Tài liệu Khóa luận Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Lấp Vò: ĐẠI HỌC AN GIANG 
KHOA KINH TẾ QUẢN TRỊ KINH DOANH 
NGUYỄN THỊ ĐÂY 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP 
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 
CHI NHÁNH HUYỆN LẤP VÒ 
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH NÔNG NGHIỆP 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC 
Long xuyên, tháng 6 - năm 2007 
ĐẠI HỌC AN GIANG 
KHOA KINH TẾ QUẢN TRỊ KINH DOANH 
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP 
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 
CHI NHÁNH HUYỆN LẤP VÒ 
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH NÔNG NGHIỆP 
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ ĐÂY 
Lớp: DH4KN2 Mã số Sv: DKN030177 
Người hướng dẫn: Ths ĐẶNG HÙNG VŨ 
Long xuyên, tháng 6 - năm 2007 
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI 
 KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH 
ĐẠI HỌC AN GIANG 
 Người hướng dẫn: Th.S Đặng Hùng Vũ 
( Họ tên, học hàm. học vị và chữ ký) 
Người chấm, nhận xét 1:………………………. 
 ( Họ tên, học hàm.học vị và chữ ký) 
Người chấm, nhận xét 2:………………………. 
 (Họ tên, học hàm. học vị và chữ ký) 
Luận v...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
53 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1132 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Lấp Vò, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC AN GIANG 
KHOA KINH TẾ QUẢN TRỊ KINH DOANH 
NGUYỄN THỊ ĐÂY 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 
TẠI NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP 
VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN 
CHI NHÁNH HUYỆN LẤP VỊ 
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH NƠNG NGHIỆP 
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC 
Long xuyên, tháng 6 - năm 2007 
ĐẠI HỌC AN GIANG 
KHOA KINH TẾ QUẢN TRỊ KINH DOANH 
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 
TẠI NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP 
VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN 
CHI NHÁNH HUYỆN LẤP VỊ 
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH NƠNG NGHIỆP 
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ ĐÂY 
Lớp: DH4KN2 Mã số Sv: DKN030177 
Người hướng dẫn: Ths ĐẶNG HÙNG VŨ 
Long xuyên, tháng 6 - năm 2007 
CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI 
 KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH 
ĐẠI HỌC AN GIANG 
 Người hướng dẫn: Th.S Đặng Hùng Vũ 
( Họ tên, học hàm. học vị và chữ ký) 
Người chấm, nhận xét 1:………………………. 
 ( Họ tên, học hàm.học vị và chữ ký) 
Người chấm, nhận xét 2:………………………. 
 (Họ tên, học hàm. học vị và chữ ký) 
Luận văn được bảo vệ tại hội đồng chấm bảo vệ luận văn 
Khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh 
Ngày……tháng…….năm 2007 
Lời cảm ơn 
Bài luận văn của em hơm nay được hồn thành là nhờ vào 
cơng lau dạy dỗ của quý thầy cơ trong suốt quá trình học tập của 
em. Em xin gửi lịng biết ơn sâu sắc đến quý thầy cơ trường ĐH 
An Giang, đặt biệt là quý thầy cơ khoa KT – QTKD đã truyền đạt 
những kiến thức và kinh nghiệm quý báo cho em. 
Em chân thành cảm ơn thầy Đặng Hùng Vũ – giảng viên 
hướng dẫn. Thầy đã nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn và quan tâm 
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. 
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo, cùng tập 
thể cơ chú, anh chị cán bộ - nhân viên NHNo & PTNT huyện Lấp 
Vị. Cảm ơn ban lãnh đạo phịng tín dụng và phịng kế tốn Ngân 
hàng đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập 
và hồn tất khĩa luận này. 
Xin chân thành cảm ơn! 
Long xuyên, tháng 6 - năm 2007. 
SVTH: Nguyễn Thị Đây 
MỤC LỤC 
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU.................................................................................... 1 
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................. 1 
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ......................................................................... 1 
1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 2 
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU............................................................................. 2 
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................ 3 
2.1 HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN................................................................. 3 
2.1.1 Tiền gửi khách hàng ..................................................................................... 3 
2.1.2 Tiền gửi tiết kiệm ......................................................................................... 3 
2.2 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ............................................................................ 4 
2.2.1 Khái niệm chung về tín dụng ........................................................................ 4 
2.2.2 Các hình thức tín dụng .................................................................................. 4 
2.2.3 Đối tượng cho vay ........................................................................................ 4 
2.2.4 Nguyên tắc vay vốn ...................................................................................... 4 
2.2.5 Điều kiện vay vốn......................................................................................... 5 
2.2.6 Thể loại cho vay ........................................................................................... 5 
2.2.7 Thời hạn cho vay .......................................................................................... 5 
2.2.8 Lãi suất cho vay............................................................................................ 5 
2.2.9 Mức cho vay................................................................................................. 6 
2.2.10 Hồ sơ vay vốn............................................................................................... 6 
2.2.11 Thẩm định và quyết định cho vay ................................................................. 6 
2.2.12 Thu nợ và thu lãi........................................................................................... 7 
2.3 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG................................................ 7 
2.3.1 Vốn huy động/Tổng nguồn vốn..................................................................... 7 
2.3.2 Vốn huy động cĩ kỳ hạn/Tổng nguồn vốn..................................................... 7 
2.3.3 Dư nợ/Tổng nguồn vốn................................................................................ 8 
2.3.4 Dư nợ/ Tổng vốn huy động ........................................................................... 8 
2.3.5 Nợ quá hạn/Dư nợ ........................................................................................ 8 
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ NHNo & PTNT 
CHI NHÁNH HUYỆN LẤP VỊ............................................................................ 9 
3.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH ....... 9 
3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NGHIỆP VỤ CÁC PHỊNG BAN ..................... 10 
3.3 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG 3 NĂM QUA ........... 11 
3.4 THUẬN LỢI VÀ KHĨ KHĂN CỦA CHI NHÁNH TRONG QUÁ TRÌNH 
HOẠT ĐỘNG....................................................................................................... 14 
3.4.1 Thuận lợi .................................................................................................... 14 
3.4.2 Khĩ khăn .................................................................................................... 14 
3.5 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TRONG NĂM 2007 ................................. 15 
3.5.1 Định hướng hoạt động kinh doanh .............................................................. 15 
3.5.2 Giải pháp thực hiện..................................................................................... 15 
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 
CỦA NHNo & PTNT CHI NHÁNH HUYỆN LẤP VỊ QUA 
3 NĂM 2004 – 2006 .............................................................................................. 17 
4.1 HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN............................................................... 17 
4.1.1 Tình hình nguồn vốn................................................................................... 17 
4.1.2 Tình hình huy động vốn .............................................................................. 18 
4.2 HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG......................................... 20 
4.2.1 Doanh số cho vay ....................................................................................... 20 
4.2.2 Doanh số thu nợ.......................................................................................... 24 
4.2.3 Tình hình dư nợ .......................................................................................... 29 
4.2.4 Tình hình nợ quá hạn .................................................................................. 32 
4.3 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG 
QUA 3 NĂM ......................................................................................................... 35 
4.3.1 Vốn huy động/Tổng nguồn vốn................................................................... 35 
4.3.2 Vốn huy động cĩ kỳ hạn/Tổng nguồn vốn................................................... 36 
4.3.3 Dư nợ/Tổng nguồn vốn ............................................................................... 36 
4.3.4 Dư nợ/Tổng nguồn vốn huy động ............................................................... 36 
4.3.5 Nợ quá hạn/Tổng dư nợ .............................................................................. 36 
4.4 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG .............. 37 
4.4.1 Huy động vốn ............................................................................................. 37 
4.4.2 Hạn chế nợ quá hạn .................................................................................... 38 
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 40 
5.1 KẾT LUẬN .................................................................................................. 40 
5.2 KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 40 
Mục lục biểu bảng 
 Trang 
 Bảng 1: Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động: ............................................... 35 
Mục lục biểu đồ 
 Biểu đồ 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm. ........................................ 12 
 Biểu đồ 4.1: Cơ cấu nguồn vốn. ............................................................................. 17 
 Biểu đồ 4.2: Tình hình huy động vốn. ..................................................................... 18 
 Biểu đồ 4.3: Doanh số cho vay qua 3 năm. .............................................................. 20 
 Biểu đồ 4.4: Doanh số cho vay theo DNTN............................................................. 21 
 Biểu đồ 4.5: Doanh số cho vay theo HSXKD.......................................................... 22 
 Biểu đồ 4.6: Doanh số cho vay theo TPKT khác ..................................................... 22 
 Biểu đồ 4.7: Doanh số cho vay theo thể loại cho vay............................................... 23 
 Biểu đồ 4.8: Doanh số thu nợ qua ba năm. .............................................................. 24 
 Biểu đồ 4.9: Chênh lệch giữa DSCV và DSTN của DNTN ..................................... 25 
 Biểu đồ 4.10: Chênh lệch giữa doanh số cho vay và thu nợ theo hộ SXKD ............. 26 
 Biểu đồ 4.11: Chênh lệch giữa doanh số cho vay và thu nợ theo TPKT khác.......... 27 
 Biểu đồ 4.12: Doanh số thu nợ theo thể loại cho vay............................................... 27 
 Biểu đồ 4.13 : Chênh lệch giữa DSCV và DSTN trong ngắn hạn ........................... 28 
 Biểu đồ 4.14: Chênh lệch giữa doanh số cho vay và thu nợ trung dài hạn............... 28 
 Biểu đồ 4.15 : Tình hình dư nợ qua ba năm............................................................. 29 
 Biểu đồ 4.16: Dư nợ theo thành phần kinh tế. ......................................................... 30 
 Biểu đồ 4.17 : Dư nợ theo thể loại cho vay. ............................................................ 31 
 Biểu đồ 4.18: Tình hình nợ quá hạn qua ba năm...................................................... 32 
 Biểu đồ 4.19 : Tình hình nợ quá hạn theo TPKT ..................................................... 33 
 Biểu đồ 4.20 : Tình hình nợ quá hạn theo thể loại cho vay. ..................................... 34 
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 
DNTN: Doanh nghiệp tư nhân. 
ĐBSCL: Đồng bằng sơng Cửu Long. 
HSXKD: Hộ sản xuất kinh doanh. 
NHNo & PTNT: Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn. 
TCKT: Tổ chức kinh tế. 
Tổng NV: Tổng nguồn vốn. 
Vốn ĐH: Vốn điều hịa. 
Vốn HĐ: Vốn huy động. 
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Lấp Vị. 
SVTH: Nguyễn Thị Đây Trang 1 
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 
Trong tiến trình phát triển kinh tế của đất nước cùng với sự hịa nhập vào 
nền kinh tế thới giới. Nền kinh tế của Việt Nam đạt được thành quả như hiện nay 
khơng thể khơng kể đến sự đĩng gĩp của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Ở bất cứ 
quốc gia nào cũng vậy, hệ thống ngân hàng là mạch máu của nền kinh tế, nền sản 
xuất ngày càng phát triển hệ thống ngân hàng càng trở nên quan trọng. Hệ thống 
ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho các thành phần kinh tế, là chiếc cầu nối giữa 
nơi thừa vốn và nơi thiếu vốn. Trong đĩ, Việt Nam là một nước cĩ hơn 80% dân 
số sống bằng nghề nơng, vì vậy hoạt động của hệ thống NHNo & PTNT Việt 
Nam là rất cần thiết. 
Khơng như các loại sản phẩm khác, sản phẩm chính của ngân hàng là tiền 
tệ. Hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng khơng chỉ tạo ra lợi nhuận cho 
chính bản thân ngân hàng mà cịn tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế khác 
ăn nên làm ra, từ đĩ mà gĩp phần tạo nên bộ mặt kinh tế xã hội ngày càng phát 
triển. Do đĩ, để ngân hàng hoạt động thuận lợi và cĩ lợi nhuận thì trước hết phải 
nĩi đến nguồn vốn. Để cĩ vốn kinh doanh ngồi việc phải sử dụng vốn điều hịa 
từ ngân hàng cấp trên thì bản thân ngân hàng phải huy động vốn và kinh doanh 
nguồn vốn bằng hình thức cho vay. Huy động vốn và cho vay vốn là hai mảng 
song song khơng những quyết định vấn đề sống cịn của ngân hàng mà cịn thúc 
đẩy các ngành kinh tế phát triển. Như vậy, làm thế nào để sử dụng nguồn vốn cĩ 
hiệu quả, làm thế nào để bổ sung nguồn vốn kịp thời cho các thành phần kinh tế, 
đây là những câu hỏi luơn được đặt ra cho các nhà lãnh đạo, làm sao để tương 
xứng với tên gọi “NHNo & PTNT”. 
Hịa chung với sự phát triển của hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam, 
NHNo & PTNT Chi nhánh huyện Lấp Vị đã và đang cố gắng để đáp ứng kịp 
thời yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Đáp ứng nguồn vốn kịp 
thời cho các thành phần kinh tế, đặc biệt là nơng dân trên địa bàn huyện phát 
triển sản xuất và cải thiện đời sống. Đồng thời, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng 
là điều mà tập thể cán bộ, nhân viên ngân hàng luơn luơn quan tâm. Chính vì 
những lý do trên mà tơi chọn đề tài “phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại 
NHNo & PTNT Chi nhánh huyện Lấp Vị” làm đề tài nghiên cứu cho khĩa luận 
tốt nghiệp của mình. 
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là: 
* Phân tích tình hình huy động vốn và tình hình cho vay của Chi nhánh nhằm 
đánh giá sơ bộ tình hình hoạt động của Chi nhánh qua 3 năm. 
* Đánh giá hiệu quả hoạt động của Chi nhánh qua hệ thống chỉ tiêu đo lường 
hiệu quả hoạt động Ngân hàng. 
* Tìm hiểu nguyên nhân khĩ khăn trong thu nợ, kéo dài nợ quá hạn của khách 
hàng, từ đĩ đề xuất biện pháp để nâng cao hiệu quả huy động vốn hạn chế nợ 
quá hạn. 
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Lấp Vị. 
SVTH: Nguyễn Thị Đây Trang 2 
1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
- Nguồn số liệu chủ yếu là số liệu thứ cấp được thu thập trực tiếp từ phịng kế 
tốn của NHNo & PTNT Chi nhánh huyện Lấp Vị. 
- Phương pháp nghiên cứu: tổng hợp, so sánh số liệu tương đối và tuyệt đối. 
- Tham khảo sách báo và đề tài của các anh chị khĩa trước trong lĩnh vực ngân 
hàng. 
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 
Hoạt động của NHNo & PTNT Chi nhánh huyện Lấp Vị rất đa dạng và 
phong phú với rất nhiều hình thức và dịch vụ khác nhau. Nhưng đề tài này chỉ tập 
trung phân tích hoạt động huy động vốn và cho vay của Chi nhánh qua 3 năm: 
2004, 2005 và 2006. 
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Lấp Vị. 
SVTH: Nguyễn Thị Đây Trang 3 
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 
2.1 HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN 
2.1.1 Tiền gửi khách hàng 
 Tiền gửi khơng kỳ hạn (tiền gửi thanh tốn) 
Tiền gửi thanh tốn là loại tiền gửi khơng kỳ hạn, khách hàng cĩ thể rút ra 
bất cứ lúc nào mà khơng cần báo trước với ngân hàng và ngân hàng phải đáp ứng 
yêu cầu đĩ của khách hàng, khách hàng cũng cĩ thể ký séc để thanh tốn nên cịn 
gọi là tài khoản giao dịch. 
Khách hàng gửi tiền thanh tốn nhằm mục đích an tồn về tài sản và khơng 
vì mục đích sinh lợi. Nguồn tiền gửi thanh tốn khơng ổn định nên khi hoạt động 
ngân hàng phải cĩ một khoản dự trữ thích đáng. 
 Tiền gửi cĩ kỳ hạn (tiền gửi định kỳ) 
Tiền gửi cĩ kỳ hạn là loại tiền gửi mà khách hàng chỉ được rút ra sau một 
khoảng thời gian nhất định, trong suốt thời gian đĩ khách hàng khơng được buộc 
ngân hàng trả tiền lại cho mình. Về nguyên tắc khách hàng chỉ được rút tiền khi 
đến hạn. Tuy nhiên, do tính cạnh tranh và khuyến khích khách hàng gửi tiền nên 
ngân hàng cho phép khách hàng rút tiền trước hạn với điều kiện khách hàng 
khơng được hưởng lãi suất hoặc được hưởng lãi suất thấp hơn mức lãi suất cĩ kỳ 
hạn. Điều này phụ thuộc vào chính sách huy động vốn của ngân hàng và loại tiền 
gửi định kỳ. 
