Tài liệu Luận án Nghiên cứu tác động của tham số hóa đối lưu đối với dự báo mưa bằng mô hình hrm ở Việt Nam: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN 
-----***----- 
VŨ THANH HẰNG 
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA THAM SỐ 
HÓA ĐỐI LƯU ĐỐI VỚI DỰ BÁO MƯA 
BẰNG MÔ HÌNH HRM Ở VIỆT NAM 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KHÍ TƯỢNG 
Hà Nội – 2008 
 2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN 
-----***----- 
Vũ Thanh Hằng 
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA THAM SỐ 
HÓA ĐỐI LƯU ĐỐI VỚI DỰ BÁO MƯA 
BẰNG MÔ HÌNH HRM Ở VIỆT NAM 
 Chuyên ngành: Khí tượng học 
 Mã số: 62.44.87.01 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KHÍ TƯỢNG 
 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 
 PGS. TSKH Kiều Thị Xin 
Hà Nội - 2008 
 3
LỜI CAM ĐOAN 
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. 
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố 
trong bất kỳ công trình nào khác. 
 Tác giả 
 Vũ Thanh Hằng 
 4
LỜI CẢM ƠN 
 Tôi xin trân trọng bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới PGS. TSKH Kiều Thị Xin, 
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, người hướng dẫn khoa học đồng 
thời là chủ ...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
151 trang | 
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1465 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận án Nghiên cứu tác động của tham số hóa đối lưu đối với dự báo mưa bằng mô hình hrm ở Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN 
-----***----- 
VŨ THANH HẰNG 
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA THAM SỐ 
HÓA ĐỐI LƯU ĐỐI VỚI DỰ BÁO MƯA 
BẰNG MÔ HÌNH HRM Ở VIỆT NAM 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KHÍ TƯỢNG 
Hà Nội – 2008 
 2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN 
-----***----- 
Vũ Thanh Hằng 
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA THAM SỐ 
HÓA ĐỐI LƯU ĐỐI VỚI DỰ BÁO MƯA 
BẰNG MÔ HÌNH HRM Ở VIỆT NAM 
 Chuyên ngành: Khí tượng học 
 Mã số: 62.44.87.01 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KHÍ TƯỢNG 
 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 
 PGS. TSKH Kiều Thị Xin 
Hà Nội - 2008 
 3
LỜI CAM ĐOAN 
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. 
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố 
trong bất kỳ công trình nào khác. 
 Tác giả 
 Vũ Thanh Hằng 
 4
LỜI CẢM ƠN 
 Tôi xin trân trọng bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới PGS. TSKH Kiều Thị Xin, 
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, người hướng dẫn khoa học đồng 
thời là chủ nhiệm Đề tài Khoa học ĐTĐL 2002/02 đã giúp đỡ tôi rất nhiều cả về 
mặt khoa học cũng như tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, hợp tác quốc tế 
trong thời gian tôi thực hiện luận án. 
 Tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải 
dương học, nơi tôi học tập, giảng dạy và nghiên cứu, đã tạo điều kiện về thời gian 
cũng như tổ chức các buổi sinh hoạt khoa học để giúp đỡ tôi hoàn thiện luận án. 
 Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các nhà khoa học của Khoa Khí 
tượng Thủy văn và Hải dương học cũng như các nhà khoa học thuộc Trung tâm Dự 
báo Khí tượng Thủy văn Trung ương, Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn & Môi 
trường, Trung tâm Tư liệu Khí tượng Thủy văn, Trung tâm Khoa học Công nghệ 
Khí tượng Thủy văn & Môi trường ... và đặc biệt là các nhà khoa học nước ngoài 
của Tổng cục Thời tiết CHLB Đức và Đại học Tổng hợp Munich đã có những ý 
kiến đóng góp, chỉ dẫn tận tình để tôi hoàn thành nghiên cứu của mình. 
 Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn tới bộ phận đào tạo Sau đại học của Trường Đại 
học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tổ chức mọi hoạt động liên 
quan đến việc học tập và nghiên cứu của tôi một cách tận tình, chu đáo. 
 Trong suốt thời gian thực hiện luận án, tôi luôn nhận được sự động viên giúp 
đỡ chân thành của các đồng nghiệp, các bạn bè thân thiết. Tôi luôn ghi nhớ và biết 
ơn sự động viên, giúp đỡ quý báu đó. 
 Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ, những người thân 
yêu trong gia đình tôi, đặc biệt là chồng và con tôi là những nguồn động viên tinh 
thần quý giá để tôi hoàn thành luận án. 
 5
MỤC LỤC 
 Trang 
Trang phụ bìa ....................................................................................... 1 
Lời cam đoan ....................................................................................... 2 
Lời cảm ơn ........................................................................................... 3 
Mục lục ................................................................................................ 4 
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt .................................................. 6 
Danh mục các bảng .............................................................................. 8 
Danh mục các hình vẽ và đồ thị ........................................................... 10 
MỞ ĐẦU ............................................................................................. 14 
CHƯƠNG 1. VẤN ĐỀ THAM SỐ HÓA ĐỐI LƯU TRONG MÔ 
HÌNH VÀ DỰ BÁO MƯA BẰNG MÔ HÌNH SỐ ... 
18 
1.1 Tổng quan về vấn đề tham số hóa đối lưu trong mô 
hình dự báo số ............................................................ 
16 
1.2 Về các sơ đồ tham số hóa đối lưu áp dụng trong mô 
hình HRM .................................................................. 
30 
1.3 Về dự báo mưa bằng mô hình dự báo số trên thế giới 
và ở Việt Nam ............................................... 
54 
CHƯƠNG 2. MÔ HÌNH DỰ BÁO THỜI TIẾT KHU VỰC 
PHÂN GIẢI CAO HRM VÀ MỘT SỐ PHƯƠNG 
PHÁP ĐÁNH GIÁ DỰ BÁO MƯA CỦA MÔ 
HÌNH ......................................................................... 
64 
2.1 Mô hình dự báo thời tiết khu vực phân giải cao ........ 62 
2.2 Về đánh giá dự báo mưa mô hình và xử lý số liệu 
mưa ............................................................................ 
76 
2.3 Một số điểm số thường sử dụng để đánh giá dự báo 
mưa trong nghiệp vụ .................................................. 
79 
2.4 Phương pháp đánh giá dự báo mưa trong nghiên cứu 81 
 6
- thẩm định CRA ........................................................ 
2.5 Kiểm nghiệm độ ổn định thống kê của kết quả đánh 
giá - phương pháp bootstrap ...................................... 
85 
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ DỰ BÁO MƯA CỦA MÔ HÌNH HRM 
VỚI CÁC SƠ ĐỒ THAM SỐ HÓA ĐỐI LƯU VÀ 
ĐÁNH GIÁ ................................................................ 
91 
3.1 Kết quả dự báo mưa của một số trường hợp điển 
hình ............................................................................ 
91 
3.2 Kết quả đánh giá thống kê trên các đợt mưa lớn từ 
năm 2003 đến năm 2005 ............................................ 
102 
3.3 Kết quả đánh giá thống kê cho các tháng từ năm 
2003 đến năm 2005 .................................................... 
112 
3.4 Kết quả đánh giá sử dụng phương pháp CRA (thẩm 
định CRA) .................................................................. 
127 
3.5 Kiểm nghiệm độ ổn định thống kê của các kết quả 
đánh giá bằng sử dụng phương pháp bootstrap ......... 
134 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 137 
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN 
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ...................................................................... 
140 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 141 
 7
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT 
ATNĐ Áp thấp nhiệt đới 
BMJ sơ đồ Betts-Miller-Janjic 
CAPE Thế năng đối lưu khả năng 
Convective Available Potential Energy 
CS Cộng sự 
DFI Ban đầu hóa lọc số 
Digital Filter Initialization 
DWD Tổng cục Thời tiết CHLB Đức 
Deutscher WetterDienst 
ECMWF Trung tâm Dự báo thời tiết hạn vừa Châu Âu 
European Center for Medium-range Weather Forecast 
EF Dự báo tổ hợp 
Ensemble Forecast 
ET sơ đồ Tiedtke cải tiến 
GATE Thực nghiệm nhiệt đới toàn cầu Đại Tây Dương 
Global Atlantic Tropical Experiments 
GME Mô hình toàn cầu của CHLB Đức 
Global Model for Europe 
HRM Mô hình dự báo thời tiết khu vực phân giải cao 
High resolution Regional Model 
HS sơ đồ Heise 
HSTQ Hệ số tương quan 
INMI Ban đầu hóa mode chuẩn ẩn phi tuyến 
Implicit Nonlinear Mode Initialization 
ITCZ Dải hội tụ nhiệt đới 
Inter-Tropical Convergence Zone 
KKL Không khí lạnh 
KHCN Khoa học Công nghệ 
 8
KHTN Khoa học Tự nhiên 
LFS Mực giáng tự do 
Level of Free Sinking 
MAE Sai số tuyệt đối trung bình 
Mean Absolute Error 
ME Sai số trung bình 
Mean Error 
MSE Sai số bình phương trung bình 
Mean Square Error 
NCEP Trung tâm nghiên cứu dự báo môi trường Mỹ 
National Center for Environmental Prediction 
QPF Dự báo mưa định lượng 
Quantitative Precipitation Forecast 
RMSE Sai số bình phương trung bình quân phương 
Root Mean Square Error 
RUBC Điều kiện biên trên bức xạ 
Radiative Upper Boundary Condition 
SW Gió mùa tây nam 
South-West monsoon 
TK sơ đồ Tiedtke 
TSHĐL Tham số hóa đối lưu 
TTDBKTTVTW Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương 
WMO Tổ chức Khí tượng Thế giới 
World Meteorological Organization 
XTNĐ Xoáy thuận nhiệt đới 
 9
DANH MỤC CÁC BẢNG 
 Trang
Bảng 1.1 Mô tả các cách tiếp cận TSHĐL trong các mô hình qui 
mô vừa (Molinari và Dudek, 1992) 
20 
Bảng 3.1 Sai số ME, MAE, RMSE (mm/ngày) của đợt mưa 25-
27/8/2003 
93 
Bảng 3.2 Tổng lượng mưa đo 24h (mm/ngày) tại một số trạm điển 
hình và lượng mưa dự báo tương ứng bằng các sơ đồ 
TSHĐL của đợt mưa 25-27/08/2003 
94 
Bảng 3.3 Sai số ME, MAE, RMSE (mm/ngày) của đợt mưa 24-
25/9/2003 
96 
Bảng 3.4 Tổng lượng mưa đo 24h (mm/ngày) tại một số trạm điển 
hình và lượng mưa dự báo tương ứng bằng các sơ đồ 
TSHĐL, đợt mưa 24-25/09/2003 
97 
Bảng 3.5 Bảng tổng hợp các hình thế gây mưa lớn từ năm 2003 
đến năm 2005 
103 
Bảng 3.6 Điểm số ME, MAE, và RMSE (mm/ngày) của H14-31 
với bốn sơ đồ TSHĐL trong các hình thế gây mưa lớn 
109 
Bảng 3.7 Điểm số ME, MAE, RMSE (mm/ngày) của H14-31 với 
bốn sơ đồ TSHĐL tương ứng với các khu vực và toàn 
Việt Nam 
125 
Bảng 3.8 Điểm số trung bình của thẩm định CRA đối với mưa lớn 
khu vực Đông Bắc của ba tháng 6, 7, 8 năm 2004 với 
bốn sơ đồ TSHĐL. Giá trị trong Bảng là giá trị trung 
bình theo số lượng CRA (trong ngoặc đơn của cột thứ 
hai) 
130 
Bảng 3.9 Điểm số trung bình của thẩm định CRA đối với mưa lớn 
khu vực Đông Bắc của các tháng từ năm 2003 đến năm 
2005 với ba sơ đồ TSHĐL. Giá trị trong Bảng là giá trị 
132 
 10
trung bình theo số lượng CRA (trong ngoặc đơn của cột 
thứ hai) 
Bảng 3.10 Trung bình của sai số phần trăm từ thẩm định CRA và 
độ biến động của dự báo từ mô hình LAPS cho bốn 
vùng mưa của Úc (Ebert, 2000) 
134 
 11
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ 
 Trang
Hình 1.1 Các dạng hàm được đề xuất để TSHĐL trong các mô 
hình qui mô vừa khu vực là một hàm của khoảng cách 
lưới. Qui mô dưới 10km có dạng loga và trên 10km có 
dạng tuyến tính. Dấu “?” cho thấy sự thiếu hụt nghiệm 
một cách rõ ràng và các dấu “...” biểu diễn khu vực 
chuyển tiếp giữa các cách tiếp cận. Giả thiết rằng mô 
hình bao phủ một diện tích đủ lớn để cách tiếp cận phải 
mô phỏng được các hiệu ứng đối lưu trên một khoảng 
các chế độ nhiệt động lực và ổn định quán tính 
(Molinari và Dudek, 1992) 
22 
Hình 1.2 Mô hình mây đối lưu nông (Tiedtke, 1989) 35 
Hình 1.3 Mô hình mây đối lưu sâu (Tiedtke, 1989) 35 
Hình 2.1 Miền dự báo lớn (L) và độ cao địa hình (m) bao giữa 
5oS-35oN, 80oE-130oE của H28-20/L (K. T. Xin, 2005) 
73 
Hình 2.2 Miền dự báo nhỏ (S) và độ cao địa hình (m) bao giữa 
7oN-27oN, 97oE-117oE của H28-20/S (K. T. Xin, 2005) 
74 
Hình 2.3 Miền dự báo nhỏ (S) và độ cao địa hình (m) bao giữa 
7,125oN-27,125oN, 97,25oE-117,25oE của H14-31/S (K. 
T. Xin, 2005) 
76 
Hình 2.4 Sơ đồ biểu diễn qui trình đánh giá (Damrath, 2002) 77 
Hình 2.5 Phân bố trạm đo mưa. a) năm 2003 (296 trạm); b) năm 
2004 (314 trạm); c) năm 2005 (344 trạm) 
77 
Hình 2.6 Phân bố trạm đo mưa tại các khu vực năm 2005. a) Bắc 
Bộ (192 trạm); b) Trung Bộ (96 trạm); c) Nam Bộ (56 
trạm) 
78 
Hình 2.7 Sơ đồ quy trình bootstrap ước lượng sai số chuẩn của 
một đại lượng thống kê s(x) (Efron B. & Tibshirani J. 
