Tài liệu Khóa luận Phân lập vi khuẩn bacillus subtilis từ đất, khảo sát khả năng ức chế sản sinh aflatoxin của các chủng phân lập được:  i 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
PHÂN LẬP VI KHUẨN BACILLUS SUBTILIS TỪ ĐẤT, KHẢO SÁT KHẢ 
NĂNG ỨC CHẾ SẢN SINH AFLATOXIN CỦA CÁC CHỦNG PHÂN LẬP 
ĐƢỢC 
 Ngành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
 Niên khóa: 2003 - 2007 
Sinh viên thực hiện: PHẠM HOÀNG THÁI 
 Thành phố Hồ Chí Minh 
Tháng 8/2007
 ii 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
PHÂN LẬP VI KHUẨN BACILLUS SUBTILIS TỪ ĐẤT, 
KHẢO SÁT KHẢ NĂNG ỨC CHẾ SẢN SINH AFLATOXIN 
CỦA CÁC CHỦNG PHÂN LẬP ĐƢỢC 
Giáo viên hƣớng dẫn: Sinh viên thực hiện: 
TS. NGUYỄN NGỌC HẢI PHẠM HOÀNG THÁI 
 Ngành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
 Niên khóa: 2003 - 2007 
Thành phố Hồ Chí Minh 
Tháng 8/2007
iii 
LỜI CẢM TẠ 
Mãi khắc ghi công ơn sinh thành, nuôi nấng, dạy dỗ của ba, má và những người 
thân trong gia đình đã cho con có được ngày hôm nay. 
Chân thành cảm ơn 
 Ban chủ nhiệm bộ mô...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
76 trang | 
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1679 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Phân lập vi khuẩn bacillus subtilis từ đất, khảo sát khả năng ức chế sản sinh aflatoxin của các chủng phân lập được, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 i 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
PHÂN LẬP VI KHUẨN BACILLUS SUBTILIS TỪ ĐẤT, KHẢO SÁT KHẢ 
NĂNG ỨC CHẾ SẢN SINH AFLATOXIN CỦA CÁC CHỦNG PHÂN LẬP 
ĐƢỢC 
 Ngành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
 Niên khóa: 2003 - 2007 
Sinh viên thực hiện: PHẠM HOÀNG THÁI 
 Thành phố Hồ Chí Minh 
Tháng 8/2007
 ii 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
PHÂN LẬP VI KHUẨN BACILLUS SUBTILIS TỪ ĐẤT, 
KHẢO SÁT KHẢ NĂNG ỨC CHẾ SẢN SINH AFLATOXIN 
CỦA CÁC CHỦNG PHÂN LẬP ĐƢỢC 
Giáo viên hƣớng dẫn: Sinh viên thực hiện: 
TS. NGUYỄN NGỌC HẢI PHẠM HOÀNG THÁI 
 Ngành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
 Niên khóa: 2003 - 2007 
Thành phố Hồ Chí Minh 
Tháng 8/2007
iii 
LỜI CẢM TẠ 
Mãi khắc ghi công ơn sinh thành, nuôi nấng, dạy dỗ của ba, má và những người 
thân trong gia đình đã cho con có được ngày hôm nay. 
Chân thành cảm ơn 
 Ban chủ nhiệm bộ môn Công Nghệ Sinh Học cùng toàn thể quý thầy cô đã 
tận tình dạy bảo và truyền đạt kiến thức cho em trong suốt thời gian học tập tại trường. 
Chân thành biết ơn sâu sắc đến các quý thầy cô 
 Ts. Nguyễn Ngọc Hải 
 Ts. Lê Anh Phụng 
 Cô Nguyễn Thị Kim Loan 
đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Chân thành cảm 
ơn toàn thể bạn bè đã động viên, chia sẽ và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và 
thực hiện đề tài. 
iv 
TÓM TẮT LUẬN VĂN 
Qua thời gian thực hiện đề tài “Phân lập vi khuẩn Bacillus subtilis từ đất, 
khảo sát khả năng ức chế sản sinh aflatoxin của các chủng phân lập đƣợc.” từ 
tháng 3/2007 đến tháng 8/2007 tại Phòng thực hành Vi Sinh khoa Chăn Nuôi-Thú Y, 
chúng tôi có những kết luận sau: 
- Có thể phân lập được vi khuẩn Bacillus subtilis từ đất với tỷ lệ 8,16 %. 
- Đánh giá sơ bộ khả năng ức chế aflatoxin của các chủng vi khuẩn Bacillus subtilis 
phân lập được từ đất trên môi truờng thạch nước cốt dừa: sau 7 ngày nuôi cấy chung 
Bacillus subtilis và Aspergillus flavus trên môi trường thạch nước cốt dừa, quan sát bên 
ngoài và dưới ánh đèn tia cực tím (UV) cho thấy một số chủng có khả năng ức chế sinh 
trưởng và sản sinh aflatoxin của nấm mốc Aspergillus flavus. 
- Khảo sát khả năng ức chế sản sinh aflatoxin của các chủng vi khuẩn Bacillus subtilis 
phân lập được từ đất: môi trường bắp sau 7 ngày nuôi cấy bào tử nấm mốc và bào tử vi 
khuẩn , ghi nhận một số chủng có khả năng làm giảm aflatoxin trên môi trường bắp so 
với mẫu đối chứng chỉ có bào tử Aspergillus flavus không có bào tử Bacillus subtilis. 
- Khảo sát tỷ lệ nuôi cấy giữa bào tử nấm mốc/bào tử vi khuẩn Bacillus subtilis ảnh 
hưởng đến khả năng sản sinh aflatoxin trên môi trường bắp phối trộn tỷ lệ bào tử nấm 
mốc/bào tử vi khuẩn là 1/103, 1/104 và 1/105. Sau 7 ngày nuôi cấy cho thấy khi tỷ lệ 
bào tử vi khuẩn tăng lên thì tăng khả năng làm giảm aflatoxin. 
- Nguyên liệu bắp nhiễm aflatoxin có xử lý với vi khuẩn Bacillus subtilis gây chết vịt 
ít hơn nguyên liệu bắp nhiễm aflatoxin nhưng không xử lý với vi khuẩn. 
v 
SUMMARY 
The thesis: “ Isolation of Bacillus subtilis in soil and survey their ability in 
inhibition of aflatoxin production by Aspergillus flavus on maize.” The thesis 
Bacillus subtilis in inhibition of aflatoxin production by Aspergillus flavus on maize 
and in protection of duck frome aflatoxin infection was carried out in Microbiology 
and Infections Diseases Department of Freulty of Animal sciences and Veterinary, 
Nong Lam University, Ho Chi Minh cty frome 03/2007 to 08/2007. 
The results showed: 
- Bacillus subtilis could inhibite the aflatoxin production of Aspergillus flavus 
on maize in times. 
- Bacillus subtilis treatment could reduce the neortility rate, health affect of the 
ducks fed with 100 ppb aflatoxin containated maize. 
vi 
MỤC LỤC 
CHƢƠNG TRANG 
Trang bìa 1…………………………………………………………………........….......i 
Trang bìa 2………………………………………………………………........……......ii 
LỜI CẢM TẠ………………………………………………………….......……….....iii 
MỤC LỤC…………………………………………………………….……........….....iv 
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT…………………………………………...........ix 
DANH MỤC CÁC BẢNG…………………………………………………….......…..x 
DANH MỤC CÁC HÌNH…………………………………………………….......…..xi 
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ……………………………………………………..........xii 
TÓM TẮT LUẬN VĂN….…………………………………………….…….......….xiii 
1. MỞ ĐẦU………………………………………………………………….…........…1 
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ….....………………………………………………...…..........……1 
1.2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI….........…………………………………………...........……2 
1.3. YÊU CẦU ĐỀ TÀI………….........………………………………..…..........….…2 
2. TỔNG QUAN…………………………..............………………………..….........…3 
2.1. KHÁI QUÁT VỀ VI KHUẨN BACILLUS SUBTILIS…….......................…….3 
2.1.1. Lịch sử phát hiện………………………………………………..........................3 
2.1.2. Đặc điểm phân loại và sự phân bố của vi khuẩn Bacillus subtilis....................3 
2.1.2.1. Đặc điểm phân loại……………………………............….……………......….3 
2.1.2.2. Sự phân bố…………………………………………………..................……...4 
2.1.3. Đặc điểm hình thái………………….…………………………….............…….4 
2.1.4. Đặc điểm nuôi cấy………………………………………………........….....…...4 
vii 
2.1.5. Đặc điểm sinh hóa………………………………………......……......................5 
2.1.6. Đặc điểm cấu trúc kháng nguyên………………………......…...…..................6 
2.1.7. Bào tử vi khuẩn Bacillus subtilis………………………….....……...................7 
2.1.7.1. Cấu tạo của bào tử…………………………………………..........….......…..7 
2.1.7.2. Đặc điểm và tác dụng của bào tử………………………..........…….......…...8 
2.1.8. Tính chất đối kháng của Bacillus subtilis với vi sinh vật gây bệnh.................9 
2.1.9. Những nghiên cứu về tác dụng đố kháng Aspergillus của Bacillus subtilis...11 
2.2. KHÁI QUÁT VỀ NẤM MỐC SINH ĐỘC TỐ AFLATOXIN……...…..........12 
2.2.1. Khái niệm về nấm mốc……………………………………….............…….....12 
2.2.2. Các loài nấm mốc sinh độc tố aflatoxin…………….......................................12 
2.2.3. Độc tố aflatoxin…………………………………..............................................13 
2.2.3.1. Các loại độc tố aflatoxin……………………….............................................13 
2.2.3.2. Cơ chế gây bệnh của aflatoxin…………………….......................................14 
2.2.3.3. Những tác hại do aflatoxin gây ra…………………….................................14 
2.2.3.4. Các phƣơng pháp phân hủy aflatoxin………………………...………........15 
3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH..................................................19 
3.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM................................................................................19 
3.1.1. Thời gian ............................................................................................................19 
3.1.2. Địa điểm..............................................................................................................19 
3.2. ĐỐI TƢỢNG KHẢO SÁT...................................................................................19 
3.3. THIẾT BỊ DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM ................................................................19 
3.4. MÔI TRƢỜNG NUÔI CẤY................................................................................20 
3.4.1. Môi trƣờng tự nhiên ..........................................................................................20 
 3.4.2. Môi trƣờng tổng hợp.........................................................................................20 
viii 
 3.5. NỘI DUNG...........................................................................................................20 
 3.6. PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU...............................................20 
 3.6.1. Phân lập vi khuẩn Bacillus subtilis từ đất.......................................................20 
3.6.1.1. Cách lấy mẫu đất để phân lập vi khuẩn........................................................20 
3.6.1.2. Phƣơng pháp phân lập vi khuẩn Bacillus subtilis .......................................21 
3.6.2. Khảo sát đặc điểm sinh học của vi khuẩn phân lập đƣợc..............................21 
3.6.2.1. Quan sát hình thái vi khuẩn dƣới kính hiển vi.............................................21 
3.6.2.2. Khảo sát các phản ứng sinh hóa của vi khuẩn phân lập đƣợc…………....22 
3.6.3. Thí nghiệm 1: Kiểm tra khả năng sinh aflatoxin của chủng nấm mốc 
Aspergillus flavus và đánh giá sơ bộ khả năng ức chế sản sinh aflatoxin của các 
chủng Bacillus subtilis phân lập đƣợc........................................................................22 
3.6.3.1. Kiểm tra khả năng sinh aflatoxin của chủng nấm mốcAspergillusflavus..22 
3.6.3.2. Thí nghiệm đánh giá sơ bộ khả năng ức chế sản sinh aflatoxin của các 
chủng Bacillus subtilis phân lập đƣợc………………………………..…………..…23 
3.6.4.Thí nghiệm 2: Khảo sát khả năng làm giảm aflatoxin sản sinh trên môi 
trƣờng bắp của các chủng vi khuẩn Bacillus subtilis phân lập đƣợc……..…........23 
3.6.4.1. Phƣơng pháp thu hoạch và xác định số lƣợng bào tử nấm mốc 
Aspergillus flavus………………………………………………………………...….. 23 
3.6.4.1.1. Phƣơng pháp thu hoạch bào tử nấm mốc Aspergillus flavus...................23 
3.6.4.1.2. Phƣơng pháp xác định số lƣợng bào tử nấm mốc 
Aspergillus flavus……………………………………………………………………..24 
3.6.4.2. Phƣơng pháp thu hoạch và xác định số lƣợng bào tử vi khuẩn 
Bacillus subtilis.............................................................................................................24 
3.6.4.2.1. Phƣơng pháp thu hoạch huyễn dịch bào tử vi khuẩnBacillus subtilis…24 
ix 
3.6.4.2.2. Phƣơng pháp xác định số lƣợng bào tử vi khuẩn Bacillus subtilis..........25 
3.6.4.3. Bố trí thí nghiệm..............................................................................................26 
3.6.4.3.1. Xử lý nguyên liệu bắp ban đầu trƣớc khi tiến hành thí nghiệm……….26 
3.6.4.3.2. Nuôi cấy chung bào tử vi khuẩn Bacillus subtilis và bào tử nấm 
Aspergillus flavus trên môi trƣờng nguyên liệu bắp..................................................26 
3.6.5. Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hƣởng của tỷ lệ bào tử nấm mốc /bào tử vi 
khuẩn đối với sự sản sinh aflatoxin............................................................................27 
3.6.5.1. Phƣơng pháp thu hoạch và xác định số lƣợng bào tử nấm mốc 
Aspergillus flavus..........................................................................................................28 
3.6.5.2. Phƣơng pháp thu hoạch và xác định số lƣợng bào tử vi khuẩn 
Bacillus subtilis.............................................................................................................28 
3.6.5.3. Bố trí thí nghiệm..............................................................................................28 
3.6.6. Thí nghiệm 4: Thử mức độ an toàn của ngƣyên liệu bắp đã nhiễm 
aflatoxin sau khi xử lý bằng vi khuẩn Bacillus subtilis (có khả năng ức chế 
aflatoxin) trên vịt..........................................................................................................29 
3.7. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH MẪU……………………………………….....30 
3.8. PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU....................................................................30 
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN……………………………………………………..31 
 4.1. KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA BACILLUS SUBTILIS………...31 
 4.1.1. Quan sát đặc điểm khuẩn lạc nghi ngờ là Bacillus subtilis……………..…..31 
 4.1.2. Đặc điểm hình thái của vi khuẩn nghi ngờ là Bacillus subtilis sau 
nhuộm Gram………………………………………………………………………….32 
 4.1.3. Khảo sát các đặc điểm sinh hóa của vi khuẩn nghi ngờ là Bacillussubtilis..32 
