Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 138
KIẾN THỨC THÁI ĐỘ THỰC HÀNH VỆ SINH TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ 
TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG NĂM 2016 
Nguyễn Thị Kim Chi*, Nguyễn Thị Tuyết Nga*, Nguyễn Thế Quang* 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Nhiệm khuẩn bệnh viện là nguyên nhân chính gây tăng tỷ lệ tử vong và mắc bệnh trong hệ thống y 
tế. Vệ sinh tay được xem là phương pháp đơn giản, dễ thực hiện và hiệu quả về chi phí trong bệnh viện để phòng 
tránh nhiễm khuẩn bệnh viện. Những năm gần đây, Bộ Y tế đã phát động phong trào vệ sinh tay ở các bệnh viện 
và trong cộng đồng tuy nhiên tỷ lệ vệ sinh tay vẫn còn thấp. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này là để xác định 
kiến thức và đánh giả tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay tại bệnh viên Nguyễn Tri Phương năm 2016. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. 
Phương pháp chọn mẫu: Ngẫu nhiên phân tầng. 
Kết quả: Nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ nhân viên y tế tuân thủ vệ sinh tay là 64,9%, tỷ lệ nhân viên y tế có kiến 
thức về vệ sinh tay là 46,4%, tỷ lệ nhân viên y tế có thực hành vệ sinh tay đúng là 26,1%. Khoa Nội Tim Mạch có 
tỷ lệ tuân thủ VST tốt nhất (85,8%), ngược lại khoa Nội Cơ Xương Khớp Lão có tỷ lệ tuân thủ VST thấp nhất 
(56,7%). Trong số các nhân viên y tế thì đối tượng là nữ hộ sinh có tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay cao nhất (76,0%).Tỷ 
lệ nhân viên y tế tuân thủ vệ sinh tay theo 5 thời điểm của Tổ chức Y tế thế giới lần lượt là 46,8%, 83,8%, 67,0%, 
67,4%, 60,6%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức và thực hành vệ sinh tay thường quy. Trong 
đó NVYT có kiến thức đúng thì có thực hành cao hơn 2,53 lần so với NVYT có kiến thức chưa đúng. 
Kết luận:Phần lớn nhân viên y tế có hiểu biết về việc rửa tay, tuy nhiên tỷ lệ thực hành vệ sinh tay chưa cao. 
Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay của hộ lý còn thấp, chính vì vậy việc liên tục cập nhật kiến thức và triển khai đúng các 
biện pháp nhắc nhở, đốc thúc rửa tay là hết sức cần thiết. 
Từ khóa: Kiến thức, thái độ, vệ sinh tay, nhân viên y tế, nhiễm khuẩn bệnh viện. 
ABSTRACT 
KNOWLEDGE, ATTITUDE AND PRACTICE OF HAND HYGIENE AMONG HEATHCARE WORKERS 
AT NGUYEN TRI PHUONG HOSPITAL, 2015 
Nguyen Thi Kim Chi*, Nguyen Thi Tuyet Nga*, Nguyen The Quang* 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 3 - 2017: 138 - 141 
Background: Hospital - acquired infections are the main problem rising morbidity and mortality in 
healthcare setting. Hand hygiene is a simple, cost – effective vaccination against these infections at the recent time. 
The Ministry of Health Vietnam has motivated a large campaign of hand hygiene in hospitals and community. 
The compliance of hand hygiene is still low, according to the Ministry of Health Vietnam. We carry out the study 
to identify the hand hygiene knowledge, hand hygiene practice and also evaluate the hand hygiene rate of health 
care workers at Nguyen Tri Phuong hospital in 2016. 
Methods: Cross – sectional study. 
Sampling Methods: Stratified random sampling. 
Result: The hand hygiene rate in general was 64.9%, the knowledge rate in general was 46.4% and the 
* Bệnh viện Nguyễn Tri Phương 
Tác giả liên lạc: CN. Nguyễn Thế Quang ĐT: 0122 612 7126 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 139
practice rate was 26.1%. The top department where most staff s washing hands were cardiology departments 
(85.86%). Geriatric department had the lowest hand hygiene practice (56.7%). Among staffs, midwifes had the 
highest hand hygiene rate (76.0%). According to five – moment - hand hygiene regulation of WHO, the rate of 
before contacting to patient, before doing operations, after exposing to infectious secretion, after contacting to 
patient and after contacting to patient’s environment were 46.8%, 83.8%, 67.0%, 67.4%, 60,6% in sequence. 
