Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 49
KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ CHĂM SÓC THAI SẢN 
TẠI HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG NĂM 2015 
Ngô Viết Lộc*, Lê Thị Thanh Huyền** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Trên thế giới, có khoảng 830 phụ nữ tử vong mỗi ngày do các nguyên nhân liên quan đến mang 
thai và sinh đẻ. Tình trạng chăm sóc phụ nữ mang thai phản ánh khoảng cách giữa các nước giàu và nghèo. Có 
chưa tới 1% các trường hợp tử vong mẹ xảy ra ở các nước phát triển trong khi đó tỷ lệ này khá cao ở các nước 
đang phát triển. Ngoài ra, tỷ lệ tử vong mẹ cao hơn ở vùng nông thôn, ở nhóm phụ nữ nghèo và học vấn thấp. 
Mục tiêu: Đánh giá kiến thức và thực hành về chăm sóc thai sản tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng 
năm 2015. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang nghiên cứu kiến thức và thực hành về chăm sóc 
thai sản được thực hiện trên 433 bà mẹ có con từ 42 ngày tuổi đến dưới 1 tuổi tại 4 xã miền núi của huyện Hòa 
Vang, thành phố Đà Nẵng. 
Kết quả: Có 54,3% bà mẹ có kiến thức đạt và 71,8% bà mẹ có thực hành đúng về chăm sóc thai sản. Trong 
đó tỷ lệ các bà mẹ có kiến thức về chăm sóc trước sinh và chăm sóc trong khi sinh khá cao (60,3% và 64,2%). Kiến 
thức về chăm sóc sau sinh còn chiếm tỷ lệ thấp (52,9%). 
Kết luận: Cần có biện pháp can thiệp hiệu quả để nâng cao kiến thức về vấn đề chăm sóc thai sản cho phụ nữ 
mang thai qua đó sẽ góp phần nâng cao tỷ lệ thực hành đúng. 
Từ khóa: kiến thức, thực hành, chăm sóc thai sản. 
ABSTRACT 
KNOWLEDGE AND PRACTICE OF MATERNITY CARE IN HOA VANG DISTRICT, 
DANANG CITY, 2015 
Ngo Viet Loc, Le Thi Thanh Huyen 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 49 - 53 
Background: There are about 830 women died that related to pregnancy and childbirth every day in the 
world. The status of care of pregnant women reflects the gap between rich and poor countries. There is less than 
1% of maternal deaths occurred in growing countries while this ratio is high in developing countries. In addition, 
maternal mortality is higher in rural areas and among poor women and less educated. 
Objectives: To assess knowledge and practice of maternity care in Hoa Vang District, Da Nang City. 
Methods: A cross sectional descriptive study on knowledge and practice of maternity care was conducted on 
433 mothers of children from 42 days up to 1 year old at 4 mountainous communes of Hoa Vang District, Da 
Nang City. 
Results: There are 54,3% of mothers have acceptable knowledge and right methods of maternity care 
practice. In which, the proportion of mothers have knowledge of prenatal care and care during childbirth is high 
(60.3% and 64.2%). There is a small percentage of knowledge of postnatal care with 52.9%. 
Conclusion: It is necessary to have interventions to improve knowledge and practice on maternity care for 
* Trường Đại học Y Dược Huế, **Sở Y tế Đà Nẵng 
Tác giả liên lạc: TS.BS. Ngô Viết Lộc ĐT: 0913492364 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 50
pregnant women. 
Key words: knowledge, practice, maternity care. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Mang thai và sinh đẻ là một quá trình sinh 
lý bình thường nhưng lại tiềm ẩn nhiều nguy 
cơ đối với sức khỏe, sự sống còn của cả mẹ và 
thai nhi, và có thể ảnh hưởng đến hạnh phúc 
gia đình. 