88 
 12
R., 1993) 
Hình 3.1 Trường đường dòng và trường mưa dự báo 24h, bắt đầu 
00Z25082003, của bốn phiên bản: a) H14-31/TK; b) 
H14-31/ET; c) H14-31/HS; d) H14-31/BMJ; e) Mưa 
phân tích; g) Ảnh mây vệ tinh lúc 12Z25082003 
92 
Hình 3.2 Trường đường dòng và trường mưa dự báo 24h, bắt đầu 
00Z24092003. a) H14-31/TK; b) H14-31/ET; c) H14-
31/HS; d) H14-31/BMJ; e) Mưa phân tích; g) Ảnh mây 
vệ tinh lúc 06Z24092003 
95 
Hình 3.3 Dự báo mưa 48h của H14-31, bắt đầu lúc 00Z13082006 
với hai sơ đồ đối lưu: a) H14-31/TK; b) H14-31/BMJ; 
c) trường thám sát 
98 
Hình 3.4 Tương tự như Hình 3.3, bắt đầu lúc 00Z15082006 99 
Hình 3.5 Toán đồ tụ điểm biểu diễn quan hệ giữa mưa thám sát 
(trục hoành) và mưa dự báo (trục tung) của bốn phiên 
bản: hình vuông, đỏ (H14-31/TK), hình tam giác, xanh 
lá cây (H14-31/ET), hình tròn, vàng (H14-31/HS), hình 
tròn, xanh lam (H14-31/BMJ) và đường chéo (đường lý 
tưởng) cho tháng 7/2005. a) Toàn Việt Nam, b) Bắc Bộ, 
c) Trung Bộ và d) Nam Bộ 
101 
Hình 3.6 Điểm số FBI của H14-31 với 4 sơ đồ TSHĐL tính cho 
các đợt mưa lớn. a) do KKL; b) do ITCZ; c) do SW; d) 
do ATNĐ-bão 
104 
Hình 3.7 Tương tự như Hình 3.6, điểm số TS 106 
Hình 3.8 Tương tự như Hình 3.6, điểm số POD 106 
Hình 3.9 Tương tự như Hình 3.6, điểm số TSS 107 
Hình 3.10 Tương tự như Hình 3.6, điểm số HSS 108 
Hình 3.11 Hệ số tương quan trong các hình thế mưa lớn và trung 
bình của H14-31 với bốn sơ đồ tham số hóa đối lưu 
110 
 13
Hình 3.12 Điểm số FBI trung bình theo không gian-thời gian của 
H14-31. a) tháng 6-8; b) tháng 9-12 
112 
Hình 3.13 Điểm số FBI trung bình theo không gian-thời gian trên 
lục địa Úc của các mô hình nước ngoài (McBride và 
Ebert, 2000). a) mùa hè (tháng 12-2); b) mùa đông 
(tháng 6-8) 
113 
Hình 3.14 Tương tự như Hình 3.12, điểm số TS 114 
Hình 3.15 Tương tự như Hình 3.12, điểm số POD 114 
Hình 3.16 Tương tự như Hình 3.13, điểm số POD (McBride và 
Ebert, 2000) 
115 
Hình 3.17 Tương tự như Hình 3.12, điểm số TSS 115 
Hình 3.18 Tương tự như Hình 3.13, điểm số TSS (McBride và 
Ebert, 2000) 
116 
Hình 3.19 Tương tự như Hình 3.12, điểm số HSS 116 
Hình 3.20 Hệ số tương quan tháng 6-8 và tháng 9-12 của H14-31 
với bốn sơ đồ tham số hóa đối lưu 
117 
Hình 3.21 Điểm số FBI trung bình không gian-thời gian cho các 
tháng từ năm 2003-2005: a) Bắc Bộ; b) Trung Bộ; c) 
Nam Bộ; d) Việt Nam 
119 
Hình 3.22 Tương tự như Hình 3.21, điểm số TS 121 
Hình 3.23 Tương tự như Hình 3.21, điểm số POD 121 
Hình 3.24 Phân bố điểm số POD theo không gian cho các tháng từ 
năm 2003-2005, ngưỡng mưa >20mm/ngày. a) H14-
31/TK; b) H14-31/ET; c) H14-31/HS; d) H14-31/BMJ 
122 
Hình 3.25 Tương tự như Hình 3.24, ngưỡng mưa >50mm/ngày 122 
Hình 3.26 Tương tự như Hình 3.21, điểm số TSS 123 
Hình 3.27 Tương tự như Hình 3.21, điểm số HSS 124 
Hình 3.28 Tương tự như Hình 3.24, điểm số ME 125 
Hình 3.29 Hệ số tương quan theo các khu vực và toàn Việt Nam 126 
 14
của H14-31 với bốn sơ đồ tham số hóa đối lưu 
Hình 3.30 Phân bố không gian của HSTQ trung bình các tháng từ 
năm 2003 – 2005. a) H14-31/TK; b) H14-31/ET; c) 
H14-31/HS; d) H14-31/BMJ 
126 
Hình 3.31 Kết quả thẩm định CRA cho dự báo mưa tích lũy 24h, 
bắt đầu từ 00Z19072004 với ngưỡng mưa ≥ 10mm/ngày 
(a) H14-31/TK; (b) H14-31/ET; (c) H14-31/HS; (d) 
H14-31/BMJ 
128 
Hình 3.32 Giá trị trung bình và +/- độ lệch chuẩn của điểm số FBI 
với bốn phiên bản ứng với các ngưỡng mưa: a) 5mm; b) 
20mm; c) 50mm/ngày 
135 
Hình 3.33 Tương tự như Hình 3.32, điểm số TS 135 
Hình 3.34 Tương tự như Hình 3.32, điểm số POD 135 
Hình 3.35 Tương tự như Hình 3.32, điểm số TSS 135 
Hình 3.36 Tương tự như Hình 3.32, điểm số HSS 136 
 15
MỞ ĐẦU 
Đặt vấn đề 
 Mưa là một yếu tố thời tiết quan trọng và ảnh hưởng rất lớn tới đời sống kinh 
tế xã hội. Mưa là kết cục của sự hòa hợp nhiệt động giữa ba yếu tố quan trọng nhất 
là gió, nhiệt và ẩm nên biến động rất mạnh theo không gian và thời gian. Như vậy, 
một mô hình muốn dự báo tốt mưa cần đồng thời dự báo tốt cả ba yếu tố này và 
ngược lại nếu mô hình dự báo mưa tốt đồng nghĩa với mô hình đã dự báo tốt gió 
nhiệt và ẩm. Hiện nay, trên thế giới mô hình dự báo thời tiết khu vực phân giải cao 
có thể nói đã phát triển khá hoàn thiện cho vùng ngoại nhiệt đới, tuy vậy dự báo 
mưa mô hình ở đây vẫn còn nhiều hạn chế bởi lẽ một biến đổi nhỏ của một trong ba 
yếu tố trên cũng có thể dẫn đến biến đổi mạnh của mưa cả về không gian và thời 
gian. 
 Đối với vùng nhiệt đới-xích đạo, vấn đề dự báo thời tiết nói chung và dự báo 
mưa nói riêng bằng mô hình số càng phức tạp hơn so với ngoại nhiệt đới. Sự phức 
tạp trước hết vì chưa có lý thuyết cho một quan hệ giữa trường khối lượng và 
trường gió ở những vĩ độ rất thấp (kiểu như quan hệ địa chuyển cho vĩ độ cao) nên 
không tạo ra được sự cân bằng tốt trong trạng thái ban đầu và do đó sự điều chỉnh 
thường chỉ theo chiều thẳng đứng, trong khi gió vùng nhiệt đới rất yếu nên một sai 
số tuyệt đối nhỏ trong tính toán trường gió sẽ tác động đến sự phân bố đốt nóng đối 
lưu và do đó có thể dẫn tới sai số tương đối kết cục lớn trong dự báo mưa… Khó 
khăn thứ hai không kém phần quan trọng là mưa nhiệt đới sinh ra chủ yếu bởi đối 
lưu sâu mà trong một mô hình số thuỷ tĩnh với độ phân giải còn rất hạn chế thì đối 
lưu lại được tham số hóa trong khi hiện nay con người hiểu biết còn chưa đầy đủ về 
quá trình hình thành và phát triển của nó. Ở vùng nhiệt đới, việc xác định đúng phân 
bố ẩm là nguồn gốc của mưa còn vô cùng phức tạp do thám sát quá nghèo nàn sẽ 
tác động rất lớn đến chất lượng mưa mô hình. Từ những đặc điểm trên ta thấy, trước 
khi muốn áp dụng một mô hình số có nguồn gốc từ vùng vĩ độ cao vào vùng nhiệt 
đới trước hết cần cải tiến mô hình, còn gọi là khu vực hóa mô hình về động lực để 
 16
có thể tương thích hơn với động lực học nhiệt đới và khu vực hóa mô hình về vật lý 
để mô tả tốt hơn các quá trình ở nhiệt đới. Đây là những bài toán lớn và phức tạp 
trên tầm quốc tế. 
Trong khuôn khổ luận án này, chúng tôi chỉ có thể quan tâm đến một trong 
những vấn đề của nhiệt đới hóa vật lý mô hình là tham số hóa đối lưu (TSHĐL) 
được coi là đặc biệt quan trọng đối với mô phỏng mưa nhiệt đới bằng mô hình dự 
báo thời tiết khu vực, khu vực hạn chế. 
Tính cấp thiết của đề tài 
Ở các nước phát triển, dự báo thời tiết - khí hậu hiện nay bằng phương pháp 
số là thống trị nên đã đáp ứng cao những yêu cầu của xã hội, trong khi ở Việt Nam 
mãi đến năm 2000 mới bắt đầu tiếp thu mô hình dự báo thời tiết khu vực phân giải 
cao đầu tiên là HRM để nghiên cứu áp dụng vào khu vực ta. Tuy vậy, chỉ sau 2 năm 
mô hình này đã được áp dụng thử vào nghiệp vụ và đến nay đã góp phần nâng cao 
chất lượng dự báo bão nói riêng, dự báo thời tiết nói chung. Song, chất lượng dự 
báo mưa của mô hình HRM nguyên bản còn nhiều hạn chế do sự chưa thích hợp 
của nó đối với khu vực Việt Nam - Đông Nam Á, trong khi đòi hỏi rất cao của xã 
hội về dự báo kịp thời và chính xác hơn lượng mưa và vùng có mưa để đáp ứng yêu 
cầu của dự báo lũ, lụt và phòng tránh thiên tai. Trước yêu cầu cấp thiết đó, chúng tôi 
đã lựa chọn và thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tác động của tham số hóa đối lưu đối 
với dự báo mưa bằng mô hình HRM ở Việt Nam” nhằm góp phần nào đó vào việc 
giải quyết nhiệm vụ quan trọng trên. 
Mục đích của luận án 
Nghiên cứu một số sơ đồ TSHĐL và áp dụng cho mô hình dự báo thời tiết 
khu vực phân giải cao HRM để lựa chọn một sơ đồ thích hợp nhất phục vụ dự báo 
mưa ở Việt Nam, thông qua đó hiểu rõ hơn về đối lưu và tác động của TSHĐL đối 
với mưa mô hình khu vực nhiệt đới. 
Đối tượng, phương pháp và phạm vi nghiên cứu của luận án 
Đối tượng nghiên cứu: Đối lưu sâu nhiệt đới và mưa ở Việt Nam 
Phương pháp nghiên cứu: 
 17
+ Phương pháp số: Mô hình hóa và TSHĐL 
+ Phương pháp thống kê: Đánh giá truyền thống, thẩm định CRA và 
kiểm nghiệm ổn định thống kê Bootstrap 
Phạm vi nghiên cứu: Dự báo mưa định lượng (QPF) khu vực Việt Nam - 
Đông Nam Á. 
Những đóng góp mới chính của luận án 
• Hệ thống hóa lý thuyết TSHĐL trong mô hình dự báo thời tiết khu vực và 
đưa thêm ba sơ đồ mới vào mô hình HRM, trong đó sơ đồ Betts-Miller-
Janjic (BMJ) thiết lập trên nguyên tắc điều chỉnh cấu trúc nhiệt ẩm mô hình 
về cấu trúc nhiệt ẩm thám sát thực ở khí quyển nhiệt đới, hai sơ đồ mới 
Tiedtke cải tiến (ET) và Heise (HS) cùng với sơ đồ gốc (TK) dựa vào giả 
thuyết coi đối lưu sinh ra từ hội tụ ẩm mực thấp và bất ổn định khí quyển. 
• Để dự báo mưa trên khu vực nghiên cứu, sơ đồ BMJ tỏ ra thích hợp hơn so 
với ba sơ đồ còn lại: kỹ năng dự báo mưa tăng rõ rệt, cân bằng ẩm trong mô 
hình được đảm bảo và có thể coi là có kỹ năng dự báo tương đương với mô 
hình LAPS của Úc. 
- Sự thích hợp hơn của sơ đồ BMJ so với ba sơ đồ kia thể hiện sự phát triển 
đối lưu sâu vùng nghiên cứu không chỉ do hội tụ ẩm mực thấp và bất ổn định 
khí quyển mà còn bởi nhiều quá trình phức tạp khác chưa được tính đến. 
- Sự thích hợp của sơ đồ TSHĐL dựa vào hội tụ ẩm mực thấp kiểu như sơ đồ 
TK càng giảm khi độ phân giải mô hình càng cao. 
• Lần đầu tiên ở Việt Nam luận án đã áp dụng thành công phương pháp 
bootstrap để kiểm nghiệm độ ổn định thống kê của kết quả đánh giá chất 
lượng dự báo mưa mô hình và những kết luận nêu ra trong luận án được đảm 
bảo ổn định và đáng tin cậy. 
Ý nghĩa khoa học của luận án 
• Luận án đã chỉ ra sự thích hợp hơn của sơ đồ BMJ so với ba sơ đồ còn lại 
trong kết quả dự báo mưa của mô hình HRM thể hiện mưa lớn ở nhiệt đới 
sinh ra chủ yếu bởi đối lưu sâu và sự phát triển đối lưu sâu nhiệt đới không 
 18
chỉ nhờ hội tụ ẩm mực thấp và bất ổn định khí quyển mà còn phức tạp hơn 
cần được nghiên cứu tiếp. 
• Muốn áp dụng một mô hình có nguồn gốc từ vùng vĩ độ cao vào vùng nhiệt 
đới trước hết cần được nhiệt đới hóa nó về vật lý cũng như động lực. 
Ý nghĩa thực tiễn của luận án 
• Kết quả của luận án đã giúp khẳng định khả năng sử dụng mô hình HRM với 
sơ đồ BMJ trong dự báo nghiệp vụ. 
Cấu trúc của luận án 
 Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được bố cục thành 3 chương: 
Chương 1: Vấn đề tham số hóa đối lưu trong mô hình và dự báo mưa bằng 
mô hình số. 
Chương 2: Mô hình dự báo thời tiết khu vực phân giải cao HRM và một số 
phương pháp đánh giá dự báo mưa của mô hình. 
Chương 3: Kết quả dự báo mưa của mô hình HRM với các sơ đồ tham số hóa 
đối lưu và đánh giá. 
 19
CHƯƠNG 1 
VẤN ĐỀ THAM SỐ HÓA ĐỐI LƯU TRONG MÔ HÌNH 
VÀ DỰ BÁO MƯA BẰNG MÔ HÌNH SỐ 
Chương này trình bày một cách hệ thống về sự phát triển TSHĐL trong mô 
hình dự báo số ở Mục 1.1. Tiếp đó, Mục 1.2 giới thiệu chi tiết hơn những sơ đồ 
TSHĐL được lựa chọn để áp dụng vào mô hình HRM, từ đó tuyển chọn một sơ đồ 
thích hợp cho dự báo mưa ở Việt Nam. Mục cuối của chương là những nghiên cứu 
ở trên thế giới và Việt Nam về dự báo mưa bằng mô hình số. 
1.1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ THAM SỐ HÓA ĐỐI LƯU TRONG MÔ HÌNH DỰ 
BÁO SỐ 
 Đối lưu mây tích đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì hoàn lưu qui 
mô lớn trong khí quyển, đặc biệt đối lưu ẩm được xem là một quá trình quan trọng 
trung tâm trong sự phát triển các áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) và bão (Smith, 2000). 
Tuy nhiên, khi mô phỏng các quá trình này trong mô hình số, kích thước lưới của 
mô hình thường lớn hơn rất nhiều so với qui mô của các yếu tố mây riêng biệt. Do 
đó, cần thiết phải biểu diễn được hiệu ứng của một quần thể các đám mây đối lưu 
trong khí quyển qua số hạng của các biến qui mô lưới. Kỹ thuật này được gọi là 
TSHĐL mây tích. Tuy nhiên, trong khí quyển bất ổn định điều kiện để các đám mây 
đối lưu xuất hiện thì vấn đề tham số hóa trở nên rất phức tạp. Những chuyển động 
thẳng đứng qui mô dưới lưới liên quan tới sự giải phóng ẩn nhiệt, các xoáy rối mở 
rộng trên những khoảng cách thẳng đứng lớn và thường có các đặc trưng rất ít liên 
quan với các đặc trưng qui mô lớn tại mực đó (Frank, 1983). 
 Công trình nghiên cứu tiên phong của Riehl và Malkus (1958) cho thấy trong 
các khu vực bất ổn định đối lưu, vận chuyển thẳng đứng của khối lượng và năng 
lượng tĩnh ẩm không được thực hiện bởi hoàn lưu qui mô synôp mà bởi các đám 
mây tích riêng biệt. Những phát triển tiếp theo được thực hiện rất nhiều, chẳng hạn 
như một loạt công trình của các tác giả như Ooyama (1982), Frank (1983), Arakawa 
 20
và Chen (1987), Tiedtke (1988), Cotton và Anthes (1989). Các tác giả này nhất trí 
rằng TSHĐL là cần thiết trong các mô hình số qui mô lớn (bước lưới >50-100km) 
tại các điểm lưới xuất hiện bất ổn định đối lưu. 
 Khi năng lực máy tính tiếp tục phát triển, các mô hình số qui mô vừa với độ 
phân giải rất cao đã được phát triển. Cotton và Anthes (1989) cho rằng nền tảng của 
khái niệm TSHĐL bắt đầu trở nên không rõ ràng khi bước lưới của mô hình giảm 
xuống dưới 50km. Một số tác giả đã bỏ qua TSHĐL trong các mô hình phân giải 
cao và thay vào đó là mô phỏng trực tiếp đối lưu mây tích trên lưới (Yamasaki, 
1977; Rosenthal, 1978). Ngược lại, một số tác giả khác đã xây dựng sơ đồ TSHĐL 
riêng cho các mô hình có bước lưới dưới 50km (Fritsch và Chappell, 1980; Frank 
và Cohen, 1987). Việc lựa chọn có hay không tham số hóa trong các mô hình qui 
mô vừa là khá phức tạp bởi vì đối lưu trong tự nhiên thường phát triển thành tổ 
chức qui mô vừa. Cấu trúc qui mô vừa giải được này phát triển lúc ban đầu từ các 
đám mây tích với qui mô không giải được và do đó là một thách thức lớn đối với 
các nhà mô hình hóa qui mô vừa. Với tất cả những trở ngại trên, còn có nhiều vấn 
đề chưa rõ ràng trong bài toán TSHĐL hơn là trong các khía cạnh khác của dự báo 
thời tiết số qui mô vừa. 
 Trong một thảo luận tỉ mỉ về cơ sở khái niệm TSHĐL, Arakawa và Chen 
(1987) lưu ý rằng về cơ bản giải pháp cho các vấn đề trên nằm trong việc sử dụng 
bước lưới có bậc của 100m. Giá trị này không loại bỏ được việc cần thiết phải tham 
số hóa quá trình vi vật lý và rối, và cũng không có nguồn số liệu ban đầu cho các 
qui mô này. Tuy nhiên, ta có thể mô phỏng trực tiếp các đám mây và do đó loại bỏ 
việc cần thiết phải TSHĐL. Thật đáng tiếc là năng lực máy tính hiện nay chưa cho 
phép sử dụng độ phân giải 100m trong ứng dụng các mô hình qui mô vừa vào 
nghiệp vụ. Thậm chí với qui mô này có thể thực hiện được trong thời gian tới, việc 
giải thích một cách tường tận hàng triệu điểm đầu ra của mô hình sẽ là một thách 
thức phi thường do bản chất nhiễu loạn của các qui mô được mô phỏng (Ooyama, 
1982). 
 21
 Các cách tiếp cận hiện nay đối với vấn đề biểu diễn đối lưu mây tích trong 
các mô hình số qui mô vừa được chia thành 3 nhóm (Molinari và Dudek, 1992) 
(Bảng 1.1). Cách tiếp cận truyền thống sử dụng TSHĐL tại các điểm bất ổn định 
đối lưu và ngưng kết hiển (tức không tham số hóa) tại các điểm ổn định đối lưu. 