x 
4.2.THÍ NGHIỆM 1: KIỂM TRA KHẢ NĂNG SINH AFLATOXIN CỦA 
CHỦNG NẤM MỐC ASPERGILLUS FLAVUS VÀ ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ KHẢ 
NĂNG ỨC CHẾ SẢN SINH AFLATOXIN CỦA CÁC CHỦNG 
BACILLUS SUBTILIS PHÂN LẬP ĐƢỢC...............................................................35 
4.2.1. Kiểm tra khả năng sinh khả năng sinh aflatoxin của chủng nấm mốc 
Aspergillus flavus..........................................................................................................35 
4.2.2. Thí nghiệm đánh giá sơ bộ khả năng ức chế sản sinh aflatoxin của các chủng 
Bacillus subtilis phân lập đƣợc……………………………………………..…..……35 
4.3. THÍ NGHIỆM 2 : KHẢO SÁT KHẢ NĂNG LÀM GIẢM AFLATOXIN 
SẢN SINH TRÊN MÔI TRƢỜNG BẮP CỦA CÁC CHỦNG BACILLUS 
SUBTILIS PHÂN LẬP ĐƢỢC……………………………………...……………....38 
4.4. THÍ NGHIỆM 3: KHẢO SÁT ẢNH HƢỞNG CỦA TỶ LỆ BÀO TỬ 
NẤM MỐC/BÀO TỬ VI KHUẨN ĐỐI VỚI SỰ SẢN SINH AFLATOXIN…….40 
4.5. THÍ NGHIỆM 4: THỬ MỨC ĐỘ AN TOÀN CỦA NGHUYÊN LIỆU BẮP 
ĐÃ NHIỄM AFLATOXIN SAU KHI XỬ LÝ BẰNG VI KHUẨN BACILLUS 
SUBTILIS (CÓ KHẢ NĂNG ỨC CHẾ AFLATOXIN) TRÊN VỊT NUÔI............43 
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ…………………………………………...……….…..48 
5.1. KẾT LUẬN……………………………………………………………..………..48 
5.2. ĐỀ NGHỊ…………………………………………………………………...…….48 
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………...……49 
xi 
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
Viết tắt Nguyên chữ Nghĩa 
ADN Acid Deoxyribonucleic 
ARN Acid Ribonucleic 
CFU Colony Formation Unit Đơn vị hình thành khuẩn lạc 
ppb part per billion Phần triệu (mg/kg) 
TLC Thin Layer Chromatography Phương pháp sắc ký lớp mỏng 
UV Ultra Violet Tia cực tím 
xii 
DANH MỤC CÁC BẢNG 
 Trang 
Bảng 2.1. Các phản ứng sinh hóa của Bacillus sutilis………………………............…. 6 
Bảng 2.2. Sự khác nhau giữa bào tử và tế bào dinh dưỡng của Bacillus subtilis….........8 
Bảng 2.3: Số lượng của Escherichia coli sau 0 giờ, 12 giờ, 24 giờ và 36 giờ nuôi cấy 
(CFU/ml)........................................................................................................................10 
Bảng 2.4: Khả năng ức chế aflatoxin B1 của các chủng vi khuẩn Bacillus subtilis 
trong thí nghiệm của Norio Kimura………………………….................................…..12 
Bảng 2.5: Một số loài nấm mốc có khả năng sản sinh aflatoxin……………............…13 
Bảng 3.1: Bố trí thí nghiệm nghiệm 2............................................................................27 
Bảng 3.2: Bố trí thí nghiệm 3………………………………………………………….28 
Bảng 4.1: Kết quả thử phản ứng sinh hóa của các chủng phân lập được……………...33 
Bảng 4.2: So sánh khả năng ức chế sản sinh aflatoxin của 8 chủng Bacillus subtilis...38 
Bảng 4.3: Kết quả phân tích hàm lượng aflatoxin của thí nghiệm 2…………………..39 
Bảng 4.4: Kết quả thí nghiệm 3……………………………………...………………..41 
Bảng 4.5: Kết quả thí nghiệm 4………………………………………...……………..43 
Bảng 4.6: So sánh sự khác nhau về bệnh tích đại thể các mẫu gan vịt…………….....45 
Bảng 4.7: Kết quả bệnh tích vi thể gan của vịt ở các lô thí nghiệm…………………...46 
xiii 
DANH MỤC CÁC HÌNH 
Trang 
Hình 2.1: Hình thái vi khuẩn Bacillus subtilis……………………...…………...…..…….4 
Hình 2.2: Bào tử vi khuẩn Bacillus subtilis……………………..………………….………..7 
Hình 3.1: Nuôi cấy bào tử vi khuẩn và bào tử nấm mốc trên môi trường bắp………...28 
Hình 4.1: Khuẩn lạc nghi ngờ Bacillus subtilis trên môi trường TSA…………....…...31 
Hình 4.2: Hình dạng tế bào và bào tử của Bacillus subtilis sau khi nhuộm Gram…….32 
Hình 4.3: Kết quả các phản ứng sinh hóa xác định Bacillus subtilis……..…………...34 
Hình 4.4: Khuẩn lạc Aspergillus flavus sau 5 ngày nuôi cấy trên môi trường 
thạch nước cốt dừa………………………………………………….…………....……35 
Hình 4.5: Khuẩn lạc Aspergillus flavus tiếp xúc và chưa tiếp xúc với khuẩn 
lạc Bacillus subtilis trên môi trường thạch nước cốt dừa...............................................36 
Hình 4.6: Sự ức chế phát triển của khuẩn lạc vi khuẩn đối với nấm mốc..…………....36 
Hình 4.7: Vòng sáng aflatoxin không đều ở các phía của khuẩn lạc 
Aspergillus flavus...........................................................................................................37 
Hình 4.8: So sánh các mẫu bắp………………………………….……………….…....42 
Hình 4.9: Kết quả thí nghiệm lô 2 sau 4 ngày…………………….……………….......44 
Hình 4.10: Sự khác nhau giữa 2 mẫu gan vịt………………………………….……....45 
Hình 4.11: Bệnh tích vi thể các mẫu gan vịt ở các lô thí nghiệm……………….….....47 
xiv 
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ 
Trang 
Sơ đồ 3.1: Các phản ứng sinh hóa của vi khuẩn Bacillus subtilis………………….….22 
Sơ đồ 3.2: Phương pháp thu hoạch huyễn dịch bào tử Bacillus subtilis……………....25 
Sơ đồ 3.3: Phương pháp xác định số lượng bào tử Bacillus subtilis………………………….26
Chƣơng 1 
MỞ ĐẦU 
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Mycotoxin hay độc tố nấm mốc là một trong những nhóm độc chất tự nhiên do 
các loài nấm mốc sản xuất ra trong quá trình phát triển trên các cơ chất, đặc biệt là 
lương thực, thực phẩm dành cho con người và gia súc. Người ta đã phát hiện khoảng 
3000 loại mycotoxin nhưng độc tố quan trọng nhất cho đến hiện nay là aflatoxin do 
nấm mốc Aspergillus sản sinh. Aflatoxin không chỉ là độc tố gây nhiễm độc, gây rối 
loạn chức năng, gây suy giảm miễn dịch, thoái hóa gan thận mà còn gây chết gia súc, 
gia cầm trong trường hợp nhiễm độc hàm lượng lớn. Aflatoxin cũng được chứng minh 
là chất độc gây ung thư cho động vật thí nghiệm. Trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm 
thích hợp của nước ta, nếu không được bảo quản tốt thì các loại nguyên liệu cũng như 
thức ăn gia súc thành phẩm rất dễ bị nhiễm các loại nấm mốc sinh aflatoxin. Một khi 
điều đó xảy ra sẽ gây tổn thất rất lớn cho nhà chăn nuôi, ngành chăn nuôi nước nhà và 
nguy hiểm hơn là ảnh hưởng gián tiếp đến sức khỏe của người tiêu dùng sản phẩm 
chăn nuôi. 
Xuất phát từ tình hình thực tế đó, đã có nhiều nghiên cứu khoa học trong và 
ngoài nước được tiến hành nhằm giải quyết vấn đề này: như dùng nhiệt độ, ánh sáng, 
chất oxy hóa để làm mất hiệu lực của aflatoxin, .... Một trong những xu hướng hiện nay 
là áp dụng phương pháp vi sinh vật học. Các loài nấm mốc (Rhizopus stolonifer, 
2 
Rhizopus arrhizus), vi khuẩn (Bacillus subtilis, Bacillus pulimus), nấm men 
(Saccharomyces cerevisiae), xạ khuẩn đã được thử nghiệm về khả năng làm giảm 
aflatoxin thu được kết quả cũng rất khả quan. 
Được sự phân công của Bộ Môn Công Nghệ Sinh Học trường Đại học Nông 
Lâm Tp.HCM, sự cho phép của phòng vi sinh Khoa Chăn Nuôi-Thú Y và dưới sự 
hướng dẫn của thầy Nguyễn Ngọc Hải, chúng tôi tiến hành đề tài: “ Phân lập vi 
khuẩn Bacillus subtilis từ đất, khảo sát khả năng ức chế sản sinh aflatoxin của các 
chủng phân lập đƣợc.” 
1.2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI 
Phân lập, tìm ra chủng Bacillus subtilis có khả năng ức chế afltoxin để có thể 
ứng dụng trong bảo quản nguyên liệu, thức ăn gia súc thành phẩm. 
1.3. YÊU CẦU ĐỀ TÀI 
- Phân lập vi khuẩn Bacillus subtilis từ đất. 
- Khảo sát khả năng ức chế sản sinh aflatoxin của chủng vi khuẩn phân lập 
được. 
- Khảo sát khả năng ức chế aflatoxin theo tỷ lệ nuôi cấy giữa bào tử của nấm 
mốc và bào tử vi khuẩn Bacillus subtilis. 
- Thử nghiệm độ an toàn của nguyên liệu bắp nhiễm aflatoxin sau khi đã được 
xử lý với vi khuẩn Bacillus subtilis thu được trên vịt nuôi.
3 
Chƣơng 2 
TỔNG QUAN 
2.1. KHÁI QUÁT VỀ VI KHUẨN BACILLUS SUBTILIS 
2.1.1. Lịch sử phát hiện 
Bacillus subtilis được phát hiện đầu tiên trong phân ngựa năm 1941 bởi tổ chức 
y học Nazi của Đức. Lúc đầu được sử dụng chủ yếu là để phòng bệnh lỵ cho các binh 
sĩ Đức chiến đấu ở Bắc Phi.Việc ứng dụng điều trị phải đợi tới những năm 1949 - 1957 
khi Henrry, Albot và các cộng sự tách được các chủng thuần khiết của Bacillus subtilis. 
Từ đó “subtilis therapy “ có nghĩa là thuốc subtilin ra đời trị các chứng viêm ruột, viêm 
đại tràng, chống tiêu chảy trong rối loạn tiêu hóa. Ngày nay, vi khuẩn này đã trở nên 
rất phổ biến, được sử dụng rộng rãi trong y học, chăn nuôi, (trích dẫn bởi Lê Văn Hiệp, 
2004). 
2.1.2. Đặc điểm phân loại và sự phân bố của vi khuẩn Bacillus subtilis 
2.1.2.1. Đặc điểm phân loại 
Theo đặc điểm phân loại của Bergey (1994), vi khuẩn Bacillus subtilis thuộc: 
Bộ: Eubacterriales 
Họ: Bacillaceae 
Giống: Bacillus 
Loài: Bacillus subtilis 
4 
2.1.2.2. Đặc điểm phân bố 
Vi khuẩn Bacillus subtilis thuộc nhóm vi sinh vật bắt buộc của đường ruột, 
chúng được phân bố hầu hết trong tự nhiên như: cỏ khô, bụi, đất, nước, Phần lớn 
chúng tồn tại trong đất, thông thường đất trồng trọt chứa khoảng 10 - 100 triệu CFU/g. 
Đất nghèo dinh dưỡng ở sa mạc, đất hoang thì Bacillus subtilis rất hiếm. 
Nước và bùn ở cửa sông cũng như nước biển có sự tồn tại của bào tử và tế bào 
sinh dưỡng vi khuẩn Bacillus subtilis. 
2.1.3. Đặc điểm hình thái 
 Hình 2.1: Hình thái vi khuẩn Bacillus subtilis 
( 
Vi khuẩn Bacillus subtilis có dạng trực khuẩn nhỏ và ngắn, hai đầu tròn, bắt 
màu Gram dương, kích thước 0,5 - 0,8 µm x 1,5 - 3 µm, thường đứng đơn lẻ hoặc tạo 
thành chuỗi ngắn. Vi khuẩn có khả năng di động, có từ 8 - 12 chiên mao, sinh bào tử 
nhỏ hơn tế bào sinh dưỡng, kích thước 0,9 - 0,6 µm. Vị trí của bào tử trong tế bào sinh 
dưỡng không theo một nguyên tắc chặt chẽ nào, có thể lệch tâm hoặc gần tâm nhưng 
không chính tâm (trích dẫn bởi Nguyễn Lân Dũng,1983). 
2.1.4. Đặc điểm nuôi cấy 
- Điều kiện nuôi cấy: hiếu khí, nhiệt độ tối ưu 370C. 
- Nhu cầu O2: Bacillus subtillis là vi khuẩn hiếu khí nhưng có khả năng phát triển 
trong môi trường thiếu oxy. 
5 
- Độ pH: Bacillus subtilis thích hợp nhất với pH = 7 - 7,4. 
- Trên môi trường thạch đĩa TSA: khuẩn lạc dạng tròn, rìa răng cưa không đều, có 
tâm sẩm màu, phát triển chậm, màu vàng sám, đường kính 3 – 5 mm. Sau 1 - 4 ngày 
bề mặt nhăn nheo, màu hơi sẩm. 
- Trên môi trường thạch nghiêng TSA: dễ mọc, tạo thành màu hơi xám, rìa gợn 
sóng. 
- Môi trường canh TSB: Bacillus subtilis phát triển làm đục môi trường, tạo màng 
nhăn trên bề mặt môi trường canh, lắng cặn kết lại như vẩn mây ở đáy, khó tan đều 
khi lắc lên. 
- Dinh dưỡng: cần các nguyên tố C, H, O, N và các nguyên tố khác. 
2.1.5. Đặc điểm sinh hóa 
Lên men không sinh hơi các loại đường: glucose, maltose, manitol, saccharose, 
xylose, arabinose. 
Indol (-), nitrate (-), MR-VP (+), H2S (-), NH3 (+), catalase (+), amylase (+), 
casein (+), citrate (+), di động (+), hiếu khí (+). 
Dung huyết: một số dòng gây dung huyết trên thạch máu ngựa và thỏ do tác 
động của hemolysine. 
6 
Bảng 2.1. Các phản ứng sinh hóa của Bacillus sutilis 
Phản ứng sinh hóa Kết quả 
Hoạt tính catalase + 
Sinh indol - 
MR + 
VP + 
Sử dụng citrate + 
Khử nitrate + 
Tan chảy gelatin + 
Di động + 
Phân giải tinh bột + 
Arabinose + 
Xylose + 
Saccharose + 
Mannitol + 
Glucose + 
Lactose - 
Mantose + 
(Theo Holt, 1992) 
2.1.6. Đặc điểm cấu trúc kháng nguyên 
Bacillus subtilis có kháng nguyên H và O, cấu trúc kháng nguyên dạng D và L 
của acid glutamic. 
Sản sinh kháng sinh subtilin và bacitracin có tác dụng ức chế vi khuẩn G+ và G-
. 
Bệnh học: đa số chủng Bacillus subtilis không gây bệnh. 
7 
2.1.7. Bào tử vi khuẩn Bacillus subtilis 
Bào tử vi khuẩn là một kết cấu do sự biến đổi của tế bào sinh dưỡng trong một giai 
đoạn nào đó của quá trình sinh trưởng của vi khuẩn. Mỗi tế bào chỉ tạo thành một 
bào tử (trích dẫn bởi Nguyễn Khắc Tuấn, 1996). 
 Bào tử 
Hình 2.2: Bào tử vi khuẩn Bacillus subtilis 
( 
2.1.7.1. Cấu tạo của bào tử 
 Ngoài cùng của bào tử là một lớp màng, dưới lớp màng là vỏ. Vỏ bào tử có 
nhiều lớp. Đây là những lớp có tác dụng ngăn chặn sự thẩm thấu của nước và các chất 
hòa tan trong nước. Dưới lớp vỏ là lớp màng trong của bào tử và trong cùng là một 
khối tế bào chất đồng nhất. Trong các bào tử tự do không tồn tại sự trao đổi chất, vì 
vậy có thể giữ ở trạng thái tiềm sinh trong nhiều năm (Lê Đỗ Mai phương, 2004). 
Bào tử khác tế bào sinh dưỡng về cấu trúc, thành phần hóa học và tính chất sinh 
lý. 
8 
Bảng 2.2. Sự khác nhau giữa bào tử và tế bào dinh dƣỡng của Bacillus subtilis 
Đặc tính Tế bào sinh dƣỡng Bào tử 
Cấu trúc Tế bào G+, điển hình Vỏ bào tử dày, khó thấm 
nước 
Thành phần hóa học 
Canxi Thấp Cao 
Protein Thấp hơn Cao hơn 
Hoạt tính enzyme Cao Thấp 
Khả năng chịu nhiệt Yếu Cao 
Chịu bức xạ Kém Mạnh 
Hoạt tính các chất hóa học 
và acid 
Yếu Cao 
Khả năng bắt màu chất 
nhuộm 
Dễ nhuộm Phải dùng phương pháp đặc 
biệt 
(trích dẫn bởi Tô Minh Châu, 2000) 
2.1.7.2. Đặc điểm và tác dụng của bào tử 
Bào tử vi khuẩn không phải là một bộ phận làm chức năng sinh sản mà chỉ là 
một thể biến đổi của tế bào nhằm bảo tồn, đổi mới và nâng cao sức sống của vi khuẩn. 
Bào tử là một hình thức tiềm sinh của vi khuẩn, có sự đề kháng cao với các nhân tố bất 
lợi của ngoại cảnh. 
Theo Nguyễn Xuân Thành và ctv (2005) thì sự tồn tại lâu dài của bào tử là do 
chúng có các đặc tính sau: 
- Nước trong bào tử phần lớn ở trạng thái liên kết, do đó không có khả năng làm 
biến tính protein khi tăng nhiệt độ. 
- Do trong bào tử có một lượng lớn ion Ca++ và acid dipicolinic. Protein trong 
bào tử kết hợp với dipicolinat canxi tạo thành một phức chất có tính ổn định cao đối 
với nhiệt độ. 
