Tài liệu Khóa luận Quy trình sản xuất yaourt bổ sung probiotic: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
1 
LỜI MỞ ĐẦU 
Thực phNm là yếu tố quan trọng song hành với sự sinh tồn của loài người. Theo quá 
trình tiến hoá và phát triển của loài người, thực phNm cũng được phát triển theo. Cùng 
với sự tiến triển của khoa học công nghệ, công nghệ chế biến thực phNm cũng phát 
triển.Thời gian gần đây, chúng ta thường nghe nhiều về khái niệm “Probiotics” mà 
không phải ai cũng hiểu Probiotics là gì. Probiotics trên thực tế chính là các vi khuNn 
sống có lợi đường ruột, khi ăn vào đem lại các lợi ích sức khoẻ con người nhờ cải thiện 
hệ vi sinh đường ruột và chức năng của ruột. Bifidobacteria và Lactobacillus là hai 
probiotics thông dụng nhất hiện nay. Các nhà khoa học đã tìm được rất nhiều bằng 
chứng chứng minh vai trò to lớn của chúng trong giảm nguy cơ bệnh tiêu chảy, đặc biệt 
là tiêu chảy cấp và tiêu chảy do sử dụng kháng sinh. Pro...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
56 trang | 
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1578 | Lượt tải: 3
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Quy trình sản xuất yaourt bổ sung probiotic, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
1 
LỜI MỞ ĐẦU 
Thực phNm là yếu tố quan trọng song hành với sự sinh tồn của loài người. Theo quá 
trình tiến hoá và phát triển của loài người, thực phNm cũng được phát triển theo. Cùng 
với sự tiến triển của khoa học công nghệ, công nghệ chế biến thực phNm cũng phát 
triển.Thời gian gần đây, chúng ta thường nghe nhiều về khái niệm “Probiotics” mà 
không phải ai cũng hiểu Probiotics là gì. Probiotics trên thực tế chính là các vi khuNn 
sống có lợi đường ruột, khi ăn vào đem lại các lợi ích sức khoẻ con người nhờ cải thiện 
hệ vi sinh đường ruột và chức năng của ruột. Bifidobacteria và Lactobacillus là hai 
probiotics thông dụng nhất hiện nay. Các nhà khoa học đã tìm được rất nhiều bằng 
chứng chứng minh vai trò to lớn của chúng trong giảm nguy cơ bệnh tiêu chảy, đặc biệt 
là tiêu chảy cấp và tiêu chảy do sử dụng kháng sinh. Probiotics còn giúp tăng cường hệ 
miễn dịch, ngăn ngừa ung thư...Chính vì những lợi ích probiotic mang lại và probiotic 
cũng là chủ đề được các nước trên thế giới để ý đến về khả năng kỳ diệu của các vi 
sinh vật được gọi là probiotic nên em đã chọn đề tài này. Em muốn hiểu thêm về một 
lĩnh vực hay được nhiều người quan tâm và điều quan trọng hơn là có thể giúp em vận 
dụng những điều mình tìm hiểu vào thực tế, cụ thể hơn là cho công việc trong tương 
lai. Em hy vọng rằng đề tài này còn phát triển hơn nữa trong tương lai và càng ngày 
càng nhiều người sử dụng sản phNm probiotic, đặc biệt là yaourt probiotic. 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
2 
Chương I 
TỔNG QUAN VỀ VI SINH 
VẬT TRONG SẢN PHẨM 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
3 
1.1. Giới thiệu sản ph
m 
_ Yaourt là một loại thực phNm mà ai cũng đều biết. Đây là một loại thức ăn ngon 
miệng đồng thời là một thực phNm có giá trị dinh dưỡng cao. 
_ Công nghệ lên men sữa do người du mục vùng Muont Elbus phát hiện ra từ xa xưa, 
xuất hiện đầu tiên ở các nước Đông Âu như: Bungari, Tuckey… với nhiều tên gọi khác 
nhau nhưng tên gọi phổ biến là yaourt. 
_ Các vi sinh vật đống vai trò khởi động trong yaourt là: Lactobacillus bulgaricus và 
Streptococcus thermophilus. 
_ Yaourt khác với các sữa lên men khác ở sự phân biệt như: 
 Mùi: Mùi chua đặc trưng của các aicd lactic, diacetyl và acid acetic... 
 Vị : Vị Chua của acid lactic, ngọt của đường và vị béo của sữa. 
 Màu: thông thường là màu trắng của sữa hoặc màu của các chất tạo hương khác. 
Bảng 1.1 Các sản ph
m sữa lên men 
truyền thống và vi sinh vật khởi động 
của chúng. 
Robert W. Hutkins,( First edition, 
2006). Microbiology and Technology 
Fermented Foods 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
4 
1.2. Phân loại yaourt. 
 1.2.1. Phân loại dựa theo thời điểm tiến hành quá trình lên men: 
– Yaourt dạng “set type” hay còn gọi là sữa chua truyền thống: trong quy trình sản 
xuất, sữa nguyên liệu sau khi được xử lý, cấy giống rồi được rót vào bao bì, quá 
trình lên men xảy ra ngay trong bao bì nên làm xuất hiện khối đông (coagulum) và 
tạo cấu trúc gel mịn đặc trưng cho sản phNm. 
– Yaourt dạng “stirred type” hay còn gọi là sữa chua dạng khuấy: Khối đông xuất 
hiện trong sản phNm sau quá trình lên men bị phá hủy một phần do sự khuấy trộn cơ 
học. Trong quy trình sản xuất, sữa nguyên liệu được xử lý và cấy giống rồi lên men 
trong thiết bị chuyên dùng, tiếp theo là quá trình làm lạnh và rót sản phNm vào bao 
bì. Yaourt dạng khuấy sẽ không có cấu trúc gel mịn và đồng nhất như yaourt truyền 
thống. 
– Yaourt uống “drink type”hay yaourt dạng lỏng: khối đông xuất hiện trong sản 
phNm sau quá trình lên men bị phá hủy hoàn toàn. Sản phNm có dạng lỏng, khi sử 
dụng, người tiêu dùng không cần dùng muỗng. Điểm khác biệt là sau quá trình lên 
men, người ta sử dụng phương pháp khuấy trộn hoặc phương pháp đồng hóa để phá 
hủy cấu trúc gel của khối đông và làm giảm độ nhớt cho sản phNm. 
 1.2.2. Phân loại theo dạng yaourt: 
– Yaourt lạnh đông ( frozen type ): sản phNm có dạng tương tự như kem ( ice- 
cream). Quá trình lên men sữa được thực hiện trong thiết bị chuyên dùng, tiếp theo, 
hỗn hợp sau lên men sẽ được đem đi xử lý và lạnh đông để làm tăng độ cứng cho 
sản phNm (hardening) và sau đó bao gói, đem đi tiêu thụ. 
– Yaourt cô đặc (concentrated yaourt): quy trình sản xuất bao gồm các giai đoạn 
quan trọng như lên men sữa, cô đặc, làm lạnh và bao gói sản phNm. Trong quá trình 
cô đặc, người ta sẽ tách bớt huyết thanh sữa ra khỏi sản phNm. Yaourt cô đặc còn có 
tên gọi là strained yaourt hay labneh. 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
5 
 1.2.3. Phân loại dựa vào hàm lượng béo trong sản ph
m: 
Sản phNm yaourt có thể được chia thành ba nhóm như sau: 
– Yaourt béo (fat yaourt): hàm lượng chất béo trong sản phNm không thấp hơn 
3%. 
– Yaourt “bán gầy” (partially skimmed yaourt): hàm lượng chất béo nằm trong 
khoảng 0,5 ÷ 0,3 %. 
– Yaourt gầy (skimmed yaourt): hàm lượng chất béo không lớn hơn 0,5 %. 
1.3. Giới thiệu về sản ph
m yaourt bổ sung probiotic 
 1.3.1. Giới thiệu 
Metshnikoff khám phá ra họat tính tiêu diệt vi sinh vật có hại trong đường ruột của 
một số vi khuNn lactic dẫn đến khái niệm probiotic. Sữa lên men được coi là “chất 
mang” vi khuNn probiotic thuận lợi nhất đến vị trí họat động của chúng là đường ruột. 
Từ đó dòng sản phNm sữa lên men probiotic ra đời. 
Hàng trăm năm qua ai cũng thấy được công dụng của yaourt đối với sức khỏe con 
người và ngày nay họ càng nhắc đến công dụng của yaourt nhiều hơn chính vì có các 
vi sinh vật probiotic. Hiện yaourt hay các loại sữa lên men có probiotic đang được mọi 
người quan tâm và sử dụng nó như một thực phNm chức năng để phòng chống một số 
bệnh tật. 
Theo nghiên cứu của ĐH California, ăn yaourt mỗi ngày giúp giảm các triệu chứng dị 
ứng, giảm 25% nguy cơ cảm lạnh so với những người không ăn, công dụng tăng cường 
miễn dịch càng tăng lên khi lợi khuNn Probiotics được bổ sung vào yaourt. 
