Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 274
KIẾN THỨC HÀNH VI THÁI ĐỘ VỀ PHÒNG CHỐNG 
BỆNH TAY CHÂN MIỆNG CỦA BÀ MẸ NUÔI CON DƯỚI 5 TUỔI 
Hà Mạnh Tuấn*, Thái Thanh Thủy** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ kiến thức, hành vi, thái độ đúng về phòng bệnh TCM của các bà mẹ nuôi con dưới 5 
tuổi và xác định các yếu tố liên quan đến kiến thức đúng về phòng bệnh TCM. 
Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu định lượng cắt ngang mô tả được thực hiện tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 
9/2014 đến tháng 7/2015. Phỏng vấn các bà mẹ bằng bảng câu hỏi về kiến thức, hành vi và thái độ đã được đánh 
giá độ tin cậy với có hệ số cronbach’s alpha là 0,67. Các biến chính là dân số học, nguồn cung cấp thông tin, kiến 
thức, thái độ, hành vi. Xác định mối liên quan PR bằng phân tích đa biến với phần mềm STATA 12.0. 
Kết quả: Có 368 bà mẹ được phỏng vấn; tuổi trung bình 32,32 ± 5,38; nguồn thông tin cho các mẹ từ sách 
báo/ tivi/ radio/ internet chiếm tỷ lệ 92,7%, tài liệu truyền thông 92,4%, nhân viên y tế (53,8%), tổ trưởng tổ dân 
phố (23,9%), bạn bè (6,6%); tỷ lệ kiến thức chung đúng là 77,7%, điểm trung bình là 13,95 ± 2,11; tỷ lệ thái độ 
chung đúng là 87%, điểm trung bình là 5,99 ± 0,66; tỷ lệ hành vi đúng chung là 64,4%, điểm trung bình là 4,80 
± 0,76; các yếu tố có liên quan tích cực đến kiến thức đúng là từ: ti vi / radio / internet (PR=7,7 [2,8 – 20,7]), từ 
tài liệu truyền thông (PR=2,6 [1,0 – 6,8]), từ nhân viên y tế (PR=5,5, [2,9 – 10,4]). 
Kết luận: Tỷ lệ kiến thức chung đúng là 77,7%, tỷ lệ thái độ chung đúng là 87%, tỷ lệ hành vi đúng chung 
là 64,4%. Các yếu tố có liên quan tích cực đến kiến thức đúng là nguồn thông tin từ: ti vi / radio / internet, từ tài 
liệu truyền thông, từ nhân viên y tế. Kiến thức, thái độ và hành vi của các bà mẹ nuôi con dưới 5 tuổi về phòng 
bệnh TCM có cải thiện tốt nhờ vào truyền thông giáo dục sức khỏe. Để nâng cao hơn nữa hiệu quả của truyền 
thông giáo dục sức khỏe cần chú ý đến nội dung, hình thức thông tin và người cung cấp thông tin. 
Từ khóa: bệnh tay chân miệng; bà mẹ có con dưới 5 tuổi; kiến thức hành vi thái độ. 
ABSTRACT 
KNOWLEDGE, PRACTICES, ATTITUDES OF MOTHERS HAVING CHILDREN UNDER 5 YEARS 
OLD ABOUT HAND FOOT MOUTH DISEASES 
Ha Manh Tuan, Thai Thanh Thuy 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 274 - 280 
Objective: To identify the rate of right knowledge, practice, attitude of mothers having children under 5 
years old and factors relating to the right knowledge about the prevention of hand foot mouth disease. 
Methods: A qualitative cross sectional study was carried out in Children’s hospital 2 from 9/2014 - 7/2015. 
The mothers were interviewed with a questionnaire about knowledge, practices, attitudes analyzed reliability with 
Crohnbach’s alpha of 0,67. Main variables were demographic, sources of information, knowledge, pratices, 
attitudes. The relation was identified with PR by multivariable analysis of software STATA 12.0. 