Trên thế giới, có khoảng 830 phụ nữ tử vong 
mỗi ngày do các nguyên nhân liên quan đến 
mang thai và sinh đẻ. Tình trạng chăm sóc phụ 
nữ mang thai phản ánh khoảng cách giữa các 
nước giàu và nghèo, có chưa tới 1% các trưởng 
hợp tử vong mẹ xảy ra ở các nước phát triển 
trong khi đó tỷ lệ này khá cao ở các nước đang 
phát triển. Ngoài ra, tỷ lệ tử vong mẹ cao hơn ở 
vùng nông thôn, ở nhóm phụ nữ nghèo và học 
vấn thấp(7). 
Ở Việt Nam, dù sức khỏe bà mẹ đã được cải 
thiện đáng kể với tỷ suất tử vong mẹ đã giảm 
hơn 3 lần từ 233/100.000 trẻ đẻ sống (1990) xuống 
còn khoảng 60/100.000 trẻ đẻ sống (2014). Tử 
vong trẻ em dưới 1 tuổi đã giảm từ 44,4‰ (1990) 
xuống còn 14,9‰ (2014). Nhưng đáng chú ý là 
có sự khác biệt liên quan đến tử vong mẹ và tử 
vong trẻ giữa các vùng miền, dân tộc, nơi cư trú, 
thu nhập của hộ gia đình cũng như trình độ học 
vấn của mẹ. Tử vong sơ sinh vẫn còn cao, chiếm 
đến 70% số tử vong trẻ em dưới 1 tuổi. Tốc độ 
giảm tử vong mẹ, tử vong trẻ em trong những 
năm gần đây đã có xu hướng chậm lại. Tỷ suất 
tử vong mẹ còn cao ở khu vực miền núi và đồng 
bào dân tộc. Tỷ suất tử vong ở trẻ em đối với các 
dân tộc thiểu số từ năm 2006 đến năm 2011 vẫn 
còn tăng và cao gấp 3,5 lần so với dân tộc 
Kinh(1,3). 
Hòa Vang là một huyện ngoại thành của 
thành phố Đà Nẵng, có nhiều dân tộc sinh sống, 
tại các xã miền núi tỷ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi 
còn cao (18,96%0), tỷ lệ phụ nữ mang thai khám 
thai ≥ 3 lần còn thấp so với các địa bàn khác. Từ 
những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên 
cứu nhằm mục tiêu: 
Mục tiêu nghiên cứu 
Mô tả kiến thức, thái độ và thực hành 
chăm sóc thai sản của các bà mẹ tại các xã 
miền núi thuộc huyện Hòa Vang thành phố 
Đà Nẵng năm 2015. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Các bà mẹ có con từ 42 ngày tuổi đến dưới 1 
tuổi trong thời gian nghiên cứu đang sinh sống 
tại 4 xã miền núi thuộc huyện Hòa Vang, thành 
phố Đà Nẵng. 
Phương pháp nghiên cứu 
- Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu được thực hiện bằng phương 
pháp mô tả cắt ngang. 
- Địa điểm và thời gian nghiên cứu 
Nghiên cứu được tiến hành tại 4 xã miền núi 
(Hòa Bắc, Hòa Liên, Hòa Ninh, Hòa Phú) thuộc 
huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Thời gian 
nghiên cứu từ tháng 11 đến tháng 12 năm 2015. 
- Cỡ mẫu, chọn mẫu 
Từ hồ sơ quản lý thai nghén tại 04 trạm y tế 
xã Hòa Bắc, Hòa Liên, Hòa Ninh, Hòa Phú 
chúng tôi chọn ra các bà mẹ có đủ tiêu chuẩn để 
đưa vào danh sách nghiên cứu. Thực tế nghiên 
cứu 433 bà mẹ. 
- Kỹ thuật thu thập số liệu 
Tiến hành phỏng vấn các bà mẹ tại hộ gia 
đình dựa trên bộ câu hỏi đã soạn sẵn. 
- Phân tích số liệu 
Số liệu được thu thập và làm sạch trước khi 
nhập vào máy tính bằng phần mềm Epi data 3.1. 