Tìm hiển thị trường trong những năm gần đây về lượng tiêu thụ Yaourt cho mỗi người 
trên thế giới cho thấy: 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
6 
Bảng 1.2: Kg sản ph
m yaourt cho người/năm ( ở nhiều nước trên thế giới) 
 1.3.2. Phân loại: 
Sơ đồ 1.1 Phân loại sữa lên men bổ sung probiotic 
Sữa lên men bổ sung probiotic 
Yaourt: Sản phNm dùng để ăn 
có cấu trúc như yaourt truyền 
Sữa uống: sinh khối probiotic 
được tăng sinh trong sữa bột gầy 
Yaourt do vsv probiotic 
đóng vai trò khởi động 
Yaourt truyền thống bổ 
sung probiotic 
(Applied and Environmental 
Microbiology, June 2009, p. 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
7 
 Hình 1.1 sữa chua uống yakult Hình 1.2 Sữa vinamilk probi 
Hình 1.3 Sữa chua vinamilk probi 
1.4. Vi sinh vật trong sản xuất yaourt. 
Hình 1.5 Streptococcus thermophilus 
Photo: Robert Hutkins, University of 
Nebraska 
Hình 1.4 Lactobacillus bulgaricus 
Photo: Jeff Broadbent, Utah state 
University 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
8 
 1.4.1. Đặc điểm vi sinh vật 
Vi khuNn lên men yaourt là vi khuNn lên men lactic thuộc bộ Lactobacillales. Đây là 
những trực khuNn, cầu khuNn Gram dương, không tạo bào tử, không di động, kị khí 
chịu oxy. Chúng có khả năng lên men nhiều loại đường đơn và đường đôi nhưng không 
có khả năng sử dụng các loại glucid phức tạp. Đây là các vi khuNn đòi hỏi nhiều yếu tố 
tăng trưởng trong môi trường dinh dưỡng như các aicd amin, vitamin và khoáng vi 
lượng. Quá trình lên men xảy ra tốt nhất trong môi trường axit pH từ 5,5 – 6, khi pH 
nhỏ hơn 4,5 quá trình lên men bị dừng lại. Nhiệt độ thích hợp cho quá trình lên men vi 
sinh vật từ 15 - 50oC. Tuy nhiên, mỗi loài có khoảng nhiệt độ thích hợp khác nhau, nếu 
nhiệt độ lớn hơn 80oC vi khuNn lactic bi tiêu diệt hoàn toàn 
Vi khuNn lactic sinh sản bằng cách phân cắt tế bào, với điều kiện thuận lợi thời gian thế 
hệ chúng chỉ là 25 phút, không thuận lợi kéo dài tới 24 giờ. 
Theo truyền thống người ta thường sử dụng phối hợp hai vi khuNn lactic: trực khuNn L. 
bulgaricus và cầu khuNn S. thermophilus theo tỉ lệ 1:1. Sự kết hợp này bảo đảm lên 
men nhanh và giá trị cảm quan cao nhất. Để hiểu rõ vai trò của giống trong lên men 
yaourt chúng ta tìm hiểu cơ chế hoạt động của vi khuNn lactic trong lên men sữa dưới 
đây. 
 1.4.2. Cơ chế lên men và đông tụ sữa trong sản xuất yaourt. 
Lên men lactic là quá trình chuyển hóa đường thành axit lactic nhờ vi sinh vật, điển 
hình là vi khuNn lactic. Lên men lactic là một trong những loại hình lên men phát triển 
nhất trong thiên nhiên, có hai kiểu lên men lactic chính là lên men đồng hình và lên 
men dị hình. 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
9 
Sơ đồ 1.2: Các con đường lên men lactose của vi khu
n lactic. 
 A) Lên men lactic đồng hình, B) Lên men lactic dị hình 
Ethanol 
lactate 
CO2 
A B 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
10 
 1.4.2.1. Lên men đồng hình (điển hình): 
Trong trường hợp này acid pyruvic được tạo thành theo sơ đồ Embden-Meyerhorf. Sau 
đó acid pyruvic sẽ tạo thành axit lactic dưới tác dụng của enzyme lactate 
dehydrogenase. Lượng acid lactic tạo thành chiếm hơn 90%. Chỉ một lượng nhỏ 
pyruvic bị khử cacbon để tạo thành acid acetic, ethanol, CO2 và acetone. Phương trình 
chung biểu diễn quá trình lên men: 
 C6H12O6 2 CH3CHOHCOOH + 21,8.10
4 J 
Trong quá trình lên men lactic đồng hình, glucoza được chuyển hoá theo chu trình 
Embden-Meyerhorf, vi khuNn sử dụng cho qui trình này tất cả các loai enzyme 
aldolase, còn hydro tách ra khi dehydro hoá triosophosphate được chuyển đến 
pyruvate. Vì trong vi khuNn lên men lactic đồng hình không có enzyme carboxylase 
cho nên acid pyruvic không phân huỷ thành CO2 mà tiếp tục khử thành axit lactic theo 
(sơ đồ 1.2.A). 
 1.4.2.2 Lên men dị hình (không điển hình): 
Xảy ra trong trường hợp vi khuNn lactic không có các enzyme cơ bản của con đường 
Embden-Meyerhorf, do đó xylulose 5- phosphate sẽ được tạo thành theo con đường 
pentose phosphate (PP). 
Trong trường hợp này chỉ có 50% lượng đường tạo thành acid lactic, ngoài ra còn có 
sản phNm phụ khác như: acid succinic, acid axetic, ethanol và CO2 (Sơ đồ 1.2B). Các 
sản phNm phụ tương tác với nhau tạo thành ester có mùi thơm. 
Phương trình chung biểu diễn quá trình lên men: 
C6H12O6 CH3CHOHCOOH+HOOC(CH2)COOH +CH3COOH +C2H5OH + CO2.. 
Trong đó, ngòai acid lactic còn có acid succinic và acid formic. Như vậy, các sản phNm 
phụ khác nhau đáng kể tạo thành trong quá trình lên men dị hình chứng tỏ rằng quá 
trình này phức tạp hơn so với lên men lactic đồng hình 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
11 
C6H12O6 
Ribulose -5 –phosphate 
Xylulose – 5 – photphat 
Phosphoglyceraldehyte Acetyl photphat 
 CH3COCOOOH CH3CHO 
 -2H 
+NADH(+H+) + CO2 +2H+ +2H2O 
CH3CHOHCOOOH HOOCCH2COCOOH CH3CH2OH CH3COOOH 
 + H+ Etanol Acid acetic 
 HOOC(CH2)2COOH 
 Acid succinic 
Sơ đồ 1.3: Lên men dị hình 
Acid lactic được tạo thành từ acid pyruvic do sự tiếp nhận trực tiếp hydrogen từ 
dehydrase theo phương trình : 
CH3COCOOH + dehydrase -H2 CH3CHOHCOOH+dehydrase 
Acid succinic tạo thành từ acid pyruvic do tác dụng với CO2 và tiếp theo là sự tiếp 
nhận hydrogen từ dehydrase theo phương trình sau: 
CH3COCOOH + CO2 COOH-CH2-CO-COOH 
COOHCH2COCOOH+2Dehydrase-H2 COOH(CH2 )2COOH + H2O+ 2Dehydrase 
Etanol và acid acetic tạo thành nhóm men aldehydrase tức acetaldehyde theo phương 
trình: 
2 CH3CHO+H2O+ aldehydrase C2H5OH+ CH3COOH + aldehydrase 
Việc sinh ra các khí liên quan đến điều kiện yếm khí tứ là các hợp chất phức sinh ra 
phức thuộc vào môi trường dinh dưỡng và các loại vi khuNn lactic. 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
12 
Hai vi khuNn lactic chịu trách nhiệm lên men sữa chua thì L. bulgaricus lên men dị 
hình, trong khi đó , S. thermophilus lên men đồng hình. Hai vi khuNn này cộng sinh với 
nhau trong môi trường sữa tạo nên sản phNm yaourt giàu dinh dưỡng và cảm qquan. 
 1.4.3. Cơ chế tạo hương, vị và cấu trúc đặc trưng của yaourt. 
Yaourt được ưa chuộng bởi ba yếu tố tạo thành giá trị cảm quan của sản phNm: đó là 
hương, vị và cấu trúc đặc trưng. Các đặc tính cảm quan này gắn liền với đặc tính hóa lý 
của sản phNm, tạo nên nhờ lên men lactic đồng và dị hình. Mối quan hệ giữa đặc tính 
cảm quan và hóa lý với lên men lactic của các vi khuNn khởi động được tóm tắt trong 
sơ đồ 1.4. Vi khuNn lactic lên men lactose sinh acid lactic tạo vị chua cho sản phNm, 
đồng thời làm giảm pH đến điểm đẳng điện làm protein đông tụ tạo cấu trúc gel. Đồng 
thời lên men lactic dị hình sinh chất tạo hương là aldehyde. Chất này cũng được tạo ra 
từ amino acid threonine, một sản phNm thủy phân sữa của vi khuNn lactic. Gần đây 
người tiêu dùng có xu hướng ưa chuộng sản phNm bio (không phụ gia, không chất bảo 
quản), nên cấu trúc tự nhiên của yaourt do vi sinh vật khởi động tạo ra đóng vai trò 
ngày càng quan trọng, nhằm lọai trừ việc sử dụng chất ổn định cấu trúc như gelatin, 
alginate, pectin.... Hiện có nhiều nghiên cứu về vai trò của polysaccharide ngoại bào 
(EPS) trong việc tạo cấu trúc mịn, đặc sệt và dẻo cho yaourt. 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
13 
Sơ đồ 1.4: Cơ chế lên men của vi khu
n lactic 
 1.4.3.1 Cơ chế tạo hương vị 
Aldehyde được xác định có mặt trong yaourt khỏang 25 ppm chính là tác nhân tạo 
hương chính cho yaourt. Aldehyde tạo nên nhờ hai con đường chính: 
- Con đường 1: Chuyển hóa trực tiếp từ pyruvate nhờ pyruvate decarboxylase hoặc 
qua trung gian acetyl-CoA nhờ aldehyde decarboxylase (Sơ đồ 1.5). Con đường này 
chỉ xảy ra đối với vi khuNn lên men dị hình. 