Cách tiếp cận hiển tổng thể sử dụng các phương pháp hiển mà không chú ý tới sự 
ổn định. Cách tiếp cận lai tham số hóa dòng thăng và dòng giáng qui mô đối lưu, 
tuy nhiên “sự cuốn ra” một phần mây được tham số hóa và mưa vào qui mô lưới. 
Điều này cho phép sự chuyển hướng và chuyển pha của các hạt thành dạng được dự 
báo hiển trong các bước thời gian tiếp theo. 
Bảng 1.1 Mô tả các cách tiếp cận TSHĐL trong các mô hình qui mô vừa 
(Molinari và Dudek, 1992) 
Cách tiếp cận Điểm bất ổn định đối lưu Điểm ổn định đối lưu 
Truyền thống Ẩn Hiển 
Hiển tổng thể Hiển Hiển 
Lai Lai Hiển 
 Cách tiếp cận truyền thống chỉ dùng trong các mô hình số với bước lưới quá 
lớn (kích thước lưới >50-60km) (Hình 1.1). Khi bước lưới giảm xuống dưới 50km, 
cách tiếp cận truyền thống bắt đầu gặp phải những yêu cầu phân tách qui mô cơ bản 
của bài toán tham số hóa, đặc biệt nếu các tổ chức đối lưu qui mô vừa cũng được 
tham số hóa. Cách tiếp cận truyền thống sử dụng phương pháp ẩn hoặc hiển phụ 
thuộc vào độ ổn định đối lưu địa phương. 
Cách tiếp cận hiển tổng thể không có những hạn chế như trên, tuy nhiên cách 
tiếp cận này cũng lại không thành công trong các mô hình qui mô vừa khi có bất ổn 
định đối lưu lớn. Mặc dù cách này thích hợp trong một vài trường hợp đặc biệt 
nhưng cách tiếp cận hiển tổng thể không thể cho một nghiệm tổng quát đối với các 
mô hình có bước lưới trên 5-10km. Cách tiếp cận hiển tổng thể chỉ sử dụng công 
thức hiển, không chú ý tới độ ổn định đối lưu. Với các mô hình có kích thước lưới 
<2-3km, cách tiếp cận hiển tổng thể rõ ràng là tốt hơn, mặc dù vậy kích thước lưới 
1km chỉ có thể mô phỏng các đám mây đối lưu lớn nhất (Lilly, 1990). 
 22
 Cách tiếp cận lai dễ dàng tách biệt các chuyển động qui mô đối lưu khỏi sự 
phát triển chậm, sự rơi xuống và sự chuyển pha của các hạt băng ngưng kết bị cuốn 
ra tạo thành các tổ chức đối lưu qui mô vừa. Cách tiếp cận lai sử dụng TSHĐL để 
đưa ra một phân bố thẳng đứng của các hạt mây và mưa trong các vùng bất ổn định 
đối lưu. Một phần của các hạt này bị cuốn ra vào môi trường mây, sau đó được dự 
báo hiển vào các bước thời gian tiếp theo sử dụng các phương trình dự báo không 
đối lưu và bình lưu của chuyển động qui mô lưới. Trong các khu vực bất ổn định 
đối lưu, cách tiếp cận lai khi đó có một phần là ẩn và một phần là hiển. Cách tiếp 
cận lai sẽ được phân biệt với TSHĐL theo cách tiếp cận truyền thống. Chẳng hạn 
như, Fritsch & Chappell (1980) và Emanuel (1991) tính ngưng kết trong dòng 
thăng, dòng giáng và kết hợp ảnh hưởng quá trình bốc hơi của ngưng kết đối lưu. 
Tuy nhiên, các thủ thuật này và những thủ thuật tương tự khác không phân loại như 
cách tiếp cận lai vì những ảnh hưởng vi vật lý phải được kết hợp tất cả một cách 
đồng thời. Lượng nước là ẩn và không được mang theo ở những bước thời gian tiếp 
và không có sự trao đổi với lượng nước qui mô lưới. Trong thực tế, định nghĩa về 
cách tiếp cận lai đòi hỏi các phương trình dự báo qui mô lớn không đối lưu cho các 
hạt mây và mưa. Thêm vào đó, các phương trình này phải chứa các số hạng nguồn 
đối lưu trong đó các phần tử ẩn được chuyển đổi thành qui mô lưới. Do đó, sự có 
mặt của TSHĐL cộng với các phương trình vi vật lý không đối lưu là không đầy đủ. 
Để tiếp cận lai đạt hiệu quả, bước lưới phải đủ nhỏ để giải được các tổ chức qui mô 
vừa, tuy nhiên không quá nhỏ để tránh gặp phải vấn đề phân tách qui mô. Người ta 
cho rằng tiếp cận lai thích hợp với những mô hình có bước lưới từ 20 hoặc 25 đến 
50km. 
Mô phỏng tổ chức đối lưu qui mô vừa đã cho thấy một thách thức chủ yếu 
đối với các mô hình dự báo thời tiết bằng phương pháp số qui mô vừa. Một lượng 
nước lớn trong các hoàn lưu qui mô vừa bắt nguồn từ các dòng thăng đối lưu qui 
mô dưới lưới nhưng các dòng thăng và dòng giáng qui mô vừa không phải là các 
quá trình dưới lưới trong không gian và thời gian do vậy chúng bắt buộc phải được 
giải hiển. Hướng tiếp cận lai chỉ tham số hóa các qui mô đối lưu trong khi cho phép 
 23
các cấu trúc qui mô vừa gây ra bởi các sản phẩm ngưng kết bị thổi ra phát triển 
chậm và tách biệt khỏi các phương trình qui mô lưới. Do vậy, mặc dù các đám mây 
được giải ẩn và giải hiển đồng thời tồn tại nhưng chúng khác nhau căn bản trong 
tính chất. Arakawa và Chen (1987) cho rằng tối thiểu phải có một phần nào đó của 
tổ chức qui mô vừa phải được tham số hóa bởi vì có khoảng trống phổ giữa qui mô 
vừa và qui mô mây. Người ta cho rằng hướng tiếp cận lai đã loại bỏ sự cần thiết 
phải tham số hóa hơn nữa quá trình qui mô vừa bằng cách phân chia các cơ chế 
cưỡng bức cho thành phần qui mô vừa. Đặc điểm này có thể cho phép tiếp cận lai 
được sử dụng cho các kích thước lưới nhỏ hơn so với cách tiếp cận truyền thống mà 
không gặp phải vấn đề về phân tách qui mô. 
Hình 1.1 Các dạng hàm được đề xuất để TSHĐL trong các mô hình qui mô vừa khu vực là 
một hàm của khoảng cách lưới. Qui mô dưới 10km có dạng loga và trên 10km có dạng 
tuyến tính. Dấu “?” cho thấy sự thiếu hụt nghiệm một cách rõ ràng và các dấu “...” biểu 
diễn khu vực chuyển tiếp giữa các cách tiếp cận. Giả thiết rằng mô hình bao phủ một diện 
tích đủ lớn để cách tiếp cận phải mô phỏng được các hiệu ứng đối lưu trên một khoảng các 
chế độ nhiệt động lực và ổn định quán tính (Molinari và Dudek, 1992) 
 Đối với bước lưới khoảng từ 3 đến 20-25km thì chưa có giải pháp rõ ràng. 
Khi cưỡng bức qui mô lưới lớn và bất ổn định đối lưu nhỏ hoặc trung bình, tiếp cận 
hiển tổng thể có thể đáp ứng được (Rosenthal, 1978). Trong những trường hợp này, 
cưỡng bức qui mô lưới nhanh chóng tạo ra bão hòa, và phân bố thẳng đứng của đốt 
nóng bởi tiếp cận hiển chỉ khác ít so với thực tế. Mặt khác, tiếp cận hiển thất bại tại 
những bước lưới trung gian bởi vì độ phân giải không đủ để mô hình hóa sự bắt đầu 
của mây và sự vận chuyển qui mô dưới lưới theo như thực tế. 
1 0,1 10 20 30 40 50 60 70 
Bước lưới (km)
Hiển 
tổng thể 
Lai ...... Truyền thống .... ? ..... 
 24
 TSHĐL mây tích cũng có những vấn đề đối với bước lưới nằm trong khoảng 
từ 3 đến 25km, thậm chí với cả tiếp cận lai. Khả năng mà các đám mây đối lưu sẽ 
phát triển trực tiếp trên qui mô lưới tăng lên khi độ phân giải tăng. Chính vì điều 
này nên rất khó để nhận biết các quá trình vật lý riêng biệt với các đám mây qui mô 
lưới và qui mô dưới lưới. Trong tình huống này, những mô phỏng thành công chỉ có 
khả năng nếu các đám mây được tham số hóa nhanh chóng trở thành thứ yếu so với 
các đám mây đối lưu qui mô lưới. Vấn đề TSHĐL vẫn còn những nghiên cứu chưa 
đầy đủ đối với các mô hình có độ phân giải tinh (Molinari và Dudek, 1992). 
 Khi không có sự quay lớn, những giả thiết cơ bản của TSHĐL bắt đầu bị phá 
vỡ khi bước lưới giảm xuống dưới 20-25km. Đối với các mô hình có độ phân giải 
như vậy, qui mô thời gian của đối lưu được tham số hóa tiến tới qui mô thời gian 
đặc trưng của lưới, tham số hóa và không tham số hóa các đám mây đối lưu thường 
tồn tại đồng thời trong một nút lưới. Điều quan trọng là cần phải hiểu được sự tương 
tác giữa các đám mây ẩn và hiển tạo ra sự chuyển hóa này và cách biểu diễn các quá 
trình vật lý trong tự nhiên trước khi TSHĐL được sử dụng rộng rãi trong các mô 
hình độ phân giải cao. 
 Các sơ đồ TSHĐL trong thời gian đầu được thúc đẩy bởi sự áp dụng của nó 
vào động lực học bão, tuy nhiên sự cần thiết để biểu diễn các quá trình đối lưu được 
mở rộng và quá trình tham số hóa đặc biệt quan trọng đối với các mô hình dự báo 
thời tiết, các mô hình hoàn lưu chung và các mô hình khí hậu. 
 Đến nay, một loạt các sơ đồ tham số hóa đã được phát triển, tuy nhiên mỗi sơ 
đồ đều có những hạn chế riêng và không có sơ đồ nào hoàn thiện. Điều này trước 
hết do sự hiểu biết chưa đầy đủ về các quá trình đối lưu của chúng ta (Smith, 2000). 
Đã có rất nhiều tác giả tổng kết về vấn đề này như Betts (1974), Cho (1975), Houze 
và Betts (1981), Ooyama (1982), Anthes (1982), Frank (1983), Molinari và Dudek 
(1992), Emanuel và Raymond (1993), Kuo & CS (1997), Smith (1997a)... theo 
nhiều cách tiếp cận khác nhau, trong phần này mục đích của chúng tôi là muốn hệ 
thống lại một cách khái quát sự phát triển của các sơ đồ TSHĐL trong mô hình dự 
 25
báo thời tiết cũng như trình bày sơ bộ về ý tưởng của các nhóm sơ đồ TSHĐL điển 
hình. 
 Nhìn chung, các sơ đồ TSHĐL có hai mục tiêu. Thứ nhất, các sơ đồ phải dự 
báo được năng lượng giải phóng do đối lưu qua số hạng của các biến qui mô lưới 
(bài toán khép kín). Thứ hai, sơ đồ đối lưu phải phân bố năng lượng được giải 
phóng theo phương thẳng đứng sao cho gần với thực tế cùng với các tham số hóa 
vật lý khác như bức xạ, mưa qui mô lưới và lớp biên để duy trì được cấu trúc khí 
quyển thực theo phương thẳng đứng (Gregory và Rowntree, 1990). Hai câu hỏi cần 
nêu ra để đánh giá một sơ đồ nào đó là: (1) đối lưu được hình thành như thế nào 
trong sơ đồ và (2) trong trường hợp các sơ đồ kiểu dòng khối, thông lượng khối 
lượng đối lưu được xác định như thế nào. 
 Theo Arakawa và Chen (1987), hầu hết các sơ đồ TSHĐL sử dụng trong dự 
báo thời tiết số có thể được chia thành bốn nhóm với một số sơ đồ đại diện như sau: 
1) Các sơ đồ điều chỉnh đối lưu ẩm như Manabe & CS (1965), Krishnamurti & CS 
(1980), Betts (1986), Mueler & CS (1987), và Betts và Miller (1993)... 
2) Các sơ đồ kiểu Kuo như Kuo (1965, 1974), Anthes (1977a), Molinari (1982), và 
Geleyn (1985)... 
3) Các sơ đồ dòng khối như Arakawa và Schubert (1974), Geleyn & CS (1982), và 
Tiedtke (1989)... 
4) Các sơ đồ được thiết lập cho các mô hình qui mô vừa như Kreitzberg và Perkey 
(1976), Fristch và Chappell (1980), Frank và Cohen (1987), và Kain và Fristch 
(1989)... 
 Những giả thiết khép kín trong các sơ đồ này là sự kết hợp của bốn kiểu khép 
kín cơ bản, như được xác định bởi Arakawa và Chen (1987). Sự phân loại một trong 
hai họ đầu tiên một cách ẩn đưa ra các thông tin về những giả thiết khép kín được 
sử dụng. Các sơ đồ điều chỉnh đối lưu ẩm ép buộc trạng thái nhiệt động lực của khí 
quyển là tựa cân bằng. Các sơ đồ kiểu Kuo kết hợp trực tiếp nguồn sinh nhiệt hiển 
Q1 và nguồn mất ẩm hiển Q2 (Yanai & CS, 1973) với các quá trình qui mô lớn. 
Trong các sơ đồ dòng khối, hiệu ứng của các đám mây đối với những biến qui mô 
 26
giải được tham số hóa qua các số hạng của các thông lượng khối lượng đối lưu và 
đặc biệt là đối lưu được giả thiết ảnh hưởng tới môi trường thông qua dòng giáng 
môi trường và dòng cuốn ra tại đỉnh của dòng thăng hay nơi bắt đầu có dòng giáng. 
 Không có một lý thuyết đầy đủ nào đối với bài toán khép kín. Các nghiên 
cứu theo quan trắc cho thấy đối lưu sâu quan hệ chặt chẽ với sự xuất hiện của hội 
tụ. Điều này được thiết lập trên cơ sở của một vài sơ đồ (Kuo, 1974; Anthes, 1977) 
trong đó đối lưu cho mưa là một phần của hội tụ ẩm tổng cộng (dòng qui mô lớn 
cộng với thông lượng ẩm bề mặt) trong một cột khí quyển. Arakawa và Schubert 
(1974) đã phát triển một lý thuyết phức tạp hơn trong đó quần thể của các phần tử 
đối lưu được giả thiết là ở trạng thái tựa dừng với ép buộc qui mô lớn. Tuy nhiên, 
Emanuel (1987) đã phê phán việc sử dụng hội tụ qui mô lớn như là một chỉ tiêu đối 
với sự hình thành đối lưu. Ông chỉ ra rằng sự phát triển của đối lưu chỉ đòi hỏi cấu 
trúc nhiệt động lực là bất ổn định điều kiện với lưu ý có dòng thăng mặc dù nếu hội 
tụ qui mô lớn hay ép buộc bề mặt mạnh không tồn tại thì profile này sẽ nhanh chóng 
bị ổn định và đối lưu sẽ dừng lại. 
 Đầu những năm 70, một số tác giả như Ooyama (1971), Arakawa & 
Schubert (1974) đã đưa ra lý thuyết về phân bố thẳng đứng của đốt nóng/làm ẩm đối 
lưu. Lý thuyết này được bổ sung hoàn thiện hơn trong mô hình mây hiển của 
Gregory và Miller (1989). Đối lưu còn ảnh hưởng đến khí quyển qui mô lớn thông 
qua dòng giáng (subsidence) của môi trường mây và dòng cuốn ra của nhiệt, ẩm và 
nước lỏng từ các tháp đối lưu (convective towers). Tuy nhiên, rất khó để xác định 
các thông số này đặc biệt khi cần xem xét một quần thể các đám mây đối lưu. 
 Những nghiên cứu theo quan trắc đã đạt được một số thành công trong việc 
mô tả tác động của một quần thể các đám mây đối lưu đối với dòng qui mô lớn nhờ 
sử dụng các sơ đồ đối lưu dưới dạng một mô hình mây một chiều đơn giản và 
thường được gọi là sơ đồ dòng khối. Sơ đồ Arakawa và Schubert thuộc loại này. 
Mỗi sơ đồ có các đặc trưng khác nhau trong cách xác định phân bố thẳng đứng của 
đốt nóng/làm ẩm đối lưu. Tuy nhiên, vì việc sử dụng một phổ các đám mây nên sơ 
đồ khó thực hiện và mặc dù mỗi sơ đồ đạt được một số thành công nhưng không 
 27
được sử dụng rộng rãi. Nitta (1978) và Johnson (1980) đã sử dụng cách tiếp cận 
theo kiểu quần thể phổ của Arakawa và Schubert để phỏng đoán các đặc trưng của 
một quần thể mây từ số liệu quan trắc. Yanai & CS (1973) đã thành công khi xuất 
phát từ các đặc tính trung bình của một quần thể mây đối lưu bằng việc phân tích số 
liệu đối với các sóng nhiệt đới qua quần đảo Marshall sử dụng một mô hình mây 
“tổng thể” (“bulk”), có nghĩa là biểu diễn một giá trị trung bình cho tất cả các loại 
mây trong một quần thể mây đối lưu. 