Số liệu phân tích bằng phần mềm SPSS version 
18.0. Các chỉ số nghiên cứu được tính theo tỷ lệ 
%. Đánh giá mức độ kiến thức và thực hành dựa 
vào điểm cắt 75%. Các biến số nghiên cứu dựa 
trên “Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm 
sóc sức khỏe sinh sản năm 2009”. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 51
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Đặc điểm cá nhân của đối tượng nghiên 
cứu 
Tổng số 433 bà mẹ tham gia nghiên cứu 
trong đó độ tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là từ 20 - 34 
tuổi (83,1%) và thấp nhất là dưới 20 tuổi (5,1%). 
Nhóm dân tộc Kinh chiếm tỷ lệ 91%. Nhóm dân 
tộc khác (Cơtu và Hoa) chiếm tỷ lệ 9%. Nhóm 
học vấn THCS chiếm tỷ lệ 47,1%. Nhóm học vấn 
từ tiểu học trở xuống chiếm 7,6%. Nghề nghiệp 
công nhân chiếm tỷ lệ 49,2%, tiếp đến là nông 
dân (22,6%), các nghề khác chiếm tỷ lệ (nghề 
khác 13,9%, CBVC 8,1%, buôn bán 6,2%). Điều 
kiện kinh tế của các gia đình ở mức không nghèo 
(83,8%); tỷ lệ hộ cận nghèo là 10% và hộ nghèo là 
6,2%. Khoảng cách từ nhà của đối tượng nghiên 
cứu đến CSYT gần nhất ≥ 5 km chiếm tỷ lệ 
(53,3%) và < 5 km (46,7%). Đa số các bà mẹ có 
tình trạng hôn nhân là có chồng (98,4%), tình 
trạng ly hôn/chưa lập gia đình chiếm tỷ lệ thấp 
(1,6%). Số bà mẹ sinh con lần đầu chiếm đa số 
45,5%; sinh từ 3 lần trở lên chiếm 14,5%. Tỷ lệ các 
bà mẹ có từ 1-2 con chiếm tỷ lệ rất cao 86,4% và 
tỷ lệ các bà mẹ có từ 3 con trở lên chiếm 13,6%. 
Kiến thức và thực hành về chăm sóc thai 
sản của bà mẹ 
Bảng 1. Kiến thức về việc khám thai 
Nội dung Tần số (n) Tỷ lệ (%) 
Ý nghĩa của việc khám 
thai 
Đạt 137 31,6 
Không đạt 296 68,4 
Số lần khám thai 
Đạt 380 87,8 
Không đạt 53 12,2 
Thời điểm đi khám thai 
Đạt 379 87,5 
Không đạt 54 12,5 
Tổng 433 100,0 
Bảng 2. Kiến thức về các dấu hiệu bất thường cần đi 
khám thai 
Nội dung Tần số (n) Tỷ lệ (%) 
Dấu hiệu bất 
thường cần đi 
khám thai 
ngay 
Biết < 3 dấu hiệu 73 16,9 
Biết ≥ 3 dấu hiệu 358 82,6 
Không biết 2 0,5 
Tổng 433 100,0 
Bảng 3. Kiến thức về lựa chọn nơi sinh của bà mẹ 
Nội dung Tần số (n) Tỷ lệ (%) 
Trạm y tế 135 31,2 
Trung tâm y tế 281 64,9 
Bệnh viện 303 70,0 
Tại nhà 2 0,5 
Không biết 4 0,9 
Bảng 4. Kiến thức, thực hành về chế độ dinh dưỡng, 
lao động, vệ sinh sau sinh 
Nội dung Kiến thức Thực hành 
Chế độ dinh 
dưỡng sau sinh 
Đạt 167 38,6 109 25,2 
Không đạt 266 61,4 324 74,8 
Chế độ làm việc 
sau sinh 
Đạt 279 64,4 414 95,6 
Không đạt 154 35,6 19 4,4 
Chế độ vệ sinh khi 
mang thai 
Đạt 216 49,9 392 90,5 
Không đạt 217 50,1 41 9,5 
Tổng 433 100 433 100,0 
Biểu đồ 1. Thực hành về bổ sung vitamin A và khám 
lại sau sinh 
Bảng 5. Kiến thức và thực hành về chăm sóc thai sản 
của bà mẹ 
Nội dung 
Kiến thức Thực hành 
n % n % 
Chăm sóc trước 
sinh 
Đạt 261 60,3 372 85,9 
Không đạt 172 39,7 61 14,1 
Chăm sóc trong 
khi sinh 
Đạt 278 64,2 433 100 
Không đạt 155 35,8 0 0 
Chăm sóc sau 
sinh 
Đạt 229 52,9 251 58,0 
Không đạt 204 47,1 182 42,0 
Việc đánh giá kiến thức, thực hành của các 
bà mẹ trong nghiên cứu này dựa vào điểm 
kiến thức và điểm thực hành của các bà mẹ. 
