Khóa luận Thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trong phát triển nông nghiệp Việt Nam

Tài liệu Khóa luận Thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trong phát triển nông nghiệp Việt Nam: Thu hútt và sử dụng ODA tt rr ong phátt tt rr iiển Nông nghiiệp Viiệtt Nam SV:: Đỗ Thịịị Thu Hiiiền – Anh2-- K381 A 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Thu Hiền Lớp: Anh 2-K38A-KTNT Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Vũ Chí Lộc Hà Nội, năm 2003 MỤC LỤC Thu hútt và sử dụng ODA tt rr ong phátt tt rr iiển Nông nghiiệp Viiệtt Nam SV:: Đỗ Thịịị Thu Hiiiền – Anh2-- K381 A 2 Lời nói đầu .................................................................................................................... … 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ODA 1.1 KHÁI NIỆM CHUNG VỀ ODA............................................................... 6 1.1.1 Định nghĩa ............................................................................................. 6 1.1.2 Mục tiêu.......................................

pdf94 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1062 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trong phát triển nông nghiệp Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thu hútt và sử dụng ODA tt rr ong phátt tt rr iiển Nông nghiiệp Viiệtt Nam SV:: Đỗ Thịịị Thu Hiiiền – Anh2-- K381 A 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Thu Hiền Lớp: Anh 2-K38A-KTNT Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Vũ Chí Lộc Hà Nội, năm 2003 MỤC LỤC Thu hútt và sử dụng ODA tt rr ong phátt tt rr iiển Nông nghiiệp Viiệtt Nam SV:: Đỗ Thịịị Thu Hiiiền – Anh2-- K381 A 2 Lời nói đầu .................................................................................................................... … 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ODA 1.1 KHÁI NIỆM CHUNG VỀ ODA............................................................... 6 1.1.1 Định nghĩa ............................................................................................. 6 1.1.2 Mục tiêu................................................................................................. 7 1.1.3 Phân loại ODA....................................................................................... 8 1.1.4 Phương thức cung cấp ............................................................................ 8 1.1.5 Các tổ chức tài trợ ..................................................................................10 1.1.6 Quản lý nhà nước về ODA .....................................................................11 1.2 VAI TRÒ CỦA ODA ...............................................................................15 1.2.1 Vai trò của ODA đối với nền kinh tế nói chung .....................................15 1.2.1.1 Các nguồn vốn đầu tư phát triển ...............................................15 1.2.1.2 ODA nguồn vốn quan trọng cho phát triển kinh tế ....................18 1.2.2 Vai trò của ODA đối với ngành Nông nghiệp........................................19 1.2.2.1 Vị trí, đặc điểm của nghành Nông nghiệp trong nền kinh tế ...19 1.2.2.2 Nguồn vốn cho phát triển Nông nghiệp .....................................20 1.2.2.3 Vai trò của nguồn vốn ODA trong phát triển Nông nghiệp........21 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG ODA TRONG NÔNG NGHIỆP 2.1 QUI TRÌNH THU HÚT, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ODA .....................23 2.1.1 Vận động, đàm phán ký kết điều ước quốc tế khung về ODA ................23 2.1.2 Chuẩn bị thẩm định, phê duyệt nói chung ODA .....................................23 2.1.3 Đàm phán, ký kết điều ước cụ thể về ODA ............................................25 2.1.4 Quản lý thực hiện chương trình ODA ....................................................25 2.1.5 Theo dõi, đánh giá dự án ........................................................................26 2.2 TỔNG QUAN CHUNG VỀ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG ODA ................26 2.2.1 Thực trạng cam kết và dải ngân nguồn vốn ODA...................................26 2.2.2 Nguồn vốn ODA cho vay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn được giải ngân ................................................................................................29 Thu hútt và sử dụng ODA tt rr ong phátt tt rr iiển Nông nghiiệp Viiệtt Nam SV:: Đỗ Thịịị Thu Hiiiền – Anh2-- K381 A 3 2.2.3 Phân bổ ODA theo lĩnh vực .................................................................30 2.3 TÌNH HÌNH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG ODA TRONG NÔNG NGHIỆP KỂ TỪ NĂM 1991 ĐẾN NAY ................................................30 2.3.1 Tổng hợp ODA theo tình trạng dự án .....................................................30 2.3.2 Tổng hợp ODA theo lĩnh vực .................................................................35 2.3.3 Tổng hợp ODA theo nhà tài trợ ..............................................................39 2.4 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ODA TRONG NÔNG NGHIỆP ........................................................................................................43 2.4.1 Tiêu thức đánh giá hiệu quả ...................................................................43 2.4.2 Hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA ........................................................46 2.4.2.1 Những thành quả đạt được .......................................................46 2.4.2.2 Tồn tại cần khắc phục và bài học kinh nghiệm ..........................49 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT, SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ NGUỒN VỐN ODA 3.1 ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG ODA TRONG NÔNG NGHIỆP ........................................................................................................57 3.1.1 Mục tiêu phát triển của ngành giai đoạn 2001-2010 ...............................57 3.1.2 Chiến lược thu hút ODA trong phát triển Nông nghiệp ..........................59 3.2 GIẢI PHÁP THU HÚT VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ NGUỒN VỐN ODA......................................................................................................62 3.2.1 Những giải pháp chung ..........................................................................62 3.2.1.1 Hoàn thiện khung điều phối về ODA .......................................62 3.2.1.2 Hài hoà thủ tục một cách làm để nâng cao hiệu quả sử dụng ODA ....................................................................................................64 3.2.1.3 Thiết lập các diễn đàn cho đối thoại, chia sẻ thông tin và điều phối.......................................................................................................66 3.2.1.4 Nâng cao năng lực quản lý nguồn vốn ODA .............................67 3.2.1.5 Tiếp tục triển khai phương thức “Quốc gia điều hành”..............68 3.2.2 Đối với các chương trình, dự án ODA trong Nông nghiệp .....................70 Thu hútt và sử dụng ODA tt rr ong phátt tt rr iiển Nông nghiiệp Viiệtt Nam SV:: Đỗ Thịịị Thu Hiiiền – Anh2-- K381 A 4 `3.2.2.1 Xây dựng chiến lược dài hạn thu hút và sử dụng nguồn vốnODA ...............................................................................................70 3.2.2.2 Giải pháp về tổ chức cán bộ ......................................................72 3.2.2.3 Thiết lập mối quan hệ với các nhà tài trợ quốc tế thông qua hoạt động của nhóm hỗ trợ quốc tế ISG ................................................72 3.2.2.4 Chuyển mạnh từ phương thức tiếp cận theo dự án hiện nay sang phương thức tiếp cận mới theo chương trình.................................76 Kết luận ...............................................................................................78 Danh mục tài liệu tham khảo Danh mục biểu đồ Danh mục các từ viết tắt Thu hútt và sử dụng ODA tt rr ong phátt tt rr iiển Nông nghiiệp Viiệtt Nam SV:: Đỗ Thịịị Thu Hiiiền – Anh2-- K381 A 5 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT UNDP: Chương trình phát triển của LHQ UNICEF: Quĩ nhi đồng LHQ WFP: Chương trình lương thực thế giới FAO: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của LHQ UNFPA: Quĩ dân số LHQ UNDCF Quĩ trang thiết bị của LHQ UNIDO: Tổ chức Phát triển công nghệ của LHQ UNHCR: Cao uỷ LHQ về người tị nạn WHO): Tổ chức Y tế Thế giới IAEA: Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế UNESCO:Tổ chức Văn hoá, Khoa học và Giáo dục của LHQ IFAD: Quĩ Quốc tế về phát triển Nông nghiệp IMF: Quĩ tiền tệ quốc tế WB: Nhóm Ngân hàng Thế giới IDA: Hiệp hội Phát triển Quốc tế IBRD:Ngân hàng tái thiết và Phát triển Quốc tế EU: Liên minh Châu Âu OECD:Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển ASEAN: Hiệp hội các nước Đông Nam Á ADB: Ngân hàng phát triển Châu Á OPEC: Quĩ các nước xuất khẩu dầu mỏ NIB: Ngân hàng đầu tư Bắc Âu NDF: Quĩ phát triển Bắc Âu CG: hội nghị nhóm tư vấn các nhà tài trợ ISG: Nhóm hợp tác quốc tế Thu hútt và sử dụng ODA tt rr ong phátt tt rr iiển Nông nghiiệp Viiệtt Nam SV:: Đỗ Thịịị Thu Hiiiền – Anh2-- K381 A 6 AFD: Cơ quan phát triển Pháp AUS AID: Cơ quan phát triển quốc tê Úc DANIDA: Cơ quan phát triển quốc tê Đan Mạch IFAD: Quĩ phát triển Nông nghiệp quốc tế JBIC: Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản JICA: Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản KFW: Quĩ tín dụng tái thiết Đức NGF- J: Quĩ mầu xanh Nissan Nhật Bản RNE: Đại sứ quán Hà Lan WFT: Quĩ bảo tồn thiên nhiên Thu hútt và sử dụng ODA tt rr ong phátt tt rr iiển Nông nghiiệp Viiệtt Nam SV:: Đỗ Thịịị Thu Hiiiền – Anh2-- K381 A 7 DANH MUC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 1: Quản lý nhà nước đối với ODA Sơ đồ 2: Các nguồn vốn cho đầu tư phát triển Bảng 1: Cam kết và thực hiện ODA thời kỳ 1993-2002 Bảng 2: Tổng hợp ODA trong Nông nghiệp theo tình trạng dự án Bảng 3: Phẩn bổ ODA theo lĩnh vực trong Nông nghiệp Bảng 4: Phân bổ ODA theo các tổ chức tài trợ Biểu 1: Mối tương quan giữa ODA cho vay và ODA viện trợ không hoàn lại [i] Biểu 2: Phân bổ ODA theo lĩnh vực Biểu 3: ODA theo hình thức viện trợ Biểu 4: ODA theo tình trạng dự án Biểu 5: Cơ cấu nguồn vốn ODA trong Nông nghiệp Biểu 6: Phân bổ nguồn vốn ODA không hoàn lại Biểu 7: Phân bổ nguồn vốn ODA cho vay Biểu 8: Mười nhà tài trợ lớn nhất Biểu 9: 10 nhà tài trợ lớn nhất (ODA cho vay) Biểu 10: 10 nhà tài trợ ODA- viện trợ không hoàn lại tiêu biểu Thu hútt và sử dụng ODA tt rr ong phátt tt rr iiển Nông nghiiệp Viiệtt Nam SV:: Đỗ Thịịị Thu Hiiiền – Anh2-- K381 A 8 Thu hútt và sử dụng ODA tt rr ong phátt tt rr iiển Nông nghiiệp Viiệtt Nam SV:: Đỗ Thịịị Thu Hiiiền – Anh2-- K381 A 9 Lời nói đầu Nông nghiệp chiếm một vị thế hết sức quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Phát triển Nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đang là ưu tiên hàng đầu của Chính phủ Việt Nam nhằm phát huy những tiềm năng Nông nghiệp dồi dào phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra với toàn nền kinh tế nói chung và ngành Nông nghiệp nói riêng là nguồn vốn cho đầu tư, phát triển còn hết sức hạn chế. Trong khi đó, quá trình hiện đại hoá ngành Nông nghiệp đòi hỏi một lượng kinh phí không hề nhỏ và diễn ra trong một khoảng thời gian lâu dài. Cùng với quá trình hội nhập quốc tế, Chính phủ Việt Nam đã bước đầu tận dụng được những nguồn lực từ bên ngoài để phục vụ cho quá trình phát triển đất nước trong đó có nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức ODA. Nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức ODA đã bước đầu được sử dụng trong lĩnh vực Nông nghiệp kể từ năm 1991, được duy trì từ đó đến nay mới số lượng vốn tài trợ ngày càng lớn và số lượng các nhà tài trợ ngày càng đông đảo. Cho đến nay nguồn vốn này đã phát huy được vai trò tích cực của mình thông qua việc hỗ trợ thường xuyên cho công cuộc phát triển Nông nghiệp và Nông thôn. Nhận thức được điều này, trong thời gian tới đây ngành Nông nghiệp cần tiếp tục đẩy mạnh công tác “Thu hút và sử dụng ODA” để có thể phát huy và tận dụng tối đa nguồn vốn này. Việc phân tích, đánh giá thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong phát triển Nông nghiệp là một việc hết sức cần thiết, để có một cái nhìn tổng quát về ODA trong Nông nghiệp thời gian qua, tìm ra được những