- Các enzyme và các họat chất sinh học khác trong bào tử đều tồn tại dưới dạng 
không hoạt động làm hạn chế sự trao đổi chất của bào tử với môi trường bên ngoài 
9 
- Sự có mặt của các acid amin chứa lưu huỳnh, đặt biệt là cysteine giúp bào tử 
đề kháng với tia cực tím . 
- Với cấu trúc có nhiều màng bao bọc và tính ít thẩm thấu của các lớp màng , 
làm cho các chất hóa học và các chất sát trùng khó có thể tác động đến bào tử . 
 Khi gặp điều kiện thuận lợi, bào tử sẽ nảy mầm và phát triển thành một tế bào 
mới có sức sống mạnh mẽ hơn (trích dẫn bởi Nguyễn Khắc Tuấn, 1996). 
2.1.8. Tính chất đối kháng của Bacillus subtilis với vi sinh vật gây bệnh 
Mỗi loài vi sinh vật khác nhau sẽ thích hợp ở điều kiện môi trường khác nhau, 
sinh khuẩn lạc khác nhau. 
 Thay đổi môi trường hoặc các yếu tố môi trường bất lợi tức là thay đổi điều 
kiện sống sẽ hạn chế hoặc ức chế sự phát triển của vi sinh vật. Thực tế, khi môi trường 
nuôi cấy nấm bệnh có sự hiện diện của Bacillus subtilis với một số lượng lớn sẽ xảy ra 
sự cạnh tranh chất dinh dưỡng, cạnh tranh không gian giữa vi khuẩn và nấm. Do vi 
khuẩn phát triển nhanh hơn (trong 24 giờ) sẽ sử dụng phần lớn các chất dinh dưỡng 
trong môi trường, đồng thời tạo ra một số loại kháng sinh nên sự sinh trưởng của nấm 
bị ức chế (Nguyễn Lân Dũng và Hoàng Đức Nhuận, 1976, trích dẫn Lý Kim Hữu, 
2005). 
Phương thức diệt nấm và các tác nhân gây bệnh của vi khuẩn Bacillus subtilis 
như sau: 
- Đầu tiên vi khuẩn Bacillus subtilis tạo thành khối xung quanh tác nhân gây 
bệnh ngăn chặn không cho chúng bám vào vật chủ để gây bệnh. 
 - Sau đó, Bacillus tiết ra hỗn hợp gồm nhiều lipopeptid (được gọi là serenade) 
để làm thủng vách tế bào và màng tế bào chất của tác nhân gây bệnh do đó ngăn chặn 
sự phát triển của chúng. Serenade có thể được bảo quản, sử dụng như một loại thuốc 
trừ sâu hóa học tổng hợp, đã được kiểm tra và chứng minh trong phòng thí nghiệm là 
không gây độc đối với cá hồi, ong mật, chim cút, sâu đất và nhiều loài khác. Serenade 
gồm 3 nhóm lipopeptid có tên là surfactin, agrastatin và iturin. Ba nhóm này kết hợp 
với nhau để làm tăng hoạt tính diệt các mầm bệnh kể cả vi sinh vật gây hại, nấm mốc 
và cả bào tử gây bệnh của chúng. 
10 
Surfactin là nhóm chất có hoạt tính sinh học, bản chất là lipopeptid. Bản thân 
surfactin không gây độc cho nấm nhưng khi kết hợp với iturin thì trở thành hợp chất 
diệt nấm. Surfactin có khả năng làm thủng vách tế bào của các tác nhân gây bệnh và 
bào tử của chúng, giúp cho agrastatin và iturin phát huy tác dụng. 
Agrastatin vừa mới được phát hiện, cũng có khả năng diệt nấm giống như 
surfactin và iturin. 
Iturin là nhóm chất chiếm vai trò quan trọng hất trong quá trình diệt nấm, bản 
chất là lipopeptide được chiết từ môi trường nuôi cấy vi khuẩn Bacillus subtilis. Inturin 
diệt nấm bằng cách tác dụng lên màng tế bào chất, làm tan màng, tạo thành những lỗ 
thủng trên đó để làm mất tính thẩm thấu chọn lọc của màng. 
Ngoài nấm gây bệnh ra thì Bacillus subtilis cũng đối kháng với vi khuẩn gây 
bệnh như Escherichia coli. Khi nuôi cấy chung trên môi trường TSB thì Bacillus 
subtilis có khả năng tổng hợp một số chất kháng sinh nên sẽ ức chế quá trình sinh 
trưởng và phát triển của Escherichia coli, điều đó được thể hiện trong bảng 2.3 qua số 
lượng Escherichia coli sau 0 giờ, 12 giờ, 24 giờ và 36 giờ nuôi cấy (trích dẫn bởi 
Nguyễn Huỳnh Nam, 2006). 
Bảng 2.3: Số lượng của Escherichia coli sau 0 giờ, 12 giờ, 24 giờ và 36 giờ nuôi cấy 
(CFU/ml) 
 Thời gian (giờ) 
Mẫu 
0 
12 24 36 
Mẫu thí nghiệm 1 4,45.1010 29,80.108 15,75.107 <106 
2 4,45.10
10
 19,95.10
8
 9,55.10
7
 <10
6
3 4,45.10
10
 17,26.10
8
 8,30.10
7
 <10
6
4 4,45.10
10
 19,95.10
8
 13,67.10
7
 <10
6
5 4,45.10
10
 23,40.10
8
 2,60.10
7
 <10
6
Mẫu đối chứng 4,45.1010 22,15.1011 61,76.1011 23.1012 
 Ghi chú: 
- Mẫu thí nghiệm: môi trường TSB chứa Bacillus subtilis và Escherichia coli. 
- Mẫu đối chứng: môi trường TSB chứa Escherichia coli. 
11 
2.1.9. Những nghiên cứu về tác dụng đối kháng Aspergillus của Bacillus subtilis 
Trong nuớc 
Nguyễn Đình Đào năm 1993 đã tiến hành kiểm tra khả năng đối kháng của 
chủng Bacillus subtilis AO1 với Aspergillus flavus và Aspergillus parasiticus và kết 
quả là có sự ức chế nấm mốc Aspergillus (trích dẫn bởi Nguyễn Thị Ngọc Trân, 1995). 
Nguyễn Hữu Phúc và cộng sự năm 1993 đã sử dụng vi khuẩn Bacillus subtilis 
để ức chế sinh trưởng và sản xuất aflatoxin của Aspergillus flavus, Aspergillus 
parasiticus trên đậu phộng (trích dẫn bởi Lâm Thanh Thúy Trân, 1995). 
Nguyễn Thị Ngọc Trân năm 1995 đã tiến hành kiểm tra khả năng đối kháng của 
chủng Bacillus subtilis AO1 (do Trung tâm công nghệ sinh học thuộc liên hiệp sản xuất 
hóa chất cung cấp) với Aspergillus flavus trên môi trường thạch khoai tây-glucose và 
kết quả đạt được rất khả quan. 
Ngoài nƣớc 
Một số thí nghiệm về khả năng ức chế sinh tổng hợp aflatoxin của một số chủng 
vi khuẩn Bacillus subtilis đã được thực hiện với Aspergillus flavus và Aspergillus 
parasiticus. 
Norio Kimura (1990) đã sử dụng vi khuẩn Bacillus subtilis để ngăn chặn sự phát 
triển và sinh độc tố của chủng Aspergillus flavus và Aspergillus parasiticus trên đậu 
phộng và bắp. Các chủng Bacillus subtilis NK330 và NK-C-3 ức chế mạnh mẽ sự phát 
triển của nấm mốc và tống hợp aflatoxin. 
Khả năng ức chế aflatoxin B1 của các chủng vi khuẩn Bacillus subtilis trong thí 
nghiệm của Norio Kimura. 
12 
Bảng 2.4: Khả năng ức chế aflatoxin B1 của các chủng vi khuẩn Bacillus subtilis 
trong thí nghiệm của Norio Kimura 
 Hàm lượng aflatoxin B1 (ppm) 
Thời gian (ngày) 3 5 7 9 
Đối chứng: Aspergillus flavus 4,8 63,9 43,8 37,6 
Aspergillus flavus + BSNK C3 0 0 0 0 
Aspergillus flavus + BSIAM 1 45,8 51,7 32,2 
 Ghi chú: 
Thí nghiệm được tiến hành với 15 g bắp thanh trùng cấy 20 bào tử Aspergillus 
flavus và 200 tế bào Bacillus subtilis NK-C3 hoặc 200 tế bào Bacillus subtilis IAM ở 
25
0C (trích dẫn bởi Nguyễn Thị Ngọc Trân, 1995). 
2.2. KHÁI QUÁT VỀ NẤM MỐC SINH ĐỘC TỐ AFLATOXIN 
2.2.1. Khái niệm về nấm mốc 
Nấm mốc là vi sinh vật (vi nấm) có cấu tạo gần giống với thực vật, sống ký sinh 
hay hoại sinh trên nhiều loại chất khác nhau, đặc biệt là các chất hữu cơ đơn giản nhất 
là hydratcacbon. 
Nấm mốc không chứa diệp lục tố, cấu tạo dạng sợi có vách ngăn hoặc không có 
vách ngăn. Những sợi nấm này phân nhánh, hình thành từng đám chằng chịt gọi là hệ 
sợi nấm. Có 2 loại sợi: 
` - Sợi nấm dinh dưỡng: nằm trong lớp môi trường, làm nhiệm vụ hấp thu chất 
dinh dưỡng cho toàn bộ hệ nấm. 
- Sợi nấm khí sinh: thường nhô lên trên môi trường, giữ vai trò sinh sản (tạo bào 
tử) 
2.2.2. Các loài nấm mốc sinh độc tố aflatoxin 
Aflatoxin là một nhóm độc tố chủ yếu do nấm mốc Aspergillus flavus và 
Aspergillus parasiticus sản sinh ra, được tìm thấy đầu tiên từ bánh dầu phộng nhập từ 
Brazil. Ngoài ra còn có một số nấm mốc khác có khả năng sinh aflatoxin. 
13 
Bảng 2.5: Một số loài nấm mốc có khả năng sản sinh aflatoxin 
Loài nấm mốc 
Aflatoxin Tác giả 
B1 B2 G1 G2 
Aspergillus flavus + + 
Sargeant và ctv, 1961 
Aspergillus parasiticus + + + + Coduer và ctv,1963 
Aspergillus nomius + + + + Kurzman và ctv, 1987 
Aspergillus oryzae + Basappa và ctv, 1967 
Aspergillus niger + Kulik và Holaday, 1967 
Aspergillus wentii + Kulik và Holaday, 1967 
Aspergillus ruber + Kulik và Holaday, 1967 
Aspergillus ostianus + + Scot và ctv, 1968 
Aspergillus ochraceus + Van Walbeck và ctv,1968 
Penicillium puberulum + + + + Kulik và Holaday, 1967 
Penicillum variabile + Kulik và Holaday, 1967 
Penicillium frequentans + Kulik và Holaday, 1967 
Penicillium citrinum + Kulik và Holaday, 1967 
Rhizopus sp. + Van Walbeck và ctv,1968 
Các loài nấm có vai trò quan trọng trong trong sản sinh aflatoxin là Aspergillus 
flavus và Aspergillus parasiticus, các loài nấm khác: Penicillium spp và Rhizopus sp. 
thường ít có vai trò gây bệnh trong thực tế (Lê Anh Phụng, 2001). 
2.2.3. Độc tố aflatoxin 
2.2.3.1. Các loại độc tố aflatoxin 
Trong tự nhiên, có 4 loại aflatoxin được nấm mốc sinh ra, ký hiệu là AFB1, 
AFB2, AFG1, AFG2. 
B1 và B2: phát ra màu xanh nước biển dưới ánh sáng UV. 
G1 và G2: phát màu xanh lá cây dưới ánh sáng UV. 
Các loại aflatoxin khác là sản phẩm chuyển hóa từ 4 loại aflatoxin trên trong cơ 
thể động vật như aflatoxin M1, aflatoxin M2,…. 
14 
Giữa các loại trên thì aflatoxin B1 được sản sinh với số lượng nhiều nhất trong nông 
sản và cũng gây tác hại nhiều nhất, gây ra ngộ độc nhiều nhất. 
2.2.3.2. Cơ chế gây bệnh của aflatoxin 
Aflatoxin có khả năng liên kết với ADN trong nhân tế bào. Sự liên kết này gây 
ức chế enzym polymerase của ARN. Nó gây tác dụng hạn chế trong tổng hợp ARN và 
ức chế polymerase t-ARN. Đây là nguyên nhân gây hạn chế sự tổng hợp protein trong 
tế bào. Người ta cũng đã chứng minh rằng vòng , -lacton không bão hòa có trong 
phân tử aflatoxin làm cho hợp chất này có hoạt tính gây ung thư và cũng chính vòng 
lacton này gây ức chế tổng hợp AND trong nhân tế bào, do đó nó làm rối loạn tăng 
trưởng bình thường của tế bào (M.F.Nexterin và V.I.A. Vixarinova, 1971, trích dẫn bởi 
Lê Anh Phụng, 2001). 
2.2.3.3. Những tác hại do aflatoxin gây ra 
Theo Dương Thanh Liêm (2002), aflatoxin gây ra những tác hại rất lớn cho cơ 
thể con người và động vật. Những tác hại đó như sau: 
- Gây tổn thương tế bào gan: tất cả các trường hợp xác nhận sự ngộ độc 
aflatoxin đều có bệnh tích giống nhau là gan của động vật bị nhiễm đều hư hại nặng. 
Tùy theo mức độ nhiễm ít hay nhiều, lâu hay mau mà bệnh tích trên gan có khác nhau. 
Biểu hiện chung là: ban đầu gan biến thành màu vàng tươi, mật sưng. Sau đó gan sưng 
to lên, mật căng phồng và bắt đầu nổi mụt nhỏ trên bề mặt gan làm cho nó gồ ghề đôi 
khi có những nốt hoại tử màu trắng. Sau cùng do nhiễm khuẩn mà gan trở nên bở, dễ 
bể. 
- Thận cũng bị sưng to làm cho việc bài thải chất độc ra khỏi cơ thể trở nên khó 
khăn. Từ đó làm cho triệu chứng ngộ độc trở nên trầm trọng. 
- Bào mòn ống tiêu hóa nên làm giảm khả năng tiêu hóa các chất dinh dưỡng 
trong thức ăn. Đôi khi cũng thấy tổn thương ở miệng, làm cho thú khó lấy thức ăn. 
- Làm giảm khả năng đề kháng của động vật, ức chế hệ thống sinh kháng thể. 
Do đó khi nhiễm aflatoxin cơ thể rất mẫn cảm với các bệnh thông thường, có thể gây tử 
vong cho thú. 
- Làm thay đổi hoạt động sinh lý bình thường, gây rối loạn sinh sản. 
15 
- Làm giảm tính ngon miệng đối với thức ăn do sự phát triển của nấm mốc làm 
mất mùi thức ăn. 
- Làm hư hại các chất dinh dưỡng trong thức ăn như glucid, protein, acidamin, 
vitamin….Làm thức ăn bị giảm giá trị nghiêm trọng, mất mùi tự nhiên nên thú không 
thích ăn. 
Đặc biệt aflatoxin còn có khuynh hướng gây ung thư. 
Làm giảm thấp sự sinh trưởng, sức sản xuất của thú. Hậu quả cuối cùng là có 
thể gây chết cho thú. 
2.2.3.4. Các phƣơng pháp phân hủy aflatoxin 
Phƣơng pháp vật lý học 
Cấu trúc mạch vòng của aflatoxin rất bền chắc. Nếu ta đem nguyên liệu nấu ở 
nhiệt độ thường (≤100oC) thì aflatoxin không bị phá hủy. Tuy nhiên ở nhiệt độ này thì 
có khả giết chết nấm sinh ra độc tố, từ đó giới hạn được mức độ nhiễm aflatoxin (theo 
Dương Thanh Liêm, Bùi Huy Như Phúc, Dương Duy Đồng, 2002). 
- Phân hủy aflatoxin bằng không khí nóng: dùng không khí nóng thổi qua 
nguyên liệu có chứa aflatoxin để làm giảm thiểu lượng aflatoxin đã được nhiều tác giả 
nghiên cứu (Lee, 1969; Waltking, 1971; Elkady, 1981; Frank, 1974; trích dẫn bởi Đậu 
Ngọc Hào và Lê Thị Ngọc Diệp, 2003). Phương pháp này đã đem lại nhiều kết quả 
đáng kể. Nếu nhiệt độ thổi gió là 100 - 145oC ở ngô hạt thì lượng aflatoxin B1 có thể 
giảm từ 877 ppb còn 452 ppb, từ 378 ppb còn 213 ppb, từ 133 ppb còn 80 ppb và từ 80 
ppb còn 25 ppb. Nếu tăng nhiệt độ thổi lên tới 165oC có thể làm cho lượng aflatoxin B1 
giảm từ 66 - 67%. 
