Tài liệu Khóa luận Nghiên cứu tạo cây dứa cayenne in vitro sạch virus gây bệnh héo đỏ đầu lá (pmwav- Pineapple mealybug wilt associated virus):  BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
NGHIÊN CỨU TẠO CÂY DỨA CAYENNE IN VITRO 
SẠCH VIRUS GÂY BỆNH HÉO ĐỎ ĐẦU LÁ 
(PMWaV- Pineapple mealybug wilt associated virus) 
 NGÀNH: CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
 NIÊN KHÓA: 2001 – 2005 
 SINH VIÊN THỰC HIỆN: TÔN BẢO LINH 
Thành phố Hồ Chí Minh 
2005 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
NGHIÊN CỨU TẠO CÂY DỨA CAYENNE IN VITRO 
SẠCH VIRUS GÂY BỆNH HÉO ĐỎ ĐẦU LÁ 
(PMWaV- Pineapple mealybug wilt associated virus) 
GVHD: TS. TRẦN THỊ DUNG SVTH: TÔN BẢO LINH 
CN. LƢU PHÚC LỢI 
Thành phố Hồ Chí Minh 
2005
 iii 
LỜI CẢM ƠN 
Xin chân thành cảm ơn: 
- Ban Giám Hiệu trƣờng Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều 
kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập. 
- Các thầy cô trong Bộ môn Công Nghệ Sinh Học cùng các thầy cô đã trực tiếp 
giảng dạy trong suốt bốn năm qua. 
- TS. Trần Thị Dung...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
86 trang | 
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1455 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Nghiên cứu tạo cây dứa cayenne in vitro sạch virus gây bệnh héo đỏ đầu lá (pmwav- Pineapple mealybug wilt associated virus), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
NGHIÊN CỨU TẠO CÂY DỨA CAYENNE IN VITRO 
SẠCH VIRUS GÂY BỆNH HÉO ĐỎ ĐẦU LÁ 
(PMWaV- Pineapple mealybug wilt associated virus) 
 NGÀNH: CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
 NIÊN KHÓA: 2001 – 2005 
 SINH VIÊN THỰC HIỆN: TÔN BẢO LINH 
Thành phố Hồ Chí Minh 
2005 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
NGHIÊN CỨU TẠO CÂY DỨA CAYENNE IN VITRO 
SẠCH VIRUS GÂY BỆNH HÉO ĐỎ ĐẦU LÁ 
(PMWaV- Pineapple mealybug wilt associated virus) 
GVHD: TS. TRẦN THỊ DUNG SVTH: TÔN BẢO LINH 
CN. LƢU PHÚC LỢI 
Thành phố Hồ Chí Minh 
2005
 iii 
LỜI CẢM ƠN 
Xin chân thành cảm ơn: 
- Ban Giám Hiệu trƣờng Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều 
kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập. 
- Các thầy cô trong Bộ môn Công Nghệ Sinh Học cùng các thầy cô đã trực tiếp 
giảng dạy trong suốt bốn năm qua. 
- TS. Trần Thị Dung và CN. Lƣu Phúc Lợi đã tận tình hƣớng dẫn và động viên 
trong thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp. 
- TS. Bùi Minh Trí và các anh chị phụ trách phòng CNSH thuộc Trung tâm 
phân tích thí nghiệm Đại học Nông Lâm Tp. HCM. 
- Thầy Trần Ngọc Hùng cùng các chị thuộc Trung tâm Công nghệ sinh học Đại 
học Nông Lâm Tp.HCM. 
- Trung tâm phân tích môi trƣờng Đại học Nông Lâm Tp. HCM. 
- Hai bạn Nguyễn Phú Dũng, Lê Thái Bảo Ngọc, chị Trƣơng Bùi Nguyệt Hảo 
cùng toàn thể lớp CNSH27 thân yêu đã hỗ trợ, giúp đỡ và động viên tôi trong 
suốt thời gian làm đề tài. 
Thành kính ghi ơn ba mẹ cùng những ngƣời thân trong gia đình luôn tạo điều kiện 
và động viên con trong suốt quá trình học tập tại trƣờng. 
 Tháng 08 năm 2005 
 Tôn Bảo Linh 
 iv 
TÓM TẮT 
TÔN BẢO LINH, Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh. Tháng 08/2005. 
“NGHIÊN CỨU TẠO CÂY DỨA CAYENNE IN VITRO SẠCH VIRUS GÂY BỆNH 
HÉO ĐỎ ĐẦU LÁ (PMWaV- Pineapple mealybug wilt associated virus)” 
Hội đồng hướng dẫn: 
 TS. Trần Thị Dung 
 CN. Lưu Phúc Lợi 
Đề tài được thực hiện tại Bộ môn Công nghệ sinh học và Trung tâm phân tích thí 
nghiệm Đại học Nông Lâm Tp. HCM trên đối tượng cây dứa Cayenne in vitro thuộc 3 
giống Trung Quốc, Thái Lan và Lâm Đồng bắt nguồn từ chồi ban đầu nhiễm virus gây 
bệnh héo đỏ đầu lá (PMWaV). Tiến hành tạo chồi dứa Cayenne in vitro sạch PMWaV từ 
chồi in vitro bị nhiễm virus bằng phương pháp xử lí nhiệt kết hợp nuôi cấy đỉnh sinh 
trưởng (ĐST). Nguồn chồi tái sinh theo phương pháp tạo cây sạch virus sẽ được kiểm 
chứng bằng kĩ thuật RT-PCR với mồi đặc hiệu cho PMWaV. Trên cơ sở tạo chồi sạch 
virus, tiến hành nghiên cứu khả năng tái sinh của ĐST nuôi cấy với 12 nghiệm thức, mỗi 
nghiệm thức 3 lần lặp lại với các chỉ tiêu theo dõi như thời gian tái sinh, tỉ lệ tái sinh và hệ 
số nhân chồi; nghiên cứu sự sinh trưởng của chồi tái sinh từ ĐST với các chỉ tiêu theo dõi 
như chiều cao chồi, số lá, số rễ và chiều dài rễ. Bằng kĩ thuật RT – PCR, thực hiện kiểm 
tra PMWaV – 1 và PMWaV – 2 đối với 12 mẫu lá của chồi tái sinh từ ĐST sau 70 ngày 
nuôi cấy. 
Những kết quả thu được: 
1. Khả năng tái sinh của ĐST: thời gian và tỉ lệ tái sinh chủ yếu do kích thước mẫu 
cấy quyết định. Mẫu cấy có kích thước từ 0,5 – 1 mm tái sinh trong vòng 14 – 15 
ngày và tỉ lệ tái sinh vào khoảng 79,63%. 
2. Sự sinh trưởng của chồi tái sinh từ ĐST: sự khác biệt có ý nghĩa của các chỉ tiêu 
theo dõi chủ yếu do giống quyết định, giống Cayenne Trung Quốc và Thái Lan 
sinh trưởng nhanh hơn so với giống Cayenne Lâm Đồng. Nhìn chung, quá trình xử 
lí nhiệt (370C, 30 ngày) không ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của chồi tái sinh. 
 v 
3. Việc tạo cây sạch virus bằng phương pháp xử lí nhiệt kết hợp nuôi cấy ĐST hiệu 
quả hơn so với phương pháp đối chứng chỉ nuôi cấy ĐST. Với phương pháp kết 
hợp xử lí nhiệt và nuôi cấy ĐST, tỉ lệ cây sạch PMWaV -1 đạt 66,67% và PMWaV 
– 2 đạt 100%, trong khi chỉ nuôi cấy ĐST chồi tái sinh vẫn còn nhiễm PMWaV – 
1. 
 vi 
SUMMARY 
TON BAO LINH, Nong Lam University Ho Chi Minh City. August, 2005. 
“Study of producing in vitro free PMWaV (Pineapple mealybug wilt associated virus) 
Cayenne pineapple plants”. 
Two free – virus plant producing methods involving heat treatment followed by 
meristem culture and simply meristem culture were used to eliminate PMWaV-1 and 
PMWaV-2 from in vitro PMWaV infected pineapple plants. Three Smooth Cayenne 
cultivars originated from China, Thailand and Lam Dong were used as culturing 
materials. With the completely randomized design, factors that influenced on the 
regeneration and growth of propagated meristem tip, especially heat treatment at 37
0
C in 
30 days was also studied. 