Tạo độ 
mịn và 
dẻo 
Tạo gel protein 
pI =4.6 
Lên men lactic 
đồng dị hình 
Lên men lactic dị 
hình 
Hương Vị Cấu trúc 
Polysaccharide 
ngoại bào (EPS) 
Acetaldehyde 
 Threonine 
(nhờ protease) 
Acid lactic 
Vi khu
n lactic 
Sữa = lactose + protein =chất khô không béo 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
14 
Sơ đồ 1.5: Cơ chế tạo thành acetaldehyde trong yaourt 
- Con đường 2: aldehyde được tạo thành từ threonine nhờ serine hydroxymethyl 
transferase. Threonine chỉ có được khi vi khuNn khởi động có hoạt tính protease đáng 
kể. Cũng cần nói thêm rằng amino acid tự do chính là yếu tố tăng trưởng của vi khuNn 
lactic, thiếu hoạt tính protease vi khuNn lactic sẽ hoạt động yếu trong môi trường sữa. 
 1.4.3.2. Cơ chế tạo cấu trúc 
Cấu trúc cơ bản của yaourt là cấu trúc gel tạo nên nhờ casein đông tụ ở pH = pI =4.6. 
Sự tạo thành cấu trúc gel này đơn thuần do acid lactic tạo nên độ chua nhất định. Tuy 
nhiên chỉ với acid lactic và sữa sản phNm yaourt không hình thành vì còn thiếu vắng 
một dạng cấu trúc khác rất được người tiêu dùng quan tâm, đó là cấu trúc mịn, dẻo, đặc 
sệt. Trước kia, người tiêu dùng có thể dễ dãi chấp nhận cấu trúc mịn, dẻo, đặc sệt trên 
nhờ phụ gia thuộc nhóm ổn định cấu trúc như gelatin, pectin, alginate, bản chất là giữ 
bền vững cấu trúc gel. Thật ra trong yaourt đã có các chất ổn định cấu trúc tự nhiên là 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
15 
các polyasaccharide ngoại bào (EPS). EPS tạo thành nang vi khuNn lactic, phân tử khối 
của EPS từ 10 kDa để lớn hơn 1.000 kDa (Welman and Maddox, 2003). Số lượng các 
monomer hiện trong những EPS từ khoảng 50 đến hơn 5.000. Các monosaccharides 
thường xuyên nhất được tìm thấy là glucose và galactose, nhưng rhamnose, mannose, 
fructose, arabinose và xylose, và các dẫn xuất đường, N-acetylgalactosamine và 
N-acetylglucosamine, cũng thường gặp. 
Sơ đồ 1.6: Sinh tổng hợp EPS của Lactobacillus rhamnosus 
A) Gene chịu trách nhiệm tổng hợp EPS 
B) Sơ đồ sinh tổng hợp EPS 
(Applied and Environmental Microbiology, 
June 2009, p. 3554-3563, Vol. 75, No. 11) 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
16 
Trong bảng 1.3 ta thấy rõ thành phần monomer của EPS sinh ra từ vi sinh vật khởi 
động yaourt (L. bulgaricus và S. thermophilus) là glucose (Glu), galactose (Gal) và 
rhamnose (Rha). Ngày nay người ta đã xác định được gene chịu trách nhiệm sinh tổng 
hợp EPS (Sơ đồ 1.6) và cơ chế sinh tổng hợp. 
Hinh 1.6: Vi khu
n lactic và EPS tạo 
thành 
Robert W. Hutkins,( First edition, 2006). 
Microbiology and Technology Fermented 
Foods
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
17 
Bảng 1.3: Sự đa dạng của cấu tạo EPS tạo nên từ các chủng vi khu
n acid lactic 
khác nhau.(Applied and Environmental Microbiology, June 2009, p. 3554-3563, Vol. 
75, No. 11) 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
18 
Như vậy, cơ chế tạo sản phNm yaourt khá phức tạp. Từ những năm 1960, người ta đã 
khám phá ra cơ chế hiệp lực tăng trưởng (synergistic growth) giữa L.bulgaricus và , S. 
thermophilus. S. thermophilus tăng trưởng trước làm giảm pH và thế oxy hóa khử 
thuận lợi hơn cho L. bulgaricus tăng trưởng. Ngược lại,, S. thermophilus có hoạt tính 
protease yếu không phân hủy được casein nên tăng trưởng được nhờ một lượng rất nhỏ 
amino acid có sẵn trong sữa. Khi lượng amino acid này bị tiêu thụ hết thỉ L. bulgaricus 
có khả năng thủy phân protein thành peptide và amino acid cung cấp tiếp tục cho tăng 
trưởng. L. bulgaricus lên men dị hình, là tác nhân chủ yếu tạo ra aldehyde, hợp chất 
hương chủ yếu của yaourt. Mặt khác, S. thermophilus sẽ vào pha diệt vong khi hàm 
lượng acid tạo ra quá lớn nên cuối cùng tỉ lệ hai vi khuNn này không bao giờ con được 
như ban đầu. Đó là lý do người ta nuôi cấy từng giống riêng, trước khi lên men yaourt 
mới phối trộn hai giống theo tỉ lệ xác định. 
Tỉ lệ cấy giống vi khuNn vào sữa chua nhằm đạt 107 cfu/g là khoảng 1.5 -2%. 
Nhiệt độ lên men từ 40-45oC. L. bulgaricus lên men tối ưu ở 45oC, trong khi 
S. thermophilus tối ưu ở nhiệt độ thấp hơn. Nhiệt độ thích hợp thường chọn là 43oC, 
nhiệt độ cao yaourt thường có vị chua nồng, nhiệt độ thấp thời gian lên men sẽ dài. Lên 
men kết thúc khi độ chua là 75-140oT (hay acid tổng là 0.8-0.9% tính theo acid lactic) 
và pH = 4.6 là điểm đẳng điện của casein. 
Ngoài giống khởi động yaourt ngày nay người ta thường bổ sung vi khuNn probiotic 
vào yaourt trước hoặc sau thời gian lên men để tạo sản phNm yaourt probiotic. 
1.5.Vi sinh vật probiotics 
 1.5.1. Đặc điểm probiotics 
 1.5.1.1. Lịch sử 
− Probiotic được dùng để chỉ những vi sinh vật có lợi cho người và động vật do Dr.Eli 
Metchinikoff, một nhà khoa học người Nga đạt giải Nobel năm 1908, đưa ra khi ông 
nghiên cứu về vai trò của những vi khuNn có lợi trong đường ruột. 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
19 
− Cũng vào thời điểm đó, Henry Tissier, một bác sĩ khoa nhi người Pháp, đã quan sát 
trong phân những đứa trẻ bị tiêu chảy có một số lượng ít vi khuNn lạ, hình Y, là những 
vi khuNn “bifid” ngược lại chiếm số lượng lớn trong những đứa trẻ khỏe mạnh. Và ông 
cho rằng những con vi khuNn này có khả năng chống lại bệnh tiêu chảy giúp khôi phục 
hệ thống vi sinh vật đường ruột khỏe mạnh. 
 1.5.1.2. Khái niệm 
− Có thể định nghĩa probiotic như sau: “Probiotic là một hay hỗn hợp nhiều vi khuNn 
mà khi cung cấp cho người hay động vật thì mang lại những hiệu quả có lợi cho vật 
chủ bằng cách tăng cường các đặc tính của vi sinh vật trong hệ tiêu hóa”. 
−Đặc điểm cơ bản Probiotic là những vi sinh vật sống. Khi các probiotic được cung 
cấp với liều lượng thích hợp thì mang lại những hiệu quả mong muốn. 
 1.5.1.3. Các vi sinh vật có lợi là probiotic 
Bảng 1.4 Các vi sinh vật có lợi là probiotic((Holzapfel et al. 2001) 
Lactobacillus sp Bifidobacterium Vi khuNn axit lactic khác Các loại vi sinh vật khác 
L. acidophilus 
L. amylovorus 
L. casei 
L. crispatus 
L. delbrueckii 
Subsp. Bulgaricus 
L. gallinarum 
L. gasseri 
L. johnsonii 
L. paracasei 
L. plantarum 
L. reuteri 
L. rhamnosus 
B. adolescentis 
B. animalis 
B. bifidum 
B. breve 
B. infantis 
B. lactis 
B. longum 
Enterococcus faecalis 
Enterococcus faecium 
Lactococcus lactis 
Leuconstoc 
mesenteroides 
Pediococcus acidilactici 
Sporolactobacillus 
inulinus 
Streptococcus 
thermophilus 
Bacillus cereus var. 
toyoi 
Escherichia coli strain 
nissle 
Propionibacterium 
freudenreichii 
Saccharomyces 
cerevisiae 
Saccharomyces 
boulardii 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
20 
I. Chi Lactobacillus 
.−Đặc điểm chung 
Về mặt hình thái, vi khuNn Lactobacillus dạng que, đứng đơn độc hoặc thành chuỗi. 
Khả năng sinh tổng hợp của các vi khuNn lactic thuộc dạng yếu. 