- Phân hủy aflatoxin bằng hấp ướt ở áp suất cao: phương pháp hấp ướt ở nhiệt 
độ cao dưới áp lực hơi nước đem lại kết quả khả quan hơn. Quá trình này phá hủy 
nhanh chóng vòng lacton trong cấu trúc phân tử của aflatoxin. Rehana (1979) (trích 
dẫn bởi Đậu Ngọc Hào và Lê Thị Ngọc Diệp, 2003) nhận thấy nếu gạo nhiễm aflatoxin 
từ 40 - 4000 ppb được hấp ướt trong 5 phút ở 120oC (thêm nước vào gạo tỷ lệ là 1:4) 
có thể làm giảm hàm lượng aflatoxin đến 68%. Ở đậu phộng có độ ẩm 10%, chứa 7000 
ppb aflatoxin B1 được hấp ước ở 120
oC trong 4 giờ giảm còn 370 ppb. Ở hàm lượng 
16 
aflatoxin thấp (760 ppb) được hấp ở 1,5 atm trong vòng một giờ đã phân hủy hoàn toàn 
aflatoxin. 
- Làm giảm aflatoxin bằng các chất hấp phụ hoặc kết dính độc tố: các chất hấp 
phụ thường là các chất vô cơ hoặc hữu cơ (tự nhiên hoặc nhân tạo) có hoạt tính bề mặt 
cao. 
Các chất có khả năng hấp phụ aflatoxin gồm: than hoạt tính, một số polymer 
hữu vô cơ có bản chất aluminosilicat như bentonite, HSCAS (Hydrated sodium 
calcium alumino-silicate), mốt số chất sét đặc biệt (kaolin, sepiolite, clinoptilolite, 
zeolite), một số polymer hữu cơ tự nhiên (alfalfa) hoặc nhân tạo (nhựa trao đổi ion, 
polyvinyl polypyrrolidone) (Charmley, 1994; trích dẫn bởi Đậu Ngọc Hào và Lê Thị 
Ngọc Diệp, 2003). Những chất này không được hấp phụ qua ruột mà được bài thải ra 
ngoài. 
- Tách aflatoxin bằng dung môi hữu cơ: đây là phương pháp có thể áp dụng đối với 
thức ăn và nguyên liệu làm thức ăn căn nuôi. Một thí nghiệm sử dụng hỗn hợp methanol-nước 
để tách aflatoxin ra khỏi bắp ở tỷ lệ 5:1 đã cho kết quả rất khả quan. 
- Phân hủy aflatoxin bằng các tia bức xạ: aflatoxin rất mẫn cảm với tia cực 
tím. Ở bước sóng 365 nm, khả năng hấp phụ của aflatoxin đạt cực đại. Okonkwo 
(1978) nhận thấy, lượng aflatoxin ở bắp (150 ppb và 250 ppb) có thể giảm tới 30% và 
16% trong 10 giờ tiếp xúc với ánh nắng mặt trời (Đậu Ngọc Hào và Lê Thị Ngọc Diệp, 
2003. Như vậy ánh nắng mặt trời có tác dụng tốt để phá hủy aflatoxin, tuy nhiên nó 
không triệt để, vì ánh nắng chỉ có tác dụng bên ngoài của lớp thức ăn (Dương Thanh 
Liêm, Bùi Huy Như Phúc, Dương Duy Đồng, 2002). 
Phƣơng pháp hóa học 
- Phương pháp sử dụng các chất oxi hóa-khử: các chất oxy hóa-khử như 
natrihypochlorit (NaOCl), oxy già (H2O2) được sử dụng để làm mất độc tính của 
aflatoxin. Tuy nhiên sử dụng NaOCl để xử lý hạt nhiễm aflatoxin có thể làm mất màu 
sắc của hạt và biến chất các acid amin. Khí ozon (O3) cũng được thử nghiệm về khả 
năng phân hủy aflatoxin trong mẫu và đạt được hiệu quả tốt, song có bằng chứng là 
chất lượng các thành phần của thức ăn bị giảm đặc biệt là protein, vitamin. 
17 
- Phương pháp sử dụng các chất kiềm: hydroxit amon (NH4OH) và hyroxit natri 
(NaOH) là 2 chất kiềm được sử dụng làm vô hoạt afaltoxin. Các chất này đều có hoạt 
tính mạnh, có thể phá vỡ vòng lacton trong cấu trúc phân tử của aflatoxin. 
- Phương pháp sử dụng khí NH3: nhiều thí nghiệm đã chứng minh hiệu quả của 
việc dùng khí NH3 làm vô hoạt aflatoxin. Xử lý ngô bằng khí NH3 được đặc biệt quan 
tâm ứng dụng hơn cả. Người ta nhận thấy, nếu hàm lượng NH3 là 0,5 - 1,5% và nhiệt 
độ bên ngoài là 25oC, trong 14 ngày tiếp xúc, lượng aflatoxin từ 200ppb có thể giảm 
xuống còn 10 ppb (theo Đậu Ngọc Hào và Lê Thị Ngọc Diệp, 2003). 
Phƣơng pháp sinh vật học 
Phương pháp vi sinh vật học dùng các loài nấm men, mốc, vi khuẩn, xạ khuẩn 
không có độc tính để thử nghiệm về khả năng làm giảm aflatoxin. 
Rhizopus stolonifer phân hủy được aflatoxin G1. Rhizopus arrhizus có thể làm 
giảm tính gây độc của aflatoxin B1. 
 Aspergillus parasiticus cũng có thể tác động lên aflatoxin qua hệ thống men 
của hệ sợi nấm. Tuy nhiên, tác dụng này còn phụ thuộc vào chủng loại nấm, nhiệt độ, 
độ pH và hàm lượng aflatoxin trong môi trường. 
 Một số dạng nấm men Saccharomyces cerevisiae có tác dụng hạn chế ảnh 
hưởng xấu của aflatoxin trong thức ăn chăn nuôi, ngoài ra còn giúp tăng trọng và giảm 
bệnh đường tiêu hóa ở vật nuôi (theo Đậu Ngọc Hào và Lê Thị Ngọc Diệp, 2003). 
Một số chủng vi khuẩn Bacillus subtilis đã được thử nghiệm về khả năng ức 
chế sinh tổng hợp aflatoxin của nấm mốc Aspergillus flavus và Aspergillus parasiticus. 
Thí nghiệm được tiến hành với chủng Bacillus subtilis NK-330 và NK-C-3 trên ngô hạt 
và lạc hạt đã nhiễm aflatoxin từ Aspergillus flavus hay Aspergillus parasiticus. Kết quả 
cho thấy có sự ức chế rõ rệt khả năng tổng hợp aflatoxin của chủng nấm mốc này (chỉ 
còn 34 ppb với chủng Bacillus subtilis NK-C-3 trên ngô nhiễm Aspergillus flavus 
NRRL 3357 sau 5 ngày, so với đối chứng 720 ppb) (R.Mann và cộng sự, 1997; 
N.kimura, 1988; trích dẫn bởi Bùi Xuân Đồng, 2004).
18 
Chƣơng 3 
 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 
3.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM 
3.1.1. Thời gian 
Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 3/2007 đến tháng 8/2007 
3.1.2. Địa điểm 
Phòng thực hành vi sinh, khoa Chăn Nuôi –Thú Y trường Đại Học Nông Lâm 
Tp.HCM. 
3.2. ĐỐI TƢỢNG KHẢO SÁT 
- Chủng vi khuẩn Bacillus subtilis được phân lập từ đất. 
- Chủng nấm mốc Aspergillus flavus sinh aflatoxin do phòng thực hành vi sinh 
cấp. 
- Vịt nuôi. 
3.3. THIẾT BỊ VÀ DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM 
- Thiết bị: kính hiển vi, tủ sấy, nồi hấp tiệt trùng (autoclave), cân điện tử, máy 
lắc (vortex), lò vi sóng, đèn cực tím,..... 
- Dụng cụ: ống nghiệm, đĩa petri, que cấy, đèn cồn, bình tam giác, bacher, 
micropipette, đũa khuấy thủy tinh, ống đong, nhiệt kế, que trang, buồng đếm Neubauer, 
giá để ống nghiệm,...Tất cả các dụng cụ thủy tinh dùng trong thí nghiệm phải dược sấy 
tiệt trùng ở 180oC/45 phút. 
Dụng cụ nhựa được hấp tiệt trùng bằng autoclave ở 121oC/15 phút. 
19 
3.4. MÔI TRƢỜNG NUÔI CẤY 
3.4.1. Môi trƣờng tự nhiên 
- Môi trường thạch nước cốt dừa: dùng kiểm tra khả năng sinh aflatoxin của 
Aspergillus flavus. Nước cốt dừa đóng hộp được pha loãng với nước theo tỷ lệ 1:1. 
Sau đó thêm agar theo tỷ lệ thích hợp. Hấp tiệt trùng ở 121oC/20 phút. 
- Môi trường bắp: bắp hạt trước khi dùng phải được nghiền nhỏ như hạt tấm. 
Sau đó sấy tiệt trùng, xác định hàm lượng aflatoxin và đo hàm lượng ẩm. Điều chỉnh 
hàm lượng ẩm đến 30% bằng nước, cho vào chai nâu, mỗi chai 150 g bắp. Hấp tiệt 
trùng ở 121oC/20 phút trước khi tiến hành nuôi cấy. 
(Thành phần các môi trường được trình bày ở phần phụ lục) 
3.4.2. Môi trƣờng tổng hợp 
- Môi trường phân lập, giữ giống và đếm số lượng vi khuuẩn: môi trường TSA 
(Trypticase Soya Agar). 
- Môi trường tăng sinh khối vi khuẩn: môi trường TSB (Trypticase Soya 
Broth). 
- Môi trường giữ giống nấm: môi trường thạch khoai tây. 
3.5. NỘI DUNG 
- Phân lập chủng Bacillus sutilis từ đất. 
- Khảo sát khả năng ức chế aflatoxin của các chủng Bacillus subtilis phân lập 
được. 
- Khảo sát tỷ lệ nuôi cấy thích hợp giữa bào tử nấm mốc sinh aflatoxin và bào tử 
vi khuẩn Bacillus subtilis để vi khuẩn có thể ức chế sản sinh aflatoxin tốt nhất. 
- Thử độ an toàn của nguyên liệu bắp nhiễm aflatoxin sau khi xử lý với vi khuẩn 
Bacillus subtilis thu được trên vịt nuôi. 
3.6. PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU 
3.6.1. Phân lập vi khuẩn Bacillus subtilis từ đất 
3.6.1.1. Cách lấy mẫu đất để phân lập vi khuẩn 
Dùng muỗng gạt bỏ lớp đất mặt khoảng 2 - 3 cm, lấy lớp dất ở dưới. 
20 
Cân 10 g mẫu đất cho vào bình tam giác có chứa 90 ml nước muối sinh lý vô trùng và 
lắc đều, được nồng độ pha loãng 10-1. 
3.6.1.2. Phƣơng pháp phân lập vi khuẩn Bacillus subtilis 
Chuẩn bị 4 ống nghiệm, mỗi ống chứa 9 ml nước muối sinh lý vô trùng, đánh số 
thứ tự từ 1 - 4. Dùng micropipette hút 1 ml dịch mẫu từ bình tam giác chứa mẫu đất 
phân lập có nồng pha loãng 10-1 cho vào ống nghiệm thứ 1 và lắc đều bằng máy vortex, 
được nồng độ pha loãng 10-2, cứ như vậy tiếp tục làm cho đến ống cuối cùng. Tiếp theo 
chọn các ống nghiệm có nồng độ pha loãng 10-3,10-4,10-5 đem đun cách thủy ở 700C/30 
phút. Sau khi đun thì dùng micropipette hút 0,1 ml từ mỗi nồng độ pha loãng cho lên 
đĩa môi trường TSA và trang đều bằng que trang vô trùng, để đĩa TSA ở 370C/24 giờ 
trong tủ ấm. Sau đó quan sát các khuẩn lạc hình thành trên đĩa TSA, chọn ra những 
khuẩn lạc nghi ngờ là của Bacillus subtilis, dùng que cấy vòng bắt và cấy giữ giống lại 
trên môi trường ống thạch TSA nghiêng. 
3.6.2. Khảo sát đặc điểm sinh học của vi khuẩn phân lập đƣợc 
3.6.2.1. Quan sát hình thái vi khuẩn dƣới kính hiển vi 
Lấy một ít sinh khối vi khuẩn từ ống TSA làm tiêu bản nhuộm Gram để quan sát 
dưới kính hiển vi, độ phóng đại 1000 lần. Các chỉ tiêu quan sát: sự bắt màu, hình dạng, 
cách sắp xếp của tế bào vi khuẩn, có hay không có bào tử. Sau khi quan sát dưới kính 
hiển vi nếu thấy tiêu bản vi khuẩn nào phù hợp với những đặc điểm của vi khuẩn 
Bacillus subtilis thì tiếp tục thử phản ứng sinh hóa để khẳng định. 
21 
3.6.2.2. Khảo sát các phản ứng sinh hóa của vi khuẩn phân lập đƣợc 
Chủng vi khuẩn thuần đã kiểm tra dưới kính hiển vi 
 Hoạt tính catalase (+) 
Lecithinase (-) 
Nitrate (+) MR-VP (+) Citrate (+) Maltose (+) 
Vi khuẩn Bacillus subtilis 
Sơ đồ 3.1:Các phản ứng sinh hóa của vi khuẩn Bacillus subtilis 
3.6.3. Thí nghiệm 1: Kiểm tra khả năng sinh aflatoxin của chủng nấm mốc 
Aspergillus flavus và đánh giá sơ bộ khả năng ức chế sản sinh aflatoxin của các 
chủng Bacillus subtilis phân lập đƣợc 
3.6.3.1. Kiểm tra khả năng sinh aflatoxin của chủng nấm mốc Aspergillus flavus 
Trƣớc khi tiến hành thí nghiệm phải tiến hành kiểm tra định tính khả năng 
sinh độc tố aflatoxin của chủng nấm mốc Aspergillus flavus trên môi trƣờng thạch 
nƣớc cốt dừa. 
Cho vào đĩa petri khoảng 15 ml môi trường thạch nước cốt dừa và chờ đến khi 
thạch đông. Dùng que cấy móc lấy 1 ít sợi nấm mốc trong ống giống (môi trường thạch 
khoai tây), cấy 1 chấm vào giữa đĩa và giữ đĩa ở nhiệt độ phòng. Sau 5 ngày, theo dõi 
màu huỳnh quang của khuẩn lạc bằng cách đem đĩa đã cấy soi dưới ánh đèn tia cực tím 
(UV) có bước sóng 365 nm. Màu huỳnh quang xung quanh khuẩn lạc càng sáng thì khả 
năng sinh độc tố aflatoxin của nấm mốc Aspergillus flavus càng mạnh. 
22 
3.6.3.2. Thí nghiệm đánh giá sơ bộ khả năng ức chế sản sinh aflatoxin của các 
chủng Bacillus subtilis phân lập đƣợc 
Dùng que cấy vòng lấy 1 ít vi khuẩn Bacillus subtilis phân lập được được giữ 
trong ống môi trường TSA nghiêng vào đĩa môi trường thạch nước cốt dừa và ủ trong 
tủ ấm ở 370C trong 3 ngày. Mỗi đĩa từ 3 đến bốn chủng vi khuẩn Bacillus subtilis phân 
lập được. Sau 3 ngày, dùng que cấy móc lấy 1 ít sợi nấm mốc Aspergillus flavus trong 
ống giống (đã kiểm tra khả năng sinh độc tố aflatoxin trên môi trường thạch nước cốt 
dừa) cấy vào giữa đĩa môi trường thạch nước cốt dừa nước cốt dừa đã cấy vi khuẩn 
xung quanh và xem kết quả sau 7 ngày. 
Sau khoảng 7 ngày theo dõi màu huỳnh quang xung quanh khuẩn lạc 
Aspergillus flavus ở các phía có cấy vi khuẩn Bacillus subtilis và không có cấy vi 
khuẩn bằng cách đem đĩa soi dưới ánh đèn tia cựa tím (UV) có bước sóng 365 nm. Nếu 
màu huỳnh quang càng sáng ít ở phía ở phía cấy chủng vi khuẩn nào thì chủng Bacillus 
subtilis đó cho khả năng ức chế sản sinh aflatoxin càng mạnh. 