Với một huyện thuộc ngoại thành của thành 
phố, địa bàn đi lại khó khăn, trình độ học vấn 
thấp sẽ ảnh hưởng đến kiến thức và thực hành 
về chăm sóc thai sản của các bà mẹ. Kết quả 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 52
bảng 5 cho thấy kiến thức và thực hành về 
chăm sóc thai sản trước sinh và chăm sóc sau 
sinh khá tốt (60,3% và 64,2%). Nhưng kiến 
thức về chế độ dinh dưỡng, lao động, vệ sinh 
sau sinh còn thấp. Kiến thức của bà mẹ về 
dinh dưỡng và vệ sinh sau sinh còn hạn chế 
đặc biệt nhiều bà mẹ vẫn cho rằng cần ăn 
kiêng và kiêng tắm rửa sau sinh. Nghiên cứu 
của Lê Minh Thi (2003) tại Hưng Yên mô tả 
nhiều hành vi kiêng khem thiếu bằng chứng 
và không có lợi cho sức khỏe phụ nữ như: 
kiêng uống nhiều nước, kiêng ngủ nhiều, mặc 
áo dài tay, đi tất trong thời tiết nóng, không 
cắt móng chân, móng tay và không sử dụng 
biện pháp tránh thai trong thời kỳ hậu sản(5). 
Về thực hành 
Những thực hành chăm sóc trong khi sinh 
được đa số các bà mẹ quan tâm như: 100% bà mẹ 
sinh tại cơ sỏ y tế và được cán bộ y tế đỡ đẻ. Tuy 
nhiên thực hành sau sinh của các bà mẹ chưa 
được chú trọng như: tỷ lệ bà mẹ có chế độ dinh 
dưỡng hợp lý (25,2%); bổ sung vitamin A 
(70,4%) và khám lại sau sinh (59,1%). Đối chiếu 
với kết quả của Phạm Phương Lan tại Hà Nội tỷ 
lệ bà mẹ có dinh dưỡng sau sinh hợp lý là 
80,4%(5). Điều này có thể do địa bàn nghiên cứu 
của chúng tôi tại vùng miền núi, đối tượng 
nghiên cứu là người dân tộc thiểu số, trình độ 
học vấn còn thấp nên phần nào chịu ảnh hưởng 
của một số phong tục tập quán từ xa xưa. 
So với kiến thức, thực hành CSTS và CSTKS 
thì tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đạt và thực hành 
đúng về CSSS chiếm tỷ lệ thấp. Điều này có thể 
do bà mẹ có kiến thức về CSTS và CSTKS đạt cao 
hơn CSSS nên từ đó thực hành CSTS và CSTKS 
của bà mẹ tốt hơn. Tỷ lệ thực hành CSSS trong 
nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với nghiên 
của của Nguyễn Trong Quân tỷ lệ các bà mẹ có 
thực hành CSSS tốt 86,7%(4). Điều này có thể lý 
giải do công tác CSSS chưa được chú trọng. 