The experiment result showed that meristem regeneration was mainly influenced 
by the size of the excised tissue. Meanwhile, the growth of the regenerative shoots were 
influenced by cultivar factors. Heat treatment did not considerably influence on the 
regeneration and subsequent growth of propagated meristem. All samples (3/3) without 
heat treatment were still infected with PMWaV-1 and one third of samples (3/9) with heat 
treatment showed negative infection results with PMWaV-1. Finally, all samples (12/12) 
had negative results when tested for PMWaV-2 with RT-PCR. 
 vii 
MỤC LỤC 
Trang tựa ...................................................................................................................... i 
Lời cảm ơn .................................................................................................................... iii 
Tóm tắt .......................................................................................................................... iv 
Summary ...................................................................................................................... vi 
Mục lục ...................................................................................................................... vii 
Danh sách các bảng ..................................................................................................... xi 
Danh sách các hình và sơ đồ ...................................................................................... xii 
Danh sách các chữ viết tắt xiii 
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 
1.1.Cơ sở tiến hành và ý nghĩa của nghiên cứu...................................................... 1 
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2 
1.3.Giới hạn của đề tài .............................................................................................. 2 
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3 
2.1.Nguồn gốc của cây dứa ....................................................................................... 3 
2.2. Đặc điểm thực vật học và sinh thái cây dứa .................................................... 3 
2.2.1. Đặc điểm thực vật học .................................................................................... 3 
2.2.2.Sinh thái cây dứa ............................................................................................. 4 
2.3.Phân loại .............................................................................................................. 5 
2.4.Các nhóm dứa chính và các giống dứa phổ biến ở Việt Nam ....................... 6 
2.4.1.Các nhóm dứa chính ....................................................................................... 6 
2.4.1.1. Nhóm Cayenne ............................................................................................. 6 
2.4.1.2. Nhóm Queen ................................................................................................. 7 
2.4.1.3. Nhóm Spanish .............................................................................................. 7 
2.4.2. Các giống dứa phổ biến ở Việt Nam ............................................................. 7 
 viii 
2.4.2.1. Dứa hoa Phú Thọ ......................................................................................... 7 
2.4.2.2. Dứa hoa Na Hoa (Hoa Bali) ........................................................................ 8 
2.4.2.3. Dứa Kiên Giang và dứa Bến Lức (từ địa phƣơng là “khóm”) ............... 8 
2.4.2.4. Nhóm dứa Cayenne .................................................................................... 8 
2.5. Tình hình sản xuất và sản lƣợng dứa ............................................................. 9 
2.5.1. Tình hình sản xuất và sản lƣợng dứa trên thế giới .................................... 9 
2.5.2. Tình hình sản xuất và sản lƣợng dứa ở Việt Nam ...................................... 9 
2.5.2.1. Tình hình sản xuất ...................................................................................... 9 
2.5.2.2. Sản lƣợng dứa .............................................................................................. 10 
2.6. Tình hình sâu bệnh trên cây dứa ..................................................................... 10 
2.6.1. Các loại sâu hại dứa ....................................................................................... 10 
2.6.2. Bệnh hại dứa và phòng trừ ............................................................................ 11 
2.6.2.1. Bệnh thối lõi và thối rễ ............................................................................... 11 
2.6.2.2. Bệnh thối mềm ............................................................................................ 11 
2.6.2.3. Bệnh “luộc lá” .............................................................................................. 12 
2.6.2.4. Tuyến trùng hại dứa .................................................................................... 12 
2.7.Bệnh héo do virus ............................................................................................... 13 
2.8. Phƣơng pháp tạo cây sạch virus ....................................................................... 14 
2.8.1. Sơ lƣợc về hình thái, cấu tạo và sự di chuyển của virus thực vật ............. 14 
2.8.2. Cơ sở của các phƣơng pháp tạo cây sạch virus ........................................... 15 
2.8.3. Các phƣơng pháp tạo cây sạch virus ............................................................ 15 
2.8.3.1. Xử lí nhiệt ..................................................................................................... 16 
2.8.3.2. Nuôi cấy đỉnh sinh trƣởng .......................................................................... 16 
 ix 
2.8.3.3 Xử lí nhiệt kết hợp nuôi cấy ĐST ............................................................... 19 
2.8.3.4 Tạo chồi bất định kết hợp nuôi cấy đỉnh sinh trƣởng ............................... 20 
2.8.3.5. Vi ghép .......................................................................................................... 21 
2.9. Các phƣơng pháp chẩn đoán bệnh cây do virus ............................................. 21 
2.9.1. Các phƣơng pháp kiểm tra dựa trên quá trình huyết thanh học ............. 21 
2.9.1.1. Cơ sở khoa học của kĩ thuật huyết thanh học ........................................... 21 
2.9.1.2. Phƣơng pháp ELISA (Enzyme-linked immunosorbent assay) ............... 21 
2.9.1.3. Phƣơng pháp TBIA (Tissue blot immunoassay) ...................................... 22 
2.9.2. Phƣơng pháp hiển vi quang học và vi điện tử ............................................. 22 
2.9.2.1. Quan sát bằng kính hiển vi quang học ..................................................... 22 
2.9.2.2. Quan sát bằng kính hiển vi điện tử ............................................................ 22 
2.9.3. Phƣơng pháp chẩn đoán sinh học phân tử ................................................... 23 
2.9.3.1. Cơ sở khoa học của các phƣơng pháp chẩn đoán sinh học phân tử ....... 23 
2.9.3.2. Polymerase chain reaction (PCR) và Reverse transcription-polymerase chain 
reaction (RT-PCR) .................................................................................................. 23 
2.9.3.3. Phƣơng pháp sử dụng các đoạn đa dạng về chiều dài hạn chế (Restriction 
fragment length polymorphism – RFLP) .................................................. 23 
2.9.3.4. Probe đánh dấu (Labelled probes) ............................................................. 24 
2.10. Các nghiên cứu về bệnh héo đỏ đầu lá (bệnh wilt) ....................................... 24 
2.10.1. Các nghiên cứu ngoài nƣớc ......................................................................... 24 
2.10.2. Các nghiên cứu trong nƣớc ......................................................................... 26 
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 28 
3.1. Nội dung.............................................................................................................. 28 
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................................... 28 
 x 
3.3. Nội dung 1: Tạo cây dứa Cayenne in vitro sạch virus bằng cách kết hợp xử lí 
nhiệt và nuôi cấy đỉnh sinh trƣởng ......................................................................... 28 
3.3.1. Vật liệu ............................................................................................................. 28 
3.3.1.1 Mẫu nuôi cấy ................................................................................................. 28 
3.3.1.2. Thiết bị và dụng cụ ...................................................................................... 28 
3.3.1.3. Hóa chất ........................................................................................................ 29 
3.3.1.4. Phƣơng pháp tiến hành ............................................................................... 29 
3.3.1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 30 
3.4. Nội dung 2: Kiểm tra PMWaV trên chồi dứa in vitro tái sinh từ đỉnh sinh trƣởng
 .................................................................................................................................... 32 
3.4.1. Vật liệu ............................................................................................................. 32 
3.4.2. Phƣơng pháp tiến hành .................................................................................. 32 
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 35 
4.1.Khảo sát khả năng tái sinh của ĐST nuôi cấy trên môi trƣờng MS .............. 35 
4.1.1Thời gian tái sinh ............................................................................................. 35 
4.1.2. Tỷ lệ tái sinh .................................................................................................... 36 
4.1.3. Hệ số nhân chồi .............................................................................................. 36 
4.2.Khảo sát ảnh hƣởng của giống và quá trình xử lí nhiệt lên sự sinh trƣởng của cây 
tái sinh từ ĐST .......................................................................................................... 38 
4.2.1 Chiều cao chồi ............................................................................................... 38 
4.2.2. Số lá .................................................................................................................. 39 
4.2.3. Số rễ ................................................................................................................. 40 