Vi khuNn Lactic là những vi sinh vật có yêu cầu dinh dưỡng cao.Để sinh trưởng bình 
thường, ngoài một nguồn carbon, chúng cần nitơ một phần dưới dạng các acid amin, 
một số vitamin, các chất sinh trưởng và chất khoáng. 
Hình 1.7Vi khu
n Lactobacillus (www.2008.igem.org/Team:Caltech) 
−Lactobacilli sống chủ yếu ở ruột non với khoảng 102 – 105 cfu/ml ruột hồi, và ít hơn 
với 1% trong ruột kết. 
−Đến nay người ta đã tìm thấy 56 loài thuộc giống Lactobacillus. Lactobacilli được sử 
dụng như các probiotic bao gồm: L.bulgaricus, L. casei, L. cellobiosus,L. crispatus, L. 
fermentum,… 
 −Cơ chế tác động: 
Sinh ra acid lactic, hydrogen peroxide, một số chất giống bacteriocin ngăn chặn sự 
phát triển của một số vi khuNn và nấm, sinh ra các biosurfactant có thể bảo vệ chống 
một số vi khuNn bám vào biểu mô. 
Lactobacilli còn điều chỉnh các tế bào miễn dịch không đặc hiệu và các dịch miễn dịch 
bằng cách kích thích hoạt động của lympho bào, các đại thực bào và giảm cytokine. 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
21 
Lactobacilli Phòng ngừa và ngăn chặn rối loạn tiêu hóa, giúp cân bằng hệ vi khuNn 
đường ruột, khôi phục lại cân bằng vi khuNn tự nhiên trong cơ hể. 
Chuyển lactose thành acid lactic, hạn chế dị ứng do cơ thể không dung nạp được 
lactose. 
Một số vi khuNn lactic có khả năng bảo vệ chống lại sự phân hủy và đột biến DNA in 
vitro và in vivo. 
I.1. Lactobacillus acidophillus 
− Thường có mặt ở ruột non và giúp giữ cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột, được xem 
như là một chất kháng sinh tự nhiên chống các vi sinh vật có hại. 
−Lên men cellobiose, galactose, lactose, maltose và sucrose. Không lên men được 
mannitol, melezitose, rhamnose, sorbitol, và xylose. 
−Giúp cho việc sinh ra hay hấp thu vitamin B (folic acid, niacin), giúp giảm cholesterol 
trong máu và giải được một số độc tố. 
− Nguồn cung cấp: sữa chua, có giá trị lâu dài trong việc chữa bệnh cũng như có những 
giá trị dinh dưỡng cần thiết. 
− Tác dụng chính của Lactobacillus acidophillus:Sinh ra một số chất kháng sinh mạnh 
trong ruột bao gồm acid ophilin, acid olin, lactocidin và bacteriocin giúp ngăn chặn khả 
năng sinh trưởng của một số loài vi sinh vật gây bệnh như: Campylobacter jejuni, 
Listeria monocytogenes và Staphylococcus aureus. 
Sinh enzyme lactase giúp phân giải đường sữa 
Làm giảm sự phát triển của các u bướu, có khả năng trung hòa hiệu quả và ngăn chặn 
các chất gây ung thư. 
Làm giảm cholesterol trong máu. 
I.2. Lactobacillus rhamnosus: 
−Lactobacillus rhamnosus đặc biệt liên quan đến sự phòng ngừa hay giảm bớt những 
rối loạn đường ruột như tính không dung nạp được đường lactose, bệnh tiêu chảy do 
virus hay vi khuNn gây ra, táo bón, viêm đường ruột, dị ứng thức ăn. 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
22 
−Ngoài ra, Lactobacillus rhamnosus tăng cường hoạt động của hệ miễn dịch 
Tăng bạch huyết cầu lên 3 lần so với bình thường. 
Sụ lưu thông của các chất kháng sinh cũng tăng lên 6 – 8 lần 
Tăng mức globulin miễn dịch và hoạt hóa trực tiếp các đại thực bào. 
I.3. Lactobacillus casei 
− Vai trò: Tiết “peptidoglucan” kích thích sự thực bào bằng các tế bào thực bào. Thành 
tế bào của Lactobacillus casei có chứa “ teichonicacid” có vai trò quan trong trong khả 
năng bám chặt của vi khuNn này vào các tế bào biểu mô. 
Có khả năng làm tăng số lượng tế bào sinh IgA đóng vai trò quan trọng trong việc tạo 
đáp ứng miễn dịch của màng nhầy. 
−Nguồn cung cấp: các sản phNm từ sữa 
−Tác dụng: 
Chúng có khả năng chống vi khuNn Listeria spp. 
hiệu quả hơn các loài vi khuNn khác. 
L. casei làm tăng mức lưu thông IgA ở trẻ bị nhiễm rotavirus, do đó giúp giảm bệnh 
tiêu chảy do rota virus gây nên. 
Hình 1.8 Vi khu
n Lactobacillus cacei Hình 1.9 Vi khu
n Lactobacillus casei Shirota 
(www.2008.igem.org/Team:Caltech) 
Trong các chủng L. casei, chủng L.casei Shirota nổi tiếng có nguồn gốc từ Nhật bản đã 
gắn liền với sản phNm sữa lên men Yakult. 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
23 
I.4. Lactobacillus plantarum: 
−Tính chất đặc trưng duy nhất của Lactobacillus plantarum là khả năng dị hóa 
arginine, và sinh ra nitric oxide. Lactobacillus plantarum không có khả năng phân giải 
amino acid nào ngoại trừ tyrosine và arginine, và có đến 6 con đường khác nhau 
chuyển hóa arginine, và đều sinh ra nitric oxide. Việc sinh ra NO giúp ngăn chặn cácvi 
sinh vật gây bệnh như Candida abicans, E.coli, Shigella, Helicobacter pylory, các 
amip và kí sinh trùng. 
− Vai trò: 
Bằng cách ngăn chặn sự bám dính của E.coli vào màng nhầy, Lactobacillus plantarum 
làm giảm bờt nội độc tố do E.coli tiết ra. 
Lactobacillus plantarum 299 và 299V làm giảm đáng kể vi sinh vật kị khí gram âm, 
Enterobacteriaceae, Clostridia. 
Nghiên cứu gần đây cho thấy Lactobacillus plantarum có khả năng phân hủy acid mật 
làm giảm cholesterol. 
−Nguồn cung cấp: các sản phNm lên men tự nhiên. 
−Ứng dụng: 
Nó quan trọng trong việc bảo vệ các chất chống vi sinh vật và chống lại một cách hiệu 
quả các vi sinh vật gây bệnh nội bào và ngoại bào. 
Lactobacillus plantarum có khả năng giúp tiêu hóa các chất xơ có trong củ hành, tỏi, 
lúa mì, trứng, lúa mạch đen, và trong men bia.Do đó chúng giúp đỡ những vấn đề tiêu 
hóa như đầy hơi. 
II. Giống Bifidobacterium: 
−Bifidobacteria có chủ yếu ở trong ruột kết của người và động vật, nhất là ở trẻ mới 
sinh được nuôi bằng sữa mẹ. Số lượng của chúng trong ruột kết khá ổn dịnh cho đến 
khi về già thì số lượng giảm đi. 
−Một số tính chất chung của các loài thuộc Bifidobacteria: 
Gram dương, kị khí, không chuyển động, không sinh bào tử, catalase âm. 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
24 
Có nhiều hình dạng: que cong ngắn, hình gậy, hình chữ Y. 
Sinh acid lactic, không tạo CO2 trừ quá trình phân giải gluconate. 
−Cho đến nay đã có 30 loài thuộc Bifidobacteria được phân lập.Bifidobacteria được sử 
dụng như các probiotic gồm Bifidobacterium adolescentis, Bifidobacterium bifidum, 
Bifidobacterium thermophilus,Bifidobacterium breve, Bifidobacterium longum…. 
II.1. Bifidobacterium bifidium 
−B. bifidum là vi khuNn chiếm đa số ở ruột già người. 
−Bảo vệ cơ thể chống sự phá hoại của rotavirus gây tiêu chảy, và điều chỉnh lại hệ vi 
sinh vật đường ruột. 
−Tăng miễn dịch cơ thể, đặc biệt liên quan đến sức khoẻ đường ruột, ngăn chặn ung 
thư, không gây hiệu ứng phụ. 
−Chống các viêm loét, bảo vệ cơ thể chống lại các vi sinh vật gây bệnh như 
Samonella, hạn chế hoạt động của E.coli 
−Giảm đáng kể lượng nội độc tố trong ruột tạo thành từ các thành tế bào của các xác vi 
khuNn. 
II.2. Bifidobacterium longum: 
−Giảm lượng nitrate sinh ra trong quá trình tiêu hóa thức ăn. 
−Ngăn chăn hoạt động của các vero cytotoxin sinh ra bởi một số chủng thuộc E.coli, 
gây bệnh viêm, xuất huyết đường ruột do có khả năng sinh ra các hợp chất kết hợp với 
các vero cytotoxin. 
−Ngoài ra,Bifidobacterium longum còn hiệu quả trong việc bảo vệ cơ thể chống lại sự 
nhiễm Samonella typhimurium. 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
25 
 (www.2008.igem.org/Team:Caltech ) 
 Hình 1.10 Vi khu
n Bifiobacterium logum 
II.3. Bifidobacterium infantis: 
−Bifidobacterium infantis là vi khuNn chiếm ưu thế nổi bật ở ruột già trẻ em 
−Khả năng chống lại các vi khuNn gây bệnh như một số chủng của E.coli, Singella với 
nhiều cơ chế khác nhau, bảo vệ ruột tránh các triệu chứng viêm đường ruột và dạ dày. 