Results: There were 368 mothers enrolled in the study; mean age was 32,32 ± 5,38 years old; sources of 
information provided to the mothers came from newspaper/ television/ radio/ internet accounting for 92,7%, 
information materials 92,4%, health staff 53,8%, head of residential quarter (23,91%), friends (6,56%); the rate of 
right knowledge were 77,7%, average score 13,95 ± 2,11; the rate of right attitude were 87%, average score 5,99 ± 
* Đại Học Y Dược TP.HCM ** BV Nhi Đồng 2, TK Tâm Lý 
Tác giả liên lạc: TS. BS Hà Mạnh Tuấn , ĐT: 0903311709, Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 275
0,66; the rate of right practice were 64,4%, average score 4,80 ± 0,76; the factors having positive affect to the right 
knowledge were sources of information coming from newspaper/ television/ radio/ internet (PR=7,7 [2,8 – 20,7]), 
information materials (PR=2,6 [1,0 – 6,8]), health staff (PR=5,5, [2,9 – 10,4]). 
Conclusion: The rate of right knowledge were 77,7%, the rate of right attitude were 87%, the rate of right 
practice were 64,4%; the factors having positive affect to the right knowledge were sources of information coming 
from newspaper/ television/ radio/ internet, information materials, health staff. The knowledge, attitude and 
practice of the mothers having children under 5 years old on the prevention of HFMD have been improved 
significantly thanks to health promotion. In order to improve the efficiency of health promotion, the content of 
information, way of information and information providers should be paid attention. 
Key words: hand foot mouth diseases; mothers having children under 5; knowledge, practice and attitude. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh tay chân miệng (TCM) là bệnh truyền 
nhiễm do Enterovirus gây ra, có thể gây thành 
dịch lớn, xuất hiện ở nhiều nơi trên thế giới, 
nhưng rất thường xảy ra ở khu vực châu Á - 
Thái Bình Dương(13). Tại Việt nam bệnh TCM là 
một trong ba bệnh truyền nhiễm có số người 
mắc bệnh cao nhất từ 120.000 đến 150.000 ca 
hàng năm(2). Bệnh thường gặp ở trẻ từ 6 tháng – 
5 tuổi, có thể gây tử vong nếu có biến chứng 
nặng và không được phát hiện xử trí kịp thời. 
Hiện nay chưa có vaccin phòng bệnh, và chưa có 
thuốc điều trị đặc hiệu, do đó việc nâng cao kiến 
thức của các bà mẹ để có thể hành vi và thái độ 
đúng trong việc phòng ngừa và chăm sóc trẻ bị 
tay chân miệng là một trong những biện pháp 
chính để kiểm soát bệnh(2). Đã có nhiều nghiên 
cứu về kiến thức thái độ hành vi của các bà mẹ 
về bệnh TCM ở nhiều địa phương và các hoàn 
cảnh khác nhau cho những kết quả thay đổi tùy 
theo dân số nghiên cứu(1,4,5,6,11,12). Nghiên cứu 
khảo sát các đối tượng là các bà mẹ đưa con đến 
khám bệnh tại bệnh viện vì những lý do khác để 
xác định tỷ lệ kiến thức, hành vi, thái độ đúng về 
phòng bệnh TCM của các bà mẹ nuôi con dưới 5 
tuổi và các yếu tố liên quan đến kiến thức đúng 
về phòng bệnh TCM để làm rõ thêm về kiến 
thức thái độ hành vi của cộng đồng trong việc 
phòng bệnh TCM giúp cho việc phòng bệnh 
TCM trong cộng đồng hiệu quả hơn. 
Mục tiêu 
1. Xác định tỷ lệ kiến thức, thái độ, hành vi 
đúng về phòng chống bệnh TCM của các bà mẹ 
nuôi con dưới 5 tuổi. 
2. Xác định yếu tố liên quan đến kiến thức 
đúng. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu định tính, cắt ngang mô tả 
Đối tượng nghiên cứu 
Các bà mẹ đưa con đến khám tại phòng 
khám bệnh của bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 
9/2014 đến tháng 7/2015, thỏa các tiêu chuẩn sau: 
Tiêu chuẩn chọn vào: 1) Bà mẹ tuổi từ 18 trở 
lên; 2) Bà mẹ có con dưới 5 tuổi chưa lần nào 
mắc bệnh TCM; 3) Tỉnh táo, có lắng nghe, hiểu 
và trả lời bằng tiếng Việt; 4) Đồng ý tham gia 
nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn loại trừ: 1) Người trả lời câu hỏi 
không trực tiếp chăm sóc trẻ; 2) Người trả lời câu 
hỏi đã tham gia phỏng vấn trước đây. 