Sau thí nghiệm sơ bộ này, chọn những chủng vi khuẩn Bacillus subtilis cho khả năng 
ức chế sản sinh aflatoxin mạnh nhất để tiến hành thí nghiệm tiếp theo. 
Ghi chú: 
- Môi trường thạch nước cốt dừa dùng trong thí nghiệm trên không chứa kháng 
sinh. 
- Chỉ tiêu theo dõi: định tính khả năng ức chế sản sinh aflatoxin của các chủng vi 
khuẩn Bacillus subtilis phân lập được. 
3.6.4.Thí nghiệm 2: Khảo sát khả năng làm giảm aflatoxin sản sinh trên môi 
trƣờng bắp của các chủng vi khuẩn Bacillus subtilis phân lập đƣợc 
3.6.4.1. Phƣơng pháp thu hoạch và xác định số lƣợng bào tử nấm mốc Aspergillus 
flavus 
3.6.4.1.1. Phƣơng pháp thu hoạch bào tử nấm mốc Aspergillus flavus 
Cấy chủng nấm mốc đã được kiểm tra khả năng sinh độc tố lên ống môi trường 
thạch nghiêng khoai tây, để ở nhiệt độ phòng 4 ngày. Sau đó cho khoảng 9 ml nước 
muối sinh lý vô trùng vào ống môi trường thạch nghiêng khoai tây đã cấy nấm mốc, 
23 
dùng que cấy móc khuấy nhẹ và hút lấy huyễn dịch bào tử bằng micropipette rồi cho 
vào một ống nghiệm vô trùng khác. Sau đó tiến hành đếm số lượng bào tử nấm mốc 
trong huyễn dịch thu được bằng phương pháp dùng buồng đếm Neubauer dưới kính 
hiển vi có độ phóng đại x 400 lần. 
3.6.4.1.2. Phƣơng pháp xác định số lƣợng bào tử nấm mốc Aspergillus flavus 
Cố định buồng đếm Neubauer dưới kính hiển vi độ phóng đại x 400 lần, đặt 
lamell lên. Dùng micropipette hút 1 ít (khoảng 0,4 ml) huyễn dịch bào tử nấm mốc thu 
được nhỏ vào rãnh của buồng đếm. Để yên 1 - 2 phút để dịch đếm tự dàn đều khắp 
buồng đếm. Cộng số bào tử có được ở các ô vừa đếm và áp dụng công thức để xác 
định số lượng bào tử nấm mốc/ml (xem phụ lục). 
3.6.4.2. Phƣơng pháp thu hoạch và xác định số lƣợng bào tử vi khuẩn Bacillus 
subtilis 
3.6.4.2.1. Phƣơng pháp thu hoạch huyễn dịch bào tử vi khuẩn Bacillus subtilis 
Dùng que cấy vòng lấy một ít sinh khối của vi khuẩn Bacillus subtilis từ ống 
giống cấy chuyền sang môi trường ống thạch nghiên TSA, để ống TSA ở 370C trong 
24 h. 
Tiếp theo cũng dùng que cấy vòng lấy một ít sinh khối vi khuẩn từ ống TSA cấy sang 
môi trường ống TSB lỏng, để ống TSB ở 370C trong 24 h. Sau đó dùng micropipette 
hút 0,1ml canh khuẩn từ môi trường TSB cho lên môi trường đĩa TSA và trang đều 
bằng que trang vô trùng, để đĩa TSA ở 370C trong khoảng 7 ngày. Sau đó nhuộm Gram 
theo dõi số lượng bào tử được hình thành. Tiến hành thu hoạch bào tử vi khuẩn khi có 
hơn 50% tế bào Bacillus subtilis ở dạng bào tử. Cuối cùng thu huyễn dịch bào tử bằng 
cách cho khoảng 9 ml nước muối sinh lý vô trùng vào đĩa TSA, dùng que trang vô 
trùng chà nhẹ lên mặt thạch, hút lấy huyễn dịch vi khuẩn bằng micropipette và cho vào 
ống nghiệm vô trùng. 
24 
 Ống giống Cấy chuyển Cấy sang TSB 
 Vi khuẩn Ống TSA Ống TSB 
Bacillus subtilis 37
0C/24 giờ 37oC/24 giờ 
 Hút 0,1ml 
 trang lên đĩa 
 Đĩa TSA 
 (để ở 37oC/7ngày) 
 Cho nuớc muối 
 sinh lý vô trùng 
 vào đĩa TSA 
 Thu hoạch 
 huyễn dịch bào tử 
 Ống huyễn dịch 
 bào tử Bacillus subtilis 
Sơ đồ 3.2: Phƣơng pháp thu hoạch huyễn dịch bào tử Bacillus subtilis 
3.6.4.2.2. Phƣơng pháp xác định số lƣợng bào tử vi khuẩn Bacillus subtilis 
Pha loãng huyễn dịch bào tử vi khuẩn thu được theo bậc 10 liên tiếp bằng cách 
dùng các ống nghiệm chứa 9 ml nước muối vô trùng, đánh số thứ tự trên các ống nước 
muối. Dùng micropipette hút 1ml huyễn dịch vi khuẩn cho vào 2 ống nghiệm 1, bơm 
lên bơm xuống nhiều lần và lắc trên máy vortex để trộn đều, ta được nồng độ pha loãng 
10
-1, hút 1ml từ ống 1 cho vào ống 2, trộn đều được nồng độ pha loãng 10-2 và tiếp tục 
cho tới ống cuối cùng. Sau đó chọn 3 nồng độ pha loãng liên tiếp thích hợp và đun 
cách thủy các ống nghiệm đó ở 700C trong 30 phút để làm chết các tế bào sinh dưỡng 
còn sót lại và hoạt hóa bào tử vi khuẩn. Đun xong, để nguội,dùng micropipette hút 0,1 
huyễn dịch bào tử vi khuẩn cho lên môi trường đĩa TSA (mỗi nồng độ 2 đĩa), trang đều 
bằng que trang vô trùng, để đĩa TSA ở 370C trong 24 h. Sau đó đếm số lượng khuẩn lạc 
vi khuẩn hình thành trên đĩa. 
25 
Huyễn dịch Pha loãng 
 bào tử Nồng độ Chọn 3 nồng độ 
 vi khuẩn 10-1 đến 10-n pha loãng liên tiếp thích hợp 
 Đun cách thủy 
 ở 70oC/30 phút 
 Hút 0,1ml 
 trang lên đĩa TSA 
 (mỗi nồng độ 2 đĩa) 
 Để đĩa TSA 
 ở 37oC/24 giờ 
 Đếm số khuẩn lạc 
 hình thành trên đĩa 
Sơ đồ 3.3: Phƣơng pháp xác định số lƣợng bào tử Bacillus subtilis 
3.6.4.3. Bố trí thí nghiệm 
3.6.4.3.1. Xử lý nguyên liệu bắp ban đầu trƣớc khi tiến hành thí nghiệm 
Nguyên liệu bắp được xay nhuyễn tương đối kích khoảng 2 – 3 µm. Sau đó 
được sấy khô bằng tủ sấy ở 110oC trong 30 phút nhằm ngăn chặn sự phát triển của nấm 
mốc, để bảo quản nguyên liệu bắp dùng trong các thí nghiệm. Tiếp theo tiến hành gửi 
mẫu bắp đã sấy đi phân tích hàm lượng aflatoxin bằng phương pháp sắc ký bản mỏng 
(TLC) nhằm xác định hàm lượng aflatoxin có trong nguyên liệu bắp ban đầu. 
3.6.4.3.2. Nuôi cấy chung bào tử vi khuẩn Bacillus subtilis và bào tử nấm 
Aspergillus flavus trên môi trƣờng nguyên liệu bắp 
Sau khi xác định được số lượng thì tiến hành nuôi cấy chung bào tử nấm mốc và 
bào tử vi khuẩn trên môi trường bắp theo tỷ lệ và số lượng phù hợp.Tỷ lệ bào tử nấm 
mốc và bào tử vi khuẩn là 1/102. 
26 
 Bảng 3.1: Bố trí thí nghiệm 2 
 Tỷ lệ bào tử nấm/bào tử vi khuẩn 
Số lượng bào tử 
 1/10
2
Thí nghiệm Đối chứng 
Nấm mốc (1 chủng) 104 104 
Vi khuẩn (8 chủng) 106 - 
 Ghi chú: 
- Mẫu đối chứng không bổ sung bào tử vi khuẩn Bacillus subtilis 
- Sau khi cấy bào tử nấm mốc và bào tử vi khuẩn theo tỷ lệ nghiên cứu thì đặt 
các chai ở nhiệt độ phòng (25-300C), hàng ngày lắc đều chai để tránh hiện tượng vón 
cục và tạo độ thoáng giữa các hạt . 
- Sau 7 ngày gửi mẫu phân tích hàm lượng aflatoxin bằng phương pháp sắc ký 
bản mỏng (TLC) 
- Chỉ tiêu theo dõi: hàm lượng của aflatoxin của mẫu đối chứng và mẫu thí 
nghiệm 
3.6.5. Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hƣởng của tỷ lệ bào tử nấm mốc /bào tử vi 
khuẩn đối với sự sản sinh aflatoxin 
Thí nghiệm 2 cho thấy một số chủng vi khuẩn Bacillus subtilis phân lập được có 
khả năng làm giảm aflatoxin trên bắp nhưng kết quả chưa tốt lắm. Vì vậy chúng tôi 
tiến hành thí nghiệm 3với mục đích tìm ra tỷ lệ bào tử nấm mốc/bào tử vi khuẩn để vi 
khuẩn có thể ức chế aflatoxin tốt nhất. 
Dựa vào kết quả phân tích hàm luợng aflatoxin của thí nghiệm 2, chọn chủng vi 
khuẩn Bacillus subtilis có khả năng làm giảm aflatoxin mạnh nhất để thực hiện thí 
nghiệm 3. 
27 
Hình 3.1: Nuôi cấy bào tử vi khuẩn và bào tử nấm mốc trên môi trƣờng 
bắp 
3.6.5.1. Phƣơng pháp thu hoạch và xác định số lƣợng bào tử nấm mốc Aspergillus 
flavus 
Tiến hành giống như mục 3.6.4.1 ở trang 22 
3.6.5.2. Phƣơng pháp thu hoạch và xác định số lƣợng bào tử vi khuẩn Bacillus 
subtilis 
Tiến hành giống như mục 3.6.4.2 ở trang 23 
3.6.5.3. Bố trí thí nghiệm 
Trong thí nghiệm này, số lượng bào tử nấm Aspergillus flavus vẫn giữ nguyên 
như như ở thí nghiệm 2 là 104 , còn số lượng bào tử vi khuẩn Bacillus subtilis thay đổi 
tăng 10 lần so với số lượng bào tử vi khuẩn sử dụng ở thí nghiệm 2. 
Bảng 3.2: Bố trí thí nghiệm 3 
 Tỷ lệ bào tử nấm mốc/bào tử 
vi khuẩn 
Số lượng bào tử 
Mẫu đối 
chứng 
1/10
3
1/10
4
1/10
5
Nấm mốc 104 104 104 104 
Vi khuẩn: chủng 8 - 107 108 109 
Ghi chú: 
- Mẫu đối chứng không được bổ sung bào tử vi khuẩn Bacillus subtilis . 
28 
- Sau khi cấy bào tử nấm mốc và bào tử vi khuẩn theo tỷ lệ nghiên cứu thì đặt các chai 
ở nhiệt độ phòng (25-300C), hàng ngày lắc đều chai để tránh hiện tượng vón cục và tạo 
độ thoáng giữa các hạt . 
- Sau thời gian 7 ngày gửi mẫu đi phân tích hàm lượng aflatoxin. 
- Chỉ tiêu theo dõi: hàm lượng aflatoxin mẫu thí nghiệm và mẫu đối chứng. 
3.6.6. Thí nghiệm 4:Thử mức độ an toàn của ngƣyên liệu bắp đã nhiễm aflatoxin 
sau khi xử lý bằng vi khuẩn Bacillus subtilis (có khả năng ức chế aflatoxin) trên 
vịt nuôi. 
Tiến hành xác định liều độc tố aflatoxin quy định có trong thức ăn hỗn hợp 
dành cho vịt con là 0 bbp. Trong thí nghiệm tăng liều độc tố trong nguyên liệu lên 100 
lần là 100 bbp cho vịt ăn ( Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam, 2002; 
trích dẫn bởi Lê Anh Phụng ). Sau đó, tiến hành nuôi cấy bào tử vi khuẩn Bacillus 
subtilis (chủng 8) với nguyên liệu bắp đã nhiễm aflatoxin với hàm lượng độc tố 100bbp 
trơng 7 ngày và sấy khô ở 1100C/15phút. 
Phân lô thí nghiệm: chia làm 4 lô thí nghiệm, mỗi lô 10 con vịt. 
- Lô 1: cho vịt ăn nguyên liệu bắp ban đầu (đã xác định hàm lượng aflatoxin là 
0bbp), được sấy khô. 
- Lô 2: cho vịt ăn nguyên liệu bắp nhiễm aflatoxin với hàm lượng 100 bbp, được 
sấy khô. 
- Lô 3: cho vịt ăn nguyên liệu bắp đã nhiễm aflatoxin như lô 2 nhưng được nuôi 
cấy với bào tử vi khuẩn Bacillus subtilis sau 7 ngày và được sấy khô. 
- Lô 4: cho vịt ăn nguyên liệu bắp nhiễm aflatoxin như ở lô 2 nhưng có bổ sung 
thêm bào tử Bacillus subtilis (với số lượng 109 CFU/ml) vào thời điểm cho vịt ăn với 
số lượng bào tử vi khuẩn là 109 CFU/ml cho 100g bắp. 
Sau đó, theo dõi kết quả trong 7 ngày. Ghi nhận số vịt chết, sống và lấy mẫu gan 
đi phân tích. 
 Ghi chú: 
- Vịt làm thí nghiệm ở 3 ngày tuổi 
- Chủng vi khuẩn Bacillus subtilis được sử dụng trong thí nghiệm là chủng 8 
29 
- Số lượng bào tử vi khuẩn bổ sung trong thí nghiệm 4 là 109 CFU/ml 
- Chỉ tiêu theo dõi: khả năng sống, chết của vịt. Xác định bệnh tích đại thể và vi 
thể của gan vịt ở các lô thí nghiệm. 
3.7. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH MẪU 
 Phân tích hàm lượng aflatoxin bằng phương pháp sắc ký bản mỏng (TLC). 
3.8. PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU 
Các số liệu được xử lý bằng trắc nghiệm F kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên 1 yếu tố 
và so sánh các số trung bình bằng trắc nghiệm Tukey (bằng phần mềm Minitab 12.0). 
30 
Chƣơng 4 
 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
 4.1. KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA BACILLUS SUBTILIS 
4.1.1. Quan sát đặc điểm khuẩn lạc nghi ngờ là Bacillus subtilis 
Sau 24 giờ cấy trang mẫu đất trên môi trường đĩa TSA, quan sát và bắt giữ 
những khuẩn lạc có đặc điểm như hình 4.1: mọc lan trên mặt thạch, khuẩn lạc có bề 
mặt thô, màu xám trắng, tâm đậm màu, viền răng cưa. Tiếp theo là làm tiêu bản nhuộm 
Gram từng chủng vi khuẩn phân lặp được và quan sát dưới kính hiển vi (độ phóng đại 
1000 lần) để khảo sát đặc điểm hình thái. 
 Khuẩn lạc nghi ngờ 
Hình 4.1: Khuẩn lạc nghi ngờ Bacillus subtilis trên môi trƣờng TSA 
31 
4.1.2. Đặc điểm hình thái của vi khuẩn nghi ngờ là Bacillus subtilis sau nhuộm 
Gram 
Nhuộm Gram tiêu bản vi khuẩn và quan sát dưới kính hiển vi ở độ phóng đại 
1000 lần, chúng tôi nhận thấy các chủng vi khuẩn được nghi ngờ có hình thái giống với 
Bacillus subtilis, là những trực khuẩn bắt màu Gram dương, ngắn và nhỏ, kích thước 
0,5 – 0,8 m x 1,5 - 3 m, hai đầu tròn, thường đứng riêng lẻ, đôi khi xếp thành chuỗi 
ngắn từ 3 - 5 tế bào, có bào tử hai đầu bắt màu và bào tử nhỏ, ngắn hơn tế bào sinh 
dưỡng. 