−Giảm đáng kể sự phát triển của Bacteroide và ngăn chặn bệnh viêm đường ruột do 
các bacteroide gây ra. 
−Ngoài ra Bifidobacterium infantis cũng được sử dụng để điều trị các hội chứng kích 
thích đường ruột IBS (Irritable Bowel Syndrome)và tiêu chảy. 
III. Các vi khu
n lactic khác đóng vai trò probiotic 
 III.1. Lactococcus lactic 
−Lactococcus lactis sống ở nhiệt độ 37oC, có khả năng lên men đường glucose, lactose, 
galactose, maltose, dextrin. 
−Nguồn cung cấp: sữa và một số sản phNm từ sữa, các sản phNm lên men, trong ruột 
của cá và một số côn trùng. 
−Lactococcus lactis được sử dụng nhiều để làm sữa chua, cho độ acid 1-1.25%. 
− Chúng sinh ra một số chất kháng sinh như nisin gây ra sự ức chế đối với một số vi 
khuNn gram dương. 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
26 
(www.2008.igem.org/Team:Caltech ) 
 Hình 1.11 Vi khu
n Lactococcus lactis 
III.2 Enterococcus faecium: 
−Enterococcus faecium là loại cầu khuNn, kị khí tùy tiện, gram dương thuộc họ 
streptococcaceae. 
.−Lên men các carbohydrate sinh ra acid lactic làm giảm pH đường ruột và ngăn chặn 
sự phát triển của vi sinh vật gây bệnh. 
−Sinh ra hydroperoxide, bacteriocin, các chất kháng độc tố chống lại vi sinh vật gây 
bệnh, vô hoạt các vi khuNn gây thoái hóa đường ruột. 
− Giảm tính nhạy cảm với hầu hết thuốc kháng sinh nói chung. 
 IV. Các vi sinh vật khác đóng vai trò probiotic 
IV. 1. Bacillus subtilis 
− Một số chủng được làm thuốc kháng sinh, một số làm thuốc trừ sâu. 
−B.subtilis là một trong số vi sinh vật quan trọng nhất trong việc kích thích hệ thống 
miễn dịch, là vi sinh vật chỉ có tính cư trú tạm thời trong hệ thống ruột. 
− Ứng dụng: sản xuất các men tiêu hóa sinh học 
IV.2. Escherichia coli ( E.coli): 
−E.coli được tìm thấy ở mọi nơi, trong cả cơ thể con người.Các chủng thuộc E.coli 
thường không có hại, tuy nhiên một số chủng gây bệnh tiêu chảy và có thể gây chết 
người. Chủng E. coli Nissle 1917 được coi là probiotic để chống các bệnh đường ruột. 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
27 
−Sự có mặt của chúng trong ruột người là cần thiết cho việc duy trì sức khỏe cân đối. 
Một số chủng giúp tổng hợp vitamin B, vitamin K. 
IV.3. Nấm men 
−Loại nấm men có lợi cho đường ruột là Saccharomyce sboulardii. 
− Chúng được sử dụng để chữa trị tiêu chảy lên quan đến việc sử dụng thuốc kháng 
sinh. 
−Giữ cân bằng hệ vi sinh vật trong đường ruột, chúng được dùng điều trị các bệnh rối 
loạn tiêu hóa. 
−Ngoài ra, Saccharomyces boulardii rất hữu ích trong việc điều trị bệnh do nấm 
Candida gây ra bằng cách như sau: S. boulardii hiệu quả hơn Candida và các vi sinh 
vật khác trong việc đấu tranh giành chỗ cư trú trong ruột, ngăn cản Candida và các sinh 
vật lây nhiễm khác kết hợp với tế bào ruột. 
Tăng số protein miễn dịch chống lại các vi sinh vật có hại xâm chiếm đường ruột. 
Hình1.12. nấm Saccharomyces boulardii 
(
lallemand.com/uploads/images/souches/boulardii_big.jpg&imgrefurl=
rosell-lallemand) 
 1.5.2. Cơ chế và lợi ích từ probiotic 
− Tăng “thành bảo vệ” miễn dịch, một số có khả năng kích thích cả miễn dịch đặc 
hiệu và không đặc hiệu, cùng với việc sinh ra IgA ở màng nhầy. 
− Kìm hãm sự phát triển của các vi khuNn, virus, nấm có hại. 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
28 
− Có khả năng chịu được acid dạ dày, muối mật, có khả năng xâm chiếm đường ruột, 
bám vào màng nhầy ruột do đó hạn chế sự có mặt của vi sinh vật có hại. 
− Sinh ra các chất chống lại vi sinh vật gây bệnh (như Samonella, E.coli, 
Clostridium…) 
− Phòng và chữa một số bệnh đường tiêu hóa: tiêu chảy, táo bón, ung loét dạ dày… 
− Giảm triệu chứng dị ứng, triệu chứng không dung nạp được lactose. 
− Ngăn chặn ung thư đường ruột, ung thư ruột kết 
Tóm lại, hiệu quả của Probiotic đối với sức khỏe con người là: 
– Cải thiện hệ vi sinh vật đường ruột 
– Ức chế sự hình thành cá chất gây hoại tử ruột, giảm sự sản xuất độc tố. 
– Điều hòa hệ miễn dịch. 
– Cải thiện tình trạng không dung nạp lactose. 
– Giảm hàm lượng cholesterol và nguy cơ gây các bênh về tim mạch. 
– Cải thiện những triệu chứng rối loạn và bệnh của ruột. 
– Giảm dị ứng. 
– Tổng hợp Vitamin. 
– Cải thiện sự hấp thu khoáng. 
 Cơ chế bảo vệ của chủng probiotic. 
Ức chế các vi sinh gây hại phát triển có thể bằng nhiều cách: 
– Làm giảm pH của hệ đường ruột dưới mức độ mà các vi sinh vậy gây bệnh có thể 
phát triển trong môi trường chứa cá sản phNm trao đổi chất như là axit lactic, axit 
acetic,.... 
– Chủng khuNn probiotic sẽ tạo ra các hợp chất kháng khuNn (bacteriocin) để ức chế 
và tiêu diệt vi sinh gây hại. 
– Cạnh tranh vị trí gắn lên nội mô ruột. 
– Kích thích sự hình thành kháng thể IgA chống lại vi sinh vật gây bệnh. 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
29 
Làm giảm hàm lượng độc tố, kể cả các chất gây ung thư, giúp ngăn ngừa ung thư 
 ( ung thư bàng quang và ung thư vú) bằng cách: 
– Probiotic sẽ ức chế những vi khuNn mà có vai trò trong việc chuyển các tiền chất 
ung thư thành chất có khả năng gây ung thư ( carcinogens) 
– Probiotic có thể kết hợp và / hoặc bất hoạt chất gây ung thư. 
– Sản xuất butyrate để kích thích chu trình chết (apotosis) của các tế bào bất thường. 
– Gia tăng đáp ứng miễn dịch của tế bào chủ chống lại tế bào ung thư. 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
30 
Chương II 
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
31 
2.1. Công nghệ sản xuất yaourt 
 2.1.1. Nguyên liệu 
a. Sữa nguyên liệu: 
– Về nguyên tắc có thể sử dụng các loại sữa động vật để làm yaourt, nhưng loại được 
sản xuất công nghiệp nhiều nhất được làm từ sữa bò. Có thể dùng sữa nguyên kem, 
sữa tách béo một phần hoặc sữa gầy. Để đảm bảo cho các vi sinh vật len men 
yaourt phát triển được thì nguyên liệu sữa phải đáp ứng các điều kiện sau: 
 Lượng vi sinh thấp. 
 Không chứa dư lượng thuốc kháng sinh, hóa chất vệ sinh, sữa ôi, colostrum. 
 Không chứa các thể sống ăn vi khuNn (bacteriophages) – thường là các virus. 
 Không chứa các dư lượng hóa chất từ quá trình tNy rửa dụng cụ hoặc thiết bị 
đựng. 
 _ Các sản phNm từ sữa khác: concentrated skim milk sữa gầy cô đặc, sữa bột gầy, 
đạm sữa (whey), đường sữa (lactose). Những sản phNm này thường được sử dụng để 
tăng lượng chất khô (không béo). 
 _ Chỉ tiêu hóa lý: hàm lượng chất béo và chất khô không béo (>8,2%) 
b. Chất tăng vị ngọt: 
 _ Đường tinh (glucose, saccharase) 
 _ Puree trái cây (50 – 55% đường) dứa, dâu, sơ ri, táo. 
 _ Aspatame dành cho người ăn kiêng. 
c. Hương liệu và chất màu: 
 _ Tùy thuộc sở thích và qui định an toàn thực phNm của từng quốc gia. 
d. Chất ổn định: 
 _ Thường dùng: gelatin, pectin, agar… là những chất ưu nước và có thể liên kết với 
nước. 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
32 
 _ Chất tạo gel sử dụng trong sữa chua thì rất đa dạng và còn phụ thuộc vào sản phNm 
yaourt. Trong yaourt chất tạo gel chủ yếu là galatin, vì gelatin có khả năng tạo gel và 
tan chảy ở nhiệt độ thấp ( do đó khi bỏ vào miệng gel sẽ tan ra ngay). 