Cỡ mẫu 
Cỡ mẫu ước lượng theo công thức tính cỡ 
mẫu trong nghiên cứu cắt ngang: 
2
2
2/1 )1(
d
PPZ
n
với P = 43% theo một nghiên cứu của 
T.T.A.Đào(4), sẽ có n= 308, cộng với 10% mất mẫu, 
cỡ mẫu được tính là 339. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 276
Thu thập số liệu 
Mẫu được chọn ngẫu nhiên theo 2 giai 
đoạn, ngẫu nhiên phòng khám, và ngẫu nhiên 
bệnh nhân. Mỗi ngày 5 bệnh nhân x 7 ngày / 
tuần x 12 tuần. Mỗi bà mẹ sẽ được phỏng vấn 
bằng một bộ câu hỏi về phòng bệnh TCM gồm 
5 phần: 1) thông tin chung (6 câu); 2) nguồn 
thông tin tiếp cận (01 câu); 3) kiến thức (7 câu); 
4) thái độ (7 câu); 5) hành vi (6 câu). Bộ câu hỏi 
đã được tiến hành phỏng vấn thử trên 30 
người mẹ và có hệ số cronbach’s alpha chung 
là 0,67. Ngưỡng để đánh giá có đúng hay 
không về kiến thức, hành vi và thái độ là trên 
2/3 câu trả lời đúng cho mỗi phần. 
Xử lý số liệu 
Các biến rời sẽ trình bày theo tỷ lệ phần 
trăm. Khi so so sánh hai tỷ lệ dùng phép kiểm 
2 hay phép kiểm chính xác Fisher. Độ mạnh 
của sự phối hợp sẽ được tính bằng PR 
(Prevalence Rate). Giá trị p <0,05 với kiểm 
định hai phía được xem là có ý nghĩa thống 
kê. Các số liệu được xử lý bằng phần mềm 
STATA 12.0. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu 
Có 368 bà mẹ đủ tiêu chuẩn được phỏng vấn 
(Bảng 1). Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu 
32,32 ± 5,38, tuổi nhỏ nhất là 20, lớn nhất là 47. 
Dân tộc Kinh chiếm đa số (89,7%), trình độ học 
vấn của những bà mẹ chủ yếu là từ cấp 3 trở lên. 
Người làm việc tự do (nội trợ, buôn bán) cao gần 
gấp 1,5 lần so với người làm công chức viên 
chức; nơi cư trú là các tỉnh cao hơn một ít so với 
thành phố Hồ Chí Minh. Tỷ lệ các bà mẹ có 1 con 
dưới 5 tuổi cao gần gấp đôi những bà mẹ có ≥ 2 
con dưới 5 tuổi. Nguồn thông tin từ sách báo, 
tivi, radio và internet chiếm tỷ lệ cao nhất 92,7%, 
tài liệu truyền thông (tờ rơi) chiếm tỷ lệ 92,4%, kế 
đến là nhân viên y tế (53,80%), tổ trưởng tổ dân 
phố (23,91%); thông tin từ bạn bè (6,56%) và từ 
người quen có con đã mắc bệnh TCM chiếm tỷ lệ 
rất thấp (1,63%). 
Kiến thức thái độ hành vi phòng bệnh tay chân 
miệng của các bà mẹ 
Điểm trung bình của kiến thức là 13,95 ± 2,11, 
tối thiểu là 7 điểm, tối đa là 17 điểm. Tỷ lệ kiến 
thức chung đúng là 77,7% (Bảng 2). 
Điểm trung bình của thái độ là 5,99 ± 0,66, tối 
thiểu 3 điểm, tối đa 7 điểm. Tỷ lệ thái độ chung 
đúng là 87% (Bảng 3). 
Điểm trung bình của hành vi là 4,80 ± 0,76, 
tối thiểu 3 điểm, tối đa 6 điểm. Tỷ lệ có hành vi 
chung đúng là 64,4% (Bảng 4). 
Những yếu tố có liên quan đến kiến thức 
phòng bệnh tay chân miệng 
Các biến số về dân tộc, nghề nghiệp, nơi cư 
trú, và số con dưới 5 tuổi không có liên quan đến 
kiến thức đúng qua phân tích đơn biến (Bảng 5). 