4.2.4 Chiều dài rễ ...................................................................................................... 41 
4.3. Kết quả kiểm tra PMWaV chồi tái sinh từ ĐST ............................................ 43 
4.3.1. Kết quả kiểm tra PMWaV-1 ......................................................................... 43 
 xi 
 4.3.2. Kết quả kiểm tra PMWaV-2 ........................................................................ 44 
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 47 
5.1.Kết luận ............................................................................................................... 47 
5.2.Đề nghị ................................................................................................................. 48 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
PHỤ LỤC 
 xii 
DANH SÁCH CÁC BẢNG 
Bảng Trang 
Bảng 3.1 Bố trí thí nghiệm khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tái sinh của ĐST 
chồi dứa Cayenne ........................................................................................... 30 
Bảng 3.2 Bố trí thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của giống và quá trình xử lí nhiệt lên sự 
sinh trưởng của chồi tái sinh từ ĐST ............................................................. 31 
Bảng 3.3 Thành phần mix phản ứng RT – PCR .................................................... 33 
Bảng 3.4 Các mẫu lá của chồi dứa tái sinh từ ĐST được kiểm tra PMWaV bằng kĩ thuật 
RT-PCR .......................................................................................................... 34 
Bảng 4.1 Ảnh hưởng các yếu tố giống, xử lí nhiệt và kích thuớc mẫu đến TGTS của ĐST 
chồi dứa Cayenne ........................................................................................... 35 
Bảng 4.2 Ảnh hưởng của các yếu tố giống, xử lí nhiệt và kích thước mẫu đến tỉ lệ tái sinh 
(TLTS) của ĐST chồi dứa Cayenne ............................................................... 36 
Bảng 4.3 Ảnh hưởng của các yếu tố giống, xử lí nhiệt đến hệ số nhân chồi (HSNC) của 
ĐST chồi dứa Cayenne ................................................................................. 37 
Bảng 4.4 Ảnh hưởng của các yếu tố giống và xử lí nhiệt đến chiều cao chồi dứa tái sinh 
từ ĐST ............................................................................................................ 38 
Bảng 4.5 Ảnh hưởng của các yếu tố giống và xử lí nhiệt đến số lá của chồi dứa tái sinh từ 
ĐST ................................................................................................................ 40 
Bảng 4.6 Ảnh hưởng của các yếu tố giống và xử lí nhiệt đến số rễ của chồi dứa tái sinh từ 
ĐST ................................................................................................................ 41 
Bảng 4.7 Ảnh hưởng của các yếu tố giống và xử lí nhiệt đến số rễ của chồi dứa tái sinh từ 
ĐST ................................................................................................................ 42 
Bảng 4.8 Kết quả kiểm tra PMWaV ở chồi dứa Cayenne tái sinh từ ĐST sau 70 ngày nuôi 
cấy .................................................................................................................. 46 
 xiii 
] 
DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ 
Hình Trang 
Hình 2.1 Cấu tạo cơ bản của đỉnh sinh trưởng ...................................................... 16 
Hình 2.2 Qui trình nuôi cấy ĐST ........................................................................... 19 
Sơ đồ 2.3 Qui trình tạo cây sạch bệnh bằng phương pháp xử lí nhiệt kết hợp nuôi 
 cấy ĐST .......................................................................................................... 20 
 Hình 4.1 Chồi dứa trước khi tách ĐST và ĐST được tách quan sát dưới kính hiển vi soi 
nổi SZ40 ................................................................................................................. 36 
 Hình 4.2 Chồi dứa tái sinh từ ĐST sau 30 ngày nuôi cấy ..................................... 39 
 Hình 4.3 Chồi dứa tái sinh từ ĐST sau 70 ngày nuôi cấy ..................................... 39 
Hình 4.4 Kết quả điện di sản phẩm RT - PCR của chồi dứa Cayenne tái sinh từ ĐST 
không qua xử lí nhiệt sử dụng primer đặc trưng cho PMWaV-1 ................ 43 
Hình 4.5 Kết quả điện di sản phẩm RT - PCR của chồi dứa Cayenne tái sinh từ ĐST đã 
qua xử lí nhiệt sử dụng primer đặc trưng cho PMWaV-1 ........................... 44 
Hình 4.6 Kết quả điện di sản phẩm RT-PCR của chồi dứa Cayenne tái sinh từ ĐST sử 
dụng primer đặc trưng cho PMWaV-2 ........................................................ 45 
 xiv 
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
Tp. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh 
c.s.: cộng sự 
PMWaV: Pineapple mealbug- wilt associated virus 
TT PTTN: Trung tâm phân tích thí nghiệm 
ĐST: đỉnh sinh trưởng 
RT-PCR: Reverse transcription-polymerase chain reaction 
MWP: mealybug wilt of pineapple 
GLRaV-3: Grape leafroll associated virus 
TMV: Tobacco mosaic virus 
ELISA: Enzyme-linked immunosorbent assay 
TBIA: Tissue blot immunoassay 
QCM: Quartz crystal microbalance 
PCR: polymerase chain reaction 
cDNA: complementary deoxynucleic acid 
DNA: deoxy nucleic acid 
RT: Reverse transcription 
RFLP: Restriction fragment length polymorphism 
RNA: ribose nucleic acid 
HSPA: Heat- shocked protein A 
PCV: pineapple closterovirus
1 
PHẦN 1. MỞ ĐẦU 
1.1. Cơ sở tiến hành và ý nghĩa của nghiên cứu 
 Dứa là một trong những loại cây ăn quả được ưa chuộng trên thị trường thế giới 
bởi hương vị đặc trưng và giàu chất dinh dưỡng (vitamin C, tiền vitamin A, acid hữu 
cơ…). Enzyme bromelin chiết xuất từ dứa có nhiều ứng dụng trong công nghệ thực 
phẩm, thuộc da và nhiều ngành khác. Với những đặc điểm về dinh dưỡng và mùi vị, 
dứa được gọi là “Nữ hoàng” của các loại trái cây. Trên thế giới, cây dứa đứng hàng 
thứ 9 về tầm quan trọng sau nho, chuối, táo [7]… 
 Riêng ở Việt Nam, cây dứa có ưu thế về tính chống chịu với ngoại cảnh như: 
không kén đất, có thể trồng trên những vùng đất phèn hay vùng đất không thể canh tác 
cây rau quả nào khác. Từ những điều kiện thuận lợi trên, trong 5 năm qua dứa 
Cayenne với đặc điểm đạt tiêu chuẩn về năng suất, chất lượng cũng như các yêu cầu 
cần thiết khác cho chế biến đồ hộp đã được ưu tiên phát triển. Năm 2004 được Bộ 
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn xác định là năm tập trung cho phát triển vùng 
nguyên liệu dứa [25]. Từ đó, các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh 
thực hiện qui hoạch phát triển dứa và rà soát lại vùng nguyên liệu phục vụ các nhà 
máy chế biến. Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Thành phố Hồ Chí Minh 
(Tp. HCM) đã thực hiện chương trình giống cây - con chất lượng cao (gồm bò sữa, 
tôm, rau an toàn và cây dứa Cayenne) từ năm 2003- 2005 [30]. Ngoài Tp. HCM, các 
tỉnh thuộc vùng Đông Nam bộ (Đồng Nai, Bình Dương), Tây Nguyên (Gia Lai) và 
miền Trung cũng dự kiến qui hoạch vùng nguyên liệu quả các loại gắn với xây dựng 
nhà máy chế biến các sản phẩm quả đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, sản phẩm chủ lực là các 
sản phẩm từ cây dứa [29,31,32]. 
 Tuy nhiên, một khi tăng diện tích gieo trồng và sản lượng thì bệnh hại trên dứa 
cũng bắt đầu phát triển. Theo kết quả điều tra của nhóm nghiên cứu bệnh hại trên dứa 
thuộc trường Đại học Nông Lâm Tp. HCM năm 2003 [3,6,8,9], trên hầu hết các ruộng 
dứa tại Tp. HCM, Long An, Tiền Giang, Lâm Đồng xuất hiện những bệnh như: bệnh 
héo đỏ đầu lá (bệnh wilt), thối trái, thối nõn làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng 
suất và chất lượng dứa, gây thiệt hại về mặt kinh tế. Một trong những nguyên nhân lây 
2 
lan bệnh hại là nguồn chồi giống ban đầu không sạch các mầm bệnh, đặc biệt là virus 
gây bệnh đỏ đầu lá PMWaV (Pineapple mealybug wilt – associated virus). Giống dứa 
3 
 Cayenne nhập nội mẫn cảm với bệnh đỏ đầu lá hơn dứa Queen; giống nhập từ Thái 
Lan, Trung Quốc có mức độ nhiễm cao và lây lan nhanh hơn giống của Lâm Đồng 
[1]. Chồi dứa nhiễm PMWaV không thể nhận biết bằng mắt thường ở giai đoạn đầu và 
hiện nay không có loại hóa chất nào để diệt trừ virus hiệu quả. 
Để cây dứa Cayenne ngày càng mở rộng và chuyên canh hơn nhằm đáp ứng 
nhu cầu quả tươi và nguyên liệu phục vụ cho việc chế biến đồ hộp xuất khẩu, cần phải 
có cây giống sạch bệnh đảm bảo chất lượng để cung cấp cho các khu vực trồng dứa. 
Với đề tài “Nghiên cứu tạo cây dứa Cayenne in vitro sạch virus gây bệnh héo đỏ đầu 
lá” chúng tôi hi vọng sẽ góp phần tạo được nguồn dứa Cayenne sạch bệnh. 
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 
Mục tiêu của đề tài nhằm tạo ra các chồi dứa Cayenne sạch virus thông qua xử 
lí nhiệt kết hợp nuôi cấy đỉnh sinh trưởng (ĐST) và kiểm tra virus PMWaV – 1 và 
PMWaV – 2 ở chồi dứa in vitro bằng kĩ thuật RT-PCR. 
1.3. Giới hạn của đề tài 
Do giới hạn về thời gian và điều kiện trang thiết bị phục vụ thí nghiệm, đề tài 
chỉ giải quyết được các vấn đề cơ bản về mặt kĩ thuật nuôi cấy ĐST chồi dứa in vitro 
mà chưa thực hiện nuôi cấy ĐST của chồi dứa ngoài đồng đã qua xử lí nhiệt; chưa 
thực hiện được thí nghiệm xử lí nhiệt chồi dứa nhiễm virus ở các mức nhiệt độ và thời 
gian khác nhau. 
Do giới hạn về kinh phí nên thí nghiệm chỉ thực hiện với qui mô nhỏ; không 
kiểm tra PMWaV cho toàn bộ số chồi tái sinh từ ĐST. 
Mặt khác do hạn chế về kinh nghiệm nên đề tài chưa khai thác hết các mối 
tương quan giữa các yếu tố thí nghiệm. Đề tài chỉ khái quát một trong những qui trình 
tạo chồi dứa sạch virus từ mẫu chồi ngoài đồng bị nhiễm virus PMWaV và bước đầu 
chứng minh hiệu quả loại trừ virus của phương pháp xử lí nhiệt kết hợp nuôi cấy ĐST. 
4 
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
2.1. Nguồn gốc của cây dứa[4] 
Cây dứa có nguồn gốc từ Nam Mỹ, được người Châu Âu phát hiện vào năm 
1493. Cây dứa thuộc loài A. comosus var ananassoides được thuần hóa bởi những 
người thổ dân Tupi-Guarani và được phát tán đến Antilles, bắc Andes và trung Mỹ 
(Bertoni, 1919; trích dẫn bởi [4]). 
Theo khảo sát của Baker và Colin (1939; trích dẫn bởi [4]) nguồn gốc cây dứa 
có thể là vùng tứ giác nằm giữa vĩ tuyến nam 150 - 300 và kinh tuyến tây 400 - 600 bao 
gồm miền trung và nam Brazil, miền bắc Argentina và Paraguay. Trong khu vực này 
dạng hoang dại các loài dứa được tìm thấy theo những hoàn cảnh thích hợp riêng cho 
từng loài: 
o A. ananasoides trong rừng khô của Brazil, cây mọc rải rác và thấp lùn. 
o A. bracteatus dưới bóng cây thưa thớt thường ưa mọc ven rừng. 
o Pseudananas sagenarius trong những vùng ẩm ướt hơn, dọc theo bờ 
sông hay trong những khu rừng ẩm ướt. 
o A. erectifolius ở lưu vực sông Amazon trong những vùng nóng ẩm. 