 _ Tác dụng của gel là tạo cấu trúc, độ nhớt yaourt theo yêu cầu. 
 _ Thành phần chính của chất ổn định gồm: 
 Polysaccharide (CMC – Na, carragernan, alginate…) là những chất có vai trò 
làm đặc (tạo gel) làm cho sản phNm tuy ở dạng rắn nhưng vẫn mềm, phù hợp 
với sở thích người tiêu dùng. 
 Monodigleceride E 471 có tác dụng làm bền hệ nhủ tương. Nó là chất hoạt động 
bề mặt có vai trò ngăn cản sự tập hợp của các cấu tử cùng pha nên có khả năng 
đồng nhất sản phNm. 
 Ở Việt Nam thường sử dụng chất ổn định có mã hiệu 5846 có thành phần chủ 
yếu là pectin, latin.. 
e. Dịch quả cô đặc: 
 _ Có thể dung thêm cả màu và mùi tự nhiên hay nhân tạo để tăng cường. 
 2.1.2. Qui trình sản xuất men giống và probiotic 
Để sản xuất yaourt bổ sung probiotic cần nhân giống vi sinh vật khởi động L. 
bulgaricus và S. thermophilus riêng rẽ rồi trộn lẫn hai giống theo tỉ lệ 1:1 trứơc khi cấy 
vào sữa lên men yaourt. Ngoài ra vi khuNn probiotic được tăng sinh tương tự. Môi 
trường dinh dưỡng tăng sinh cho cả ba giống này tương tự như nhau. 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
33 
Quy trình sản xuất: 
Sơ đồ 2.1 Quy trình sản xuất men giống và vi khu
n probiotic 
Thuyết minh quy trình: 
– Chu
n bị môi trường nhân giống cấp 2 
Sữa bột gầy và đường được vận chuyển từ kho hàng đến phòng chuNn bị, sau đó đem đi 
lọc bằng rây với đường kính các lỗ rây là 4 cm để loại bỏ những hạt có đường kính lớn 
và các vật thể lạ. 
V= 4050L 
60L/Tank giống 
V tối đa là 6000L 
Thực tế chứa 
3350L 
Sữa bột gầy, glucose 
Sữa bột gầy, glucose 
Tank Hòa Tan 
V= 3350L 
Tank Tăng sinh 
 Tank 
giống 
Thiết bị UHT/ HTST 
Tank Hòa 
tan 
V = 120L 
Tank tàng trữ 
V= 7400L 
Tank 
Đồng nhất 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
34 
Sữa, đường với tỷ lệ là 11: 3,3 (kg) được hòa tan với nước nóng 700C, sau đó được khử 
trùng gián tiếp ở 1200C trong 20 phút. 
Pha loãng hỗn hợp vừa mới tiệt trùng với nước tiệt trùng thành 120L rồi phân vào hai 
tank V = 60 L. 
− Quá trình nhân giống: 
Giống gốc: L. bulgaricus và S. thermophilus được nhập từ các công ty chuyên sản xuất 
men giống có uy tính trên thị trường (dưới dạng sinh khối giữ lạnh hoặc đông khô), 
Lactobacillus casei. Shirota nhập khNu từ công ty Yakult Honsha (Nhật) được hoạt hóa 
và nhân giống cấp 1 trong phòng QC. Môi trường nhân giống cấp 1 giống môi trường 
giống cấp 2 với thể tích 300 mL/bình tam giác. Mỗi mẻ giống chNn bị hai bình tam giác 
300 mL môi trường/bình. 
Giống cấp 1 cấy vào tank nhân giống cấp 2 bằng phương pháp cấy trực tiếp khử trùng 
nhờ ngọn lửa đốt cồn. 
Thời gian lên men giống cấp 2 là 24 giờ ở nhiệt độ 370C để đạt 109 cfu/ml, sau đó đưa 
nhiệt độ về thấp hơn 100C. 
– Chu
n bị nguyên liệu cho quá trình lên men chính: 
Khối lượng nguyên liệu thông thường cho một mẻ lên men là 2350 kg,tỉ lệ giữa sữa bột 
gầy và đường là 525: 125 kg. Hỗn hợp được hòa tan trong tank hòa tan với nước nóng 
ở nhiệt độ là 900C trong 30 phút. Tiệt trùng UHT ở 1200C/3s, sau đó sữa tiệt trùng sẽ 
được chuyển qua tank tăng sinh ( CT1/CT2), cấy giống cấp 2 và lên men trong vòng 7 
ngày. Cuối 7 ngày lên men sinh khối đạt 109 cfu/ml. 
– Đồng hóa: sữa lên men được đồng hóa ở 15 MPa và được cung cấp đến ST để trộn 
với nước hòa đường với tỉ lệ là ½. Thể tích trước và sau khi đồng hóa ước lượng là 
3350 và 4050L. 
– Vi khuNn chuyển sang bồn tàng trữ lạnh 10oC (các vi khuNn được tăng sinh riêng 
và tàng trữ riêng). 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
35 
– Quy trình lấy mẫu và kiểm tra chất lượng. 
Khu vực kiểm tra chất lượng nằm xuyên suốt trong quy trình sản xuất, từ những 
nguyên liệu thô đến khi thành phNm đều được kiểm tra chất lượng chặt chẽ. 
– Thông số kiểm tra chất lượng: 
Bảng 2.1: thông số kiểm tra chất lượng trong suốt quy trình sản xuất men giống 
Tên mẫu Chỉ tiêu Phương pháp 
Môi trường nhân giống 
cấp 1 
Đường O Brix 
Giống cấp 1 Sinh khối (cfu/ml) 
Total acidity (TA) 
Đểm khuNn lạc 
ChuNn độ NaOH 0.1N 
Môi trường nhân giống 
cấp 2 
Đường O Brix 
Giống cấp 2 Sinh khối (cfu/ml) 
Total acidity (TA) 
Đểm khuNn lạc 
ChuNn độ NaOH 0.1N 
Môi trường lên men chính Đường O Brix 
Sinh khối lên men chính Sinh khối (cfu/ml) 
Total acidity (TA) 
Đểm khuNn lạc 
ChuNn độ NaOH 0.1N 
 2.1.3. Quy trình sản xuất men giống trong phòng thí nghiệm 
Bước 1: Phân lập và chọn tạo chủng thuần khiết 
Giống 
Giống ( ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phNm) 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
36 
 Hình 2.1Quan sát mẫu vi sinh vật 
 Hình 2.2 Phân lập vi sinh vật trong buồng cấy vô trùng 
Bước 2: Tăng sinh các chủng vi sinh vật chu
n bị cho quá trình lên men chính 
Nhân giống 
Môi trường dịch thể bao gồm: các nguyên tố đa lượng, các chất dinh dưỡng, các 
nguyên tố vi lượng). Môi trường MRS thường được sử dụng để cấy truyền các 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
37 
Lactobacillus spp. vào thạch nghiêng. Môi trường Elliker hoặc M17 thường được sử 
dụng đối với cầu khuNn lactic. 
Vi sinh vật sinh trưởng, phát triển nhanh chóng và dần ổn định thích nghi trước khi 
được đưa vào quy trình lên men. Tạo ra và duy trì nguồn giống thuần chủng mang đầy 
đủ các ưu thế của giống gốc. 
Hình 2.3 Pha chế và hấp khử trùng môi trường nuôi cấy 
 Hình 2.4 Cấy vi sinh vật 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
38 
Bước 3: Lên men thu sinh khối 
 Hình 2.5 Thu dịch lên men 
 Hình 2.6 Ly tâm thu sinh khối 
Bước 4 :Quá trình đông khô 
Đông khô bằng cách sử dụng máy ly tâm đặc biệt. 
 Hình 2.7 Thu dịch lên men và đông khô mẫu vi sinh vật 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
39 
Hình 2.8 Máy đông khô mẫu 
Bước 6: Kiểm tra chất lượng 
– 6.1 Kiểm tra số lượng vi sinh vật 
o Pha loãng mẫu 
o Lấy 1ml mẫu dịch lên men 
o Pha lần lượt cho từng ống nghiệm10-1 10-2 10-3 10-4 10-5 10-6 10-7 10-8 10-9 
o Lấy 100µl mẫu. 
 Cấy định lượng 
Hình 2.9 Cấy định lượng 
Ủ 370C, 24 giờ 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
40 
– 6.2 Kiểm tra Hoạt tính Bacteriocin 
Hình 2.10 Kiểm tra hoạt tính bacteriocin 
– Giữ chủng 
Hình 2.11 Bảo quản giống bằng lạnh đông 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
41 
 2.1.4. Quy trình sản xuất yaourt 
 2.1.4.1. Sơ đồ công nghệ sản xuất yaourt dạng truyền thống bổ sung 
probiotic. 
 Quy trình 
Sơ đồ 2.2 Quy trình sản xuất yaourt dạng truyền thống bổ sung probiotic 
Bổ sung probiotic 
khỏang 106 cfu/g 
Tank các vi khuNn 
Probiotic 
Yaourt thành phNm phải chứa 
probiotic tối thiểu 107 cfu/g 
(TCVN 7030:2009) 
Tank men cái 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
42 
– Chu
n hoá : 
+ Mục đích : điều chỉnh hàm lượng chất béo. 
Do nhu cầu khách hàng ngày càng nâng cao, họ đòi hỏi sự an toàn khi dùng sản 
phNm. Hàm lượng béo là một trong những điều họ quan tâm. Hàm lượng chất béo cao 
rất dễ gây hiện tượng tách pha ở sản phNm sữa chua. 