 Ý tưởng cơ bản của các sơ đồ điều chỉnh đối lưu ẩm là biểu diễn trực tiếp 
cấu trúc tựa cân bằng của khí quyển đối lưu. Quan trắc cho thấy sự xuất hiện của 
đối lưu ẩm sâu ép buộc mạnh cấu trúc nhiệt và ẩm thẳng đứng của khí quyển. Điểm 
cốt lõi của các sơ đồ điều chỉnh đối lưu ẩm đối với tham số hóa hoạt động đối lưu 
qui mô dưới lưới trong các mô hình dự báo thời tiết số là profile quy chiếu đặc 
trưng cho cấu trúc nhiệt động lực tựa cân bằng của khí quyển đối lưu. Thông qua 
quá trình điều chỉnh, các cấu trúc nhiệt và ẩm của khí quyển mô hình được nới lỏng 
đồng thời về trạng thái tựa cân bằng này. Profile quy chiếu riêng biệt được sử dụng 
có thể dựa trên trạng thái tựa cân bằng của khí quyển, có thể là đoạn nhiệt ẩm như 
được Manabe & CS (1965) và Krishnamurti & CS (1980) sử dụng hoặc có thể được 
suy luận một cách gần đúng từ quan trắc (Betts, 1986; Binder, 1990). Nó giúp đưa 
mô hình tiếp cận và duy trì một cấu trúc nhiệt và ẩm gần thực trên qui mô lưới khi 
xuất hiện đối lưu. Mặc dù những mô hình sử dụng sơ đồ này mô phỏng được một số 
đặc điểm của hoàn lưu nhiệt đới qui mô lớn, kỹ thuật này có khuynh hướng đưa ra 
tốc độ mưa không chính xác trong những thử nghiệm bán dự báo và thể hiện tốc độ 
giảm thẳng đứng không thực của nhiệt độ và độ ẩm (Krishnamurti & CS, 1980). 
Những kết quả khả quan hơn nhận được dựa vào sơ đồ điều chỉnh đối lưu do các tác 
giả Manabe & CS (1965), Miyakoda & CS (1969) và Kurihara (1973) phát triển. 
Điều chỉnh đối lưu có xu thế cải thiện được tốc độ mưa tính trung bình theo thời 
gian mặc dù những thử nghiệm bán dự báo của Krishnamurti & CS (1980) cho thấy 
vấn đề pha thời gian sẽ hạn chế tính sử dụng loại sơ đồ này để mô phỏng những hệ 
 28
thống với qui mô thời gian lớn hơn qui mô thời gian của những hệ thống qui mô 
synôp. 
 Một ưu điểm của các sơ đồ điều chỉnh đối lưu ẩm là khái niệm và tính toán 
đơn giản. Bằng kỹ thuật nới lỏng về một cấu trúc tựa cân bằng được xác định trước 
ta không cần phải lý giải chi tiết quá trình đạt đến và duy trì cấu trúc cân bằng của 
các quá trình qui mô vừa và mây qui mô dưới lưới. Hiện nay, sơ đồ điều chỉnh đối 
lưu ẩm là sơ đồ sử dụng một profile quy chiếu đặc trưng được xác định trước, kiểu 
như sơ đồ Betts (1986). Sơ đồ của Fritsch và Chappell (1980) là một ví dụ không 
được coi là sơ đồ điều chỉnh đối lưu ẩm theo cách này, bởi vì nó sử dụng một mô 
hình mây phức tạp để tính toán profile quy chiếu (Arakawa và Chen, 1987). 
 Trong nhóm các sơ đồ điều chỉnh đối lưu ẩm, sơ đồ Betts-Miller (1993), phát 
triển từ sơ đồ Betts (1986) được áp dụng nhiều trong các mô hình mô phỏng/dự báo 
xoáy thuận nhiệt đới (XTNĐ) (Baik & CS, 1990; Puri và Miller, 1990), mô phỏng 
mưa đối lưu sinh ra bởi địa hình ở các rãnh núi phía tây của Ấn Độ và dự báo gió 
mùa Ấn Độ (Alapaty & CS, 1994)... Sơ đồ Betts-Miller (1993) được chọn để 
TSHĐL trong các mô hình như Eta, MM5, WRF… Emanuel (1994) chỉ ra rằng sơ 
đồ Betts-Miller có ưu điểm lớn so với các sơ đồ điều chỉnh ẩm khác vì nó không 
chứa những ép buộc nhân tạo đối với giải phóng bất ổn định. Chúng tôi đã chọn sơ 
đồ Betts-Miller-Janjic (1994) được phát triển trên cơ sở của sơ đồ Betts-Miller 
(1993) để áp dụng vào mô hình HRM. Chi tiết hơn của sơ đồ này sẽ được trình bày 
trong Mục 1.2.4. 
 Nhóm các sơ đồ kiểu Kuo, trong đó phát triển sớm nhất để TSHĐL mây tích 
trong các mô hình số là sơ đồ Kuo (1965) đã hình thành cơ sở cho nhiều sơ đồ khác. 
Một số điều chỉnh nhỏ sau đó xuất hiện trong các sơ đồ của Krishnamurti (1968), 
Krishnamurti và Moxim (1971) và Sundqvist (1970). Sơ đồ Kuo dựa trên năm giả 
thiết về bản chất quan trắc được của đối lưu sâu: (1) đối lưu sâu xảy ra trong các 
khu vực có phân tầng là bất ổn định điều kiện, tuy nhiên chỉ khi có hội tụ ẩm mực 
thấp; (2) các đám mây đối lưu hình thành từ không khí lớp biên và không khí mây 
có thể được đặc trưng bởi đường đoạn nhiệt ẩm giả của lớp biên; (3) các đám mây 
 29
mở rộng từ mực ngưng kết nâng của không khí lớp biên tới mực nổi phiếm định; (4) 
các đám mây đối lưu chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian ngắn trước khi chúng 
xáo trộn toàn bộ với môi trường; (5) thông lượng khối lượng đối lưu tỷ lệ với hội tụ 
ẩm. Mô hình mây đơn giản của Kuo (1974) đưa ra một profile đốt nóng thẳng đứng 
tỷ lệ với sự chênh lệch nhiệt độ giữa phần tử mây đi lên và môi trường của nó. 
Profile này thường phù hợp tốt với những quan trắc lấy trung bình theo thời gian 
của đốt nóng đối lưu trong suốt thời gian mưa lớn, tuy nhiên không phù hợp tốt với 
các profile đốt nóng nhận được từ những lần quan trắc riêng biệt của những thực 
nghiệm nhiệt đới toàn cầu khu vực Đại Tây Dương (GATE) (Song, 1982). Anthes 
(1977a) đã sử dụng một mô hình mây phức tạp hơn cho thấy profile đốt nóng thẳng 
đứng phụ thuộc đáng kể vào kích thước mây. Sơ đồ Kuo được sử dụng rộng rãi, kỹ 
thuật này thường được dùng để mô hình hóa những hoàn lưu phát triển chậm của 
XTNĐ (Rosenthal, 1970; Anthes, 1977b). Tồn tại lớn nhất trong sơ đồ này là phải 
xác định được tỷ lệ ẩm (đại lượng không biết) và không có khả năng giải được 
những hoàn lưu qui mô vừa (vấn đề chung đối với tất cả các mô hình lưới thô). 
Nhược điểm của sơ đồ Kuo là xu thế làm ẩm quá lớn hơn so với khí quyển thực 
(Kitade, 1980), có nghĩa là quá nhiều hơi nước hội tụ trong một cột khí tại một ô 
lưới được dùng để làm ẩm khí quyển, trong khi đó quá ít có khả năng đốt nóng khí 
quyển và sinh mưa. Một hạn chế nữa của sơ đồ này là nó không thể tạo ra được sự 
làm ẩm thực của khí quyển trong tính toán đối lưu bức xạ đối với dòng nền trong đó 
các thông lượng nhiệt rối và bức xạ bề mặt cân bằng với bức xạ sóng dài đi vào 
không gian. Emanuel (1994) lưu ý rằng trong những trường hợp như vậy, sơ đồ tất 
yếu sẽ dẫn tới khí quyển bão hòa. 
 Điển hình cho sơ đồ kiểu dòng khối là sơ đồ của Arakawa và Schubert 
(1974). Arakawa và Schubert đã thiết lập một sơ đồ TSHĐL dựa trên ý tưởng tựa 
cân bằng, duy trì hiệu ứng tích lũy của các đám mây sẽ khử bỏ bất ổn định điều kiện 
của dòng qui mô lớn. Cụ thể là sự tiêu hao năng lượng bởi đối lưu là ở trạng thái 
cân bằng với sự phát sinh của nó nhờ các quá trình qui mô lớn. Giả thiết tựa cân 
bằng cho rằng qui mô thời gian đặc trưng của dòng qui mô lớn lớn hơn nhiều so với 
 30
qui mô thời gian của các đám mây đối lưu. Trong sơ đồ này, các đám mây đối lưu 
được biểu diễn bằng một phổ các đám mây cuốn vào ở trạng thái dừng, mỗi đám 
mây là khác nhau nhưng có tốc độ cuốn vào không đổi. Tất cả các đám mây trong 
mô hình đều có cùng chân mây trong khi đỉnh mây được xác định là mực nổi phiếm 
định, mực này sẽ giảm khi tốc độ cuốn hút tăng. Lượng công được thực hiện bởi lực 
nổi trong mỗi một đám mây trên một đơn vị thông lượng khối lượng tại chân mây 
được gọi là hàm công mây (hàm công mây bằng với thế năng đối lưu khả năng 
(CAPE) nếu tốc độ cuốn hút bằng không, tuy nhiên ngược lại sẽ nhỏ hơn CAPE). 
Hàm này phụ thuộc vào cấu trúc nhiệt động lực của môi trường mây và tăng như là 
kết quả của các quá trình qui mô lớn có xu thế làm bất ổn định khí quyển như làm 
lạnh bức xạ, chuyển động thẳng đứng, và các thông lượng nhiệt và ẩm bề mặt. 
Ngược lại, đối lưu có xu thế loại bỏ sự bất ổn định bằng cách đốt nóng môi trường 
của nó thông qua dòng giáng bồi hoàn, do đó làm giảm hàm công mây. Khép kín 
trong sơ đồ Arakawa-Schubert nhận được bằng cách đặt tốc độ biến đổi theo thời 
gian của hàm công mây bằng không đối với từng loại mây, một điều kiện xác định 
thông lượng khối lượng chân mây cho mỗi loại mây. 
Sơ đồ Arakawa và Schubert nhìn chung tạo ra tốc độ mưa tốt trong những 
nghiên cứu bán dự báo (Krishnamurti & CS, 1980). Điều này phù hợp với những 
quan trắc là sự biến đổi nhiệt độ thuần trong tầng đối lưu, gắn liền với đối lưu sâu, 
được lấy trung bình trên các vùng có đường kính tới hàng trăm kilomet là rất nhỏ so 
với độ lớn của giải phóng ẩn nhiệt (Frank, 1980; Fritsch & CS, 1976). Điều đó thể 
hiện sơ đồ chưa mô phỏng tốt quan hệ giữa hoàn lưu qui mô lớn và lượng nhiệt giải 
phóng trong đối lưu sâu. Đây là vấn đề đang gây nhiều tranh cãi. Nhược điểm của 
sơ đồ Arakawa-Schubert là do sự phân tách giữa qui mô thời gian của qui mô lớn và 
qui mô đối lưu dẫn đến giả thiết khép kín trở nên mất hiệu lực. Ngoài ra, việc giả 
thiết rằng phần diện tích đối lưu trong một diện tích ô lưới là nhỏ so với đơn vị, giả 
thiết này nhìn chung đều không thỏa mãn trong một mô hình bão, đặc biệt trong khu 
vực thành mắt bão. Sơ đồ Arakawa-Schubert đã không tính đến dòng giáng do 
giáng thủy, điều này có ảnh hưởng quan trọng đến lớp biên trong bão. 
 31
 Sơ đồ Tiedtke (1989) là một sơ đồ dòng khối khá phức tạp được áp dụng 
thành công trong mô hình nghiệp vụ tại Trung tâm Dự báo Khí tượng hạn vừa Châu 
Âu (ECMWF) và là sơ đồ gốc trong mô hình HRM sẽ được trình bày trong Mục 
1.2.1. 
Họ thứ tư trong nhóm các sơ đồ TSHĐL phân chia theo Arakawa và Chen 
(1987) là các sơ đồ được thiết lập cho các mô hình qui mô vừa, điển hình là sơ đồ 
của Kreitzberg và Perkey (1976), Fritsch và Chappell (1980a). Khác với các mô 
hình lưới thô, bằng cách nào đó sơ đồ phải tham số hóa cả những quá trình qui mô 
vừa và qui mô đối lưu kể cả sự tương tác qua lại giữa chúng. Các mô hình có bước 
lưới khá tinh (≤ 50km) cho phép giải hiển các hoàn lưu qui mô vừa. Phụ thuộc vào 
mục đích nghiên cứu và khoảng cách lưới được sử dụng, hoàn lưu qui mô vừa có 
thể bao gồm dòng thăng và dòng giáng với qui mô của những đám mây hình đe (10-
100km), hoặc toàn bộ dải đối lưu như đường tố (qui mô hàng trăm kilomet). Các 
mô hình qui mô vừa phải tham số hóa các quá trình qui mô đối lưu. Trong các thập 
kỷ trước có rất nhiều nỗ lực để mô phỏng các hoàn lưu qui mô vừa gắn liền với đối 
lưu và nghiên cứu sự tương tác giữa những hoàn lưu này và đối lưu. Mỗi một sơ đồ 
mô phỏng các hiệu ứng đối lưu sử dụng một mô hình mây đơn lẻ tại mỗi điểm lưới, 
phù hợp với lưới tinh của mô hình. 
 Kreitzberg và Perkey (1976, 1977) thực hiện những mô hình dạng chùm 
(plume models) liên tiếp để mô phỏng các hiệu ứng đối lưu. Trong loại mô hình này 
đối lưu được kích hoạt ở những điểm lưới có bất ổn định điều kiện vượt quá một giá 
trị tới hạn. Giá trị này được xác định bởi độ dày mây và quá trình kích hoạt được 
tiếp tục cho đến khi độ bất ổn định này nhỏ hơn ngưỡng - khép kín cân bằng. Thông 
lượng khối lượng tại chân mây tổng cộng được xác định lặp đi lặp lại sao cho thỏa 
mãn yêu cầu áp suất thủy tĩnh trong mô hình và trong môi trường dòng giáng bằng 
nhau. Mô hình loại này đã mô phỏng những dải mưa qui mô vừa tương tự như 
những dải mưa thấy trong xoáy thuận ngoại nhiệt đới. 
 Brown (1979) sử dụng một mô hình dạng chùm chứa dòng thăng một chiều 
để mô phỏng đối lưu trong mô hình qui mô vừa hai chiều của ông. Cách tham số 
 32
hóa này cũng tính đến dòng giáng giữa các chùm và xác định chi tiết các thông 
lượng và sự chuyển đổi của các sản phẩm ngưng kết. Giả thiết khép kín là thông 
lượng khối lượng mây tổng cộng tại mực 900mb Mc tỷ lệ trực tiếp với thông lượng 
khối lượng qui mô lớn M tại mực này: 
( ) ( )cM 900 M 900= β 
Hằng số tỷ lệ β là hằng số thực nghiệm và nhìn chung được giả thiết là lớn hơn 1 
phù hợp với những nghiên cứu phỏng đoán như của Yanai & CS (1973) và Gray 
(1973). Khép kín này không ép buộc đối lưu tạo ra trạng thái cân bằng. Giá trị β và 
sự phù hợp của phương trình trên nhìn chung đều phụ thuộc hoàn toàn vào qui mô. 
Brown đã mô hình hóa dòng giáng qui mô vừa điều khiển quá trình bốc hơi cũng 
như dòng thăng qui mô vừa trong phần mây hình đe xảy ra cùng với đối lưu mây 
tích cho mưa. Hai sơ đồ của Kreitzberg và Perkey (1976, 1977) và Brown (1979) 
đều không chứa dòng giáng qui mô đối lưu cũng như các thông lượng động lượng, 
tuy nhiên việc tính đến những quá trình này là hoàn toàn có thể trên cơ sở của các 
sơ đồ này. 
 Fritsch và Chappell (1980a, b) phát triển một sơ đồ tham số hóa bao gồm cả 
dòng thăng và dòng giáng đối lưu. Cả hai dòng này là các chùm cuốn vào một 
chiều. Độ lớn của thông lượng khối lượng đối lưu được xác định lặp nhờ đòi hỏi sơ 
đồ làm ổn định điểm lưới trong một khoảng thời gian bình lưu xác định. Giả thiết 
khép kín này có thể được xem như là một dạng phức tạp hơn của điều chỉnh đối lưu 
và ở mức độ nào đó tương tự như trong sơ đồ của Kreitzberg và Perkey (1977). Sơ 
đồ Fritsch và Chappell bao gồm những đặc điểm như chuyển động thẳng đứng trong 
không khí môi trường và các hiệu ứng của độ đứt gió thẳng đứng đối với dòng 
giáng. Các tác giả cũng sử dụng một sơ đồ xáo trộn và vận chuyển động lượng đơn 
giản. Mô hình tham số hóa của các tác giả này được thiết lập để mô phỏng các hệ 
thống qui mô vừa bị điều khiển bởi đối lưu trong các vĩ độ ôn đới. 
 33
1.2 VỀ CÁC SƠ ĐỒ THAM SỐ HÓA ĐỐI LƯU ÁP DỤNG TRONG MÔ HÌNH 
HRM 
 Để hiểu biết bản chất vật lý của bốn sơ đồ TSHĐL được chọn nghiên cứu 
trong luận án về tác động của TSHĐL đến sự hình thành và phát triển mưa nhiệt 
đới, chúng tôi sẽ giới thiệu chi tiết về bốn sơ đồ này dưới đây. 