thành công, hạn chế trong việc thu hút và sử dụng nguồn vốn này, rút ra được những bài học kinh nghiệm và đề ra các giải pháp, phương hướng nhằm tận dụng ODA có hiệu quả hơn. Thu hútt và sử dụng ODA tt rr ong phátt tt rr iiển Nông nghiiệp Viiệtt Nam SV:: Đỗ Thịịị Thu Hiiiền – Anh2-- K381 A 10 Đề tài: “Thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ chính thức trong phát triển Nông nghiệp Việt Nam” lựa chọn cho khoá luận này cũng hướng tới những mục tiêu trên đây thông qua việc tập chung nghiên cứu thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong Nông nghiệp từ năm 1991 đến nay trong khuôn khổ những dự án thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, từ đó bước đầu đề suất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong phát triển Nông nghiệp. Bố cục của khoá luận gồm ba phần chính sau: Chương I: Tổng quan về ODA Nhằm đưa ra những khái niệm chung nhất về ODA, những kiến thức cơ bản về nguồn vốn ODA ở Việt Nam cũng như vai trò của ODA với nền kinh tế nói chung và ngành Nông nghiệp nói riêng. Chương II: Thực trạng thu hút và sử dụng ODA trong Nông nghiệp Tập trung vào phân tích, đánh giá tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong Nông nghiệp kể từ năm 1991 đến nay. Những thành công đạt được, những khó khăn phải đối mặt trong quá trình thực hiện các chương trình dự án. Phân tích được nguyên nhân của thất bại, hạn chế, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho các dự án sau này. Chương III: Định hướng và giải pháp thu hút có hiệu quả ODA Dựa trên những phân tích ở chương II, chương III của khoá luận tổng hợp và đưa ra một số đề suất nhằm thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong thời gian tới có hiệu quả hơn. Thu hútt và sử dụng ODA tt rr ong phátt tt rr iiển Nông nghiiệp Viiệtt Nam SV:: Đỗ Thịịị Thu Hiiiền – Anh2-- K381 A 11 Do thời gian nghiên cứu có hạn, kiến thức và phương pháp luận còn nhiều hạn chế. Trong khoá luận không thể tránh khỏi những sai xót, rất mong thầy cô và bạn đọc thông cảm và đóng góp ý kiến phê bình. Nhân đây, cho phép tôi được chuyển lời cảm ơn sâu sắc đến khoa Kinh tế Ngoại Thương, trường ĐH Ngoại Thương Hà Nội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Phòng ISG trực thuộc Vụ hợp tác quốc tế-Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, thư viện của WB, thư viện UNDP đã hỗ trợ và cung cấp tài liệu giúp tôi hoàn thành khóa luận này. Tôi cũng xin gửu lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS Vũ Chí Lộc, giảng viên khoa Kinh tế Ngoại Thương, trường ĐH Ngoại Thương, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện khoá luận này. Sinh viên: Đỗ Thị Thu Hiền Thu hútt và sử dụng ODA tt rr ong phátt tt rr iiển Nông nghiiệp Viiệtt Nam SV:: Đỗ Thịịị Thu Hiiiền – Anh2-- K381 A 12 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Nông nghiệp là nền tảng cơ bản của mỗi quốc gia, là tiền đề không thể thiếu để phát triển kinh tế đất nước. Ở Việt Nam, Nông nghiệp đóng một vai trò đặc biệt quan trọng khi mà gần 80% dân số sống ở nông thôn, lĩnh vực Nông nghiệp tạo ra công ăn việc làm cho hơn 66% lao động trong cả nước. Nông nghiệp đóng góp 30% giá trị Xuất khẩu, 26% tổng GDP quốc gia. Phát triển Nông nghiệp được coi là cơ sở để phát triển kinh tế, thực hiện Công nghiệp hóa, Hiện đại hoá đất nước. [i] Để thúc đẩy nhanh sự phát triển của Nông nghiệp, thì một yêu cầu đặt ra là phải thu hút và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, nhất là khoản “Nợ có vay, có trả” như nguồn vốn hỗ trợ chính thức (ODA). Nguồn vốn ODA đầu tư vào Nông nghiệp trong vòng mười năm trở lại đây đã không ngừng tăng lên về số lượng với sự tham gia của đông đảo các nhà tài trợ vào nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó việc phân tích, đánh giá tình hình “ Thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong phát triển Nông nghiệp” là việc hết sức cần thiết để có được cái nhìn tổng quát về nguồn vốn ODA trong Nông nghiệp. Thấy được thực trạng, đánh giá được những thành tựu, hạn chế, tìm ra nguyên nhân cũng như các nhân tố ảnh hưởng, từ đó đề ra các giải pháp để thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA trong phát triển Nông nghiệp nước nhà. [i] Nông nghiệp Việt Nam thành tựu và định hướng phát triển, trang Web của bộ NN&PTNT Thu hútt và sử dụng ODA tt rr ong phátt tt rr iiển Nông nghiiệp Viiệtt Nam SV:: Đỗ Thịịị Thu Hiiiền – Anh2-- K381 A 13 Chính lý do trên đây đã thôi thúc tôi tíên hành nghiên cứu, tìm hiểu đề tài "Thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ chính thức trong phát triển Nông nghiệp Việt Nam" 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Mục đích cơ bản mà đề tài muốn hướng tới là “ Đẩy nhanh sự phát triển của Nông nghiệp” thông qua việc “thu hút sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA” Ngoài ra đề tài mong muốn mang đến một cái nhìn tổng quát về nguồn vốn ODA trong Nông nghiệp. Đưa ra những đề suất, giải pháp cụ thể để khắc phục những hạn chế, phát huy những thế mạnh nhằm nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong Nông nghiệp. 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lĩnh vực Nông nghiệp, một lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các dự án ODA trong Nông nghiệp và phát triển Nông thôn do bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn quản lý kể từ năm 1991 đến nay. Vì vậy khái niệm Nông nghiệp cần phải được hiểu theo nghĩa rộng trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam, nó bao gồm những lĩnh vực sau:  Nông nghiệp  Lâm nghiệp  Phát triển Nông thôn Tổng hợp  Thuỷ lợi 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu được sử dụng sẽ là: Thống kê những số liệu cần thiết, có liên quan từ những nguồn cung cấp dữ liệu đáng tin cậy, sau đó tổng hợp lại dưới dạng các biểu đồ, bảng biểu để thấy được thực trạng chung. Tiếp theo đó những con số, sự kiện sẽ được đánh giá xem xét một cách độc lập, riêng lẻ thông qua phương pháp phân tích và rồi được khái Thu hútt và sử dụng ODA tt rr ong phátt tt rr iiển Nông nghiiệp Viiệtt Nam SV:: Đỗ Thịịị Thu Hiiiền – Anh2-- K381 A 14 quát hoá và tổng hợp lại để thấy được bản chất, qui luật, xu hướng biến đổi chung. Để làm được điều này thì việc vận dụng phương pháp so sánh giữa các sự kiện, giữa các thời kỳ là hết sức cần thiết. Tóm lại khoá luận sẽ đi từ những khái niệm cơ bản, tổng quát tới những sự kiện cụ thể, chi tiết trong lĩnh vực Nông nghiệp rồi rút ra những kết luận chung. 5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ODA 1.1 KHÁI NIỆM CHUNG VỀ ODA 1.1.1 ĐỊNH NGHĨA Hỗ trợ phát triển chính thức hay viện trợ phát triển chính thức được gọi tắt là ODA được bắt nguồn từ cụm từ tiếng Anh–Official Development Assistance Có rất nhiều Định nghĩa khác nhau về ODA.  Theo Uỷ ban Viện trợ Phát triển: Viện trợ phát triển chính thức ODA là nguồn vốn hỗ trợ chính thức từ bên ngoài bao gồm các khoản Viện trợ và cho vay được ưu đãi, được hiểu là nguồn vốn dành cho các nước đang và kém phát triển, được các cơ quan chính thức của các Chính phủ trung ương và địa phương hoặc các cơ quan thừa hành của Chính phủ, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ tài trợ. Vốn ODA phát sinh từ nhu cầu cần thiết của một quốc gia, một địa phương, một ngành-được tổ chức quốc tế hay nước bạn xem xét và cam kết tài trợ, thông qua một hiệp định quốc tế được đại diện có thẩm quyền hai bên nhận và hỗ trợ vốn ký kết. Hiệp định quốc tế hỗ trợ này được chi phối bởi Công pháp quốc tế. Thu hútt và sử dụng ODA tt rr ong phátt tt rr iiển Nông nghiiệp Viiệtt Nam SV:: Đỗ Thịịị Thu Hiiiền – Anh2-- K381 A 15  Theo “ Báo cáo hợp tác phát triển năm 1998” của chương trình phát triển Liên hiệp quốc (UNDP) thì Hỗ trợ phát triển chính thức lại được định nghĩa là các nguồn hỗ trợ cho các nước đang phát triển từ các tổ chức đa phương của các cơ quan chính thức, Chính phủ và chính quyền địa phương hay của các cơ quan điều hành Chính phủ.  Theo nghị định 17/CP ban hành ngày 4/5/2001 thay thế cho nghị định 87/CP của Chính phủ ban hành ngày 5/8/1997 về qui chế “Quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức” thì: Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được hiểu là sự hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam với Nhà tài trợ, bao gồm:  Chính phủ nước ngoài  Các tổ chức liên Chính phủ hoặc liên Quốc gia Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau nhưng ODA có những đặc điểm chính là:  Do Chính phủ một nước hoặc các tổ chức cấp cho các cơ quan chính thức của một nước.  Không cấp cho những chương trình, dự án mang tính chất thương mại, mà chỉ cấp nhằm mục đích nhân đạo, giúp phát triển kinh tế, khắc phục khó khăn về tài chính hoặc nâng cao lợi ích kinh tế - xã hội của nước nhận viện trợ.  Tính ưu đãi chiếm trên 25% giá trị của khoản vốn vay. 1.1.2 MỤC TIÊU Mục tiêu cơ bản của ODA là thúc đẩy sự phát triển bền vững và giảm nghèo ở các nước đang phát triển. Thu hútt và sử dụng ODA tt rr ong phátt tt rr iiển Nông nghiiệp Viiệtt Nam SV:: Đỗ Thịịị Thu Hiiiền – Anh2-- K381 A 16 Thông qua viện trợ ODA, các nhà tài trợ mang đến cho các nước đang phát triển vốn, khả năng tiếp thu những thành tựu kỹ thuật , công nghệ tiên tiến. ODA còn giúp các nước nghèo hoàn thiện cơ cấu kinh tế, phát triển nguồn nhân lực và tăng khả năng thu hút FDI Ngoài việc lấy thúc đẩy phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội ở các nước đang phát triển làm mục đích chính. Trong nhiều trường hợp, nguồn vốn ODA còn hướng tới những mục tiêu sau  Củng cố mối quan hệ giữa các quốc gia  Tăng cường lợi ích Kinh tế – Chính trị của các nước tài trợ Các nước Viện trợ nói chung đều không quên mưu cầu lợi ích cho mình thông qua:  Việc gây ảnh hưởng Chính trị: xác định ảnh hưởng, vị trí của mình tại khu vực tiếp nhận ODA  Đem lại lợi nhuận cho hàng hoá, dịch vụ và tư vấn trong nước mình (Yêu cầu dùng vốn viện trợ mua hàng hoá dịch vụ của nước mình) … 1.1.3 PHÂN LOẠI ODA Theo Thông tư 06-2001 TT-BKH ban hành ngày 20/9/2001 thì ODA bao gồm các hình thức sau:  ODA không hoàn lại : là hình thức cung cấp ODA không hoàn lại cho nhà tài trợ.  ODA cho vay ưu đãi ( hay còn gọi là tín dụng ưu đãi ): Chính phủ Việt Nam vay với lãi suất và điều kiện ưu đãi sao cho “yếu tố không hoàn lại” còn gọi là “ thành tố hỗ trợ” đạt không dưới 25% của tổng giá trị khoản vay  ODA hỗn hợp: là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản vay ưu đãi được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mại nhưng tính Thu hútt và sử dụng ODA tt rr ong phátt tt rr iiển Nông nghiiệp Viiệtt Nam SV:: Đỗ Thịịị Thu Hiiiền – Anh2-- K381 A 17 chung lại yếu tố “không hoàn lại” đạt không dưới 25% của tổng giá trị các khoản đó. 1.1.4 PHƯƠNG THỨC CUNG CẤP  Hỗ trợ cán cân thanh toán: gồm các khoản ODA được cung cấp dưới dạng tiền mặt hoặc hàng hoá để hỗ trợ ngân sách Chính phủ. Thường được thực hịên thông qua các dạng:  Chuyển giao tiền tệ trực tiếp nhận ODA  Hỗ trợ nhập khẩu ( viện trợ hàng hoá): Chính phủ nước nhận ODA tiếp nhận một lượng hàng hoá có giá trị tương đương với các khoản cam kết, bán cho thị trường nội địa và thu nội tệ.  Hỗ trợ theo chương trình: Gồm các khoản ODA được cung cấp để thực hiện một chương trình nhằm đạt được một hoặc nhiều mục tiêu với một tập hợp các dự án thực hiện trong một thời gian xác định tại các địa điểm cụ thể. Nước viện trợ và nước nhận viện trợ ký hiệp định cho một mục đích tổng quát mà không cần xác định chính xác khoản viện trợ sẽ được sử dụng như thế nào.  