2.2. Đặc điểm thực vật học và sinh thái cây dứa 
2.2.1. Đặc điểm thực vật học[4,22] 
Dứa là cây thân thảo lâu năm, thuộc lớp đơn tử diệp. Sau khi thu hoạch quả các 
mầm nách ở thân tiếp tục phát triển và hình thành một cây mới giống như cây trước; 
quả thứ hai thường bé hơn quả trước. Cây dứa trưởng thành cao đến 1 m và rộng 0,5 m 
trong khi cây dứa Smooth Cayenne trưởng thành cao 1,5 m và có đường kính từ 1,3 – 
1,5 m. Đây là giống dứa được trồng nhiều nhất trên thế giới. 
Hoa 
Hoa gồm có 3 lá đài, 3 cánh hoa, 6 nhị đực xếp thành 2 vòng tròn, 1 nhị cái có 3 
tâm bì và bầu hạ. Cánh hoa màu xanh, đỏ tía, gốc có màu trắng nhạt và trên mặt cánh 
hoa có những vảy. Tràng hoa dạng ống dài hơi loe ở phía đầu, ở giữa lồi lên 3 núm 
nhụy tím mờ của vòi nhụy. Hoa tự bất thụ (self-sterile) và phát triển quả không hạt; 
thụ phấn nhờ gió không xảy ra và sinh sản hữu tính hiếm thấy trong tự nhiên. Nhân 
5 
 giống vô tính là hình thức sinh sản tiêu biểu sử dụng chồi bao gồm chồi đỉnh, chồi bên 
và chồi rễ. 
Quả 
Quả dứa thuộc loại quả tụ do 100 – 200 quả nhỏ hợp lại. Các giống khác nhau 
thì hình dạng quả và mắt quả cũng khác nhau. Bộ phận ăn được của dứa là do trục của 
chùm hoa và lá bắc phát triển nên. Sau khi hoa tàn thì quả bắt đầu phát triển. 
Hạt 
Hạt dứa nhỏ, màu tím đen, có vỏ và nội nhủ rất cứng, tỉ lệ nảy mầm thấp và bất 
thường nếu không qua tiền xử lí. Mỗi quả con chỉ có vài hạt. Dứa thường không hạt 
nếu để thụ phấn tự do. Hạt dứa thường do thụ phấn nhân tạo và được sử dụng trong 
các chương trình lai tạo giống mới. 
Thân 
Thân cây dứa chia làm 2 phần: một phần trên mặt đất và một phần dưới mặt đất. 
Phần ở trên thường bị các lá che kín nên khó nhìn thấy. Khi cây đã phát triển đến mức 
độ nhất định, có thể dùng các mầm ngủ trên các đốt để nhân giống. 
Lá 
Lá dứa mọc trên thân cây theo hình xoắn ốc. Lá thường dày, không có cuống, 
hẹp ngang và dài. Bề mặt và lưng lá thường có một lớp phấn trắng hoặc một lớp sáp có 
tác dụng làm giảm độ bốc hơi nước ở lá. Các giống dứa thường có gai nhọn và cứng ở 
mép lá, nhưng cũng có giống lá không gai như Cayenne. Tùy theo giống, một cây dứa 
trưởng thành có khoảng 60 – 70 lá. 
Rễ 
Rễ dứa gồm rễ cái và rễ nhánh (mọc ra từ phôi hạt); rễ bất định (mọc ra từ mầm 
rễ trên các đốt của các loại chồi dứa trước khi đem trồng). Rễ dứa thuộc loại ăn nông, 
phần lớn do nhân giống bằng chồi nên mọc từ thân ra, rễ nhỏ và phân nhiều nhánh. Bộ 
rễ dứa thường tập trung ở tầng đất 10 – 26 cm và phát triển rộng đến 1 m. 
2.2.2. Sinh thái cây dứa [4,7] 
Dứa là cây ăn quả nhiệt đới thích nhiệt độ cao, nhiệt độ thích hợp cho sinh 
trưởng 28 – 320C, nhiệt độ giới hạn 15 – 400C. Nhiệt độ có ảnh hưởng đặc biệt quan 
trọng đến quá trình hình thành quả chín của quả do đó là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng 
đến phẩm chất của quả. 
6 
Yếu tố quan trọng không kém là chế độ nước bao gồm lượng mưa hàng năm và 
phân bố mưa. Dựa vào 2 chỉ tiêu trên, các vùng sinh thái thích hợp được thiết lập đảm 
bảo việc trồng dứa trên diện rộng đạt năng suất cao. Theo kinh nghiệm, lượng mưa 
thích hợp nhất cho dứa là 1000 – 1.500 mm. Tuy nhiên dứa vẫn phát triển tốt ở những 
vùng có lượng mưa thấp nhưng thuộc khí hậu đại dương, quanh năm ấm mát. 
Cây dứa ưa ánh sáng tán xạ hơn ánh sáng trực xạ. Lượng chiếu sáng thích hợp 
làm tăng năng suất và cải thiện phẩm chất hương vị quả. Độ chiếu sáng còn ảnh hưởng 
đến màu sắc quả. 
Dứa có bộ rễ tập trung ở lớp đất mặt do đó yêu cầu đất phải tơi xốp, thoáng, có 
kết cấu hạt, không có nước đọng vào mùa mưa. Về pH, các giống khác nhau có yêu 
cầu khác nhau. pH 5,6 – 6,0 có thể lên đến 7,5 đối với giống Cayenne; nhóm dứa 
Queen có thể sinh trưởng tốt trên đất phèn pH 4,0 trong khi giống Spanish (các 
giống dứa ta) thích nghi với pH từ 4,5 – 5,0. 
2.3. Phân loại [7,35] 
Dứa có tên khoa học là Ananas comosus (L.) Merr thuộc: 
o Phân lớp: Magnoliophyta 
o Lớp: Liliopsida 
o Bộ: Poales 
o Họ: Bromeliaceae 
o Giống: Ananas 
o Loài: A. comosus 
Giống này cùng với giống lân cận Pseudananas khác biệt với các giống khác 
trong họ ở chỗ quả dứa là một quả kép trong khi đó các giống khác có quả nhỏ đứng 
rời nhau. 
Smith (1939; trích dẫn bởi [7]) đề nghị cách phân loại rõ hơn giữa các chi 
Ananas và Pseudananas: 
i. Quả kép khi chín mang một chùm nhỏ lá bắc giống như vảy ở cuống quả 
không có chồi cuống, trên thân có các chồi ngầm, cánh hoa có nhiều u nổi 
như những nếp thịt là chi Pseudananas (P. sagenarius). 
i. Quả kép khi chín mang một chùm lá bắc rất dễ nhận, ở gốc cuống quả có 
các chồi, trên thân không có chồi ngầm, hoa có 2 vảy hình phễu là chi 
Ananas. 
7 
ii. Quả kép khi chín dài hơn 15 cm, thịt quả thơm ngon, cuống quả chắc chắn 
và ngắn. 
ii. Quả kép ngắn, dài tối đa 15 cm, quả ít thịt, hương vị kém, cuống quả nhỏ 
và dài. 
iii. Gai lá mọc chĩa lên, lá bắc có màu sắc khi quả chín, cánh hoa hình vảy 
(A. bracteatus). 
iii. Gai lá cong xuống, lúc quả chín lá bắc có màu xanh nhạt. Cánh hoa có nếp 
nhăn dọc (A. fritzmuelleri). 
iii. Lá bắc không biểu hiện rõ, để lộ sớm đầu nhị cái, ít hoặc không có răng 
cưa, không có hoặc rất ít hạt; quả dùng để ăn (A. comosus). 
iv. Lá mọc đứng, cứng, không gai trừ 1 gai ở đầu lá, lá rộng 35 cm (A. 
erectiflius). 
iv. Lá cong, nhiều răng cưa nhỏ ở biên lá, lá rộng không quá 25 cm 
(A. ananassoides). 
2.4. Các nhóm dứa chính và các giống dứa phổ biến ở Việt Nam [1,4,7] 
2.4.1. Các nhóm dứa chính 
Dứa gồm khoảng 50 giống và 2000 loài phân bố ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt 
đới châu Mỹ [38]. Các giống dứa đang được trồng trọt hiện nay được chia thành 3 
nhóm: nhóm dứa Cayenne, nhóm dứa Queen (còn gọi là hoàng hậu) và nhóm Spanish 
(nhóm Tây Ban Nha). 
2.4.1.1. Nhóm Cayenne 
Lá dài, không có gai hoặc có một ít ở đầu chóp lá, dày, lòng máng lá sâu, có thể 
dài hơn 100 cm, hoa có màu xanh nhạt, hơi đỏ, quả có dạng hình trụ, mắt rất nông, quả 
nặng bình quân 1,5 – 2,0 kg rất phù hợp cho việc chế biến làm đồ hộp. Khi chưa chín 
quả màu xanh đen, sau đó chuyển dần và đến lúc chín quả có màu đỏ hơi pha da đồng. 
Cây đẻ yếu, trung bình chỉ cho 1 – 2 chồi một gốc trong một năm. Trong điều kiện 
chăm sóc kém có thể không có chồi cuống. 
Quả dứa Cayenne chứa nhiều nước và vỏ mỏng nên rất dễ thối khi vận chuyển. 
Vì thế việc chọn vùng, địa điểm trồng và qui hoạch đồng ruộng phải quan tâm đến đặc 
điểm này. 