 Bào tử tế bào sinh dưỡng 
Hình 4.2: Hình dạng tế bào và bào tử của Bacillus subtilis sau khi nhuộm Gram 
4.1.3. Khảo sát các đặc điểm sinh hóa của vi khuẩn nghi ngờ là Bacillus subtilis 
Các chủng phân lập có đặc điểm hình thái phù hợp với vi khuẩn Bacillus subtilis 
được chọn làm một số phản ứng sinh hóa để khẳng định. Kết quả được trình bày ở 
bảng 4.1 
32 
Bảng 4.1: Kết quả thử phản ứng sinh hóa của các chủng phân lập đƣợc 
Chủng 
phân lập 
Các phản ứng sinh hóa 
Catalase Lecithinase Nitrate MR-VP Citrate Maltose 
1 + - + + + + 
2 + - + + + + 
3 + - + + + + 
4 + - + + + + 
5 + - + + + + 
6 + - + + + + 
7 + - + + + + 
8 + - + + + + 
 Ghi chú: 
(+) là phản ứng dương tính 
(-) là phản ứng âm tính 
Sau khi tiến hành thử phản ứng sinh hóa của 98 chủng nghi ngờ, chúng tôi xác định 
được có 8 chủng là Bacillus subtilis. Tiếp theo chúng tôi tiến hành thí nghiệm đánh giá 
sơ bộ khả năng ức chế sản sinh aflatoxin trên môi trường thạch nước cốt dừa của các 
chủng Bacillus subtilis phân lập được. 
Lecithinase (+) Lecithinase (-) 
33 
 MR(-) VP (-) MR(+) VP(+) 
 Citrate (+) Citrate (-) 
Hình 4.3: Kết quả các phản ứng sinh hóa xác định Bacillus subtilis 
4.2.THÍ NGHIỆM 1: KIỂM TRA KHẢ NĂNG SINH AFLATOXIN CỦA 
CHỦNG NẤM MỐC ASPERGILLUS FLAVUS VÀ ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ KHẢ 
NĂNG ỨC CHẾ SẢN SINH AFLATOXIN CỦA CÁC CHỦNG BACILLUS 
SUBTILIS PHÂN LẬP ĐƢỢC. 
4.2.1. Kiểm tra khả năng sinh aflatoxin của chủng nấm mốc Aspergillus flavus. 
Sau 5 ngày nuôi cấy trên môi trường thạch nước cốt dừa đem xem dưới đèn UV 
(365nm) được kết quả như hình 4.3. 
34 
Vòng sáng aflatoxin 
Hình 4.4: Khuẩn lạc Aspergillus flavus dƣới ánh đèn UV sau 5 ngày nuôi 
cấy trên môi trƣờng thạch nƣớc cốt dừa 
Vòng sáng phát ra xung quanh khuẩn lạc nấm mốc là vòng aflatoxin được 
Aspergillus flavus sản sinh. Vòng phát ra càng rộng, càng sáng thì nồng độ độc tố sản 
sinh càng cao, càng mạnh. Dùng chủng nấm mốc sau khi kiểm tra có sinh độc tố 
aflatoxin để tiến hành các thí nghiệm tiếp theo. 
4.2.2. Thí nghiệm đánh giá sơ bộ khả năng ức chế sản sinh aflatoxin của các chủng 
Bacillus subtilis phân lập đƣợc. 
Quan sát từ ngày đầu cấy nấm mốc đến ngày thứ 5 vẫn chưa cho kết quả theo 
mong đợi. Khuẩn lạc nấm mốc Aspergillus flavus chưa lấn sâu vào các khuẩn lạc vi 
khuẩn Bacillus subtilis, lúc này quan sát bên ngoài vẫn thấy khuẩn lạc nấm mốc chưa 
bị khuyết ở các nơi sắp tiếp xúc với khuẩn lạc vi khuẩn và khi xem dưới ánh đèn tia 
cực tím (UV) ở bước sóng 365 nm thì vẫn phát hiện vòng sáng đều xung quanh khuẩn 
lạc nấm mốc của độc tố aflatoxin phát ra. 
35 
 Vi khuẩn nấm mốc vi khuẩn 
Hình 4.5: Khuẩn lạc Aspergillus flavus tiếp xúc và chƣa tiếp xúc với khuẩn 
lạc Bacillus subtilis trên môi trƣờng thạch nƣớc cốt dừa 
Đến ngày nuôi cấy thứ 6, bước đầu quan sát thấy kết quả nhưng chưa rõ ràng. 
Sang ngày thứ 7, quan sát bên ngoài thấy khuẩn lạc nấm mốc bị khuyết ở những 
phía đã tiếp xúc với các khuẩn lạc vi khuẩn, còn những phía không tiếp xúc với vi 
khuẩn thì khuẩn lạc nấm mốc phát triển lấn ra tận bên ngoài như hình 4.5. 
 Vi khuẩn nấm mốc 
Hình 4.6: Sự ức chế phát triển của khuẩn lạc vi khuẩn đối với nấm mốc 
Dưới ánh đèn tia cực tím (UV) có bước sóng 365nm chúng tôi nhận thấy vòng 
sáng độc tố xung quanh khuẩn lạc nấm mốc không đều, những nơi đã tiếp xúc với các 
khuẩn lạc Bacillus subtilis vòng sáng bị mờ đi rất nhiều so với những nơi vòng sáng 
không tiếp xúc với khuẩn lạc vi khuẩn như hình 4.6. 
36 
C8 C6 C1 C2 C7 C4 C8 C3 C5 
Hình 4.7:Vòng sáng aflatoxin không đều ở các phía của khuẩn lạc Aspergillus 
flavus 
Những nơi khuẩn lạc Aspergillus flavus tiếp xúc với các khuẩn lạc của Bacillus 
subtilis bị khuyết vào không phát triển cho thấy vi khuẩn Bacillus subtilis có khả năng 
ức chế sự phát triển của nấm mốc Aspergillus flavus. 
Kết quả quan sát dưới ánh đèn tia cực tím được thấy rõ qua hình 4.6 cho thấy vi 
khuẩn Bacillus subtilis có khả năng ức chế sản sinh độc tố aflatoxin của nấm mốc 
Aspergillus flavus. So sánh khả năng ức chế sản sinh aflatoxin của 8 chủng vi Bacillus 
subtilis phân lập được thể hiện qua độ sáng của vòng aflatoxin (nơi đã tiếp xúc với khuẩn 
lạc của vi khuẩn) dưới ánh đèn cực tím (UV) cho kết quả được trình bày ở bảng 4.2 
Bảng 4.2: So sánh khả năng ức chế sản sinh aflatoxin của 8 chủng Bacillus subtilis 
Ký hiệu chủng Bacillus subtilis Cấp độ sáng của vòng aflatoxin 
Chủng 1 ++ 
Chủng 2 ++++ 
Chủng 3 +++ 
Chủng 4 ++++ 
Chủng 5 ++ 
Chủng 6 +++ 
Chủng 7 +++++ 
Chủng 8 + 
37 
Ghi chú: 
(+) là cấp độ sáng của vòng độc tố aflatoxin tại những nơi vòng sáng tiếp xúc với 
khuẩn lạc vi khuẩn. 
Chủng 8 cho thấy độ sáng của vòng độc tố mờ nhất. Chủng 1, chủng 3, chủng 5, 
chủng 6 cho thấy độ sáng của vòng độc tố cũng mờ đi so với độ sáng của vòng 
aflatoxin tại nơi không tiếp xúc với vi khuẩn. Riêng chủng 2, chủng 4 và chủng 7 cho 
độ sáng của vòng độc tố sáng nhất trong 8 chủng. Như vậy, bước đầu chúng tôi có thể 
định hướng được khả năng ức chế sự phát triển và sản sinh độc tố của Aspergillus 
flavus của các chủng Bacillus subtilis đã khảo sát. Trong thí nghiệm của chúng tôi 
chủng 8 cho khả năng ức chế rõ nhất. Để tìm hiểu rõ thêm chúng tôi tiến hành thí 
nghiệm tiếp theo. 
4.3. THÍ NGHIỆM 2 : KHẢO SÁT KHẢ NĂNG LÀM GIẢM AFLATOXIN SẢN 
SINH TRÊN MÔI TRƢỜNG BẮP CỦA CÁC CHỦNG BACILLUS SUBTILIS 
PHÂN LẬP ĐƢỢC. 
Các bƣớc tiến hành thí nghiệm: 
- Bào tử nấm mốc Aspergillus flavus được thu hoạch và xác định số lượng bằng 
phương pháp dùng buồng đếm Neubauer, kết quả thu được là 9,6.106 
bào tử/ml huyễn dịch thu được. 
- Bào tử vi khuẩn Bacillus subtilis được thu hoạch và xác định số lượng bằng 
phương pháp trang đĩa, kết quả cho thấy số lượng bào tử vi khuẩn Bacillus subtilis của 
các chủng dao động từ 7,02.108 CFU/ml đến 89,30.108 CFU/ml. 
- Sau khi đã xác định được số lượng bào tử nấm mốc và bào tử vi khuẩn thì tiến 
hành nuôi cấy trên môi trường bắp theo tỷ lệ bào tử nấm mốc/bào tử vi khuẩn là 1/102. 
Trước khi nuôi cấy, bắp phải được xác định là không nhiễm aflatoxin và môi trường 
được hấp triệt trùng ở 1210C/15 phút. 
Đặt các chai môi trường bắp đã được trộn bào tử Aspergillus flavus và bào tử 
Bacillus subtilis ở nhiệt độ phòng, hàng ngày lắc đều các chai để tránh hiện tượng vón 
cục và tạo độ thông thoáng giữa các hạt nhằm tạo điều kiện phát triển tốt. Sau 7 ngày 
38 
nuôi cấy, các mẫu bắp được gửi phân tích hàm lượng aflatoxin bằng phương pháp sắc 
ký bản mỏng (TLC), kết quả được trình bày ở bảng 4.3. 
Bảng 4.3: Kết quả phân tích hàm lƣợng aflatoxin của thí nghiệm 2 
Ký hiệu mẫu Hàm lượng aflatoxin trung bình (ppb) 
 Bắp (nguyên liệu) 0 
 Đối chứng: Aspergillus flavus 6.300 
Chủng 1 + Aspergillus flavus 4.250 
Chủng 2 + Aspergillus flavus 15.800 
Chủng 3 + Aspergillus flavus 5.250 
Chủng 4 + Aspergillus flavus 15.000 
Chủng 5 + Aspergillus flavus 4.660 
Chủng 6 + Aspergillus flavus 5.410 
Chủng7 + Aspergillus flavus 18.200 
Chủng 8 + Aspergillus flavus 2.750 
Kết quả trình bày ở bảng 4.3 cho thấy một số chủng vi khuẩn Bacillus subtilis 
có khả năng làm giảm aflatoxin so với mẫu đối chứng và kết quả thay đổi tùy theo 
chủng. Trong 8 chủng phân lập được làm thí nghiệm có 5 chủng làm giảm hàm lượng 
aflatoxin so với mẫu đối chứng và sự giảm này có ý nghĩa về mặt thống kê (P<0,05) . 
Chủng vi khuẩn làm giảm độc tố mạnh nhất so với mẫu đối chứng là chủng 8, giảm 
gần 2,5 lần (2.750 ppb so với 6.300 ppb) và sự khác biệt này có ý nghĩa về mặt thống 
kê (P<0,05) . Tuy nhiên, cũng có một số chủng làm tăng hàm lượng aflatoxin so với 
mẫu đối chứng như chủng 2, chủng 4 và chủng 7 (15.800 ppb, 15.000 ppb và 18.200 
ppb so với 6.300 ppb). Đối với các chủng làm tăng hàm lượng độc tố aflatoxin cũng 
cần được tìm hiểu sâu hơn để có thể ứng dụng trong sản xuất độc tố tinh nhằm phục vụ 
cho công tác nghiên cứu khoa học. 
Như vậy, dựa vào kết quả thí nghiệm 2 chúng tôi khẳng định kết quả thí nghiệm 
đánh giá sơ bộ khả năng ức chế sản sinh aflatoxin của các chủng Bacillus subtilis phân 
lập được là hoàn toàn hợp lý. Chủng 8 làm độ sáng của vòng aflatoxin mờ nhất (phía 
tiếp xúc với khuẩn lạc vi khuẩn) thì ở thí nghiệm 2 cho khả năng ức chết sản sinh 
39 
aflatoxin nhiều nhất (2.700 ppb so với 6.300 ppb). Các chủng 1, chủng 3, chủng 5, 
chủng 6 cũng làm độ sáng vòng aflatoxin mờ đi (phía tiếp xúc với khuẩn lạc vi khuẩn) 
so với độ sáng vòng aflatoxin phía không tiếp xúc với khuẩn lạc vi khuẩn thì ở thí 
nghiệm 2 cũng cho khả năng giảm hàm lượng aflatoxin (so với mẫu đối chứng). 
Sau khi tiến hành thí nghiệm trên cho thấy các chủng vi khuẩn Bacillus subtilis 
phân lập được từ đất có khả năng làm giảm aflatoxin trên bắp. Nhưng muốn tìm hiểu 
xem khi tăng số lượng bào tử Bacillus subtilis lên thì kết quả như thế nào nên chúng tôi 
tiến hành thí nghiệm 3. 
4.4. THÍ NGHIỆM 3: KHẢO SÁT ẢNH HƢỞNG CỦA TỶ LỆ BÀO TỬ NẤM 
MỐC/BÀO TỬ VI KHUẨN ĐỐI VỚI SỰ SẢN SINH AFLATOXIN 
Kết quả ở thí nghiệm 2 cho thấy chủng 8 làm giảm hàm lượng aflatoxin nhiều 
nhất so với mẫu đối chứng (2.750 ppb so với 6.300 ppb) nên chúng tôi chọn chủng 8 để 
tiến hành tiếp thí nghiệm 2. Theo quy luật tự nhiên khi số lượng bào tử nấm mốc vẫn 
giữ nguyên như thí nghiệm 1 nhưng số lượng bào tử vi khuẩn càng tăng thì sẽ cho khả 
năng ức chế nấm mốc càng cao. Trong thí nghiệm 1 với tỷ lệ bào tử nấm mốc/bào tử 
vi khuẩn là 1/102 cho thấy hàm lượng aflatoxin ở các mẫu thí nghiệm của vi khuẩn 
chủng 8 giảm gần 2,5 lần so với mẫu đối chứng (2.750 ppb so với 6.300 ppb). Với mục 
đích tìm kiếm khả năng làm giảm hơn nữa lượng aflatoxin nên chúng tôi chọn tỷ lệ bào 
tử nấm mốc/bào tử vi khuẩn lần lượt là 1/103, 1/104, 1/105 trong thí nghiệm 3. 
Các bước tiến hành thí nghiệm 3 vẫn giống như thí nghiệm 2: 
- Thu hoạch và xác định số lượng bào tử nấm mốc bằng phương pháp buồng 
đếm Neubauer, kết quả có được là 11,8. 108 bào tử/ml huyễn dịch. 
- Thu hoạch và xác định số lượng bào tử vi khuẩn bằng phương pháp trang đĩa. 
- Tiếp theo tiến hành nuôi cấy bào tử nấm mốc và bào tử vi khuẩn lên môi 
trường bắp theo tỷ lệ bào tử nấm mốc/bào tử vi khuẩn lần lượt là 1/103, 1/104, 1/105, thí 
nghiệm được lặp lại 1 lần. 
Sau 7 ngày nuôi cấy, mẫu được gửi đi phân tích hàm lượng aflatoxin bằng 
phương pháp sắc ký bản mỏng (TLC), kết quả được trình bày ở bảng 4.4. 
40 
Bảng 4.4: Kết quả thí nghiệm 3 
Tên mẫu 
(tỷ lệ bào tử nấm mốc/bào tử vi khuẩn) 
Hàm lượng aflatoxin (ppb) 
 Mẫu đối chứng: Aspergillus flavus 6.300 
Aspergillus flavus + chủng 8 (1/103) 2.155 
Aspergillus flavus + chủng 8 (1/104) 1.960 
Aspergillus flavus + chủng 8 (1/105) 715 
Kết quả trình bày ở bảng cho thấy: hàm lượng aflatoxin ở các mẫu thí nghiệm 
giảm so với mẫu đối chứng và sự giảm này có ý nghĩa về phương diện thống kê học 
(P<0,05). 