Hỗ trợ theo dự án Dự án: là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu xác định, được thực hiện trong một thời hạn nhất định, dựa trên những nguồn lực xác định. Hỗ trợ theo dự án chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn thực hiện ODA. Điều kiện để được nhận viện trợ dự án là phải có dự án cụ thể, chi tiết về các hạng mục sẽ sử dụng ODA. Hỗ trợ theo dự án bao gồm hỗ trợ đầu tư và hỗ trợ kỹ thuật  Dự án đầu tư: là dự án tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định Thu hútt và sử dụng ODA tt rr ong phátt tt rr iiển Nông nghiiệp Viiệtt Nam SV:: Đỗ Thịịị Thu Hiiiền – Anh2-- K381 A 18 (Thường được cấp cho những dự án xây dựng đường xá, cầu cống, đê đập hoặc kết cấu hạ tầng…)  Dự án hỗ trợ kỹ thuật: là dự án tập chung chủ yếu vào việc cung cấp các yếu tỗ kỹ thuật phầm mềm, bao gồm các dự án phát triển năng lực thể chế, phát triển nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ hoặc chuyển giao kiến thức, kinh nghiệm, cung cấp các yếu tố đầu vào về kỹ thuật để chuẩn bị thực hiện các chương trình, dự án đầu tư. Hỗ trợ kỹ thuật cấp cho nhiều trường hợp:  Viện trợ tri thức gồm Viện trợ cho hoạt động chuyển giao công nghệ, đào tạo kỹ thuật hoặc phân tích về mặt quản lý, kinh tế, thương mại, thống kê, các vấn đề kỹ thuật…  Viện trợ tăng cường cơ sở  Lập kế hoạch cố vấn cho các chương trình  Nghiên cứu trước khi đầu tư  Hỗ trợ các lớp đào tạo tham quan, khảo sát ở nước ngoài: như cấp học bổng đào tạo dài hạn hoặc thiết bị nghiên cứu. 1.1.5 CÁC TỔ CHỨC TÀI TRỢ Nhà tài trợ cung cấp ODA bao gồm:  Chính phủ nước ngoài  Các tổ chức liên Chính phủ hoặc liên quốc gia, bao gồm:  Các tổ chức phát triển của Liên Hợp Quốc (LHQ) như: Chương trình phát triển của LHQ (UNDP); Quĩ nhi đồng LHQ (UNICEF); Chương trình lương thực thế giới (WFP); Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của LHQ (FAO); Quĩ dân số LHQ (UNFPA); Quĩ trang thiết bị của LHQ (UNDCF); Tổ chức Phát triển công nghệ của LHQ (UNIDO); Cao uỷ LHQ về người tị nạn (UNHCR); Tổ chức Y tế Thế giới (WHO); Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế (IAEA); Tổ chức Văn hoá, Khoa học và Giáo dục của LHQ (UNESCO); Quĩ Quốc tế về phát triển Thu hútt và sử dụng ODA tt rr ong phátt tt rr iiển Nông nghiiệp Viiệtt Nam SV:: Đỗ Thịịị Thu Hiiiền – Anh2-- K381 A 19 Nông nghiệp (IFAD); Quĩ tiền tệ quốc tế (IMF); Nhóm Ngân hàng Thế giới (WB) trong đó có Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) và Ngân hàng tái thiết và Phát triển Quốc tế (IBRD).  Liên minh Châu Âu (EU), Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD); Hiệp hội các nước Đông Nam á (ASEAN).  Các tổ chức Tài chính Quốc tế: Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB); Quĩ các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC); Ngân hàng đầu tư Bắc Âu (NIB); Quĩ phát triển Bắc Âu (NDF); Quĩ Kuwait. 1.1.6 QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ODA Để thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA một cách có hiệu quả thì vai trò quản lý của Nhà nước là hết sức quan trọng thông qua việc xây dựng các chính sách đúng đắn về ODA và tạo ra môi trường pháp lý phù hợp. Chính phủ Việt Nam đã chứng tỏ được vai trò quản lý của mình trước cộng đồng các nhà tài trợ. Điều này được thể hiện qua những điểm sau đây:  Về môi trường pháp lý: Chính phủ đã không ngừng hoàn thiện khung pháp lý cho việc quản lý nguồn vốn này. Bắt đầu từ Nghị định 20/CP ban hành năm 1994, tiếp theo là Nghị định 87/CP năm 1997 và hiện nay là Nghị định 17/2001/NĐ-CP ban hành năm 2001, Chính phủ đã ba lần ban hành các văn bản khung pháp lý cao nhất cho hoạt động thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn quan trọng này. Đây cũng là ba lần khuôn khổ pháp lý cơ bản cho hoạt động Quản lý Nhà nước về nguồn vốn ODA được bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện cho phù hợp với điều kiện biến đổi của thực tế tiếp nhận và quản lý nguồn vốn ODA. Xét riêng về Nghị định hiện hành số 17/2001/NĐ-CP, đây được coi là văn bản được cộng đồng tài trợ quốc tế đón nhận và ủng hộ mạnh mẽ nhất từ trước tới Thu hútt và sử dụng ODA tt rr ong phátt tt rr iiển Nông nghiiệp Viiệtt Nam SV:: Đỗ Thịịị Thu Hiiiền – Anh2-- K381 A 20 nay. Sự tiến bộ của NĐ 17 thông qua việc khắc phục các điểm yếu của các văn bản trước đó và bổ xung các điểm mới phản ánh các nguyên tắc, quan điểm hiện đại trong quản lý và tiếp nhận nguồn vốn này như: công khai, minh bạch, tinh thần làm chủ, quan hệ đối tác và hài hoà thủ tục đã đánh dấu một sự phát triển về chất so với các văn bản khung trước đây về việc thu hút, quản lý và sử dụng ODA. Bên cạnh văn bản khung này, Chính phủ Việt Nam cũng đã ban hành nhiều văn bản pháp qui khác nhằm hỗ trợ hoạt động quản lý nhà nước ở các khía cạnh khác nhau trong lĩnh vực sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức. Trong số này có các văn bản về qui trình rút vốn ODA, thuế GTGT, qui chế chuyên gia nước ngoài áp dụng với các dự án sử dụng ODA. Ngoài ra, do ODA được coi là nguồn vốn của ngân sách Nhà nước (theo luật Ngân sách), việc sử dụng nguồn vốn ODA cũng tuân theo các qui định chung của Nhà nước Việt Nam về đấu thầu và quản lý đầu tư và xây dựng trong trường hợp các qui định này không trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập. Tương tự, các thủ tục về thuế nói chung hoặc thực hiện các điều ước quốc tế về ODA nói riêng cũng nằm trong khuôn khổ chung của hệ thống pháp luật Việt Nam.  Các hoạt động hỗ trợ trong công tác quản lý Nhà nước về ODA: Song song với việc kiện toàn về mặt pháp lý, Chính phủ Việt Nam đã tiến hành một loạt các hoạt động tích cực, góp phần hỗ trợ công tác quản lý như:  Chính phủ có sự phối hợp với các nhà tài trợ tổ chức hội nghị liên quan đến thu hút và sử dụng. ODA, các hội nghị kiểm điểm về tình hình thực hiện các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA.  Nguyên tắc và nội dung của việc phân cấp trong quản lý nguồn vốn ODA ở mọi ngành, mọi cấp từ trung ương đến địa phương đã được xác định rõ ràng hơn về quyền hạn và trách nhiệm của từng đơn vị tham gia. Thu hútt và sử dụng ODA tt rr ong phátt tt rr iiển Nông nghiiệp Viiệtt Nam SV:: Đỗ Thịịị Thu Hiiiền – Anh2-- K381 A 21  Chính phủ chỉ đạo kịp thời và cụ thể việc thu hút và sử dụng ODA như đảm bảo vốn, vấn đề thuế VAT đối với các chương trình, dự án ODA, nhờ vậy nhiều vướng mắc trong quá trình thực hiện các chương trình dự án ODA đã được tháo gỡ.  Công tác theo dõi và đánh giá dự án ODA được quan tâm. Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi chặt chẽ tình hình thực hiện các dự án ODA, nhằm giải quyết kịp thời những khó khăn gây nên sự chậm chễ trong quá trình thực hiện dự án.  Hệ thống thông tin về ODA đang từng bước được hình thành theo hướng chuẩn hóa phục vụ cho công tác phân tích đánh giá dự án. Theo tinh thần NĐ 17/2001/CP mỗi cơ quan quản lý, thực hiện các chương trình ODA từ trung ương đến địa phương sẽ phải thành lập đơn vị chuyên trách về theo dõi, đánh giá dự án.  Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về ODA  Chính phủ quyết định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thu hút và sử dụng ODA cho từng thời kỳ, phê duyệt danh mục và nội dung chương trình, dự án ODA yêu cầu tài trợ cho chương trình, dự án ODA thuộc phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, điều hành vĩ mô việc quản lý, thực hiện các chương trình, dự án ODA, ban hành các văn bản qui phạm pháp luật về việc quản lý và sử dụng ODA.  Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đầu mối trong việc thu hút , điều phối, quản lý ODA bao gồm điều phối quá trình xây dựng các chiến lược và kế hoạch chung của các ngành huy động vốn ODA và chỉ định các chương trình dự án được ưu tiên sử dụng nguồn vốn này. Bộ cũng chịu trách nhiệm chuẩn bị và đàm phán hiệp định khung với các tổ chức tài trợ. Thu hútt và sử dụng ODA tt rr ong phátt tt rr iiển Nông nghiiệp Viiệtt Nam SV:: Đỗ Thịịị Thu Hiiiền – Anh2-- K381 A 22  Bộ tài chính có vai trò là người đứng ra vay danh nghĩa đại diện cho Chính phủ Việt Nam. Bộ chịu trách nhiệm về vốn đối ứng và đảm bảo thời gian cấp vốn và các vấn đề tài chính có liên quan.  Ngân hàng nhà nước Việt Nam được giao trách nhiệm đàm phán hiệp định về ODA (vốn vay, biên bản ghi nhớ, hỗ trợ kỹ thuật) với các định chế đa phương như IMF, WB, ADB. Trừ các khoản vay từ IMF còn tất cả vốn được chuyển cho Bộ tài chính sau khi hiệp định có hiệu lực.  Bộ Ngoại giao chịu trách nhiệm các vấn đề ngoại giao xung quanh quá trình đàm phán, ký kết, thông báo và phê duyệt hiệp định về ODA.  Bộ tư pháp cố vấn về mặt pháp lý trong soạn thảo, thực hiện hiệp định.  Văn phòng Chính phủ trợ giúp Thủ tướng Chính phủ giám sát và theo dõi việc thực hiện quy chế ODA.  Cơ quan chủ quản có nhiệm vụ chỉ đạo, đôn đốc, hỗ trợ các đơn vị trực thuộc xác định, chuẩn bị, quản lý, thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án ODA. Quản lý nhà nước về ODA có thể được miêu tả khái quát qua sơ đồ dưới đây, qua đó sẽ cho chúng ta một hình dung khái quát về hệ thống các cơ quan, bộ phận tham gia quản lý nguồn vốn ODA. Thu hútt và sử dụng ODA tt rr ong phátt tt rr iiển Nông nghiiệp Viiệtt Nam SV:: Đỗ Thịịị Thu Hiiiền – Anh2-- K381 A 23 Sơ đồ 1: Quản lý nhà nước đối với ODA Bộ tài chính Ngân hàng nhà nước Bộ tư pháp Bộ ngoại giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư Cơ quan chủ quản Ban quản lý dự án Bộ tài chính ngành Sở kế hoạch và đầu tư UBND cấp tỉnh Văn phòng Chính phủ Chính phủ Các Bộ, ngành khác Thu hútt và sử dụng ODA tt rr ong phátt tt rr iiển Nông nghiiệp Viiệtt Nam SV:: Đỗ Thịịị Thu Hiiiền – Anh2-- K381 A 24 1.2 VAI TRÒ CỦA ODA 1.2.1 VAI TRÒ CỦA ODA ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ NÓI CHUNG 1.2.1.1 Các nguồn vốn đầu tư phát triển Đất nước ta hiện nay đang trong công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá. Để đạt được mục tiêu phát triển, chúng ta cần một khối lượng vốn lớn đầu tư toàn xã hội. Đảng và nhà nước ta chủ trương huy động mọi nguồn vốn trong nước và nước ngoài để đầu tư phát triển: “vận động và phát huy nguồn lực nội tại (vốn trong nước) và huy động nguồn vốn từ bên ngoài (đầu tư nước ngoài)”, trong đó vốn trong nước có ý nghĩa quyết định, vốn nước ngoài có ý nghĩa quan trọng, kết hợp tiềm năng sức mạnh bên trong với khả năng có thể tranh thủ bên ngoài. Chiến lược lâu dài là phải huy động tối đa nguồn vốn trong nước để chiếm tỉ lệ cao trong đầu tư. Tuy nhiên, những năm đầu thời kỳ Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn, mà vốn trong nước còn hạn hẹp nên phải huy động nguồn vốn từ bên ngoài cho nhu cầu đầu tư phát triển dựa trên nguyên tắc bảo đảm hiệu quả kinh tế và trả được nợ. Đầu tư nước ngoài chia thành 2 loại:  Đầu tư trực tiếp nước ngoài ( Foreign Direct Investment ) Là vốn đầu tư do các tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào một nước để thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh của mình hoặc góp vốn liên doanh với các tổ chức cá nhân nước chủ nhà theo qui định của luật đầu tư nước ngoài tại nước đó.  Đầu tư gián tiếp bao gồm:  Nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)  Tín dụng thương mại: Là nguồn vốn hỗ trợ chủ yếu cho các hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu. Các doanh nghiệp trong nước muốn có tín dụng thương mại từ nước ngoài thì cần có sự bảo lãnh của Chính phủ hoặc ngân hàng trong nước. Thu hútt và sử dụng ODA tt rr ong phátt tt rr iiển Nông nghiiệp Viiệtt Nam SV:: Đỗ Thịịị Thu Hiiiền – Anh2-- K381 A 25  Các hình thức đầu tư qua cổ phiếu, trái phiếu: Đây là hình thức được áp dụng rỗng rãi ở một sỗ nước bằng cách bán cổ phiếu, trái phiếu … cho người nước ngoài.  Nguồn vốn hỗ trợ từ các tổ chức phi Chính phủ NGO: loài viện trợ này dành chủ yếu cho các mục tiêu cứu tế và từ thiện đối với các vùng nghèo, vùng thiên tai để khắc phục khó khăn. Ngoài ra, nguồn vốn này cũng có thể hỗ trợ đầu tư cho các chương trình, dự án phát triển nông thôn, cộng đồng. Loại nguồn vốn này có qui mô nhỏ song hình thành rất đa dạng và phong phú. Mối quan hệ giữa các nguồn vốn đầu tư cho phát triển của một quốc gia có thể được khái quát qua sơ đồ sau Sơ đồ 2: Các nguồn vốn cho đầu tư phát triển Thu hútt và sử dụng ODA tt rr ong phátt tt rr iiển Nông nghiiệp Viiệtt Nam SV:: Đỗ Thịịị Thu Hiiiền – Anh2-- K381 A 26 Sơ đồ 2 đề cập tới những nguồn vốn chủ yếu mà một quốc gia sử dụng để đầu tư phát triển, các nguồn vốn này không được tách rời mà phải được phối hợp với nhau một cách nhịp nhàng để đạt được mục tiêu phát triển chung. 1.2.1.2 ODA nguồn vốn quan trọng cho phát triển kinh tế Trong giai đoạn từ 1993 đến nay, Việt Nam đã nhận được sự hỗ trợ tích cực của cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế đối với công cuộc phát triển kinh tế xã hội. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA đã đóng vai trò quan trọng, góp phần Vốn đầu tư phát triển Đầu tư trong nuớc Đầu tư nước ngoài Ngân sách nhà nước Đầu tư tư nhân Đầu tư gián tiếp Đầu tư trực tiếp Nguồn ODA Tín phiếu, trái phiếu, cổ phiếu HĐ hợp tác kinh doanh Cty 100% vốn NN Cty liên doanh BOT, BT… K chế Xuất, KCN… Tín dụng thương mại Nguồn NGO Thu hútt và sử dụng ODA tt rr ong phátt tt rr iiển Nông nghiiệp Viiệtt Nam SV:: Đỗ Thịịị Thu Hiiiền – Anh2-- K381 A 27 giúp Việt Nam đạt được tăng trưởng kinh tế, xoá đói giảm nghèo và cải thiện đời sống nhân dân. Trong những năm qua, nhiều dự án đầu tư bằng vốn ODA đã hoàn thành và được đưa vào sử dụng, góp phần tăng trưởng kinh tế, xoá đói giảm nghèo như Nhà máy Nhiệt điện Phú Mỹ 2-1: Nhà máy Thuỷ điện sông Hinh: Một số dự án giao thông quan trọng như Quốc lộ 5, Quốc lộ 1A (đoạn Hà Nội- Vinh, đoạn Thành phố Hồ Chí Minh-Cần Thơ, đoạn Thành phố Hồ Chí Minh-Nha Trang), cầu Mỹ Thuận…; Nhiều trường tiểu học đã được xây mới, cải tạo lại hầu hết các tỉnh; một số bệnh viện ở các thành phố, thị xã như bệnh viện Bạch Mai (Hà Nội), bệnh viện chợ Rẫy (Thành phố Hồ Chí Minh), nhiều trạm y tế xã được cải tạo hoặc xây mới; các hệ thống cấp nước sinh hoạt ở nhiều tỉnh thành phố cũng như ở Nông thôn, miền núi. Các chương trình dân số và phát triển, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em, tiêm chủng mở rộng được thực hiện một cách có hiệu quả, hỗ trợ tích cực cho quá trình phát triển kinh tế, xã hội ở Việt Nam.[i] Hiện nay Việt Nam đang trong quá trình Công nghiệp hoá và Hiện đại hóa đất nước. Đảng và Nhà nước chủ chương huy động mọi nguồn lực cho công cuộc phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Trong đó nguồn lực bên ngoài có ý nghĩa quan trọng. ODA là một nguồn lực bên ngoài, nếu được kết hợp với các nguồn lực khác một cách hợp lý và sử dụng có hiệu quả thì chắc chắn chúng ta sẽ đạt được kết quả cao trong việc sử dụng ODA đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước. Không giống như FDI hay các nguồn vốn khác, ODA thường tập trung vào những lĩnh vực có khả năng thu hồi vỗn chậm, mức độ sinh lời không cao, nhưng lại là những lĩnh vực nền tảng, tạo tiền đề cho sự phát triển chung như cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội: Giao thông, điện thuỷ lợi, các hệ thống cấp và thoát nước, trường học, bệnh viện, trồng rừng… [i] tổng quan về tình h ình thu hút và sử dụng ODA 1993-2001 – Trang Web của Bộ KH&ĐT mpi.gov.vn Thu hútt và sử dụng ODA tt rr ong phátt tt rr iiển Nông nghiiệp Viiệtt Nam SV:: Đỗ Thịịị Thu Hiiiền – Anh2-- K381 A 28 Thực tế cho thấy, sau hơn một thập kỷ huy động để phục vụ công cuộc phát triển đất nước, nguồn vốn Hỗ phát triển chính thức đã đem lại những thành tựu bước đầu quan trọng. Hàng trăm dự án ODA đã được đưa vào thực hiện với tổng sỗ vốn được ký kết với các nhà tài trợ (tính đến hết năm 2002) lên đến 16,4 tỷ USD đạt khoảng 74,5% tổng vốn ODA đã cam kết. Tổng vốn giải ngân ODA qua các năm từ 1993 đến 2002 đạt hơn 11tỷ USD [i]. Đồng thời, tình hình thực hiện các chương trình, dự án cũng được nhận định là có bước tiến triển khá, năm sau cao hơn nIăm trước và thực hiện tốt kế hoạch giải ngân hàng năm. Nhiều dự án ODA đã hoàn thành và đưa vào sử dụng góp phần tăng trưởng kinh tế, xoá đói, giảm nghèo, hỗ trợ tích cực cho quá trình phát triển kinh tế, xã hội ở Việt Nam. 1.2.2 VAI TRÒ CỦA ODA ĐỐI VỚI NGÀNH NÔNG NGHIỆP 1.2.2.1 Vị trí, đặc điểm của nghành Nông nghiệp trong nền kinh tế Trước hết, phải khẳng định là Việt Nam là một nước Nông nghiệp với gần 80% dân số hoạt động trong lĩnh vực Nông nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất chủ yếu, trong giai đoạn từ 1990 đến 2002 đóng góp tới 26% GDP quốc gia (932523 tỷ đồng), 30% giá trị xuất khẩu (thời kỳ 1995-2001).[ii] Kinh nghiệm của nhiều nước đang phát triển cho thấy; muốn tiến hành Công nghiệp hoá và phát triển kinh tế thành công trước hết phải có nền Nông nghiệp mạnh, bền vững và một nền tảng vững chắc ở Nông thôn. Do đó Đảng ta đã chỉ đạo trong nghị quyết VI của ban chấp hành Trung ương khoá VIII “Đưa Nông nghiệp và sản xuất Nông thôn lên sản xuất lớn là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng cả trước mắt và lâu dài, là cơ sở để ổn định tình hình kinh tế, chính trị và xã hội…” [i] : Bộ kế hoạch và đầu tư [ii] : Tổng hợp từ niên giám thống kê Thu hútt và sử dụng ODA tt rr ong phátt tt rr iiển Nông nghiiệp Viiệtt Nam SV:: Đỗ Thịịị Thu Hiiiền – Anh2-- K381 A 29 Quán triệt chủ chương của Đảng và Nhà nước, trải qua hơn 57 năm thăng trầm của sự phát triển, ngành nông nghiệp hôm nay đã tạo được thế đứng vững chắc, là trụ cột của nền kinh tế quốc dân với những đóng góp to lớn:  Đảm bảo lương thực, thực phẩm cho hơn 80 triệu dân trong cả nước và cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp khác, đặc biệt là công nghệ chế biến.  Bảo đảm việc làm và thu nhập của 66% lao động cả nước góp phần giữ vững ổn định chính trị và xã hội.  Tạo ra nguồn ngoại tệ quan trọng cho đất nước thông qua xuất khẩu các sản phẩm nông sản, thuỷ sản, lâm sản và các sản phẩm chế biến từ đó…  Phát triển Nông nghiệp tự bản thân nó đã bảo vệ và làm giầu thêm môi trường sinh thái, đảm bảo các điều kiện cân bằng sinh thái cho phát triển kinh tế bền vững. Nói tóm lại Nông nghiệp đã, đang và sẽ còn tiếp tục giữ một vị trí quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế Việt Nam. Phát triển một nền Nông nghiệp hiện đại chính là tiền đề để thực hiện Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá thành công. 1.2.2.2 Nguồn vốn cho phát triển Nông nghiệp Nông nghiệp và Nông thôn có một vị trí đặc biệt quan trọng cả về kinh tế, chính trị-xã hội, đã được sự ưu tiên đầu tư đặc biệt của Nhà nước. Năm 1999 Ngân sách Nhà nước đầu tư cho Nông nghiệp, Nông thôn là 18,6 nghìn tỷ đồng, bằng 14,1% tổng đầu tư toàn xã hội. Năm 2000 tăng lên 21,2 nghìn tỷ đồng, chiếm 14,4% [i] Hiện nay vốn đầu tư cho Nông nghiệp chiếm gần 20% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, bao gồm những nguồn vốn sau: [i] Năm định hướng phát triển Nông nghiệp Việt Nam thời kỳ 2001-2010 , Bộ NN&PTNT Thu hútt và sử dụng ODA tt rr ong phátt tt rr iiển Nông nghiiệp Viiệtt Nam SV:: Đỗ Thịịị Thu Hiiiền – Anh2-- K381 A 30  Vốn ngân sách Nhà nước: Tập chung để xây dựng Cơ sở hạ tầng sản Xuất phục vụ cho phát triển Nông nghiệp và Nông thôn, bao gồm các công trình giao thông, thủy lợi, điện, phát triển khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường, phát triển giống cây trồng và vật nuôi.  Vốn tín dụng Nhà nước: Chiếm tỷ lệ trọng yếu trong tổng nguồn vốn đầu tư cho phát triển Nông nghiệp . Nó tập chung vào các chương trình, dự án có hiệu quả cao trong đó bao gồm sản xuất Nông, Lâm nghiệp, Công nghiệp chế biển thông qua việc cho vay tới từng dự án, từng hộ gia đình.  Nguồn vốn FDI: Nguồn vốn FDI được thu hút khá đồng đều vào các lĩnh vực như: trồng trọt, chế biến nông lâm sản, sản Xuất mía đường, sản Xuất thức ăn chăn nuôi, chăn nuôi gia súc, gia cầm, trồng rừng và sản Xuất nguyên liệu giấy.  Nguồn vốn ODA: tập chung vào các chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng của ngành Nông nghiệp, chương trình xoá đói giảm nghèo ở các tỉnh Nông thôn, miền núi…Nâng cao chất lượng giống cây trồng, nâng cao năng lực quản lý ở Nông thôn… 1.2.2.3 Vai trò của nguồn vốn ODA trong phát triển Nông nghiệp Thực tế cho thấy, nguồn vốn ODA cho Nông nghiệp, Nông thôn trong thời ký 10 năm (1991-2000) là 1.669 triệu USD. Bình quân mỗi năm đạt 167 triệu USD tương đương 2.505 tỷ đồng. Nhờ đó, tốc độ tăng trưởng Nông nghiệp Việt Nam bình quân là 4,3%/năm; sản Xuất lương thực tăng bình quân 5,8%/năm (tức 1,3 triệu tấn/năm), tăng gần hai lần so với năm 1990 [i] [i] Theo năm định hướng phát triển Nông nghiệp Việt Nam thời kỳ 2001-2010, Bộ NN&PTNT Thu hútt và sử dụng ODA tt rr ong phátt tt rr iiển Nông nghiiệp Viiệtt Nam SV:: Đỗ Thịịị Thu Hiiiền – Anh2-- K381 A 31 Trong bối cảnh nền Nông nghiệp Việt Nam đang từng bước đổi mới để tiến tới hiện đại hoá thì nguồn vốn ODA càng có vai trò cực kỳ quan trọng:  Thứ nhất, thông qua những chương trình, dự án vốn vay: ODA giúp cơ cấu lại Nông nghiệp, đa dạng hoá ngành nghề, phát triển Cơ sở hạ tầng Nông thôn, xây dựng một nền Nông nghiệp hiện đại có năng suất và sản lượng cao.  Thứ hai, những khoản Viện trợ không hoàn lại, hay những khoản vay ODA có tính ưu đãi cao có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc: tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, xoá đói giảm nghèo cho người dân ở miền núi, nông thôn; nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân đặc biệt là Y tế, giáo dục.  Cuối cùng, ODA còn góp phần nâng cao năng lực quản lý của các cấp, các nghành trong lĩnh vực Nông nghiệp, tạo ra một cung cách làm việc mới, một đội ngũ quản lý có chuyên môn cao thông qua các trương trình hỗ trợ quản lý trong Nông nghiệp. Sử dụng tốt nguồn vốn ODA trong Nông nghiệp sẽ góp phần bảo vệ và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên quốc gia. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG ODA TRONG NÔNG NGHIỆP Thu hútt và sử dụng ODA tt rr ong phátt tt rr iiển Nông nghiiệp Viiệtt Nam SV:: Đỗ Thịịị Thu Hiiiền – Anh2-- K381 A 32 2.1 QUI TRÌNH THU HÚT, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ODA Theo thông tư số 06/2001/TT –BKH, hướng dẫn thực hiện qui chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ chính thức (ban hành kèm Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ) thì việc tiếp nhận nguồn vốn ODA của Chính phủ Việt Nam bao gồm những bước sau: 2.1.1 VẬN ĐỘNG, ĐÀM PHÁN KÝ KẾT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ KHUNG VỀ ODA Quá trình vận động đàm phán bao gồm 3 nội dung chính sau: Thứ nhất: Xây dựng danh mục chương trình, dự án Thứ hai: Vận động tài trợ Thứ ba: Đàm phán, ký kết điều ước quốc tế khung 2.1.2 CHUẨN BỊ THẨM ĐỊNH PHÊ DUYỆT NÓI CHUNG ODA Quá trình thẩm định, phê duyệt dự án nói chung có thể khái quát qua 8 bước: Danh mục chương trình, dự án ưu tiên vận động ODA (Tại hội trợ nhóm tư vấn các nhà tài trợ-CG) Chủ trì: Bộ KHĐT phối hợp với cơ quan chủ quản Phối hợp vận động ODA ( Hội nghị điều phối ODA theo ngành. Hội nghị vận động ODA theo lãnh thổ ) Đàm phán, ký kết điều ước quốc tế khung về ODA Chủ trì: Bộ KHĐT, UBNN tỉnh, thành phố. Phối hơp với VP Chính phủ, Bộ Ngoại giao, cơ quan ngoại giao của Việt Nam tại nước ngoài Chủ trì: Bộ KHĐT phối hợp với Bộ tài chính, Bộ ngoại giao, Bộ tư pháp, VP Chính phủ, kết hợp với những qui định về việc ký kết và thưc hiện pháp lệnh về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế Thu hútt và sử dụng ODA tt rr ong phátt tt rr iiển Nông nghiiệp Viiệtt Nam SV:: Đỗ Thịịị Thu Hiiiền – Anh2-- K381 A 33 2.1.3 ĐÀM PHÁN, KÝ KẾT ĐIỀU ƯỚC CỤ THỂ VỀ ODA Yêu cầu lập văn kiện chương trình, dự án ODA Chủ đầu tư thực hiện Kế hoạch chuẩn bị chương trình dự án ODA Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA Văn kiện chương trình, dự án ODA hỗ trợ kỹ thuật Thẩm định chung chương trình, dự án ODA Thẩm định chương trình, dự án ODA hỗ trợ kỹ thuật Thủ trưởng cơ quan ban hành quyết định thành lập Ban và chỉ định trưởng Ban và một số lãnh đạo chủ chốt của ban Nội dung: Theo điều 14, nghị định 17NĐ-CP Chuẩn bị: Ban chuẩn bị chương trình, dự án ODA Phê duyệt: Cơ quan quản lý hoặc chủ dự án Nội dung: Theo điều 15 nghị định 17NĐ- CP và theo điều 23 nghị định 52NĐ- CP Nội dung: Theo điều 16 nghị định 17NĐ- CP và theo điều 24 nghị định 52NĐ- CP Nội dung: Theo điều 17 nghị định 17NĐ- CP Cơ quan thẩm định : Theo điều 18 nghị định 17NĐ-CP Cơ quan thẩm định : Theo điều 19 nghị định 17NĐ-CP Thành lập ban chuẩn bị chưong trình, dự án ODA Thu hútt và sử dụng ODA tt rr ong phátt tt rr iiển Nông nghiiệp Viiệtt Nam SV:: Đỗ Thịịị Thu Hiiiền – Anh2-- K381 A 34 2.1.4 QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ODA Thực hiện theo điều 28 nghị định 17NĐ-CP bao gồm các công đoạn sau: 2.1.5 THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN Xác định chủ dự án Thanh lập ban quản lý chương trình, dự án ODA Vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện chương trình, dự án ODA Vốn ứng trước để thực hiện chương trình, dự án ODA Thuế đối với các chương trình, dự án ODA Giải phóng mặt bằng Đấu thầu Điều chỉnh, sửa đổi, bổ xung nội dung chương trình, dự án ODA Quản lý xây dựng, nghiệm thu, bàn giao, quyết toán Cơ quan chủ quản quyết định thành lập Cơ quan chủ quản phối hợp với bộ KHĐT, bộ Tài chính Chủ chì: Bộ KHĐT, bộ Tài chính, Cơ quan chủ quản Thực hiện theo điều 28 nghị định 17NĐ_CP Thực hiện theo điều 29 nghị định 17NĐ_CP Thực hiện theo điều 30 nghị định 17NĐ_CP Chủ trì: Bộ KHĐT, cơ quan chủ quản Thực hiện theo điều 32 nghị định 17NĐ_CP Theo quyết định thực hiện chương trình dự án ODA của cơ quan có thẩm quyền Thu hútt và sử dụng ODA tt rr ong phátt tt rr iiển Nông nghiiệp Viiệtt Nam SV:: Đỗ Thịịị Thu Hiiiền – Anh2-- K381 A 35 Công tác theo dõi, đánh giá dự án có một vị trí hết sức quan trọng, thu hút sự tham gia của nhiều ngành, nhiều cấp được thực hiện chủ yếu thông qua các báo cáo: 2.2 TỔNG QUAN CHUNG VỀ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG ODA Xử lý vi phạm chế độ báo cáo Xây dựng hệ thống theo dõi, đánh giá chưong trình, dự án ODA Ban quản lý dự án báo cáo tình hình thực hiện chưong trình, dự án ODA Cơ quan chủ quản báo cáo Các loại báo cáo hàng tháng, qui, năm, kết thúc dự án (theo phụ lục 4,5,6,7,9 thông tư số 06/TT-BKH) Nơi gửi: Cơ quan chủ quản, bộ tài chính, các bộ ngành, UBND cấp tỉnh thành phố Báo cáo quí và năm ( theo phụ lục 8 thông tư 06/TT-BKH ) Nơi gửi: Bộ KHĐT Chủ trì: Bộ KHĐT, cơ quan chủ quản Tại các sở KHĐT các tỉnh thành phố và hoặc các cơ quan đầu mối về quản lý các bộ ngành Thu hútt và sử dụng ODA tt rr ong phátt tt rr iiển Nông nghiiệp Viiệtt Nam SV:: Đỗ Thịịị Thu Hiiiền – Anh2-- K381 A 36 2.2.1 THỰC TRẠNG CAM KẾT VÀ GIẢI NGÂN NGUỒN VỐN ODA Hiện nay Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ quan hệ hợp tác phát triển với 25 nhà tài trợ song phương, 19 đối tác đa phương và hơn 350 tổ chức phi Chính phủ nước ngoài (NGO). Từ năm 1993 đến nay, Việt Nam đã cộng tác với cộng đồng các nhà tài trợ tổ chức thành công 10 Hội nghị nhóm tư vấn tài trợ (Hội nghị CG) và được cộng đồng tài trợ cam kết hỗ trợ nguồn vốn ODA với giá trị là 22,34 triệu USD.