There was a significant relationship between knowledge and practice (RR= 2.53, p < 0.001). 
Conclusion: While the majority of staffs had knowledge of hand hygiene, the practical rate was not high 
equally. The hand hygiene practice of aid – man was low. As a result, it is necessary to usually update knowledge 
and apply encouragement as well as remind staffs. 
Keywords: Knowledge, practice, hand hygiene, healthcare workers, hospital – acquired infection. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
WHO đã khuyến cáo “Vệ sinh tay thường 
quy với nước và xà phòng hoặc với dung dịch 
sát khuẩn tay có chứa cồn là một biện pháp đơn 
giản và hiệu quả phòng tránh NKBV(1,3)”. Bệnh 
viện Nguyễn Tri Phương đã triển khai công tác 
vệ sinh tay từ nhiều năm, hiện nay kết quả như 
thế nào? Vai trò của tăng cường thực hành 
phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh 
viện đến đâu. Do đó tôi quyết định thực hiện 
nghiên cứu đề tài: “Kiến thức – Thái độ – Thực 
hành và tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay thường quy 
của nhân viên y tế các khoa lâm sàng tại bệnh 
viện Nguyễn Tri Phương năm 2016”. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Xác định tỷ lệ nhân viên y tế tuân thủ VST, 
tỷ lệ nhân viên y tế có kiến thức đúng và thực 
hành đúng về VST và các yếu tố liên quan tại 
các khoa lâm sàng bệnh viện Nguyễn Tri 
Phương năm 2016. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu cắt ngang mô tả. 
Đối tượng nghiên cứu 
Dân số mục tiêu 
Tất cả các nhân viên y tế của các khoa lâm 
sàng bệnh viện Nguyễn Tri Phương. 
Dân số chọn mẫu 
Tất cả các nhân viên y tế của các khoa lâm 
sàng tại bệnh viện. 
Phương pháp tiến hành 
Đo lường kiến thức và thái độ về VST của 
NVYT được thực hiện bằng bộ câu hỏi có cấu 
trúc được thiết kế sẵn. Thời gian điền phiếu tối 
đa là 20 phút, NVYT hoàn thành phiếu xong 
trước thì nộp trước cho điều tra viên kiểm tra 
phiếu để hạn chế bỏ sót thông tin. Sau 20 phút, 
tất cả NVYT dù chưa điền phiếu xong cũng nộp 
lại phiếu. 
Việc tuân thủ VST được đánh giá bằng 
phương pháp quan sát không tham gia và điền 
vào bảng kiểm theo mẫu của WHO các cơ hội 
VST của NVYT. 
Phân tích và xử lý số liệu 
Nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.15, xử 
lý số liệu bằng phần mềm Stata13.0. 
Số thống kê mô tả gồm: tần số và tỷ lệ phần 
trăm về: đặc tính mẫu cũng như kiến thức đúng, 
thái độ tốt, thực hành đúng về vệ sinh tay 
thường quy. 
Số thống kê phân tích: Sử dụng phép kiểm 
định chi bình phương để xác định mối liên quan 
giữa những biến số nền với biến số kiến thức, 
thực hành vệ sinh tay với ngưỡng bức 
bỏ . 
Mức độ liên quan được đo bằng tỷ số tỷ lệ 
hiện mắc PR và khoảng tin cậy 95%. 