Chỉ có tuổi trên 30 của các bà mẹ là liên quan có 
ý nghĩa đến kiến thức đúng qua phân tích đơn 
biến, nhưng không có ý nghĩa qua phân tích đa 
biến (p = 0,09). Các yếu tố có liên quan đến kiến 
thức đúng là nguồn cung cấp thông tin qua phân 
tích đơn biến và đa biến. Bà mẹ tiếp cận nguồn 
thông tin từ ti vi / radio / internet; từ tài liệu 
truyền thông (tờ rơi, bướm); từ nhân viên y tế có 
liên quan đến kiến thức đúng qua phân tích đa 
biến và đơn biến. Riêng đối với việc không tiếp 
cận thông tin từ tổ trưởng tổ dân phố lại có liên 
quan đến kiến thức đúng qua phân tích đa biến. 
Bảng 1. Đặc tính của mẫu nghiên cứu (N = 368) 
Đặc tính dân số Tần số Tỷ lệ(%) 
Nhóm tuổi 
 < 30 tuổi 159 43,2 
 ≥ 30 tuổi 209 56,8 
Tuổi trung bình 32,32 ± 5,38 
Dân tộc 
 Kinh 330 89,7 
 Khác (Hoa, Khmer..) 38 10,3 
Trình độ học vấn 
 < Cấp 3 12 3,3 
 ≥ Cấp 3 356 96,7 
Nghề nghiệp 
 Công nhân, viên chức 140 38,0 
 Nghề tự do 228 62,0 
Cư trú 
 Tp.HCM 161 43,8 
 Tỉnh khác 207 56,2 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 277
Đặc tính dân số Tần số Tỷ lệ(%) 
Số con dưới 5 tuổi 
 1 con 242 65,8 
 ≥ 2 con 126 34,2 
Nguồn thông tin 
 Sách báo/ tivi/ radio/ internet 341 92,7 
 Tài liệu truyền thông 340 92,4 
 Nhân viên Y tế 198 53,8 
 Tổ trưởng tổ dân phố 88 23,9 
 Bạn bè 24 6,6 
 Người quen có con đã mắc 
bệnh TCM 
6 1,6 
Bảng 2. Tỷ lệ bà mẹ trả lời đúng theo nhóm kiến thức 
về phòng bệnh tay chân miệng (N = 368) 
Nội dung câu hỏi Đúng Tỷ lệ(%) 
Đường lây lan của bệnh TCM 
 Tiếp xúc trực tiếp với trẻ bị bệnh. 336 91,3 
 Chạm vào vật dụng có mầm bệnh 360 97,8 
Các biểu hiện của bệnh TCM 
 Sốt 341 92,7 
 Loét miệng, họng 359 97,6 
 Nổi bóng nước ở miệng, tay, chân 303 82,3 
Các biến chứng của bệnh TCM 
 Viêm não, màng não 253 68,8 
 Tổn thương tim 277 75,3 
 Nhiễm trùng máu 252 68,5 
Bệnh thường xảy ra ở trẻ <5 tuổi 345 93,8 
Nơi trẻ dễ mắc bệnh TCM 
 Ở nhà 35 9,5 
 Ở nhà trẻ, trường mầm non 355 96,5 
 Ở khu dân cư đông đúc 324 88,0 
 Ở siêu thị, khu vui chơi 246 66,9 
Chưa có vaccine phòng ngừa 347 94,3 
Những giải pháp phòng bệnh TCM cho trẻ 
Thường xuyên rửa tay trẻ và người giữ trẻ 340 92,4 
Rửa vật dụng và lau sàn nhà với dung 
dịch Sát khuẩn 
366 
99,5 
Cách ly trẻ với trẻ đang bị bệnh TCM 297 80,7 
Kiến thức chung 286 77,7 
Bảng 3. Tỷ lệ bà mẹ trả lời đúng theo nhóm thái độ về 
phòng bệnh tay chân miệng (N = 368) 
Nội dung câu hỏi Đúng Tỷ lệ(%) 
Rửa tay trẻ trước khi ăn là cần thiết 359 97,6 
Rửa tay trẻ sau khi đi tiêu là cần thiết 364 98,9 
Rửa tay mẹ trước khi cho trẻ ăn là cần 
thiết 
367 99,7 
Rửa tay mẹ trước khi chăm sóc trẻ là cần 