[i] Nhìn vào biều đồ sau ta sẽ thấy được tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong vòng 10 năm qua: Tổng nguồn vốn cam kết đạt 22.34 triệu USD với 11,098 triệu USD được giải ngân đạt 49,7% vốn cam kết. Bảng 1: Cam kết và thực hiện ODA thời kỳ 1993-2002 Năm Cam kết ODA (Triệu USD) Thực hiện ODA (Triệu USD) Tổng số 22.34 11.098 1993 1.810 413 1994 1.940 725 1995 2.260 737 1996 2.430 900 1997 2.400 1.000 1998 2.200 1.242 1999 2.210 1.350 2000 2.400 1.650 2001 2.400 1.500 2002 2.400 1.527 (Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư) Nguồn vốn cam kết tăng ổn định và đạt được sự khởi sắc vào những năm 1996-1997. Tuy nhiên việc thu hút ODA năm 1998 có dấu hiệu chững lại đánh dấu [i] Tổng quan về tình hình thu hút và sử dụng ODA- trang web: mpi.gov.vn Thu hútt và sử dụng ODA tt rr ong phátt tt rr iiển Nông nghiiệp Viiệtt Nam SV:: Đỗ Thịịị Thu Hiiiền – Anh2-- K381 A 37 bằng sự giảm sút nguồn vốn cung cấp từ 2,4 tỷ USD năm 1997 xuống còn 2,2 tỷ USD năm 1998 và mức 2,21 tỷ USD năm 1999. Tuy nhiên, gần đây do những nỗ lực của Việt Nam trong việc hoàn thiện môi trường pháp lý và áp dụng các chính sách, chiến lược thu hút ODA. Nguồn vốn cam kết đã tăng trở lại và duy trì ở mức ổn định khoảng 2,4 tỷ USD trong 3 năm gần đây. Riêng về tình hình thực hiện các dự án ODA Trong những năm đầu mới gia nhập cộng đồng quốc tế. Việt Nam hoàn toàn chưa có kinh nghiệm trong việc sử dụng nguồn vốn ODA. Do vậy tốc độ giải ngân nguồn vốn này ở mức độ rất thấp chỉ đạt trên dưới 30% trong 3 năm từ 1993 đến 1996. Từ năm 1997 đến nay, tình hình giải ngân có những bước tiến triển khá khích lệ, chứng tỏ việc sử dụng nguồn vốn ODA đã ít nhiều có hiệu quả hơn. Kể từ năm 1998 tốc độ giải ngân nguồn vốn ODA đã đạt 56,5%. Tỷ lệ giải ngân đạt mức kỷ lục vào năm 2000 với 1,65 triệu ODA được thực hiện bằng 68,8% vốn cam kết. Tuy nhiên, mức độ giải ngân của Việt Nam nhìn chung vẫn còn thấp. Bình quân mỗi năm Việt Nam chỉ sử dụng hơn 1tỷ USD từ vốn ODA trong khi phải đạt từ 1,5 đến 1,8 tỷ/năm thì mới tương xứng với tốc độ phát triển của nền kinh tế. Mức giải ngân các chương trình, dự án ODA của Việt Nam vẫn còn thấp. Nếu như tỷ lệ giải ngân của các nhà tài trợ Nhật Bản năm 2001-2002 tại khu vực châu Á đạt bình quân 20%/năm thì tỷ lệ giải ngân của các nhà tài trợ này tại Việt Nam chỉ đạt 9,8% và 7.2%. Tương ứng, của Ngân hàng Thế giới tại khu vực đạt 21%, tại Việt Nam chỉ đạt 12% và 15%; của Ngân hàng phát triển châu Á tại khu vực đạt 22,25% tại Việt Nam chỉ đạt 17% và 20,8% [i] 2.2.2 NGUỒN VỐN ODA CHO VAY CHIẾM TỶ TRỌNG LỚN TRONG TỔNG NGUỒN VỐN ĐƯỢC GIẢI NGÂN [i] Bộ kế hoạch và đầu tư-tổng quan về thu hút và sử dụng ODA Thu hútt và sử dụng ODA tt rr ong phátt tt rr iiển Nông nghiiệp Viiệtt Nam SV:: Đỗ Thịịị Thu Hiiiền – Anh2-- K381 A 38 Sơ đồ dưới đây sẽ cho chúng ta thấy mối tương quan giữa nguồn vốn ODA cho vay và ODA viện trợ không hoàn lại được giải ngân trong khoảng 10 năm qua, từ đó thấy được cơ cấu loại hình vốn mà các nhà tài trợ dành cho Việt Nam, cũng như khả năng hấp thụ nhứng nguồn vốn này của nền kinh tế. Biểu 1: Mối tương quan giữa ODA cho vay và ODA viện trợ không hoàn lại [i] Trong giai đoạn đầu, nguồn vốn ODA tiếp nhận chủ yếu là viện trợ không hoàn lại. Đến giai đoạn hiện nay, khi Việt Nam mở rộng quan hệ với các quốc gia, các tổ chức trên thế giới thì khoản vốn ODA vay tín dụng tăng lên nhanh chóng, trong khi ODA viện trợ không hoàn lại vẫn duy trì ở mức ổn định. Trong năm 2002 tổng nguồn vốn ODA được giải ngân là 1,527 triệu USD trong đó vốn vay là 1,207 triệu USD- nguồn vốn viện trợ là 320 triệu USD 2.2.3 PHÂN BỔ ODA THEO LĨNH VỰC [i] Báo các của UNDP về tổng quan Viện trợ phát triển chính thức tại Việt Nam 2002+tình hình dải ngân oda 2002-Bộ kế hoạch và đầu tư Thu hútt và sử dụng ODA tt rr ong phátt tt rr iiển Nông nghiiệp Viiệtt Nam SV:: Đỗ Thịịị Thu Hiiiền – Anh2-- K381 A 39 Tình hình phân bổ ODA theo lĩnh vực sẽ được khái quá hoá qua biểu đồ dưới đây. Theo đó, sẽ cho ta thấy mối tương quan giữa nguồn vốn ODA phân bổ vào các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế Biểu 2: Phân bổ ODA theo lĩnh vực 27.50% 24.00%12.74% 11.87% 7.80% 16.09% giao th«ng: 27,5% n¨ng l­îng ®iÖn: 24% n«ng nghiÖp: 12.74% y tÕ-x· héi-gi¸o dôc: 11,87% cÊp tho¸t n­íc: 7,8% ngµnh kh¸c: 16,09% Nguồn vốn ODA đã được tập chung, hỗ trợ cho các lĩnh vực kinh tế, xã hội trong đó Ngành giao thông vận tải đứng đầu về thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA chiếm tới 27,5% tổng nguồn vốn ODA thu hút. Tiếp theo là ngành năng lượng, một ngành đòi hỏi cần nguồn vốn đầu tư lớn với 24%. Ngành nông nghiệp đứng vị trí thứ 3 tương đương 12,74%[i]. Qua đây ta thấy được rằng, ODA thường được sử dụng trong những lĩnh vực đòi hỏi lượng vốn lớn, khả năng thu hồi vốn chậm, mức độ sinh lời thấp nhưng lại có tầm quan trọng chiến lược đến sự phát triển kinh tế đất nước. 2.3 TÌNH HÌNH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG ODA TRONG NÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 1991 ĐẾN NAY 2.3.1 TỔNG HỢP ODA THEO TÌNH TRẠNG DỰ ÁN Nếu xét về tình trạng của các dự án sử dụng nguồn vốn ODA, người ta chia các dự án thành 3 loại khác nhau: [i] Tổng quan về tình hình thu hút và sử dụng ODA thời kỳ 1993-2001 Thu hútt và sử dụng ODA tt rr ong phátt tt rr iiển Nông nghiiệp Viiệtt Nam SV:: Đỗ Thịịị Thu Hiiiền – Anh2-- K381 A 40  Các dự án chuẩn bị thực hiện  Các dự án đang thực hiện  Các dự án đã kết thúc Bảng 2 dưới đây sẽ cho ta thấy được tổng quan về tình trạng các dự án trong Nông nghiệp, từ đó so sánh được mối tương quan về nguồn vốn ODA giữa các thời kỳ Thu hútt và sử dụng ODA tt rr ong phátt tt rr iiển Nông nghiiệp Viiệtt Nam SV:: Đỗ Thịịị Thu Hiiiền – Anh2-- K381 A 41 Bảng 2: Tổng hợp ODA trong Nông nghiệp theo tình trạng dự án[i] Vốn ODA Tình trạng Số dự án Tổng vốn tài trợ Không hoàn lại Vay Vốn đối ứng Chuẩn bị 63 1,723,700,334.00 516,257,004.00 1,207,443,330.00 280,345,000.00 Đang thực hiện- 158 1,318,148,258.00 577,365,859.00 740,782,399.00 264,285,487.00 Kết thúc 176 682,334,303.41 304,314,012.41 378,020,291.00 30,270,779.00 Tổng cộng 397 3,724,182,895.41 1,397,936,875.41 2,326,246,020.00 574,901,266.00 [i] Số liệu tổng hợp từ Phòng ISG- Vụ hợp tác quốc tế - Bộ NN&PTNT Thu hútt và sử dụng ODA tt rr ong phátt tt rr iiển Nông nghiiệp Viiệtt Nam SV:: Đỗ Thịịị Thu Hiiiền – Anh2-- K381 A 42 Nguồn vốn ODA trong Nông nghiệp kể từ năm 1991 đến nay đã không ngừng tăng lên cả về số lượng dự án cũng như tổng số vốn cam kết. Tính cho đến tháng 10/2003 theo số liệu thường xuyên cập nhật bởi Phòng ISG – Vụ hợp tác quốc tế – Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thì: tổng sỗ dự án dành cho ngành đã lên tới 397 dự án với tống số vốn cam kết đạt 3,72 tỷ USD, trong đó nguốn vỗn ODA tín dụng đạt 2,32 tỷ USD (chiếm 62.4%), nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại đạt 1,4 tỷ USD (chiếm 37.6%). Biểu 3: ODA theo hình thức viện trợ viÖn t rî 62.46% vay 37.54% Nguồn vốn tín dụng vẫn chiếm vị trí chủ đạo trong tổng số vốn ODA mà các nhà tài trợ đã cam kết. Tuy nhiên so sánh với tình hình thu hút và sử dụng ODA của toàn ngành kinh tế (84% vốn vay và 16% vốn viện trợ) [i]thì tỉ lệ vốn viện trợ trong Nông nghiệp chiếm tỷ lệ khá cao do ngành Nông nghiệp là ngành chiến lược, được ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế quốc gia. [i] Tổng quan viện trợ phát triển chính thức. Trang web của bộ KH&ĐT Thu hútt và sử dụng ODA tt rr ong phátt tt rr iiển Nông nghiiệp Viiệtt Nam SV:: Đỗ Thịịị Thu Hiiiền – Anh2-- K381 A 43 Biểu 4: ODA theo tình trạng dự án 1207443.3 740782.4 378020.291 516257.0 577365.9 304314.0 0 500000 1000000 1500000 2000000 chuÈn bÞ ®ang thùc hiÖn kÕt thóc u s$ (0 00 ) kh«ng hoµn l¹i vay Nhìn vào Biểu 4 ta có thể hình dung một cách khái quát về tình hình thu hút và sử dụng ODA trong vòng hơn 10 năm qua: Sỗ dự án đã kết thúc là 176 dự án chiếm một sỗ lượng vốn tài trợ khiêm tốn là hơn 682 triệu USD. Trong khi đó sỗ dự án đang thực hiện là 158 dự án - chiếm trên 1,3 tỷ USD, sỗ dự án chuẩn bị thực hiện là 63 dự án tương dương với tổng nguồn vốn cam kết là 1,723 tỷ USD. Qua đây ta thấy nguồn vỗn ODA trong Nông nghiệp đã không ngừng tăng lên với những dự án có qui mô ngày càng lớn và phạm vi ngày càng rộng. Trong thời gian tới nguồn vốn ODA dành cho phát triển Nông nghiệp đã được các nhà tài trợ cam kết thông qua các hội nghị tài trợ đạt trên 1,7 tỷ USD sẽ là nguồn vốn cực kỳ quan trọng để hiện đại hoá ngành Nông nghiệp Ngoài ra, trong cơ cấu nguồn vốn tài trợ thì tỷ trọng nguồn vỗn cho vay có xu hướng ngày càng tăng lên: Với những dự án đã kết thúc, thì vốn ODA viện trợ không hoàn lại chiếm tới gần 45%. Với những dự án đang thực hiện nguồn vốn viện trợ không hoàn lại chiếm xấp xỉ 44%. Trong khi đó với những dự án chuẩn bị thực hiện, nguồn vốn Thu hútt và sử dụng ODA tt rr ong phátt tt rr iiển Nông nghiiệp Viiệtt Nam SV:: Đỗ Thịịị Thu Hiiiền – Anh2-- K381 A 44 viện trợ chỉ chiếm gần 30%. Sở dĩ có điều này là do vốn ODA cho vay đã tăng đáng kể trong vòng vài năm trở lại đây. Thu hútt và sử dụng ODA tt rr ong phátt tt rr iiển Nông nghiiệp Viiệtt Nam SV:: Đỗ Thịịị Thu Hiiiền – Anh2-- K381 A 45 2.3.2 TỔNG HỢP VIỆN TRỢ THEO LĨNH VỰC Khái niệm ODA trong Nông nghiệp ở đây phải được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn. Bảng biểu sau đây sẽ cho chúng ta thấy được sự phân bổ nguồn vốn ODA và trong các lính vực khác nhau. Bảng 3: Phẩn bổ ODA theo lĩnh vực trong Nông nghiệp [i] Lĩnh vực Số dự án Không hoàn lại Vay Tổng tiền Lâm nghiệp 112 648,703,926.00 218,973,445.00 867,677,371.00 Nông nghiệp 159 261,528,830.41 576,021,328.00 837,550,158.41 PT-NT Tổng hợp 59 166,454,217.00 253,242,380.00 419,696,597.00 Thuỷ lợi 67 321,249,902.00 1,278,008,877.00 1,599,258,779.00 TỔNG CỘNG 397 1,397,936,875.41 2,326,246,030.00 3,724,182,905.41 [i] Phòng ISG-Bộ NN&PTNT Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 46 Những dự án ODA thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn bao gồm bốn nhóm đối tượng chính:  Lâm nghiệp  Nông nghiệp  PT-NT tổng hợp  Thuỷ lợi Trong đó số dự án tương đương với từng lĩnh vực lần lượt là: 112 dự án trong Lâm nghiệp bao gồm các dự án về: trồng và phát triển rừng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, các dự án về giống cây rừng… ;159 dự án trong Nông nghiệp tập trung vào; giống mới trong Nông nghiệp, phòng trừ sâu bệnh, làm vườn, chăn nuôi năng suất cao… ; 59 dự án trong PT-NT tổng hợp ; và 67 dự án về thuỷ lợi nhằm cải tiến công tác tưới tiêu và mạng lưới cấp nước ở Nông thôn…  Về cơ cấu nguồn vốn phân bổ trong các lĩnh vực Biểu đồ sau đây sẽ cho ta thấy tỷ lệ phân bổ nguồn vốn ODA vào 4 lĩnh vực chính của ngành Nông nghiệp Biểu 5: Cơ cấu nguồn vốn ODA trong Nông nghiệp 22.49% 23.30% 11.27% 42.94% N«ng nghiÖp L©m nghiÖp PTNT tæng hîp Thuû lîi Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 47 Nhìn vào biểu phân tích cơ cấu nguồn vốn ODA ta sẽ thấy được tỷ lệ ODA phân bổ vào bốn lĩnh vực: Nông nghiệp, Lâm nghiệp, PT-NT tổng hợp và Thuỷ lợi. Theo đó, Thuỷ lợi được ưu tiên hàng đầu và chiếm tới 43% tổng số vốn tài trợ (648,7 triệu USD), tiếp đến là Nông nghiệp với 22,5% (261,5 triệu USD), lĩnh vực lâm nghiệp chiếm vị trí thứ ba với 23,3% (321,2triệu USD). Cuối cùng là PT-NT chiếm 11,3% tổng nguồn vốn tài trợ (166,5 triệu USD). Trong thời gian tới Thuỷ lợi và Nông nghiệp tiếp tục vẫn là những lĩnh vực trọng điểm của ngành trong thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA.  