Đối với tiền gửi cĩ kỳ hạn ngân hàng biết trước thời gian đến hạn nên ngân 
hàng chủ động được nguồn vốn trong các thời kỳ để cĩ kế hoạch cho vay. Vì vậy, 
nguồn vốn này được sử dụng rất hiệu quả. 
2.1.2 Tiền gửi tiết kiệm 
Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng 
thì được ngân hàng cấp cho một quyển sổ gọi là sổ tiết kiệm. Khách hàng cĩ 
trách nhiệm quản lý và mang theo sổ khi đến ngân hàng giao dịch. Đây cũng là 
nguồn vốn huy động cĩ tính ổn định của ngân hàng. 
 Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn 
Là loại tiền gửi mà khách hàng cĩ thể gửi vào và rút ra bất cứ lúc nào mà 
khơng cần báo trước với ngân hàng. Đối tượng gửi chủ yếu là những người tiết 
kiệm, dành dụm hầu trang trải những chi tiêu cần thiết, đồng thời cĩ một khoản 
lãi gĩp phần vào việc chi tiêu hàng tháng. Ngồi ra, đối tượng gửi tiền cĩ thể là 
những người thừa tiền nhàn rỗi muốn gửi tiền vào ngân hàng để thu lợi tức đồng 
thời bảo đảm an tồn hơn giữ tiền tại nhà. 
 Tiền gửi tiết kiệm cĩ kỳ hạn 
Đây là loại hình mà khách hàng gửi tiền cĩ sự thuận về thời gian với ngân 
hàng, khách hàng chỉ rút tiền khi đến thời hạn. Lãi suất tiền gửi tiết kiệm cĩ kỳ 
hạn lớn hơn tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn. 
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Lấp Vị. 
SVTH: Nguyễn Thị Đây Trang 4 
2.2 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 
2.2.1 Khái niệm chung về tín dụng 
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức 
hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất 
định sẽ trả lại với một lượng giá trị lớn hơn. 
Khái niệm trên thể hiện ở 3 đặc điểm cơ bản, nếu thiếu một trong 3 đặc 
điểm đĩ thì sẽ khơng cịn là phạm trù tín dụng. 
- Cĩ sự chuyển giao một lượng giá trị quyền sử dụng từ người này sang người 
khác 
- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời. 
- Khi hồn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo 
một lượng giá trị dơi thêm gọi là lợi tức. 
2.2.2 Các hình thức tín dụng 
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng cĩ: tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. 
- Căn cứ vào đối tượng tín dụng cĩ: tìn dụng vốn lưu động và tín dụng vốn cố 
định. 
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn cĩ: tín dụng vốn sản xuất và lưu thơng 
hàng hĩa, tín dụng tiêu dùng. 
- Căn cứ vào chủ thể tín dụng cĩ: tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín 
dụng nhà nước. 
2.2.3 Đối tượng cho vay 
- Cho vay ngắn hạn bao gồm các khoản vay sau đây: 
 Giá trị vật tư, chi phí trồng trọt, chăn nuơi như hạt giống, con giống, thức 
ăn gia súc, thuốc, dịch vụ thú y, vật liệu xây dựng… 
- Cho vay trung hạn gồm những khoản sau: 
 Chi phí cây trồng lưu gốc. 
 Thanh tốn chi phí mở rộng diện tích canh tác, xây dựng cơ bản đồng 
ruộng để gieo trồng cây hàng năm. 
 Chi phí xây dựng chuồng trại và chăn nuơi. 
 Chi phí mua sắm nơng cơ. 
 .... 
2.2.4 Nguyên tắc vay vốn 
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. 
- Phải hồn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng 
tín dụng. 
- Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện theo qui định của chính phủ. 
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Lấp Vị. 
SVTH: Nguyễn Thị Đây Trang 5 
2.2.5 Điều kiện vay vốn 
Khách hàng được NHNo & PTNT cho vay vốn khi cĩ đủ các điều kiện sau: 
a. Cĩ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm 
dân sự theo qui định của pháp luật. 
b. Cĩ khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. 
c. Phải cĩ vốn tự cĩ (bao gồm vốn bằng tiền, giá trị vật tư, giá trị ngày cơng lao 
động) và vốn tự cĩ tham gia vào tổng nhu cầu dự án xin vay. 
d. Cĩ mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. 
e. Phải cĩ phương án sản xuất kinh doanh khả thi. 
f. Phải cĩ tài sản thế chấp, cấm cố hoặc người bảo lãnh theo qui định của 
NHNo & PTNT Việt Nam. 
g. Phải chịu sự kiểm tra, giám sát của ngân hàng trước, trong và sau khi nhận 
tiền vay. 
2.2.6 Thể loại cho vay 
- Cho vay ngắn hạn là các khoản vay cĩ thời hạn cho vay đến 12 tháng. 
- Cho vay trung hạn là các khoản vay cĩ thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 
60 tháng. 
- Cho vay dài hạn là các khoản vay cĩ thời hạn cho vay tù 60 tháng trỏ lên. 
2.2.7 Thời hạn cho vay 
Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và 
khả năng trả nợ của khách hàng, đồng thời cũng phù hợp với thời hạn thu hồi vốn 
của phương án sản xuất kinh doanh cũng như tính chất nguồn vốn cho vay của 
ngân hàng. 
- Theo chu kỳ sản xuất kinh doanh: thời hạn cho vay sẽ được tính từ lúc phát 
tiền vay cho đến lúc khách hàng thu hoạch và tiêu thu được sản phẩm. Tuy 
nhiên, thời gian tiêu thụ được sản phẩm là một khoảng thời gian khĩ dự đốn 
chính xác mà nĩ phụ thuộc vào thị trường. 
- Theo tính chất nguồn vốn cho vay: nghĩa là ngân hàng căn cứ vào thời hạn 
mà các nguồn vốn cho phép để quy định thời gian cho vay nhằm tránh mất kả 
năng tính tốn. 
2.2.8 Lãi suất cho vay 
- Ngân hàng cơng bố biểu lãi suất tiền gửi và tiền vay của ngân hàng cho khách 
hàng biết. 
- Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận ghi vào hợp đồng tín dụng mức lãi suất 
cho vay trong hạn và mức lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn: 
 Mức lãi suất cho vay trong hạn được thỏa thuận phù hợp với quy định của 
NHNN và quy định của NHNo & PTNT Việt Nam về lại suất cho vay tại 
thời điểm ký hợp đồng tín dụng. 
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Lấp Vị. 
SVTH: Nguyễn Thị Đây Trang 6 
 Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do giám đốc ngân 
hàng cho vay quyết định theo nguyên tắt cao hơn lãi suất cho vay trong 
kỳ nhưng khơng vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn. 
2.2.9 Mức cho vay 
Mức cho vay căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, vốn tự cĩ của 
khách hàng tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời 
sống. Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định 
của. Chính phủ và hướng dẫn của NHNo & PTNT Việt Nam, khả năng trả nợ của 
khách hàng và khả năng nguồn vốn của ngân hàng để quy định mức cho vay, 
nhưng khơng quá mức quy định của các tổ chức tín dụng. 
- Đối với cho vay ngắn hạn khách hàng phải cĩ vốn tự cĩ tối thiểu 10% trong 
tổng nhu cầu vốn. 
- Đối với cho vay trung dài hạn khách hàng phải cĩ vốn tự cĩ tối thiểu là 20% 
trong tổng nhu cầu vốn. 
- Đối với cho vay đời sống khách hàng phải cị vốn đầu tư tối thiểu 30%. 
- Đối với khách hàng cĩ uy tín trong quan hệ vay vốn với ngân hàng, nếu vốn 
tự cĩ thấp hơn quy định trên thì thơng qua hội đồng tín dụng ngân hàng xem 
xét, quyết định cho phù hợp. 
- Mức cho vay đối với hộ nơng dân: 
Mức cho vay = Tổng nhu cầu của phương án – Vốn tự cĩ – Vốn khác. 
2.2.10 Hồ sơ vay vốn 
Khi cĩ nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho tổ chức tín dụng giấy đề nghị 
vay vốn và các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn như quy định. 
Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp 
của các tài liệu gửi cho tổ chức tín dụng. Cụ thể hồ sơ vay vốn bao gồm: 
 - Giấy đề nghị vay vốn 
 - Hợp đồng thế chấp tài sản sản (nếu cĩ) 
 - Tài sản thế chấp (nếu cĩ) 
 - Báo cáo thẩm định 
 - Hợp đồng tín dụng 
 - Biên bản kiểm tra sử dụng vốn vay 
 - Phương án sản xuất kinh doanh (nếu cĩ) 
2.2.11 Thẩm định và quyết định cho vay 
Cán bộ tín dụng sẽ thu thập tài liệu, thơng tin, kiểm tra tính hợp lệ, hợp 
pháp của các tài liệu do khách hàng cung cấp. Phân tích tính khả thi, hiệu quả của 
dự án đầu tư và khả năng hồn trả nợ vay của khách hàng. Lập báo cáo thẩm 
định, trong đĩ nêu rõ đề xuất về việc cho vay hay khơng cho vay và chịu trách 
nhiệm về kết quả thẩm định. 
 Thơng báo cho khách hàng về quyết định cho vay hay khơng cho vay của 
NHNo & PTNT Chi nhánh huyện Lấp Vị sau khi cĩ quyết định của Giám đốc. 
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Lấp Vị. 
SVTH: Nguyễn Thị Đây Trang 7 
 Theo dõi kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đơn đốc khách hàng trong việc 
hồn trả nợ vay. 
2.2.12 Thu nợ và thu lãi 
 Thu nợ: 
Khách hàng cĩ quyền trả nợ vay trước thời hạn đã thỏa thuận trong hợp 
đồng tín dụng. Nếu khách hàng khơng trả nợ đúng hạn và khơng được điều chỉnh 
kỳ hạn nợ hoặc khơng được gia hạn nợ, thì số nợ sẽ được chuyển sang nợ quá 
hạn và khách hàng phải chịu lãi suất nợ quá hạn đối với số tiền trả chậm. 
Lãi suất quá hạn = Lãi suất trong hạn x 150%. 
Điều cần quan tâm ở đây là việc thu hồi nợ đối với các khoản cho vay hộ 
nơng dân phải gắn liền với chu kỳ sản xuất , theo thời vụ. Việc thu hồi nợ gốc cĩ 
thể thực hiện theo sự phân chia thành 1 kỳ hoặc nhiều kỳ. Thời hạn giữa các kỳ 
thu nợ cĩ thể dài hay ngắn tùy thuộc vào tình hình cụ thể và khả năng thanh tốn 
của khách hàng. Tuy nhiên, để thấy rõ tốc độ thu nợ ngắn hạn qua các năm như 
thế nào, thì cần xem xét tỷ lệ thu nợ qua các năm. Tỷ lệ thu nợ ngắn hạn được tín 
bởi chỉ tiêu: 
 Thu lãi 
- Lãi được thu theo định kỳ hàng thàng, quý, vụ hoặc thu cùng với thu nợ gốc. 
- Thu lãi theo phương thức trả gĩp (chia điều số tiền gốc và lãi theo các kỳ hạn 
nợ tương ứng). 
- Trường hợp đến kỳ thu lãi mà khách hàng khơng cĩ khả năng trả, nếu cĩ lý 
do chính đáng và được ngân hàng chấp thuận thì trả vào kỳ sau. 
2.3 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG 
2.3.1 Vốn huy động/Tổng nguồn vốn 
Tỷ số này nhằm đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng. Giá trị của 
tỷ số này càng lớn thì khả năng chủ động của ngân hàng càng cao. 
2.3.2 Vốn huy động cĩ kỳ hạn/Tổng nguồn vốn 
Tỷ số này cho biết tình ổn định vững chắc của nguồn vốn huy động tại ngân 
hàng. Tỷ số này càng lớn thì nguồn vốn huy động càng ổn định. 
 Doanh số thu nợ ngắn hạn 
Tỷ lệ thu nợ = x 100% 
 Doanh số cho vay ngắn hạn 
 VHĐ cĩ kỳ hạn 
VHĐCKH/TNV = x 100% 
 Tổng nguồn vốn 
 Tổng vốn huy động 
 VHĐ/TNV = x 100% 
 Tổng nguồn vốn 
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Lấp Vị. 
SVTH: Nguyễn Thị Đây Trang 8 
2.3.3 Dư nợ/Tổng nguồn vốn 
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của ngân 
hàng. Nếu chỉ tiêu này cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng ổn định và cĩ 
hiệu quả. Ngược lại ngân hàng đang gặp khĩ khăn nhất là khâu tìm kiếm khách 
hàng. 
2.3.4 Dư nợ/ Tổng vốn huy động 
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ trong cho vay chiếm bao nhiêu phần trăm trong 
tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng.Nếu chỉ tiêu này cao thì vốn huy động 
tham gia vào dư nợ thấp. 
2.3.5 Nợ quá hạn/Dư nợ 
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả tín dụng và chất lượng 
tín dụng. nếu tỷ lệ này thấp thì chất lượng tín dụng cao và ngược lại. 
 Dư nợ 
 DN/TNV = x 100% 
 Tổng nguồn vốn 
 Dư nợ 
DN/TVHĐ = x 100% 
 Tổng vốn huy động 
 Nợ quá hạn 
 NQH/DN = x 100% 
 Dư nợ 
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Lấp Vị. 
SVTH: Nguyễn Thị Đây Trang 9 
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ NHNo & PTNT 
 CHI NHÁNH HUYỆN LẤP VỊ 
3.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH 
Cùng với yêu cầu đổi mới kinh tế, đồng thời nhằm mở rộng mạng lưới kinh 
doanh, NHNo & TPNT tỉnh Đồng Tháp đã đặt Chi nhánh ở hầu hết các huyện 
trong tỉnh để phục vụ cho sự phát triển kinh tế ở từng vùng, từng địa phương. 
Tiền thân của NHNo & PTNT huyện Lấp Vị là NHNo huyện Thạnh Hưng 
được thành lập vào tháng 11 năm 1989. Đến năm 1990 Chi nhánh chính thức 
mang tên là NHNo & PTNT huyện Lấp Vị, là một Chi nhánh của NHNo & 
PTNT tỉnh Đồng Tháp, nằm trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam. Trụ sở 
chính của Chi nhánh đặt tại thị trấn Lấp Vị nằm trên Quốc lộ 80, ngồi ra Chi 
nhánh cịn cĩ một phịng giao dịch đặt tại xã Tân Mỹ của huyện Lấp Vị. 
Lấp Vị là một huyện phía nam của tỉnh Đồng Tháp, nằm giữa sơng Tiền và 
sơng Hậu, bao gồm 12 xã và một thị trấn. Kinh tế chủ yếu của huyện là sản xuất 
nơng nghiệp với tổng diện tích gieo trồng khoảng 34.483 ha. Do đặc điểm chung 
của nền sản xuất nơng nghiệp là sản xuất theo mùa vụ nên mỗi lúc vào mùa vụ 
thường xảy ra tình trạng thiếu vốn, trong khi đĩ vẫn cĩ nơi thừa vốn. Vì vậy, 
nhiệm vụ chủ yếu của ngân hàng là làm thế nào để cân bằng giữa nơi thừa vốn và 
nơi thiếu vốn. 
Ra đời đúng vào lúc nền kinh tế đang chuyển hướng theo cơ chế thị trường, 
vì vậy địi hỏi ngân hàng phải cĩ những phương thức kinh doanh, phục vụ hữu 
hiệu hơn để gĩp phần làm thay đổi nền kinh tế trên địa bàn huyện nĩi chung và 
cải thiện đời sống của hơn 80% dân số sống bằng nghề nơng của huyện. 
Qua hơn 17 năm trưởng thành và phát triển, Chi nhánh đã khẳng định vai 
trị và vị trí quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế huyện nhà. Hoạt động 
của Chi nhánh ngày càng đi vào ổn định và hiệu quả hoạt động ngày càng cao. 