Hàm lượng chất béo trong yaourt thành phNm thường dao động trong khoảng 
 0,5 3,5% 
+ Nguyên tắc thực hiện : 
Nếu hàm lượng béo thấp ta tiến hành tính toán và bổ sung thêm kem. 
Nhưng nếu hàm lượng béo cao thì ta tách bớt kem ra. 
– Hiệu chỉnh hàm lượng chất khô 
+ Mục đích : xác định hàm lượng chất khô có trong sữa. Yếu tố này rất quan 
trọng, nó quyết định đến độ cứng của sản phNm sữa chua tạo thành. 
Nếu hàm lượng sữa chất khô wa thấp thì khả năng đôngt ụ của sản phNm sữa 
chua sẽ rất thấp. 
Nếu hàm lượng chất khô quá cao thì sản phNm sữa chua tạo thành có độ cứng 
cao. 
+ Giải pháp kỹ thuật : 
 Cô đặc sữa trong điều kiện chân không để làm bay hơi đi một lượng nước 
nhất định. Thể tích sau quá trình cô đặc thường giảm đi từ 1020%. Khi 
đó, tổng hàm lượng chất khô trong sữa sẽ tăng từ 1.53.0%. 
 Bổ sung bột sữa gầy vào sữa tươi : hàm lượng bột sữa gầy sử dụng thưởng 
không cao hơn 3% so với khối lượng sữa tươi. 
 Bổ sung sữa cô đặc vào sữa tươi 
 Xử lý bằng phương pháp siêu lọc (ultra-filtration) hoặc thNm thấu ngược 
(reverse osmosis) trên thiết bị phân riêng bằng membrane. Dòng sản phNn 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
43 
không qua màng (retentate) thoát ra từ thiết bị phân riêng có hàm lượng 
chất khô sẽ được sử dụng để làm nguyên liệu dản xuất yaourt. 
Bảng 2.2 : Thành phần hóa học (g/100g) của dòng retentate khi xử lý sữa 
gầy bằng phương pháp siêu lọc và th
m thấu ngược. 
Phương pháp Hệ số cô đặc Tổng chất khô protein Nito phi protein lactose 
Siêu lọc 3 15.5 9.3 0.2 4.7 
Thầm thấu ngược 2.2 19.0 6.9 * 10.3 
Hệ số cô đặc là tỉ lệ giữa tích nguyên liệu ban đầu và thể tích sản phm 
retentate. (*) không xác định. 
– Bài khí : 
+ Mục đích : Trong sữa có rất nhiều khí lạ cần được loại trừ nếu không sẽ phá vỡ 
mùi hương đặc trưng của sữa chua. 
Khi trong sữa có nhiều khí nò sẽ làm giảm khả năng truyền nhiệt nghĩa là làm 
tăng chi phí cho quá trình sản xuất như bước thanh trùng, đồng hoá,.... 
Trong trường hợp thanh trùng sau khi đã đóng hộp, tại nhiệt độ thanh trùng thể 
tích của khí sẽ tăng lên làm vỡ hộp. 
Tóm lại : Hàm lượng chất khí hòa tan trong sữa nguyên liệu càng thất càng tốt. 
+ Nguyên tắc thực hiện : kết hợp nhiệt độ với áp lực chân không 
+ Thông số kỹ thuật : T=70oC, áp suất tương ứng. 
+ Thiết bị gia nhiệt : ống lồng ống, bản mỏng tác nhân gia nhiệt là hơi nước. 
– Đồng hoá : 
+ Mục đích : ổn định hệ nhủ tương, hạn chế hiện tượng tách pha và làm tăng độ 
đồng nhất cho sản phNn yaourt. 
Quá trình đồng hóa sẽ ảnh hưởng tốt đến cấu trúc micelle trong sữa và cải thiện 
cấu trúc gel của yaourt thành phNm. 
+ Nguyên tắc thực hiện : sử dụng áp lực cao. 
+ Thông số kỹ thuật : T=65-70oC, P = 200 – 250 bar 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
44 
+ Phương pháp thực hiện: 
Đồng hoá toàn phần: 1 cấp hoặc 2 cấp 
Đồng hoá một phần: dòng cream ( 10% max), dòng sữa gầy. 
+ Thiết bị: rất đơn giản chỉ cần có sự thay đổi tiết diện đột ngột tạo nên sự va 
đập, hiện tượng chảy rối, hiện tượng xâm thực. 
ds 
Hình 2.12 : Thiết bị đồng hóa áp suất cao( Lê Văn Việt Mẫn(2010) Công nghệ sản 
xuất các sản phNn từ sữa và thức uống. ) 
– Xử lý nhiệt : 
Mục đích của quá trình xử lý nhiệt là tiêu diệt hoặc ức chế đến mức tốt đa hệ vi sinh 
vật và các enzyme có trong sữa. Ngoài ra, quá trình này còn làm biến tính sơ bộ các 
protein sữa, đặc biệt là các whey protein. Nhờ đó trong quá trình lên men lactic, khối 
đông được hình thành với cấu trúc ổn định và hạn chế sự thoát huyết thanh ra khỏi 
cấu trúc gel khi bảo quản yaout. 
Quá trình xử lý nhiệt thường được thực hiên trong thiết bị trao đổi nhiệt dạng bảng 
mỏng hoặc ống lồng. Chế độ xử lý là 90 950C trong 35 phút. 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
45 
Hình 2.13 : thiết bị trao đổi nhiệt dạng tấm. (Lê Văn Việt Mẫn (2010) Công nghệ 
sản xuất các sản phNn từ sữa và thức uống.) 
– Cấy giống vi khu
n lactic, bổ sung probiotic, hương liệu 
Dung dịch sữa sau khi thanh trùng cần được làm nguội xuống đến khoảng 420C 
(nhiệt độ này sẽ không làm ảnh hưởng đến chất lượng giống) rồi tiến hành cấy giống 
vào với tỉ lệ 1,5 – 2 %. 
Sau quá trình nhân giống hoặc hoạt hóa giống, nêu chưa sử dụng ngay, ta cần 
làm lạnh giống để hạn chế sự gia tăng nhanh độ chua của canh trường. Trường hợp 
giống được sử dụng trong 6 giờ tiếp theo, ta chỉ cần làm lạnh canh trường về nhiệt độ 
10120C. Nếu thời gian bảo quản giống dài hơn 6 giờ, nhiệt độ canh trường nên 
được duy trì ở 50C. 
Bổ sung probiotics và hương liệu đồng thời với cấy giống. 
Cần lưu ý là khi cấy giống ta nên cho cánh khuấy của thiết bị hoạt động trong 
một thời gian nhất định để phân bố đều các tế bào vi khun lactic và hương liệu 
trong môi trường sữa. Nhờ đó, quá trình lên men sẽ diễn ra nhanh và đồng đều hơn. 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
46 
– Rót sản ph
m: 
Bao bì thường được sử dụng: nhựa ( sữa chua đặc ), giấy ( sữa chua uống ) 
Yêu cầu của bao bì: + Kín. 
 + Phải vô trùng. 
– Lên men: 
Quá trình lên men được thực hiện trong bioreactor có các bộ phận điều khiển: 
nhiệt độ tự động, pH môi trường tự động. 
Quá trình lên men được thực hiện ở nhiệt độ tốt ưu T = 43450C, thời gian lên 
men t = 5 – 6 h, pH = 4,5 – 4,6.Thời gian lên men phụ kết thúc sau 2,53,0 giờ. Độ 
chua yaourt đạt 70800D. 
Vi khuNn probiotic sẽ tiếp tục tăng sinh trong môi trường sữa. 
– Làm lạnh 
Mục đích: Ổn định độ chua, giữ không cho nước và sữa tách ra. 
Các biến đổi chính: 
- vật lý: nhiệt độ khối đông tụ giảm làm trạng thái khối đông tụ có thể rắn 
hơn. 
- Sinh học: ức chế hoạt động của các vi khuNn 
Yếu tố ảnh hưởng: nhiệt độ 
Phương pháp thực hiện: giảm nhiệt độ lên men từ 430C xuống 150C 
Làm lạnh bằng hệ thống làm lạnh bằng hệ thống có sẵn trong bồn. 
– Bảo quản: 
Bảo quản ở nhiệt độ 60C-80C cho đến khi hết hạn sử dụng sản phNm để đảm bảo chất 
lượng như khi mới sản xuất. 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
47 
 2.1.4.2. Sơ đồ công nghệ sản xuất yaourt dạng khuấy bổ sung probiotic 
 Quy trình 
Sơ đồ 2.3: Qui trình sản xuất yaourt dạng khuấy bổ sung probiotic 
Các vi khuNn 
Probiotic 
Chứa probiotic tối 
thiểu 107 cfu/g 
Tank men cái 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
48 
 Thuyết minh quy trình. 
 Sản xuất giống 
– Trộn tuần hoàn: 
Phương pháp thực hiện: nước và sữa bột gầy được thực hiện tuần hoàn giữa 
bồn trộn và bồn trung gian. 
Nhiệt độ trộn: 60– 700 C. 