8 
2.4.1.2. Nhóm Queen 
Lá hẹp, cứng, có nhiều gai ở mép. Mặt trong của lá có 3 đường vân trắng hình 
răng cưa chạy song song theo chiều dài, hoa có màu xanh hồng. Quả có nhiều mắt, 
mắt nhỏ và lồi, cứng do đó tương đối dễ vận chuyển. Thịt quả vàng, ít nước và có vị 
thơm hấp dẫn. 
Ưu điểm của nhóm dứa này là không kén đất, có thể trồng trên các loại đất 
nghèo dinh dưỡng, cây có hệ số nhân giống cao, trung bình 4 – 6 chồi/gốc, có thể chịu 
được bóng râm. Thịt quả dòn, có màu sắc và hương vị phù hợp để ăn tươi. 
Nhược điểm: quả bé, trọng lượng bình quân chỉ đạt từ 500 – 700 g. Dạng quả 
hơi bầu dục khó thao tác trong khi chế biến. Thịt quả có nhiều khe hở, không chặt nên 
khó đạt tiêu chuẩn để làm đồ hộp xuất khẩu. 
2.4.1.3. Nhóm Spanish 
Lá mềm, mép lá cong, hơi ngả về phía lưng, hoa tự có màu đỏ nhạt. Quả ngắn, 
kích thước to hơn so với nhóm Queen nhưng bé hơn so với nhóm Cayenne. Trọng 
lượng quả trung bình xấp xỉ 1kg. Khi chín vỏ quả có màu nâu đỏ, sẫm hơn nhiều so 
với quả Cayenne và cũng có dạng hình trụ cân đối. Thịt quả màu vàng trắng không 
đều, mắt quả sâu, vị hơi chua. Chồi ngọn và đặc biệt là chồi cuống nhiều, ảnh hưởng 
đến phẩm chất quả. 
Nhìn chung, các giống dứa trong nhóm Spanish tuy dễ trồng, chịu được bóng 
nhưng phẩm chất kém nên được trồng chủ yếu ở qui mô hộ gia đình, không nên tập 
trung thành vùng lớn. 
Ngoài ba nhóm dứa trên, còn có nhóm Abacaxi tách ra từ nhóm Spanish nhưng 
mức độ phổ biến còn thấp. 
2.4.2. Các giống dứa phổ biến ở Việt Nam 
2.4.2.1. Dứa hoa Phú Thọ 
 Còn được gọi là Queen cổ điển. Nó có những đặc tính điển hình nhất của giống 
Queen như quả nhỏ; mắt nhỏ, lồi; gai ở rìa lá nhiều và cứng…Đây là giống nhập nội 
vào Việt Nam khoảng đầu thế kỉ XX, được trồng rải rác ở các tỉnh phía Bắc và miền 
Trung. 
Ưu điểm nổi bật của dứa hoa Phú Thọ là thịt vàng giòn, rất thơm và hấp dẫn 
nên nó được dùng để pha trộn vào nước dứa ép từ các giống khác hay các loại quả 
9 
khác để tạo ra mùi thơm đặc trưng. Giống này dễ trồng, chịu được đất xấu, đất chua, 
dễ ra hoa trái vụ. 
Nhược điểm là quả nhỏ, năng suất nhìn chung thấp, khó chế biến đồ hộp nên 
hiệu quả kinh tế không cao. 
2.4.2.2. Dứa hoa Na Hoa (Hoa Bali) 
Giống dứa này có đặc tính của nhóm mắt nhỏ, lồi, khi chín vỏ và thịt quả đều 
có màu vàng. So với dứa hoa Phú Thọ, giống này có lá ngắn và to, quả cũng to hơn. 
Bình quân trọng lượng từ 0,9 – 1,2 kg/quả. Khi chín kĩ, nước trong thịt quả cũng nhiều 
hơn. 
Đây là giống dứa khá phổ biến ở các vùng trồng tập trung với ưu điểm dễ canh 
tác, có thể duy trì năng suất đến vụ thứ 2, thứ 3 nếu áp dụng kĩ thuật chăm sóc thích 
hợp; hệ số nhân giống tương đối cao. Tuy nhiên, do có mắt sâu, quả hơi bầu dục nên 
khó đạt tỉ lệ cái cao khi chế biến đồ hộp, hiệu quả kinh tế thấp. 
2.4.2.3. Dứa Kiên Giang và dứa Bến Lức (từ địa phƣơng là “khóm”) 
Một số tác giả liệt kê các giống này vào cùng với giống dứa Na Hoa. Trong 
điều kiện khí hậu miền Nam, cây sinh trưởng mạnh, quả có kích thước lớn hơn so với 
trồng ở miền Bắc, đồng thời một số đặc điểm cũng khác đi. 
So với dứa Bến Lức, dứa Kiên Giang có dạng hình trụ hơn, mắt quả to hơn và 
thịt quả có nhiều nước hơn. Đây là những giống trồng khá phổ biến ở vùng đồng bằng 
sông Cửu Long. 
2.4.2.4. Nhóm dứa Cayenne 
Đặc điểm của nhóm dứa này là lá không gai ngoài một vài gai ở đầu mút lá, lá 
dày, lòng máng sâu, có nhiều phấn ở mặt dưới nhất là ở phía gốc. 
Giống này du nhập vào nước ta cuối những năm ba mươi, đầu những năm bốn 
mươi ở một số địa phương miền Bắc chủ yếu trong những đồn điền do người Pháp 
quản lí. Chân Mộng (thuộc Vĩnh Phú) là một trong những nơi tiếp nhận giống đầu tiên, 
về sau người ta quen gọi là Cayenne Chân Mộng. 
Các giống Cayenne được trồng phổ biến hiện nay là giống Cayenne Thái Lan, 
Cayenne Trung Quốc và Cayenne Lâm Đồng. Theo tài liệu của Viện cây ăn quả miền 
Nam [1], giống Cayenne Thái Lan và Trung Quốc đều cho trái to và phát triển tốt; tuy 
nhiên là giống mới nhập nội nên cần có thời gian để kết luận. Giống Cayenne Lâm 
10 
 Đồng đã phát triển lâu đời ở Việt Nam, chống chịu bệnh wilt và phẩm chất tốt nên 
phát triển trong giai đoạn hiện nay. 
Với ưu điểm năng suất cao, quả to và dễ thao tác trong chế biến làm đồ hộp, có 
chất lượng cao cả về hóa sinh lẫn tỉ lệ cái nên giống Cayenne đang được chú ý phổ 
biến ra diện rộng. Các vùng trồng dứa nguyên liệu được hình thành nhằm cung cấp 
nguyên liệu cho các nhà máy chế biến dứa. 
2.5. Tình hình sản xuất và sản lƣợng dứa 
2.5.1. Tình hình sản xuất và sản lƣợng dứa trên thế giới 
 Theo thống kê năm 2001 [26] sản lượng dứa của thế giới đạt 13.739.000 tấn, 
phân bố theo các châu lục và khu vực như sau: Châu Phi 2.229.000 tấn, Bắc Mỹ 
1.512.000 tấn, Nam Mỹ 2.556.000 tấn, Châu Á 7.275.000 tấn, Châu Phi 2.000 tấn và 
Châu Đại Dương 164.000 tấn. Các nước có sản lượng dứa cao như Thái Lan 2.300 tấn, 
Philipin 1.572 tấn, Brazil 1.442 tấn, Trung Quốc 1.284 tấn, Nigeria 881 tấn… 
2.5.2. Tình hình sản xuất và sản lƣợng dứa ở Việt Nam 
2.5.2.1. Tình hình sản xuất 
Theo tài liệu thống kê [27], diện tích trồng dứa cả nước năm 1995 là 25.734 ha 
đến năm 2000 lên đến 36.541 ha. Tính đến năm 2000 diện tích trồng dứa của miền Bắc 
là 9.675 ha chiếm 26,48% diện tích trồng dứa cả nước, chủ yếu ở vùng Đông Bắc và 
đồng bằng sông Hồng; trong khi diện tích gieo trồng của miền Nam là 26.866 ha 
chiếm 73,52% diện tích trồng dứa cả nước, chủ yếu tập trung ở vùng đồng bằng sông 
Cửu Long. 
Các tỉnh có diện tích gieo trồng dứa khá lớn là Kiên Giang (9.200 ha), Tiền 
Giang (7.803 ha), Bạc Liêu (3.625ha), Cần Thơ (1.338 ha), Long An (661 ha), Quảng 
Nam (2.320 ha), Bình Định (500 ha), Thanh Hóa (2.900 ha), Ninh Bình (1.572 ha), 
Nghệ An (600 ha), Bắc Giang (657 ha)… 
Bên cạnh đó, các tỉnh miền Đông Nam Bộ có diện tích dứa tăng đáng kể trong 
khoảng thời gian từ năm 1998 đến năm 2000: Tp. HCM tăng từ 76 ha lên đến 150 ha, 
Đồng Nai tăng từ 61 ha lên 123 ha, Bình Thuận tăng từ 12 ha lên 40 ha. Hiện nay cây 
dứa Cayenne được các nhà nông học đánh giá cao do phù hợp với đất đai thổ nhưỡng 
của các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên và các vùng đất nhiễm phèn khác. Nhiều dự án 
mở rộng vùng trồng dứa Cayenne được thực hiện ở khu vực Đông Nam Bộ như 
Chương trình phát triển cây dứa Cayenne ở Tp. HCM thời kì 2003 – 2005 [30], ở khu 
11 
vực Tây Nguyên (Gia Lai, Đaklak) [32]. Một số tỉnh miền Trung như Bình Định, Phú 
Yên …cũng đề nghị Tp. HCM cung cấp giống dứa Cayenne để nhân rộng [29]. 
