Luận văn Các giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi ro trong cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn

Tài liệu Luận văn Các giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi ro trong cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn: Trang 1 MỤC LỤC TRANG MỤC LỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC LỜI CẢM ƠN LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY ĐẦU TƯ DỰ ÁN ........................................... 1 1.1 Những hiểu biết cơ bản về dự án đầu tư .................................................. 1 1.1.1 Đầu tư................................................................................................ 1 1.1.1.1 Khái niệm ................................................................................. 1 1.1.1.2 Các đặc điểm chính của hoạt động đầu tư................................ 1 1.1.1.3 Các loại đầu tư.......................................................................... 1 1.1.2 Dự án đầu tư...................................................................................... 2 1.1.2.1 Khái niệm ...............................

pdf73 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 881 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Các giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi ro trong cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trang 1 MỤC LỤC TRANG MỤC LỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC LỜI CẢM ƠN LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY ĐẦU TƯ DỰ ÁN ........................................... 1 1.1 Những hiểu biết cơ bản về dự án đầu tư .................................................. 1 1.1.1 Đầu tư................................................................................................ 1 1.1.1.1 Khái niệm ................................................................................. 1 1.1.1.2 Các đặc điểm chính của hoạt động đầu tư................................ 1 1.1.1.3 Các loại đầu tư.......................................................................... 1 1.1.2 Dự án đầu tư...................................................................................... 2 1.1.2.1 Khái niệm ................................................................................. 2 1.1.2.2 Vai trò của dự án đầu tư .......................................................... 2 1.1.2.3 Tính khả thi của dự án đầu tư ................................................... 3 1.2 Quản trị rủi ro trong đầu tư dự án.............................................................. 4 1.2.1 Những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro ............................................ 4 1.2.1.1 Khái niệm rủi ro và quản trị rủi ro ........................................... 4 1.2.1.2 Nhận dạng – Phân tích – Đo lường rủi ro................................. 4 1.2.2 Rủi ro trong cho vay dự án đầu tư .................................................... 7 1.2.2.1 Khái niệm ................................................................................ 7 Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi Trang 2 1.2.2.2 Đặc điểm của rủi ro trong cho vay dự án đầu tư ..................... 7 1.2.2.3 Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong cho vay dự án đầu tư .. 8 1.2.3 Quản trị rủi ro trong cho vay dự án đầu tư....................................... 11 1.2.3.1 Quản trị chung .......................................................................... 11 1.2.3.2 Quản trị theo từng dự án .......................................................... 11 1.2.4 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng quản trị rủi ro trong cho vay dự án đầu tư................................................................................................ 13 1.2.5 Ý nghĩa nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi ro trong cho vay dự án đầu tư................................................................................................ 15 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY ĐẦU TƯ DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN ......... 17 2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Sài Gòn....................................... 17 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.................................................... 17 2.1.2 Hệ thống, cơ cấu tổ chức................................................................... 18 2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của SCB từ năm 2003 đến nay ..... 24 2.2 Thực trạng của công tác quản trị rủi ro tín dụng tại SCB ........................ 26 2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng của hệ thống Ngân hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ..................................................................... 26 2.2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng của hệ thống Ngân hàng TMCP trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh........................................................ 29 2.2.3 Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng của SCB ...................... 30 2.2.3.1 Các bộ phận nghiệp vụ quản lý rủi ro tín dụng của SCB......... 30 2.2.3.2 Thực trạng hoạt động tín dụng chung và công tác cho vay dự án đầu tư của SCB ............................................................................... 35 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ 47 Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi Trang 3 TẠI SCB .......................................................................................................... 3.1 Các tồn tại, hạn chế của công tác quản trị rủi ro trong cho vay đầu tư dự án của SCB ................................................................................................ 47 3.2 Các giải pháp ............................................................................................ 52 3.2.1 Giải pháp về tổ chức hoạt động ............................................................. 52 3.2.1.1 Tách công tác thẩm định độc lập với công tác cho vay và quản lý tín dụng .................................................................................................. 52 3.2.1.2 Thay đổi lại quy định về mức ủy quyền phán quyết cho vay........ 53 3.2.1.3 Thành lập Ban quản lý tài sản nợ và tài sản có ........................... 54 3.2.2 Giải pháp về công tác nhân sự .............................................................. 57 3.2.2.1 Kế hoạch đào tạo cán bộ .............................................................. 57 3.2.2.2 Thực hiện việc luân chuyển cán bộ .............................................. 57 3.2.2.3 Tổ chức các buổi tập huấn, các buổi nói chuyện chuyên đề về công tác cho vay dự án đầu tư ................................................................... 58 3.2.2.4 Chế độ thưởng phạt đối với cán bộ tín dụng ................................. 59 3.2.3 Giải pháp về kỹ thuật nghiệp vụ............................................................ 59 3.2.3.1 Điều chỉnh cơ cấu cho vay dự án đầu tư và thực thi chính sách tín dụng của Hội đồng quản trị .................................................................. 59 3.2.3.2 Xây dựng cẩm nang quản trị rủi ro tín dụng ................................. 61 3.2.3.3 Hướng dẫn chi tiết quy trình cho vay đối với các ngành nghề, lĩnh vực mà SCB tập trung cho vay ........................................................... 64 3.2.3.4 Chuyên môn hóa công tác thẩm định và theo dõi cho vay dự án đầu tư đối với một số ngành chiếm tỷ trọng dư nợ cao trong tổng dư nợ. . 64 3.2.4 Giải pháp về thu thập và xử lý thông tin................................................ 64 3.2.4.1 Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu ngành ........................................ 64 3.2.4.2 Thay đổi chương trình quản lý tín dụng ......................................... 65 Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi Trang 4 3.2.4.3 Công tác thống kê, báo cáo và phân tích, xử lý thông tin từ báo cáo.............................................................................................................. 66 3.2.5 Ứng dụng công cụ phái sinh vào việc quản trị rủi ro tín dụng............... 67 3.2.5.1 Hoán đổi tín dụng........................................................................... 67 3.2.5.2 Hợp đồng quyền chọn tín dụng...................................................... 67 3.2.5.3 Hợp đồng quyền chọn trái phiếu để phòng ngừa rủi ro tín dụng .. 67 3.3 Các kiến nghị ............................................................................................ 68 3.3.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .......................................... 68 3.3.2 Đối với Hội đồng quản trị và Ban Điều hành của SCB ................... 69 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi Trang 5 LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Ngày nay, thế giới đang trong quá trình toàn cầu hóa. Muốn tồn tại và phát triển chúng ta phải hội nhập chung với nền kinh tế khu vực và thế giới. Trước các thách thức của quá trình hội nhập buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh, thay đổi máy móc thiết bị, áp dụng công nghệ mới nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đều không có đủ tiềm lực tài chính để tự đầu tư mới mà hầu hết đều phải nhờ nguồn vốn hỗ trợ từ các Ngân hàng thương mại thông qua hoạt động tín dụng. Đặc biệt là tín dụng trung dài hạn. Vì thế, các ngân hàng thương mại đóng một vai trò rất lớn trong việc phát triển của nền kinh tế quốc gia ngày nay. Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu nhập lớn cho các ngân hàng nhưng cũng chính là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Hơn nữa, tín dụng trung dài hạn là hoạt động tín dụng tiềm ẩn rủi ro cao nhất vì thời hạn cho vay càng dài thì rủi ro càng cao. Chính vì thế, quản trị rủi ro tín dụng không chỉ đảm bảo cho sự phát triển ổn định của ngân hàng mà nó còn là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc gia. Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Các giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi ro trong cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn”. 2. Mục tiêu của đề tài Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được ba mục tiêu sau: Thứ nhất: Nhận thức rõ cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong cho vay đầu tư dự án. Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi Trang 6 Thứ hai: phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và chất lượng công tác quản trị rủi ro trong cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn. Thứ ba: trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi ro trong cho vay đầu tư dự án tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề về quản trị rủi ro và các giải pháp nâng cao chất lượng trong cho vay đầu tư dự án. Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận chung về quản trị rủi ro tín dụng và thực trạng quản trị rủi ro trong cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng quản trị rủi ro trong cho vay đầu tư dự án tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn. 4. Cấu trúc nội dung nghiên cứu Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu được trình bày gồm ba phần lớn: Chương 1: Cơ sở lý luận về dự án đầu tư và quản trị rủi ro trong cho vay đầu tư dự án. Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro trong cho vay đầu tư dự án tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn. Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng của công tác quản trị rủi ro trong cho vay dự án đầu tư dự án tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn. Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi Trang 7 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY ĐẦU TƯ DỰ ÁN 1.1 Những hiểu biết cơ bản về dự án đầu tư 1.1.1 Đầu tư 1.1.1.1 Khái niệm Đầu tư là hoạt động sử dụng tiền vốn, tài nguyên để sản xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội. Lĩnh vực đầu tư mà tôi đề cập ở đây chủ yếu là hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.1.1.2 Các đặc điểm chính của hoạt động đầu tư - Trước hết, đầu tư là phải có nguồn vốn. Vốn đầu tư có thể bằng nhiều hình thức khác nhau: bằng tiền, bằng tài sản, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, các nguồn tài nguyên,… Vốn có thể là vốn nhà nước, vốn tư nhân, vốn cổ phần, vốn vay,… - Thời gian đầu tư tương đối dài nên người lập dự án cũng như người thẩm định dự án cần có tầm nhìn xa. Đồng thời đầu tư là hoạt động có nhiều rủi ro. - Lợi ích của dự án bao gồm lợi ích tài chính (biểu hiện qua lợi nhuận) và lợi ích kinh tế xã hội (biểu hiện qua các chỉ tiêu kinh tế xã hội). Lợi ích tài chính ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của chủ đầu tư, còn lợi ích kinh tế xã hội ảnh hưởng đến quyền lợi của xã hội, của cộng đồng. 1.1.1.3 Các loại đầu tư Có nhiều cách phân loại đầu tư, để phục vụ cho công tác nghiên cứu đề tài chúng ta cần quan tâm các loại đầu tư sau: ¾ Đầu tư trực tiếp Đầu tư trực tiếp là đầu tư mà người bỏ vốn và người quản lý sử dụng vốn là một chủ thể. Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi Trang 8 ¾ Đầu tư gián tiếp Đầu tư gián tiếp là đầu tư mà người bỏ vốn và người sử dụng vốn không phải là một chủ thể. Đầu tư của các ngân hàng dưới dạng cấp tín dụng là một hình thức đầu tư gián tiếp. ¾ Đầu tư mới: Đầu tư mới là đầu tư để xây dựng mới các công trình, nhà máy, thành lập mới các công ty,… Đặc điểm của đầu tư mới là không phải trên cơ sở những cái hiện có phát triển lên. Đầu tư mới là loại đầu tư có mức độ rủi ro cao. ¾ Đầu tư theo chiều sâu: Đầu tư theo chiều sâu là loại đầu tư nhằm khôi phục, cải tạo, nâng cấp, trang bị lại, đồng bộ hóa, hiện đại hóa, mở rộng các đối tượng hiện có. 1.1.2 Dự án đầu tư 1.1.2.1 Khái niệm Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về khối lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định. Dự án đầu tư chính là cơ sở quan trọng để chủ đầu tư và các nhà đầu tư liên quan xem xét ra quyết định đầu tư. 1.1.2.2 Vai trò của dự án đầu tư - Dự án đầu tư là phương tiện để chuyển dịch và phát triển cơ cấu kinh tế - Dự án đầu tư giải quyết quan hệ cung – cầu về vốn trong phát triển - Dự án đầu tư góp phần xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật, nguồn lực mới cho phát triển - Dự án đầu tư giải quyết quan hệ cung – cầu về sản phẩm, dịch vụ trên thị trường, cân đối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng trong xã hội. Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi Trang 9 - Dự án đầu tư góp phần không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, cải biến bộ mặt kinh tế – xã hội của đất nước. 1.1.2.3 Tính khả thi của dự án đầu tư Tính khả thi là một yêu cầu đặc biệt quan trọng của dự án đầu tư. Người lập dự án cũng như người thẩm định dự án đều phải quan tâm trước hết đến tính khả thi của dự án. Một dự án đầu tư gọi là khả thi nếu nó hội đủ các tính chất sau: Tính hợp pháp: - Phải phù hợp với pháp luật. - Có đủ các căn cứ pháp lý: tư cách pháp nhân của các đối tác, giấy phép hành nghề, khả năng tài chính, sở trường kinh doanh, các thông tin khác liên quan đến các đối tác; các hợp đồng liên quan; các văn bản xác nhận về quy hoạch, đất đai, định giá tài sản góp vốn, giá cả áp dụng,… Tính hợp lý - Phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của các ngành kinh tế, vùng kinh tế cũng như của các địa phương. - Các giải pháp đầu tư đều được lựa chọn hợp lý về kỹ thuật cũng như về kinh tế. - Các phương án lựa chọn phải phù hợp với các điều kiện cụ thể của dự án, phù hợp với truyền thống, tập quán của Việt Nam. - Nội dung, hình thức trình bày phải phù hợp với các quy định, hướng dẫn, chỉ dẫn của các cơ quan có trách nhiệm liên quan. Có thể thực hiện được Mọi phương án, giải pháp được lựa chọn phải phù hợp với thực tế, có tính hiện thực, có khả năng thực hiện được trong điều kiện cụ thể của nước ta. Các giải pháp nêu ra trong dự án phải được cân nhắc kỹ lưỡng và không quá ảo tưởng. Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi Trang 10 Khả năng mang lại hiệu quả rõ rệt Trong dự án phải có các chỉ tiêu cụ thể chứng minh hiệu quả của dự án về mặt tài chính cũng như về mặt kinh tế xã hội. Tránh tình trạng phóng đại các chỉ tiêu về hiệu quả làm cho dự án mất tính trung thực. Như vậy, muốn một dự án đạt được tính khả thi cần có quá trình nghiên cứu nghiêm túc và cẩn thận. Đối với các dự án lớn, phức tạp cần phải tiến hành theo hai bước: nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi. 1.2 Quản trị rủi ro trong đầu tư dự án 1.2.1 Những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro 1.2.1.1 Khái niệm rủi ro và quản trị rủi ro Cho đến nay, về phương diện lý thuyết chưa có được một định nghĩa thống nhất về rủi ro và quản trị rủi ro do đó có nhiều cách hiểu khác nhau về rủi ro và quản trị rủi ro. Bởi lẽ, những tác giả ở những trường phái khác nhau khi tiếp cận với rủi ro họ có những phát biểu không giống nhau. Tuy nhiên, qua tiếp cận thực tế cho thấy: rủi ro là những bất trắc có thể đo lường được, xảy ra ngoài ý muốn gây nên những thiệt hại, mất mác, nguy hiểm cho con người và các hoạt động của con người. Từ sự hiểu biết về rủi ro nói trên, theo tôi quản trị rủi ro có thể hiểu là quá trình tiếp cận rủi ro nhằm nhận dạng, phân loại, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát do rủi ro gây nên; đồng thời phân tích phát hiện những nguyên nhân gây nên rủi ro để tìm cách hạn chế và khống chế nó. 1.2.1.2 Nhận dạng – phân tích – đo lường rủi ro Nhận dạng rủi ro Nhận dạng rủi ro là một bước quan trọng trong quá trình quản trị rủi ro. Nhận dạng rủi ro bao gồm việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ hoạt động của tổ chức nhằm thống kê được tất cả các rủi ro, Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi Trang 11 không chỉ những rủi ro đã và đang xảy ra mà còn dự kiến được những dạng rủi ro mới có thể xuất hiện, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro thích hợp. Sau đây là một số phương pháp nhận dạng rủi ro: - Lập bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro và tiến hành điều tra. Việc đặt và trả lời các câu hỏi thích hợp sẽ cho chúng ta nhận dạng được rủi ro và đề xuất được các biện pháp quản trị rủi ro. Các câu hỏi thường xoay quanh những vấn đề như: tổ chức đã gặp phải những loại rủi ro nào? Tổn thất là bao nhiêu? Số lần xuất hiện của loại rủi ro đó trong một năm? Những biện pháp phòng ngừa, biện pháp tài trợ đã được sử dụng? Kết quả đạt được? Những rủi ro chưa xảy ra nhưng có thể xuất hiện?,… - Phân tích các báo cáo tài chính: đây là một phương pháp thông dụng mà mọi tổ chức đều thực hiện. Bằng cách phân tích bảng tổng kết tài sản, các báo cáo hoạt động kinh doanh,… người ta có thể xác định được nguy cơ rủi ro của tổ chức về tài sản, nguồn nhân lực và trách nhiệm pháp lý. - Thanh tra hiện trường: là phương pháp nhận dạng rủi ro nhờ vào việc quan sát, theo dõi trực tiếp hoạt động của các bộ phận trong tổ chức, sau đó sẽ tiến hành phân tích, đánh giá để nhận dạng rủi ro. - Phân tích các hợp đồng: đây là phương pháp dựa vào việc phân tích tính pháp lý cũng như các điều khoản của hợp đồng nhằm phát hiện các rủi ro có thể xảy ra để đàm phán theo hướng giảm thiểu các rủi ro. Phân tích rủi ro Nhận dạng được rủi ro mới chỉ là bước khởi đầu của công tác quản trị rủi ro. Bước tiếp theo không kém phần quan trọng đó là phân tích rủi ro. Phân tích rủi ro để xác định được những nguyên nhân gây ra rủi ro từ đó mới có giải pháp phòng ngừa thích hợp. Đây là một công việc tương đối khó khăn và phức tạp bởi Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi Trang 12 vì rủi ro không do một nguyên nhân đơn nhất gây ra mà thường do nhiều nguyên nhân gây ra, trong đó có nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân gián tiếp,… Đo lường rủi ro Đo lường rủi ro sẽ giúp chúng ta xác định mức độ nghiêm trọng của các loại rủi ro: rủi ro nào xuất hiện nhiều, rủi ro nào xuất hiện ít, rủi ro nào gây hậu quả nghiêm trọng, rủi ro nào ít nghiêm trọng hơn,… từ đó mới có biện pháp quản trị rủi ro thích hợp. Để đo lường rủi ro chúng ta cần thu thập số liệu nhằm phân tích đánh giá hai chỉ tiêu sau: - Tần suất xuất hiện của rủi ro: là số lần xảy ra tổn thất hay khả năng xảy ra biến cố nguy hiểm đối với tổ chức trong một khoảng thời gian nhất định. - Mức độ nghiêm trọng của rủi ro: là mức độ tổn thất, mất mát, nguy hiểm,… Trên cơ sở kết quả thu được, lập ma trận đo lường rủi ro. MA TRẬN ĐO LƯỜNG RỦI RO Tần suất xuất hiện Mức độ nghiêm trọng Cao Thấp Cao I II Thấp III IV Như vậy, để đánh giá mức độ quan trọng của rủi ro đối với tổ chức người ta thường sử dụng hai tiêu chí là mức độ tổn thất nghiêm trọng và tần suất xuất hiện, trong đó mức độ tổn thất nghiêm trọng đóng vai trò quyết định. Chính vì thế, sau khi đo lường rủi ro người ta sẽ tập trung quản trị những rủi ro nhóm I trước sau đó đến nhóm II, rồi nhóm III, cuối cùng là nhóm IV. Kiểm soát, phòng ngừa rủi ro Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi Trang 13 Kiểm soát rủi ro chính là nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản trị rủi ro. Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động,… để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có thể xảy đến với tổ chức. 1.2.2 Rủi ro trong cho vay dự án đầu tư 1.2.2.1 Khái niệm Cho vay dự án đầu tư là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền để đầu tư vào dự án kinh doanh theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Rủi ro trong cho vay dự án đầu tư là rủi ro khi một phần hoặc toàn bộ các khoản cho vay của ngân hàng không thu hồi được đầy đủ cả gốc và lãi hoặc việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng hạn. 1.2.2.2 Đặc điểm của rủi ro trong cho vay dự án đầu tư Nghiên cứu những đặc điểm cơ bản trong cho vay dự án đầu tư có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc xác định, đo lường, quản lý và kiểm soát nó. Rủi ro trong cho vay dự án đầu tư có những đặc điểm cơ bản sau: Rủi ro cho vay dự án đầu tư mang tính chất gián tiếp Khi cho vay, Ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng và quản lý vốn đầu tư cho khách hàng trong một thời gian nhất định nên những thiệt hại, thất thoát về vốn xảy ra chủ yếu là từ việc sử dụng vốn vay để đầu tư dự án của khách hàng. Trong thực tế thường thì các ngân hàng không có được thông tin đầy đủ, kịp thời về những khó khăn, thất bại trong hoạt động kinh doanh của khách hàng để có những giải pháp hạn chế rủi ro. Vì thế, để hạn chế và phòng ngừa rủi ro tín dụng các ngân hàng cần nghiên cứu các kênh thông tin để giám sát hoạt động của khách hàng, theo dõi các dấu Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi Trang 14 hiệu rủi ro từ khách hàng, đảm bảo mối quan hệ minh bạch giữa cán bộ tín dụng và khách hàng vay vốn. Rủi ro trong cho vay dự án đầu tư rất đa dạng và phức tạp Cũng chính do chức năng trung gian tài chính tiền tệ và việc đầu tư đa ngành nghề của ngân hàng nên các rủi ro đối với hoạt động cho vay của ngân hàng rất đa dạng và phức tạp. Đặc điểm này thể hiện rõ ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân gây ra rủi ro và hậu quả do những rủi ro này đem lại. Chính vì vậy, các ngân hàng khi thực hiện phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay cần áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp, không chủ quan đối với bất cứ dấu hiệu rủi ro nào. Rủi ro trong cho vay dự án đầu tư mang tính tất yếu, luôn gắn liền với hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại Do thời gian cho vay đối với các dự án đầu tư tương đối dài và các thông tin mà ngân hàng và chủ đầu tư có được là không cân xứng nên rủi ro trong cho vay dự án đầu tư là không thể tránh khỏi. Giữa khách hàng và ngân hàng luôn có những khoảng cách nhất định về thông tin của nhau. Đôi khi các thông tin thu thập được không liên tục và độ tin cậy không cao. Chính vì đặc điểm này mà các Ngân hàng khi cho vay dự án đầu tư thường chủ động đưa ra các biện pháp thích hợp để xử lý vấn đề thông tin không cân xứng. 1.2.2.3 Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong cho vay dự án đầu tư Nguyên nhân do thiên nhiên Nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào cũng đều chịu tác động rất lớn của thời tiết, khí hậu; đặc biệt là đối với các nước nông nghiệp phát triển mạnh như Việt Nam. Bên cạnh sự khắc nghiệt của thời tiết; thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động chung của các doanh nghiệp. Mà thành công hay thất bại của các doanh nghiệp cũng chính là thành công hay thất bại Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi Trang 15 của các ngân hàng thương mại nên thực tế hoạt động của các ngân hàng chịu rủi ro rất lớn từ các biến động trên. Nguyên nhân do môi trường kinh tế, chính trị Doanh nghiệp vay vốn hoạt động trong môi trường kinh tế chung, mọi sự biến động của tình hình kinh tế, chính trị trong nước và quốc tế đều có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường kinh tế của Việt Nam hiện nay chưa ổn định, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chủ yếu là dựa vào các dự đoán trên cơ sở “ước định thị trường” hay “phó thác cho may rủi’ mà chưa có một cách thức dự đoán khoa học. Cho nên việc sản xuất kinh doanh gặp rất nhiều rủi ro trong khâu tiêu thụ. Nếu khâu tiêu thụ gặp khó khăn dẫn đến lỗ lã thì tất nhiên doanh nghiệp sẽ trì hoãn trả nợ ngân hàng. Vì vậy, mọi sự biến động xấu của môi trường kinh doanh đều ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của các ngân hàng. Nguyên nhân do môi trường pháp lý Hành lang pháp lý không chặt chẽ và không ổn định cũng chính là nguyên nhân quan trọng gây ra rủi ro tín dụng. Đặc biệt, đối với các khoản cho vay trung dài hạn để đầu tư các dự án lớn. Khi quyết định đầu tư các dự án, các doanh nghiệp thường xem xét đến định hướng phát triển kinh tế của vùng, của quốc gia. Sau khi dự án đã được triển khai nếu có sự thay đổi chính sách phát triển kinh tế theo hướng bất lợi cho dự án thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng và chắc chắn rủi ro tín dụng sẽ xảy ra. Nguyên nhân do nghiệp vụ ngân hàng - Cơ cấu tổ chức, quản lý của ngân hàng chưa chặt chẽ. - Chính sách phát triển tín dụng của ngân hàng không hợp lý. - Quy trình, quy chế cho vay của ngân hàng không đầy đủ, chưa chặt chẽ, thiếu sự quản lý, kiểm soát trong quá trình cho vay. Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi Trang 16 - Ngân hàng thương mại không chấp hành đầy đủ các quy định và cảnh báo của Ngân hàng nhà nước. Khả năng tiếp cận và xử lý các nguồn thông tin Tình trạng chung của các Ngân hàng thương mại Việt Nam là thiếu các nguồn thông tin phục vụ cho công tác thẩm định. Các nguồn thông tin mà các ngân hàng có được thường không đầy đủ, không chính xác và không có tính cập nhật. Mặt khác, trong quá trình quản lý, theo dõi khoản vay để thu hồi nợ, các ngân hàng thương mại thường không có các kênh thông tin kịp thời về các ngành nghề đã đầu tư cũng như các biến động trong quá trình triển khai dự án đầu tư, tổ chức sản xuất kinh doanh của khách hàng. Nguyên nhân do cán bộ ngân hàng Trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng còn hạn chế thể hiện qua chuyên môn nghiệp vụ ngân hàng, đặc biệt là sự thiếu kiến thức và kinh nghiệm về lĩnh vực kinh doanh tiền tệ trong nền kinh tế thị trường. Bên cạnh đó, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng cũng là một trong những vấn đề được các nhà quản trị ngân hàng rất quan tâm. Trong lịch sử, hầu hết các vụ án nghiêm trọng xảy ra liên quan đến các ngân hàng đều xuất phát từ sự tha hóa đạo đức của các cán bộ ngân hàng. Công cụ hỗ trợ cho công tác quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu Công nghệ ngân hàng có một ý nghĩa rất quan trọng trong việc hỗ trợ cập nhật và xử lý thông tin. Nếu các thông tin không được cập nhật và xử lý kịp thời thì ngân hàng không thể chủ động trong hoạt động của mình đặc biệt là đối với hoạt động cho vay. Ngày nay, mạng lưới của các ngân hàng ngày càng mở rộng, quy mô hoạt động của các ngân hàng càng lớn thì công nghệ tin học đóng một vai trò hết sức to lớn trong việc quản lý các hoạt động của ngân hàng nhằm hạn chế các rủi ro có thể xảy ra. Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi Trang 17 Nguyên nhân từ phía khách hàng Như đã trình bày ở trên rủi ro của ngân hàng gắn chặt với các rủi ro từ phía khách hàng vay. Vì vậy, khi nghiên cứu rủi ro trong cho vay rất cần thiết phải nghiên cứu các rủi ro xảy ra từ phía khách hàng. Sau đây là một số nguyên nhân chính gây rủi ro cho khách hàng dẫn đến rủi ro của ngân hàng: - Những hạn chế trong việc triển khai, quản lý và giám sát dự án - Những yếu kém trong quản lý thanh khoản của khách hàng - Khả năng cạnh tranh thấp, xử lý không tốt các vấn đề về thị trường của khách hàng - Những hạn chế từ phía nhân viên của khách hàng vay: trình độ chuyên môn, tay nghề bất cập, kỹ luật lao động không cao,… - Nguyên nhân về đạo đức nghề nghiệp của khách hàng vay. Việc khách hàng cố ý lừa Ngân hàng để vay tiền là vấn đề rất khó nhận biết và gây ra những hậu quả đặc biệt nghiêm trọng đối với hoạt động của ngân hàng. 1.2.3 Quản trị rủi ro trong cho vay dự án đầu tư 1.2.3.1 Quản trị chung Ngân hàng quản trị rủi ro tín dụng dựa vào việc xây dựng cơ chế, chính sách, quy trình tín dụng. Một mặt, ngân hàng thương mại căn cứ vào các quy định chung của ngân hàng nhà nước; mặt khác căn cứ vào điều kiện thực tế của từng ngân hàng để định hướng phát triển tín dụng cho hợp lý. Định kỳ, thường là hàng quý, các ngân hàng thương mại phân tích, đánh giá lại việc thực hiện các quy định đã đề ra để có sự điều chỉnh kịp thời. 1.2.3.2 Quản trị theo từng dự án Để đảm bảo chất lượng chung của công tác quản trị rủi ro thì từng dự án cho vay phải phát huy hiệu quả. Vì vậy, công tác quản trị rủi ro đối với từng dự án cho vay có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác quản trị rủi ro của Ngân Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi Trang 18 hàng thương mại. Công tác quản trị rủi ro tín dụng theo từng dự án được thực hiện đúng theo các bước: nhận dạng – phân tích – đo lường rủi ro – kiểm soát rủi ro. Các bước này thể hiện thông qua công tác thẩm định tín dụng và theo dõi, giám sát dự án cho vay. Trước khi đưa ra quyết định đầu tư dự án, thường các ngân hàng thu thập thông tin để phân tích, đánh giá các yếu tố sau: ¾ Các yếu tố liên quan đến khách hàng vay vốn - Uy tín: uy tín của khách hàng vay vốn được thể hiện thông qua lịch sử đi vay và trả nợ của họ. Nếu trước đây khách hàng vay luôn trả nợ gốc và lãi vay đầy đủ, đúng hạn thì họ sẽ có sức hấp dẫn lớn đối với ngân hàng. - Cơ cấu vốn: cơ cấu vốn thể hiện thông qua tỷ lệ giữa vốn nợ với vốn tự có của khách hàng vay. Nếu tỷ lệ vốn huy động càng cao thì khả năng đáp ứng các nghĩa vụ nợ từ các luồng ngân lưu càng giảm. - Mức độ biến động của thu nhập: sự biến động của thu nhập chính là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ của khách hàng vay. Chính vì thế, các khách hàng có nguồn thu nhập không ổn định thì sẽ ít có sức hấp dẫn đối với ngân hàng. - Kinh nghiệm và năng lực quản lý kinh doanh: vấn đề này liên quan đến con người. Cho dù một dự án được xây dựng rất chi tiết, hoàn hảo nhưng những người triển khai thực hiện quá kém thì hiệu quả của dự án giảm sút rất lớn và cũng có thể dẫn đến thất bại trong đầu tư. - Tài sản đảm bảo: tài sản đảm bảo tuy là nguồn trả nợ dự phòng nhưng rất có ý nghĩa đối với ngân hàng cho vay khi thông tin về khách hàng vay không đầy đủ. Trong một số trường hợp khách hàng không trả được nợ nhưng khoản vay có tài sản đảm bảo thì ngân hàng có thể vận dụng quy luật trò chơi để gây sức ép buộc khách hàng trả nợ vì trả nợ sẽ có lợi hơn việc bị xử lý tài sản. ¾ Các yếu tố liên quan đến thị trường Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi Trang 19 - Về chu kỳ kinh tế: vị trí của nền kinh tế trong chu kỳ kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến việc đánh giá xác suất rủi ro cho vay. Chẳng hạn, trong thời kỳ suy thoái kinh tế, các doanh nghiệp trong sản xuất hàng hóa tiêu dùng cao cấp thường rơi vào tình thế bất lợi hơn so với các doanh nghiệp sản xuất các loại hàng hóa cho nhu cầu thiết yếu. Trong thời kỳ này, người tiêu dùng sẽ cắt giảm chi tiêu cho những nhu cầu cao cấp và duy trì các nhu cầu chi tiêu thiết yếu như thực thẩm. Vì thế, các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực hàng tiêu dùng cao cấp thường bị đe dọa bởi rủi ro tín dụng tiềm năng trong thời kỳ kinh tế giảm sút. - Mức lãi suất: mức lãi suất cao thường gắn liền với mức rủi ro tín dụng cao. Các dự án đầu tư mạo hiểm thường hứa hẹn mức lợi nhuận cao và chỉ có những khách hàng có mức rủi ro cao mới sẵn sàng vay với mức lãi suất cao. 1.2.4 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng quản trị rủi ro trong cho vay dự án đầu tư Tỷ lệ dư nợ cho vay dự án đầu tư Chỉ tiêu 1 = Tổng dư nợ cho vay Tỷ lệ này phản ảnh cơ cấu dư nợ cho vay. Tùy theo từng điều kiện cụ thể của mỗi ngân hàng mà điều tiết tỷ lệ này ở mức độ phù hợp. Đa số tất cả các khoản cho vay dự án đầu tư đều là các khoản cho vay trung và dài hạn. Thời hạn cho vay càng dài, mức độ rủi ro càng cao. Ngân hàng nào có tỷ trọng cho vay trung dài hạn càng cao mức độ rủi ro tín dụng càng cao. Dư nợ quá hạn cho vay dự án đầu tư Chỉ tiêu 2 = Tổng dư nợ cho vay dự án đầu tư Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi Trang 20 Nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng tín dụng của một ngân hàng thương mại. Tỷ lệ này càng thấp phản ánh chất lượng quản lý tín dụng càng cao. Tuy nhiên, hiện tại theo quy định mới của ngân hàng nhà nước, các ngân hàng thương mại ngoài việc đánh giá rủi ro thông qua nợ quá hạn còn phải phân loại nhóm nợ để đánh giá rủi ro. Khi đó, tổng dư nợ cho vay được phân loại thành 05 nhóm nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5 theo mức độ tăng dần của rủi ro tín dụng; các nhóm nợ càng cao chất lượng tín dụng càng xấu. - Nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn - Nhóm 2: nợ cần chú ý - Nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn - Nhóm 4: nợ nghi ngờ - Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay dự án đầu tư Chỉ tiêu 3 = Tỷ lệ nợ quá hạn chung Tỷ lệ này phản ảnh hiệu quả của công tác quản lý rủi ro tín dụng trong đầu tư dự án so với công tác quản lý rủi ro tín dụng chung. Thường thì chỉ tiêu này lớn hơn 1 do rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư trung dài hạn thường cao hơn rủi ro trong hoạt động cho vay ngắn hạn. Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 chứng tỏ công tác quản trị rủi ro trong cho vay dự án đầu tư có hiệu quả cao hơn hoạt động tín dụng chung. Các dự án phát huy hiệu quả Chỉ tiêu 4 = Số lượng các dự án cho vay Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi Trang 21 Tỷ lệ này cho thấy chất lượng của công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư. Tỷ lệ này càng cao có nghĩa là chất lượng thẩm định càng tốt, chất lượng quản trị rủi ro tín dụng càng tốt. Vốn ngắn hạn dùng cho vay các dự án đầu tư Chỉ tiêu 5 = Tổng vốn huy động ngắn hạn Nguyên tắc hạn chế rủi ro là phải cân đối được giữa kỳ hạn của nguồn vốn và sử dụng vốn. Nếu sử dụng nguồn vốn huy động ngắn hạn để đầu tư các dự án trung dài hạn thì mức độ rủi ro thanh khoản rất cao. Để hạn chế rủi ro này thường thì các ngân hàng khống chế một tỷ lệ tối đa dùng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) Vốn tự có Chỉ tiêu 6 = Tổng tài sản có được chuyển đổi theo tỷ lệ rủi ro Đây là hệ số đo lường mức rủi ro các tài sản có sinh lời của ngân hàng. Do hầu hết các ngân hàng thương mại Việt Nam hoạt động chủ yếu dựa vào tín dụng nên chỉ tiêu này cũng chính là chỉ tiêu đo lường và đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của các ngân hàng. 1.2.5 Ý nghĩa nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi ro trong cho vay dự án đầu tư Đối với bản thân ngân hàng thương mại Nguồn thu chính của các Ngân hàng thương mại Việt Nam là từ hoạt động tín dụng. Rủi ro chính của các ngân hàng cũng xuất phát từ hoạt động tín dụng đặc Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi Trang 22 biệt là từ tín dụng trung và dài hạn. Hầu hết các khoản cho vay dự án đầu tư đều là tín dụng trung dài hạn. Vì thế, việc nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi ro trong cho vay dự án đầu tư có một ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với các ngân hàng thương mại trong việc bảo toàn nguồn vốn hoạt động, phát triển ổn định và tạo cơ sở để phát triển toàn diện các dịch vụ ngân hàng. Từ đó, Ngân hàng sẽ tạo được uy tín với khách hàng và các nhà đầu tư. Đối với nền kinh tế quốc dân Ngân hàng thương mại với vai trò là trung tâm thần kinh của nền kinh tế, mọi sự phát triển hay bất ổn của nó đều ảnh hưởng đến nền kinh tế quốc gia. Nếu kiểm soát được rủi ro tín dụng, tránh được nguy cơ phá sản thì ngân hàng thương mại sẽ đóng góp rất lớn vào sự phát triển ổn định chung của nền kinh tế, hạn chế lạm phát và thất nghiệp, đảm bảo sự ổn định an ninh, chính trị. Đối với các doanh nghiệp sử dụng đồng vốn vay từ ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao dần năng lực cạnh tranh, góp phần đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đối với quan hệ quốc tế Một khi hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam phát triển ổn định sẽ tạo một môi trường kinh tế ổn định và phát triển. Điều này sẽ tạo hình ảnh tốt đẹp đối với các tổ chức tài chính, các nhà đầu tư nước ngoài. Từ đó sẽ thu hút thêm nguồn vốn nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Các Ngân hàng thương mại Việt Nam cũng có điều kiện mở rộng hoạt động và mối quan hệ với các đối tác nước ngoài tạo điều kiện phát triển sản phẩm dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ thanh toán quốc tế. Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi Trang 23 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY ĐẦU TƯ DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN 2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Sài gòn 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Tiền thân của Ngân hàng TMCP Sài Gòn là Ngân hàng TMCP Quế Đô, được thành lập vào ngày 30/6/1992. Đến cuối năm 2002, sau 10 năm hoạt động kinh doanh, Ngân hàng TMCP Quế Đô hầu như không tiến triển và lâm vào tình trạng thua lỗ kéo dài. Tổng tài sản có chỉ đạt 224 tỷ đồng, vốn điều lệ 70 tỷ đồng, nợ quá hạn trên 37 tỷ đồng và lỗ luỹ kế gần 21 tỷ đồng. Với quyết tâm cải tổ và hồi sinh ngân hàng, Ban điều hành mới của ngân hàng quyết định thay đổi toàn bộ cơ cấu bộ máy tổ chức, hoạt động và tên gọi của ngân hàng. Đến ngày 8/4/2003 Ngân hàng chính thức đổi tên thành Ngân hàng TMCP Sài Gòn (Tên viết tắt là SCB). Sự đổi tên thương hiệu đã mang đến cho Ngân hàng TMCP Quế Đô một diện mạo mới đồng thời chấm dứt thời kỳ làm ăn thua lỗ của Ngân hàng Quế Đô trước nay. Đến nay, Ngân hàng TMCP Quế Đô đã hoàn toàn thoát xác và hồi sinh với một thương hiệu mới: Ngân hàng TMCP Sài Gòn. Từ thương hiệu mới, hoạt động của Ngân hàng TMCP Sài Gòn đã có nhiều thay đổi, tồn đọng cũ từng bước được khắc phục thông qua việc tăng vốn điều lệ và trích vốn điều lệ bù vào những khoản lỗ trước đây, góp phần lành mạnh hóa bảng cân đối tài chính của ngân hàng. Trên cơ sở phân tích và đánh giá đúng nguyên nhân chủ quan và khách quan của những tồn tại, yếu kém trước đây; Ban điều hành đã chuyển đổi công tác điều hành từ thụ động, co cụm sang vai trò chủ động và quyết tâm thực hiện các mục tiêu phát triển ngân hàng. Sau 03 năm đổi mới, Ngân hàng TMCP Sài Gòn đã có một bước tiến vượt bậc về quy mô cũng như chất lượng sản phẩm. Mạng lưới hoạt động này càng được mở rộng, sản phẩm ngân hàng đa dạng, phong phú đáp ứng được yêu cầu của quý Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi Trang 24 khách hàng. Vì thế, thương hiệu SCB đã nhanh chóng được nhiều người biết đến và tín nhiệm. Hiện tại, Ngân hàng TMCP Sài Gòn vẫn đang tiếp tục phấn đấu và nổ lực hết mình nhằm phát huy các thành quả đạt được và tạo tiềm lực để hội nhập chung với thị trường tài chính trong nước và khu vực. 2.1.2 Hệ thống, cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Sài Gòn có Hội sở chính tọa lạc tại số 193 – 203 Trần Hưng Đạo, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh. Sở Giao dịch của ngân hàng cùng chung địa chỉ với Hội sở, vừa được khai trương và đi vào họat động từ tháng 4/2006, đánh dấu bước phát triển mới của SCB bằng việc tách chức năng kinh doanh ra khỏi chức năng quản lý. ¾ Sơ đồ bộ máy tổ chức Cơ cấu tổ chức của SCB mang đặc trưng của một ngân hàng thương mại cổ phần (xem phần phụ lục) Chức năng chính của các phòng, ban Hội sở: Phòng Tín dụng và Đầu tư trực tiếp: xây dựng chiến lược, chính sách phát triển tín dụng; quản lý, giám sát hoạt động tín dụng toàn hàng; tái thẩm định các hồ sơ tín dụng vượt mức phán quyết của các chi nhánh. Phòng Kế toán tài chính tổng hợp: tham mưu ban hành chế độ kế toán thống nhất trong toàn hệ thống; tổ chức, hướng dẫn, thực hiện, kiểm tra, kiểm soát công tác kế toán tài chính toàn hàng; thực hiện công tác kế toán tài chính, kế toán tổng hợp. Trung tâm thanh toán: tham mưu xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển và mở rộng mạng lưới thanh toán; xây dựng các chính sách liên quan đến công tác thanh toán của SCB; quản lý tác nghiệp về hoạt động thanh toán, đầu mối thanh toán, xử lý các giao dịch thanh toán của toàn hệ thống. Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi Trang 25 Phòng quản trị vốn: đề xuất các chủ trương, giải pháp huy động vốn; tham mưu cho Ban Tổng giám đốc trong việc quản trị rủi ro lãi suất, quản trị rủi ro thanh khoản, đảm bảo thực hiện các chỉ số, hệ số quản trị, các tỷ lệ an toàn trong hoạt động kinh doanh. Phòng kinh doanh ngoại tệ: triển khai thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh vàng, ngoại tệ và dịch vụ đối ngoại; kinh doanh ngoại hối trong và ngoài nước. Phòng xử lý thông tin: tham mưu và đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện quy chế bảo mật và an toàn thông tin; tổng hợp, xử lý dữ liệu; là đầu mối tổ chức thực hiện công tác báo cáo Ngân hàng Nhà nước thông qua dữ liệu tập trung. Phòng Kỹ thuật và quản trị mạng: tham mưu cho Tổng Giám đốc chiến lược phát triển về lĩnh vực công nghệ thông tin; tham mưu trong việc lựa chọn, đấu thầu mua sắm máy móc, thiết bị công nghệ tin học. Phòng nghiên cứu phát triển và đào tạo: tham mưu xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển toàn hàng; nghiên cứu hoàn thiện, phát triển sản phẩm; phát triển mạng lưới; đào tạo nguồn nhân lực. Phòng tiếp thị và quan hệ khách hàng: tham mưu cho Ban điều hành về định hướng, kế hoạch quảng bá thương hiệu, quảng cáo, tiếp thị và chăm sóc khách hàng. Phòng Quản lý thẻ: tham mưu xây dựng chính sách phát triển dịch vụ thẻ SCB; quản trị rủi ro công tác hoạt động thẻ; làm đầu mối giải quyết mọi phát sinh liên quan đến dịch vụ thẻ. Phòng quan hệ đối ngoại: tham mưu cho Tổng Giám đốc trong các hoạt động đối ngoại và quan hệ hợp tác với các đối tác là ngân hàng, các định chế tài chính trong và ngoài nước; tham mưu việc thiết lập quan hệ đại lý với các ngân hàng; tổ chức thực hiện và quản lý hoạt động nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi Trang 26 Phòng tổ chức nhân sự: xây dựng cơ cấu bộ máy tổ chức và điều hành của SCB; thực hiện công tác nhân sự; công tác phát triển nguồn nhân lực; thực hiện công tác tiền lương và chính sách đối với người lao động; tổ chức thực hiện công tác thi đua khen thưởng. Phòng Kiểm tra – Kiểm soát nội bộ: xây dựng cơ chế, chính sách, các quy chế – quy trình kiểm soát rủi ro; tham mưu cho Tổng Giám đốc giải quyết các đơn thư khiếu nại – tố cáo liên quan đến hoạt động của SCB; thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động của SCB. Phòng hành chánh quản trị: thực hiện công tác hành chính, văn phòng và hậu cần; quản lý và điều phối cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc. Phòng Tổng hợp pháp chế: tham mưu cho Ban Tổng giám đốc các vấn đề về pháp lý; tư vấn pháp luật cho hoạt động của SCB; quản lý và xử lý nợ quá hạn, nợ khó đòi; lưu trữ văn thư. Hội sở giữ chức năng quản lý và điều hành chung. Sở giao dịch đảm nhiệm chức năng kinh doanh như một chi nhánh chính của Hội sở. Mỗi khối chuyên biệt của Hội sở sẽ có các phòng ban thực hiện các chức năng khác nhau theo quy định cụ thể. Mối quan hệ giữa các phòng ban tại Hội sở là mối quan hệ ngang cấp, cùng phối hợp để giải quyết công việc. Mối quan hệ giữa các phòng ban tại Hội sở và Sở giao dịch, các chi nhánh và phòng giao dịch là quan hệ ngành dọc để tư vấn, quản lý. Cơ cấu tổ chức này tạo nên một khối vững chắc, có quan hệ chặt chẽ với nhau. Sự khác biệt của SCB so với các ngân hàng khác là có một Ban tư vấn với các thành viên dày dặn kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý, tài chính ngân hàng. Ban tư vấn đóng một vai trò rất lớn trong việc tham mưu về các chiến lược định hướng phát triển hoạt động của ngân hàng cũng như góp phần tạo thêm uy tín của SCB trên thị trường tài chính. Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi Trang 27 Mô hình tổ chức hoạt động của ngân hàng có tác động không nhỏ đến công tác quản trị của ngân hàng, đặc biệt đối với hoạt động tín dụng. Ngân hàng TMCP Sài Gòn do mới bắt đầu củng cố ổn định và phát triển nên chưa có được một mô hình tổ chức lý tưởng để quản lý công tác tín dụng. Tuy nhiên, lãnh đạo ngân hàng cũng rất chú trọng đến vấn đề này. Hiện tại, tất cả các chi nhánh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn đều có phòng tín dụng, lãnh đạo phòng phụ trách tín dụng, giám đốc hoặc phó giám đốc phụ trách tín dụng. Việc thẩm định và xét duyệt cho vay được thực hiện từ cán bộ tín dụng đến lãnh đạo phòng tín dụng, sau đó là đến Ban giám đốc chi nhánh, sau cùng là đến Ban Tổng Giám đốc. Tùy từng món vay mà cấp quyết định cho vay sẽ khác nhau nhưng chỉ có Ban Giám đốc chi nhánh và Ban Tổng Giám đốc mới có thẩm quyền quyết định cho vay. ¾ Mạng lưới họat động Tính đến cuối tháng 9/2006, SCB đã có 7 chi nhánh cấp 1 và 12 phòng giao dịch trên địa bàn khu vực thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Vĩnh Long, An Giang, Trà Vinh. Theo dự kiến đến cuối năm nay, SCB sẽ nâng cấp và mở thêm các chi nhánh và phòng giao dịch mới, nâng tổng số chi nhánh cấp 1 lên 8 và 14 phòng giao dịch. Mạng lưới của SCB sẽ phủ sóng hầu hết các quận trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long ngoài An Giang và Vĩnh Long như Sóc Trăng, Trà Vinh, Đồng Tháp, Tiền Giang, Bến Tre… Như vậy, hiện tại SCB chỉ mới tập trung hoạt động ở khu vực phía Nam, còn đối với khu vực phía Bắc thì chỉ mới bắt đầu đặt nền móng, vẫn chưa phát triển mạnh. Trong thời gian tới, để phù hợp với lộ trình gia nhập WTO và lộ trình tăng vốn điều lệ đồng thời đẩy mạnh kinh doanh, mạng lưới họat động của SCB sẽ Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi Trang 28 được mở rộng ra trên địa bàn toàn quốc bao gồm Miền Trung (Nha Trang, Đà Nẵng) và các tỉnh phía Bắc. ¾ Vốn chủ sở hữu SCB có xuất phát điểm từ một Ngân hàng TMCP Quế Đô thua lỗ truyền miên, nợ quá hạn rất cao nên vốn chủ sở hữu hầu như rất thấp. Các cổ đông mới nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn chủ sở hữu trong việc phát triển ngân hàng nên đã liên tục tăng vốn trong các năm vừa qua. Đến nay, nguồn vốn chủ sở hữu của SCB đã đạt được mức tương đối đảm bảo được khả năng mở rộng mạng lưới và nâng cao mức an toàn cho hoạt động tín dụng. Sau đây là biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng nguồn vốn chủ sở hữu của SCB: 98 150 271 400 0 100 200 300 400 Tỷ đồng 2003 2004 2005 jun-06 VỐN CHỦ SỞ HỮU Biểu đồ 1, Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của SCB ¾ Nguồn nhân lực Để thực hiện chiến lược phát triển kinh doanh, SCB đã chú trọng tập hợp đội ngũ nhân lực trẻ được đào tạo chính quy từ các trường đại học và nguồn lao động giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng. Tính đến nay, tổng số nhân sự của SCB trên 500 người, trong đó trình độ đại học và trên đại học chiếm trên 90%. Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi Trang 29 So với tốc độ phát triển mạng lưới và hoạt động kinh doanh, nguồn nhân lực hiện tại của SCB chưa đáp ứng đủ về mặt số lượng. Bên cạnh việc bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ công nhân viên đang công tác, SCB rất quan tâm đến việc thu hút nhân tài trẻ từ các trường Đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. SCB thường xuyên tài trợ cho các cuộc thi học thuật của các trường và mời các sinh viên đoạt giải về làm việc tại SCB với chế độ đãi ngộ cao. 205 350 400 542 0 500 1000 2003 2004 2005 Jun-06 NGUỒN NHÂN LỰC Biểu đồ 2, Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của SCB 2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của SCB từ năm 2003 đến nay Tính đến tháng 6/2006, tổng tài sản của SCB đạt trên 6.000 tỷ đồng, tăng 50% so với đầu năm 2005. Doanh thu 06 tháng đầu năm 2006 đạt 548 tỷ đồng tăng 244 tỷ so với cả năm 2005. Lợi nhuận trước thuế 06 tháng 2006 đạt 75 tỷ đồng tăng 28 tỷ đồng so với cả năm 2005. Nguồn vốn huy động tăng trưởng tương đối ổn định qua các năm. Nguồn vốn huy động đến 30/06/06 là 5.412 tỷ đồng, tăng 1.783 tỷ đồng so với đầu năm. Trong đó, nguồn vốn huy đồng từ các tổ chức kinh tế và dân cư là 2.116 tỷ đồng, tăng 499 tỷ đồng so với đầu năm; Vốn huy động từ thị trường liên ngân hàng là 3.265 tỷ đồng, tăng 1.252 tỷ đồng so với đầu năm; vốn vay Ngân hàng nhà nước là 31 tỷ đồng. Đến nay, nguồn vốn từ thị trường liên ngân hàng vẫn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động (khoảng 54%). Điều này vừa thể hiện uy tín Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi Trang 30 ngày càng cao của SCB đối với các ngân hàng bạn vừa đảm bảo được nguồn cho hoạt động tín dụng tăng trưởng khá nhanh. Hoạt động đầu tư tín dụng tăng trưởng mạnh, đến 30/06/06 tổng dư nợ cho vay đạt 4.903 tỷ đồng, gấp 5 lần so với năm 2003. Chính sách tín dụng trong chiến lược dài hạn của SCB nhằm vào việc đảm bảo phát triển an toàn, hiệu quả và mang tính cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập. Điều đáng lưu ý là hoạt động tín dụng tăng trưởng mạnh và nhanh chóng nhưng vẫn đảm bảo được các chỉ số an toàn trong hoạt động. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ dưới mức 1%. Các hoạt động dịch vụ khác cũng đồng thời được phát triển. Tháng 12/2005 thẻ SCB Link đã được chính thức đưa vào phục vụ khách hàng. Tính đến nay đã phát hành trên 10.000 thẻ. Do nằm trong liên minh Connect 24 với 10 ngân hàng thương mại, đứng đầu là Vietcombank nên SCB Link đã đáp ứng được nhu cầu của khách hàng khi sử dụng dịch vụ. Ngoài ra, đầu năm 2006 dịch vụ SMS Banking cũng được đưa vào sử dụng nhằm mang lại tiện ích tốt hơn cho khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Các hoạt động kinh doanh thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ, mua bán vàng của SCB cũng được củng cố và phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động đa dạng và toàn diện của khách hàng. MỘT SỐ BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN SỰ TĂNG TRƯỞNG CỦA SCB 68 203 304 458 0 100 200 300 400 500 Tỷ đồng 2003 2004 2005 06 tháng 2006 TỔNG DOANH THU Biểu đồ 3, Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của SCB Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi Trang 31 0,05 19 47 75 0 20 40 60 80 Tỷ đồng 2003 2004 2005 06 tháng 2006 LỢI NHUẬN Biểu đồ 4, Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của SCB Nhìn chung, sau 3 năm hoạt động, tốc độ tăng trưởng của SCB đạt mức cao, được Ngân hàng nhà nước xếp loại A trong bảng xếp hạng của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Với những bước phát triển vượt bậc như thế, SCB đã tạo được vị trí nhất định trên thị trường tài chính ngân hàng. Thương hiệu SCB được nhiều người tiêu dùng biết đến và yêu thích sử dụng các sản phẩm mang tính sáng tạo của SCB. Tuy nhiên, SCB vẫn là một ngân hàng còn khá non trẻ nên còn phải phấn đấu nhiều hơn để hoà nhập với thị trường tài chính trong nước và thế giới. 2.2 Thực trạng của công tác quản trị rủi ro tín dụng tại SCB Để nhìn rõ bức tranh hoạt động tín dụng tại SCB trước hết chúng ta cần nhìn lại hoạt động tín dung chung trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. 2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng của hệ thống Ngân hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Sau đây là các bảng số liệu phản ánh tình hình tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại trên địa bàn TP.HCM (bao gồm các Ngân hàng quốc doanh, Ngân hàng TMCP, Ngân hàng Liên doanh, Ngân hàng nước ngoài). Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi Trang 32 DƯ NỢ CHO VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/03 31/12/04 31/12/05 30/06/06 Tổng dư nợ cho vay (1) 101.006 136.624 170.200 196.071 Trong đó: nợ quá hạn 3.626 2.923 4.144 6.889 Tỷ lệ nợ quá hạn 3,58% 2,13% 2,43% 3,51% Cho vay các dự án đầu tư (2) 41.094 56.786 68.940 79.570 Trong đó: nợ quá hạn 546 647 1.489 2.396 Tỷ lệ nợ quá hạn 1,32% 1,14% 2,16% 3,01% Tỷ lệ (2)/(1) 40,68% 41,56% 40,50% 40,58% Bảng 1, Nguồn: Phòng Tổng Hợp Ngân hàng Nhà nước CN TP.HCM cung cấp Qua bảng số liệu trên cho thấy tổng dư nợ của các Ngân hàng thương mại trên địa bàn luôn tăng trưởng qua các năm về số tuyệt đối. Tuy nhiên, về mặt tương đối, trong năm 2005 mức độ tăng trưởng dư nợ bị chậm lại (năm 2005 dư nợ tăng 25% so với 2004, trong khi mức độ tăng dư nợ năm 2004 so với năm 2003 là 34%). Điều này một phần do nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng bởi tình hình suy thoái kinh tế chung của khu vực. Sang năm 2006, tình hình tăng trưởng tín dụng có khả quan hơn. Chỉ trong 06 tháng đầu năm mức tăng trưởng tín dụng đã là 15%. Theo dự kiến thì tốc độ tăng trưởng này được ổn định trong cả năm 2006. Cũng như đối với hoạt động tín dụng chung, công tác cho vay dự án đầu tư cũng có bước phát triển đáng kể. Dự nợ cho vay tăng liên tục qua các năm về số tuyệt đối. Nhưng xét về số tương đối, trong năm 2005 tốc độ tăng trưởng này cũng chậm hơn so với các năm khác (tốc độ tăng chỉ khoảng 21%/năm trong khi các năm khác tốc độ tăng trên 30%). Trong công tác quản trị rủi ro tín dụng, theo khuyến cáo của Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ cho vay các dự án đầu tư trung dài hạn so với tổng dư nợ cho vay phải thấp hơn 40% thì đảm bảo mức an toàn. Theo bảng số liệu 1 cho thấy tỷ lệ này Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi Trang 33 đang vượt mức 40%. Vì thế, các ngân hàng thương mại nên điều chỉnh tỷ lệ này xuống thấp hơn 40% để đảm bảo mức an toàn hoạt động. Một trong những chỉ tiêu phản ảnh chất lượng tín dụng chính là tỷ lệ nợ quá hạn. Trong thời gian vừa qua tỷ lệ nợ quá hạn trên địa bàn có xu hướng tăng cả về số tuyệt đối lẫn tương đối (năm 2004 nợ quá hạn là 2.923 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 2,13%, đến 30/06/06 nợ quá hạn là 6.889 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 3,51% tổng dư nợ). Vấn đề đáng quan tâm là tỷ lệ nợ quá hạn trong hoạt động cho vay dự án đầu tư ngày càng tăng và càng tiến gần đến tỷ lệ nợ quá hạn chung (từ 1,14% trong năm 2004 tăng lên 3,01% vào ngày 30/06/06). Điều này xuất phát từ bản chất của hoạt động tín dụng trung dài hạn, thời hạn cho vay càng dài rủi ro càng cao. Tình hình hoạt động tín dụng của cả hệ thống ngân hàng trên địa bàn TP.HCM là như thế nhưng SCB là một Ngân hàng TMCP; việc phân tích hoạt động tín dụng của hệ thống các Ngân hàng TMCP trên địa bàn TP.HCM sẽ là một cơ sở quan trọng để đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của SCB. 2.2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng của hệ thống Ngân hàng TMCP trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh DƯ NỢ CHO VAY CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG TMCP TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/03 31/12/04 31/12/05 30/06/06 Tổng dư nợ cho vay (3) 29.150 41.020 56.774 68.624 Trong đó: nợ quá hạn 1.851 1.497 1.850 2.256 Tỷ lệ nợ quá hạn 6,35% 3,65% 3,25% 3,28% Cho vay các dự án đầu tư (4) 10.880 14.183 21.214 