1.2.1 Sơ đồ tham số hóa đối lưu Tiedtke 
Từ năm 1989, Tiedtke đã xây dựng một sơ đồ TSHĐL mây tích dựa trên cơ 
sở gần đúng các dòng khối. Ông đã chia động lực của mây tích thành hai phần, một 
phần dòng thăng và một phần dòng giáng. Dòng khối trong mây khi đó là tổng của 
dòng khối trong dòng thăng và dòng khối trong dòng giáng. Các phương trình nhiệt 
và ẩm qui mô lưới có tính đến hiệu ứng đối lưu và cách xây dựng một mô hình mây 
sẽ được trình bày chi tiết trong các mục dưới đây. 
 1.2.1.1 Các phương trình biểu diễn quan hệ giữa trường nhiệt ẩm qui mô lưới và 
đối lưu 
Các phương trình nhiệt và ẩm qui mô lưới có thể viết dưới dạng: 
( ) ( ) RQecLswzzswsvts +−+∂∂−=∂∂+∇+∂∂ ''1. ρρ (1.1)
( ) ( )ecqw
zz
qwqv
t
q −−∂
∂−=∂
∂+∇+∂
∂ ''1. ρρ (1.2)
trong đó s =cpT+gz là năng lượng tĩnh khô, q là độ ẩm riêng, ρ là mật độ không 
khí, v là thành phần vận tốc ngang, w là vận tốc thẳng đứng, c là tốc độ ngưng kết, e 
là tốc độ bay hơi và QR là đốt nóng bức xạ. Các biến ký hiệu gạch trên chỉ giá trị 
trung bình trên một diện tích ngang đủ lớn để chứa quần thể mây tích và các biến ký 
hiệu phẩy chỉ độ lệch của chúng khỏi giá trị trung bình. Thông lượng thẳng đứng 
của năng lượng tĩnh khô và ẩm diễn biến do tác động của các quá trình có qui mô 
khác nhau, ở đây chỉ tính qui mô đối lưu. Trong các mô hình, rối lớp biên được 
tham số hóa riêng biệt. Phân kỳ thông lượng rối ngang của s và q trong lớp đối lưu 
cũng được bỏ qua vì vận chuyển ngang qua biên của đối lưu mây tích là nhỏ so với 
vận chuyển bởi dòng qui mô lớn. 
 34
Tác giả sơ đồ coi vận chuyển năng lượng tĩnh khô s và độ ẩm riêng q bao 
gồm phần đóng góp từ dòng thăng, dòng giáng mây tích và dòng giáng gây ra bởi 
mây tích trong không khí môi trường (dòng qui mô meso) được biểu diễn dưới dạng 
sau: 
( ) ( )( ) ( )( )
( ) ( )( )ssww
sswwsswwsw
i
diui
di
i
didiuiui
i
uicu
−−⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡ +−+
−−+−−=
∑
∑∑
~~1
''
σσρ
σρσρρ
 (1.3)
Phương trình tương tự được viết cho độ ẩm. Ký hiệu “cu” chỉ phần đóng góp 
từ đối lưu mây tích, i chỉ loại mây thứ i , u và d chỉ dòng thăng và dòng giáng mây 
tích, ký hiệu sóng chỉ giá trị của môi trường và σ là độ phủ mây vô thứ nguyên. 
Phần đóng góp từ dòng thăng, dòng giáng, và dòng giáng trong môi trường được 
biểu diễn bằng cách sử dụng giá trị trung bình, với giả thiết rằng dòng thăng và 
dòng giáng đối lưu được mô hình hóa bằng mô hình mây một chiều. Với mục đích 
tham số hóa mây tích trong các mô hình qui mô lớn, gần đúng qqss == ~,~ là khá tốt. 
Thông lượng khối lượng đối lưu được biểu diễn như sau: 
( ) ( )wwMwwM dididiuiuiui −=−= σρσρ , (1.4)
Mui và Mdi là thông lượng khối lượng của dòng thăng và dòng giáng của đám mây 
thứ i. Khi đó, các phương trình qui mô lưới (1.1) và (1.2) được viết lại dưới dạng: 
( )[ ]
( ) ( ) Rpldutu
dudduu
QeeecLsw
z
sMMsMsM
zz
swsv
t
s
+−−−+ρ∂
∂
ρ−
+−+∂
∂
ρ−=∂
∂+∇+∂
∂
~~1
1.
''
 (1.5)
( )[ ]
( ) ( )pldutu
dudduu
eeecqw
z
qMMqMqM
zz
swsv
t
q
~~1
1.
'' −−−−ρ∂
∂
ρ−
+−+∂
∂
ρ−=∂
∂+∇+∂
∂
 (1.6)
trong đó Mu, Md, cu, ed là thông lượng khối lượng dòng thăng, thông lượng khối 
lượng dòng giáng, ngưng kết và bốc hơi của tất cả các đám mây tương ứng. le~ -phần 
bốc hơi của không khí mây bị cuốn ra vào môi trường và pe~ -phần bốc hơi của mưa 
trong lớp không khí chưa bão hòa bên ngoài đám mây. su, sd, qu, qd là trung bình 
 35
trọng số của s và q từ toàn bộ dòng thăng và dòng giáng. Các số hạng thông lượng 
với chỉ số “tu” biểu diễn sự vận chuyển thẳng đứng của nhiệt và ẩm do chuyển động 
rối. Các thành phần vận chuyển rối ngang được bỏ qua. Để tính vận chuyển thẳng 
đứng của động lượng ngang do đối lưu cần phải thêm vào vế phải của các phương 
trình động lượng viết cho thành phần u và v các số hạng sau: 
( )[ ]
( )[ ]vMMvMvM
z
uMMuMuM
z
dudduu
dudduu
+−+∂
∂
ρ−
+−+∂
∂
ρ−
1
1
 (1.7)
Khi đó, lượng mưa sinh ra do đối lưu trong mô hình có thể tính theo công thức: 
( ) ( )∫∞ ρ−−=
z
pdp dzeeGzP ~ (1.8)
trong đó ( )zP là thông lượng nước mưa tại độ cao z và pG là sự chuyển đổi từ hạt 
nước mây sang hạt mưa, de và pe% là phần tái bốc hơi trong quá trình phát triển đối 
lưu. 
Vấn đề tiếp theo là phải xác định được các biến của mây thông qua các biến 
qui mô lưới, do đó tác giả đã thiết lập một mô hình mây để biểu diễn quan hệ này. 
1.2.1.2 Mô hình mây 
Giả thiết rằng tồn tại một quần thể mây bao gồm dòng thăng, dòng giáng và 
quá trình phát triển đối lưu của tất cả các đám mây đều ảnh hưởng tới trường nhiệt 
động lực qui mô lớn. Vùng hoạt động của các đám mây đối lưu, tức là phần chứa 
dòng thăng và dòng giáng, là rất quan trọng đối với động lực học qui mô lớn. Sau 
đây sẽ lần lượt trình bày mô tả của tác giả về sự diễn biến của quá trình nhiệt, ẩm và 
động lực trong mây đối lưu với biểu diễn hình thức cho trên Hình 1.2 và 1.3. 
 36
Hình 1.2 Mô hình mây đối lưu nông (Tiedtke, 1989) 
Hình 1.3 Mô hình mây đối lưu sâu (Tiedtke, 1989) 
A. Dòng thăng mây tích 
Để biểu diễn dòng thăng mây tích, Tiedtke đã sử dụng các phương trình bảo 
toàn với giả thiết dừng viết cho các biến của dòng thăng đối với đám mây thứ i theo 
(1.9), trong đó các biến không có dấu (~) là giá trị của dòng thăng còn các biến có 
dấu (~) là giá trị tương ứng của môi trường. l là lượng nước lỏng trong mây. Trong 
phương trình cuối cùng, α ký hiệu chung cho cả u và v. E là dòng cuốn vào, D là 
dòng cuốn ra, c là lượng nước ngưng kết và Gp là tốc độ chuyển đổi từ hạt nước 
mây sang hạt mưa. Để đơn giản trong phương trình trên chỉ số u (chỉ dòng thăng) 
được bỏ qua. Hệ phương trình (1.9) cho thấy sự vận chuyển thẳng đứng của động 
lượng cũng như nhiệt và ẩm. 
 37
( )
( )
( )
( ) iiiiii
ipiiiii
iiiiiii
iiiiiii
iii
DEM
z
GclDlM
z
cqDqEqM
z
cLsDsEsM
z
DEM
z
α−α=α∂
∂
ρ−ρ+−=∂
∂
ρ−−=∂
∂
ρ+−=∂
∂
−=∂
∂
~
~
~
 (1.9)
Quần thể mây bao gồm nhiều dạng mây, được biểu diễn qua các đặc tính như 
nhiệt, ẩm, tốc độ dòng cuốn vào và dòng cuốn ra khác nhau. Tính chung cho toàn 
bộ khối mây ta có thể viết như sau: 
u
i
i
i
u
i
i
i
iu
i
iu
i
iu
i
iu
M
M
PPcc
DDEEMM
α
α
∑∑∑
∑∑∑
===
===
 (1.10)
trong đó uα biểu diễn biến phụ thuộc bất kỳ. Các phương trình viết cho thông lượng 
khối của quần thể mây có dạng (1.11). Để giải được hệ phương trình này cần tìm 
quan hệ biểu diễn các đại lượng chưa biết trong vế phải dưới dạng hàm của các biến 
quần thể mây hoặc của các biến qui mô lưới. 
( )
( )
( )
( ) uuuuu
puuu
uuuuuu
uuuuuu
uuu
DEM
z
GclDlM
z
cqDqEqM
z
cLsDsEsM
z
DEM
z
α−α=α∂
∂
ρ−ρ+−=∂
∂
ρ−−=∂
∂
ρ+−=∂
∂
−=∂
∂
 (1.11)
a) Dòng cuốn vào và dòng cuốn ra 
Giả thiết rằng tốc độ dòng cuốn vào E và cuốn ra D gây ra bởi rối (ký hiệu 
chỉ số 1) và dòng có tổ chức (ký hiệu chỉ số 2), tức là 
 38
( ) ( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( ) ( )2121
2121
uuuuuu
iiiiii
DDDEEE
DDDEEE
+=+=
+=+=
 (1.12)
Cụ thể chúng được tính như sau: 
( ) ( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( ) ( )2222
1111
uuuuuu
uuuuuu
MDME
MDME
δε
δε
==
==
 (1.13) 
a1) Dòng cuốn vào và cuốn ra do rối 
Các dòng này sinh ra bởi hoạt động của các xoáy rối ở rìa các đám mây. Các 
xoáy rối vận chuyển không khí môi trường vào trong mây và không khí mây ra môi 
trường. Tốc độ dòng cuốn vào và cuốn ra do trao đổi rối tỉ lệ nghịch với bán kính 
mây theo công thức: 
( ) ( )
u
u
u
u RR
2,0,2,0 11 == δε (1.14) 
Để đơn giản, chúng được xem là bằng nhau và nhận cùng một giá trị đối với 
từng loại mây, tức là 
⎪⎩
⎪⎨⎧ ×
×== −−
−−
14
14
)1()1(
103
101
m
m
uu δε (1.15) 
cho đối lưu sâu hoặc đối lưu mực giữa và đối lưu nông tương ứng. 
a2) Dòng cuốn vào có tổ chức 
Theo Tiedtke (1989), dòng cuốn vào có tổ chức được xác định bởi độ hội tụ 
ẩm trong điều kiện dừng: 
⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛
∂
∂+∇−=
z
qwqv
q
Eu .
)2( ρ (1.16)
Dòng cuốn vào có tổ chức chỉ được tính đến trong phần dưới của lớp mây 
nơi có sự hội tụ ẩm qui mô lớn, tức là phía dưới mực có tốc độ thẳng đứng mạnh 
nhất. 
a3) Dòng cuốn ra có tổ chức 
Không khí trong mây sẽ cuốn ra vào môi trường trong lớp mô hình có chứa 
mực tại đó lực nổi bằng không, phần còn lại sẽ xâm nhập vào lớp gần kề phía trên 
và cuốn ra ở đó: 
 39
( ) ( )( ) zMD kuu Δ−= + /1 2/12 β lớp thứ k 
( ) ( ) zMD kuu Δ= + /2/12 β lớp thứ k-1 
 3,0=β 
(1.17)
Thông số thực nghiệm 3,0=β cho kết quả tốt hơn cả. 
b) Tốc độ tạo mưa 
Không khí mây được coi là bão hoà và các quá trình xảy ra trong mây được 
biểu diễn một cách đơn giản. Quá trình đông kết và nóng chảy được bỏ qua và sự 
biến đổi từ các giọt nước mây thành hạt mưa được coi là tỷ lệ với lượng nước lỏng 
trong mây dưới dạng: 
( )lzKGp = (1.18)
trong đó K(z) là hàm thực nghiệm phụ thuộc vào độ cao, l là lượng nước lỏng trong 
mây. Ở đây giả thiết K =0 ở gần chân mây và có giá trị hằng số ở các mực cao hơn: 
⎩⎨
⎧
+>×
+≤= −−
cB
13
cB
zzzs102
zzz0
)z(K Δ
Δ
 (1.19) 
với zB là độ cao chân mây, Δzc là độ dày của mây, nếu độ dày mây quá nhỏ sẽ không 
cho mưa ( 0pG = ). 
⎩⎨
⎧=
liÒndÊtntrª
n−ícmÆtntrª
m3000
m1500
zcΔ 
Việc chọn K=0 ở các mực thấp hơn bảo đảm cho đối lưu nông sẽ không sinh mưa. 
 B. Dòng giáng mây tích 
Dòng giáng được tính đến gắn liền với mưa gây ra bởi dòng thăng. Không 
khí mây hạ xuống trong dòng giáng mây tích sẽ làm lạnh không khí môi trường. 
Mực giáng tự do (LFS) được coi là là mực mô hình cao nhất, nơi hình thành hỗn 
hợp không khí tạo ra nhờ xáo trộn giữa không khí mây và không khí môi trường và 
không khí mây là bất ổn định so với không khí môi trường. Khi tính dòng giáng 
mây tích tác giả chỉ quan tâm đến dòng cuốn vào và cuốn ra do chuyển động rối. 
Khi đó, các phương trình viết cho dòng giáng trong điều kiện dừng có dạng: 
 40
( )
( )
( )
ddd
dd
dddd
dd
dddd
dd
dd
d
DE
z
M
eqDqE
z
qM
eLsDsE
z
sM
DE
z
M
ααα
ρ
ρ
−=∂
∂
−−=∂
∂
+−=∂
∂
−=∂
∂
 (1.20)
a) Dòng cuốn vào và cuốn ra do rối 
Các dòng này được tham số hóa giống như trong trường hợp viết cho dòng 
thăng mây tích, tuy nhiên tốc độ dòng cuốn vào, cuốn ra được xác định là bằng 
nhau và có giá trị bằng: 
14102 −−×== mdd δε (1.21)
b) Tính tốc độ bốc hơi 
Nước lỏng trong mây cuốn ra môi trường được giả thiết là bốc hơi ngay, biểu 
diễn bằng công thức: 
lDe ul ρ=
1~ (1.22)
Lưu ý rằng le~ là bốc hơi của mưa đối lưu để duy trì dòng giáng đạt bão hòa và do 
đó làm ẩm và làm lạnh không khí môi trường tại LFS. 
C. Tham số hóa quá trình vận chuyển động lượng 
Thông lượng thẳng đứng của động lượng ngang được tính gần đúng theo 
công thức: 
)('' uuMuw −=ρ (1.23)
Đối với động lượng, dòng cuốn vào (Em) và dòng cuốn ra (Dm) được tính như 
sau: 
DDD
EEE
m
m
β
β
+=
+=
 (1.24)
Tham số tùy chọn β mang dấu dương nhằm hiệu chỉnh động lượng mây gần 
với giá trị thực hơn. Khi β bằng không thì vận chuyển động lượng được tham số 
 41
hóa giống như vận chuyển nhiệt ẩm. Các ký hiệu có ý nghĩa tương tự như trên, 
ngoại trừ chỉ số m chỉ vận chuyển động lượng. 
Cuối cùng, phương trình động lượng viết cho mây có tính đến tham số β là: 
( )( )uuDE
z
uM −+=∂
∂ β (1.25)
 D. Lựa chọn tham số và khép kín mô hình mây 
Tiedtke (1989) phân biệt các loại mây đối lưu như sau: 
- Đối lưu sâu: hội tụ không khí ở lớp biên trong điều kiện bất ổn định có khả năng 
tạo thành dòng thăng lớn để có thể xuyên qua tầng đối lưu. 
- Đối lưu nông: bên dưới có phân kỳ nhẹ và chỉ đạt đến độ cao trong tầng đối lưu. 
- Đối lưu mực giữa: xuất hiện ở vùng front trong lớp giữa của khí quyển, chân mây 
nằm trên lớp biên khí quyển. 
* Xác định thông lượng khối lượng ở chân mây 
 Tùy thuộc vào từng loại mây đối lưu mà tác giả đã thiết lập các điều kiện 
biên tại chân mây khác nhau cho thông lượng khối lượng dòng thăng. 