Hàm lượng aflatoxin giảm dần khi số lượng bào tử vi khuẩn tăng dần. Trong đó, 
hàm lượng aflatoxin ở tỷ lệ 1/103 không có sự khác biệt về mặt thống kê so với tỷ lệ 
1/10
4
 (P>0,05) nhưng có sự khác biệt so với tỷ lệ 1/105 (P<0,05). Sự biến thiên hàm 
lượng aflatoxin theo tỷ lệ nuôi cấy như trên là hợp lý. Theo quy luật tự nhiên, khi số 
lượng bào tử nấm mốc không thay đổi và số lượng bào tử vi khuẩn Bacillus subtilis 
được nuôi cấy càng nhiều thì khả năng ức chế sự phát triển của nấm mốc càng cao và 
làm giảm aflatoxin càng mạnh. 
Khi quan sát môi trường bắp sau 7 ngày nuôi cấy sẽ thấy có sự khác biệt về sự 
sinh trưởng và phát triển của nấm mốc giữa các mẫu thí nghiệm và mẫu đối chứng, 
sự khác biệt này được trình bày ở hình 4.7. 
 Mẫu đối chứng Mẫu thí nghiệm 
Hình 4.8: So sánh các mẫu bắp 
41 
Mẫu đối chứng: môi trường bắp chỉ bổ sung bào tử Aspergillus flavus 
Mẫu thí nghiệm: môi trường bắp bổ sung bào tử nấm mốc và bào tử vi khuẩn. 
Hình 4.7 cho thấy ở mẫu đối chứng do không bổ sung bào tử vi khuẩn nên nấm 
mốc phát triển rất mạnh, làm cho môi trường bắp có màu vàng xanh, còn ở mẫu thí 
nghiệm thì nấm mốc phát triển ít nên ít xanh hơn và vẫn giữ được màu vàng tự nhiên 
của bắp. Qua đó có thể rút ra giả thuyết ban đầu như sau:do vi khuẩn Bacillus subtilis 
ức chế quá trình sinh trưởng và sinh tổng hợp aflatoxin của nấm mốc Aspergilus flavus 
nên hàm lượng aflatoxin của mẫu thí nghiệm giảm so với mẫu đối chứng. Do aflatoxin 
là sản phẩm thứ cấp của nấm mốc nên chỉ được tạo khi nấm đã phát triển.Vì vậy, nếu 
có yếu tố nào ngăn cản sự sinh trưởng và phát triển của nấm mốc thì sẽ ảnh hưởng đến 
quá trình sản sinh aflatoxin. Các yếu tố gây bất lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của 
nấm mốc có thể là các nhóm polypeptide như surfactin, agrastatin và iturin do vi khuẩn 
tiết ra. Tuy nhiên do thời gian thí nghiệm có hạn nên chúng tôi không thể xác định 
được chủng 8 có tiết ra các hợp chất trên hay không. Vì thế cần tiếp tục nghiên cứu để 
rút ra kết luận cụ thể hơn. 
42 
4.5. THÍ NGHIỆM 4: THỬ MỨC ĐỘ AN TOÀN CỦA NGHUYÊN LIỆU BẮP 
ĐÃ NHIỄM AFLATOXIN SAU KHI XỬ LÝ BẰNG VI KHUẨN BACILLUS 
SUBTILIS (CÓ KHẢ NĂNG ỨC CHẾ AFLATOXIN) TRÊN VỊT NUÔI. 
Theo dõi thí nghiệm trong 7 ngày được kết quả trình bày như bảng: 
Bảng 4.5: Kết quả thí nghiệm 4 
Ngày thí nghiệm từ ngày thứ 1-3 
Lô thí nghiệm Dấu hiệu nhận thấy Tỷ lệ vịt có dấu hiệu 
nhận thấy 
% vịt chết 
Lô 1 Khỏe mạnh 10/10 0% 
Lô 2 Khờ, chậm chạp 
Khỏe mạnh 
4/10 
6/10 
0% 
Lô 3 Khỏe mạnh 10/10 0% 
Lô 4 Khỏe mạnh 10/10 0% 
Ngày thí nghiệm thứ 4-5 
Lô 1 Khỏe mạnh 10/10 0% 
Lô 2 Chết 
Liệt, co giật 
Khờ, chậm chạp 
5/10 
2/10 
3/10 
50% 
Lô 3 Chết 
Khờ, chậm chạp 
Liệt, co giật 
Khỏe mạnh 
2/10 
3/10 
1/10 
4/10 
20% 
Lô 4 Khờ, chậm chạp 
Khỏe mạnh 
3/10 
8/10 
0% 
Ngày thí nghiệm thứ 6-7 
Lô 1 Khỏe mạnh 10/10 0% 
Lô 2 Chết 10/10 100% 
Lô 3 Chết 
Khờ, chậm chạp 
Khỏe mạnh 
5/10 
3/10 
2/10 
50% 
Lô 4 Chết 
Khờ, chậm chạp 
Khỏe mạnh 
3/10 
3/10 
4/10 
30% 
Ghi chú: 
- Khỏe mạnh: vịt có dấu hiệu bình thường so với trước khi tiến hành thí nghiệm 
- Khờ, chậm chạp: gồm các biểu hiện như chậm chạp, rút cổ, không ăn,… 
Những mẫu vịt chết ở các lô được mổ quan sát bệnh tích đại thể trên gan và gửi 
đi phân tích vi thể. 
43 
Kết quả trình bày ở bảng 4.5 cho kết quả vịt chết do nhiễm độc tố aflatoxin khác 
nhau và sự khác nhau này có ý nghĩa về phương diện thống kê học (P<0,01). Ở những 
ngày đầu thí nghiệm, do lượng độc tố nhiễm vào vịt ít chưa đủ khả năng gây chết vịt. Ở 
lô 2, toàn bộ vịt thí nghiệm đều chết nhưng ở lô 3 và lô 4 số vịt chết giảm đi so với lô 2 
chứng tỏ rằng dưới tác động của vi khuẩn Bacillus subtilis hàm lượng độc tố aflatoxin 
trong mẫu thí nghiệm dùng trong lô 3 từ 100 bbp ban đầu có thể giảm đi nhiều so với 
mẫu bắp thí nghiệm ở lô 2. Ở lô 4, vịt được cho ăn cùng loại thức ăn với lô 2 nhưng có 
bổ sung thêm bào tử vi khuẩn Bacillus subtilis vào thời điểm cho ăn, có thể do chính 
Bacillus subtilis sống khi vào cơ thể vịt tiếp tục sản sinh các chất ức chế tác động của 
aflatoxin trên vịt vì thế làm giảm tỷ lệ chết của vịt. 
 Khờ Liệt, co giật Chết 
Hìnkh 4.9: Kết quả thí nghiệm lô 2 sau 4 ngày 
Kết quả quan sát bệnh tích đại thể các mẫu gan được trình bày ở bảng 4.6 
44 
Bảng 4.6: So sánh sự khác nhau về bệnh tích đại thể các mẫu gan vịt ở các lô thí 
nghiệm 
Chỉ tiêu quan sát Lô 1(đối chứng) Lô 2 Lô 3 Lô 4 
Màu Vàng hồng Đỏ sậm-đỏ 
đen 
Vàng sậm-đỏ 
sậm 
Vàng sậm-đỏ 
sậm 
Xuất huyết Không Xuất huyết 
cục bộ 
Xuất huyết 
cục bộ 
Xuất huyết 
cục bộ 
Sưng gan Không Sưng ( bề 
mặt căng 
phồng ) 
Sưng Sưng 
 Gan đối chứng Gan nhiễm aflatoxin 
Hình 4.10: Sự khác nhau giữa 2 mẫu gan vịt 
Ngoài ra, có sự khác nhau về mức độ của bệnh tích đại thể về các chỉ tiêu ở 
bảng của các mẫu gan vịt bị nhiễm độc tố aflatoxin khi quan sát trên gan vịt chết, vịt 
liệt và co giật, vịt nhiễm nhưng chưa chết. 
 Quan sát bệnh tích vi thể gan vịt ở các lô cho kết quả được trình bày ở bảng 4.7 
45 
Bảng 4.7: Kết quả bệnh tích vi thể gan của vịt ở các lô thí nghiệm 
Chỉ tiêu quan 
sát 
Lô 1 ( lô đối 
chứng) 
Lô 2 
Lô 3 
Lô 4 
Xung huyết Không Rất nặng Rất nhẹ Nhẹ 
Tế bào bị 
thoái hóa mỡ 
 Có 
 Có 
Rất nhẹ 
Nhẹ 
Mô gan có dấu 
hiệu hồi phục 
Không 
Có dấu hiệu 
hồi phục nhiều 
Có 
Kết quả trình bày ở bảng 4.7 cho sự khác nhau về bệnh tích vi thể giữa các mẫu 
gan ở các lô thí nghiệm. Ở các lô thí nghiệm mẫu gan đều bị thoái hóa mỡ ở các mức 
độ khác nhau giữa các lô do vịt sử dụng thức ăn là bắp trong quá trình tiến hành thí 
nghiệm. Ở lô 2 vịt ăn bắp chứa aflatoxin không xử lý với Bacillus subtilis, mẫu gan bị 
tổn thương nặng nề nhất như hình 4.11. Ở lô 3, lô 4 vịt ăn mẫu bắp nhiễm aflatoxin có 
xử lý Bacillus subtilis, mẫu gan ít bị tổn thương hơn và có dấu hiệu mô gan được hồi 
phục (tế bào gan bắt màu nhuộm đậm hơn) so với lô 2. 
46 
 Thoái hóa mỡ Xuất huyết nặng Thoái hóa mỡ nặng 
 Lô 1 Lô 2 
 Xuất huyết nhẹ Tế bào gan hồi phục Thoái hóa mỡ nhẹ 
 Lô 3 Lô 4 
 Hình 4.11: Bệnh tích vi thể các mẫu gan vịt ở các lô thí nghiệm 
47 
Chƣơng 5 
 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
5.1. KẾT LUẬN 
Sau thời gian thực hiện đề tài chúng tôi có những kết luận sau: 
- Có thể phân lập được vi khuẩn Bacillus subtilis từ đất. 
- Vi khuẩn Bacillus subtilis được phân lập từ đất có khả năng làm giảm aflatoxin 
trên bắp. 
- Tỷ lệ nuôi cấy thích hợp giữa bào tử nấm mốc/bào tử vi khuẩn để vi khuẩn có 
khả năng làm giảm aflatoxin là thay đổi tùy chủng. 
- Có thể ứng dụng trong xử lý nguyên liệu nhiễm aflatoxin bằng Bacillus subtilis 
trong chăn nuôi gia cầm như vịt. 
5.2. ĐỀ NGHỊ 
- Chủng vi khuẩn Bacillus subtilis mà chúng tôi phân lặp được từ đất có khả năng 
làm giảm aflatoxin nhưng lượng giảm chưa nhiều nên cần tiếp tục tìm kiếm các chủng 
khác từ nước, không khí, cỏ khô,… 
- Cần tiếp tục khảo sát tỷ lệ nuôi cấy thích hợp giữa bào tử vi khuẩn nấm mốc/bào 
tử vi khuẩn để tìm được tỷ lệ phù hợp cho từng chủng. 
- Cần tìm hiểu về phương thức tác động làm giảm aflatoxin của vi khuẩn Bacillus 
subtilis. 
- Khảo sát khả năng làm giảm aflatoxin của các sinh vật khác như Bacillus 
pulimus, Bacillus megaterium, Saccharomyces cerevisiae,…. 
- Khảo sát thêm ảnh hưởng của Bacillus subtilis đối với một số độc tố nguy hiểm 
khác như fumonisin, ochratoxin,…- Thử nghiệm với thức ăn công nghiệp gây nhiễm độc 
tố trong chăn nuôi gia cầm. 
48 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Phần Tiếng Việt 
1. Bùi Xuân Đồng, 2004. Nguyên lý phòng chống nấm mốc và mycotoxin. NXB 
khoa học và kỹ thuật. 
2. Đậu Ngọc Hào, Lê Thị Ngọc Diệp, 2003. Nấm mốc và độc tố aflatoxin trong 
thức ăn chăn nuôi. NXB nông nghiệp. 
3. Kiều Hữu Cảnh, 1999. Giáo trình vi sinh vật học công nghiệp. NXB khoa học 
và kỹ thuật. 
4. Tô Minh Châu, 2000. Giáo trình vi sinh vật ứng dụng trong chăn nuôi. Tủ sách 
Đại học Nông Lâm Tp.Hồ Chí Minh . 
5. Dương Thanh Liêm, Bùi Huy Như Phúc, Dương Duy Đồng, 2002. Thức ăn và 
dinh dưỡng động vật. NXB nông nghiệp. 
6. Nguyễn Huỳnh Nam, 2006. Phân lập vi khuẩn Bacillus subtilis trong phân heo 
và thử đối kháng với Escherichia coli gây bệnh tiêu chảy trên heo. Luận văn tốt nghiệp. 
Khoa công nghệ sinh học. Đại học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh. 
7. Lý Kim Hữu, 2005. Khảo sát đặc điểm của vi khuẩn Bacillus subtilis và tìm hiểu 
điều kiện nuôi cấy thích hợp sản xuất thử nghiệm chế phẩm propiotic. Luận văn tốt 
nghiệp. Khoa Chăn Nuôi-Thú Y. Trường Đại học Nông Lâm Tp.Hồ Chí Minh . 
8. Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Đình Quyến, Phạm Văn Ty, 2001. Vi sinh vật học. 
NXB giáo dục . 
9. Dương Thanh Liêm, 2002. Giáo trình độc chất học.Tủ sách Đại học Nông Lâm 
TP.Hồ Chí Minh. 
10. Trần Linh Phước, 2005. Phương pháp phân tích vi sinh vật trong nước, thực 
phẩm và mỹ phẩm. NXB giáo dục. 
11. Lê Anh Phụng, 2001. Bệnh nhiễm độc aflatoxin và các phương pháp phát hiện 
aflatoxin. Chuyên đề cấp tiến sĩ Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh. 
49 
 12. Nguyễn Duy Khánh, 2000. Khảo sát điều kiện nuôi cấy và sinh bào tử vi khuẩn 
Bacillus subtilis. Luân văn kỹ sư chuyên ngành công nghệ sinh học. 
13. Nguyễn Khắc Tuấn, 1996. Vi sinh vật học. NXB nông nghiệp. 
14. Trần Bắc Vi, 2005. Phân lặp Aspergillus flavus trên bánh dầu phộng bị mốc và 
khảo sát khả năng sinh aflatoxin của các chủng phân lặp được. Luận văn tốt nghiệp. 
Khoa Chăn Nuôi Thú Y. Đại học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh. 
15. Lê Anh Phụng, 2001. Nấm mốc sinh độc tố và ảnh hưởng của độc tố nấm mốc 
đối với động vật. Hướng khắc phục độc tố của nấm mốc. Chuyên đề cấp tiến sĩ Đại học 
Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh. 
Tài liệu tham khảo tiếng Anh 
16. A..CIEGLER, E. B LILLEHOJ, R. E. PETERSON, AND H. H. HALL . 
Microbial detoxification of aflatoxin. May 1966. 
17. J. W. BENNETT and KLICH . Mycotoxins. CLINICAL MICROBIOLOGY 
REVIEWS, Junly 2003. 
18. A. M. Fakhoury and C. P. Woloshuk. Inhibition of Growth of Aspergillus 
flavus and Fungal a-Amylases by a Lectun-Like Protein from Lablab purpureus. January 
2001. 
Tài liệu tham khảo trên internet 
19.  
20.  
21.  
PHỤ LỤC 
I. CÁC PHẢN ỨNG SINH HÓA 
1.1. Phản ứng catalase 
Chuẩn bị 
Dung dịch H2O2 30 % 
Lame 
Giống vi khuẩn Bacillus subtilis 
Tiến hành: dùng que cấy vòng, bằng thao tác vô trùng lấy một ít sinh khối vi khuẩn 
Bacillus subtilis phết lên lam kính sạch và khô. Sau đó nhỏ giọt H202 30% lên vết phết vi 
khuẩn. Đọc kết quả sau khoảng 15 giây. 
Kết quả 
Phản ứng catalase dương tính: có hiện tượng sủi bọt. 
Phản ứng catalase âm tính: không có hiện tượng sủi bọt. 
1.2. Phản ứng lecithinase 
Chuẩn bị 
Môi trường lòng đỏ trứng. 
Giống vi khuẩn Bacillus subtilis. 
Tiến hành: dùng que cấy vòng, bằng thao tác vô trùng lấy và cấy một ít sinh khối 
vi khuẩn lên đĩa môi trường lòng đỏ trứng, ủ đĩa ở 37 oC/24 giờ. 
Kết quả 
Phản ứng catalase dương tính: có vòng trong xung quanh khuẩn lạc. 
Phản ứng catalase âm tính: không có vòng trong xung quanh khuẩn lạc. 
1.3. Phản ứng nitrate 
Chuẩn bị 
Môi trường nitrate. 