Những năm đầu hoạt động nhờ vào nguồn vốn tài trợ kịp thời của ngân hàng tỉnh, 
từ đĩ gĩp phần tháo gỡ những khĩ khăn, vướng mắc, đẩy mạnh tốc độ phát triển 
nơng nghiệp. 
Những hoạt động chủ yếu của Chi nhánh NHNo & PTNT Lấp Vị. 
- Nhận tiền gửi của các tổ chức và cá nhân bằng nội và ngoại tệ 
- Cho vay ngắn hạn, trung dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân thuộc mọi 
thành phần kinh tế để phục vụ sản xuất kinh doanh, làm dịch vụ và tiêu dùng. 
- Thực hiện nghiệp vụ thanh tốn, chuyển tiền cho tất cả các khách hàng trong 
và ngồi nước. 
Hiện nay Chi nhánh cĩ 34 cán bộ viên chức, với phương châm hoạt động 
“Agribank mang phồn thịnh đến với khách hàng” Chi nhánh đã khơng ngừng 
nâng cao chất lượng dịch vụ, triển khai các chương trình tín dụng trọng điểm, đẩy 
mạnh cho vay, khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn 
huyện. Vì vậy, Chi nhánh đã tạo được sự tín nhiệm của ngân hàng tỉnh và đơng 
đảo khách hàng. Đồng thời, cán bộ nhân viên Chi nhánh cũng ý thức được rằng: 
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Lấp Vị. 
SVTH: Nguyễn Thị Đây Trang 10 
“được khách hàng tín nhiệm là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân 
hàng”. 
3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NGHIỆP VỤ CÁC PHỊNG BAN 
Sơ đồ tổ chức của Chi nhánh 
 Ban Giám Đốc: gồm 1 giám đốc và 1 phĩ giám đốc. 
- Ban giám đốc trực tiếp lãnh đạo điều hành và quản lý mọi hoạt động của Chi 
nhánh. Hướng dẫn chỉ đạo nhân viên thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, phạm 
vi hoạt động của cấp trên giao. 
- Quyết định những vấn đề lớn liên quan đến tổ chức, bãi nhiệm, khen thưởng 
và kỷ luật cán bộ, nhân viên của đơn vị. 
- Ban giám đốc dại diện cho Chi nhánh trong mọi quan hệ với ngân hàng cấp 
trên, đồng thời là người xét duyệt cuối cùng trong việc quyết định cho vay đối 
với khách hàng. 
- Ban giám đốc cĩ thẩm quyền xét duyệt, thiết lập các chính sách và đề ra 
chiến lược hoạt động, phát triển kinh doanh. Đồng thời, chịu trách nhiệm vế hoạt 
động kinh doanh của Chi nhánh. 
 Phịng tổ chức hành chánh 
- Phịng tín dụng là bộ phận tham mưu cho ban giám đốc trong cơng tác đào 
tạo, tập huấn cho cán bộ, nhân viên, đề xuất các vấn đề liên quan đến cơng tác 
nhân sự, ngồi ra cịn là bộ phận thực hiện các chế độ lao động, tiền lương, thi 
đua, khen thưởng và kỷ luật của đơn vị. 
- Thực hiện nhiệm vụ soạn thảo các văn bản về nội qui cơ quan, chế độ thời 
gian làm việc, thực hiện các chế độ an tồn lao động, quyết định phân phối quỷ 
tiền lương, xác định chương trình nội dung thi đua nhằm nâng cao năng suất lao 
động. 
- Thực hiện cơng tác mua sắm tài sản và cơng cụ phục vụ hoạt động kinh 
doanh, quản lý tài sản, đảm bảo trang thiết bị, dụng cụ làm việc, chăm lo đời 
sống cho cán bộ nhân viên. 
Ban Giám Đốc 
Phịng 
Kế 
Tốn 
Phịng 
Tổ 
Chức 
Hành 
Chánh 
Phịng 
Tín 
Dụng 
Phịng 
Ngân 
Quỹ 
Phịng 
Huy 
Động 
Vốn 
Phịng 
Kiểm 
Sốt 
Phịng 
Giao 
Dịch 
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Lấp Vị. 
SVTH: Nguyễn Thị Đây Trang 11 
 Phịng tín dụng 
- Đây là nơi mà khách hàng sẽ giao dịch trực tiếp với nhân viên tín dụng khi cĩ 
nhu cầu vay vốn. Cho vay là nghiệp vụ rất quan trọng trong ngân hàng, vì vậy 
nhân viên tín dụng được đào tạo và huấn luyện về kỹ năng cũng như nghiệp vụ 
rất tốt. Mỗi nhân viên tín dụng chịu trách nhiệm phụ trách một xã, hướng dẫn 
khách hàng lập hồ sơ và thủ tục vay vốn và thẩm định điều kiện vay vốn của 
khách hàng, hồn tất hồ sơ trước khi trình lên ban giám đốc xét duyệt., cĩ trách 
nhiệm kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng từ lúc cho vay 
đến khi thu nợ. 
- Kết hợp với phịng kế tốn theo dõi tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá 
hạn… tiến hành báo cáo định kỳ cho ban giám đốc, đề xuất giải pháp hạn chế rủi 
ro trong tín dụng. 
- Tổng hợp, thống kê, phân tích thơng tin số liệu đề xuất chiến lược kinh doanh 
trình lên ban giám đốc. 
 Phịng kế tốn 
- Trực tiếp hạch tốn kế tốn, thanh tốn theo qui định của NHNo & PTNT 
Việt Nam 
- Tổ chức giao dịch với khách hàng cĩ quan hệ thanh tốn vay vốn và trả nợ 
trên địa bàn huyện. Thự hiện kết tốn các khoản thu chi hàng ngày để xác định 
lượng vốn hoạt động của Chi nhánh. 
- Thu thập, tổng hợp số liệu, lưu trữ thơng tin từ khách hàng làm cơ sở cho sự 
hoạt dđộng chủa Chi nhánh. 
 Phịng ngân quỹ 
- Cĩ trách nhiệm quản lý an tồn ngân quỹ, thực hiện các quy định, quy chế về 
nguồn vốn, thi chi vận chuyển tiền. 
- Kiểm tra, kiểm sốt tiền mặt, ngân phiếu… trong kho hằng ngày, trực tiếp 
thực hiện thu ngân, giải ngân khi cĩ nghiệp vụ phát sinh trong ngày. Cuối mỗi 
ngày cĩ nhiệm vụ khĩa sổ thu chi chuyển sang ngày mới. Phát hiện và ngăn chặn 
tiền giả, xác định tiền đúng tiêu chuẩn lưu thơng, đảm bảo thực hiện chính xác 
kịp thời đúng chế độ kho quỹ. 
 Phịng huy động vốn 
Thực hiện nghiệp vụ huy động vốn của Chi nhánh, hướng dẫn khách hàng 
lập thủ tục xin mở tài khoản tiền gửi tại Chi nhánh, thực hiện các nghiệp vụ thu 
chi chuyển tiền nhanh, thanh tốn các dịch vụ tài khoản khác. 
 Phịng kiểm sốt 
Phịng kiểm sốt trực thuộc NHNo & PTNT tỉnh Đồng Tháp nhằm giúp cho 
Ban giám đốc lãnh đạo tổ chức, kiểm tra, giám sát và chấp hành chính sách, chế 
độ chứng từ thanh tốn và giám sát các hoạt động tín dụng. 
3.3 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG 3 NĂM QUA 
NHNo & PTNT huyện Lấp Vị là tổ chức kinh tế hoạt động kinh doanh 
trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng. Nĩ khơng như các tổ chức kinh doanh khác luơn 
đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu, mà nĩ hoạt động vì mục đích xã hội. Mục 
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Lấp Vị. 
SVTH: Nguyễn Thị Đây Trang 12 
tiêu của Chi nhánh là đầu tư phát triển tín dụng dưới mọi hình thức, gĩp phần tạo 
cơng ăn việc làm cho người dân. Đồng thời cịn gĩp phần thúc đẩy sản xuất hàng 
hĩa phát triển, cải thiện thu nhập cho người dân. Mục tiêu sâu xa là nhằm đưa 
nền kinh tế huyện nhà tăng trưởng cùng với sự phát triển của xã hội. Để thực hiện 
được điều này thì bản thân Chi nhánh phải đứng vững, cĩ nghĩa là Chi nhánh 
phải hoạt động thật sự cĩ hiệu quả. Kết quả hoạt động của Chi nhánh phải làm 
sao trang trãi hết tất cả các chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh, đồng 
thời cịn cĩ tích lũy để đầu tư mở rộng đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của 
mình. 
Chỉ tiêu lợi nhuận luơn là yếu tố quan trọng nhất trong việc đánh giá hiệu 
quả họat động kinh doanh của ngân hàng, nĩ là hiệu số giữa tổng thu nhập và 
tổng chi phí. Khi lợi nhuận tăng sẽ tạo điều kiện trích dự phịng rủi ro, mở rộng 
tín dụng, bổ sung nguồn vốn tự cĩ. Trong thời gian qua dưới sự lãnh đạo của Ban 
giám đốc và sự phấn đấu nhiệt tình của tồn thể cán bộ và nhân viên, NHNo & 
PTNT Chi nhánh huyện Lấp Vị đã đạt được kết quả đáng kể như sau: 
Biểu đồ 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm. 
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHNo & PTNT huyện Lấp Vị. 
Nhìn chung, hoạt động của Chi nhánh tương đối ổn định, cả thu nhập, chi 
phí, lợi nhuận đều tăng hàng năm. 
- Thu nhập năm 2004 là 24.427 qua 2005 thu nhập đạt 32.594 triệu đồng tăng 
8.167 triệu đồng so với năm 2004, tốc độ tăng 33,43%; đến năm 2006 thu nhập 
đạt 37.229 triệu đồng, tăng 4.635 triệu đồng so với nam 2005, tốc độ tăng 
14.22%, tốc độ tăng thu nhập năm 2006 giảm 19,21%. Đạt được kết quả này là 
do trong thời gian qua nguồn vốn hoạt động của Chi nhánh khơng ngừng tăng 
cao, vốn huy động tăng từ 255.180 triệu đồng vào cuối năm 2004 lên đến 
370.854 triệu đồng vào cuối năm 2006. Chính sự tăng trưởng này đã tạo điều 
kiện cho Chi nhánh đẩy mạnh cho vay đối với các thành phần kinh tế, mở rộng 
mạng lưới kinh doanh, mở thêm phịng giao dịch và thành lập tổ lưu động về tận 
xã cho vay phụ vụ sản xuất. Vì vậy mà doanh số cho vay ngày càng tăng, dư nợ 
năm sau cao hơn năm trước do đĩ thu nhập của Chi nhánh tăng dần qua các năm. 
- Thu nhập ngày càng tăng là điều đáng mừng nhưng bên cạnh đĩ chi phí hoạt 
động của Chi nhánh trong 3 năm qua cũng khơng ngừng tăng lên. Năm 2005 tốc 
độ tăng chi phí nhanh hơn tốc độ tăng chi phí Cụ thể: chi phí năm 2004 là 16.736 
triệu đồng qua năm 2005 chi phí hoạt động tăng mạnh lến đến 23.419 triệu đồng, 
32.594
37.229
24.427 23.419 25.192
16.736
12.0379.1757.691
0
10.000
20.000
30.000
40.000
2004 2005 2006
Năm
Triệu đồng
Thu nhập
Chi phí
Lợi nhuận
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Lấp Vị. 
SVTH: Nguyễn Thị Đây Trang 13 
tăng 6.683 triệu đồng , tốc độ tăng tương đối nhanh 39,93%. Sở dĩ chi phí hoạt 
động trong năm 2005 tăng nhanh là do chi nhiều nguyên nhân: 
 Về mặt hoạt động: 
Để thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và nhằm mục đích phục vụ 
ngày càng tốt hơn nữa nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế. Chi nhánh đã 
tăng lãi suất huy động vốn và thực hiện nhiều hình thức huy động nên nguồn 
vốn huy động tăng trưởng nhanh. Nguồn vốn huy động tăng trưởng nhanh cũng 
đồng nghĩa với việc Chi nhánh phải chi trả chi phí cho việc sử dụng nguồn vốn 
này nhiều hơn trước, từ đĩ cũng gĩp phần làm cho chi phí tăng lên. 
Cũng trong năm này, tình hình nợ quá hạn của Chi nhánh bắt đầu cĩ xu 
hướng tăng cao. Ban lãnh đạo Chi nhánh đã triển khai thêm nhiều chương trình 
cơng tác xử lý nợ quá hạn. 
 Về mặt cơ sở vật chất: 
 Để phục vụ cho khách hàng cũng như phục vụ cho hoạt động của Chi nhánh 
tốt hơn cĩ hiệu quả hơn, Chi nhánh đã từng bước nâng cấp cơ sở vật chất cũng 
như đầu tư mua mới trang thiết bị cần thiết. Chi nhánh đã nâng cấp lại hệ thống 
máy vi tinh, mua mới một số máy in và máy photocopy. Trang bị lại một số tiện 
nghi cần thiết khác ở các phịng làm việc và phịng khách. Do đặt điểm của một 
số xã vùng sâu trong huyện, việc đi lại trong mùa lũ rất khĩ khăn. Để tạo điều 
kiện thuận lợi hơn trong cơng tác trong mùa lũ Chi nhánh đã mua mới một cano. 
- Đến năm 2006 chi phí tiếp tục tăng nhưng chỉ tăng nhẹ 1.773 triệu đồng với 
tốc độ tăng cịn 7,57% , tốc độ tăng chi phí năm 2006 giảm 32,36% so với năm 
2005. Chi phí hoạt động tăng trong năm 2006 được giải thích như sau. Để tạo 
điều kiện cho tập thể cán bộ, nhân viên cĩ nơi giải trí riêng sau những giờ làm 
việc căng thẳng, cũng như tạo điều kiện đẩy mạnh phong trào hội thao và văn 
nghệ. Chi nhánh đầu tư mở rộng sân cầu long, bĩng bàn và dàn hát karaoke, nhờ 
vậy mà đời sống tinh thần của cán bộ và nhân viên Chi nhánh ngày càng được 
nâng cao. Cũng vào năm này, Chi nhánh đã đầu tư nâng cấp phịng giao dịch Tân 
Mỹ. Đồng thời để từng bước nâng cao nghiệp vụ chuyên mơn cho cán bộ, Chi 
nhánh đã bỏ chi phí cho 2 nhân viên tín học tiếp chương trình sau đại học về tài 
chính tín dụng ngân hàng. Từ những việc làm trên đã phần làm chi phí tăng cao 
trong năm này. 
- Song song với thu nhập và chi phí thì lợi nhuận cũng tăng qua 3 năm. Lợi 
nhuận của Chi nhánh trong năm 2004 là 7.691 triệu đồng, qua năm 2005 đạt 
9.175 triệu đồng, tăng 1.484 triệu đồng, tốc độ tăng 19,30%; qua năm 2006 lợi 
nhuân đạt 12.037 triệu đồng, tăng 2.862 triệu đồng, tốc độ tăng 31,19%. Tốc độ 
tăng lợi nhuận năm 2006 tăng 11,90% so với năm 2005. Năm 2006, mặc dù tốc 
độ tăng thu nhập và chi phí đều giảm so với năm 2005 nhưng tốc độ tăng chi phí 
giảm mạnh hơn tốc độ tăng thu nhập, vì vậy mà tốc độ tăng lơi nhuận cao hơn. 
Điều này chứng tỏ hiệu quả hoạt động của Chi nhánh ngày càng cao, từ đĩ cho 
thấy hướng đầu tư và mở rộng hoạt động của Chi nhánh là đúng đắn và nĩ đã 
mang lại hiệu quả thiết thực thơng qua chỉ tiêu lợi nhuận năm sau cao hơn năm 
trước. 
Hoạt động của Chi nhánh trong 3 năm qua luơn mang lại hiệu quả cao. Đạt 
được kết quả như vậy cho thấy trong thời gian qua hoạt động tín dụng của Chi 
nhánh khơng những gĩp phần vào sự phát triển kinh tế thơng qua việc cung ứng 
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Lấp Vị. 