thiết 
365 99,2 
Dùng dung dịch khử khuẩn lau sàn nhà, 
bàn ghế ít nhất 1 lần/tuần là cần thiết 
327 88,9 
Dùng dung dịch khử khuẩn ngâm, rửa đồ 
chơi của trẻ ít nhất 1 lần/tuần là cần thiết 
350 95,1 
Trẻ bị bệnh TCM nên nghỉ đi học hay 
cách ly 
295 80,2 
Thái độ chung 320 87,0 
Bảng 4. Tỷ lệ bà mẹ trả lời đúng theo nhóm hành vi 
về phòng bệnh tay chân miệng (N = 368) 
Nội dung câu hỏi Đúng Tỷ lệ(%) 
Mẹ có rửa tay trước khi chăm sóc trẻ 368 100 
Mẹ có rửa tay sau khi chăm sóc trẻ 368 100 
Rửa tay bằng nước sạch và xà phòng / 
dung dịch khử khuẩn 
333 90,5 
Rửa tay trẻ sau khi đi chơi những nơi 
công cộng về 
365 99,2 
Có dùng dung dịch khử khuẩn ngâm, rửa 
đồ chơi của trẻ ít nhất 1 lần/tuần 
99 26,9 
Có dùng dung dịch khử khuẩn lau sàn 
nhà, bàn ghế ít nhất 1 lần/tuần 
228 62,0 
Hành vi chung 237 64,4 
Bảng 5. Kết quả phân tích đơn và đa biến với những yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức 
Yếu tố PR (KTC 95%) đơn biến p PR (KTC 95%) đa biến p 
Nhóm tuổi 
Tivi/radio/internet 
Tài liệu truyền thông 
Nhân viên y tế 
Tổ dân phố 
1,7 (1,0–2,8) 
3,7 (1,6–8,1) 
7,8 (3,4-17,6) 
3,7 (2,2– 6,4) 
3,6 (1,6– 7,8) 
0,03 
0,001 
0,001 
0,001 
0,001 
1,6 (0,9 – 2,9) 
7,7 (2,8 – 20,7) 
2,6 (1,0 – 6,8) 
5,5 (2,9– 10,4) 
6,0 (2,5 – 14,6) 
0,09 
< 0,001 
0,04 
< 0,001 
< 0,001 
BÀN LUẬN 
Khi phân tích về kiến thức phòng bệnh của 
mẫu nghiên cứu chúng tôi ghi nhận tỷ lệ kiến 
thức đúng cao (77,7%). Trong đó những bà mẹ 
biết rõ về đường lây bệnh TCM (91,3 – 97,8%), 
lứa tuổi mắc bệnh (93,8%), biểu hiện đặc trưng 
của bệnh (82,7 – 92,3%), bệnh chưa có vắc -xin 
phòng bệnh (94,3%), nơi trẻ dễ mắc bệnh: siêu 
thị, khu vui chơi, nhà trẻ, trường mầm non, khu 
dân cư đông đúc (67 - 96,5%), bà mẹ biết thường 
xuyên rửa tay cho trẻ và người giữ trẻ trong 
phòng bệnh (92,4%) chiếm tỷ lệ rất cao và cao 
hơn nhiều so với nghiên cứu trước đây tại Việt 
Nam(1,4,5,6,8,12). Điều này có thể lý giải do tác động 
của biện pháp truyền thông ngày càng tốt hơn 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 278
và do trình độ học vấn của các bà mẹ trong mẫu 
khảo sát cao, hầu hết là trình độ từ cấp 3 trở lên. 
Riêng về khả năng lây truyền bệnh từ nguồn 
lây ở nhà chỉ có 9,5 % bà mẹ trả lời đúng. Nguồn 
lây nhiễm tại gia đình từ cha mẹ, anh chị em 
được tăng thêm nếu có thói quen vệ sinh kém đã 
được chứng minh qua các nghiên cứu của nhiều 
tác giả(3,13). Điều này cần ghi nhận để có những 
lưu ý cho chương trình giáo dục sức khỏe phòng 
bệnh TCM, cần nhấn mạnh nhà ở cũng là một 
nguồn lây nhiễm bệnh TCM quan trọng. 