KẾT QUẢ 
Bảng 1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu (n=384) 
Đặc tính của mẫu nghiên cứu Tần số 
Tỷ lệ 
(%) 
Giới tính Nữ 276 71,9 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 140
Đặc tính của mẫu nghiên cứu Tần số 
Tỷ lệ 
(%) 
Nam 108 28,1 
Trình độ học vấn 
Đại học và trên ĐH 138 35,9 
Dưới đại học 246 64,1 
Khối 
Ngoại sản 146 38,0 
Nội 238 62,0 
Nghề nghiệp 
Bác sĩ 108 28,1 
Điều dưỡng 210 54,7 
Nữ hộ sinh 26 6,8 
Đặc tính của mẫu nghiên cứu Tần số 
Tỷ lệ 
(%) 
Kỹ thuật viên 9 2,3 
Y công, Hộ lý 31 8,1 
Bảng 2: Tỷ lệ nhân viên y tế có kiến thức và thực 
hành đúng (n=384) 
Đặc tính Tần số (%) 
Kiến thức đúng 178 46,4 
Thực hành đúng 100 26,1 
Bảng 3: Tỷ lệ nhân viên y tế tuân thủ vệ sinh tay theo 5 thời điểm vệ sinh tay (n=1665) 
Kết quả
Cơ hội VST 
Số cơ hội quan sát Số cơ hội có VST Tỷ lệ tuân thủ VST 
Trước khi tiếp xúc trực tiếp với BN 431 202 46,9 
Trước khi làm thủ thuật vôkhuẩn 352 295 83,9 
Sau khi tiếp xúc với bệnhnhân 200 134 67,0 
Sau khi tiếp xúc với máu, dịch củaBN 527 355 67,3 
Sau khi tiếp xúc vùng xung quanh BN 157 94 60,6 
Tổng 1665 1080 64,9 
Bảng 4: Tỷ lệ nhân viên y tế tuân thủ vệ sinh tay theo 
nghề nghiệp (n=1665) 
Nghề 
nghiệp 
Số cơ hội được 
quan sát 
Số cơ hội 
có VST 
Tỷ lệ % tuân 
thủ VST 
Bác sĩ 576 331 57,5 
Điều 875 621 71,0 
Nghề 
nghiệp 
Số cơ hội được 
quan sát 
Số cơ hội 
có VST 
Tỷ lệ % tuân 
thủ VST 
Dưỡng 
Hộ lý 125 65 52,0 
NHS 30 23 76,0 
KTV 38 24 63,1 
Bảng 5: Mối liên quan giữa kiến thức với thực hành vệ sinh tay đúng (n = 384) 
Thực hành chung 
Giá trị p PR (KTC 95%) 
Đúng Không đúng 
Kiến thức chung 
Đúng 66 (37,08) 112 (62,92) 
<0,001 2,53 (1,73 – 3,7) 
Không đúng 30 (14,57) 176 (85,43) 
BÀN LUẬN 
Đặc tính mẫu nghiên cứu 
Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện 
trên 384 nhân viên y tế của 24 khoa lâm sàng 
bệnh viện Nguyễn Tri Phương, với phương 
pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng, thực hiện 
qua bộ câu hỏi tự điền. 
Kiến thức và thực hành tuân thủ vệ sinh tay 
của đối tượng nghiên cứu 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ nhân viên 
y tế có kiến thức đúng là 46,35%, lớn hơn kết quả 
nghiên cứu của Huỳnh Minh Tuấn thực hiện tại 
bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM (43,6%)(6) 
Một phần kết quả này là do hiệu quả công tác 
đào tạo, tập huấn cho NVYT các kiến thức cơ 
bản về VST trong thời gian qua mà K.KSNK 
bệnh viện Nguyễn Tri Phương đem lại. tỷ lệ 
thực hành đúng VST là 26,1F%, cao hơn nghiên 
cứu của Đặng Thị Vân Trang (25,7%)(4). 
Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay theo 5 thời điểm 
của Tổ chức Y tế thế giới 
Trong nghiên cứu này cơ hội VST được đánh 
giá theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới 
gồm 5 cơ hội VST. Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay toàn 
bệnh viện là 64,9%. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy trong số các 
cơ hội VST, tỷ lệ tuân thủ rất cao ở cơ hội 
“trước khi làm thủ thuật vô khuẩn” chiếm 
(83,8%) và cơ hội “sau khi tiếp xúc với máu, 
dịch tiết của bệnh nhân” cũng chiếm (67,4%). 