Về hình thức tài trợ Trên đây, chúng ta đã xem xét sự phân bổ nguồn vốn ODA vào các lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên nếu đi sâu phân tích sẽ thấy được rằng tỷ lệ phân bổ nguồn vốn cho vay và nguồn vốn viện trợ không hoàn lại vào các lĩnh vực cũng có sự khác biệt. Làm rõ điều này, chúng ta sẽ thấy được thực trạng sử dụng các loại hình vốn ODA trong Nông nghiệp Nếu chỉ xét riêng nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại thì lĩnh vực ưu tiên hàng đầu phải kể đến Lâm nghiệp chiếm gần 50% tổng nguồn vốn viện trợ. Những nhà tài trợ lớn cho Lâm nghiệp là các tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức bảo vệ rừng và tài nguyên thiên nhiên như quĩ bảo tồn thiên nhiên WWF, hiệp hội bảo toàn loài và quần thể ZSCSP, mạng lưới rừng châu á, hay quĩ môi trường toàn cầu GEF …Thuỷ lợi cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn viện trợ 23%, tiếp theo là Nông nghiệp 19% và PT-NT tổng hợp chiếm 12%. Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 48 Biểu 6: Phân bổ nguồn vốn ODA không hoàn lại 46% 19% 12% 23% L©m nghiÖp N«ng nghiÖp PT-NT Tæng hîp Thuû lîi Đối với nguồn vốn ODA cho vay: Riêng Thuỷ lợi đã thu hút tới 55% tổng nguồn vốn ODA tương đương với 1,278 tỷ USD. Tiếp theo là Nông nghiệp 25%. PT-NT tổng hợp và Lâm nghiệp chiếm tỷ lệ khiêm tốn lần lượt là 11% và 9%. Tóm lại Lâm nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn viện trợ, trong khi đó nguồn vốn cho vay lại tập chung vào thủy lợi. Điều này cũng hoàn toàn dễ hiểu khi Lâm nghiệp liên quan đến vấn đề tài nguyên và môi trường của không chỉ một quốc gia mà của toàn thế giới, và nguồn vốn này được cung cấp bởi các nhà tài trợ phi Chính phủ, các quĩ môi trường và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên quốc tế. Trong khi đó, Thuỷ lợi lại là tiền đề cho phát triển Nông nghiệp bến vững và đầu tư vào Nông nghiệp đòi hỏi nguồn vốn không phải là nhỏ. Biểu 7: Phân bổ nguồn vốn ODA cho vay Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 49 9% 25% 11% 55% L©m nghiÖp N«ng nghiÖp PT-NT Tæng hîp Thuû lîi 2.3.3 TỔNG HỢP THEO NHÀ TÀI TRỢ Số lượng các nhà tài trợ quốc tế trong Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ngày càng tăng. Những năm đầu của thập kỷ 90 chủ yếu là các tổ chức Liên Hợp Quốc như UNDP, FAO, UNICEF. Đến năm 1995 có 15 nhà tài trợ; ngoài các tổ chức liên hợp quốc còn có thêm các tổ chức tài chính lớn như: Ngân hàng Thế Giới (WTO), Ngân hàng phát triển Châu Á ( ADB), một số nhà tài trợ song phương, đa phương. Đến năm 2000: đã có 29 nhà tài trợ, trong đó có 9 nhà tài trợ đa phương, 20 nhà tài trợ song phương và một số tổ chức phi Chính phủ. Cho dến thời điểm hiện nay số lượng các đối tác cam kết tài trợ cho Nông nghiệp đã tăng lên tới con số 72. Tài trợ đa phương đạt 2,19 tỷ, trong đó chủ yếu là nguồn vốn cho vay (78%). Tài trợ song phương lại thiên về viện trợ không hoàn lại với khoản viện trợ đạt 60% trong tổng số vốn cam kết tài trợ 1,5 tỷ USD. Bảng 4: Phân bổ ODA theo các tổ chức tài trợ Nhà tài trợ Vay Viện trợ Tổng số vốn cam kết Đa phương 1.718.012.322 475.456.315 2.193.468.637 Song phương 608.233.708 923.275.641 1.531.509.349 Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 50 Những nhà tài trợ lớn nhất hơn 10 năm qua trong ngành Nông nghiệp- PTNT lần lượt: ADB, WB, AFD, DANIDA, các tổ chức Liên Hợp Quốc (FAO, UNDP, UNICEF, FAM, IFAD), Đan mạch, Pháp, Đức, Nhật, EU, Hà Lan, Thụy Điển…Biểu đồ dưới đây sẽ cho ta thấy rõ nét về tình hình cam kết vốn ODA của 10 nhà tài trợ tiêu biểu. Biểu 8: Mười nhà tài trợ lớn nhất 0 100000 200000 300000 400000 500000 600000 700000 800000 900000 1000000 ad b wb af d da nid a un dp jb ic jic a rn e au sa id eu nhµ tµi trî us $( 00 0) Ngân hàng Phát triển Châu Á là nhà tài trợ lớn nhất trong vòng 10 năm qua với tổng số vốn cam kết lên tới 9,13 tỷ USD phân bổ cho 30 dự án. Tiếp theo là WB với 8,2 tỷ rồi đến các tổ chức của Pháp (AFD), Đan mạch (DANIDA), Liên Hợp Quốc (UNDP), Nhật bản... Nhìn chung các tổ chức Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 51 tín dụng vẫn là những nhà tài trợ lớn nhất, chỉ tính riêng 2 tổ chức tính dụng WB và ADB đã cam kết dành cho ngành Nông nghiệp gần 1/2 tổng nguồn vốn ODA. Biểu đồ 9 và 10 sau đây sẽ lần lượt chỉ ra những nhà tài trợ tiêu biểu phân chia theo hình thức viện trợ  Đối với khoản ODA tín dụng: ADB và WB vẫn là những nhà tài trợ hàng đầu với do các khoản tín dụng chiếm lần lượt tới 98,6% và 97,3% tổng nguồn vốn tài trợ của 2 tổ chức này. Cơ quan Phát triển Pháp (AFD), Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC), quĩ Phát triển Nông nghiệp của Liên Hợp Quốc (IFAD) cũng là những nhà tài trợ lớn trong vòng hơn mười năm qua. Biểu 9: 10 nhà tài trợ lớn nhất (ODA cho vay) 0 200000 400000 600000 800000 1000000 adb wb afd jbic ifad rne nhµ tµi trî U S$ (0 00 )  Đối với nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại: Cơ quan phát triển quốc tế Đan Mạch (DANIDA), Chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc (UNDP), cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA), đại sứ quán Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 52 Hà Lan (RNE) là những nhà tài trợ tiêu biểu. Danida tài trợ vào 18 dự án có tổng số vốn đạt 250,475 triệu USD, xếp ngay sau đó là UNDP với 24 dự án và 248,475 triệu USD, JICA và RNE đóng góp một khoản viện trợ lần lượt là 174,904 và 109,845 triệu USD. Điều này được minh họa rõ nét qua biểu đồ dưới đây về 10 nhà tài trợ vốn ODA không hoàn lại lớn nhất Biểu 10: 10 nhà tài trợ ODA- viện trợ không hoàn lại tiêu biểu 0 50000 100000 150000 200000 250000 300000 da nid a un dp jic a rn e au sa id eu kf w gt z wf t ng f-j nhµ tµi trî us $ (0 00 ) Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 53  Nguồn vốn ODA viện trợ nhỏ hơn nhiều so với ODA tín dụng. Điều này cũng hoàn toàn dễ hiểu do ODA viện trợ không hoàn lại chủ yếu được cung cấp bởi các nhà tài trợ song phương (các Chính phủ) - các tổ chức - chương trình của Liên Hợp Quốc (UNDP, UNICEF) tập chung vào các chương trình phúc lợi, phát triển Nông nghiệp-Nông thôn như: xoá đói giảm nghèo, nâng cao năng lực sản Xuất và năng suất cây trồng, tạo công ăn việc làm cho nông dân…, trong khi các tổ chức tài chính, tiền tệ lớn lại là những nhà tàì trợ tín dụng cho các công trình dự án phát triển quan trọng đòi hỏi nguồn kinh phí lớn và phạm vi ứng dụng rộng rãi. Tóm lại: Trong hơn 10 năm qua, nguồn vốn ODA trong Nông nghiệp và Nông thôn đã không ngừng tăng lên với số nhà tài trợ quốc tế ngày càng đa dạng, phong phú bao gồm các nhà tài trợ song phương, đa phương và các tổ chức phi Chính phủ. Hình thức ODA và cơ cấu dự án được mở rộng đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu Nông nghiệp và phát triển Nông thôn nước nhà. Những năm đầu của thập kỷ 90, các dự án chủ yếu thuộc loại trợ giúp kỹ thuật, chuyển giao công nghệ với viện trợ không hoàn lại. Từ 1993, khi các tổ chức tài chính lớn nối lại viện trợ cho Việt Nam, và nhất là sau khi chính sách cấm vận của Mỹ đối với Việt Nam bị bãi bỏ, thì ngoài những dự án viện trợ không hoàn lại, ngành Nông nghiệp đã kịp thời chuẩn bị những dự án lớn vay vốn WB, ADB, Nhật Bản như các dự án: “Phục hồi Nông nghiệp”, “Phục hồi thuỷ lợi và chống lũ”, là 2 trong số ít dự án của Việt Nam được ký sớm nhất với WB và ADB sau khi Việt Nam nối lại quan hệ bình thường với hai Ngân hàng này. Sau năm 1995, nhiều dự án lớn Viện trợ không hoàn lại và vay ưu đãi từ các nhà tài trợ song phương, đa phương đã Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 54 được thực hiện. Gần đây, ngành Nông nghiệp đang chuyển sang cách tiếp cận mới, cách tiếp cận chương trình thay cho tiếp cận dự án. 2.4 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ODA TRONG NN 2.4.1 TIÊU THỨC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ Nguồn vốn ODA như chúng ta đã biết, có những đặc trưng khác biệt so với những nguồn vốn khác. Nó là nguồn vốn hỗ trợ mà các quốc gia phát triển dành cho các chương trình phúc lợi xã hội, các chương trình, dự án đầu tư phát triển ở các nước nghèo. Do vậy hiệu quả sử dụng nguồn vốn này là vấn đề cần hết sức quan tâm để nguồn vốn ODA thực sự phát huy được hết vai trò của nó, đóng góp vào sự đi lên của các quốc gia đang phát triển. Thông thường, khi nói đến hiệu quả thu hút nguồn vốn ODA người ta thường liên hệ ngay đến tốc độ giải ngân nguồn vốn.  Tốc độ giải ngân ODA Được thể hiện bằng tỷ trọng giữa nguồn vốn thực hiện so với nguồn vốn cam kết ban đầu từ phía các nhà tài trợ. Tốc độ giải ngân chính là thước đo mức độ sử dụng nguồn vốn ODA, khả năng triển khai vốn vào các chương trình dự án phục vụ phát triển kinh tế. Tuy nhiên, tốc độ giải ngân, một mình nó không thể là thước đo để đánh giá hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn ODA. Bài học thu hút viện trợ từ các quốc gia đang phát triển tiêu biểu là Nam Phi, Brazin, Argentina… đã cho thấy điều này. Các quốc gia trên đã lâm vào cảnh nợ nần chồng chất, không có khả năng chi trả dẫn tới nền kinh tế suy thoái trầm trọng trong những năm qua một phần là do chạy theo nguồn vốn ODA. Cố gắng thu hút Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 55 vốn thật nhiều và rồi không thể hấp thụ được nguồn vốn đó. Các nước này cố tình đẩy nhanh tốc độ giải ngân vào các dự án, mà không hề quan tâm các dự án này hoạt động ra sao? Có mang lại lợi ích gì cho nền kinh tế không?  Do vậy khi nói đến hiệu quả thu hút và sử dụng ODA phải quan tâm đến các chỉ tiêu thực tế của dự án, đó là:  Tính ích lợi của các chương trình dự án ODA, thành quả các dự án đem lại cho quá trình phát triển kinh tế-xã hội ( phát triển ngành, vùng, lãnh thổ…)  Phạm vi, qui mô ảnh hưởng của các chương trình, dự án được triển khai đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, đối với từng ngành, từng địa phương  Những tác động của dự án đến các đối tượng khác có liên quan (con người, môi trường…)  Tầm quan trọng của các chương trính, dự án trong chiến lược phát triển chung của từng ngành, từng lĩnh vực và toàn nền kinh tế.  Đây là những chỉ tiêu định tính, rất trừu tượng, khó xác định, đánh giá nhưng lại là chỉ tiêu hết sức quan trọng để đánh giá hiệu quả thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA 2.4.2 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA TRONG NÔNG NGHIỆP 2.4.2.1 Những thành quả đạt được Cho đến thời điểm hiện nay, ngành Nông nghiệp đã thu hút được 397 dự án ODA với tổng nguồn vốn lên tới 3,724 tỷ USD. Trong đó 176 dự án đã kết thúc, 158 dự án đang tiếp tục thực hiện triển khai trên cả 4 lĩnh vực: Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thuỷ lợi, phát triển Nông thôn tổng hợp. Trải Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 56 qua hơn 10 năm triển khai, nguồn vốn ODA đã chứng tỏ được vai trò của nó đối với quá trình phát triển Nông nghiệp Việt Nam.  Về trồng trọt, các dự án di truyền Nông nghiệp đã gặt hái được những thành công nhất định. Dự án VIE/87/005 với tổng số vốn cam kết 1,17 triệu USD do UNDP và FAO đồng tài trợ và 7 dự án nhỏ khác đã góp phần quan trọng tạo ra 12 giống quốc gia, trong đó có 7 giống lúa, 1giống ngô, 2 giống đậu tương, 1 giống hoa và 1 giống mía chịu phèn mặn. Bản thân viện di truyền cũng trưởng thành rất nhiều: nhiều cán bộ khoa học kỹ thuật đầu đàn đã trưởng thành về chuyên môn từ các dự án, chương trình hợp tác quốc tế.  Dự án phát triển cafê ở miền núi phía Bắc và miền Trung do Pháp và một số tổ chức tài trợ đã thay đổi cơ cấu sản phẩm cafê Việt Nam , tăng thị phần của các loại sản phẩm này  Dự án của WB với số vốn vay 32 triệu USD là nhằm phục hồi thâm canh vườn cao su hiện có và khoản vốn 54,6 triệu USD để phát triển cao su tiểu điền ở 12 tỉnh ở khu vực miền Trung và Tây nguyên bước đầu đã thu được kết quả tốt.  Về chăn nuôi, nhiều dự án đã đầu tư, cải tạo một cách cơ bản điều kiện, trang thiết bị nghiên cứu, tạo cơ sở cho các viện phát huy được tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.  