Dung dịch thuốc thử giess A, giess B. 
Giống vi khuẩn Bacillus subtilis. 
Tiến hành: dùng que cấy thẳng, bằng thao tác vô trùng lấy và cấy một ít sinh khối 
vi khuẩn vào ống nghiệm môi trường nitrate, ủ ở 37 oC/24 giờ. Sau 24 giờ nhỏ vào môi 
trường 2-3 giọt giess A, sau đó nhỏ tiếp 2-3 giọt giess B. 
Kết quả 
Phản ứng dương tính: môi trường có màu đỏ cam. 
Phản ứng âm tính: môi trường có màu vàng. 
1.4. Phản ứng Metyl-Red (MR) 
Chuẩn bị 
Môi trường clark lubs. 
Thuốc thử: metyl red. 
Giống vi khuẩn Bacillus subtilis. 
Tiến hành: dùng que cấy vòng, bằng thao tác vô trùng, lấy và cấy một ít sinh khối 
vi khuẩn vào ống môi trường clark lubs, ủ ở 37 oC/24 giờ. Sau đó nhỏ 2-3 giọt thuốc thử 
metyl red, đọc kết quả. 
Kết quả 
Phản ứng dương tính: môi trường có màu có màu đỏ cam. 
Phản ứng âm tính: môi trường có màu vàng. 
1.5. Phản ứng Voges-Proskauer (VP) 
Chuẩn bị 
Môi trường clurk lubs. 
Thuốc thử: NaOH 40 %; -naphtol 10 %. 
Giống vi khuẩn Bacillus subtilis. 
Tiến hành: dùng que cấy vòng, bằng thao tác vô trùng, lấy và cấy một ít sinh khối 
vi khuẩn vào ống môi trường clurk lubs, ủ ở 37 oC/24 giờ. Sau đó nhỏ 3-5 giọt NaOH 40 
% và 3-5 -naphtol 10 %, đọc kết quả sau 15 phút. 
Kết quả 
Phản ứng dương tính: môi trường có màu đỏ. 
Phản ứng âm tính: môi trường có màu vàng. 
1.6. Phản ứng citrate 
Chuẩn bị 
Môi trường Simmon citrate 
Giống vi khuẩn Bacillus subtilis 
Tiến hành: dùng que cấy vòng, lấy và cấy một ít sinh khối vi khuẩn vào ống môi 
trường citrate, ủ ở 37 oC/24 giờ. 
Kết quả 
Phản ứng dương tính: môi trường chuyển sang màu xanh dương. 
Phản ứng âm tính: môi trường có màu xanh lá mạ non. 
1.7. Phản ứng lên men đƣờng maltose 
Chuẩn bị 
Môi trường maltose. 
Giống vi khuẩn Bacillus subtilis. 
Tiến hành: dùng que cấy vòng, lấy và cấy mọt ít sinh khối vi khuẩn vào môi 
trường đường maltose, ủ ở 37 oC/24 giờ. 
Kết quả 
Phản ứng dương tính: môi trường có màu vàng. 
Phản ứng âm tính: môi trường có màu đỏ. 
II. PHƢƠNG PHÁP NHUỘM GRAM 
Các bƣớc tiến hành: 
- Chuẩn bị vết bôi: cho lên lame kính một giọt nước cất vô trùng, dùng que cấy vòng vô 
trùng lấy một ít vi khuẩn mọc mọc trên bề mặt môi trường hòa vào giọt nước cất và dàn đều. 
- Cố định vết bôi: hơ lame kính bằng cách đưa qua lại 3-4 trên ngọn lửa đèn cồn. 
- Nhuộm tiêu bản: đặt giấy lọc lên vết bôi, nhỏ thuốc nhuộm crystal violet lên 
miếng giấy lọc sao cho đủ thấm xuống vết bôi, để 1-2 phút rồi rửa nước. Nhỏ dung 
dịch lugol lên vết bôi vừa mới được nhuộm, để 1 phút rồi rửa nước. Tẩy màu nhanh 
bằng cồn 96o, khoảng 15-30 giây, rửa nước. Đặt mảnh giấy lọc khác lên vết bôi và nhỏ 
thuốc nhuộm fuchsin kiềm loãng lên miếng giấy lọc sao cho đủ thấm xuống vết bôi, 
để khoảng 1 phút và rửa nước. Thấm khô tiêu bản và xem dưới kính hiển vi. 
III. CÔNG THỨC ĐẾM KHUẨN LẠC TRÊN MÔI TRƢỜNG THẠCH ĐĨA 
- Số khuẩn lạc trung bình trong 1ml dịch mẫu ở 3 độ pha loãng liên tiếp 
 x1+x2+x3 
Công thức: Y= 
 3 
 Trong đó: 
Y: là số khuẩn lạc trung bình ở các độ pha loãng. 
x1,x2,x3: là số khuẩn lạc trung bình có trong 1g mẫu hay 1ml dịch mẫu ở các nồng 
độ pha loãng. 
- Số khuẩn lạc trong 1ml dịch mẫu ở độ pha loãng 
 1 1 
Công thức: X= A x x 
 h V 
 Trong đó: 
X: số khuẩn lạc có trong 1ml dịch mẫu. 
A: là số khuẩn lạc trung bình có trong đĩa (trong tổng số 2 đĩa ở cùng nồng độ pha 
loãng). 
h: là độ pha loãng (10-5, 10-6, 10-7,….) 
V: thể tích dịch mẫu cấy 1 đĩa. 
IV. CÔNG THỨC ĐẾM VI KHUẨN BẰNG BUỒNG ĐẾM 
Công thức: Avsv/ml = a x 4000 x 1000 x H 
 Trong đó: 
 ai 
a: là số vsv trung bình có trong 1 ô nhỏ = 
 n 
ai: là số vsv đếm được trong từng ô nhỏ . 
n: là số ô nhỏ được đếm . 
 1 
H: là hệ số pha loãng = 
 Độ pha loãng 
1000: hệ số chuyển thành ml (1 ml = 1000 mm3) 
 1 1 
4000: là hệ số chuyển thành 1 mm3 = = 
 Thể tích 1 ô nhỏ 4000 mm3 
V. THÀNH PHẦN CÁC MÔI TRƢỜNG 
5.1. Môi trƣờng Trypticase Soya Agar (TSA) 
Soy pepton 15 g 
Tryptone peptone 5 g 
NaCl 5 g 
Agar 18 g 
Nước cất 1000 ml 
PH = 7,3 0,2 
5.2. Môi trƣờng Trypticase Soya Broth (TSB) 
Soy pepton 15 g 
Tryptone peptone 5 g 
NaCl 5 g 
Nước cất 1000ml 
PH = 7,3 0,2 
5.3. Môi trƣờng Clark Lubs 
Peptone bột 7 g 
Glucose 5 g 
KH2PO4 5 g 
Nước cất 1000 ml 
PH = 6,7 - 7,1 
5.4. Môi trƣờng lên men đƣờng maltose 
Cao thịt 5 g 
Peptone bột 10 g 
Đường maltose 10 g 
Phenol red 0,01 g 
Nước cất 1000 ml 
PH = 6,7 - 7,1 
5.5. Môi trƣờng Simmon Citrate Agar 
Sodium citrate 2 g 
K2HPO4 1 g 
MgSO4 0,2 g 
Brothymol blue 0,008 g 
NaCl 5 g 
NH4H2PO4 1 g 
Agar 18 g 
Nước cất 1000ml 
PH = 6,9 0,2 
5.6. Môi trƣờng khử nitrate 
Cao thịt 3 g 
Peptone bột 5 g 
NaNO3 1 g 
Agar 7 g 
Nước cất 1000ml 
 PH = 7,0 0,2 
5.7. Môi trƣờng lòng đỏ trứng 
Cao thịt 1 g 
Peptone bột 10 g 
Mannitol 10 g 
NaCl 10 g 
Phenol red 0,0025 g 
Agar 15 g 
Nước cất 1000 ml 
PH = 7,2 0,2 
Phân 225 ml môi trường vào bình tam giác. Khử trùng ở 121 oC / 15-20 phút. Khi 
môi trường nguội đến 50 oC thêm 12,5 ml dung dịch lòng đỏ trứng gà. Trộn đều rồi phân 
vào đĩa petri vô trùng. 
Cách pha lòng đỏ trứng: rửa sạch trứng, sát trùng bên ngoài trứng bằng cồn. Dùng 
kẹt đập trứng, bỏ phần lòng trắng, chuyển phần lòng đỏ vào becher có chứa 25-30 ml 
nước mối sinh lý vô trùng. Bảo quản dung dịch này ở 4 oC để dùng. 
5.8. Môi trƣờng thạch nƣớc cốt dừa 
Nước cốt dừa 500 ml 
Nước cất 500 ml 
Cloramphenicol 0,1 g 
Agar 15 g 
 Thành phần nƣớc cốt dừa 
(Nước cốt dừa đóng hộp được sản xuất tại công ty CNCB thực phẩm quốc 
tế số 9, đường 5, phường Tân Tiến, Biên Hòa, Đồng Nai). 
Béo 15 g 
Carbohyrat 3 g 
Protein 2 g 
Sodium 33 g 
5.9. Môi trƣờng thạch khoai tây 
Khoai tây 200 g 
Saccharose 20 g 
Cloramphenicol 1-2 g/l 
Agar 18 g 
Nước cất 1000 ml 
PH = 6,5 
VI. HÓA CHẤT 
6.1. Nƣớc mối sinh lý 0,9 % 
NaCl 9 g 
Nước cất 1000 ml 
6.2. NaOH 40 % 
NaOH 40 g 
Nước cất 1000 ml 
 Cân 40 g NaOH tinh thể hòa tan vào 50 ml nước cất, lắc đều, để yên 24 giờ, 
gạn lấy nước trong ở trên rồi bổ xung thêm nước cất cho đủ 1000 ml. 
6.3. Dung dịch Iod 0,02 N 
Cân 2 g KI hòa tan vaò 3 ml nước cất, lắc đều cho tan, thêm nước cất vào cho đủ 
100 ml. 
VII. THUỐC THỬ VÀ CHẤT CHỈ THỊ MÀU 
7.1. Thuốc thử Methyl-red 
Methyl-red 0,1 g 
Ethanol 96
o
 300 ml 
Nước cất vừa đủ 500 ml 
7.2. Thuốc thử a-naphtol 10% 
-naphtol 10 g 
Cồn 96o vừa đủ 100 ml 
7.3. Thuốc thử xác định khả năng khử nitrate 
giess A: 
Axit sunfanilis 0,5 g 
Axit acetic 30 g 
Nước cất 100 ml 
giess B: 
-naphthylamin 0,8 g 
Axit acetic 30 g 
Nước cất 100 ml 
Hòa tan 0,8 g -naphthylamin trong 100 ml nước đun sôi để nguội rồi bổ sung thêm 
30 ml axit acetic, đem lọc. Đựng trong chai màu, bảo quản trong tủ lạnh để sử dụng. 
VIII. THUỐC NHUỘM 
8.1. Crystal violet (C25H30N3Cl.9H2O = 570,11) 
a) Crystal violet 0,4 g 
 Cồn 96o 10 ml 
b) Phenol 1 g 
 Nước cất 100 ml 
Trộn hai dung dịch a và b với nhau, khuấy cho hòa tan đều rồi đem lọc. Bảo quản 
dung dịch này trong chai màu, tránh ánh sáng. 
8.2. Lugol 
KI 2 g 
Iod tinh thể 1 g 
Nước cất 300 ml 
Hòa 2 g KI vào 5 ml nước cất, sau đó thêm 1 g iod, chờ cho iod tan hết mới thêm 
nước vừa đủ 300 ml. 
8.3. Fuchsine kiềm loãng (C9H18N3Cl = 323,82) 
a) Fuchsine kiềm 0,3 g 
 Cồn 96o 10 ml 
b) Phenol l 5 g 
 Nước cất 35 ml 
Trộn dung dịch a và b với nhau rồi khuấy cho tan đều, đem lọc, bảo quản trong 
chai màu. 
IX. SỐ LƢỢNG VI KHUẨN BACILLUS SUBTILIS ĐẾM BẰNG PHƢƠNG PHÁP 
TRANG ĐĨA TRONG THÍ NGHIỆM 2 
Chủng phân lập Số lƣợng bào tử (CFU/ml) 
1 22,94.10
8
2 71,32.10
8
3 14,38.10
8
4 52,64.10
8
5 50,79.10
8
6 7,02.10
8
7 89,30.10
8
8 31,80.10
8
X. KẾT QUẢ XỬ LÝ THỐNG KÊ 
10.1. Kết quả xử lý thống kê thí nghiệm 2 
————— 21/08/2007 15:08:22 ———————————————————— 
Welcome to Minitab, press F1 for help. 
One-way ANOVA: KQTN2 versus MTN2 
Analysis of Variance for KQTN2 
Source DF SS MS F P 
MTN2 8 560623644 70077956 522,80 0,000 
Error 9 1206400 134044 
Total 17 561830044 
 Individual 95% CIs For Mean 
 Based on Pooled StDev 
Level N Mean StDev ------+---------+---------+---------+ 
1 2 4250 778 (-*) 
2 2 15800 0 (-*) 
3 2 5250 495 (-*) 
4 2 15000 0 (*) 
5 2 4660 85 (*) 
6 2 5410 552 (*) 
7 2 18200 0 (*-) 
8 2 2750 212 (-*) 
Asp 2 6300 0 (-*) 
 ------+---------+---------+---------+ 
Pooled StDev = 366 5000 10000 15000 20000 
Tukey's pairwise comparisons 
 Family error rate = 0,0500 
Individual error rate = 0,00331 
Critical value = 5,60 
Intervals for (column level mean) - (row level mean) 
 1 2 3 4 5 6 
 2 -13000 
 -10100 
 3 -2450 9100 
 450 12000 
 4 -12200 -650 -11200 
 -9300 2250 -8300 
 5 -1860 9690 -860 8890 
 1040 12590 2040 11790 
 6 -2610 8940 -1610 8140 -2200 
 290 11840 1290 11040 700 
 7 -15400 -3850 -14400 -4650 -14990 -14240 
 -12500 -950 -11500 -1750 -12090 -11340 
 8 50 11600 1050 10800 460 1210 
 2950 14500 3950 13700 3360 4110 
 Asp -3500 8050 -2500 7250 -3090 -2340 
 -600 10950 400 10150 -190 560 
 7 8 
 8 14000 
 16900 
 Asp 10450 -5000 
 13350 -2100 
10.2. Kết quả xử lý thống kê thí nghiệm 3 
————— 16/08/2007 13:42:06 ———————————————————— 
Welcome to Minitab, press F1 for help. 
One-way ANOVA: KQTN3 versus MTN3 
Analysis of Variance for KQTN3 
Source DF SS MS F P 
MTN3 3 35435250 11811750 3009,36 0,000 
Error 4 15700 3925 
Total 7 35450950 
 Individual 95% CIs For Mean 
 Based on Pooled StDev 
Level N Mean StDev -------+---------+---------+--------- 
C8(10^7) 2 2155,0 77,8 *) 
C8(10^8) 2 1960,0 84,9 (*) 
C8(10^9) 2 715,0 49,5 *) 
DC(Asp) 2 6300,0 0,0 *) 
 -------+---------+---------+--------- 
Pooled StDev = 62,6 1600 3200 4800 
Tukey's pairwise comparisons 
 Family error rate = 0,0500 
Individual error rate = 0,0152 
Critical value = 5,76 
Intervals for (column level mean) - (row level mean) 
 C8(10^7) C8(10^8) C8(10^9) 
C8(10^8) -60,2 
 450,2 
C8(10^9) 1184,8 989,8 
 1695,2 1500,2 
DC(Asp) -4400,2 -4595,2 -5840,2 
 -3889,8 -4084,8 -5329,8 
10.3. Kết quả xử lý thống kê thí nghiệm 4 
————— 01/09/2007 20:42:38 ———————————————————— 
Welcome to Minitab, press F1 for help. 
Chi-Square Test: SONG; CHET 
Expected counts are printed below observed counts 
 SONG CHET Total 
 1 10 0 10 
 5,50 4,50 
 2 0 10 10 
 5,50 4,50 
 3 5 5 10 
 5,50 4,50 
 4 7 3 10 
 5,50 4,50 
Total 22 18 40 
Chi-Sq = 3,682 + 4,500 + 
 5,500 + 6,722 + 
 0,045 + 0,056 + 
 0,409 + 0,500 = 21,414 
DF = 3, P-Value = 0,000 
4 cells with expected counts less than 5,0 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
PHAM HOANG THAI.pdf