2.5.2.2. Sản lƣợng dứa 
 Theo tài liệu thống kê [27] sản lượng dứa của cả nước năm 2000 là 291.428 tấn 
phân bố trên các khu vực trồng dứa cả nước như sau: miền Bắc đạt 57.246 tấn, khu 
vực Bắc trung bộ 25.218 tấn, miền Nam 234.164 tấn trong đó các tỉnh thuộc khu vực 
Duyên Hải Nam Trung Bộ đạt 20.832 tấn, Tây Nguyên 2.357 tấn, khu vực Đông Nam 
Bộ 1.417 tấn và khu vực có sản lượng dứa lớn nhất trong nước – Đồng Bằng Sông 
Cửu Long 209.558 tấn. Các tỉnh có sản lượng dứa cao là Kiên Giang (89.094 tấn), 
Tiền Giang (79.880 tấn), Bạc Liêu (24.860 tấn), Ninh Bình (20.315 tấn), Quảng Nam 
(15.724 tấn), Thanh Hóa (11.107 tấn), Hà Tây (1.725 tấn), Bắc Giang (1.495 tấn), Phú 
Thọ (1.159 tấn)… 
2.6. Tình hình sâu bệnh trên cây dứa 
2.6.1. Các loại sâu hại dứa 
Theo Trần Thế Tục và Vũ Mạnh Hải (2000), dứa ít bị côn trùng gây hại so với 
nhiều loại cây trồng khác. 
Đối tượng sâu hại quan trọng và phổ biến hầu hết khắp các vùng trồng dứa trên 
thế giới là rệp sáp (Dysmicoccus hoặc Pseudococcus brevipes). Rệp sáp và bệnh wilt 
thường xuất hiện cùng lúc và có quan hệ mật thiết với nhau. Rệp sáp thường tiết ra 
một chất hơi dính như mật ong nên thường có nhiều loài kiến sống kết hợp chặt chẽ 
với rệp. Kiến sống bằng chất mật do do rệp tiết ra và làm tổ cho rệp ở, mang rệp phân 
tán đi khắp nơi. Nhờ có các tổ này mà rệp được bảo vệ chắc chắn, ít bị ảnh hưởng của 
biến đổi thời tiết bên ngoài, tạo nên một tiểu khí hậu rất thích hợp cho việc sinh sản. 
Vì vậy, muốn tiêu diệt rệp sáp một cách triệt để và có hiệu quả, phải tiến hành phòng 
trừ rệp đồng thời với các loại kiến và phải tiến hành ngay từ đầu. 
Ngoài rệp sáp, một số vùng trồng dứa ở Việt Nam còn có một loại côn trùng 
gây hại rễ là một loại sâu non có tên Adoretus chinensis Thanber thuộc họ 
Scarebicideae, bộ cánh cứng (Coleopera). Loại côn trùng này trực tiếp phá hoại rễ, tạo 
vết thương cơ giới giúp tuyến trùng và nấm bệnh (chủ yếu là Thiellaviopsis paradoxa) 
xâm nhập và làm vườn dứa tàn lụi nhanh chóng. Có thể phòng trừ loại sâu hại rễ này 
 bằng hóa chất trên thị trường. Tuy nhiên, đối với những vườn dứa bị hại nặng phải 
luân canh cây trồng khác từ 1 – 2 năm. 
12 
Biện pháp phòng trừ 
 Khi làm đất, tất cả tàn dư thực vật (cả cây trồng cữ và cỏ dại) phải được 
gom lại, phơi khô rồi đốt đi, làm mất chỗ ẩn náu của các loại sâu hại . 
 Chồi giống phải được lấy từ các vườn sạch bệnh và không có rệp, xử lí 
chồi bằng dung dịch chống rệp và sâu hại. 
 Trong thời kì cây chưa ra hoa, nên phun định kì 5 – 6 tuần một lần các 
loại thuốc diệt rệp và nên phun tập trung vào mùa mưa ẩm để diệt rệp triệt 
để. 
2.6.2. Bệnh hại dứa và phòng trừ 
2.6.2.1. Bệnh thối lõi và thối rễ 
Nguyên nhân 
Bệnh do Phytopthora parasitica và P. cinnamonii gây ra [7]. Một số tác giả 
khác ở Costa Rica và Hawaii cho rằng tác nhân gây thối nõn là vi khuẩn Erwinia 
chrysanthemi. Theo Viện nghiên cứu cây công nghiệp – cây ăn quả phối hợp với cục 
bảo vệ thực vật (Đinh Văn Đức và Vũ Khắc Nhượng; trích dẫn bởi [7]) vi khuẩn gây 
bệnh thối nõn là Pseudomonas ananas. Tuy nhiên, sự thiếu cân bằng về dinh dưỡng 
cũng góp phần tạo điều kiện cho sự xâm nhập của nấm bệnh và vi khuẩn. 
Triệu chứng 
Bệnh gây hại nghiêm trọng trên các chân đất úng, thường kết hợp với Pythium 
sp. Bắt đầu thối từ tâm hoa thị của cây do đất bùn có mang mầm bệnh bắn vào. Cây bị 
bệnh lá từ màu xanh ngả vàng rồi qua đỏ và sau đó đầu lá trở nên nâu xám, gốc lá thối 
tỏa mùi hôi, dễ bứt lá ra khỏi thân. 
Biện pháp phòng trị 
 Xử lí cây con, thoát nước tránh để líp thơm ẩm thấp, bón vôi nâng pH, vệ sinh 
đồng ruộng nhổ bỏ cây bệnh, phun thuốc quanh các cây bị bệnh. 
2.6.2.2. Bệnh thối mềm 
 Nguyên nhân 
 Bệnh do Thielaviopsis paradoxa gây ra. 
13 
 Triệu chứng 
Đây là bệnh cần kiểm dịch khi xuất quả tươi. Nấm gây thối trên chồi, trên thân, 
lá và đặc biệt trên quả. Nấm theo vết xây xát xâm nhập vào bên trong. Trên quả có thể 
nhận biết nấm này do màu xám đen và mùi thối của vị trí bị bệnh. 
Biện pháp phòng trừ 
Tránh làm xây xát quả, giảm tối đa thời gian từ thu hoạch tới lúc trữ lạnh xuất 
khẩu, nhiệt độ bảo quản khoảng 80C. 
Trừ ruồi, phun thuốc trừ nấm; phun, nhúng quả, cuống quả vào thuốc trừ nấm 
để sát trùng các vết thương. 
2.6.2.3. Bệnh “luộc lá” 
Khi nhiệt độ không khí dưới 150C và kéo dài, cây dứa có hiện tượng lá bị mất 
dần diệp lục, từ màu xanh chuyển dần sang trắng nhạt rồi bạc hẳn như bị luộc trong 
nước sôi. Nguyên nhân bệnh là do sự thiếu hụt magie và sự mất cân bằng về các yếu tố 
đa lượng và vi lượng nên chỉ cần bón đạm, lân, kali cân đối kết hợp với magie và canxi 
( N:P:K:Mg:Ca = 8:4:12:4:3 g/cây) là có thể làm giảm bệnh rất đáng kể. 
2.6.2.4. Tuyến trùng hại dứa 
 Các loại tuyến trùng phổ biến 
Tuyến trùng là nguyên nhân thường xuyên gây thiệt hại lớn thông qua phá hoại 
bộ rễ của cây. Theo Trần Thế Tục và Vũ Mạnh Hải (2000) trên các vùng trồng dứa lớn 
có các loại tuyến trùng chủ yếu sau đây: 
- Pratylenchulus brachyurus: đây là loài phá hoại mạnh nhất. Kết quả điều tra 
của Guerout cho thấy ở vụ dứa thứ 2, riêng loài này đã chiếm 75% động vật kí sinh ở 
rễ dứa. 
- Meloidogyne incognita acaita: tương đối phổ biến đối với tất cả các loại đất 
trồng dứa nhưng chỉ gây tổn thất trên những vườn trước đó trồng cây lương thực, thực 
phẩm. 
Ngoài ra còn có Helicotylenclus dihptera Cabb và Criconemoides onoeusis 
nhưng tác hại không đáng kể. 
 Phòng trừ tuyến trùng 
 Xử lí đất trước khi trồng một cách hiệu quả như cày bừa đất trước khi 
trồng một tháng, tiêu diệt tất cả mọi tàn dư thực vật có trên đồng ruộng. 
14 
 Vùng trồng dứa phải được luân canh với các cây trồng khác mà tuyến 
trùng hại dứa không có hoặc ít xuất hiện. 
2.7. Bệnh héo do virus 
Theo Sether và cộng sự (1998) [16], bệnh héo do virus (Mealybug wilt of 
pineapple- MWP) là bệnh gây thiệt hại ở nhiều khu vực trồng dứa trên thế giới. Bệnh 
biểu hiện đầu tiên trên các lá già nhất, sau đó đến các lá già và lá bên trên; các lá đỏ 
dần lên, vỏ lụa bung ra, lá kém trương nước, mép lá và đầu lá bị héo, hóa nâu và khô 
dần [13]. Tùy theo giống từ khi cây bị nhiễm bệnh tới khi biểu hiện triệu chứng mất từ 
2 tuần đến 6 tháng. Nhiều cây con bị nhiễm trong vườn ươm không có dấu hiệu bệnh, 
sau một thời gian trồng mới biểu hiện. Bệnh trở nên nặng hơn khi cây ra hoa, nuôi quả 
và ở các mùa gốc. 
Nguyên nhân gây bệnh 
Các nghiên cứu đã chứng minh rằng một yếu tố tiềm tàng liên quan đến bệnh là 
virus. Một dạng closterovirus hình que gấp khúc được phân lập từ những cây có triệu 
chứng MWP ở Hawaii. Tuy nhiên sau đó những tiểu phần closterovirus cũng được tìm 
thấy ở cả cây dứa có và không có thể hiện triệu chứng trên phạm vi thế giới. Virus liên 
quan đến bệnh héo ở dứa (PMWaV) thực chất là phức hợp của 2 loại virus PMWaV-1 
và PMWaV-2. Dựa vào các đặc điểm về di truyền, hai loại virus này được xếp vào họ 
Closterovirus, loài Ampelovirus, giống Vinivirus [14]. Các phân tích về phát sinh loài 
ở trình tự gen cho thấy PMWaV-1 và PMWaV-2 có độ tương đồng trung bình 50%. 
PMWaV-2 liên quan rất mật thiết với virus gây bệnh cuốn lá ở nho (GLRaV-3) có độ 
tương đồng từ 64% - 72% thông qua 4 khung đọc (open reading frame-ORF) [14]. 
Tác nhân lây truyền bệnh 
PMWaV-1 và PMWaV-2 được truyền bởi 2 loài rệp sáp: Dysmicoccus brevipes 
(rệp màu hồng) và D. neobrevipes (rệp màu xám) [18]. Rệp sáp có kích thước khoảng 
2 – 3 mm, mình phủ một lớp sáp để tự vệ. Rệp sáp bám vào các lá non, vào gốc là già, 
vào mắt quả, vào rễ cây để hút dịch cây. Rệp thực chất không chứa virus; chúng sống 
trên cây dứa nhiễm PMWaV và thu được virus. Rệp tiếp thu và truyền virus trong suốt 
quá trình dinh dưỡng. Không có kí chủ khác của virus được tìm thấy ngoài cây dứa 
mặc dù nhiều loài cỏ cũng là kí chủ của hai loài rệp này. Điều đó cho thấy cây dứa 
nhiễm PMWaV là nguồn chứa virus duy nhất cho rệp truyền sang các cây khác. 
15 
Kiến thường xuất hiện đồng thời với rệp tạo điều kiện thuận lợi cho rệp phát 
triển. Với sự che chở của kiến cùng chu kì sinh sản ngắn từ 35 – 45 ngày, rệp mắn đẻ 
và phát triển rất nhanh. 
Cách phòng trị 
 Chọn giống kháng bệnh 
 Lấy giống từ vùng ít bệnh 
 Chú trọng sản xuất cây con sạch bệnh. 
 Phòng chống kiến và rệp sáp qua việc bóc các lá vảy rồi khử con giống 
bằng thuốc trừ rệp sáp; phun định kì và phun kĩ các lô mới trồng vì thời 
gian đầu lá còn ít và nhỏ nên chỗ ẩn núp của kiến và rệp ít hơn. 
 Làm cỏ sạch, phủ bạt, khử đất trước khi trồng 
2.8. Phƣơng pháp tạo cây sạch virus 
2.8.1. Sơ lƣợc về hình thái, cấu tạo và sự di chuyển của virus thực vật [2] 
Hình thái 
Virus thực vật có hình thái và kích thước rất đa dạng. Virus có thể có dạng hình 
gậy (virus khảm thuốc lá - TMV, virus khảm sọc lá lúa mạch…), hình cầu (virus 
khảm dưa chuột, virus khảm súp lơ), hình khối đa diện, hình sợi (virus X khoai tây, 
Closterovirus…)… 
Cấu tạo 
Thông thường mỗi virus đều được cấu tạo từ protein và acid nucleic. Trường 
hợp đặc biệt một số virus có chứa polyamin, lipid hay enzyme đặc hiệu (ở 
Bacteriophage). Các phân tử protein cấu tạo nên vỏ (capside) của virus. Lớp vỏ bao 
lấy phần lõi là các chuỗi acid nucleic. Phần lớn virus thực vật có cấu tạo lõi là RNA 
(ribonucleic acid). Một số ít (khoảng 25 virus) virus thực vật có lõi DNA 
(deoxyribonucleic acid). 
Sự di chuyển của virus 
 Ở góc độ tế bào, virus di chuyển theo dòng tế bào chất hay di chuyển theo dòng 
nhựa nguyên và nhựa luyện của cây. Theo các mạch dẫn, virus được truyền trong cây 
từ vùng này sang vùng khác. Nhờ cầu nối nguyên sinh virus có thể di chuyển từ tế bào 
này sang tế bào khác. 
16 
 Trong phạm vi quần thể bao gồm những cây nhiễm virus và những cây không bị 
nhiễm virus, virus chỉ có thể truyền sang cây khỏe nhờ vào môi giới truyền bệnh 
(vector). Ngoài ra, virus có thể lan truyền trên diện rộng (không nhờ môi giới) do 
nguồn giống, nguyên liệu nhân giống ban đầu không sạch virus. Trên thực tế, diện tích 
cây trồng bị nhiễm virus ngày càng lan rộng vì nguồn giống ban đầu chưa đảm bảo 
sạch virus nói riêng và các mầm bệnh khác nói chung; từ đó, các loại môi giới tiếp tục 
truyền virus sang cây khỏe giúp virus thực hiện quá trình xâm nhiễm, gây bệnh. 
2.8.2. Cơ sở của các phƣơng pháp tạo cây sạch virus 
“Sạch virus” có nghĩa là không có sự hiện diện của loài virus đã được xác định 
thông qua các thí nghiệm kiểm tra (Quak, 1966; trích dẫn bởi [15]). Mô phân sinh là 
mô sạch virus nhất. Mô phân sinh gồm các tế bào chưa phân hóa, có hoạt động phân 
chia tế bào mạnh. DNA polymerase có trong quá trình phân chia tế bào này sẽ ức chế 
sự nhân lên của virus. Virus sẽ không theo kịp sự tăng trưởng của ĐST và không thể di 
chuyển đến các tế bào ở ĐST [36]. Nhiệt độ cao cũng có thể làm virus bất hoạt và 
chết. Do đó, trong qui trình tạo cây sạch virus phương pháp xử lí nhiệt và nuôi cấy 
ĐST được áp dụng. 
2.8.3. Các phƣơng pháp tạo cây sạch virus 
Sự nhiễm bệnh do virus, mycoplasma, vi khuẩn và nấm rất khó loại trừ. Hầu 
như không thể tiêu diệt các tác nhân gây bệnh kí sinh trên cây bằng hóa chất, đặc biệt 
là virus. 
Theo Pierik (1987) có 5 phương pháp tạo cây sạch virus: 
 Xử lí nhiệt (heat treatment) 
 Nuôi cấy ĐST (meristerm culture) 
 Xử lí nhiệt sau đó nuôi ĐST 
 Tạo chồi ngẫu nhiên kết hợp nuôi cấy ĐST 
 Ghép ĐST lên cây sạch virus (micro grafting) 
Khi nghi ngờ cây bị nhiễm virus cần thực hiện các bước sau (Quak, 1977; trích 
dẫn bởi [15]): 
 Xác định virus 
 Thực hiện các biện pháp loại trừ virus 
 Tiến hành thí nghiệm xác định cây nghi ngờ có nhiễm virus hay không 
17 
 Ngăn chặn bất kì sự tái nhiễm nào 
2.8.3.1. Xử lí nhiệt 
 Xử lí nhiệt là một cách hiệu quả nhằm bất hoạt một số virus (Quak, 1972; và 
Houten và c.s., 1968; trích dẫn bởi [15]). Đôi khi xử lí nhiệt không hiệu quả do cây 
quá mẫn cảm với nhiệt độ hay virus không bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ với lí do chưa 
được xác định. Cần xét đến nhiệt độ và thời gian xử lí, đảm bảo cây (chồi, cành) sống 
sót trong khi virus bị bất hoạt. 
Phương pháp này đã được áp dụng và mang lại kết quả tốt chống lại virus và 
mycoplasma hiệu quả ở cây ăn quả, cây mía, sắn dây và cây khoai mì (Morel, 1964; 
Quak, 1966, 1977; và Kartha và Gamborg, 1975; trích dẫn bởi [15]). Phương pháp này 
rất thuận tiện đối với cây ăn quả vì nuôi cấy ĐST khó áp dụng cho đối tượng này. 
Ở cây thân gỗ, chỉ xử lí nhiệt chồi bên rồi ghép với cây con (cây từ hạt được vô 
mẫu). Thường thời gian xử lí nhiệt dao động từ 20 – 40 ngày hay vài tháng với nhiệt 
độ cố định hay thay đổi từ 37 – 380C. Với phương pháp này có thể thu được cây sạch 
bệnh với một tỉ lệ cao (Fridlund, 1980; trích dẫn bởi [15]). 
2.8.3.2. Nuôi cấy đỉnh sinh trƣởng 
 Đỉnh sinh trƣởng [5] 
 Mô phân sinh ngọn chứa những tế bào ĐST, được bao bọc bởi một lớp vỏ cutin 
để hạn chế tối đa sự mất nước. Lớp cutin này bao bọc luôn cả chồi ngọn. 