SVTH: Nguyễn Thị Đây Trang 14 
vốn đúng đối tượng mà cịn gĩp phần vào vịêc phát triển kinh tế huyện nhà. Tuy 
nhiên, trong thời gian tới Chi nhánh cần chú ý hơn nữa trong hoạt động kinh 
doanh của mình để lợi nhuận đạt được luơn cĩ sự tăng trưởng. 
3.4 THUẬN LỢI VÀ KHĨ KHĂN CỦA CHI NHÁNH TRONG QUÁ 
TRÌNH HOẠT ĐỘNG 
3.4.1 Thuận lợi 
- Thuận lợi trước tiên của NHNo & PTNT huyện Lấp Vị là được sự quan tâm 
hỗ trợ của các cấp chính quyền tỉnh, huyện đối với cơng tác tín dụng. Bởi vì, 
đây là nhân tố rất quan trọng để tăng trưởng hoạt động và xã hội hĩa cơng tác 
ngân hàng. 
- Các chương trình tín dụng đã được xây dựng từ những năm trước đã tạo điều 
kiện cho Chi nhánh định hướng đầu tư và phát triển ngày càng hiệu quả. 
- Dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc ngân hàng phối hợp cùng chính quyền 
các đồn thể đã tạo được sự đồn kết nhất trí trong tồn thể cán bộ nhân viên 
gĩp phần đưa hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đạt hiệu quả tốt hơn. 
- Chi nhánh cĩ đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, được huấn luyện về chuyên mơn 
nghiệp vụ, cĩ tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình phục vụ khách hàng. 
- Cơ sở vật chất được trang bị ngày càng quy mơ và hiện đại hơn. Chi nhánh cĩ 
một bộ phận khách hàng truyền thống cĩ uy tín, sản xuất kinh doanh cĩ hiệu 
quả và gắn bĩ lâu dài với Chi nhánh. 
- Các thủ tục hành chính đã được đơn giản hĩa cùng với sự hướng dẫn nhiệt 
tình của nhân viên nên khách hàng dễ hiểu và thuận lợi hơn trong giao dịch 
với ngân hàng. 
- Trụ sở của chi nhành đặt tại thị trấn Lấp Vị cũng là trung tâm của huyện nên 
về mặt kinh tế xã hội và tình hình an ninh trật tự rất ổn định và an tồn, đời 
sống người dân ngày một nâng cao, sản xuất nơng nghịêp, chăn nuơi phát 
triển mạnh, nhiều tổ chức kinh tế ra đời và hoạt động cĩ hiệu quả. Vì vậy, đã 
tạo được uy tín và an tồn cho việc đảm bảo tiền vay và mở rộng đối tượng 
cho vay của Chi nhánh. 
3.4.2 Khĩ khăn 
- Hiện tại ngân hàng đang gặp phải sự cạnh tranh gay gắt với ngân hàng phát 
triển nhà ĐBSCL, ngân hàng chính sách xã hội làm cho khả năng mở rộng thị 
trường và huy động vốn của Chi nhánh bị hạn chế. 
- Nhu cầu vay vốn của khách hàng rất cao nhưng khách hàng khơng đủ tài sản 
thế chấp và định gía tài sản thế chấp cịn chủ quan. 
- Do thiếu nhân viên nên gặp phải tình trạng quá tải trong cơng việc, một số 
cán bộ phải phụ trách cùng lúc hai địa bàn. 
- Bên cạnh một bộ phận khách hàng truyền thống trung thành với Chi nhánh 
vẫn cĩ một số khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, dẫn đến rủi ro trong tín 
dụng gặp khĩ khăn trong cơng tác quản lý và thu hồi nợ. 
- Mặc dù khơng thể tránh khỏi những khĩ khăn trong quá trình hoạt động 
nhưng với kinh nghiệm qua hơn 17 năm hoạt động NHNo & PTNT huyện 
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Lấp Vị. 
SVTH: Nguyễn Thị Đây Trang 15 
Lấp Vị đã tìm được chổ đứng vững chắc trên thị trường tiền tệ, tín dụng nơng 
thơn. 
3.5 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TRONG NĂM 2007 
3.5.1 Định hướng hoạt động kinh doanh 
Trên cơ sở những thành quả đạt được từ những năm qua, bên cạnh những 
khĩ khăn và thuận lợi NHNo & PTNT Chi nhánh huyện Lấp Vị đã đề ra định 
hướng kinh doanh trong năm 2007 như sau: 
 Về nguồn vốn: 
Giữ vững và tăng dần mức huy động vốn trên địa bàn, phấn đấu đến cuối năm 
2007 tổng nguồn vốn huy động tốn huyện đạt 246.960 triệu đồng, tăng 40% so 
với năm 2006. 
 Về cơng tác tín dụng: 
 Nâng cao chất lượng tín dụng, hiệu quả tín dụng, nâng mức dư nợ lên 
284.495 triệu đồng, tăng 12% so với năm 2006. 
 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ đến cuối năm 2007 cho phép đạt mức tối đa 
là 0.90%. 
 Tận dụng tối đa mọi nguồn thu và tối thiểu chi phí, phấn đấu đến cuối năm 
2007 đạt lơi nhuận 7.244 triệu đồng, tăng 20% so với năm 2006. 
 Vốn tín dụng tập trung đầu tư cho các đối tượng: kinh doanh lương thực xuất 
khẩu, mua máy mĩc nơng nghiệp, sản xuất lúa, chăn nuơi, cải tạo vườn tạp… 
Trên đây là phương hướng hoạt động kinh doanh trong năm 2007, nhằm thúc đẩy 
hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ngày càng đạt hiệu quả cao hơn. Từ đĩ, 
giúp tăng thu nhập và từng bước cải thiện đời sống của cán bộ và nhân viên, gĩp 
phần thúc đẩy kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn huyện, tỉnh và đĩng gĩp ngày càng 
nhiều cho ngân sách nhà nước. 
3.5.2 Giải pháp thực hiện 
- Tập trung thực hiện đề án huy động vốn, tạo điều kiện khai thác mọi nguồn 
vốn nhàn rỗi ttrong dân cư trên địa bàn, tìm kiếm và khai thác nguồn tiền gửi từ 
các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp trong và ngồi tỉnh, nhằm nâng cao tỷ lệ sử 
dụng vốn huy động tại địa phương. Đẩy mạnh cơng tác huy động vốn và xem đây 
là nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2007. 
- Giữ vững địa bàn và thị phần đang cĩ, ổn định dư nợ, nâng cao chất lượng tín 
dụng, giảm thấp dư nợ xấu, hạn chế rủi ro tín dụng trong kinh doanh. 
- Nâng cao sức cạnh tranh với các tổ chức tín dụng trên đia bàn thơng qua 
phương thức đầu tư tín dụng và thái độ phục vụ khách hàng. Tiếp tục duy trì tổ 
cho vay, thu nợ lưu động tại xã nhằm tạo thuận lợi cho khách hàng. 
- Đầu tư tiếp các chương trình dự án lớn của tỉnh và huyện về chăn nuơi: bị 
thịt, cá tra, tơm càng xanh, xuất khẩu lao động, lúa xuất khẩu… 
- Kết hợp với các đồn thể nhất là hội nơng dân thành lập tổ vay vốn đối với 
những mĩn vay nhỏ, nhằm giảm thấp đầu mối giao dịch và tăng thêm điều kiện 
quản lý mĩn vay chặc chẽ hơn. Thường xuyên xây dựng chương trình cơng tác 
theo tình hình thực tế từng địa bàn để giải quyết cơng việc. 
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Lấp Vị. 
SVTH: Nguyễn Thị Đây Trang 16 
- Tiếp tục chấn chỉnh và khắc phục những thiếu sĩt cũ đồng thời cĩ những biện 
pháp ngăn ngừa những sai phạm mới gắn với việc giải quyết các khiếu nại, cơng 
khai thủ tục quy định với cơng tác đấu tranh chống tham nhũng. 
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Lấp Vị. 
SVTH: Nguyễn Thị Đây Trang 17 
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 
CỦA NHNo & PTNT CHI NHÁNH HUYỆN LẤP VỊ 
QUA 3 NĂM 2004 – 2006 
4.1 HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN 
4.1.1 Tình hình nguồn vốn 
Để Chi nhánh hoạt động cĩ hiệu quả, cơng việc đầu tiên là phải tạo ra được 
một nguồn vốn đảm bảo cho tiến trình kinh doanh được thuận lợi. Vì vậy, việc 
đảm bảo nguồn vốn tạo cho nguồn vốn tăng trưởng đều và ổn định sẽ gĩp phẩn 
tích cực vào việc mở rộng đầu tư tín dụng nhằm đa phương hố, đa dạng hố 
khách hàng cho phù hợp với định hướng chiến lược phát triển của ngành tín 
dụng. 
 Biểu đồ 4.1: Cơ cấu nguồn vốn. 
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHNo & PTNT huyện Lấp Vị 
Nguồn vốn hoạt động của Chi nhánh từ năm 2004 đến 2006 đều tăng. Cụ 
thể, năm 2004 tổng nguồn vốn là 255.180 triệu đồng, đến năm 2005 tổng nguồn 
vốn đạt 304.534 triệu đồng, tăng 49.354 triệu đồng so với năm 2004, tốc độ tăng 
19,34%; qua năm 2006 tổng nguồn vốn lên đến 370.854 triệu đồng, tăng 66.320 
triệu đồng so với năm 2005, tốc độ tăng 21,78%. Hoạt động của Chi nhánh ngày 
càng phát triển thể hiện qua qui mơ vốn hoạt động năm sau luơn cao hơn năm 
trước. Sự tăng trưởng nguồn vốn hoạt động hàng năm của Chi nhánh xuất phát từ 
nhu cầu về vốn của các thành phần kinh tế, đặc biệt là nhu cầu vay vốn của hộ 
nơng dân. Do đĩ Chi nhánh cần phải tranh thủ nguồn vốn điều hịa và khai thác 
nguồn vốn huy động để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. 
 Trong cơ cấu nguồn vốn của Chi nhánh, vốn huy động thường chiếm 
tỷ trọng thấp hơn vốn điều hồ và cĩ xu hướng ngày càng tăng. 
Nhờ biết chủ động khai thác nguồn vốn tại chỗ nên vốn huy động của Chi 
nhánh trong thời gian qua tăng trưởng khá ổn định. Năm 2004 vốn huy động là 
94.918 triệu đồng tăng lên 176.400 triệu đồng trong năm 2006 với tốc độ tăng 
trưởng trung bình là 36,33%. Trong tổng nguồn vốn hoạt động của Chi nhánh thì 
255.180
304.534
370.854
176.400
130.737
94.918
194.454
173.797160.262
0
100.000
200.000
300.000
400.000
2004 2005 2006
Năm 
Triệu đồng
Vốn HĐ
Vốn ĐH
Tổng NV
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Lấp Vị. 
SVTH: Nguyễn Thị Đây Trang 18 
vốn huy động chiếm tỷ trọng trung bình là 43%. Đạt được kết quả này là do trong 
thời gian qua Chi nhánh đã cĩ định hướng đúng đắn trong cơng tác huy động 
vốn. Nguồn vốn huy động tăng nhanh trong hai năm 2005 và 2006 là do chính 
sách tăng lãi suất tiền gửi tiết kiệm cĩ kỳ hạn trong năm 2005. Ngồi việc thực 
hiện theo chương trình “tiền gửi tiết kiệm dự thưởng” của NHNo & PTNT tỉnh 
Đồng Tháp, Chi nhánh cịn thực hiện nhiều chương trình khác như: “tặng quà 
khuyến mãi bằng tiền”, tổ chức hội nghị và tặng quà cho khách hàng lớn. Bên 
cạnh đĩ, nhờ uy tín của Chi nhánh và sự phấn đấu nỗ lực của nhân viên, nên Chi 
nhánh vừa duy trì được mối quan hệ thân thiện với khách hàng cũ vừa tạo dựng 
được lịng tin với khách hàng mới. Từ những hoạt động thiết thực trên đã gĩp 
phần đáng kể làm tăng nguồn vốn huy động hàng năm của Chi nhánh. Mặc dù, 
vốn huy động chiếm tỷ trọng thấp hơn vốn điều hồ trong tổng nguồn vốn của 
Chi nhánh, nhưng tỷ trọng của nĩ ngày càng tăng từ đĩ mà thế chủ động trong 
nguồn vốn của Chi nhánh ngày càng cao. 
Nếu chỉ dựa vào nguồn vốn huy động thì Chi nhánh chưa đủ sức đáp ứng 
cho nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế. Do vậy mà, NHNo & PTNT Chi 
nhánh huyện Lấp Vị cần được sự hổ trợ điều chuyển vốn từ NHNo & PTNT tỉnh 
Đồng Tháp. Trong 3 năm qua vốn điều hồ luơn tăng và chiếm tỷ trọng cao hơn 
trong tổng nguồn vốn, tỷ trọng trung bình là 57% nhưng tỷ trọng này cĩ xu 
hướng giảm. 
Nguồn vốn điều hồ tăng hay giảm phụ thuộc vào nhu cầu vốn và tình hình 
huy động vốn của Chi nhánh. Mặc dù, Chi nhánh được sự hỗ trợ vốn từ phía 
NHNo & PTNT tỉnh rất lớn nhưng Chi nhánh cần chú trọng hơn nữa trong 
nghiệp vụ huy động vốn. 
4.1.2 Tình hình huy động vốn 
Với phương châm đi “vay để cho vay”, Chi nhánh luơn tìm mọi biện pháp 
tích cực để huy động vốn nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế, các tầng lớp dân cư với 
các hình thức như: tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi cĩ kỳ hạn….Dù rằng những 
năm trở lại đây, lãi suất trên thị trường khơng ổn định nhưng nguồn vốn huy 
động của Chi nhánh vẫn tăng. Đạt được điều đĩ là nhờ vào chất lượng hoạt động 
và các nghiệp vụ của Chi nhánh. Cụ thể như sau: 
Biểu đồ 4.2: Tình hình huy động vốn. 
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHNo & PTNT huyện Lấp Vị 
 Nguồn vốn huy động tại NHNo & PTNT Chi nhánh huyện Lấp Vị bao gồm 
các khoản tiền gửi sau đây: 
 Tiền gửi khơng kỳ hạn: 
46.091
78.075
107.882
60.45948.659
46.665
8.0594.0032.162
0
40.000
80.000
120.000
2004 2005 2006
Năm
Triệu đồng
Khơng kỳ hạn
Cĩ kỳ hạn
Tiền gửi khác
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Lấp Vị. 
SVTH: Nguyễn Thị Đây Trang 19 
Đối với loại gửi này khách hàng gửi tiền nhằm mục đích sinh lợi và hưởng 
các lợi ích khác mà Chi nhánh cung cấp. Tiền gửi khơng kỳ hạn chiếm tỷ trọng 
tương đối cao trong tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh. 
Chênh lệch về số dư tiền gửi của nguồn tiền huy động này qua các năm như 
sau: năm 2005 tăng 2.568 triệu đồng so với năm 2004, tốc độ tăng 5,57%; đến 
năm 2005 tăng 11.800 triệu đồng so với năm 2005, tốc độ tăng 28,25%. Trong ba 
năm qua, tốc độ tăng trưởng bình quân của tiền gửi khơng kỳ hạn tương đối chậm 
14,91% nhưng tỷ trọng bình quân của loại tiền gửi này tương đối cao 40,02%. 
Vào năm 2005, vốn huy động từ nguồn này tăng nhanh là do: Ban lãnh đạo Chi 
nhánh đã đi đúng hướng trong cơng tác huy động. Trước tình hình lạm phát ngày 
càng tăng, việc tăng lãi suất huy động là yêu cầu chung trên thị trường tiền tệ. Để 
kịp thời đáp ứng nguồn vốn cho các thành phần kinh tế, Chi nhánh đã tăng mức 
lãi suất huy động (năm 2005 Chi nhánh đã tăng lãi suất tiền gửi tiết kiệm khơng 
kỳ hạn từ 0,15%/tháng lên 0,25%/tháng, các mức lãi suất khác cũng tăng tương 
đối). Trong khi các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn cũng tăng lãi suất huy động 
nhưng họ chưa chú trọng đến các dịch vụ chăm sĩc khách hàng kèm theo. Song 
song với việc tăng lãi suất thì Chi nhánh cũng thực hiện nhiều chương trình 
khuyến mãi. Chính vì vậy đã tận dụng được tối đa nguồn vốn trong dân cư và thu 
hút được một lượng khách hàng lớn. Lãi suất huy động tăng gĩp phần kích thích 
khách hàng gửi tiền vào ngân hàng. Do lãi suất huy động của loại tiền gửi tiết 
kiệm khơng kỳ hạn lớn hơn lãi suất tiết kiệm cĩ kỳ hạn, điều này giải thích vì sao 
số dư tiền gửi tiết kiệm cĩ kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn tiền gửi tiết kiệm khơng 
kỳ hạn. Do nhu cầu phải thanh tốn thường xuyên với đối tác và khách hàng nên 
đa phần các tổ chức kinh tế chọn hình thức gửi tiền khơng kỳ hạn. Mục đích chủ 
yếu của khách hàng loại này là sử dụng dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt. 