Đối với các biện pháp phòng ngừa lây lan 
bệnh TCM, các kết quả của chúng tôi ghi nhận tỷ 
lệ các bà mẹ biết các biện pháp cơ bản cũng rất 
cao từ 80,7 - 99%. Kết quả này tương đồng với 
các nghiên cứu về kiến thức hành vi thái độ của 
người nuôi trẻ về bệnh TCM trước đây(5,6,11). Điều 
này cho thấy vấn đề phòng lây lan bệnh là mối 
quan tâm hàng đầu của các bà mẹ, mặc dầu các 
kiến thức khác về phòng bệnh TCM trong các 
khảo sát trước đây có thể thấp hơn so với nghiên 
cứu của chúng tôi nhưng cách làm thế nào để 
phòng lây lan bệnh luôn là mối quan tâm hàng 
đầu của các bà mẹ. Điểm mạnh này cần tiếp tục 
phát huy trong truyền thông giáo dục sức khỏe 
về bệnh TCM. Tỷ lệ các bà mẹ có thái độ đúng về 
phòng bệnh TCM là rất cao (89,6%) trong nghiên 
cứu của chúng tôi. Kết quả này có tương đương 
với các nghiên cứu khác(6,9,10). Điều này có được 
cũng nhờ ảnh hưởng tích cực của các biện pháp 
truyền thông đã làm gia tăng nhận thức của các 
bà mẹ và từ đó dẫn đến các thái độ đúng về việc 
phòng ngừa bệnh TCM ở các bà mẹ nuôi con 
dưới 5 tuổi. 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ 
lệ bà mẹ có hành vi chung đúng về phòng bệnh 
TCM còn thấp 64,40 % so với yêu cầu 67%. Khi 
phân tích kết quả thấp về hành vi đúng trong 
phòng bệnh TCM, chúng tôi ghi nhận điều này 
bị ảnh hưởng do tỷ lệ thấp các bà mẹ biết dùng 
các dung dịch sát khuẩn để lau rửa sàn nhà, nơi 
trẻ sinh hoạt và rửa các đồ chơi vật dụng trẻ sử 
dụng (26,9 – 60%). Do đó trong truyền thông 
giáo dục sức khỏe cho các bà mẹ cần phải lưu ý 
thực hành này đối với các bà mẹ, đồng thời cũng 
phải cung cấp thông tin đúng về việc chọn lựa 
và dùng dung dịch sát khuẩn cho phù hợp. 
Trong khi đó 100% bà mẹ đều biết cách rửa tay 
trước và sau chăm sóc trẻ, rửa tay cho trẻ. Đây là 
một điều rất tốt trong thực hành phòng bệnh 
TCM, và là kết quả của việc tuyên truyền phòng 
bệnh. Hành vi này cần được tiếp tục củng cố và 
duy trì để giúp cho việc phòng các bệnh lây lan 
qua đường tiêu hóa và hô hấp rất thường xảy ra 
ở trẻ em. 
Bà mẹ ở nhóm tuổi từ 30 trở lên có tỷ lệ kiến 
thức đúng về phòng bệnh TCM cao gấp 1,3 lần 
bà mẹ ở nhóm tuổi dưới 30 sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê trong phân tích đơn biến. Điều 
này có thể lý giải dựa trên giả thuyết những bà 
mẹ lớn tuổi mới sinh con đầu lòng nên việc tìm 
hiểu kỹ chăm sóc sức khỏe trẻ nhiều hơn so với 
những bà mẹ nhỏ tuổi. Tuy nhiên, khi khảo sát 
đa biến thì yếu tố này không còn ý nghĩa thống 
kê (p> 0,05). 
Chúng tôi không ghi nhận mối liên hệ giữa 
các yếu tố dân tộc, nơi cư trú, trình độ học vấn, 
nghề nghiệp và số con với kiến thức về phòng 
bệnh TCM. Điều này cũng được ghi nhận trong 
nghiên cứu của tác giả T.T.A.Đào(4). Tuy nhiên 
trong nghiên cứu của tác giả T.T.A.Đào có ghi 
nhận có liên hệ giữa dân tộc với kiến thức phòng 
bệnh TCM. Sự khác biệt này là do trong do dân 
số nghiên cứu của tác giả T.T.A.Đào có tỷ lệ khá 
cao người dân tộc thiểu số gần 60% và trình độ 
học vấn còn thấp nên khả năng tiếp nhận các 
kiến thức về phòng bệnh có thể chưa cao, vì thế 
biến số dân tộc ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê 
đối với kiến thức đúng về phòng bệnh. 