Dự án VIE/86/007 về phát triển vịt tại Việt Nam đã tạo ra được giống vịt cao sản, hàng năm cung cấp 120.000 vịt sinh sản bố mẹ cho các tỉnh. Từ đó sản suất được 12 triệu vịt thương phẩm hàng năm. Nhờ thành tựu của dự án này, hàng năm đồng bằng sông Cửu Long sản xuất được từ 12-14 triệu con vịt. Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 57  Dự án VIE/86/008 về chăn nuôi bò thịt đã xây dựng được một đội ngũ đông đảo các cán bộ kỹ thuật phụ trách thụ tinh nhân tạo bò ở thành phố Hồ Chí Minh, Lâm Đồng, Gia Lai, Bình Định, Quảng Ngãi, Hà Tây và Hà Nội.  Còn trong lĩnh vực lâm nghiệp; Chương trình lương thực thế giới (WFP), Thụy Điển, Đức, Hà Lan, EU, ADB, WB đã và đang tài trợ cho Chính phủ Việt Nam 18 dự án đầu tư cho các hoạt động trồng rừng với tổng số vốn 27,27 triệu USD để trồng 758.215 ha. Số vốn này không chỉ được dùng cho việc trồng rừng mà còn cho các hoạt động gián tiếp phục vụ cho trồng rừng như: phổ cập, đào tạo và tập huấn kỹ thuật lâm sinh, bảo vệ rừng hiện có, xây dựng chính sách giao đất cho các hộ nông dân làm nghề rừng, qui hoạch sử dụng đất, xây dựng hay nâng cấp những công trình cơ sở hạ tầng qui mô nhỏ, thuê chuyên gia nước ngoài mua sắm trang thiết bị.  Ngoài ra, các dự án hỗ trợ kỹ thuật, tăng cường năng lực thể chế, cải cách hành chính đã dần dần hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho nguồn vốn ODA trong ngành. Tăng cường năng lực cho các cơ quan ở tất cả các cấp đặc biệt là cấp địa phương (tỉnh, huyện, xã, làng, bản) được tiến hành thông qua đào tạo nhăm nâng cao trình độ cán bộ về chuyên môn và về mặt quản lý, tổ chức và thực hiện dự án. Tóm lại: Các dự án đầu tư và hỗ trợ kỹ thuật trong Nông nghiệp đã bổ xung hài hoà cho nhau trong qua trình hoạt động và có những mặt tích cực sau: Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 58  Nguồn vốn ODA góp phần thay đổi bộ mặt Nông thôn Việt Nam Góp phần vào công cuộc xoá đói, giảm nghèo Các dự án ODA thực hiện trong Nông nghiệp đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, tạo nguồn thu nhập cho người nông dân thông qua việc triển khai những chương trình, dự án tại các vùng, địa phương còn nhiều khó khăn. Thay đổi cơ sở vật chất nông thôn Việt Nam Như cải thiện hệ thống thuỷ lợi, cầu cống đường xá, các vùng thâm canh, chuyên canh.  ODA góp phần hiện đại hoá ngành Nông nghiệp Thông qua các dự án ODA trong Nông nghiệp nhiều phương thức canh tác tiên tiến được hình thành, những loại giống mới đem lại sản lượng cao được đưa vào gieo trồng làm cho năng suất, sản lượng Nông nghiệp tăng lên rõ rệt. Nguồn vốn ODA cung cấp các trang thiết bị hiện đại giúp cho quá trình sản xuất được nhiều thuận lợi.  Nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ các bộ trong Nông nghiệp Song song với các dự án ODA hỗ trợ kỹ thuật tập chung vào việc cải tiến năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý, thì quá trình đi sâu, đi sát thực hiện các dự án ODA cũng giúp các cán bộ quản lý của ngành củng cỗ và nâng cao kiến thức về chuyên môn cũng như kinh nghiệm quản lý dự án. Các cán bộ của ngành có cơ hội tiếp xúc với các nhà tài trợ và học hỏi được kinh nghiệm quản lý của họ trong quá trình thực hiện dự án. Thực tế cho thấy một lớp cán bộ quản lý trụ cột trong Nông nghiệp đã hình thành từ các chương trình dự án ODA. Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 59  Nâng cao trình độ kỹ thuật canh tác cho người Nông dân thông qua đào tạo phổ cập khuyến nông, khuyến lâm. 2.4.2.2 Tồn tại cần khắc phục và bài học kinh nghiệm  Những vấn đề chung  Thiếu khung pháp lý hoàn chỉnh cho quản lý và sử dụng ODA Khác với FDI, có một bộ luật điều chỉnh riêng đó là Luật đầu tư nước ngoài, cho đến nay khuôn khổ pháp lý điều chỉnh của ODA mới chỉ dừng lại ở các Nghị định, thông tư, văn bản hướng dẫn thực hiện. Mặt khác, những bất cập trong chính sách thuế hay sự thay đổi thường xuyên của các nguồn luật này gây khó khăn lớn cho các nhà tài trợ trong việc cung cấp nguồn vốn. Thủ tục hành chính còn nhiều bất cập-thiếu tính hài hoà; Qui trình phê duyệt, thẩm định dự án rườm rà, Hiện nay, toàn bộ lượng vốn ODA được Chính phủ Việt Nam quản lý và phê duyệt, Bộ KHĐT chia các dự án có vốn ODA thành 15 loại và sử dụng 15 mẫu hồ sơ khác nhau cho các nhà tài trợ, hoàn tất các thủ tục này sẽ chiếm một khoảng thời gian khá lớn; Tệ quan liêu còn tồn tại ở một số cơ quan quản lý ngành cũng như địa phương dẫn tới một số dự án triển khai vốn chậm hoặc không tận dụng được nguồn tài trợ. Sự phân cấp quản lý các dự án ODA chưa thật rõ ràng, còn có tình trạng trùng lặp về chức năng giữa các cơ quan quản lý, thiếu sự phối hợp đồng đều giữa các cấp, các ngành với địa phương, quyền hạn của ban quản lý dự án còn nhiều hạn chế, thiếu vắng một khuôn khổ pháp lý hoàn chỉnh cho sự hoạt động và tồn tại của những đơn vị này (liên quan đến tổ Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 60 chức, biên chế, ngân sách, hoạt động và nhu cầu đào tạo…) dẫn tới hiệu quả sử dụng ODA chưa cao. Tính công khai, minh bạch tài chính của một số dự án chưa cao. 90% dự án ODA thiếu chỉ tiêu thực tế và chưa đáp ứng thoả đáng mục tiêu phát triển kinh tế (theo phát biểu của ông Klaus Rohland, Giám đốc quốc gia của Ngân hàng thế giới tại Việt Nam trong cuộc hội thảo “nâng cao năng lực quản lý toàn diện nguồn vốn ODA ngày 17/6/2003”[i]  Tranh chấp, khác biệt trong qui trình, thủ tục thu hút ODA Mỗi nhà tài trợ đều có chính sách và qui định tài trợ riêng biệt. Đa phần các nhà tài trợ có chiến lược hợp tác, phát triển với Việt Nam hoặc các định hướng ưu tiên hợp tác với Việt Nam. Các văn kiện này cũng có sự khác biệt về nội dung và cách tiếp cận. Cùng với thời gian, cả phía cung cấp viện trợ lẫn bên tiếp nhận viện trợ bắt đầu nhận thấy rằng việc tồn tại một lúc quá nhiều các chu trình thủ tục khác nhau này đang tạo ra một gành nặng lớn cho bộ máy hành chính của quốc gia tiếp nhận viện trợ và làm tăng chi phí chung của quá trình chuyển giao viện trợ. Sự trùng lặp trong tài trợ làm tăng đáng kể chi phí giao dịch. Để thiết kế các chương trình, dự án các nhà tài trợ phải tìm hiểu, xây dựng dự án, trong đó phạm vi các thông tin tìm hiểu trùng lặp rất nhiều dẫn đến việc trùng lặp trong đầu tư nguồn lực, lãng phí thời gian, tiền bạc của tất cả các phía đối tác có liên quan. Đây là mới chỉ nói đến riêng khâu thiết kế, xây dựng dự án mà chưa kể đến khâu thực hiện và quản lý dự án với sự khác biệt trong các qui định pháp luật của nhà nước Việt Nam đối với các nhà tài trợ về các lĩnh vực đấu thầu, mua sắm, kế toán, kiểm toán, theo dõi dự án…, [i] Việt Nam net Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 61 gây khó khăn cho các Ban quản lý dự án, đối tượng chịu sự ràng buộc của cả hai hệ thống này. Thủ tục giải ngân của Việt Nam và các tổ chức tài trợ không đồng nhất là vấn đề hết sức nan giải. Cơ chế giót vốn của các nhà tài trợ là cơ chế tạm ứng, khi nào quyết toán hết phần tạm ứng mới tiếp tục cấp vốn. Điều này quả không dễ dàng với Việt Nam khi thời hạn qui định quyết toán vốn ngắn. trong khi đó theo qui định của Việt Nam, để có thể sử dụng khoản tiền ứng đó phải làm tất cả các thủ tục từ thiết kế phê duyệt luận chứng kinh tế, tổ chức đấu thầu, thi công cho đến nghiệm thu và quyết toán. Đây là quá trình nhiều công đoạn và rất mất thời gian khó có thể hoàn tất trong khoảng thời gian mà nhà tài trợ cho phép. Đây chính là khó khăn lớn nhất trong vấn đề giải ngân các dự án vốn vay ODA.  Nguồn vốn đối ứng không kịp thời đầy đủ Đối với các dự án vốn vay, để giải ngân được nguồn vốn thì các dự án này phải lập kế hoạch vốn đối ứng và phải được phê duyệt kịp thời. Trong thực tế các địa phương ngay cả cấp bộ mới chỉ quan tâm đến việc tiếp cận dự án và chưa chú ý đến việc lập kế hoạch vốn đối ứng cho những dự án này. Trong một số dự án vốn vay, địa phương (nơi tiếp nhận dự án) không lo đủ số vốn đối ứng cần thiết để giải quyết các vấn đề tái định cư và giải phóng mặt bằng cho các công trình nên đã ảnh hưởng nhiều đến tiến độ thực hiện. Thiếu vốn để thực hiện hỗ trợ kỹ thuật trong các dự án cũng là khó khăn lớn. Thông thường đối với các dự án hỗ trợ không hoàn lại, các nhà tài trợ muốn dùng vốn nước ngoài để thuê chuyên gia tư vấn, còn đối với các dự án vốn vay thì phải dùng vốn Việt Nam. Trường hợp không có Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 62 vốn để thuê tư vấn thì sẽ ảnh hưởng đến việc chuẩn bị đầu tư, nhất là quá trình xây dựng dự án tiền khả thi và khả thi.  Năng lực quản lý kém Qua hơn 10 thực hiện các chương trình, dự án ODA. Năng lực quản lý ODA của Việt Nam đã có những bước tiến bộ đang kể. Bằng nhiều hình thức đào tạo khác nhau và qua thực tế thực hiện dự án, nhiều cán bộ Việt Nam từ cấp cơ quan quản lý vĩ mô tới các ban quản lý dự án đã làm quen và tích luỹ các kinh nghiệm quản lý nguồn vốn ODA. Tuy vậy, công tác quản lý và sử dụng ODA ở Việt Nam cũng còn những mặt yếu kém và đứng trước những khó khăn, thách thức nhất là khâu chuẩn bị, tổ chức thực hiện và theo dõi, đánh giá dự án. Điều này là do:  Thiếu sự quản lý điều hành từ Chính phủ: Chính phủ giữ vai trò quan trọng trong thu hút vận động nguồn vốn ODA. Tuy nhiên công tác triển khai theo dõi tình hình thực hiện từ Chính phủ đến các cơ sở địa phương chưa được thường xuyên và chưa có hệ thống, phân cấp quản lý chưa rõ ràng dẫn tới tình trạng rối ren, thiếu minh bạch đối với các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA  Nguyên nhân quan trọng khiến cho tốc độ giải ngân chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển và mong muốn của các nhà tài trợ là do năng lực quản lý của các cấp còn yếu. Hiện trong lĩnh vực này chưa có một hệ thống phát triển đội ngũ cán bộ chuyên môn. Quản lý dự án được coi là một phần việc làm phụ thêm và không thuộc phần trách nhiệm chính của cơ quan chủ quản. Vì vậy, khi dự án kết thúc, các nguồn lực được đào tạo hoặc phát triển trong dự án đều không được sử dụng tiếp. Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 63  Bên cạnh đó là những khó khăn trong khâu phê duyệt và thẩm định dự án. Theo đánh giá của các chuyên gia, nếu không kịp thời tăng tốc độ giải ngân, mức vốn ODA vào Việt Nam có nguy cơ giảm và Việt Nam sẽ bị tụt hậu so với những nước công nghiệp mới.  Khả năng đánh giá và hệ thống báo cáo kém Năng lực theo dõi, đánh giá các chương trình, dự án ODA vẫn còn nhiều hạn chế ở tất cả các cấp đặc biệt là cấp địa phương: Ban quản lý dự án là cơ quan chính chịu trách nhiệm báo cáo về tình hình thực hiện các dự án. Các báo cáo lập ra, được gửu tới các cơ quan hưu quan như: Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ tài chính, cơ quan chủ quản, nhà tài trợ…Do yêu cầu, chức năng của các cơ quan này có sự khác biệt, gây ra khó khăn lớn cho ban quản lý dự án trong quá trình lập các báo cáo. Hơn thế, hệ thống thông tin liên ngành, liên cấp yếu kém, còn tồn tại chủ yếu dưới dạng văn bản, chưa được tin học hoá trong quản lý, còn thiên về tính hình thức, thành tích mà chưa chuyên sâu nghiên cứu vào thực chất của vấn đề. Do vậy rất khó xác định thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA, khó đi đến sự thống nhất giữa những hướng ưu tiên mà Việt Nam đang cần giúp đỡ từ bên ngoài.  Một số vấn đề trong Nông nghiệp  Chưa có chiến lược cụ thể trong thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA Chưa xây dựng được chiến lược hay lộ trình tổng thể về hội nhập kinh tế quốc tế của ngành, vì vậy chưa có định hướng cụ thể để các đơn vị tích cực, chủ động triển khai các hoạt động hội nhập trong lĩnh vực mình Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 64 phụ trách. Riêng về nguồn vốn ODA, trong thời gian qua ngành Nông nghiệp chưa có chiến lược chủ động tiếp cận với các nhà tài trợ, còn thụ động, trông chờ vào những khoản viện trợ không hoàn lại. Danh mục các chương trình, dự án ưu tiên phát triển, kêu gọi nguồn vốn bên ngoài còn nghèo nàn, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. Nguồn vốn ODA tập chung chủ yếu vào những khu vực kinh tế có nhiều thuận lợi hơn, có khả năng dải ngân nguồn vốn cao hơn, dễ dàng thu hồi vốn mà chưa thấy được các ích lợi, tầm quan trọng lâu dài của nguồn vốn ODA đối với các khu vực còn nhiều khó khăn. Các cơ quan đơn vị của ngành còn thụ động trong việc tiếp nhận và thực hiện dự án, chưa có được sự chuẩn bị kỹ càng về các nguồn lực để thực hiện các dự án có hiệu quả.  Năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ ngành còn non yếu Thiếu đội ngũ cán bộ quản lý vừa có trình độ chuyên môn vừa có khả năng ngoại ngử để đảm nhiệm công tác hội nhập quốc tế Ngành Nông nghiệp có một đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ từ Bộ xuống cơ sở khá tốt nhưng lại thiếu cơ bản những cán bộ có khả năng về hội nhập về phân tích, đánh giá, dự đoán; về phát triển công nghệ và thị trường trong và ngoài nước. Thiếu cán bộ vứa giỏi chuyên môn vừa giỏi ngoại ngữ và có kinh nghiệm làm việc trong môi trường đầu tư quốc tế, tiếp xúc với các tổ chức nước ngoài. Ngoài ra, đội ngũ cán bộ tỉnh, địa phương chưa đáp ứng được các yêu cầu của các chương trình, dự án ODA. Lề lối làm việc “Tiểu Nông nghiệp” vẫn còn ảnh hưởng nặng nề, trình độ chuyên môn yếu gây trở ngại Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 65 lớn cho việc thực hiện các dự án ở cơ sở, dẫn tới hiệu quả sử dụng ODA rất thấp, gây lãng phí nguồn vốn. Một số đơn vị trong ngành từ cấp trung ương đến địa phương chưa thực sự đánh giá đúng được tầm quan trọng của công tác hội nhập kinh tế quốc tế, khiến việc bố trí cán bộ không phù hợp, thay đổi, gián đoạn, thiếu tính liên tục. [i]  Hệ thống thông tín- dự báo, theo dõi- đánh giá còn nhiều hạn chế Hiện nay cùng với quá trình hội nhập mạnh mẽ của nền kinh tế nói chung và nền Nông nghiệp Việt Nam nói riêng, vai trò thông tin-dự báo là hết sức quan trọng nhằm bắt kịp với các xu hướng toàn cầu luôn thay đổi. Có thể nói rằng bên cạnh bộ kế hoạch đầu tư, cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm chung về công tác theo dõi thống kê tổng quan tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA. Thì Bộ NN-PTNT, cụ thể là Vụ hợp tác quốc tế-Bộ NN-PTNT là cơ quan chuyên trách đối với các dự án thuộc phạm vi thẩm quyền của ngành. Ban đầu, hoạt động thống kế đánh giá các chương trình dự án ODA trong Nông nghiệp còn nhiều hạn chế, không có một cơ chế quản lý rõ ràng, không có bộ phận chịu trách nhiệm chính về thông tin, dự báo đánh giá nguồn vốn ODA. Hệ thống chia sẻ thông tin trong phạm vi ngành hoàn toàn không có, dẫn tới hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA rất thấp. Năm 1994, nhóm hợp tác quốc tế ISG ra đời trực thuộc sự quản lý của Vụ hợp tác quốc tế đã bước đầu hình thành cơ chế quản lý các dự án ODA một cách có hệ thống hơn. [i] trích báo cáo của bộ NN&PTNT về tình hình thực hiện chương trình hành động hội nhập kinh tế quốc tế nhằm thực hiện Nghị quyết 07 về hội nhập KTQT của bộ chính trị Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 66 Tuy nhiên phạm vi hoạt động của ISG cho đến nay vẫn còn nhiều hạn chế :  ISG mới chỉ dừng lại ở mức độ là diễn đàn trao đổi chia sẻ thông tin chứ không chịu trách nhiệm về theo dõi đánh giá chương trình, dự án ODA  Chưa thiết lập được mạng lưới thông tin đầy đủ từ ngành đến các địa phương gây khó khăn cho quá trình bao quát các dự án ở cấp cơ sở. Điều này là do nguồn kinh phí dành cho ISG còn thấp, chưa đủ sức để xây dựng mạng lưới thông tin cập nhật liên tục, ngoài ra do năng lực và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ dự án địa phương chưa cao, chưa đồng đều giữa các đơn vị nên rất khó có thể phổ biến toàn diện được mô hình này.  Trang Web của ISG còn đơn điệu chưa cập nhật được đầy đủ thông tin, diễn đàn ISG mới được xây dựng còn chưa thu hút được sự tham gia rộng rãi của các cấp, các ngành, các tổ chức tài trợ và các chủ thể có liên quan…  Qui mô của phòng ISG còn nhỏ bé, với đội ngũ cán bộ hạn chế chưa tương xứng với chức năng của nhóm. Hiện nay ISG đang được sự ủng hộ thường xuyên của cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế nhằm tăng cường chức năng quyền hạn của tổ chức này. Xây dựng ISG thành trung tâm thông tin về ODA, gắn kết các chủ thể có liên quan đến nguồn vốn ODA trong Nông nghiệp, theo dõi đánh giá tình hình thu hút và sử dụng ODA, đề suất những giải pháp kịp thời nhằm tăng tính hiệu quả trong việc thu hút và sử dụng nguồn vốn này.  Phương thức tiếp cận theo chương trình còn nhiều hạn chế Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 67 Cho đến nay Việt Nam nói chung và toàn ngành Nông nghiệp nói riêng vẫn tiếp cận nguồn vốn ODA chủ yếu theo các dự án. Thông thường các dự án trong Nông nghiệp có qui mô nguồn vốn nhỏ và phạm bao quát hẹp. Trong khi đó có nhiều nhà tài trợ cùng quan tâm đến cùng một loại dự án. Các dự án này triển khai rời rạc gây lên sự lãng phí trong chuẩn bị, triển khai, thực hiện dự án về cả nguồn lực con người và vật chất. Phương thức tiếp cận theo chương trình còn nhiều hạn chế, số lượng các chương trình sử dụng nguồn vốn ODA còn khiêm tốn. Các chương trình sử dụng nguồn vốn ODA thường có qui mô nguồn vốn lớn và phạm vi ảnh hưởng sâu rộng như: Chương trình phát triển ngành Nông nghiệp, chương trình phòng chống sâu hại tổng hợp, chương trình giống quốc gia…Những chương trình này sẽ có ảnh hưởng tích cực và lâu dài đến sự phát triển của ngành Nông nghiệp , do vậy trong thời gian tới đây ngành Nông nghiệp cần dần chuyển hướng tiếp cận nguồn vốn ODA theo chương trình. Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 68 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ NGUỒN VỐN ODA 3.1 ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG ODA TRONG NÔNG NGHIỆP 3.1.1 MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH GIAI ĐOẠN 2001-2010 Để tạo được những bước chuyển biến lớn trong Nông nghiệp, xây dựng được một nền Nông nghiệp bền vững, đóng góp tích cực cho công cuộc phát triển kinh tế. Nhà nước ta đã có một số chủ trương, định hướng cho giai đoạn những năm tiếp theo như sau:  Thứ nhất, thực hiện Công nghiệp hoá, hiện đại hoá Nông nghiệp, nông thôn. Tăng cường tiếp cận kỹ thuật công nghệ tiên tiến và phát triển công nghệ sinh học theo hướng hiện đại của thế giới để đẩy mạnh sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia bền vững. Thúc đẩy phát triển ngành nghề nông thôn thông qua việc khôi phục và phát huy hiệu quả các ngành nghề truyền thống. Xây dựng phổ biến và phát triển ngành nghề mới, tạo nhiều việc làm, thu hút nhiều lao động tại chỗ, tăng thu nhập và cải thiện mức sống của nông dân.  Thứ 2, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nông nghiệp trong xu thế hội nhập và phát triển bền vững. Từng bước chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao, hiệu quả lớn thay thế các cây trồng vật nuôi kém hiệu quả. Nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của Nông sản xuất khẩu. Lựa chọn các mặt hàng có sức cạnh tranh cao và phát huy lợi thế so Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 69 sánh bền vững. Thực hiện phát triển Nông nghiệp hàng hoá đáp ứng nhu cầu của thị trường sản xuất Nông nghiệp hàng hoá hướng mạnh ra xuất khẩu.  Thứ 3, tiếp tục tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng Nông nghiệp, Nông thôn. Tiếp tục ưu tiên đầu tư thuỷ lợi cho các cây Công nghiệp phục vụ sản xuất, đạt năng suất cây trồng cao nhằm hạ giá thành sản phẩm, đón nhận và tham gia cạnh tranh trên thương trường. Phát triển các mặt hàng thay thế nhập khẩu; Sữa, Bông, Dầu thực vật, Ngô, Đậu tương… thông qua chương trình nghiên cứu, đổi mới giống quốc gia, chương trình khuyến nông chuyển giao công nghệ và khoa học kỹ thuật.  Thứ 4, phát triển công nghệ chế biến, bảo quản, nâng cao giá trị nông sản. Gắn cơ sở chế biến với vùng sản xuất nguyên liệu, thông qua cơ chế hợp đồng kinh tế, thực hiện phát triển bền vững. Tăng cường giao lưu, trao đổi kinh nghiệm quốc tế song phương, đa phương, tiếp cận thị trường để nắm bắt thông tin, tiếp xúc công nghệ tiên tiến giúp tránh tổn thất không đáng có cho đất nước.  Thứ 5, cần phát triển các chương trình, dự án lớn về Thuỷ lợi như các hồ chứa nước Bình Định, Cửa Đạt, Hồ nước trong để có nước tưới cho Nông nghiệp , hạn chế lũ lụt, giảm nhẹ thiên tai, hệ thống kiểm soát lũ ở đồng bằng sông Cửu Long, ưu tiên cho các dự án chế biến nông sản xuất khẩu, chế biến hàng thay thế nhập khẩu. Phát triển trồng trọt, chăn nuôi ngành nghề truyền thống, phát triển kết cấu cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực cho Nông thôn… Đó chính là năm mục tiêu lớn mà ngành Nông nghiệp theo đuổi trong chiến lược phát triển 10 năm. Nếu thực hiện được những mục tiêu này, Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 70 chúng ta hoàn toàn có thể hi vọng về một nền Nông nghiệp Việt Nam khởi sắc trong tương lai.[i] 3.1.2 CHIẾN LƯỢC THU HÚT ODA TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Nguồn vốn đầu tư có vai trò cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển của toàn nền kinh tế nói chung và ngành Nông nghiệp nói riêng. Ý Thức được điều này, ngành Nông nghiệp đã định hướng công tác Hợp tác quốc tế trong thời gian tới như sau:  Tăng cường quan hệ song phương và đa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển thương mại và đầu tư, tranh thủ các hỗ trợ quốc tế về vốn, khoa học công nghệ để góp phần thúc đẩy Nông nghiệp và Nông thôn.  Công tác hợp tác quốc tế thời gian tới phải bám sát và hỗ trợ đắc lực việc thực hiện các phương hướng và mục tiêu của ngành, góp phần giải quyết nguồn vốn, tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến, phục vụ chủ trương, đường lối chủ động hội nhập quốc tế theo định hướng của Đại hội Đảng IX và mở rộng thị trường xuất khẩu nông, lâm sản.  Với các tổ chức tài chính: Ngân hàng WB và ADB: Trong thời gian tới WB và ADB vẫn là hai nhà tài trợ hàng đầu cho ngành với nguồn vốn ODA chủ yếu là nguồn vốn vay ưu đãi để thực hiện những dự án lớn từ chục triệu đến hàng trăm triệu USD. Tập chung ưu tiên: Xoá đói giảm nghèo, hỗ trợ các xã nghèo; Phát triển cơ sở hạ tầng Nông thôn, thuỷ lợi; Thực hiện đa dạng hoá Nông [i] Năm định hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2001-2010, bộ NN&PTNT Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 71 nghiệp; Quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên (đất, nước, rừng). Các khoản trợ giúp kỹ thuật không hoàn lại của hai ngân hàng này chủ yếu để chuẩn bị cho những dự án vốn vay hoặc hỗ trợ thực hiện các dự án vốn vay. Tổng vốn vay từ hai nhà tài trợ WB và ADB dự kiến trong thời kỳ 2001-2005 là 1.289 triệu USD, trong đó vay là 1.270 triệu, không hoàn lại 19 triệu USD  Với các nhà tài trợ song phương Nhật Bản: Qua các buổi làm việc chính thức thấy trong những năm tới lĩnh vực Nông nghiệp và phát triển Nông thôn sẽ được ưu tiên cao từ nguồn vốn ODA Nhật Ban dành cho Việt Nam. Viện trợ không hoàn lại khoảng 130 triệu USD với các loại hình sau: Phát triển Nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng Nông, Lâm nghiệp, Thuỷ lợi, cấp nước Nông thôn, trồng rừng: khoảng 78 triệu USD; Hợp tác kỹ thuật khoảng 31 triệu USD, tập chung cho việc nâng cấp các cơ quan nghiên cứu, chuyển giao công nghệ trong chăn nuôi, thú y, khuyến nông, trồng rừng, kỹ thuật thuỷ lợi, xoá đói giảm nghèo. Nghiên cứu qui hoạch phát triển; khoảng 21 triệu USD, tập chung vào qui hoạch phát triển ngành Nông nghiệp, xây dựng hợp tác xã Nông nghiệp kiểu mới, qui hoạch xây dựng Nông thôn mới, qui hoạch lưu vực sông…Các dự án vốn vay: Dự kiến khoảng 445 triệu USD để đầu tư xây dựng một số hệ thống thuỷ lợi loại vừa và lớn ở Miền trung và chương trình “5 triệu ha rừng” Các nước Châu Á khác: phát huy thế mạnh trong hợp tác kỹ thuật, đào tạo cán bộ với Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan để trao đổi và học hỏi kinh nghiệm về tổ chức Nông nghiệp, phát triển Nông thôn, xoá Thu hót vvµ sö dông ODA trr ong ph¸t trr iiiÓn N«ng nghiiiÖp ViiiÖt Nam SV::: §çç TT hh ÞÞÞ TT hh uu HiiiÒÒ nn – Ann hh 2-- K381 A 72 đói giảm nghèo, chuyển giao công nghệ về giống, cây con, nhất là lúa lai, kỹ thuật Thuỷ lợi, phòng chống lũ lụt. Các nước Châu Âu: Huy động từ EU, Phần Lan, Bỉ, Thụy Điển, Anh cho chương trình phát triển Nông thôn đến 2005 khoảng 50 triệu USD; Đức, Thụy Điển, Ý tập chung cho chương trình trồng rừng 40 triệu USD, tiếp tục phát triển chương trình giống khoai tây, phát triển sản xuất dâu tằm tơ và chế biến tơ tằm. Hà Lan, Đan Mạch, Pháp, Áo, Bỉ cho chương trình quản lý nguồn nước, chương trình phát triển Nông nghiệp (chăn nuôi gia súc, quản lý dịch hại tổng hợp, tín dụng, phòng chống bệnh gia súc, giống cây trồng và công nghệ sau thu hoạch lúa gạo), trong đó có việc thực hiện tiếp chương trình do Đan Mạch tài trợ, và chương trình đa dạng hóa sinh học với tổng ODA khoảng 100 triệu USD đến năm 2005. Tranh thủ nguồn vốn AFD của Pháp để tài trợ hoặc đồng tài trợ v

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM.pdf
Tài liệu liên quan