Hoặc khi khách hàng cĩ lượng tiền tạm thời nhàn rỗi, họ gửi tiền vào ngân hàng 
nhằm mục đích hưởng lãi. 
 Tiền gửi cĩ kỳ hạn 
Đối với những cá nhân thuộc thành phần khá giả, họ gửi tiền vào ngân hàng 
nhằm mục đích hưởng lãi và an tồn. Thơng thường, đối tượng này chọn hình 
thức gửi tiền cĩ kỳ hạn. Do xác định trước được thời gian khách hàng rút tiền nên 
Chi nhánh chủ động được nguồn vốn này và sử dụng nĩ một cách hiệu quả. Tỷ 
trọng bình quân của tiền gửi tiết kiệm cĩ kỳ hạn là 56,68% cao nhất trong tổng cơ 
cấu nguồn vốn huy động của Chi nhánh, với tốc độ tăng trưởng trung bình trong 
ba năm qua là 52,74%. 
 Chi nhánh đã giành được quyền chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn cĩ 
kỳ hạn, nĩ là nguồn rất dồi dào đến từ các tổ chức kinh tế và nĩ cĩ ý nghĩa quan 
trọng đối với Chi nhánh. Trong những năm gần đây, chính sách mở rộng kinh tế 
và phát triển đa ngành (nhưng nơng nghiệp vẫn là ngành trọng tâm của huyện) đã 
kích thích các thành phần kinh tế phát triển: một số tổ chức kinh tế bước đầu ăn 
nên làm ra và hoạt động cĩ hiệu quả. Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu 
thanh tốn khơng dùng tiền mặt gữa các tổ chức kinh tế cũng ngày càng phát 
triển cao hơn. Từ đĩ tạo điều kiện làm cho các tổ chức này tìm đến với ngân hàng 
và sử dụng các dịch vụ của ngân hàng nhiều hơn. 
 Tiền gửi khác 
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Lấp Vị. 
SVTH: Nguyễn Thị Đây Trang 20 
Tiền gửi từ các tổ chức khác chủ yếu đến từ các tổ chứ như: kho bạc nhà 
nước của huyện, bảo hiểm xã hội, bưu điện…. Loại tiền gửi này chiếm tỷ trọng 
rất thấp trong cơ cấu tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh. 
Xu hướng là giảm sử dụng nguồn vốn từ cấp trên, việc huy động vốn tại 
Chi nhánh tốt là nhờ vào các dịch vụ như: ưu đãi các mức lãi suất cho khách 
hàng, dùng hình thức khuyến mãi tặng các sản phẩm cĩ giá trị, những dịch vụ 
chuyển tiền nhanh gọn, tạo niềm tin cho khách hàng khi gửi tiền vào Chi nhánh 
ngày càng cao. Do vậy, khách hàng yên tâm khi gửi tiền vào Chi nhánh, làm cho 
vốn huy động tại chỗ tăng lên đáng kể nên hạn chế sử dụng vốn cấp trên. Do vậy 
mà trong thời gian tới Chi nhánh cần giữ vững nguồn vốn và thực hiện tốt hơn 
nữa các chính sách huy động vốn để từng bước hạn chế sự lệ thuộc vào nguồn 
vốn của ngân hàng cấp trên. 
4.2 HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG 
Do đặc điểm của nền sản xuất nơng nghiệp là sản xuất theo mùa vụ. Nhu 
cầu vay vốn của khách hàng cũng tăng giảm theo thời vụ. Vì vậy, hoạt động của 
Chi nhánh cũng gần như theo mùa vụ. Vào khoảng thời gian từ tháng ba đến 
tháng tư, nơng dân bắt đầu thu hoạch lúa vụ Đơng – Xuân. Ở thời điểm này, 
doanh số thu nợ của Chi nhánh sẽ tăng lên rất nhanh, vì kết thúc một chu kỳ vay 
vốn nơng dân sẽ trả nợ cũ. Và song song với việc thu nợ cũ thì nhu cầu vay mới 
để tiếp tục sản xuất vụ Hè – Thu. Kéo theo nhu cầu về nguồn vốn của các tiểu 
thương, các lái buơn lúa, các nhà máy và các nhà đầu tư lúa gạo…tăng mạnh. 
Chính vì vậy mà vào thời điểm này doanh số cho vay sẽ tăng lên rất nhanh. Nhân 
viên Chi nhánh cũng bận rộn khơng kém vào thời gian từ tháng mười hai, đây là 
thời điểm mà các tiểu thương, các cơ sở buơn bán nhỏ bắt đầu chuẩn bị hàng hố 
để phục vu cho dịp Tết Nguyên Đáng hàng năm. Khi đĩ nhu cầu vay vốn của các 
thành phần kinh tế này bắt đầu tăng cao. 
4.2.1 Doanh số cho vay 
Để thoả mãn nhu cầu về nguồn vốn của các thành phần kinh tế, cũng như 
đảm bảo hoạt động kinh doanh của mình, Chi nhánh coi hoạt động cho vay là 
hoạt động chính yếu và quan trọng nhất. Nếu như hoạt động huy động vốn là quá 
trình tập trung nguồn vốn thì quá trình cho vay được coi là quá trình phân bổ 
nguồn vốn. 
Biểu đồ 4.3: Doanh số cho vay qua 3 năm. 
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHNo & PTNT huyện Lấp Vị 
Doanh số cho vay của Chi nhánh năm sau luơn cao hơn năm trước cĩ nhiều 
nguyên nhân. 
240.576
326.529 347.714
0
100.000
200.000
300.000
400.000
2004 2005 2006
Năm
Triệu đồng
Tổng DSCV
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Lấp Vị. 
SVTH: Nguyễn Thị Đây Trang 21 
- Thứ nhất là do chủ động từ phía ngân hàng: trong thời gian qua Chi nhánh đã 
thực hiện chính sách mở rộng tín dụng. Một mặt, Chi nhánh mở thêm phịng giao 
dịch và thành lập các tổ lưu động về tận xã cho vay hỗ trợ vốn cho bà con nơng 
dân. Mặt khác, để tăng nhanh doanh số cho vay Ban giám đốc đã đặt ra chỉ tiêu 
về doanh số cho vay làm tiêu chỉ thi đua khen thưởng giữa các nhân viên phịng 
tín dụng. 
- Nguyên nhân thứ hai là về phía khách hàng: xuất phát từ nhu cầu về nguồn 
vốn của khách hàng. Các thành phần kinh tế khác nhau cĩ nhu cầu và mục đích 
sử dụng vốn khác nhau. 
 Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế 
Trong cơ cấu tổng doanh số cho vay theo thành phần kinh tế thì cơ cấu cho 
vay đối với hộ sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng cao nhất, kế đến là cho vay 
theo các thành phần khác và cuối cùng nhỏ nhất là doanh nhgiệp tư nhân. Tỷ 
trọng bình quân của doanh số cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh là 84,61%, 
đối với cho vay khác là 13,97% và 1,43% đối với doanh nghiệp tư nhân. 
 Doanh nghiệp tư nhân 
Các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn huyện cĩ qui mơ nhỏ vốn tự cĩ thấp 
nhưng cĩ số lượng rất lớn. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp tư nhân 
chủ yếu là trong lĩnh vực lúa gạo, kinh doanh xe gắn máy…. Vì vậy nhu cầu vốn 
biến động theo mùa vụ và nĩ phụ thuộc vào sự biến động giá cả lúa gạo trên thị 
trường. Mặc dù vậy, Doanh số cho vay đối với doanh nghiệp tư nhân trong 3 năm 
qua luơn tăng. 
Biểu đồ 4.4: Doanh số cho vay theo DNTN. 
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHNo & PTNT huyện Lấp Vị 
Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của doanh số cho vay đối với 
doanh nghiệp tư nhân là 1,14%. Các doanh nghiệp tư nhân và các tổ chức kinh tế 
muốn đứng vững trên thị trường và mở rộng quy mơ sản xuất thì điều trước tiên 
là cần phải cĩ vốn. Khi họ cĩ nhu cầu về vốn sẽ tìm đến với ngân hàng và một 
khi ngân hàng đáp ứng được yêu cầu về nguồn vốn cho họ, giúp họ mở rộng quy 
mơ sản xuất. 
 Hộ sản xuầt kinh doanh 
2.310
4.300
6.950
0
2.000
4.000
6.000
8.000
2004 2005 2006
Năm
Triệu đồng
DNTN
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Lấp Vị. 
SVTH: Nguyễn Thị Đây Trang 22 
Ngày nay khi đất nước ngày càng phát triển thì nhu cầu phát triển kinh tế của 
người dân ngày càng cao. Để cải thiện đời sống, người dân cần phải phát triển 
kinh tế và nhu cầu về vốn để phát triển kinh tế là cấn thiết. Ngành ngân hàng sẽ 
đáp yêu cầu về vốn cho người dân mở rộng qui mơ sản xuất kinh doanh, cải thiện 
kinh tế gia đình. Do đĩ mà, doanh số cho vay theo thành phần kinh tế này được 
Chi nhánh chú trọng nhiều nhất. Hình thức cho vay chủ yếu là cho vay cĩ thế 
chấp và cầm cố chứng từ cĩ giá. Họ vay để mua sắm vật dụng gia đình, sửa chữa 
nhà cửa và đặc biệt là vay tiền để phục vụ cho việc sản xuất nơng nghiệp và làm 
kinh tế phụ gia đình. Do nhu cầu của người dân ngày càng tăng, mặt khác cho 
vay thành phần kinh tế này khá an tồn vì cĩ tài sản thế chấp, hoặc tài sản đảm 
bảo. Tổng giá trị tài sản thế chấp, đảm bảo của khách hàng được thẩm định phải 
cĩ giá trị gấp đơi so với số tiền mà họ muốn vay. Nguồn trả nợ của họ cũng được 
đảm bảo hơn, vì thế Chi nhánh cho vay theo thành phần kinh tế này là nhiều nhất. 
Cụ thể doanh số cho vay về hộ sản xuất kinh doanh tăng đều qua các năm. 
Biểu đồ 4.5: Doanh số cho vay theo HSXKD. 
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHNo & PTNT huyện Lấp Vị 
Doanh số cho vay theo hộ sản xuất kinh doanh tăng liên tục trong ba năm. 
Cụ thể năm 2004 đạt 210.951 triệu đồng, đến năm 2005 đạt 272.339 triệu đồng 
tăng 61.388 triệu đồng so với năm 2004 với tốc độ tăng 29,10%. Sang năm 2006 
chỉ tiêu này đạt 287.678 triệu đồng tăng 15.339 triệu đồng so với 2005 với tốc độ 
tăng 5,63% 
 Cho vay khác 
Biểu đồ 4.6: Doanh số cho vay theo TPKT khác. 
Cho vay khác chủ yếu là cho vay đời sống và cho vay tiêu dùng đối với cán 
bộ, cơng nhân, viên chức nhà nước, với mục đích cải thiện đời sống như mua xe 
210.951
272.339 287.678
0
100.000
200.000
300.000
2004 2005 2006
Năm
Triệu đồng
HSXKD
210.951
272.339 287.678
0
100.000
200.000
300.000
2004 2005 2006
Năm
Triệu đồng
HSXKD
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Lấp Vị. 
SVTH: Nguyễn Thị Đây Trang 23 
gắn máy và mua sắm các phương tiện sinh hoạt gia đình. Ngồi ra, họ cũng cần 
cĩ nguồn vốn để làm kinh tế phụ, tăng thu nhập cho gia đình. Nhà nước đã cĩ 
chính sách hỗ trợ cho vay đối với cán bộ cơng chức nhà nước. Hình thức thu nợ 
gốc và lãi đối với thành phần này là trừ vào lương hàng tháng. Bên cạnh đĩ, Chi 
nhánh cịn cho vay xuất khẩu lao động theo hợp đồng lao động của khách hàng 
vay vốn. 
 Doanh số cho vay theo thể loại cho vay 
Nguồn vốn tín dụng của Chi nhánh được đầu tư cho vay ngắn hạn, trung – 
dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn cố định và vốn lưu động cho các thành phần kinh 
tế. Kết quả cho vay theo thể loại cho vay của Chi nhánh trong 3 năm qua như 
sau. 
Biểu đồ 4.7: Doanh số cho vay theo thể loại cho vay. 
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHNo & PTNT huyện Lấp Vị 
 Doanh số cho vay ngắn hạn. 
Trong hoạt động tín dụng thì tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá lớn với 
tỷ trọng trung bình 91,09% trên tổng doanh số cho vay. Bởi vì, nguồn vốn để cho 
vay của Chi nhánh chủ yếu đến từ huy động ngắn hạn. Hơn nữa, nền kinh tế địa 
phương phát triển đa ngành nghề nhưng phần lớn là các ngành nghề cĩ chu kỳ 
vốn ngắn. Vì vậy, việc cho vay của Chi nhánh thường tập trung cho vay ngắn hạn 
nhằm bổ sung vốn lưu động cho các đơn vị, cá nhân để phục vụ cho việc sản xuất 
kinh doanh, chế biến nơng sản thu mua nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất 
nơng nghiệp và xây dựng đồng thời đáp ứng tiêu dùng cá nhân. 
Cụ thể, năm 2004 cho vay ngắn hạn đạt 217.834 triệu đồng, năm 2005 lên 
đến 297.995 triệu đồng, tăng thêm 80.161 triệu đồng so với năm 2004 tương 
đương với tốc độ tăng là 36,80%; qua năm 2006 doanh số cho vay ngắn hạn đạt 
317.999 triệu đồng tăng 20.004 triệu đồng so với năm 2005 với tốc độ tăng 6,71%. 
Tỷ trọng cho vay ngắn hạn liên tục tăng qua 3 năm. Năm 2004 tỷ trọng doanh số 
cho vay ngắn hạn là 90,55% so với tổng doanh số cho vay, năm 2005 là 91,26% 
và năm 2006 là 91,45% . Do Chi nhánh đã sớm nắm bắt được nhu cầu vay vốn 
trên địa bàn và những năm qua sản xuất nơng nghiệp gặp nhiều thuận lợi, các mặt 
hàng nơng phẩm vừa trúng mùa, vừa trúng giá, sản lượng xuất khẩu và tiêu thụ 
tăng lên từ đĩ đã kích thích hộ nơng dân và các cơ sở chế biến nơng sản đầu tư vốn 
217.834
297.995 317.999
29.71528.53422.742
0
100.000
200.000
300.000
400.000
2004 2005 2006
Năm
Triệu đồng
Ngắn hạn
Trung-dài
hạn
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Lấp Vị. 
SVTH: Nguyễn Thị Đây Trang 24 
phát triển sản xuất để tăng thu nhập làm tăng sức mua của xã hội và gián tiếp kích 
thích các thành phần kinh tế khác phát triển. 