- Đối lưu sâu: đối lưu sâu xuất hiện khi nhân tố động lực (hội tụ) lớn hơn so với xáo 
trộn rối và phụ thuộc vào hội tụ qui mô synôp ở các mực dưới. Khi có một lớp dày 
bất ổn định và hội tụ ẩm qui mô lớn các đám mây tích tồn tại cuốn không khí môi 
trường đi qua chân mây và rìa đám mây còn không khí trong mây bị cuốn ra môi 
trường xung quanh ở những mực cao hơn. Đối với đối lưu sâu, độ ẩm khí quyển 
dưới chân mây ( Bzz ≤ ) nhận được qua cân bằng tĩnh của các quá trình qui mô lưới, 
chuyển động rối và chuyển động đối lưu. Điều kiện này được biểu diễn như sau: 
( ) ( )[ ] ( )∫ ⎟⎟⎠⎞⎜⎜⎝⎛ ∂∂+∂∂+∇−=−+−
B
tuBdduu dzqwzz
qwqvqqMqqM
0
''1. ρρρ (1.26)
Từ đây ta thấy mây đối lưu sâu chỉ xuất hiện khi vế phải dương. 
- Đối lưu nông: thường hình thành trong điều kiện lượng ẩm bay hơi (xáo trộn) lớn 
hơn lượng ẩm hội tụ. Tuy nhiên, để xác định thông lượng khối lượng ở chân mây ta 
vẫn có thể sử dụng kiểu khép kín như đối với đối lưu sâu theo công thức (1.26). Sự 
khác nhau ở đây là lượng ẩm cung cấp cho các đám mây đối lưu nông chủ yếu do 
 42
sự bốc hơi từ bề mặt, nghĩa là trong móc ở vế phải của (1.26) số hạng cuối cùng lớn 
hơn hẳn so với hội tụ ẩm qui mô lớn và do đó có thể bỏ qua hội tụ ẩm. 
- Đối lưu mực giữa: chân mây không nằm trong lớp biên mà hình thành tại các mực 
nằm phía trên lớp biên. Đối lưu mực giữa có thể hình thành do sự nâng lên của 
không khí mực thấp cho đến khi không khí bão hòa và nguồn ẩm ban đầu là từ hội 
tụ ẩm qui mô lớn mực thấp. Khi đó, dòng khối trong dòng thăng tại chân mây được 
xác định thông qua sự vận chuyển khối lượng thẳng đứng của dòng qui mô lớn theo 
công thức: 
( ) ( )BBu wM ρ= (1.27)
trong đó w là dòng thăng qui mô lớn ở nút lưới. 
* Xác định thông lượng khối lượng dòng giáng tại LFS 
Thông lượng khối lượng dòng giáng được giả thiết là tỷ lệ thuận với thông 
lượng khối lượng dòng thăng với sử dụng biểu thức của Johnson (1980), giá trị của 
nó tại LFS được xác định bởi: 
( ) ( ) 2,0, −== γγ BuLFSd MM (1.28)
với γ là tham số kinh nghiệm. 
1.2.2 Sơ đồ Tiedtke cải tiến 
 Năm 1994, Thor Erik Nordeng đã đưa vào một số cải tiến trong sơ đồ 
Tiedtke (1989), chi tiết của những cải tiến này sẽ được trình bày cụ thể dưới đây. 
1.2.2.1 Dòng cuốn vào có tổ chức cải tiến 
 Như ta biết, dòng cuốn vào có tổ chức quan hệ với lực nổi trong mây, tức là 
khi lực nổi càng lớn thì gia tốc thẳng đứng sẽ càng lớn và do đó không khí cuốn vào 
dòng thăng sẽ nhiều hơn để đảm bảo tính liên tục khối lượng. Nhờ đó, T. E. 
Nordeng đã tìm cách xây dựng biểu thức biểu thị mối quan hệ giữa dòng cuốn vào 
có tổ chức và lực nổi trong mây. 
Dòng cuốn vào có tổ chức được giả thiết xảy ra khi xuất hiện dòng khí đi vào 
mây, tức là phần tử mây có gia tốc hướng lên (lực nổi dương) do sự liên tục khối 
lượng. Ngược lại dòng cuốn ra có tổ chức xảy ra khi phần tử khí có gia tốc hướng 
xuống (lực nổi âm). Do vậy các dòng có tổ chức này có quan hệ với hoạt động của 
 43
mây. Vì lực nổi không thể đồng thời có giá trị âm hoặc dương tại cùng một thời 
điểm nên dòng cuốn vào và dòng cuốn ra có tổ chức cũng không thể xảy ra đồng 
thời tại cùng một độ cao trong dòng thăng. Dòng cuốn vào và cuốn ra do rối được 
giả thiết là bằng nhau do đó không làm biến đổi thông lượng khối lượng theo độ 
cao. Trên cơ sở này T. E. Nordeng xác định: 
( ) ( )221
uu
u
u z
M
M
δε −=∂
∂ (1.29)
trong đó thông lượng khối lượng của quần thể mây ∑=
i
iiu wM σρ với iσ là diện 
tích bao phủ của đám mây thứ i và iw là vận tốc thẳng đứng (tính trung bình trên 
một diện tích có dòng thăng) của đám mây thứ i . Phương trình động lượng thẳng 
đứng ở trạng thái dừng được viết dưới dạng 
2
iii
i
i wbz
ww ε−=∂
∂ (1.30)
Lượng nước và hiệu ứng không thủy tĩnh được tính đến trong số hạng lực nổi 
ib . Tốc độ cuốn vào iε trong phương trình (1.30) bao gồm cả cuốn vào do rối ở rìa 
mây và do dòng có tổ chức. Giả thiết rằng diện tích của phần dòng thăng trong mỗi 
đám mây là hằng số theo độ cao (giả thiết này sẽ bị phá vỡ trong khu vực cuốn ra 
của dòng thăng tuy nhiên có thể chấp nhận được đối với phần còn lại của mây), khi 
đó dòng cuốn vào có tổ chức được xác định khi lực nổi dương có dạng sau: 
( )
zz
w
wz
M
M
i
i
i
i
i ∂
∂+∂
∂=∂
∂= ρρε
1112 (1.31)
Thay biểu thức này vào phương trình động lượng thẳng đứng (1.30) và tích phân từ 
chân mây ( 0=z ) nhận được 
( ) ∫+= z iii dzbwzw
0
2
0, (1.32)
trong đó giả thiết biến đổi tương đối của mật độ theo độ cao gần bằng với tốc độ 
dòng cuốn vào do rối (~1x10-4m-1) nhưng trái dấu và do đó khử lẫn nhau. 0,iw là vận 
tốc thẳng đứng ở chân mây. Tốc độ cuốn vào do dòng có tổ chức sẽ là: 
 44
( )
z
dzbw
b
z
ii
i
i ∂
∂+
⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ +
=
∫
ρ
ρε
1
2
0
2
0,
2 
(1.33)
Có thể viết lại (1.33) như sau 
( )
zw
b
i
i
i ∂
∂+= ρρε
1
2 2
2 (1.34)
Vì tốc độ cuốn vào ở một khoảng cách nhỏ nào đó phía trên chân mây không phụ 
thuộc nhiều vào giá trị của lực nổi địa phương nên có thể dùng giá trị lực nổi của 
đám mây để tính ( )2iε . Khi đó tốc độ cuốn vào do dòng có tổ chức của quần thể mây 
được biểu diễn theo công thức: 
( ) ( ) ( ) ( ) ( )
uu
i
i
i
ii
i
iu MMMEE
22222 εεε ==== ∑∑∑ (1.35)
trong đó ( )2uε được tính như sau: 
( ) ( ) glTT
T
gb
z
bdzw
b
vzu
−−=∂
∂+
⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ +
=
∫
,1
2
0
2
0
2 ρ
ρε (1.36)
với 10 1~ −msw . 
1.2.2.2 Dòng cuốn ra có tổ chức cải tiến 
Dòng cuốn ra có tổ chức là sự tiêu hao của thông lượng khối lượng tổng 
cộng do sự cuốn ra của các đám mây khi không còn lực nổi. Từ định nghĩa ta có: 
( ) ( ) ∑ ∑∂∂−⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛
∂
∂+∂
∂=∂
∂−=
i i
ii
i
i
ii
u
uu wzzz
w
w
w
z
M
ED σρρρσρ
1122 
hay 
( )
z
wD ii
i
u ∂
∂−= ∑ σρ2 (1.37)
với iσ là diện tích bao phủ của đám mây thứ i . 
Vì diện tích của các thành phần trong quần thể mây được giả thiết là hằng số theo 
độ cao ngoại trừ tại mực có dòng cuốn ra, phần đóng góp duy nhất vào tổng trên là 
từ các thành phần của quần thể cuốn ra ở mực j , nghĩa là: 
 45
( )
z
M
z
w
z
wD ujjjjju Δ=Δ≈∂
∂−= σρσρ2 (1.38)
zΔ là độ dày xuất hiện dòng cuốn ra. Dòng cuốn ra có tổ chức như vậy sẽ bằng với 
sự biến đổi của thông lượng khối lượng theo độ cao. Để có được phương pháp tính 
thích hợp cho dòng cuốn ra có tổ chức, xuất phát từ (1.38) và sử dụng giả thiết tốc 
độ thẳng đứng trong mây phụ thuộc chủ yếu vào độ cao so với chân mây do vậy 
chúng như nhau cho mọi đám mây ( ww j ~ ). Vì giả thiết là các đám mây riêng lẻ 
không thay đổi diện tích trước khi chúng có dòng cuốn ra, zj ∂σ∂ / bằng phần biến 
đổi của diện tích mây tổng cộng theo độ cao z∂σ∂ / . Khi đó dòng cuốn ra có tổ chức 
được tham số hoá như sau: 
( )
z
M
D uu ∂
∂−≈ σσ
2 (1.39)
Như vậy, dòng cuốn ra có tổ chức tỷ lệ với độ biến đổi diện tích theo độ cao 
của phần hoạt động mây với σ được xác định bởi: 
⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛
−
−=
dt
d
o zz
zz
2
cos πσσ (1.40)
trong đó tz là độ cao đỉnh mây và dz là mực thấp nhất mà tại đó mây bắt đầu có 
dòng cuốn ra. 
1.2.2.3 Xác định thông lượng khối lượng ở chân mây 
Phép khép kín thích ứng được sử dụng đối với đối lưu sâu là thiết lập quan 
hệ giữa thông lượng khối lượng ở chân mây và độ bất ổn định đối lưu với sử dụng 
thời gian hồi phục τ sao cho sau khoảng thời gian này sự bất ổn định được khử bỏ 
trong sơ đồ. Quá trình đốt nóng đối lưu có thể tính gần đúng dạng sau: 
z
sM
ct
T
u
p ∂
∂≈∂
∂
ρ
1 (1.41)
trong đó uM là thông lượng khối lượng dòng thăng. Tương tự đối với ẩm sẽ có: 
z
qM
t
q
u ∂
∂≈∂
∂
ρ
1 (1.42)
 46
Có thể viết ( )zMM Bu η= . Tiếp theo cần xác định quan hệ giữa hoạt động của đối 
lưu với giá trị CAPE qui mô lớn. Thông thường, CAPE được xác định theo công 
thức: 
( ) dzglTT
T
gCAPE
cloud
vv
v
∫ ⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ −−= (1.43)
trong đó vT và l là các giá trị của quần thể mây. Biến đổi theo thời gian của CAPE 
do đốt nóng/làm ẩm đối lưu có thể xác định gần đúng như sau: 
( )
ρηδ
δ gdz
z
q
z
s
Tc
qMdz
t
T
T
g
t
CAPE
cloud vp
B
v
cloud v
∫∫ ⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛
∂
∂+∂
∂+−≈∂
∂−≈∂
∂ 1 (1.44)
Nếu sử dụng thời gian phục hồi τ có τ
CAPE
t
CAPE −=∂
∂ , khi đó thông lượng khối 
lượng ở chân mây được tính dưới dạng: 
( )∫ ⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛
∂
∂+∂
∂+
=
cloud vp
B
gdz
z
q
z
s
Tc
q
CAPEM
ρηδ
δτ 1
1 
(1.45)
Vì η chưa biết trước khi tính được thông lượng tổng cộng do đó trước hết ta 
phải tính CAPE và các biến mây từ dòng thăng với giá trị xấp xỉ đầu tiên *BB MM = , 
được tính nhờ hội tụ ẩm qui mô lớn: 
( ) ( )[ ] ( )∫ ⎟⎟⎠⎞⎜⎜⎝⎛ ∂∂+∂∂+∇−=−+−
B
tuBdduu dzqwzz
qwqvqqMqqM
0
''1. ρρρ (1.46)
sau đó thông lượng khối lượng được tích phân lên đến độ cao đỉnh mây và xác định 
được profile thẳng đứng ( )zM * . Tiếp theo ( )zη được xác định nhờ ( )zM * và *BM . 
Cuối cùng sẽ tính được thông lượng khối lượng chân mây dạng sau: 
( )∫ ⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛
∂
∂+∂
∂+
=
cloud vp
B
B
gdzM
z
q
z
s
Tc
q
MCAPEM
ρδ
δτ *
*
1
(1.47)
Qua các thử nghiệm thời gian phục hồi s3600=τ cho kết quả phù hợp hơn. Theo 
tác giả, thời gian phục hồi τ là một hàm của độ phân giải ngang của mô hình. 
 47
1.2.3 Sơ đồ Heise 
 Sơ đồ này được phát triển dựa trên cơ sở lý thuyết của sơ đồ TSHĐL Tiedtke 
(1989). Điểm khác biệt duy nhất giữa hai sơ đồ là cách tính thông lượng khối lượng 
dòng thăng tại chân mây cho đối lưu sâu. Trong sơ đồ Tiedtke, giả thiết khép kín 
này được xác định dựa vào hội tụ ẩm qui mô lớn ở mực thấp theo công thức (1.26). 
 Trong sơ đồ Heise, vế trái của (1.26) được tính đơn giản hơn và chỉ dựa vào 
thế năng bất ổn định CAPE dưới dạng sau: 
CAPEtcapeconsM Bu ×ρ×= tan)( (1.48)
với 05,0=capeconst và CAPE được xác định bởi biểu thức: 
( )∫ ⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ −−=
cloud
vv
v
dzglTT
T
gCAPE 
trong đó vT là nhiệt độ ảo và l là lượng nước lỏng trong mây. 
1.2.4 Sơ đồ Betts-Miller-Janjic 
Sơ đồ TSHĐL BMJ được xây dựng trên nguyên tắc điều chỉnh cấu trúc nhiệt 
ẩm đối lưu mô hình về cấu trúc nhiệt ẩm thám sát thực trong khí quyển nhiệt đới. 
1.2.4.1 Cấu trúc nhiệt động thám sát trong khí quyển nhiệt đới 
Một trong những mục đích chìa khóa quan trọng của nghiên cứu thám sát 
GATE là nghiên cứu đối lưu sâu có tổ chức rất phức tạp ở nhiệt đới để thử nghiệm 
và phát triển các sơ đồ TSHĐL khu vực này trong mô hình số (Betts, 1974). Mục 
đích đầu tiên của các sơ đồ TSHĐL là phải đảm bảo cho cấu trúc thẳng đứng của 
nhiệt và ẩm bị điều khiển mạnh bởi đối lưu phải gần thực, nghĩa là gần nhất với 
thám sát. Ý tưởng cơ bản về tựa cân bằng giữa trường mây và ép buộc qui mô lớn 
đối với đối lưu nông là của Betts (1973) và đối với đối lưu sâu là do Arakawa và 
Shubert (1974) đưa ra. Điều đó có nghĩa cấu trúc nhiệt ẩm đặc trưng trong các vùng 
đối lưu được minh chứng bởi thám sát. Đây là cơ sở của quá trình điều chỉnh đối 
lưu. Manable & CS (1965) đề xuất phương pháp điều chỉnh đối lưu sâu về đoạn 
nhiệt ẩm trong khi khí quyển nhiệt đới không tiến đến cân bằng đoạn nhiệt ẩm khi 
tồn tại đối lưu sâu. Tất cả đó cho thấy, trên qui mô lưới trong mô hình có mặt đối 
lưu luôn phải duy trì một cấu trúc thẳng đứng của nhiệt ẩm thực như thám sát. 
 48
Vấn đề tiếp theo là bằng thám sát làm thế nào minh chứng được rằng các chế 
độ đối lưu khác nhau có các cấu trúc nhiệt động tựa cân bằng khác nhau để duy trì 
được sự tựa cân bằng giữa mây qui mô dưới lưới và các quá trình qui mô lưới. Betts 
(1982) nêu ra một quan điểm lý thuyết từ thám sát (GATE, BOMEX, ATEX) dựa 
vào sự thiết lập điểm bão hoà (ký hiệu là sp và đo bằng nhiệt độ và áp suất tại mực 
ngưng kết nâng ),( ** pT ) của nhiệt động lực học ẩm. Từ đó tác giả đã xác định được 
một tập hợp các tham số thích hợp cho đối lưu sâu và đối lưu nông trong mô hình 
toàn cầu. 
 a) Đối lưu sâu thám sát ở nhiệt đới 
Thám sát cho thấy, trong đối lưu sâu (trên biển nhiệt đới - như gần thành mắt 
bão) cấu trúc nhiệt tầng đối lưu dưới (từ dưới cho đến cỡ 600 mb) gần như song với 
đường đoạn nhiệt ẩm ảo ( ESVθ ), sau đó ESθ tăng với khí quyển gần bão hoà 
)15( * mbpp −=℘=− . Phía trong tường bão nhiệt giảm mạnh do cấu trúc nhiệt ổn 
định, nhưng cấu trúc điểm bão hoà lại rất gần với cấu trúc nhiệt của tường mắt bão 
(do sự hạ xuống của không khí ban đầu bão hoà ở nhiệt độ tường mắt bão. Sự giảm 
này trong tầng đối lưu giữa trong mắt bão là 60mb). Như vậy, cấu trúc nhiệt của 
tường mắt bão được xác định bởi hai thành phần độc lập này. Cấu trúc nhiệt trung 
bình trong đó rất xa với đoạn nhiệt ẩm và rất gần với đường đẳng nhiệt ẩm ảo ESVθ 
cho đến mực đóng băng. Trong các nhiễu động đối lưu nhiệt đới (yếu hơn so với đối 
lưu trong bão) thường có mb30−=℘ tương ứng với độ ẩm tương đối là 85% trên 
800 mb, 75% trên 500mb và 32% trên 200mb ở nhiệt độ nhiệt đới. Cấu trúc nhiệt 
ẩm thẳng đứng này cũng được xác minh bởi thám sát trên lục địa nhiệt đới và điển 
hình của đối lưu nhiệt đới nên được coi là tiêu biểu hơn cho cần bằng đối lưu sâu so 
với cấu trúc nhiệt là đoạn nhiệt ẩm. 