Kiến thức và thực hành chung về chăm sóc 
thai sản 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ 
lệ các bà mẹ có kiến thức chung về chăm sóc thai 
sản đạt là 54,3%. Tỷ lệ này thấp hơn so với kết 
quả nghiên cứu tại huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu 
Giang tỷ lệ bà mẹ có hiểu biết đúng chiếm 
60,3%(6). Tuy nhiên lại cao hơn so với tác giả 
Nguyễn Trọng Quân tỷ lệ bà mẹ đạt kiến thức về 
chăm sóc thai sản là 49%(4). Sự khác biệt này có 
thể do phương pháp đánh giá trong các nghiên 
cứu khác nhau. 
Bảng 6. Kiến thức và thực hành đúng về chăm sóc 
thai sản của bà mẹ 
Nội dung Tần số (n) Tỷ lệ (%) 
Kiến thức 
chung 
Đạt 235 54,3 
Không đạt 198 45,7 
Thực hành Đúng 311 71,8 
Không đúng 122 28,2 
71,8% bà mẹ có thực hành đúng về chăm sóc 
thai sản. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao 
hơn Đoàn Thị Ngọc Vân tỷ lệ thực hành chăm 
sóc thai sản đúng đạt 60,4%(2). Điều này cũng 
hợp lý vì tỷ lệ kiến thức chăm sóc thai sản đạt 
trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn. 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
Tỷ lệ các bà mẹ có kiến thức chung về 
chăm sóc thai sản đạt là 54,3%; không đạt là 
45,7% trong đó: kiến thức đạt về chăm sóc 
trước sinh (60,3%); chăm sóc trong khi sinh 
(64,2%) và chăm sóc sau sinh (52,9%). 
Tỷ lệ các bà mẹ có thực hành chung về 
chăm sóc thai sản đúng là 71,8% và không 
đúng là 28,2% trong đó: thực hành đúng về 
chăm sóc trước sinh (85,9%); chăm sóc trong 
khi sinh (100%) và chăm sóc sau sinh (58%). 
Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao 
nhận thức cho cộng đồng về SKSS/KHHGĐ 
trong đó chú trọng nhóm bà mẹ trẻ tuổi, trẻ vị 
nữ thành viên, các bà mẹ người dân tộc thiểu 
số; cung cấp kiến thức về CSSS, các phong tục 
tập quán không có lợi đối với sức khỏe tới 
người dân. Cung cấp tốt nhất các dịch vụ 
SKSS/KHHGĐ cho mọi người dân có nhu cầu. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y tế (2015), Chỉ thị số 01/CT-BYT ngày 09/01/2015 về tăng 
cường chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh nhằm giảm tử 
vong mẹ và tử vong sơ sinh. 
2. Đoàn Thị Ngọc Vân (2008), Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực 
hành chăm sóc trước và sau sinh của các bà mẹ tại các vạn đò thành 
phố Huế năm 2008, Luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng, Trường 
Đại học Y dược Huế. 
3. Nguyễn Hạnh Nguyên (2014), Thực trạng và các yếu tố liên quan 
đến sử dụng dịch vụ chăm sóc trước, trong và sau sinh của các bà 
mẹ có con dưới 1 tuổi tại 8 tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ năm 
2013, Luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng, Trường Đại học Y tế 
công cộng Hà Nội. 
4. Nguyễn Trọng Quân (2012), Nghiên cứu tình hình chăm sóc thai 
sản tại huyện Lộc Hà tỉnh Hà Tỉnh năm 2011-2012, Luận án 
Chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y dược Huế. 
5. Phạm Phương Lan (2014), Thực trạng chăm sóc sau sinh của bà 
mẹ ở hai bệnh viện trên địa bàn Hà Nội và đánh giá mô hình chăm 
sóc sau sinh tại nhà, Luận án Tiến sĩ Y tế công cộng, Viện Vệ 
sinh dịch tễ Trung Ương. 
6. Trần Thị Lài (2009), Nghiên cứu tình hình chăm sóc thai sản ở bà 
mẹ sinh con năm 2008 tại huyện Long Mỹ tỉnh Hậu Giang, Luận 
án Chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y dược Huế. 
7. WHO (2015), 10 facts on maternal health. 
Ngày nhận bài báo: 29/11/2016 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 18/12/2016 
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017