Trong nghiên cứu này ghi nhận các yếu tố có 
liên quan đến kiến thức đúng đó là nguồn thông 
tin. Các nguồn thông tin ảnh hưởng tích cực đến 
kiến thức đúng đó là: thông tin từ 
tivi/radio/internet (PR=7,7; [2,8-20,7]), nhân viên 
y tế (PR=5,5; [2,9 – 10,4]), tài liệu truyền thông 
(PR=2,6; [1,0 – 6,8]). Điều này cho thấy nếu 
nguồn thông tin tốt, và được truyền thông trực 
tiếp, đúng cách và dễ hiểu thì hiệu quả sẽ tăng 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 279
lên rất cao. Kết quả này một lần nữa khẳng định 
vai trò của truyền thông giáo dục sức khỏe trong 
đó nguồn thông tin và cách truyền thông đóng 
vai trò quan trọng trong việc tạo ra kiến thức 
đúng cho các bà mẹ. Ngoài ra trong nghiên cứu 
này cũng ghi nhận nếu nguôn thông tin chưa tốt, 
hay gián tiếp như từ tổ dân phố, hay qua bạn bè, 
người mẹ có con đã mắc bệnh TCM thì hầu như 
không có ảnh hưởng tốt lên việc hình thành kiến 
thức đúng cho các bà mẹ. 
Nghiên cứu này cũng ghi nhận sự khác biệt 
về tỷ lệ kiến thức đúng chung (77,7%), tỷ lệ hành 
vi đúng chung (64,4%), và tỷ lệ thái độ đúng 
chung (81,8%) của các bà mẹ, và cũng chưa thấy 
có mối liên quan rõ rệt giữa kiến thức đúng và 
thái độ, hành vi đúng. Sự khác biệt này cũng ghi 
nhận trong các khảo sát trước đây của các tác giả 
Việt Nam(8,12). Đây cũng chính là điểm cần khắc 
phục trong các chiến dịch truyền thông giáo dục 
sức khỏe tiếp theo làm thế nào nâng cao cả kiến 
thức, thái độ và tăng cường hướng dẫn thực 
hành phòng bệnh cho các bà mẹ để góp phần gia 
tăng hiệu quả truyền thông giáo dục sức khỏe 
cho nhân dân. 
KẾT LUẬN 
Tỷ lệ kiến thức chung đúng là 77,7%, tỷ lệ 
thái độ chung đúng là 87%, tỷ lệ hành vi đúng 
chung là 64,4%. Các yếu tố có liên quan tích cực 
đến kiến thức đúng là nguồn thông tin từ: ti vi / 
radio / internet, từ tài liệu truyền thông, từ nhân 
viên y tế. Kiến thức, thái độ và hành vi của các 
bà mẹ nuôi con dưới 5 tuổi về phòng chống tay 
chân miệng đã cải thiện đáng kể trong thời gian 
gần đây dưới tác động của các biện pháp truyền 
thông giáo dục sức khỏe mặc dầu có một số kiến 
thức cũng như thực hành cần được tiếp tục cải 
tiến. Để nâng cao kiến thức về phòng chống 
bệnh TCM trong biện pháp truyền thông giáo 
dục sức khỏe cần chú ý đến nội dung, nguồn 
thông tin, người cung cấp thông tin, hình thức 
thông tin để làm gia tăng kiến thức đúng từ đó 
làm thay đổi hành vi và thái độ đúng trong 
phòng chống bệnh tay chân miệng của các bà mẹ 
nuôi con dưới 5 tuổi. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Phạm Thanh Bình, Vũ Thị Minh Hạnh (2013). "Thực trạng thái 
độ và hành vi thực hành của nhóm chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi và 
đề xuất giải pháp tuyền thông". Y học Thực Hành, 7(875):pp.21-
24. 
2. Bộ Y tế (2012). “Quyết định 581/QĐ-BYT về việc ban hành 
hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh tay chân miệng”. 
URL: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-
te/Quyet-dinh-581-QD-BYT-giam-sat-va-phong-chong-benh-
tay-chan-mieng-135592.aspx, (access on 20.12.2017). 