– Lọc: 
a. Mục đích: 
Loại bỏ những cặn bả hay tạp chất có trong nguyên liệu. 
b. phương pháp thực hiện: lọc cơ học 
Dịch sau trộn được bơm qua bộ phận lọc dạng ống, kích thước lỗ lọc < 300 
micromet. Sau khi loại bỏ tạp chất, dịch trộn được đưa qua bồn cân bằng để ổn đinh 
dòng trước khi qua vi trao đổi nhiệt, trong quá trình này, chỉ có cặn được tách ra, 
không có sự biến đổi nào của sữa. 
c. Thiết bị lọc: 
Hình 2.14 Thiết bị lọc túi tháo rời 
Thiết bị lọc túi có kích thước 250 micromet.. 
Áp suất: 100 – 110bar, nhiệt độ 60 – 700C 
Qui trình công nghệ: dịch sau trộn  lưới lọc  dịch sữa đã được tách cặn  bồn cân 
bằng. 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
49 
– Đồng hóa: 
a. Mục đích: đồng hóa là quá trình xử lý cơ học, dùng lực tác dung lên các hạt 
béo.Tác dụng của việc đồng hóa lên cấu trúc và vật lý của sữa có rất nhiều ưu 
điểm: 
 Phân tán đồng đều chất béo trong sản phNm 
 Làm bền hệ nhũ tương, huyền phù 
 Màu sắc trắng hơn, kích thích cảm quan và sử dụng 
b. Các biến đổi chính: 
 Vật lý 
 Hóa lý 
c. Các yếu tố ảnh hưởng: 
 Hàm lượng chất béo. 
 Trạng thái vật lý và sự liên kết của chất béo. 
 Nhiệt độ 70 0C 
 Áp suất 100 – 110bar 
d. Thiết bị đồng hóa 2 cấp 
Hình 2.15 Thiết bị đồng hóa 2 cấp 
Qui trình công nghệ theo thiết bị: 
Dịch trộn đã gia nhiệt  bơm nâng áp suất sữa  nén sữa qua khe hẹp  sản 
phNm sữa được đồng hóa. 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
50 
– Thanh trùng – làm nguội 
a.Mục đích: thanh trùng nhằm tiêu diệt vsv gây bệnh nhằm tạo môi trường tốt 
nhất cho quá trình ủ men sau này. 
b.Thiết bị: vi trao đổi nhiệt PHE 
Nhiệt độ: 950C, 5 phút 
Dịch sau thanh trùng được làm nguội về 42 – 460C là nhiệt tối ưu cho quá trình lên 
men lactic. 
– Lên men: 
Mục đích : Lên men yaourt 
Phương pháp thực hiện: 
Cấy giống Lactobacillus bulgaricus và Streptococcus thermophilus từ bồn tàng trữ 
giống theo phối giữa hai giống là tỉ lệ 1:1, tỉ lệ cấy giống từ 1.5 -2%. 
- Dịch sau khi chuNn hóa được chứa trong bồn lên men. en cái được bơm 
từ bồn men cái sang bồn lên men 
- Hàm lượng men cái: 90 -100kg/bồn ủ 4000 l 
- Sau khi bơm men cái lên bồn thì bật cánh khuấy 15 phút, sau đó tắt cánh 
khuấy, bắt đầu lên men, khi pH đạt, mở khuấy, mở lạnh kết thúc lên men. 
- Sữa chua trắng: pH=4,6 
- Sữa chua trái cây: pH=4,5 
Thiết bị: 
Nồi lên men chuyên dụng có khuấy. 
 Hình 2.16 Thùng lên men 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
51 
– Làm lạnh 
Mục đích: Ổn định độ chua, giữ không cho nước và sữa tách ra. 
Nhiệt độ làm lạnh là < 50C 
– Phối trộn 
Mục đích: nâng cao giá trị cho sản phNm. 
Nguyên liệu phối trộn: trái cây, chất tạo hương, chất phụ gia giá trị cho sản 
phNm, bổ sung các vi khuNn probiotic từ tank tàng trữ. 
Các biến đổi chính: trong quá trình này các biến đổi hóa lý, biến đổi cảm quan 
chiếm ưu thế: trạng thái sữa sền sệt, tạo hương và vị trái cây đặc trưng, tăng giá trị 
cảm quan cho yaourt. 
Phối trộn trực tiếp vào bồn lên men, bật cánh khuấy trong một thời gian nhất 
định. 
– Quy trình: 
Các chất phụ gia vô trùng chứa trong tank 
 Sữa lên men phối trộn đóng gói 
– Đóng gói 
a. Mục đích: bảo quản, hoàn thiện sản phNm, tạo mẫu mã bắt mắt. Quá 
trình bao gói được thực hiện trong phòng vô trùng với bao bì đã được chuNn 
bị và vô trung từ trước. 
 b. Thiết bị: 
Vì quá trình được thực hiện trong phòng vô trùng nên đòi hỏi mức độ tự 
động hóa cao. 
Sữa chua theo đường ống dẫn đi vào thiết bị, được tự đọng nạp đày vào gói 
đã chuNn bị từ trước theo lượng đã định sẵn. 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
52 
Hình 2.17 Thiết bị đóng gói 
– Bảo quản: 
a. Mục đích: ức chế hoạt động của vi khuNn lactic làm tăng độ chua sản 
phNm. 
b. Bảo quản: kho lạnh, nhiệt độ kho < 80C, thời gian bảo quản 45 ngày 
tính từ ngày sản xuất 
2.2. Tiêu chu
n quốc gia về yaourt (TCVN 7030:2002 sữa chua – quy định kỹ 
thuật) 
 2.2.1. Chỉ tiêu hóa lý: 
Bảng2.3 : Chỉ tiêu hóa lý sữa chua theo tiêu chu
n Việt Nam. 
Mức yêu cầu Tên chỉ tiêu 
Sữa 
chua 
Sữa chua đã tách một 
phần chất béo 
Sữa chua 
gầy 
1. Hàm lượng chất khô không 
chứa chất béo, % khối lượng, 
không nhỏ hơn 
8,2 8,2 8,2 
2. Hàm lượng chất béo, % khối 
lượng 
> 2,0 0,5 - 2 < 0,5 
3. Độ axit, T 75 - 140 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
53 
- Hàm lượng kim loại nặng: 
 Bảng 2.4 : hàm lượng kim loại nặng 
 2.2.2. Chỉ tiêu vi sinh vật: 
Bảng 2.5 : Chỉ tiêu vi sinh vật sữa chua theo tiêu chu
n Việt Nam 
Tên chỉ tiêu Mức cho phép 
 Không xử lý 
nhiệt độ 
Xử lý 
nhiệt độ 
1. Tổng số vi sinh vật hiếu khí, số khuNn lạc/ 1g 10 10 
2. Nhóm coliform, số vi khuNn/ 1g 10 0 
3. Staphylococcus aureus, số vi khuNn/ 1g 0 0 
4. E.Coli, số vi khuNn/ 1g 0 0 
5. Salmonella, số vi khuNn/ 25g 0 0 
6. Nấm men và nấm mốc, số khuNn lạc/ 1g 10 0 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
54 
 2.2.3. Chỉ tiêu cảm quan: 
– Trạng thái : sữa chua là một khối đòng chất, mịn, đăc sệt, không vón cục, không 
tách lớp. 
– Mùi: sữa chua có mùi thơm đặc trưng, có hương thơm của tất cả hợp chất hữu 
cơ như acid lactic, diacetyl và acid acetic ( là sản phNm được sinh ra trong quá trình 
lên men), có hương thơm của trái cây bổ sung ( nếu có ). 
– Vị: sữa chua lên men có vị chua của acid lactic, có vị ngọt nhẹ của đường và hơi 
béo của chất béo sữa ( đối với sữa chua không tách béo ). Ngoài ra còn có vị đặc 
trưng của sản phNm phụ gia phối trộn. 
– Màu sắc: màu trắng sữa hoặc màu đặc trưng của phụ liệu bổ sung. 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
55 
Chương III 
KẾT LUẬN HƯỚNG PHÁT 
TRIỂN 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
QUY TRÌNH SẢN XUẤT YAOURT BỔ SUNG PROBIOTIC 
SVTH: TRẦN PHONG LAN ĐÀI 
 MSSV: 0811110012 
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG 05 NĂM 2011 
56 
– Yaourt là một sản phNm lên men truyền thống nay được hiện đại hóa quy trình 
công nghệ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của con người. 
– Yaourt được người tiêu dùng cả thế giới ưa chuộng nhờ giá trị cảm quan, dinh 
dưỡng và vệ sinh an toàn thực phNm. Tất cả các giá trị trên đều dựa vào sự hiệp lực 
tăng trưởng giữa hai vi khuNn lactic: L. bulgaricus và S. thermophilus. 
– Xu hướng tăng cường sức khỏe thông thường ngày nay bằng cách: ĐNy lùi vi 
sinh vật gây bệnh, tăng cường hệ miễn dịch, ngăn ngừa các tế bào gây ung thư ngày 
càng được chú ý nhờ đNy mạnh nghiên cứu và ứng dụng vi sinh vật probiotic trong 
thực phNm. 
– Sữa lên men được coi là phương tiện chuyển tải probiotic lý tưởng từ thức ăn 
đến vị trí hoạt động của chúng là đường tiêu hóa. Hiện nay có hai cách để sản xuất 
sữa lên men probiotic: Cách thứ nhất là ta sử dụng vi khuNn probiotic như vi sinh vật 
khởi động lên men. Cách thứ hai là nếu muốn giữ nguyên hương vị đặc trương của 
yaourt truyền thống thì người ta bổ sung probiotic vào sản phNm. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
07 Quy trinh sx yaourt co bo sung probotic.pdf