Nếu NVYT không thực hiện nghiêm chỉnh 
VST trước khi làm thủ thuật và sau tiếp xúc 
với máu, dịch thể thì có nguy cơ gây nhiễm 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 141
khuẩn cho người bệnh và chính bản thân 
mình. Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu 
của Nguyễn Thị Kim Liên 2013 (lần lượt là 
54,3% và 59,7%). Trong khi đó, tỷ lệ tuân thủ 
VST ở cơ hội “trước khi tiếp xúc với bệnh 
nhân” là rất thấp (46,8%). Kết quả này thấp 
hơn với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị 
Kim Liên năm 2013 (48,9%)(7) và cao hơn kết 
quả nghiên cứu tại bệnh viện Bạch Mai. Tại 
bệnh viện Bạch Mai: Chỉ 26% NVYT thực hiện 
VST trước khi thăm khám bệnh nhân và 4,2% 
VST trước khi chuyển từ thao tác bẩn sang 
thao tác sạch trên cùng một bệnh nhân(8) Sự 
khác nhau về tỷ lệ tuân thủ VST theo từng cơ 
hội cho thấy NVYT chỉ chú ý VST ở những cơ 
hội có nguy cơ lây nhiễm rõ ràng, có thể dẫn 
đến hậu quả xấu đối với người bệnh hoặc 
chính bản thân NVYT. Còn ở những cơ hội mà 
nguy cơ lây nhiễm thấp thì NVYT ít tuân thủ 
VST, như vậy sẽ dự báo một nguy cơ lây 
nhiễm chéo giữa các bệnh nhân với nhau do 
bàn tay NVYT(2). Vì vậy cần nhắc nhở NVYT 
tại các buổi tập huấn, và tăng cường giám sát 
VST theo các thời điểm có tỷ lệ tuân thủ VST 
thấp. 
Mối liên quan giữa kiến thức VST và thực 
hành VST 
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa 
kiến thức về VST với thực hành VST. Kết quả 
của nghiên cứu của Phùng Văn Thủy cũng cho 
thấy có mối liên quan giữa kiến thức với thực 
hành với giá trị p < 0,001(9). Tỷ lệ NVYT có kiến 
thức VST đúng thực hành tốt hơn so với NVYT 
không có kiến thức với giá trị p < 0,001 và PR 
KTC (95%) là 2,53 (1,73 – 3,7). 
KẾT LUẬN 
Tỉ lệ NVYT có kiến thức, thực hành về vệ 
sinh tay chưa cao cần phải tiến hành thực hiện 
thường xuyên các chương trình đào tạo tập huấn 
về vệ sinh tay và các chiến dịch tăng cường kiến 
thức - thực hành về VSTTQ tại bệnh viện. Hơn 
nữa cần phải có sự đồng thuận và cho phép từ 
lãnh đạo cấp cao nhất của cơ sở cũng như từ các 
khoa phòng, nhân viên. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. CDC (2009) “Measuring and hand hygiene adherence: 
overcoming the challenges. 
2. CDC (2010) “Updating the Guideline Methodology of the 
healthcare Infection Control Practices Advisory Committee 
3. CDC (2014) “National and state healthcare associated 
infections progress report 
4. Đặng Thị Vân Trang và Lê Anh Thư (2010), Tỷ lệ tuân thủ rửa 
tay của nhân viên y tế theo 5 thời điểm của Tổ chức Y tế thế 
giới, Hội nghị khoa học kỹ thuật Bệnh viện Chợrẫy. 
5. David Schwegman (2008), Prevention of Cross transmission of 
Microorganisms is Essential to Preventing Outbreak of Hospital – 
Acquired Infections. 
6. Huỳnh Minh Tuấn (2012) “Hiệu quả chương trình tập huấn vệ 
sinh tay cho nhân viên y tế trên nhiễm khuẩn bệnh viện tại 
bệnh viện Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh”. 
7. Nguyễn Thị Kim Liên (2013) “Đánh giá thực hành rửa tay của 
nhân viên y tế bệnh viện nhi đồng 2 năm 2013. 
8. Nguyễn Việt Hùng và cộng sự (2007), Thực trạng kiểm soát 
nhiễm khuẩn 
bệnhviệnvàcôngtáckiểmsoátnhiễmkhuẩntạimộtsốbệnhviệnphí
aBắc năm 2006 - 2007, Hội nghị triển khai thông tư 18/2009/BYT-
TT về việc Hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác Kiểm soát nhiễm 
khuẩn tại các cơ sở khám chữa bệnh, HàNội. 
9. Phùng Văn Thủy (2014) “Thực trạng và các yếu tố liên quan 
đến tuân thủ vệ sinh tay thường quy của nhân viên y tế tại 
bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc 
Ngày nhận bài báo: 28/10/2016 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2016 
Ngày bài báo được đăng: 10/04/2017