 Doanh số cho vay trung – dài hạn 
Mục đích của tín dụng trung – dài hạn là nhằm giúp đỡ khách hàng mở rộng 
sản xuất kinh doanh, phát triển cơ sở hạ tầng, mua sắm thiết bị sản xuất. Năm 
2004 cho vay trung hạn tăng từ 22.742 triệu đồng lên 28.534 triệu đồng năm 
2005, tăng 5.792 triệu đồng tương đương với tốc độ tăng 25,47%; doanh số cho 
vay trung – dài hạn năm 2006 tiếp tục tăng 1.181 triệu đồng đạt 29.715 triệu 
đồng tương đương với tốc độ tăng 4,14%. Khách hàng vay trung - dài hạn thường 
là các tổ chứ kinh tế, các hộ chăn nuơi cĩ qui mơ lớn, họ muốn mở rộng thêm qui 
mơ sản xuất . Vay trung hạn cĩ lãi suất cao nhưng thời hạn thu hồi vốn lâu, lại cĩ 
độ rủi ro cao nên Chi nhánh rất thận trọng trong cơng tác thẩm định và xét duyệt 
cho vay. Tuy nhiên, năm 2006 nhu cầu vay vốn trung hạn của khách hàng lại cĩ 
xu hướng tăng nên Chi nhánh cũng đã đẩy mạnh cho vay trung hạn để đáp ứng 
nhu cầu vốn của các đơn vị hoạt động. Với kết quả này là nỗ lực rất lớn của Chi 
nhánh, để giữ vững được sự tăng trưởng này địi hỏi Chi nhánh phải hồn thiện 
hơn nữa để duy trì các kết quả đã đạt được trong những năm qua đồng thời mở rộng 
doanh số cho vay trong các năm tới. 
4.2.2 Doanh số thu nợ 
Với vai trị là tổ chức trung gian “đi vay để cho vay”. Song song với việc đi 
vay và trả lãi cho các tổ chức và cá nhân, Chi nhánh cịn thực hiện nghiệp vụ cho 
vay để thu lãi. Phần lãi này ngồi việc phải bù đắp được cho phần lãi mà Chi 
nhánh đã đi vay, chi phí hoạt động cịn phải đảm bảo cĩ lợi nhuận cho Chi nhánh. 
Việc thu nợ đĩng vai ttrị quan trọng trong việc bảo tồn nguồn vốn và Chi nhánh 
phải đảm bảo được nguồn vốn tồn tại và phát triển bền vững. Doanh số thu nợ 
của Chi nhánh trong qua ba năm như sau: 
Biểu đồ 4.8: Doanh số thu nợ qua ba năm. 
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHNo & PTNT huyện Lấp Vị 
Cho vay – thu lãi, nhưng bên cạnh phần lãi thu được vẫn cịn tiềm ẩn những 
rủi ro. Đồng vốn mà Chi nhánh đã đi vay tất yếu phải hồn trả cả vốn và lãi khi 
đến hạn. Nhưng đồng vốn mà Chi nhánh cho vay cĩ thể được thu hồi đúng hạn, 
trễ hạn hoặc cĩ khả năng khơng thu hồi được. Hoạt động tín dụng được đánh giá 
là tốt hay xấu phải dựa vào nhiều tiêu chuẩn khác nhau, trong đĩ khơng thể 
khơng kể đến chỉ tiêu doanh số thu nợ, làm sao để đồng vốn cho vay đạt hiệu quả 
cao. 
195.902
297.270
331.072
0
100.000
200.000
300.000
400.000
2004 2005 2006
Năm
Triệu đồng
Tổng DSTN
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Lấp Vị. 
SVTH: Nguyễn Thị Đây Trang 25 
Chỉ tiêu thu nợ là yếu tố rất quan trọng trong nghiệp vụ tín dụng, thơng qua 
nĩ sẽ biết được khả năng phân tích, đánh giá, kiểm tra khách hàng của Chi nhánh 
cĩ chặt chẽ hay khơng. Quy trình cho vay được kết thúc thành cơng khi cán bộ 
tín dụng thu hồi được nợ đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết trong hợp đồng tín 
dụng và khi đĩ cả hai phía người cho vay và người đi vay đều cĩ lợi. Hiệu quả từ 
việc cho vay và thu nợ đúng hạn sẽ gian tiếp thúc đẩy các thành phần kinh tế phát 
triển. 
 Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế 
 Với phương châm “chất lượng, an tồn, hiệu quả, bền vững”, cùng với doanh 
số cho vay, thu nợ là một vấn đề mà chi nhánh NHNo & PTNT huyện Lấp Vị đặc 
biệt quan tâm. 
Nếu doanh số cho vay thể hiện số lượng quy mơ tín dụng, mức độ tập trung 
vốn vay của một loại hình tín dụng nhất định, thì doanh số thu nợ thể hiện kết 
quả họat động tín dụng cĩ hiệu quả hay khơng của cả Ngân hàng và khách hàng. 
- Về phía Ngân hàng: cho biết được hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân 
hàng biết được khả năng đánh giá khách hàng của cán bộ tín dụng. 
- Về phía khách hàng: sử dụng vốn vay hiệu quả hay khơng được phản ánh 
thơng qua khả năng trả nợ thực hiện đúng cam kết với Ngân hàng. 
 Doanh nghiệp tư nhân 
Biểu đồ 4.9: Chênh lệch giữa DSCV và DSTN của DNTN. 
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHNo & PTNT huyện Lấp Vị 
Sự biến động này thể hiện nguyên tắc đảm bảo vốn vay khá chặt chẽ, tài 
sản, thế chấp nhiều, chu kỳ sản xuất kinh doanh của họ tương đối ngắn. Phần lớn 
các doanh nghiệp tư nhân hoạt động kinh doanh thương mại, mua đi bán lại là 
chính, hoặc cĩ sản xuất nhưng các mặt hàng cũng đơn giản nên vịng quay vốn 
nhanh. Thành phần kinh tế này vay nhiều ở thời điểm bắt đầu vào vụ rồi trả nợ 
nhanh ở vài tháng sau khi chu kỳ sản xuất kinh doanh kết thúc. Vì vậy mà doanh 
số cho vay và doanh số thu nợ đối với các loại hình này luơn biến động. 
6.950
4.300
2.310 2.657
3.3792.460
0
2.000
4.000
6.000
8.000
2004 2005 2006
Năm
Triệu đồng
DSCV DSTN
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Lấp Vị. 
SVTH: Nguyễn Thị Đây Trang 26 
Năm 2004 doanh số thu nợ của doanh nghiệp tư nhân cao hơn doanh số cho 
vay. Năm 2005 doanh số thu nợ của doanh nghiệp tư nhân tăng 919 triệu đồng so 
với năm 2004. Trong khi doanh số cho vay năm 2005 tăng 1.990 triệu đồng so 
với năm 2004. Điều này cho thấy, tình hình thu nợ năm 2005 đối với doanh 
nghiệp tư nhân là chưa tốt. Năm 2006 tình hình thu nợ của doanh nghiệp tư nhân 
giảm 722 triệu đồng so với năm 2005 nhưng doanh số cho vay lại tăng nhanh lên 
đến 2.650 triệu đồng. 
 Hộ sản xuất kinh doanh 
Qua ba năm doanh số thu nợ của hộ sản xuất kinh doanh tăng đều và thu nợ 
nhiều nhất so với các lĩnh vực khác hoạt động trong địa bàn. Năm 2004 doanh số 
thu nợ đạt 158.359 triệu đồng, đến năm 2005 đạt 253.244 triệu đồng tăng 94.885 
triệu đồng tức tăng 59,92% so với năm 2004. Sang năm 2006 chỉ tiêu này đạt 
285.436 triệu đồng, tăng 32.192 triệu đồng tức tăng 12,4% so với 2005 
Nhìn chung tình hình thu nợ đối với thành phần kinh tế này tương đối tốt. 
Năm 2004, một số hộ chăn nuơi gia cầm gặp khĩ khăn do ảnh hưởng của dịch 
cúm gia cầm làm cho doanh số thu nợ đối với hộ sản xuất kinh doanh thấp hơn 
doanh số cho vay. 
Biểu đồ 4.10: Chênh lệch giữa DSCV và DSTN theo HSXKD 
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHNo & PTNT huyện Lấp Vị 
Qua năm 2005, tốc độ gia tăng doanh số thu nợ luơn nhanh hơn tốc độ gia 
tăng doanh số cho vay. Đến năm 2005 doanh số cho vay chỉ tăng 61.388 triệu 
đồng trong khi doanh số thu nợ lại tăng 94.885 triệu đồng. Năm 2006 doanh số 
thu nợ tăng 32.192 triệu đồng cao hơn gấp đơi so với sự gia tăng của doanh số 
cho vay 15.339 triệu đồng. Sự gia tăng này phù hợp với tốc độ tăng của doanh số 
cho vay đối với thành phần kinh tế này. Tuy nhiên, nếu doanh số thu nợ lớn hơn 
doanh số cho vay sẽ làm giảm lợi nhuận của Chi nhánh. Doanh số thu nợ tăng 
chứng tỏ cơng tác thẩm định vốn vay, lựa chọn sàng lọc khách hàng cho vay 
được cán bộ tín dụng làm khá tốt, khách hàng vay thuộc thành phần kinh tế này 
là những khách hàng cĩ nguồn trả nợ ổn định và thực hiện tốt trong việc trả nợ 
vốn vay. 
 Thu nợ khác 
210.951
287.678
272.339 285.436
253.244
158.359
0
100.000
200.000
300.000
2004 2005 2006
Năm
Triệu đồng
DSCV
DSTN
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Lấp Vị. 
SVTH: Nguyễn Thị Đây Trang 27 
Biểu đồ 4.11: Chênh lệch giữa DSCV và DSTN theo TPKT khác 
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHNo & PTNT huyện Lấp Vị. 
Những năm qua Chi nhánh hoạt động cĩ nhiều thuận lợi, đồng vốn xoay 
vịng nhanh, doanh nghiệp cĩ khả năng trả nợ để giảm việc trả lãi và trả vốn vay, 
họ đã tạo được uy tín với Chi nhánh. Loại hình này đang khẳng định thế mạnh 
của mình trong kinh doanh và đĩng vai trị khá quan trọng đối với Chi nhánh. 
Qua biểu đồ ta thấy, doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế này luơn tăng 
qua ba năm. Trong những năm gần đây, nhờ thực hiện chính sách tăng lương đối 
với cán bộ - cơng chức, đặc biệt là giáo viên, nên việc thu nợ dưới hình thức trừ 
vào lương hàng tháng cũng đạt hiệu quả. Ngồi ra, hiệu quả kinh tế từ cho vay 
xuất khẩu lao động cũng gĩp một phần nhỏ vào việc thu nợ của Chi nhánh. Năm 
2004 doanh số thu nợ đối với thành phần kinh tế này cao hơn doanh số cho vay. 
Đạt được kết quả khả quan như vậy là nhờ cơng tác xử lý triệt để những mĩn vay 
quán hạn. Nhưng trong hai năm tiếp theo thì doanh số cho vay cao hơn do Chi 
nhánh thực hiện chính sách mở rộng tín dụng. 
 Doanh số thu nợ theo thể loại cho vay: 
Biểu đồ 4.12: Doanh số thu nợ theo thể loại cho vay. 
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHNo & PTNT huyện Lấp Vị. 
Do đặc điểm là NHNo & PTNT nên Chi nhánh chú trọng cho vay ngắn hạn, 
vì vậy cơng tác thu nợ cũng tập trung hơn trong thu nợ ngắn hạn. Trong cơ cấu 
doanh số thu nợ theo thể loại cho vay thì tốc độ thu nợ ngắn hạn luơn tăng nhanh 
trong khi tốc độ tăng trưởng của thu nợ trung dài hạn luơn ổn định. 
 Doanh số thu nợ ngắn hạn. 
27.315
53.086
49.890
42.97940.647
35.083
0
20.000
40.000
60.000
2004 2005 2006
Năm
Triệu đồng
DSCV
DSTN
166.885
260.561
298.807
32.26536.70929.017
0
100.000
200.000
300.000
2004 2005 2006
Năm
Triệu đồng
Ngắn hạn
Trung-dài hạn
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Lấp Vị. 
SVTH: Nguyễn Thị Đây Trang 28 
Biểu đồ 4.13: Chênh lệch giữa DSCV và DSTN trong ngắn hạn 
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHNo & PTNT huyện lấp Vị. 
Năm 2004 doanh số thu nợ ngắn hạn đạt 166.885 triệu đồng, năm 2005 đạt 
260.561 triệu đồng tăng 93.676 triệu đồng tức tăng 56,13% so với năm 2004. 
Sang năm 2006 doanh số thu nợ ngắn hạn đạt 298.807 triệu đồng tức tăng 38.246 
triệu đồng so với năm 2005 tốc độ tăng 14,68%. Trong những năm gần đây kim 
ngạch xuất khẩu và sản lượng tiêu thụ các mặt hàng cĩ thế mạnh của tỉnh như 
gạo, nấm rơm... tăng lên đáng kể. Các tổ chức kinh tế vay vốn Ngân hàng đã phát 
huy được hiệu quả của việc sử dụng vốn vay nên đã trả nợ đầy đủ và đúng hạn 
cho Ngân hàng 
Đây chính là sự nổ lực, sự cố gắng khơng ngừng của đội ngũ cán bộ tín 
dụng trong thời gian qua. Khơng chỉ mở rộng tín dụng, tìm kiếm thị trường để gia 
tăng doanh số cho vay mà cịn chú ý kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của 
khách hàng. Cán bộ tín dụng thường xuyên đơn đốc (gửi giấy báo nợ sắp đến hạn 
và đến hạn) khách hàng trả nợ khi đến hạn. Bên cạnh đĩ, trong những năm qua 
nền kinh tế địa phương đã cĩ những bước tiến triển tích cực, các đơn vị làm ăn cĩ 
hiệu quả hơn, gĩp phần gia tăng khả năng trả nợ của các đơn vị. Năm 2006 xảy ra 
nhiều thiên tai, dịch bệnh nên tỷ trọng thu hồi nợ cĩ tăng nhưng thấp hơn 2005. 
 Doanh số thu nợ trung - dài hạn 
Biểu đồ 4.14: Chênh lệch giữa DSCV và DSTN trung - dài hạn 
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHNo & PTNT huyện Lấp Vị 
217.834
317.999
297.995 298.807
260.561
166.885
0
100.000
200.000
300.000
400.000
2004 2005 2006
Năm
Triệu đồng
DSCV
DSTN
22.742
29.715
28.534
32.265
36.709
29.017
0
10.000
20.000
30.000
40.000
2004 2005 2006
Năm
Triệu đồng
DSCV
DSTN
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Lấp Vị. 
SVTH: Nguyễn Thị Đây Trang 29 
Doanh số thu nợ trung – dài hạn năm 2005 tăng 7.692 triệu đồng so với 
năm 2004 với tốc độ tăng 26,51%. Do tình hình kinh tế huyện năm 2005 cĩ bước 
phát triển khá hơn so với cùng kỳ năm trước, hoạt động kinh doanh của doanh 
nghiệp ngày càng cĩ hiệu quả, giúp tăng khả năng thanh tốn nợ vay của doanh 
nghiệp. Năm 2006 doanh số thu nợ trung - dài hạn đạt 32.265 triệu đồng giảm 
4.444 triệu đồng so với năm 2005. Bên cạnh một số cán bộ - cơng nhân viên vay 
vốn của Chi nhánh đã thực hiện tốt nghĩa vụ trả nợ đối với Ngân hàng thì vẫn cịn 
một vài cá nhân chưa làm tốt nghĩa vụ của mình. 
Tuy nhiên, đến năm 2006 gặp nhiều thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh nên cơng tác 
thu hồi nợ gặp rất nhiều khĩ khăn. Vì vậy doanh số thu hồi nợ cĩ phần giảm so với 
năm 2005. Cơng tác thu nợ là rất quan trọng, nĩ địi hỏi cán bộ tín dụng phải cĩ 
năng lực, trình độ chuyên mơn. Hoạt dộng tín dụng được coi là cĩ chất lượng khi 
cơng tác thu hồi nợ gốc và lãi đúng hạn, đĩ là kết quả của sự thận trọng và thường 
xuyên trong phân tích, đánh giá, kiểm tra của cán bộ tín dụng từ lúc khách hàng vay 
vốn, sử dụng vốn đến khi trả nợ gốc và lãi. 
4.2.3 Tình hình dư nợ 
Chỉ tiêu dư nợ phản ánh thực trạng hoạt động của Chi nhánh tại một thời 
điểm nhất định. Chỉ tiêu dư nợ cĩ ý nghĩa trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động 
kinh doanh của Chi nhánh, nĩ nĩi lên số tiền mà Chi nhánh cịn phải thu từ khách 
hàng vay vốn. Nếu dư nợ cao gần bằng doanh số cho vay thì Chi nhánh sẽ khơng 
đủ tiền để phát vay cho chu kỳ tiếp theo hay vịng vay vốn tín dụng bị chậm lại, 
dễ dàng gây ra sự tắc nghẽn trong việc sử dụng vốn của Chi nhánh. Vì vậy, dư nợ 
tín dụng phản ánh một cách thực tế và chính xác hơn về tốc độ tăng trưởng tín 
dụng, về tình hình cho vay, thu nợ. Dư nợ cho vay cịn phản ánh mức đầu tư vốn 
của Ngân hàng vào hoạt động tín dụng và liên quan trực tiếp đến việc tạo ra lợi 
nhuận của Chi nhánh. 