3. Chen KT, Lee TC, Chang HL, Yu MC, Tang LH (2008). 
"Human Enterovirus 71 Disease: Clinical Features, 
Epidemiology, Virology and Management". The Open 
Epidemiology Journal, 1(8):pp.10-16. 
4. Trần Thị Anh Đào và cộng sự (2014). "Kiến thức và thực hành 
về phòng bệnh tay chân miệng của bà mẹ có con dưới 5 tuổi ở 
huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai". Y Học Thực Hành, 
23(911):pp.1-6. 
5. Trần Đỗ Hùng, Dương Thị Thùy Trang (2013). "Khảo sát kiến 
thức chăm sóc bệnh nhi tay chân miệng của các bà mẹ tại bẹnh 
viện Nhi đồng Cần Thơ". Y Học Thực Hành, 6(873):pp.60-65. 
6. Nguyễn Tri Khoa (2012). “Kiến thức, thái độ, thực hành về 
phòng bệnh tay chân miệng của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tai 
Quận 11, TP. HCM năm 2012”. Luận văn tốt nghiệp, Đại học Y 
Dược Thành phố Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh. 
7. Lou ML, Lin DJ (2006). "Exploration of the healthy behaviors 
against enterovirus and its related factors in the caregivers of 
preschool-age children", Hung Kuang Journal, 49:pp.145-162. 
8. Phạm Vũ Bích Ngọc (2010). “Kiến thức, thái độ, thực hành về 
bệnh tay chân miệng của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại phường 
Tam Hiệp, thành phố Biên Hòa, Đồng Nai năm 2010”. Luận 
văn tốt nghiệp, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. 
9. Othman N, Ismail WNHW, Othman CN, Lamin RAC, Nor 
SM, Mazlan NN (2012). "Knowledge, Attitude and Practices 
regarding Hand, Foot and Mouth disease (HFMD) of visitors in 
hospital Tengku Ampuan Afzan, Pahang, Malaysia". 
Technology,Science, Social sciences and Humanities International 
Conference 2012, Universiti Teknologi MARA, Malaysia, p. 1-10. 
URL: 
https://www.researchgate.net/publication/266203598_Knowled
ge_Attitude_and_Practices_ 
Regarding_Hand_Foot_and_Mouth_Disease_HFMD_of_Visito
rs_in_Hospital_Tengku_Ampuan_Afzan_Pahang. 
10. Charoenchokpanit R, Pumpaibool T (2013). "Knowledge 
attitude and preventive behavior towards hand foot and 
mouth disease among caregivers of children under five years 
old in Bangkok, Thailand". Journal of Health Research, 
27(5):pp.281-286. URL: 
286_ruttiya.pdf. 
11. Võ Thị Tiến, Tạ Văn Trầm (2014). "Kiến thức, thái độ, hành vi 
của bà mẹ về phòng chống bệnh tay chân miệng". Y Học Thành 
phố Hồ Chí Minh, 16(S4):pp.83-92. 
12. Nguyễn Văn Tuyền (2012). “Kiến thức, thái độ, thực hành về 
bệnh tay chân miệng của bà mẹ có con dưới 5 tuổi ở các trường 
mẫu giáo tại phường Lái Thiêu, thị xã Thuận An, tỉnh Bình 
Dương năm 2012”. Luận văn tốt nghiệp, Đại học Y Dược Thành 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 280
phố Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh. World Health 
Organization (2011). A guide to clinical management and 
public health response for hand, foot and mouth (HFMD). 
URL: 
nicalmanagementofHFMD.pdf?ua=1 
13. Xie YH, Chongsuvivatwong V, Tan Y, Tang ZhZ, Sornsrivichai 
V, McNeil EB (2015). "Important roles of public playgrounds in 
the transmission of hand, foot, and mouth disease". Epidemiol 
Infect, 143(7):pp.1432-41. DOI: 10.1017/S0950268814002301. 
14. Yang SC, Fee CY, Su CF, et al. (2010). "Knowledge about and 
attitude toward enterovirus 71 infections: A survey of parents 
and teachers at kindergartens in Taiwan". American Journal of 
Infection Control, 38(4):pp.e21-e24. DOI: 
10.1016/j.ajic.2009.11.008. 
Ngày nhận bài báo: 27/10/17 
Ngày nhận phản biện 25/12/17 
Ngày bài báo được đăng: 
 15/03/2018