Dựa vào kết quả thám sát trên tác giả đã hình thành lý thuyết tham số 
(parametric philosophy): Theo Betts (1982) đường đoạn nhiệt ẩm ảo (là đường 
ESVθ không đổi) thực tế có độ nghiêng ( )/ dzdθ bằng 0,9 lần độ nghiêng của đường 
đoạn nhiệt ẩm (là đường ESθ không đổi), tức là giảm lực nổi rõ rệt trong các mực 
 49
dưới. Vậy thì, khi trong mô hình có mặt đối lưu sâu đường ESVθ biểu diễn quá trình 
quy chiếu điển hình hơn là đường ESθ . Về mặt vật lý điều đó có nghĩa là khí quyển 
nhiệt đới duy trì bất ổn định nhẹ đối với đoạn nhiệt ẩm ảo để cho không khí nâng 
lên trong những ổ đối lưu mạnh duy trì được lực nổi cho đến khi hạt nước mây lớn 
lên thành hạt mưa. Cơ sở lý thuyết tham số của sơ đồ Betts là xây dựng một mô hình 
tham số cho đối lưu sâu đơn giản, trong đó buộc đường đoạn nhiệt ẩm ESθ có một 
cực tiểu gần mực đóng băng và sử dụng đường đoạn nhiệt ẩm ảo ESVθ làm quá trình 
quy chiếu trong tầng đối lưu dưới. 
Cấu trúc ẩm ℘ (gắn liền với dưới bão hoà) thể hiện biến động mạnh hơn đối 
với các quá trình vật lý quan trọng. Bão chuyển động nhanh, dòng giáng mạnh có 
mb60~ −℘ trong các mực dưới, trong khi mb30~ −℘ trong các nhiễu động chuyển 
động chậm. Mô hình tham số đối với cấu trúc ẩm ℘ đơn giản là quy định một cấu 
trúc ℘ quy chiếu. Đó là ngưỡng của bắt đầu mưa xác định được từ tập số liệu 
GATE. Quá trình điều chỉnh trong sơ đồ này được thực hiện từ đáy mây đến đỉnh 
mây, trong đó đỉnh mây là độ cao cân bằng của phần tử. 
b) Đối lưu nông thám sát ở nhiệt đới 
Betts (1982) đã chỉ ra rằng, đối lưu mây tích là một quá trình xáo trộn ẩm 
giữa lớp mây dưới với không khí khô ở trên và cấu trúc nhiệt động trong đó tiến tới 
đường xáo trộn. Thám sát nhiệt đới cho thấy, cấu trúc nhiệt thẳng đứng trong lớp 
mây tích bất ổn định điều kiện rất gần với đường xáo trộn. Điều đó cho thấy trong 
lớp mây tích sự giảm nhiệt độ theo phương đứng xác định bởi quá trình xáo trộn. 
Vậy đường xáo trộn trong đối lưu nông chính là đường thám sát. Đây là cơ sở để 
thiết lập sơ đồ TSHĐL nông. 
Lý tưởng hóa tham số là hòa hợp cấu trúc nhiệt độ và điểm sương về đường xáo 
trộn. Áp suất mực bão hòa )(* pp trên đường xáo trộn này xác định vị trí có nhiệt 
độ )( pT và điểm sương )( pTD . Trong sơ đồ này, tham số β biểu diễn cường độ xáo 
trộn trong và giữa các lớp đối lưu, được xác định bởi 
dpdp /*=β (1.49)
 50
Khi đó, quan hệ giữa profin thẳng đứng trung bình của θ và q với gradien của 
đường xáo trộn xác định như sau 
Mpp )/(/
*∂∂=∂∂ θβθ (1.50a)
Mpqpq )/(/
*∂∂=∂∂ β (1.50b)
Ở đây, M ký hiệu cho đường xáo trộn. Khi 0=β biểu diễn một lớp xáo trộn tốt: 
lớp mây con (subcloud) thường tiến tới cấu trúc này. 1<β là lớp ít xáo trộn. Lớp 
với 1=β có cấu trúc xáo trộn từng phần, trong đó các profin θ và q (hay T và DT ) 
gần như song song với đường xáo trộn. 1>β biểu diễn sự phân kỳ của θ và q khỏi 
đường xáo trộn và đặc trưng cho sự chuyển từ đỉnh lớp xáo trộn đối lưu sang khí 
quyển tự do. 
Trong phiên bản chính của sơ đồ điều chỉnh đối lưu nông quy định 1=β từ 
đáy đến đỉnh mây. Điều đó có nghĩa là cấu trúc nhiệt (tốc độ giảm nhiệt độ theo độ 
cao) trong lớp mây song song với đường xáo trộn với tham số gần bão hoà ℘ không 
đổi vì 01/ =−=∂∂℘ βp . Giá trị của ℘ được xác định bởi hai ép buộc năng lượng 
tích phân riêng biệt đối với hơi nước và đối với enthalpy, trong đó đã coi đối lưu 
nông không sinh mưa. Sự tiến gần tuyến tính đến đường xáo trộn tính được giữa lớp 
không khí mực thấp và không khí tại mực trên đỉnh mây. Đỉnh mây là điểm giao 
nhau giữa đường thám sát với đường đoạn nhiệt ẩm qua Eθ mực dưới. Ở đây lại sử 
dụng một mô hình tham số, trong đó β là một hàm của độ nghiêng đường xáo trộn 
vì độ nghiêng đường xáo trộn thống trị bất ổn định đỉnh mây. 
1.2.4.2 Cơ sở lý thuyết của sơ đồ điều chỉnh đối lưu BMJ 
Dựa trên cấu trúc nhiệt ẩm thực ở nhiệt đới nêu trên tác giả đã thiết lập nên 
sơ đồ BMJ. Theo sơ đồ này cấu trúc nhiệt ẩm khí quyển mô hình được điều chỉnh 
về một cấu trúc nhiệt động tựa cân bằng quy chiếu (nhận được từ quan trắc trong 
khí quyển nhiệt đới) cùng tồn tại với các quá trình bình lưu và bức xạ qui mô lớn. 
Trong sơ đồ sử dụng hai cấu trúc nhiệt động quy chiếu khác nhau đối với đối lưu 
sâu và đối lưu nông. 
 a) Cấu trúc hình thức 
 51
Phương trình xu thế nhiệt động qui mô lớn (hay lưới) có thể biểu diễn tượng 
trưng dưới dạng vectơ sau 
p
Fg
p
Ng
p
SSV
t
S
∂
∂−∂
∂−∂
∂−∇−=∂
∂ ω. (1.51)
trong đó S biểu diễn chung cho các biến nhiệt động (hiểu là biến mô hình), N và 
F biểu diễn thông lượng đối lưu (kể cả thông lượng mưa) và thông lượng bức xạ 
thuần tương ứng. 
Phân kỳ thông lượng đối lưu được tham số hóa dạng 
( ) τ// SSpFg R −=∂∂− (1.52)
trong đó RS biểu diễn cấu trúc nhiệt động tựa cân bằng quy chiếu của biến S , τ 
tiêu biểu cho thời gian điều chỉnh (hay lỏng dần) của các quá trình qui mô vừa hay 
đối lưu. 
Nếu coi xu thế nhiệt động qui mô lớn sinh ra chỉ do đối lưu (bỏ qua bình lưu và bức 
xạ) thì từ phương trình (1.51) kết hợp với (1.52) ta có 
( ) τω /SS
p
S
t
S
R −+∂
∂=∂
∂ (1.53)
Đối với quá trình tựa cân bằng nghĩa là 0t/S ≈∂∂ từ (1.53) sẽ có 
( )τω pSSSR ∂∂≈− / (1.54)
Trong thực tế thời gian τ biến đổi trong giới hạn 1-2 giờ, nghĩa là ( )SSR − tương 
ứng với ép buộc cỡ 1 giờ bởi qui mô lớn kể cả bức xạ. Trong đối lưu sâu khí quyển 
duy trì hơi lạnh hơn và ẩm hơn so với RS . Đối với τ nhỏ khí quyển tiến gần đến RS 
và do đó có thể thay RSS ≈ trong số hạng đối lưu ở vế phải của (1.54) để có 
τω )/( pSSS RR ∂∂≈− (1.55)
Khi đó thay (1.55) vào (1.52) và lấy tích phân ta có các thông lượng đối lưu biểu 
diễn gần đúng giống như (1.50) dưới dạng sau 
( )
g
dp
p
S
g
dpSSF RR ∂
∂ω≈τ
−= ∫∫ (1.56)
 52
Phương trình (1.56) cho thấy, cấu trúc của thông lượng đối lưu gắn chặt với một 
profin quy chiếu xác định RS . Vậy thì bằng điều chỉnh về cấu trúc nhiệt động thám 
sát thực RS đồng thời ta đã xác định được các thông lượng đối lưu, kể cả mưa, để có 
cấu trúc tương tự cấu trúc xuất phát (1.51) hay cấu trúc được đơn giản hoá (1.56). 
Thay *p vào (1.55) và vì trong đối lưu sâu 1,1/1 * << dpdpR nên sẽ nhận được 
ωττω ≈≈−=℘−℘ dpdppp RRR /. *** (1.57)
và do đó từ (1.57) suy ra gần đúng sau 
τω−℘=℘ R (1.58)
Như vậy, trong sơ đồ đối lưu sâu biến qui mô lưới ℘ bị trôi từ trạng thái quy chiếu 
xác định R℘ về phía bão hoà bởi dòng đối lưu τω . Từ đây ta thấy, trong sơ đồ đơn 
giản trên mặc dù đã quy định một giá trị toàn cầu không đổi của cấu trúc quy chiếu 
R℘ , nhưng ℘ vẫn biến đổi theo không gian và thời gian thông qua dòng thăng ω 
trong đối lưu sâu. 
Vai trò của TSHĐL trong một mô hình toàn cầu nói chung, qui mô lưới nói 
riêng, là tạo ra mưa trước khi đạt đến bão hoà qui mô lưới để vừa mô phỏng được 
bản chất thực của khí quyển vừa ngăn cản được bất ổn định qui mô lưới gắn liền với 
khí quyển bất ổn định điều kiện bão hoà. Từ (1.58) ta thấy, nếu sơ đồ đối lưu ngăn 
cản được bão hoà qui mô lưới (tức 0=℘ ) thì ép buộc đối với thời gian τ sẽ là 
maxR /ω℘<τ , trong đó maxω là cực đại điển hình của ω trong một nhiễu động nhiệt 
đới chính. 
 b) Thủ tục điều chỉnh 
Chúng ta coi biến đổi cấu trúc nhiệt động S sinh ra bởi các số hạng bình lưu 
qui mô lớn, bức xạ và các thông lượng bề mặt. Sau đó đỉnh mây xác định bởi điểm 
cắt nhau của đường đoạn nhiệt ẩm đi qua mực dưới Eθ . Độ cao đỉnh mây ban đầu là 
khác nhau giữa đối lưu nông và đối lưu sâu. Các profin quy chiếu được thiết lập 
khác nhau đối với đối lưu nông và đối lưu sâu sao cho thỏa mãn những ép buộc 
 53
khác nhau về năng lượng. Khi đó, điều chỉnh đối lưu τ− /)( SSR được áp dụng vào 
hai phương trình xu thế riêng biệt đối với trường nhiệt và trường ẩm dưới dạng 
τ
TT
t
T R
C
−=⎟⎟⎠
⎞⎜⎜⎝
⎛
∂
∂ (1.59)
τ
qq
t
q R
C
−=⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛
∂
∂ (1.60)
 (chỉ số ″ c ″ chỉ đối lưu). Bài toán chính ở đây là làm thế nào để xác định được hai 
biến nhiệt ẩm quy chiếu RT( , Rq ) . 
c) Xác định profin nhiệt động quy chiếu RS RT( , Rq ) 
 Nội dung cơ bản của sơ đồ điều chỉnh đối lưu này là xác định các profin quy 
chiếu, trong đó đối lưu nông và đối lưu sâu được phân biệt bởi đỉnh mây. 
c1) Đối lưu nông và xác định profin quy chiếu trong đối lưu nông: Đối với đối lưu 
nông, profin quy chiếu của biến tương ứng (ký hiệu là shRT − hay shRq − ) phải thỏa mãn 
hai ép buộc năng lượng riêng biệt sau: 
( )
( ) 0
0
=−
=−
∫
∫
−
−
T
B
T
B
p
p
shR
p
p
shRp
dpqqL
dpTTc
 (1.61)
sao cho tốc độ ngưng kết (và mưa) là bằng không khi tích phân từ đáy mây Bp đến 
đỉnh mây Tp . Điều kiện trên hàm chỉ đối lưu nông không sinh mưa mà chỉ làm 
phân bố lại nhiệt và ẩm theo phương đứng, trong đó cường độ xáo trộn trong đối 
lưu nông (β ) là một hàm của độ nghiêng đường xáo trộn vì độ nghiêng đường xáo 
trộn thống trị bất ổn định đỉnh mây. 
 Profin phỏng đoán đầu tiên : Từ (1.50a, 1.50b) ta thấy độ nghiêng đường xáo trộn 
được xác định từ các đặc tính của không khí tại mực chân mây Bp và mực ngay trên 
mực đỉnh mây +Tp . Trước hết cần tìm điểm bão hoà sp trên đường xáo trộn tương 
ứng với một hỗn hợp không khí cân bằng từ hai mực Bp và +Tp . Mực +Tp ký hiệu là 
 54
(1) và được dùng để xác định độ nghiêng của đường xáo trộn được tuyến tính hoá 
( M ) trong tầng đối lưu dưới nhờ biểu thức sau: 
( ) ( ){ } ( ) ( ){ }BppBM SLSLEE −−= 1/1 θθ (1.62)
trong đó ( )1SLp và ( )BpSL là áp suất của mực bão hòa tại mực ngay trên đỉnh mây và 
chân mây tương ứng, hằng số M trong sơ đồ gốc hiện hành được nhân với hệ số 
0,8. Điểm Bp là nơi có nhiệt độ thế vị tương đương bão hòa ( )BESθ lớn nhất trong 
cả cột khí. Đó chính là chân mây. Đỉnh mây được coi là nơi có hiệu số nhiệt độ giữa 
môi trường và phần tử nhỏ hơn C30 . Profin nhiệt độ phỏng đoán đầu tiên sẽ chính 
là đường song song với đường xáo trộn (tương ứng với 1=β ) và tính được theo 
biểu thức 
( ) ( ) ( )BESES ppMBp −+= θθ (1.63)
( )pESθ được chuyển thành ( pT , ) và kết hợp với ℘ (phỏng đoán đầu tiên độc lập 
đối với p) sẽ cho ta điểm bão hòa sp và do đó độ ẩm riêng, nghĩa là ta sẽ có profin 
phỏng đoán đầu tiên của nhiệt độ thế và ẩm với hệ số 0,8 trước M . 
 Hiệu chỉnh nhiệt và ẩm: Vì đối lưu nông được coi là không sinh mưa nên các tích 
phân lớp của Tc p và Lq được bảo toàn độc lập trong lớp đó (theo phương trình 
(1.61)). Để thỏa mãn đòi hỏi này phỏng đoán đầu tiên của T và q phải được hiệu 
chỉnh trên mỗi mực bằng bổ sung các gia số tương ứng sau 
( ) ( )∫ −−=Δ − T
B
p
p
RTB dpTTppT
1 (1.64)
( ) ( )∫ −−=Δ − T
B
p
p
R
1
TB dpqqppq (1.65)
Bằng hiệu chỉnh độc lập với áp suất này chúng ta giữ nguyên được độ nghiêng M 
của profin ESθ và giá trị ℘ không phụ thuôc áp suất. Đối với đối lưu nông ta có hai 
ép buộc theo (1.61) nên không cần ép buộc đối với℘. Sau khi áp dụng (1.64) và 
(1.65) phép điều chỉnh đã bảo toàn chặt chẽ giá trị trung bình của ℘ trong suốt lớp 
đối lưu. 