Biểu đồ 4.15: Tình hình dư nợ qua 3 năm 
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHNo & PTNT huyện Lấp Vị 
Nhìn chung, mức dư nợ của Chi nhánh trong trong 3 năm qua luơn tăng: 
năm 2005 tăng 29.259 triệu đồng so với năm 2004, tốc độ tăng 14,07%; đến năm 
2006 tăng 16.642 triệu đồng so với năm 2005, tốc độ tăng 7.01%. 
208.013
237.272
253.914
0
100.000
200.000
300.000
2004 2005 2006
Năm
Triệu đồng
Tổng dư nợ
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Lấp Vị. 
SVTH: Nguyễn Thị Đây Trang 30 
 Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế 
Biểu đồ 4.16: Dư nợ theo thành phần kinh tế. 
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHNo & PTNT huyện lấp Vị. 
Trong cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế, dư nợ theo hộ sản xuất kinh 
doanh chiếm tỷ trọng cao nhất và cĩ tốc độ tăng nhanh nhất. Hai thành phần cịn 
lại là tương đối ổn đinh trong ba năm qua. 
 Doanh nghiệp tư nhân 
Dư nợ của thành phần kinh tế này liên tục tăng qua các năm. Năm 2005 
tăng 4.540 triệu đồng so với năm 2004 với tốc độ tăng 48,66%. Đến năm 2006 dư 
nợ của doanh nghiệp tư nhân tiếp tục tăng 2.090 triệu đồng so với năm 2005 với 
tốc độ tăng 15,07%. Doanh số dư nợ phụ thuộc hồn tồn vào doanh số cho vay 
và tốc độ thành lập các doanh nghiệp tư nhân trong những năm gần đây rất 
nhanh. Bên cạnh đĩ, vào thời điểm cuối năm nhu cầu của các doanh nghiệp làm 
thương mại dịch vụ, các doanh nghiệp sản xuất mặt hàng phục vụ Tết khá lớn. 
Tuy nhiên, đầu tư vào thành phần kinh tế này rủi ro thường cao, vì vậy Chi nhánh 
cũng cần phải tăng cường quản lý các mĩn vay này. Nguyên nhân là đa phần họ 
sản xuất tự phát, theo mùa vụ, ít cĩ kế hoạch sản xuất kinh doanh cụ thể và sổ 
sách kế tốn thường kém minh bạch, khơng đầy đủ. Ngân hàng khĩ đánh giá 
chính xác hiệu quả hoạt động của loại hình kinh tế này. 
 Hộ sản xuất kinh doanh 
Trong cơ cấu dư nợ của Chi nhánh, dư nợ theo hộ sản xuất kinh doanh luơn 
chiếm tỷ trọng cao nhất. Ngày nay, khi đất nước ngày càng phát triển, đời sống 
của người dân cần được cải thiện hơn nên chỉ tiêu dư nợ theo thành phần kinh tế 
này được Chi nhánh chú trọng nhiều nhất so với các lĩnh vực khác thơng qua 
doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ. 
Kết quả dư nợ theo hộ sản xuất kinh doanh trong 3 năm qua tương đối ổn 
định. Năm 2005 tăng 23.161 triệu đồng so với năm 2004 với tốc độ tăng 14,88%. 
Qua năm 2006 dư nợ theo thành phần kinh tế tiếp tục tăng 11.246 triệu đồng so 
với năm 2005 với tốc độ tăng 6,29%. Nguyên nhân dư nợ đối với hộ sản xuất 
kinh doanh tăng là do nền kinh tế phát triển nên người dân nâng cao việc sản xuất 
kinh doanh để cĩ nguồn thu nhập khá hơn. Muốn mở rộng và nâng cao việc sản 
xuất kinh doanh thì tất yếu phải cần vốn. Chi nhánh đã đáp ứng nhu cầu vốn cho 
hộ nơng dân nên mức dư nợ ngày càng tăng cao. 
155.695
178.856
190.102
9.330 13.870 15.960
42.988 44.546 47.852
0
50.000
100.000
150.000
200.000
2004 2005 2006
Năm 
Triệu đồng
DNTN
HSXKD
Dư nợ khác
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Lấp Vị. 
SVTH: Nguyễn Thị Đây Trang 31 
 Dư nợ khác 
Năm 2005 mức dư nợ theo thành phần kinh tế khác tăng 1.558 triệu đồng so 
với năm 2004 với tốc độ tăng 3,62%. Đến năm 2006 dư nợ theo thành phần kinh 
tế này đạt 47.852 triệu đồng tăng 3.306 triệu đồng so với năm 2005 với tốc độ 
tăng 7,42%. Mức dư nợ theo thành phần kinh tế khác liện tục tăng trong ba năm 
qua là do cả dư nợ trong hạn và dư nợ quá hạn đều tăng . Dư nợ ngành này tăng 
liên tục qua ba năm cho thấy tình hình tiểu thủ cơng nghiệp, thương mại dịch vụ 
trên địa bàn huyện cĩ bước phát triển, người dân đã mạnh dạn đầu tư mở rộng 
các ngành nghề truyền thống cũng như các hoạt động dịch vụ phục vụ đời sống 
ngày càng tốt hơn, mặt khác nĩ cịn thể hiện sự tích cực của ban lãnh đạo Ngân 
hàng trong việc thâm nhập thị trường mở rộng qui mơ tín dụng. 
 Tình hình dư nợ theo thể loại cho vay 
Biểu đồ 4.17: Dư nợ theo thể loại cho vay. 
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHNo & PTNT huyện lấp Vị. 
 Dư nợ ngắn hạn 
Giống như doanh số cho vay và doanh số thu nợ trong ngắn hạn, dư nợ 
trong ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ của Chi nhánh. 
Tỷ trọng trung bình của doanh số dư nợ ngắn hạn trong ba năm qua là 
88,93% và tốc độ tăng doanh số dư nợ ngắn hạn bình quân trong ba năm qua là 
15,12%. Mặc dù, tốc độ tăng chậm nhưng tỷ trọng cao nên sự gia tăng về số tuyệt 
đối hàng năm là cao. Năm 2005 mức dư nợ ngắn hạn tăng 37.534 triệu đồng so 
với năm 2004 với tốc độ tăng 21,28%. Đến năm 2006 doanh số dư nợ ngắn hạn 
tăng 19.192 triệu đồng tương đương tăng 8,97% so với năm 2005. Trong những 
năm gần đây tình hình sản xuất kinh doanh trong tỉnh diễn ra sơi động, nhu cầu 
vay vốn của khách hàng ngày càng tăng và hội đủ điều kiện vay vốn nên đã được 
Chi nhánh đáp ứng. Dư nợ ngắn hạn luơn chiếm tỷ trọng cao, liên tục tăng lên qua 
các năm. Do đặc điểm kinh tế chủ yếu của huyện là sản xuất nơng nghiệp, chu kỳ 
vốn tối đa là một năm. Các hoạt động thương mại dịch vụ khác cũng gần như đi 
theo chu kỳ sản xuất của nơng dân. Do năm bắt được đặc điểm tình hình trên nên 
trong những năm qua Chi nhánh đã tập trung cho vay vốn ngắn hạn. 
176.419
213.953
233.145
31.594 23.319 20.769
0
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
2004 2005 2006
Năm
Triệu đồng
Ngắn hạn Trung-dài hạn
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Lấp Vị. 
SVTH: Nguyễn Thị Đây Trang 32 
 Doanh số dư nợ trung – dài hạn 
Ngược lại với xu hướng của dư nợ ngắn hạn, dư nợ trung - dài hạn cĩ xu 
hướng giảm xuống. Năm 2005 doanh số dư nợ trung – dài hạn giảm 8.275 triệu 
đồng tương đương 26,19% so năm 2004. Đến năm 2006 dư nợ trung hạn giảm 
2.550 triệu đồng, tương đương 10,94% so năm 2005. Cho vay trung - dài hạn lãi 
suất cao nhưng rủi ro cao. Ngồi ra nguồn vốn huy động của Chi nhánh chủ yếu là 
vốn ngắn hạn. Vì vậy mà trong hai năm trở lại đây, Chi nhánh cĩ phần dè dặt hơn 
trong việc xét duyệt cho vay trung – dài hạn. Doanh số cho vay trung – dài hạn 
tăng chậm nhưng nợ quá hạn trung dài hạn lại tăng nhanh nên mức dư nợ giảm 
xuống (tốc độ giảm dư nợ trung – dài hạn trung bình trong ba năm qua là 11,07%). 
4.2.4 Tình hình nợ quá hạn 
Trong lĩnh vực Ngân hàng cho dù hoạt động tốt đến đâu đi chăng nữa cũng 
khơng thể tránh khỏi tình trạng nợ quá hạn. Tình hình nợ quá hạn tại NHNo & 
PTNT huyện Lấp Vị trong 3 năm qua như sau: 
Biểu đồ 4.18 : Tình hình nợ quá hạn qua 3 năm. 
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHNo & PTNT huyện lấp Vị 
Nợ quá hạn năm 2005 tăng lên 235 triệu đồng so với năm 2004 với tốc độ 
tăng 36,04% và tăng với tốc độ cực nhanh 111,16% trong năm 2006 với số tăng 
tuyệt đối là 986 triệu đồng so với năm 2005. Trong cơ cấu tổng nợ quá hạn, nợ 
quá hạn đối với hộ sản xuất kinh doanh luơn chiếm tỷ trọng cao nhất và luơn tăng 
qua các năm với tốc độ nhanh nhất. Trong ba năm qua tốc độ tăng nợ quá hạn 
bình quân là 73,60% trong khi đĩ tốc độ tăng doanh số cho vay bình quân là 
21,11%. Mặc dù, Tốc độ tăng nợ quá hạn nhanh hơn tốc độ tăng doanh số cho 
vay nhưng tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ bình quân qua ba năm rất thấp (chỉ ở 
mức 0,47%). Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ cho thấy mức độ an tồn trong hoạt 
động tín dụng của Chi nhánh vẫn được đảm bảo. 
Nếu khách hàng để cho khoản vay của mình quá hạn thì họ phải chịu mức 
lãi phạt cao đến 150% lãi suất cho vay. Trong những năm gần đây do ảnh hưởng 
của thiên tai lũ lụt, dịch cúm gia cầm lan rộng làm ảnh hưởng đáng kể đến nguồn 
thu nhập của người dân, nhưng do sự rủi ro trong chăn nuơi quá lớn, giá cả biến 
động, các loại thức ăn gia súc và con giống luơn tăng giá trong khi giá bán thành 
phẩm lại bấp bênh. Chẳng hạn, trong năm 2006 giá bán cá ba sa xuống thấp, sự 
bùng phát trở lại của dịch cúm gia cầm làm cho một số hộ nuơi bị thua lỗ dẫn đến 
mấ khả năng trả nợ. Điều đĩ làm ảnh hưởng đến tâm lý của người dân khơng 
dám đầu tư với qui mơ lớn hay bỏ nghề chuyển sang hoạt động kinh doanh khác. 
652
887
1.873
0
500
1.000
1.500
2.000
2004 2005 2006
Năm
Triệu đồng
Tổng nợ quá
hạn
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Lấp Vị. 
SVTH: Nguyễn Thị Đây Trang 33 
 Tình hình nợ quá hạn theo thành phần kinh tế 
Biểu đồ 4.19: Tình hình nợ quá hạn theo TPKT. 
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHNo & PTNT huyện lấp Vị. 
Bên cạnh việc các chỉ tiêu khác như doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ liên 
tục tăng qua các năm nợ quá hạn cũng đi theo xu hướng chung đĩ. Trong cơ cấu 
nợ quá hạn theo thành phần kinh tế thì tỷ trọng nợ quá hạn theo hộ sản xuất kinh 
doanh luơn chiếm tỷ trọng cao nhất và cĩ tốc độ tăng nhanh nhất. 
 Doanh nghiệp tư nhân 
Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế năm 2005 là 130 triệu đồng tăng 40 
triệu đồng tức tăng 44,44% so với năm 2004. Đến năm 2006 nợ quá hạn tiếp tục 
tăng lên là 77 triệu đồng so với năm 2005 với tốc độ tăng tăng 59,23%. Bên cạnh 
một số doanh nghiệp làm ăn đạt hiệu quả cao như DNTN Sang Giàu, DNTN Bảy 
Thuận….đã thực hiện nghĩa vụ trả nợ Ngân hàng rất tốt. Trong kinh doanh yếu tố 
rủi ro là khơng thể tránh khỏi điển hình như DNTN Ba Ảnh kinh doanh trong 
lĩnh vực xoay sát và lau bĩng gạo. Năm 2005 doanh nghiệp này đã tuyên bố phá 
sản và mất khả năng trả nợ. Nợ quá hạn của chi nhánh trong năm 2005 cĩ nguồn 
gốc từ DNTN Ba Ảnh. Do cơng tác phát mãi tài sản để trả nợ Ngân hàng diễn ra 
chậm chạp nên mĩn nợ quá hạn này vẫn cĩn tồn động đến năm 2006. 
Với tốc độ tăng nợ quá hạn bình quân của doanh nghiệp tư nhân ở mức 51,84% 
vẫn cịn thấp hơn tốc độ tăng doanh số cho vay bình quân qua ba năm (73,89%). 
Nhưng khi xét tổng nợ quá hạn theo thành phần kinh tế thì nợ quá hạn theo thành 
phần kinh tế này chiếm tỷ trọng bình quân rất thấp (13,17%). Dĩ đĩ số tăng tuyệt 
đối của nĩ là khơng cao và vẫn cịn nằm trong mức kiểm sốt tốt của chi nhánh. 
Trong tỷ lệ bình quân của nợ quá hạn trên tổng dư nợ theo thành phần kinh tế thì 
tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của doanh nghiệp tư nhân là 1,07% . 
 Hộ sản xuất kinh doanh 
Năm 2005 nợ quá hạn của hộ sản xuất kinh doanh tăng 174 triệu đồng so 
vơi năm 2004 với tốc độ tăng 35,29%. Năm 2006 nợ quá hạn hộ sản xuất kinh 
doanh tiếp tục tăng 819 triệu đồng so với năm 2005 tương đương với tốc độ là 
122,79%. Nợ quá hạn của hộ sản xuất kinh doanh ngày càng tăng đĩ là do: 
nguyên nhân bất khả kháng, ảnh hưởng của thiên tai, nơng dân sản xuất mất mùa 
nên khơng cĩ khả năng trả nợ và chưa cĩ phương án khắc phục trả nợ hàng năm 
nên khách hàng chưa trả được nợ cho Chi nhánh. Bên cạnh nguyên nhân bất khả 
90
493
667
1.486
130 20769 90 180
0
500
1.000
1.500
2004 2005 2006
Năm
Triệu đồng
DNTN HSXKD NQH khác
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Lấp Vị. 
SVTH: Nguyễn Thị Đây Trang 34 
kháng cịn một phần nguyên nhân chủ quan từ phía Ngân hàng. Một vài cán bộ 
tín dụng cịn thụ động trong cơng tác thẩm định tài sản khách hàng, nên dẫn đến 
một vài mĩn vay quá hạn nhưng khĩ thu hồi đủ giá trị. 
Khi thấy tốc độ tăng nợ quá hạn bình quân của hộ sản xuất kinh doanh là 
79,04% ta đừng vội kết luận là hoạt động tín dụng của Chi nhánh đang đối mặt 
với nguy co rủi ro cao. Chúng ta cần so sánh tốc độ này với tốc độ tăng doanh số 
cho vay. Tốc độ tăng doanh số cho vay bình quân của hộ sản xuất kinh doanh là 
84,61%. Ngồi ra, ta cũng cần xét tới tỷ lệ bình quân của nợ quá hạn trên tổng dư 
nợ đối với hộ sản xuất kinh doanh là 0,49% vẫn cịn trong mức an tồn. Kế quả 
từ việc so sánh trên cho phép ta kết luận, mặc dù nợ quá hạn hàng năm luơn tăng 
nhưng chất lượng tín dụng của NHNo & PTNT huyện Lấp Vị vẫn được đảm 
bảo. Để được kết quả này là do cơng tác xử lý nợ bằng tài sản thế chấp của khách 
hàng kinh doanh thua lỗ, mất khả năng trả nợ, phát sinh từ nhiều năm trước luơn 
được cán bộ tín dụng chú trọng và tích cực thu hồi vốn chết tồn động quá lâu và 
đưa vịng quay tín dụng trở lại. 