26.873 Trong đó: nợ quá hạn 138 120 288 374 Tỷ lệ nợ quá hạn 1,26% 0,85% 1,35% 1,39% Tỷ lệ (4)/(3) 37,32% 34,57% 37,36% 39,15% Bảng 2, Nguồn: Phòng Tổng Hợp Ngân hàng Nhà nước CN TP.HCM cung cấp Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi Trang 34 Giống như toàn hệ thống Ngân hàng trên địa bàn TP.HCM, dư nợ tín dụng của hệ thống Ngân hàng TMCP cũng liên tục tăng qua các năm. Trong đó, dư nợ cho vay dự án đầu tư tăng nhanh (từ 10.880 tỷ đồng vào năm 2003 tăng lên 26.873 tỷ đồng vào ngày 30/06/06) và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng dư nợ cho vay (từ 34,57% năm 2003 tăng lên 39,15% vào ngày 30/06/06). Điều này cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu vay vốn trung dài hạn đầu tư các dự án phù hợp với xu hướng phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam. Một trong những vấn đề đáng quan tâm khác là tỷ lệ nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng của hệ thống các ngân hàng TMCP tương đối cao (trên 3%), tiến gần đến mức quy định tối đa của Ngân hàng Nhà nước là 5%. Đây là vấn đề mà các Ngân hàng TMCP cần lưu ý để chấn chỉnh công tác quản trị rủi ro của mình. Đối với hoạt động cho vay dự án đầu tư, các ngân hàng TMCP quản trị rủi ro tương đối hiệu quả. Bằng chứng là tỷ lệ nợ quá hạn trong hoạt động này thấp hơn tỷ lệ nợ quá hạn chung (tính đến 30/06/06 tỷ lệ nợ quá hạn chung là 3,28% trong khi tỷ lệ nợ quá hạn đối với hoạt động cho vay dự án đầu tư chỉ là 1,39%). Tuy nhiên, tỷ lệ nợ quá hạn này đang có xu hướng tăng (từ 2003 đến 30/06/06 tỷ lệ này lần lượt là 1,26%; 0,85%; 1,35%; 1,39%). Vì thế, các Ngân hàng TMCP cần đánh giá lại hoạt động cho vay dự án đầu tư và có giải pháp kịp thời nhằm hạn chế các rủi ro có thể xảy ra. 2.2.3 Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng của SCB 2.2.3.1 Các bộ phận nghiệp vụ quản lý rủi ro tín dụng của SCB Hiện nay, SCB chưa có một mô hình quản trị rủi ro tín dụng được nghiên cứu bài bản. Công tác quản lý rủi ro tín dụng hiện tại của SCB chủ yếu dựa vào kinh nghiệm trong công tác quản lý rủi ro của hoạt động ngân hàng kết hợp với mô hình tổ chức quản lý tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và được thực hiện bởi những bộ phận nghiệp vụ sau đây: Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi Trang 35 ¾ Các bộ phận liên quan đến công tác quản lý tín dụng - Ban kiểm soát: là bộ phận giúp việc cho Hội đồng quản trị kiểm soát mọi hoạt động của Ngân hàng, bao gồm cả hoạt động tín dụng và công tác điều hành của Ban điều hành. - Hội đồng tín dụng Hội sở (HĐTD Hội Sở): có chức năng xem xét và ra quyết định đối với các khoản vay lớn, phức tạp cũng như đưa ra các giải pháp xử lý các khoản vay có vấn đề, các khoản nợ khó thu hồi. - Phòng tư vấn và tiếp thị khách hàng (P.TV&TTKH): đây là một phòng chức năng trực thuộc Hội sở chịu trách nhiệm chính trong việc tiếp thị khách hàng, giới thiệu các chính sách, các sản phẩm tín dụng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn đến với khách hàng. Thực hiện công tác chăm sóc khách hàng và là trung tâm tiếp nhận cũng như phản hồi các thông tin với khách hàng. Ngoài ra, HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ P. TD&ĐTTT P. KT KSNB P. THPC TỔNG GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT SGD, CN HĐTD HỘI SỞ PHÒNG TD P. TV&TTKH Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi Trang 36 phòng này còn có một chức năng đặc biệt là tư vấn, hỗ trợ lập các phương án/dự án kinh doanh miễn phí cho khách hàng. Tư vấn cho các doanh nghiệp trong việc theo dõi chứng từ, sổ sách của hoạt động kinh doanh cũng như việc thiết lập các báo cáo tài chính. Cuối cùng là chức năng định giá tài sản đảm bảo cho ngân hàng. Việc định giá này tách biệt với việc thẩm định cho vay của cán bộ tín dụng. Đây cũng chính là một cơ sở khách quan nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. - Phòng tín dụng và đầu tư trực tiếp (P.TD&ĐTTT): đây là một phòng chức năng của Hội sở chịu trách nhiệm tái thẩm định các khoản vay vượt mức ủy quyền phán quyết của Sở Giao dịch/chi nhánh trước khi trình hồ sơ cho Ban Tổng Giám đốc hoặc Hội đồng tín dụng Hội sở. Bên cạnh đó, phòng còn có nhiệm vụ tham mưu cho Tổng Giám đốc định hướng, chính sách phát triển tín dụng, cũng như việc ban hành mới hoặc bổ sung chỉnh sửa các quy chế, quy trình, mẫu biểu liên quan đến công tác tín dụng. Ngoài ra phòng còn chịu trách nhiệm theo dõi biến động hoạt động tín dụng của toàn hàng để báo cáo và tham mưu kịp thời cho Tổng Giám giải pháp xử lý. - Phòng kiểm tra và kiểm soát nội bộ (P.KT KSNB): Phòng này cũng trực thuộc Hội sở chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm tra, giám sát hoạt động của toàn hàng trong đó có hoạt động tín dụng. Sau mỗi đợt kiểm tra, phòng sẽ giúp cho các chi nhánh khắc phục các sai sót, bổ sung hồ sơ cho hoàn chỉnh và đưa ra các cảnh báo về các rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Hiện tại, phòng đã phân công nhân viên của phòng đến làm việc thường xuyên tại các chi nhánh để kịp thời kiểm tra, giám hoạt động tín dụng, hạn chế đến mức tối thiểu các sai sót có thể xảy ra. - Phòng Tổng hợp pháp chế (P.THPC): là một phòng chức năng của Hội sở chịu trách nhiệm nghiên cứu tính pháp lý của mọi hồ sơ liên quan đến công tác tín dụng, bao gồm các hợp đồng tín dụng, các hợp đồng đảm bảo bằng tài sản, Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi Trang 37 các hồ sơ liên quan đến thủ tục tố tụng và xử lý tài sản đảm bảo. Bên cạnh đó, Phòng Tổng hợp pháp chế sẽ trực tiếp phụ trách công tác thu hồi các khoản nợ xấu, thực hiện các thủ tục khởi kiện và xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ. - Phòng tín dụng của Sở Giao Dịch/Chi nhánh (Phòng TD): là bộ phận tiếp xúc trực tiếp với khách hàng vay vốn, thẩm định hồ sơ vay và lập tờ trình cho vay. Sau khi khoản vay được duyệt, phòng tín dụng chịu trách nhiệm theo dõi quản lý khoản vay, đôn đốc thu hồi nợ. ¾ Cách thức quản trị điều hành hoạt động tín dụng của SCB Ra quyết định cho vay Phòng tín dụng của Sở Giao dịch hoặc chi nhánh tiếp nhận hồ sơ khách hàng vay vốn và thẩm định. Sau đó, lập tờ trình thẩm định trình lãnh đạo Sở Giao dịch hoặc chi nhánh xem xét. Nếu hồ sơ vay thuộc mức phán quyết của lãnh đạo Sở Giao dịch hoặc Chi nhánh thì họ sẽ ra quyết định đối với khoản vay. Trường hợp vượt mức phán quyết của lãnh đạo Sở Giao dịch hoặc Chi nhánh thì hồ sơ được trình về Tổng Giám đốc hoặc Hội đồng tín dụng Hội Sở quyết định. Trước khi Tổng Giám đốc hoặc Hội đồng tín dụng Hội sở ra quyết định tín dụng, hồ sơ vay phải được chuyển qua Phòng tín dụng và Đầu tư trực tiếp tái thẩm định. Tuy nhiên, Tổng Giám đốc hoặc Hội đồng tín dụng Hội sở chỉ được quyết định tín dụng đối với các khoản tín dụng từ 10% vốn điều lệ của SCB trở xuống. Các khoản vượt mức này phải do Hội đồng quản trị quyết định. ¾ Công tác kiểm tra kiểm soát hoạt động tín dụng Định kỳ khoản 06 tháng 01 lần, Phòng tín dụng tại Sở Giao dịch hoặc Chi nhánh sẽ tổ chức kiểm tra chéo hồ sơ tín dụng giữa các cán bộ tín dụng với nhau nhằm phát hiện các sai sót trong hồ sơ tín dụng để chỉnh sửa kịp thời nhằm hạn chế rủi ro về tính pháp lý của hồ sơ. Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi Trang 38 Tại Sở Giao dịch/Chi nhánh đều có nhân viên của Phòng Kiểm tra Kiểm soát nội bộ kiểm tra ngay các hồ sơ tín dụng phát sinh tại Sở Giao dịch/Chi nhánh và có báo cáo hàng tuần về Phòng Kiểm tra Kiểm soát nội bộ để có các giải pháp xử lý kịp thời. Định kỳ mỗi 06 tháng một lần, Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ sẽ tổ chức kiểm tra toàn diện hoạt động của Sở Giao dịch/Chi nhánh trong đó có hoạt động tín dụng nhằm khắc phục các sai sót, đánh giá chất lượng tín dụng để có sự điều chỉnh chính sách tín dụng hoặc phương thức quản lý tín dụng cho phù hợp. Hàng tháng, Phòng Tín dụng và Đầu tư trực tiếp tiến hành phân tích, đánh giá hoạt động tín dụng của toàn ngân hàng để đưa ra các cảnh báo đối với hoạt động tín dụng cũng như đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng. Dựa vào các báo cáo về hoạt động tín dụng, Hội đồng quản trị có thể yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra hoạt động tín dụng tại bất cứ đơn vị nào nếu cảm thấy chưa an tâm về mức an toàn trong hoạt động tín dụng. ¾ Xử lý các phát sinh trong hoạt động tín dụng Phòng tín dụng tại Sở Giao dịch/Chi nhánh chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý hoạt động của khách hàng vay và đề xuất các giải pháp xử lý khi có các phát sinh xảy ra như: khách hàng chậm trả gốc, trả lãi; dự án cho vay gặp khó khăn;... Lãnh đạo Sở Giao dịch/Chi nhánh là những người chịu trách nhiệm xử lý các phát sinh. Nếu các vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền giải quyết của Sở Giao dịch/Chi nhánh thì trình cho Tổng Giám đốc giải quyết. Khi khoản vay bị chuyển quá hạn và khó có khả năng thu hồi thì hồ sơ vay được bàn giao cho Phòng Tổng hợp Pháp chế để xử lý thu hồi nợ. Việc xử lý thu hồi nợ có thể bằng nhiều biện pháp. Nếu không đạt được giải pháp thỏa thuận thì Phòng tổng hợp pháp chế sẽ tiến hành khởi kiện để thu hồi nợ. Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi Trang 39 2.2.3.2 Thực trạng hoạt động tín dụng chung và công tác cho vay dự án đầu tư của SCB DƯ NỢ CHO VAY CỦA SCB QUA CÁC NĂM Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/03 31/12/04 31/12/05 30/06/06 Tổng dư nợ cho vay 988 1.812 3.357 4.903 Trong đó: nợ quá hạn 15 11 40 36 Tỷ lệ nợ quá hạn 1,51% 0,60% 1,19% 0,73% Cho vay các dự án đầu tư 288 892 846 868 Trong đó: nợ quá hạn 0,8 1,5 25 22 Tỷ lệ nợ quá hạn 0,27% 0,17% 2,95% 2,53% Bảng 3, Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng và đầu tư của SCB Theo số liệu tại bảng 3 cho thấy xuất phát điểm hoạt động tín dụng của SCB rất thấp, các năm sau đó dư nợ cho vay tăng trưởng rất mạnh. Cụ thể: năm 2004, tốc độ tăng dư nợ cho vay là 83% so với năm 2003; năm 2005 tốc độ tăng dư nợ cho vay là 85% so với năm 2004; đến 30/06/06 dư nợ cho vay tăng 46% so với đầu năm. Điều này phản ánh quyết tâm rất lớn của SCB trong việc khắc phục khó khăn để vươn lên. Đối với hoạt động cho vay dự án đầu tư thì thời gian gần đây hầu như không có sự tăng trưởng đáng kể. Trong năm 2004, do áp lực tăng trưởng dư nợ để khắc phục lỗ nên hoạt động cho vay dự án đầu tư của SCB tăng trưởng rất mạnh (tăng gấp 3 lần dư nợ cuối năm 2003). Chính vì thế, tỷ lệ dư nợ cho vay dự án đầu tư chiếm đến 49% tổng dư nợ cho vay. Đây là một tỷ lệ vượt quá mức an toàn cho phép trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Sang năm 2005 và năm 2006, Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi Trang 40 SCB đã chủ động điều chỉnh tỷ lệ này nhằm đảm bảo an toàn chung cho hoạt động (đến cuối năm 2005 tỷ lệ này là 25% và đến ngày 30/06/06 tỷ lệ này chỉ còn 18%). Thực tế, hoạt động cho vay dự án đầu tư trên địa bàn vẫn tăng trưởng tốt trong khi hoạt động này tại SCB hầu như không có sự tăng trưởng. Một mặt, do SCB chủ động điều chỉnh cơ cấu dư nợ của mình để kiểm soát rủi ro. Mặt khác, do nguồn vốn huy động trung dài hạn của SCB bị hạn chế nên chưa thể mở rộng cho vay đối với các dự án đầu tư trung dài hạn. Về chất lượng hoạt động tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ chỉ dao động ở mức trên dưới 1%. Tỷ lệ này thấp hơn nhiều so với tỷ lệ nợ quá hạn của các ngân hàng trên địa bàn. Tuy nhiên, nếu xét về số tuyệt đối qua các năm thì nợ quá hạn tăng rất nhanh (năm 2005 là 40 tỷ đồng trong khi năm 2004 chỉ là 11 tỷ đồng). So với các ngân hàng TMCP trên địa bàn, tỷ lệ nợ quá hạn của SCB (khoảng 1%) thấp hơn tỷ lệ nợ quá hạn của các Ngân hàng TMCP trên địa bàn (trên 3%). Điều này không phải do SCB quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả hơn mà chủ yếu là do tốc độ tăng trưởng dự nợ của SCB quá nhanh trong khi xét về số tuyệt đối nợ quá hạn tăng không đáng kể. Để thấy rõ hơn vấn đề này, chúng ta phân tích thêm về chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay dự án đầu tư tại SCB. Từ cuối năm 2004 đến 30/06/06, dư nợ cho vay dự án đầu tư của SCB tăng trưởng không đáng kể trong khi nợ quá hạn tăng nhanh. Vì thế, tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay dự án đầu tư rất cao (trên 2%) và có xu hướng tăng. Điều này cũng cho thấy các khoản cho vay trung dài hạn đầu tư dự án trong năm 2004 đang lộ dần sự thiếu hiệu quả, mức độ rủi ro ngày càng cao. Nguyên nhân chính dẫn đến nợ quá hạn và nợ xấu của SCB trong hoạt động cho vay dự án đầu tư được phân tích trong các báo cáo tín dụng như sau: Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi Trang 41 - Khoảng 60% nợ quá hạn phát sinh là do trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn yếu, chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác thẩm định và quản lý dự án. - Khoảng 20% nợ quá hạn phát sinh xuất phát từ vấn đề đạo đức của những người làm công tác tín dụng, sự thiếu trách nhiệm trong hoạt động tín dụng. - Khoảng 10% nợ quá hạn phát sinh là do khách hàng không trung thực trong quan hệ với Ngân hàng. - 10% nợ quá hạn còn lại là do nguyên nhân khách quan và một số nguyên nhân khác. Điều này cho thấy, vấn đề nhân sự trong hoạt động tín dụng có một vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro của ngân hàng. BIỂU ĐỒ BIỂU DIỄN TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG GIỮA TỔNG DƯ NỢ CHO VAY VÀ DƯ NỢ CHO VAY CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ DƯ NỢ CHO VAY 988 1.812 4.903 3.357 868892288 846 0 2000 4000 6000 2003 2004 2005 06 tháng 2006 Tỷ đồng Tổng dư nợ Dư nợ cho vay dự án đầu tư Biểu đồ 5, Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng và đầu tư của SCB Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi Trang 42 DƯ NỢ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN PHÂN THEO CÁC NHÓM NỢ Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/05 30/06/06 Tổng dư nợ cho vay 3.357.135 4.903.000 Nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn 3.271.946 4.789.942 Nhóm 2: nợ cần chú ý 45.891 81.000 Nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn 14.095 577 Nhóm 4: nợ nghi ngờ 11.503 3.593 Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn 13.700 27.888 Cho vay các dự án đầu tư 846.000 868.000 Nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn 788.252 784.903 Nhóm 2: nợ cần chú ý 38.640 64.120 Nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn 8.120 217 Nhóm 4: nợ nghi ngờ 4.168 2.214 Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn 6.820 16.546 Bảng 4, Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng và đầu tư của SCB Bảng số liệu này phản ánh chất lượng tín dụng của SCB theo một khía cạnh khác, phù hợp với thông lệ quốc tế hơn. Đây là một cơ sở quan trọng để SCB trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. Các nhóm từ 3 đến 5 là nợ nợ xấu; trong nhóm 2 vừa có nợ quá hạn, vừa có nợ cơ cấu; nhóm 1 là nợ bình thường. Kết hợp bảng 3 và bảng 4, cho thấy nợ cơ cấu trong nhóm 2 chiếm đến khoảng 95% nợ nhóm 2. Nợ cơ cấu càng nhiều thì mức độ rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng càng Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi Trang 43 cao. Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước tỷ lệ nợ nhóm 2 so với tổng dư nợ phải dưới 7% (hiện tại tỷ lệ này của SCB chỉ là 1,6%). Trong các nhóm nợ xấu, nợ nhóm 5 chiếm tỷ lệ cao nhất và đây cũng chính là nợ có tính chất xấu nhất. Phần lớn trong dư nợ nhóm 5 là do nợ xấu trước đây còn tồn đọng từ thời Quế Đô. SCB dự kiến sẽ dùng dự phòng rủi ro tiếp tục xử lý các khoản nợ này trong năm 2007 để làm sạch hơn bảng cân đối tài chính. Đối với dư nợ nhóm 2, tỷ lệ nợ nhóm 2 trong hoạt động cho vay dự án đầu tư chiếm đến 79% (64.120 triệu đồng/81.000 triệu đồng) tổng nợ nhóm 2 của SCB. Điều này cho thấy rõ chất lượng cho vay dự án đầu tư thấp hơn chất lượng tín dụng chung và mức độ rủi ro tiềm ẩn cũng rất cao. Vì thế, lãnh đạo SCB cần quan tâm hơn nữa công tác quản trị rủi ro trong cho vay dự án đầu tư. DƯ NỢ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN PHÂN THEO NGÀNH KINH TẾ VÀ THÀNH PHẦN KINH TẾ Đơn vị: triệu đồng 31/12/05 30/06/06 Chỉ tiêu Tổng dư nợ Cho vay đầu tư dự án Tổng dư nợ Cho vay đầu tư dự án Chia theo thành phần kinh tế 3.357.135 846.000 4.903.000 868.000 - Doanh nghiệp nhà nước 42.406 14.843 144.972 24.980 - Hợp tác xã 16.119 12.919 193.001 33.306 - Công ty cổ phần, Công ty TNHH 2.879.129 656.529 2.804.692 499.039 - DNTN, kinh doanh cá thể 419.481 161.709 1.760.335 310.224 - Doanh nghiệp liên doanh 0 0 0 0 - Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài 0 0 0 0 Chia theo ngành kinh tế 3.357.135 846.000 4.903.000 868.000 - Nông nghiệp và lâm nghiệp 5.121 21.890 16.320 23.650 Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi Trang 44 - Thủy sản 66.985 7.431 98.890 24.460 - Công nghiệp khai thác mỏ 841 0 560 0 - Công nghiệp chế biến 214.468 52.794 434.124 82.240 - Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước 350 0 6.326 23.460 - Xây dựng 427.457 128.330 830.420 138.250 - Sửa chữa xe có động cơ, mô tô, đồ dùng công nghiệp, gia đình 149.010 4.685 238.240 5.460 - Khách sạn và nhà hàng 612.746 142.388 1.130.450 176.456 - Vận tải kho bãi và thông tin liên lạc 538.234 72.617 534.340 56.424 - Tài chính, tín dụng 300 0 250 0 - Hoạt động khoa học và công nghệ 1.050 200 1.642 156 - Giáo dục và đào tạo 0 11.117 0 13.258 - Kinh doanh bất động sản 1.244.327 404.548 1.530.950 324.186 - Ngành nghề khác 96.246 0 80.488 0 Bảng 5, Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng và đầu tư của SCB Bảng số liệu thứ 5 này cho chúng ta thấy bức tranh hoạt động tín dụng của SCB theo một khía cạnh mới. Bảng này giúp cho SCB kiểm soát tín dụng theo danh mục cho vay. Đây cũng là một trong những phương thức quản trị rủi ro được nhiều Ngân hàng áp dụng. Trước hết, xét dư nợ cho vay phân theo thành phần kinh tế, tỷ lệ cho vay không được chia đều cho các thành phần kinh tế mà chỉ tập trung vào các Công ty cổ phần, Công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh cá thể. Đặc điểm này phù hợp với chiến lược phát triển tín dụng của SCB và cũng phù hợp với quy mô hoạt động của SCB. Tuy nhiên, xét về mặt quản trị rủi ro, SCB cần lưu ý điều chỉnh cơ cấu cho vay theo hướng tránh tình trạng tập trung tín dụng xảy ra. Nếu xét dư nợ cho vay của SCB theo ngành kinh tế thì dư nợ cho vay cũng không đồng đều ở các ngành kinh tế khác nhau. Dư nợ cho vay tập trung lớn Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi Trang 45 nhất là ngành kinh doanh bất động sản, nhà hàng và khách sạn. Đặc điểm này không phù hợp với chính sách tín dụng của SCB. Mặt khác, hiện tại thị trường bất động sản đang bị đóng băng nên mức độ rủi ro trong hoạt động cho vay của SCB rất cao. Khả năng rủi ro do tập trung tín dụng là rất lớn. SCB cần có giải pháp thực thi chính sách tín dụng của mình bằng cách điều chỉnh lại cơ cấu dư nợ cho vay theo ngành kinh tế sao cho phân tán tín dụng và giảm thiểu rủi ro. Nhìn chung, hoạt động tín dụng của SCB trong 03 năm tăng trưởng rất mạnh qua mỗi năm. Tuy so với các ngân hàng TMCP trên địa bàn, SCB chưa có được một thị phần đáng kể nhưng tốc độ tăng trưởng tín dụng của SCB trong gần 03 năm qua cao hơn nhiều so với các ngân hàng trên địa bàn. Chính vì tốc độ tăng trưởng dư nợ cao, nợ quá hạn hàng năm tăng không đáng kể nên tỷ lệ nợ quá hạn chung ngày càng giảm và thấp hơn nhiều so với tỷ lệ nợ quá hạn của các Ngân hàng TMCP trên địa bàn. TÌNH HÌNH CHO VAY ĐẦU TƯ DỰ ÁN Chỉ tiêu 31/12/03 31/12/04 31/12/05 30/06/06 Dư nợ cho vay dự án đầu tư (tỷ đồng) 288 892 846 868 Trong đó: dư nợ quá hạn (tỷ đồng) 0,8 1,5 25 22 Tổng số dự án cho vay (đơn vị: 01 dự án) 95 146 142 152 Số dự án phát huy hiệu quả (đơn vị: 01 dự án) 91 138 136 144 Tỷ lệ dự án phát huy hiệu quả/tổng dự án 95,78% 94,52% 95,77% 94,73% Bảng 6, Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng và đầu tư của SCB Như cũng đã đề cập ở phần trên, dư nợ cho vay đầu tư dự án trong năm 2004 tăng đột biến nhưng lại không phát triển được trong năm 2005 và 06 tháng đầu năm 2006. Cùng với áp lực tăng trưởng dư nợ chung để khắc phục lỗ, hoạt động cho vay đầu tư dự án tăng rất mạnh trong năm 2004 (tăng gấp 3 lần năm 2003). Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi Trang 46 Sau khi đã đạt mức dư nợ đảm bảo có lãi, Ban điều hành của SCB đã chủ động kiềm chế việc tăng trưởng dư nợ trung dài hạn nhằm cơ cấu lại dư nợ, giảm thiểu rủi ro tín dụng nên dư nợ cho vay dự án đầu tư hầu như không tăng. Tuy nhiên, để có được một sự ổn định trong việc phát triển tín dụng, SCB cần chú trọng hơn nữa đối với hoạt động cho vay dự án đầu tư. Đây là cơ sở chính để tạo điều kiện phát triển tín dụng nói riêng và các dịch vụ khác nói chung. Theo bảng số liệu, số dự án mà SCB đã cho vay trong thời gian gần đây cũng không tăng. Tỷ lệ dự án phát huy hiệu quả so với tổng dự án đầu tư đạt trên 94%. Đây là một tỷ lệ tương đối tốt. Tuy nhiên, do các dự án khác nhau có mức độ đầu tư khác nhau, số tiền cho vay cũng khác nhau nên tỷ lệ trên cũng chưa thể hiện được hết chất lượng thực tế của hoạt động cho vay. Để có cơ sở đánh giá tương đối sát chất lượng hoạt động cho vay, chúng ta phân tích các chỉ số an toàn sau đây: CÁC CHỈ SỐ AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ Chỉ tiêu 31/12/03 31/12/04 31/12/05 30/06/06 Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu – CAR (%) 8,69 7,59 9,24 11,14 Tỷ lệ dư nợ quá hạn (NQH) cho vay đầu tư dự án (%) 0,27 0,17 2,95 2,53 Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay đầu tư dự án trung dài hạn (%) 4,75 12,37 0 0 Tỷ lệ cho vay đầu tư dự án/tổng dư nợ (%) 29,00 49,00 25,00 18,00 Tỷ lệ NQH cho vay đầu tư dự án/tỷ lệ NQH chung của Ngân hàng TMCP Sài Gòn 0,17 0,28 2,47 3,46 Tỷ lệ NQH cho vay đầu tư dự án của Ngân hàng TMCP Sài Gòn/tỷ lệ NQH cho vay dự án đầu tư của các ngân hàng TMCP trên địa bàn 0,21 0.20 2,18 1,82 Bảng 7, Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng và đầu tư của SCB Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi Trang 47 Hệ số an toàn vốn tối thiểu: để đảm bảo an toàn cho hoạt động của các ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nhà nước quy định tỷ lệ này phải từ 8% trở lên. Tuy trong năm 2004, SCB không đạt tỷ lệ an toàn tối thiểu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước nhưng hiện tại SCB duy trì tỷ lệ này rất tốt. Trong năm 2004, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của SCB thấp là do dư nợ tín dụng trong năm 2004 tăng cao so với năm 2003 (năm 2003 dư nợ là 988 tỷ đồng đến cuối năm 2004 dư nợ là 1.812 tỷ đồng) nhưng nguồn vốn tự có của SCB không tăng tương ứng (năm 2003 là 98 tỷ đồng đến cuối năm 2004 là 150 tỷ đồng). Sang năm 2005 và năm 2006, SCB liên tục tăng vốn và đã cải thiện được hệ số an toàn. Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay đầu tư dự án: Ngân hàng Nhà nước quy định tỷ lệ nợ quá hạn của các Ngân hàng thương mại phải dưới 5%. Tuy SCB là một trong những ngân hàng thương mại kiểm soát rất tốt tỷ lệ này nhưng trong hoạt động cho vay dự án đầu tư tỷ lệ nợ quá hạn tương đối cao (cao hơn hai lần tỷ lệ nợ quá hạn chung và gần bằng với tỷ lệ nợ quá hạn bình quân trên địa bàn). Điều này cho thấy hoạt động cho vay dự án đầu tư của SCB biến động theo hướng ngày càng xấu. Tỷ lệ vốn ngắn hạn dùng cho vay đầu tư dự án trung dài hạn: Ngân hàng Nhà nước khuyến cáo mức an toàn là dưới 20%. Đối với SCB, do các năm gần đây dư nợ cho vay trung dài hạn đầu tư dự án không tăng trong khi nguồn vốn huy động liên tục tăng nên nguồn huy động vốn trung dài hạn của SCB thừa để cho vay dự án trung dài hạn, không cần dùng đến nguồn vốn huy động ngắn hạn. Xét về mặt quản trị rủi ro thì đây là một dấu hiệu tốt nhưng xét về mặt phát triển tín dụng thì đây lại là một hạn chế. Tỷ lệ dư nợ cho vay đầu tư dự án/tổng dư nợ cho vay: Hội đồng quản trị của SCB khống chế tỷ lệ này tối đa là 40%. Tuy trong năm 2004 tỷ lệ này tương đối cao nhưng hiện tại tỷ lệ này chỉ khoảng 18% và có xu hướng giảm. Tỷ lệ này Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi Trang 48 càng thấp mức rủi tín dụng càng thấp nhưng tín ổn định của dư nợ tín dụng không cao. Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay đầu tư dự án/tỷ lệ nợ quá hạn chung: tỷ lệ này phản ánh chất lượng tín dụng cho vay dự án đầu tư so với chất lượng tín dụng chung. Theo bảng số liệu, tỷ lệ này có xu hướng ngày càng tăng và lớn hơn 1 cho thấy chất lượng cho vay dự án đầu tư ngày càng xấu đi và xấu hơn so với chất lượng dư nợ chung. Đây là điều SCB cần quan tâm để điều chỉnh. Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay đầu tư dự án của SCB/tỷ lệ nợ quá hạn cho vay dự án đầu tư của các Ngân hàng TMCP trên địa bàn: trong năm 2003 và năm 2004, tỷ lệ này rất thấp và nhỏ hơn 1 cho thấy chất lượng cho vay dự án đầu tư của SCB tốt hơn nhiều so với các Ngân hàng TMCP trên địa bàn. Tuy nhiên, sang năm 2005 tỷ lệ này tăng cao và lớn hơn 1 cho thấy rõ chất lượng cho vay dự án đầu tư của SCB đã xấu hơn và thấp hơn chất lượng cho vay dự án đầu tư chung trên địa bàn. BIỂU ĐỒ SO SÁNH DƯ NỢ CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA SCB VỚI CÁC NGÂN HÀNG TMCP TRÊN ĐỊA BÀN DƯ NỢ CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ 21,214 26,873 14,183 10,880 846288 892 8680 5000 10000 15000 20000 25000 30000 2003 2004 2005 06 tháng 2006 Tỷ đồng Cho vay dự án đầu tư của các ngân hàng TMCP trên địa bàn Dư nợ cho vay dự án đầu tư của SCB Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi Trang 49 Biểu đồ 6: biểu đồ về dư nợ cho vay dự án đầu tư của SCB so với các Ngân hàng TMCP trên địa bàn BIỂU ĐỒ SO SÁNH TỶ LỆ NỢ QUÁ HẠN CỦA SCB VỚI NỢ QUÁ HẠN CỦA CÁC NGÂN HÀNG TMCP TRÊN ĐỊA BÀN TỶ LỆ NỢ QUÁ HẠN 1,26 0,85 1,391,35 2,53 0,170,27 2,95 0 1 2 3 4 2003 2004 2005 06 tháng 2006 % Tỷ lệ NQH cho vay dự án đầu tư của các ngân hàng TMCP trên địa bàn Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay dự án đầu tư của SCB Biểu đồ 7: biểu đồ về tỷ lệ nợ quá hạn cho vay dự án đầu tư của SCB so với các Ngân hàng TMCP trên địa bàn Trái ngược với hoạt động tín dụng chung, tình hình cho vay đầu tư dự án của SCB gần như không tăng trưởng sau 03 năm. Trong khi tình hình cho vay đầu tư các dự án của các Ngân hàng TMCP trên địa bàn vẫn tiếp tục tăng trưởng. Điều đáng quan tâm là nợ quá hạn trong hoạt động cho vay này của SCB lại tăng cao (cả về số tuyệt đối và tương đối). Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay dự án đầu tư chẳng những cao hơn mức chung của SCB mà còn cao hơn nhiều so với tỷ lệ nợ quá hạn của các Ngân hàng TMCP trên địa bàn. Nếu SCB không có giải pháp thích hợp cho việc phát triển và kiểm soát hoạt động cho vay đầu tư dự án thì khả năng tỷ lệ nợ quá hạn trong hoạt động này sẽ tiếp tục tăng (cả số tuyệt đối và tương đối). Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi Trang 50 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SCB 3.1 Các tồn tại, hạn chế của công tác quản trị rủi ro trong cho vay đầu tư dự án Tuy hoạt động tín dụng của SCB đạt được một số thành tựu nhất định trong 03 năm qua nhưng trong công tác quản trị rủi ro tín dụng không tránh khỏi một số tồn tại và hạn chế nhất định. Là một người làm công tác tín dụng thực tế tại SCB, tôi nhận thấy công tác quản trị rủi ro tín dụng tại SCB còn một số hạn chế như sau: Chưa xây dựng được một cẩm nang quản trị rủi ro tín dụng để thực hiện thống nhất trong toàn hàng Theo tôi, cẩm nang quản trị rủi ro tín dụng sẽ giúp cho những người làm công tác tín dụng biết được những gì cần làm để hạn chế và kiểm soát rủi ro tín dụng. Khi không có cẩm nang này, công tác quản trị rủi ro tín dụng chỉ là những giải pháp chung chung nên hiệu quả quản trị rủi ro sẽ thấp. Chưa có giải pháp để thực hiện chính sách tín dụng Chính sách tín dụng chính là kim chỉ nam định hướng cho hoạt động tín dụng của ngân hàng. Khi xây dựng chính sách tín dụng đúng và phù hợp sẽ là một động lực cho việc phát triển tín dụng, hạn chế được các rủi ro tiềm ẩn. Nội dung cơ bản của chính sách tín dụng SCB gồm: - Tập trung cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh cá thể. - Tập trung cho vay các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. - Không tập trung cho vay quá nhiều vào một khách hàng, một nhóm khách hàng hoặc một ngành nghề nào đó. Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi Trang 51 Tuy nhiên, qua bảng số liệu 5 cho thấy SCB chưa thực hiện đúng chính sách tín dụng mà mình đã đề ra. Cụ thể, hai lĩnh vực mà SCB tập trung dư nợ nhiều nhất chính là kinh doanh bất động sản; kinh doanh nhà hàng, khách sạn. Các ngành nghề, lĩnh vực mà SCB hướng đến đều không đạt kết quả như mong muốn. Nguyên nhân chính là SCB chưa có các giải pháp để thực thi chính sách tín dụng của mình và do các dịch vụ như thanh toán, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ,… của SCB chưa phát triển. Cho vay đầu tư dự án chưa gắn với việc cho vay vốn lưu động. Hiện tại, khi thẩm định cho vay dự án đầu tư, SCB chỉ đơn thuần thẩm định việc hoàn thành dự án đưa vào hoạt động mà chưa thẩm định đến nguồn vốn lưu động cần thiết để dự án vận hành. Vốn lưu động để vận hành dự án là một yếu tố quan trọng giúp cho dự án thành công. Khi dự án hoàn thành nếu khách hàng vay không có đủ vốn lưu động để dự án hoạt động thì dự án không thể vận hành hết công suất. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho dự án hoạt động kém hiệu quả. Khi đó khách hàng sẽ gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh và không có nguồn trả nợ vay ngân hàng. Ngược lại, nếu nhà đầu tư được các ngân hàng khác tài trợ vốn lưu động thì nhà đầu tư sẽ phải chuyển doanh thu của dự án về ngân hàng khác. Khi đó, SCB không thể quản được nguồn thu của dự án và không theo dõi được sát hoạt động của dự án. Đây cũng là cơ sở gây ra rủi ro cho hoạt động tín dụng của SCB. Quy trình cho vay dự án đầu tư chỉ là quy trình chung chưa có quy trình cụ thể áp dụng cho từng ngành nghề, từng lĩnh vực đầu tư. Từng ngành nghề, từng lĩnh vực đầu tư đều có những nét đặc thù riêng. Vì thế mức độ rủi ro và các dấu hiệu rủi ro của từng ngành nghề, từng lĩnh vực kinh doanh cũng khác nhau. Nếu áp dụng quy trình chung thì không thể phát hiện và đo lường các rủi ro đặc thù. Hiện tại, SCB chỉ có quy trình cho vay dự án đầu tư Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi Trang 52 chung cho tất cả các ngành nghề mà chưa có hướng dẫn chi tiết cho các ngành nghề, đặc biệt là đối với các ngành nghề chiếm tỷ lệ dư nợ cao trong tổng dư nợ. Đây là một hạn chế của SCB trong việc quản trị rủi ro tín dụng. Chưa xây dựng được hệ thống cơ sở dữ liệu tập trung nhằm phục vụ cho công tác thẩm định. Hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin về các ngành kinh tế có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với công tác thẩm định dự án. Nó giúp cho việc thẩm định được nhanh chóng và chính xác hơn. Việc nhận dạng và đo lường rủi ro sẽ đầy đủ hơn. Mặt khác, trong quá trình cập nhật dữ liệu hệ thống cũng sẽ cảnh báo trước các dấu hiệu rủi ro đối với các ngành nghề để ngân hàng chủ động có giải pháp ứng phó kịp thời và phù hợp. Hiện tại, khi thẩm định cho vay, từng cán bộ tín dụng phải tự tìm thông tin để thẩm định. Những thông tin thu thập được rất chậm, không đầy đủ và mức độ tin cậy không cao. Đây cũng là một trong những nguyên nhân làm giảm chất lượng cho vay dự án đầu tư của SCB. Cán bộ tín dụng của SCB đa số là các sinh viên mới ra trường chưa có kinh nghiệm trong công tác thẩm định và quản lý dự án. Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của công tác quản trị. Cho dù SCB xây dựng được cho mình một mô hình quản trị rủi ro thật lý tưởng nhưng nhân sự không đáp ứng yêu cầu thì công tác quản trị rủi ro cũng sẽ thất bại. Hiện tại, tuy bộ khung trong công tác quản trị rủi ro tín dụng của SCB là những người có năng lực và kinh nghiệm được mời từ các ngân hàng lớn về nhưng 95% cán bộ tín dụng là những sinh viên mới ra trường chưa có kinh nghiệm trong công tác thực tế. Đây là một hạn chế mà hiện tại SCB buộc phải chấp nhận vì SCB mới chỉ củng cố và ổn định hoạt động trong 03 năm nay. Mặt khác, thị trường nguồn nhân lực có kinh nghiệm trong hoạt động Luận văn tốt nghiệp HV: Phạm Văn Phi Trang 53 tín dụng hiện tại chưa đủ dồi dào để SCB có thể chủ động trong công tác tuyển dụng. Cán bộ tín dụng của ngân hàng không biết nhiều kiến thức chuyên môn về các ngành đầu tư mà ngân hàng cho vay. Khi thẩm định dự án đầu tư để ra quyết định cho vay nếu cán bộ tín dụng không có kiến thức chuyên môn về ngành nghề đầu tư của dự án thì không thể nhận ra sự bất hợp lý của dự án cũng như các vấn đề cần tập trung. Vì thế, quyết định cho vay đầu tư dự án dựa trên các cơ sở không chuẩn xác, khả năng rủi ro xảy ra cho dự án rất cao. Hơn nữa, sau khi cho vay ngân hàng cũng không thể kiểm soát được hoạt động thực tế của dự án. Đây không những là hạn chế của SCB mà còn là thực trạng chung của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Chính vì không nắm rõ về chuyên môn, kỹ thuật của ngành nghề đầu tư nên chất lượng công tác thẩm định không cao và cũng không lường hết được các rủi ro có thể xảy ra. Công tác kiểm tra, giám sát vốn vay và dự án đầu tư của cán bộ tín dụng còn mang tính hình thức nên chưa phát huy hiệu quả của nó. Nội dung chính của công tác quản trị rủi ro là tìm ra những nguyên nhân gây ra rủi ro, các dấu hiệu dẫn đến rủi ro để có giải pháp hạn chế, ngăn ngừa chứ không phải để xảy ra rủi ro rồi tìm giải pháp xử lý. Vì thế, công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của dự án đầu tư được ngân hàng cho vay là rất quan trọng trong việc phát hiện kịp thời các dấu hiệu dẫn đến rủi ro. Hiện tại, SCB có quy trình và hướng dẫn chi tiết cho

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf45570.pdf