 55
c2) Đối lưu sâu và xác định profin quy chiếu trong đối lưu sâu: 
Đối với đối lưu sâu các profin nhiệt, ẩm quy chiếu phải được thiết lập sao 
cho thoả mãn ép buộc enthalpy tổng sau đây: 
( )∫ =−T
B
p
p
R dpHH 0 (1.66)
trong đó LqTcH p += . Trong Betts & Miller (1986) nhận Bp là mực 98,0=σ (tức 
là điều chỉnh đối lưu sâu được thực hiện đến mực liền kề mực mặt đất). Khi đó tốc 
độ mưa sinh ra do đối lưu sâu dR được xác định bởi: 
∫∫ ⎟⎟⎠
⎞⎜⎜⎝
⎛ −−=⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ −=
T
B
T
B
p
p
Rp
p
p
R
d g
dpTT
L
c
g
dpqqR ττ (1.67)
 Profin nhiệt độ phỏng đoán đầu tiên: 
Trong đối lưu sâu profin nhiệt độ thế vị bão hòa có một cực tiểu tại mực kết 
băng Fp và được ký hiệu là ( )FESθ . Trong lớp từ chân mây đến mực đóng băng 
( FB ppp >> ) tác giả coi nhiệt độ thế vị bão hòa ESθ giảm theo gradien thẳng đứng 
của nhiệt độ thế bão hòa ảo ( )
ESV
pV ES θθ ∂∂= / nhân với một hệ số trọng số α . Khi 
đó profin phỏng đoán đầu tiên trong đối lưu sâu biểu diễn sự giảm mực thấp, tức là 
trong lớp dưới ( FB ppp >> ) được xác định bởi biểu thức sau 
( ) ( )BESES ppVB −+= αθθ (1.68)
Trong khi đó, trong lớp trên từ mực đóng băng đến đỉnh mây ( FT ppp << ) profin 
nhiệt độ này lại tăng để đạt nhiệt độ môi trường trên đỉnh mây theo biểu thức sau 
( ) ( ){ }( ) ( )TFTESESESES ppppFTF −−−+= /)(θθθθ (1.69)
Tính toán từ tập số liệu thám sát GATE hai tác giả Betts & Miller (1986) đã xác 
định rằng, với 5,1=α cho ta profin cấu trúc nhiệt của tầng đối lưu là gần với thám 
sát thực nhất. Như vậy profin quy chiếu (nghĩa là với 5,1=α ) trong tầng đối lưu 
dưới là bất ổn định nhẹ đối với đường đẳng nhiệt độ thế vị tương đương bão hòa ảo 
( ESVθ ) khi chưa bão hoà với gradien V là 
 56
θ
⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛
∂
θ∂≈⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛
∂
θ∂
pp
ES
R
ES 15,0 
(so với đoạn nhiệt khô và đoạn nhiệt ẩm), hay quan hệ tương đương 
ES
pp R θ
⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛
∂
θ∂≈⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛
∂
θ∂ 85,0 
khi đã đạt bão hoà. 
Tiếp theo profin ẩm được xác định từ profin nhiệt nhận được trên bằng xác 
định trung bình điểm lưới của độ hụt áp suất bão hoà )( * pp −=℘ tại ba mực: đáy 
mây ( B℘ ), mực đóng băng ( F℘ ) và đỉnh mây ( T℘ ) với gradien tuyến tính. 
 Trong lớp dưới: FB ppp >> độ thiếu hụt bão hoà được xác định theo biểu 
thức 
( ) ( ) ( ){ } ( )FBBFFB ppppppp −℘−+℘−=℘ / (1.70)
và đối với lớp trên: FT ppp << 
( ) ( ) ( ){ } ( )TFFTTF ppppppp −℘−+℘−=℘ / (1.71)
Trong sơ đồ hiện hành thừa nhận mbB 48−=℘ , mbF 70−=℘ và mbT 22−=℘ (âm có 
nghĩa là các giá trị chưa bão hoà) với |℘| đạt cực đại tại mực đóng băng. 
 Hiệu chỉnh năng lượng: 
Đối với đối lưu sâu profin quy chiếu ( )pT và ( )pq xác định được từ ( )pESθ 
và ( )p℘ cần phải thoả mãn điều kiện bảo toàn sau đối với enthalpy tổng 
( ) 0=−∫T
B
p
p
R dpHH (1.72)
trong đó )( LqTcH p += . Điều kiện (1.72) có nghĩa các profin quy chiếu cần được 
bổ sung đại lượng không đổi /HΔ xác định theo biểu thức sau 
)/()(/ −−−Δ=Δ TBTB ppppHH (1.73)
trong đó −Tp là mực khí áp ngay dưới đỉnh mây. HΔ trong (1.73) được xác định bởi 
( ) ( )dpHHppH T
B
p
p
SRTB ∫ −−=Δ − 11 (1.74)
 57
trong đó 1RH là enthalpy của profin quy chiếu phỏng đoán đầu tiên, SH là giá trị 
tương ứng tại điểm lưới. Tại mỗi mực trường nhiệt độ mô hình được hiệu chỉnh sao 
cho enthalpy của nó là )( RRp LqTcH += được bổ sung đại lượng H ′Δ trong khi vẫn 
duy trì const=℘ . Trên đỉnh mây không hiệu chỉnh trường nhiệt độ T mà chỉ hiệu 
chỉnh trường ẩm q . Thực hiện quá trình điều chỉnh năng lượng trên đây là để duy 
trì sự bảo toàn năng lượng với độ chính xác cao trong quá trình điều chỉnh liên tiếp. 
1.3 VỀ DỰ BÁO MƯA BẰNG MÔ HÌNH DỰ BÁO SỐ TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở 
VIỆT NAM 
 Hiện nay, ở các nước phát triển phương pháp số là phương pháp dự báo thời 
tiết chính thống, sử dụng kết hợp với những thành tựu mới nhất của khoa học thông 
tin, thám sát viễn thông và khoa học máy tính. Ở Châu Âu, phương pháp này bắt 
đầu phát triển từ những năm 50, trong đó sự đầu tư cao nhất cho hướng nghiên cứu 
phát triển này của Liên minh Châu Âu được tập trung ở ECMWF. Có thể nói cho 
đến nay trong dự báo thời tiết ECMWF vẫn là nơi mạnh nhất trên thế giới. Tuy 
nhiên, cho đến trước những năm 80 các nghiên cứu phát triển về lý thuyết cũng như 
ứng dụng ngay cả ở ECMWF chủ yếu vẫn chỉ quan tâm đến các khu vực ngoại nhiệt 
đới của Châu Âu và Mỹ. Những năm 1983-1984 về trước dự báo thời tiết ở nhiệt 
đới nói chung và bằng phương pháp số nói riêng còn rất nghèo nàn. Lĩnh vực này 
được các nhà khí tượng thế giới quan tâm đặc biệt từ khi có nhiều thám sát hơn ở 
nhiệt đới, đặc biệt là thám sát vệ tinh, rađa. Tuy nhiên, sự phát triển chậm của dự 
báo thời tiết ở nhiệt đới không chỉ do thiếu thám sát mà còn do hạn chế về động lực 
học lý thuyết cho vùng nhiệt đới-xích đạo. 
 Trong số tất cả các yếu tố thời tiết cần dự báo thì xã hội quan tâm nhất đến 
mưa, trong khi dự báo mưa vẫn là một trong những nhiệm vụ khó khăn nhất trong 
khí tượng nghiệp vụ mặc dù trên thực tế độ chính xác của các mô hình số đã tăng 
lên đáng kể trong một vài thập kỷ qua. Mưa sinh ra do tác động phối hợp của hầu 
hết các yếu tố khí tượng biến động rất mạnh theo không gian và thời gian hơn tất cả 
mọi yếu tố khác. Rất nhiều các quá trình có thể dẫn đến mưa như: hội tụ ẩm qui mô 
lớn, đối lưu sâu, các quá trình gần bề mặt,... Các quá trình này cần được biểu diễn 
 58
trong các mô hình dự báo thời tiết số để có thể dự báo kịp thời và chính xác hơn 
lượng mưa và vùng có mưa. Dự báo chính xác mưa phụ thuộc trước hết vào dự báo 
chính xác chuyển động khí quyển và lượng ẩm. Chính vì vậy, dự báo tốt mưa trên 
một vùng lớn có nghĩa là dự báo tốt tất cả các biến khí tượng khác. Vì thế mà nhiều 
Trung tâm dự báo lớn sử dụng kỹ năng QPF làm số đo tiêu biểu của khả năng mô 
hình. Hiểu biết về bản chất của QPF không những giúp ích cho người phát triển mô 
hình mà cả cho người sử dụng QPF hiểu được khả năng của sản phẩm mô hình. 
 Mưa nhiệt đới là một thành phần không chỉ chi phối thời tiết và khí hậu nhiệt 
đới mà còn rất quan trọng đối với những vĩ độ cao hơn bởi lẽ ẩn nhiệt giải phóng 
kèm theo của mưa nhiệt đới điều khiển hoàn lưu Hadley để vận chuyển nhiệt từ 
nhiệt đới về hai cực. Tuy nhiên, sự phát sinh và phát triển mưa nhiệt đới rất phức 
tạp, có tính địa phương cao và biến động mạnh. Bởi vậy, dự báo số ở nhiệt đới càng 
phức tạp hơn nhiều so với ngoại nhiệt đới. 
 Thời kỳ 1984-1985 ở ECMWF đã có những cải tiến to lớn trong dự báo 
nghiệp vụ bằng mô hình toàn cầu cho các vùng nhiệt đới. Ở đây đã đưa vào TSHĐL 
nông, biến đổi TSHĐL sâu, một sơ đồ mây mới và tăng độ phân giải ngang của mô 
hình. Kết quả cho thấy những cải tiến trong dự báo nhiệt đới thể hiện chủ yếu qua 
giảm sai số hệ thống phản ánh ràng buộc phi đoạn nhiệt ở nhiệt đới thực hơn. Trên 
qui mô toàn cầu, nghiên cứu của Tiedtke & CS (1988) đã đánh giá tác động của tổ 
hợp vật lý và tăng độ phân giải ngang đối với sai số hệ thống trong dự báo nghiệp 
vụ ở nhiệt đới của ECMWF. Sự thiết lập tham số hóa vật lý có ảnh hưởng lớn 
không những đối với sai số hệ thống mà còn đến chất lượng dự báo những yếu tố cá 
biệt. Vì vậy, tháng 5/1985 ở ECMWF đã đưa vào những thay đổi lớn trong dự báo 
nghiệp vụ bao gồm: TSHĐL mây tích nông không mưa, xem lại TSHĐL mây tích 
sâu, sơ đồ phủ mây mới để tính bức xạ và tăng độ phân giải ngang. Kết quả của 
những thay đổi này cho thấy, TSHĐL mây tích nông đã làm tăng thông lượng ẩm đi 
từ lớp biên vào các lớp cao hơn của vùng cận nhiệt đới. Ở đây lớp nghịch nhiệt từ 
gió mậu dịch được duy trì cho ta cấu trúc lớp điển hình là lớp biên - nghịch nhiệt. 
Lượng ẩm tăng lên này được chuyển vào vùng nhiệt đới nhờ gió mậu dịch và nhờ 
 59
đó làm tăng nguồn ẩm cho đối lưu sâu. Nguồn ẩm tăng lên này cùng với biến đổi sơ 
đồ Kuo đã tạo ra lượng mưa lớn hơn và phân bố mưa thật hơn theo vĩ độ địa lý. Dải 
hội tụ nhiệt đới (ITCZ) mô hình cũng được cải tiến nhiều và rãnh xích đạo mô hình 
sâu hơn. Biến đổi chủ yếu trong sơ đồ đối lưu sâu là việc đánh giá lại tham số ẩm. 
Kết quả của thay đổi trong sản phẩm mô hình là đốt nóng đối lưu nhiều hơn và làm 
ẩm ít hơn đối với cùng một lượng ẩm được cung cấp nhờ hội tụ, tuy nhiên mô hình 
có xu thế hướng tới trạng thái quá ẩm và quá lạnh. Thêm vào đó, việc xác định lại 
đáy mây cho ta chu trình ngày đêm của đối lưu trên lục địa thật hơn. Do giải phóng 
ẩn nhiệt tăng mà cân bằng năng lượng khí quyển cũng biến đổi. Thay cho làm lạnh 
toàn cầu, khí quyển mô hình bây giờ đã ít nhiều nóng hơn. Đốt nóng phi đoạn nhiệt 
tăng lên trước hết làm cho hoàn lưu Hadley mạnh lên và do đó làm biến đổi dòng 
qui mô lớn, cụ thể là hoàn lưu gắn liền với cao áp cận nhiệt đới mạnh hơn so với 
trước. Những cải tiến này đánh dấu một bước chuyển biến quan trọng trong dự báo 
thời tiết nghiệp vụ trên thế giới. 
 Tuy thế, tại hội nghị lần thứ nhất của chương trình nghiên cứu thời tiết thế 
giới ở Reading (9/2002) đã khẳng định rằng, những cải tiến to lớn trong dự báo thời 
tiết của mấy chục năm qua nói chung vẫn chưa tác động đến kỹ năng của dự báo 
lượng mưa, bởi lẽ dự báo lượng mưa, đặc biệt mưa lớn là bài toán còn nhiều thử 
thách hơn cả về kỹ thuật. Tuy vậy, hiện nay đã có nhiều ưu việt trong kỹ thuật thám 
sát cũng như khả năng máy tính để phát triển và cải tiến những hiểu biết vật lý cũng 
như kỹ thuật cần thiết. Ưu việt lớn nhất hiện nay là khả năng máy tính công suất cao 
làm cho việc nâng cao độ phân giải mô hình không còn gặp nhiều khó khăn như 
trước. Việc sử dụng độ phân giải ngang tinh hơn trong các mô hình dự báo thời tiết 
nghiệp vụ (Black, 1994; Rogers & CS, 1998) nhìn chung nâng cao chất lượng QPF, 
ít nhất là được thể hiện qua các điểm số kỹ năng (skill scores) truyền thống 
(Mesinger, 1998). Khi độ phân giải ngang tăng, mô hình có thể nắm bắt được 
chuyển động thẳng đứng tốt hơn dẫn tới làm tăng các cực trị mưa dự báo (Weisman 
& CS, 1997). Có thể giải thích rằng, những cải tiến trong lượng mưa mô phỏng 
 60
trong các hiện tượng mưa cực lớn thường xuất hiện trong các vùng có lượng ẩm dồi 
dào và dòng thăng mạnh (Nicolini & CS, 1993). 
 Tăng độ phân giải ngang có tác động rõ rệt đến lượng mưa mô phỏng. Tuy 
nhiên, với điều kiện là độ phân giải ngang vẫn còn đủ thô để sử dụng sơ đồ TSHĐL. 
Tác động của quá trình tham số hóa thay đổi khi độ phân giải tăng lên có thể rất khó 
giải thích (Molinari và Dudek, 1986; Zhang và Fritsch, 1988; Molinari và Dudek, 
1992). Zhang & CS (1994) cũng đã nhận thấy rằng, việc nghiên cứu quan hệ giữa 
mưa qui mô dưới lưới và qui mô lưới có tác động đáng kể đến kết quả mô phỏng. 
Hong và Pan (1998) cho thấy vị trí của mưa qui mô lưới bị ảnh hưởng nhiều bởi 
TSHĐL hơn là việc thay đổi phương pháp tính mưa qui mô lưới. Mặt khác, thời 
gian kích hoạt của cả sơ đồ TSHĐL và sơ đồ ẩm hiển có tác động đáng kể đối với 
mưa mô phỏng (Grell, 1993) và có thể thay đổi với các sơ đồ khác nhau. 
 Để hiểu rõ được tác động của độ phân giải ngang đối với mưa lớn mô hình, 
một loạt các mô phỏng đã được thực hiện trên mô hình Eta của Trung tâm Dự báo 
Môi trường Quốc gia (NCEP). Phiên bản này của mô hình có phần động lực và 
phần tham số hóa vật lý tương tự như phiên bản nghiệp vụ nhưng cho phép lựa chọn 
một cách linh hoạt miền tính, độ phân giải, điều kiện ban đầu và điều kiện biên. 
 Những cải tiến trong thám sát và phương pháp đồng hóa chúng để cải tiến 
trường ban đầu cho mô hình góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dự 
báo. Như đã biết khí quyển là một hệ thống hỗn loạn (Lorenz, 1963), vì thế những 
sai số nhỏ trong điều kiện ban đầu của một mô hình dự báo thời tiết số bất kỳ sẽ 
khuếch đại theo thời gian dự báo với sai số RMSE cuối cùng sẽ trở nên bão hòa, có 
nghĩa là phương sai của sai số dự báo gần bằng hai lần phương sai của sai số khí 
hậu (Anthes, 1986). Tuy vậy, mỗi một vấn đề này là một bài toán khí tượng phức 
tạp, trong đó mô phỏng thành công hiện tượng mưa lớn có lẽ là bài toán khó nhất, 
bởi lẽ để giải quyết bài toán này trước hết cần có một mô hình số thích hợp về động 
lực học cũng như vật lý, trong đó quan trọng hơn đối với vùng nhiệt đới là một sơ 
đồ TSHĐL thích hợp. Vấn đề thứ hai lại đang là bài toán nan giải của khí tượng học 
 61
trên qui mô toàn cầu vì cho đến nay con người hiểu biết về đối lưu nói chung, đối 
lưu nhiệt đới nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế. 
 Bên cạnh việc cải tiến các mô hình dự báo số nghiệp vụ theo nhiều cách khác 
nhau, hướng tiếp cận dự báo tổ hợp (EF) cũng được phát triển nhằm nâng cao chất 
lượng QPF. Tuy nhiên, QPF mất kỹ năng rất nhanh theo hạn dự báo so với bất kỳ 
một yếu tố bề mặt nào khác (Sanders, 1986). Chính vì vậy, rất cần thiết phải nghiên 
cứu liệu dự báo tổ hợp hạn ngắn có thể cải thiện được QPF bao nhiêu đối với khả 
năng mô hình và năng lực máy tính hiện nay. EF là một lĩnh vực mới hiện đại trong 
khí tượng, vượt ngoài khuôn khổ nghiên cứu của luận án này nên không được giới 
thiệu chi tiết ở đây. 
 Sự biến đổi của các trường khí tượng ở nhiệt đới rất nhỏ so với ngoại nhiệt 
đới, do vậy để bộc lộ cùng một kỹ năng nhất định nào đó
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
LATS - Vu Thanh Hang.pdf