 Nợ quá hạn khác 
Năm 2005 chỉ tiêu này là 90 triệu đồng tăng 21 triệu đồng so với năm 2004 
với tốc độ tăng 30,34%. Năm 2006 nợ quá hạn tồn động là 180 triệu đồng, tăng 
90 triệu đồng so với năm 2005 với tốc độ tăng 100%. Bên cạnh việc một số cán 
bộ cơng chức nhà nước chưa thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Ngân hàng thì cịn cĩ 
sự gĩp phần của những khách hàng xuất khẩu lao động. Với các lý do như việc 
làm khơng phù hợp hoặc thu nhập thấp khơng đủ trang trải cho chi phí… nên 
người lao động về nước trước hạn. Người lao động sau khi về nước, chưa tìm 
được việc làm khác thêm nữa là gia đình nghèo nên chưa cĩ nguồn thu để trả nợ 
cho Ngân hàng. 
Trong thành phần này tốc độ tăng nợ quá hạn bình quân là nhanh hơn tốc 
độ tăng doanh số cho vay là 20,69%. Khi xét về tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ 
0,25% chỉ số này vẫn cịn thấp, mặc dù vậy nhưng trong thời gian tới chi nhánh 
cần tìm cách giảm tốc độ tăng nợ quá hạn. 
 Tình hình nợ quá hạn theo thể loại cho vay 
Biểu đồ 4.20: Tình hình nợ quá hạn theo thể loại cho vay. 
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHNo & PTNT huyện lấp Vị 
Qua biểu đồ trên cho thấy, năm 2004 tổng nợ quá hạn ngắn hạn chỉ chiếm 
519 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 79,60% nhưng đến năm 2005 nợ quá hạn ngắn 
0
500
1.000
1.500
2.000
2004 2005 2006
Năm
Triệu đồng
Ngắn hạn
Trung-dài hạn
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Lấp Vị. 
SVTH: Nguyễn Thị Đây Trang 35 
hạn đã tăng lên đến 697 triệu đồng, tức tăng thêm 178 triệu đồng với tốc độ tăng 
34,30% so với năm 2004. Đến năm 2006 nợ quá hạn ngắn hạn lên đến 1.436 triệu 
đồng, tăng 739 triệu đồng so với năm 2005 với tốc độ tăng rất nhanh 106,03%. 
Một Phần, nguyên nhân là do thị trường ba năm qua khơng ổn định, ngành 
thương mại và dịch vụ cĩ nhiều biến động, nhất là biến động về giá cả làm cho 
các đơn vị gặp nhiều khĩ khăn, hoạt động kinh doanh bị thua lỗ. Mặt khác, do 
các đơn vị thanh tốn tiền với nhau chậm hoặc trả gối đầu nên các đơn vị này 
khơng cĩ nguồn trả nợ cho Chi nhánh khi đến hạn, các đơn vị kinh tế chậm trễ 
trong việc xin gia hạn nợ hoặc đã gia hạn nhiều lần thì Ngân hàng buộc phải 
chuyển sang nợ quá hạn. Tuy nhiên, nợ quá hạn tăng một phần cũng là do khoản 
nợ của nhiều năm trước chưa thu hồi hết cịn tồn động lại đến năm 2006. Bên 
cạnh đĩ, cũng kể đến nguyên nhân do khách hàng thay vì sử dụng nguồn tiền thu 
được để trả nợ thì lại sử dụng vào mục đích khác, cố ý kéo dài thời gian trả nợ 
Phần nợ quá hạn trung -dài hạn cũng cĩ nhiều biến động, nhưng tỷ trọng 
luơn thấp hơn nhiều lần so với nợ quá hạn ngắn hạn. Năm 2004 nợ quá hạn 
trung- dài chỉ chiếm 133 triệu đồng, năm 2005 lên đến 190 triệu đồng, tăng 57 
triệu đồng so với năm 2004 với tốc độ tăng 42,86%. Năm 2006 là 437 triệu đồng, 
tăng 274 triệu đồng so với năm 2005 với tốc độ tăng cực nhanh 130%. Nguyên 
nhân là do nền kinh tế địa phương trong năm này cĩ nhiều biến động, một số đơn 
vị kinh doanh khơng đạt hiệu quả nên khơng cĩ nguồn thu để trả nợ cho Ngân 
hàng khi đến hạn. Mặt khác, năm 2005, 2006 thiên tai, thất mùa, dịch bệnh nên 
người dân khơng cĩ nguồn vốn để trả nợ làm cho nợ quá hạn năm 2006 tăng đột 
biến. 
4.3 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN 
HÀNG QUA 3 NĂM 
Bảng 1: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động 
Chỉ tiêu ĐVT 2004 2005 2006 
Tổng nguồn vốn Tr.đ 255.2 304.53 370.9 
Tổng vốn huy động " 94.92 130.74 176.4 
Vốn huy động cĩ kỳ hạn " 46.67 78.075 107.9 
Doanh số cho vay " 240.6 326.53 347.7 
Doanh số thu nợ " 195.9 297.27 331.1 
Dư nợ cuối kỳ " 208 237.27 253.9 
Nợ quá hạn " 652 887 1.873 
Vốn HĐ/Tổng NV % 37,20 42,93 47,57 
VHĐ cĩ kỳ hạn/TNV % 0,18 0,26 0,29 
Dư nợ/Tổng NV % 76,77 97,61 89,27 
Dư nợ/Tổng VHĐ % 219,15 181,49 143,94 
Nợ quá hạn/Dư nợ % 0,31 0,37 0,74 
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHNo & PTNT huyện lấp Vị 
4.3.1 Vốn huy động/Tổng nguồn vốn 
Thơng thường, một ngân hàng hoạt động tốt khi chỉ tiêu này đạt từ 70% đến 
80% trong tổng nguồn vốn hoạt động. Tại NHNo & PTNT huyện Lấp Vị chỉ số 
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Lấp Vị. 
SVTH: Nguyễn Thị Đây Trang 36 
này cĩ xu hướng tăng trong 3 năm qua, cụ thể như sau: từ 37,20% trong năm 
2004 tăng lên 42,93% vào năm 2005 và đạt 47,57% trong năm 2006. Tuy kết quả 
này đạt được trong 3 năm qua tương đối nhưng Chi nhánh cần cố gắng hơn nữa 
để nâng cao tỷ trọng vốn huy động trong tổng nguồn vốn hoạt động của Chi 
nhánh. 
4.3.2 Vốn huy động cĩ kỳ hạn/Tổng nguồn vốn 
Chỉ số này cĩ xu hướng tăng qua 3 năm, cụ thể như sau: từ 0,18% năm 
2004 tăng lên 0,26% vào năm 2005 và đạt 0,29% trong năm 2006. Qua đĩ cĩ thể 
đánh giá sơ bộ cĩ thể nĩi ngồn vốn huy động cĩ kỳ hạn của Chi nhánh chiếm tỷ 
trọng rất thấp trong tổng nguồn vốn, do đĩ Chi nhánh chưa chủ động trong việc 
cho vay. Tuy nhiên tỷ trọng này cĩ xu hướng tăng trong thời gian tới. 
4.3.3 Dư nợ/Tổng nguồn vốn 
 Chỉ tiêu này dùng để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của ngân 
hàng. Nếu chỉ tiêu này cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng ổn định và cĩ 
hiệu quả. Ngược lại ngân hàng đang gặp khĩ khăn nhất là khâu tìm kiếm khách 
hàng. Trong 3 năm qua, tại NHNo & PTNT Chi nhánh huyện Lấp Vị, chỉ tiêu 
này tương đối cao. Năm 2004 đạt 76,77% và tăng lên 97,61% trong năm 2004, 
nguyên nhân do trong năm này mức dư nợ tăng cao. Năm 2006 giảm xuống cịn 
89,27%. Qua đĩ cho thấy nguồn vốn hoạt động trong năm của Chi nhánh hầu như 
taộ trung hết vào hoạt động cho vay, hoạt động này đã mang lại lợi nhuận cho 
Chi nhánh nhiều nhất. 
4.3.4 Dư nợ/Tổng nguồn vốn huy động 
Chỉ tiêu dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh trong 3 năm 
qua cĩ xu hướng giảm, cụ thể như sau: từ 219,15% năm 2004 giảm xuống cịn 
181,49% trong năm 2005 và tiếp tục giảm, trong năm 2006 là 143,94%. Tuy chỉ 
số này giảm liên tục qua 3 năm nhưng nĩ vẫn cao hơn 100%. Vì vậy cĩ thể nĩi, 
tình hình cho vay của Chi nhánh phần nào đạt hiệu quả khả quan, Chi nhánh đã 
sử dụng tồn bộ vốn huy động để cho vay, từ đĩ phát huy được hiệu quả của 
nguồn vốn huy động. 
4.3.5 Nợ quá hạn/Tổng dư nợ 
Qua bảng kết quả hoạt động của Chi nhánh ta thấy nợ quá hạn của Chi 
nhánh đang biến động theo chiều tăng nhưng tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ 
cịn ở mức thấp. Năm 2004 tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là 0,29% và năm 
2005 là 0,36% tăng so với năm 2004 là 0,07%. Đến năm 2006 tỷ lệ này là 0,72% 
tăng so với năm 2005 là 0,36% nhưng vẫn cịn ở mức thấp và dưới mức cho phép 
của Ngân hàng Nhà nước là 3%. Cĩ được kết quả này là do Ngân hàng đã đề ra 
các giải pháp hữu hiệu để xử lý từng mĩn nợ, gắn xử lý tồn động nợ cũ với việc 
tăng cường kiểm tra, kiểm tra chặt chẽ trước, trong và sau khi phát sinh nghiệp 
vụ cho vay và triệt để thực hiện những giải pháp này, nhằm hạn chế tỷ lệ nợ quá 
hạn một cách tốt nhất. 
Bên cạnh đĩ được sự quan tâm chỉ đạo của Nhà nước đã tạo được hành lang 
pháp lý cho Ngân hàng, nhằm xử lý triệt để những mĩn nợ quá hạn trên 12 tháng 
do khách hàng cố ý khơng trả nợ. Mặt khác, nhờ vào sự phấn đấu vượt bậc của 
ban lãnh đạo đã đề ra các giải pháp hữu hiệu cùng tồn thể cán bộ cơng nhân viên 
của Chi nhánh thực hiện tốt giải pháp này, với kết quả trên Chi nhánh khơng 
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Lấp Vị. 
SVTH: Nguyễn Thị Đây Trang 37 
những thu được lợi nhuận cho mình qua từng năm hoạt động mà cịn gĩp phần 
vào việc giải quyết các vấn đề xã hội và làm bước đệm cho việc thúc đẩy sự phát 
triển nền kinh tế trong tồn huyện. 
Tĩm lại, qua quá trình phân tích cho thấy hoạt đơng tín dụng tại Chi nhánh 
trong thời gian qua cĩ nhiều chuyển biến tốt đẹp, qui mơ tín dụng ngày càng 
được mở rộng, chất lượng nghiệp vụ tín dụng luơn được đảm bảo. Tuy nhiên, 
tổng nợ quá hạn cũng như tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cĩ xu hướng tăng lên. 
Điều này, địi hỏi đội ngũ cán bộ tín dụng cần phải xem xét chặt chẽ hơn cơng tác 
thẩm định, cho vay, thu nợ, cũng như việc sử dụng vốn vay của khách hàng để 
đảm bảo tỷ lệ nợ quá hạn phù hợp với mục tiêu của Chi nhánh là ngày càng giảm 
nợ quá hạn, đồng thời nâng cao chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Chi nhánh. 
Bên cạnh đĩ, trong thời gian tới Chi nhánh cần tiếp tục phát huy hơn nữa điểm 
mạnh của mình để huy động vốn, cho vay trong lĩnh vực ngắn hạn cũng như tìm 
các biện pháp mở rộng hoạt động dịch vụ để nâng cao hiệu quả hoạt động tín 
dụng của Chi nhánh. 
4.4 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG 
4.4.1 Huy động vốn 
 Nâng cao vị thế uy tín của Chi nhánh 
Hiện nay, chính sách về lãi suất huy động của Chi nhánh và các Ngân hàng 
đối thủ trên địa bàn hầu như khơng cĩ sự chênh lệch lớn lắm. Vì vậy chính sách 
lãi suất khơng phải là yếu tố quyết định sự cạnh tranh của Chi nhánh với các đối 
thủ. Điều quan trọng ở đây là tạo niềm tin nơi khách hàng, Chi nhánh thu hút 
được nguồn vốn từ dân cư cao hay thấp là nhờ vào uy tín của mình đối với khách 
hàng. Do sự sụp đổ hàng loạt của các tổ chức tín dụng trước đây, nên dù hệ thống 
Ngân hàng Việt Nam hiện nay đã cĩ một bước chuyển đổi khá lớn nhưng vẫn 
chưa xố hết mối nghi ngờ trong lịng người dân. Vì vậy, biệp pháp nâng cao vị 
thế và uy tín của Chi nhánh là một trong những biệp pháp hữu hiệu nhất, nhằm 
nâng cao uy tín của Ngân hàng đối với khách hàng. Sự cạnh tranh ngày càng gay 
gắt giữa các Ngân hàng như hiện nay, để tăng tính cạnh tranh thì Chi nhánh cần 
phải tự tạo hình ảnh riêng cho mình. 
Chi nhánh trước hết Ngân hàng phải là nơi đảm bảo an tồn tài sản của 
khách hàng, phải đảm bảo “gửi tiền thuận lợi, rút tiền dễ dàng”. Một vấn đề 
khơng kém phần quan trọng trong việc tạo lịng tin cho khách hàng đĩ là Chi 
nhánh phải cơng khai báo cáo hiệu quả hoạt động của mình trước cơng chúng. 
Như vậy mới cĩ cơ sở để người dân tin tưởng vào sự hoạt động hiệu quả của Chi 
nhánh. 
 Chiến lược khách hàng 
Khách hàng là nhân tố quyết định sự tồn tại phát triển của Chi nhánh. Hoạt 
động của Chi nhánh đạt hiệu quả thì tất yếu chi nhánh sẽ mở rộng quy mơ, chất 
lượng kinh doanh của mình. Vì vậy Ngân hàng luơn đổi mới phương thức chiến 
lược, chính sách, kế hoạch trong từng thời kỳ để phù hợp với nền kinh tế thị 
trường, với quy luật cạnh tranh và phát huy địa bàn hoạt động của mình nhằm 
duy trì khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới. 
- Nhân các ngày lễ lớn, hoặc nhân ngày sinh nhật của các khách hàng lớn và cĩ 
uy tín cao, Chi nhánh nên gửi tặng phẩm cĩ giá trị cho khách hàng. Việc làm này 
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Lấp Vị. 
SVTH: Nguyễn Thị Đây Trang 38 
gây được nhiều thiện cảm với khách hàng, từ đĩ khách hàng sẽ quan tâm và cĩ 
cái nhìn thiện cảm hơn đối với Chi nhánh. Thơng qua việc làm này Chi nhánh sẽ 
cĩ thêm nhiều khách hàng mới. 
- Hàng năm, Chi nhánh nên tổ chức các ngày Hội nghị khách hàng theo từng 
nhĩm khách hàng để giới thiệu hoạt động của Chi nhánh theo từng chủ đề. Qua 
đĩ giúp khách hàng nắm bắt được từng nội dung, kế hoạch hoạt động và phát 
triển của Chi nhánh trong tương lai. Đồng thời Chi nhánh cũng nắm bắt được tâm 
tư, nguyện vọng của khách hàng đối với Chi nhánh để kịp thời điều chỉnh và 
phục vụ tốt hơn. 
4.4.2 Hạn c
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luận văn  PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN LẤP VÒ.pdf