Hình 2.1 Cấu tạo cơ bản của đỉnh sinh trưởng 
(Nguồn: tài liệu internet [36]) 
 Ở thực vật, sự hình thành mới cơ quan bắt đầu từ trong các mô phân sinh ngọn, 
các mô này được phân hóa ngay từ những giai đoạn phát triển đầu tiên của phôi do sự 
18 
 phân hóa của các tế bào sơ khởi. Tất cả các tế bào còn lại đều xuất phát từ tế bào sơ 
khởi. 
 Vì mô phân sinh có kích thước tương đối ổn định nên các tế bào sinh ra từ tế 
bào sơ khởi qua vài lần phân chia sẽ tách rời khỏi mô phân sinh. Quá trình sinh trưởng 
của đỉnh sinh trưởng được chia thành 3 giai đoạn: 
i. Giai đoạn thứ nhất thường được gọi là giai đoạn khởi sinh, trong các điểm 
sinh trưởng (trong các mô phân sinh ngọn) xảy ra sự hình thành mầm cơ 
quan và sự phân chia đầu tiên của nó thành các mô riêng biệt. 
ii. Giai đoạn thứ hai là giai đoạn kéo dài do sự tăng trưởng nhanh chóng, mầm 
cơ quan đạt đến kích thước tối đa và trở nên có hình dạng nhất định. 
iii. Giai đoạn thứ ba, kết thúc sự phân hóa tế bào, bắt đầu dẫn đến sự hóa gỗ 
các thành tế bào, và kết quả là mô không còn khả năng sinh trưởng.Trước 
hết các u lồi dần dần được tạo thành và được gọi là những u lá. Thể tích và 
chiều dài của u lá tăng rất nhanh kéo theo phần lớn của ĐST. U lồi chuyển 
dần thành phác thể lá (thể nguyên thủy của lá) và phác thể lá phát triển 
nhanh về chiều dài. Sau khi lá được tách ra, sự phân chia tế bào sẽ được lặp 
lại. Kết quả là ĐST được khôi phục nhanh chóng và sự hình thành lá mới 
lại bắt đầu. 
 Ở mỗi nách lá đều có chồi nách (chồi bên). Chồi bên thực chất có cấu tạo không 
khác ĐST thân. Do hiện tượng ưu thế ngọn, chồi bên không phát triển, nhưng khi thoát 
khỏi sự áp chế của chồi ngọn thì chúng bắt đầu tăng trưởng và có lá đầy đủ như thân 
chính. 
 Nuôi cấy đỉnh sinh trƣởng [5,14] 
White (1943; trích dẫn bởi [5]) cho rằng virus khảm thuốc lá (TMV) có mặt 
trong các phần khác nhau trên rễ cây thuốc lá, mật độ virus giảm dần khi đến chóp rễ, 
và ngay ở chóp rễ hoàn toàn không có virus. Limasset và Cornuet (1949; trích dẫn bởi 
[5]) cho rằng có một khuynh độ về mật độ virus trong chồi ngọn cây thuốc lá và ở mô 
phân sinh thì hoàn toàn sạch virus. Các nghiên cứu cho rằng ĐST ngọn và chóp rễ 
không mang virus. Tuy nhiên ở một số loài thực vật virus cũng hiện diện trong ĐST 
của cây (Pierik, 1987) . Theo Quak (1966; trích dẫn bởi [15]) ở ĐST có sự canh tranh 
giữa sự sinh sản của virus và sự phân chia của tế bào mô phân sinh (Pierik, 1987). 
Trong quá trình phân chia của tế bào, quá trình sinh tổng hợp acid nucleic được tăng 
19 
cường do đó gây bất lợi cho sự tăng sinh của virus. Lúc này các tế bào phía dưới ĐST 
chủ yếu gia tăng kích thước do đó virus có thể sản sinh được. Quak (1966) còn cho 
rằng trong ĐST không có sự hiện diện của bó mạch và cầu liên bào nên gây trở ngại 
cho sự chuyển động của virus. Có nhiều giả thuyết về yếu tố gây trở ngại cho sự xâm 
nhập của virus vào ĐST như nồng độ auxin và cytokinin, enzym cần thiết cho sự tăng 
sinh của virus…nhưng các giả thuyết trên chưa được chứng minh. 
Morel và Martin (1952; trích dẫn bởi [15]) đã đưa ra sáng kiến cô lập ĐST cây 
thược dược bị nhiễm virus đưa vào nuôi cấy in vitro và thu được cây sạch bệnh. Họ 
cũng là những người đầu tiên tạo được cây thược dược và khoai tây sạch bệnh bằng 
cách nuôi cấy ĐST. Sau đó, phương pháp này được áp dụng với những cây trồng quan 
trọng như khoai tây, Trifolium, mía … và những cây thân gỗ. 
Khi nuôi cấy ĐST nên chọn những cây đang tăng trưởng để thu ĐST. Nếu ĐST 
cô lập đang ở trong trạng thái hoạt động (gồm vùng mô phân sinh và cả phần dưới 
ngọn) thì cơ hội loại trừ virus sẽ lớn hơn. 
Nên tách lấy vòm mô phân sinh (meristematic dome) và 1 cặp lá đầu tiên. Nếu 
lấy đoạn lớn hơn sẽ tạo điều kiện truyền virus. Kích thước của mô phân sinh và lá từ 
0,1 – 0,5 mm [36]. Vòm đỉnh (apical dome) có kích thước từ 0,1 – 0,25 mm phụ thuộc 
vào loài và sự cân bằng về kích thước. ĐST phải đủ nhỏ để đảm bảo sạch virus và các 
tác nhân gây bệnh khác đồng thời đủ lớn để có thể phát triển thành chồi. Mặc dù rễ có 
thể hình thành trực tiếp từ chồi trong cùng môi trường, nhưng thường chồi phải được 
chuyển sang môi trường tạo rễ để phát triển. 
Tỉ lệ cây sạch virus thu được phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vật liệu khởi đầu 
như ĐST của chồi ngọn hay chồi bên (Styer và Chin, 1983; trích dẫn bởi [5]), thời 
gian thu mẫu trong năm (Van Os, 1964; trích dẫn bởi [5]), thành phần môi trường, 
nhiệt độ nuôi cấy, nhiệt độ xử lí… 
Tỉ lệ cây sạch bệnh thu được bằng phương pháp nuôi cấy ĐST thường rất nhỏ. 
Nguyên nhân là do mẫu bị nhiễm, bị hư hại, bị khô nước và bị hóa nâu, môi trường 
nuôi cấy không phù hợp; có khi ĐST không tăng trưởng do đang ở trong trạng thái 
hưu miên. Trong trường hợp thu được cây hoàn chỉnh từ nuôi cấy ĐST thì cần kiểm 
tra xem cây có thực sự sạch virus không. Nếu cây sạch virus thì sẽ được sử dụng làm 
cây mẹ để nhân giống vô tính, tạo ra nhiều cây sạch virus. 
20 
Hình 2.2 Qui trình nuôi cấy ĐST. (A) phần mô phân sinh đỉnh được cắt. 
(B) ĐST được cấy trên môi trường agar. (C) cây con tái sinh từ ĐST. 
(D) cây con được chuyển ra đất đã khử trùng 
(Nguồn: theo tài liệu internet [39]) 
2.8.3.3 Xử lí nhiệt kết hợp nuôi cấy ĐST 
Để làm tăng cơ hội thu được cây sạch bệnh trong những trường hợp khó khăn 
(cây bị nhiễm bởi nhiều loại virus) thì nên xử lí nhiệt trước khi thu ĐST để nuôi cấy 
nhằm làm giảm số lượng virus hoặc làm tăng diện tích vùng không bị nhiễm virus. 
Thời gian xử lí nhiệt thay đổi từ 5 – 10 tuần với nhiệt độ 35 – 380C (Quak, 1977; trích 
dẫn bởi [15]). Phương pháp trên đã được sử dụng thành công với khoai tây, cúc, cẩm 
chướng và dâu tây. Theo Morel (1964; trích dẫn bởi [5]), khi giữ củ khoai tây ở nhiệt 
độ 37 – 380C trong một tháng trước khi tiến hành nuôi cấy ĐST thì sẽ thu được cây 
sạch bệnh. 
Xử lí nhiệt kết hợp nuôi cấy ĐST có thể loại bỏ virus, vi khuẩn, và nấm nhưng 
không loại bỏ được viroid. Khác với virus, viroid là RNA không có vỏ protein – chúng 
là RNA trần và rất khó loại bỏ. Thường những cây bị nhiễm phải bị hủy [36]. 
21 
Sơ đồ 2.3 Qui trình tạo cây sạch bệnh bằng phương pháp xử lí nhiệt kết hợp nuôi cấy 
 ĐST. 
(Nguồn: theo Nguyễn Đức Lượng và Lê Thị Thủy Tiên, 2002) 
2.8.3.4 Tạo chồi bất định kết hợp nuôi cấy đỉnh sinh trƣởng 
Brierley (1962; trích dẫn bởi [15]) mô tả sự tạo căn hành bất định in vitro từ 
vảy của Lilium longiflorum. Hildebrant (1971; trích dẫn bởi [15]) cũng có những kết 
luận tương tự trên cây glaieul. Phôi soma hình thành từ mô phôi tâm Citrus khi tái sinh 
thường tạo ra những cây sạch bệnh (Button và Bornman, 1971; và Bitters và c.s., 
1972; trích dẫn bởi [15]). 
Việc tạo cây sạch bệnh từ phương pháp tạo chồi bất định đã được tiến hành 
thành công ở Lili (Allen, 1974; và Asjes và c.s., 1974; trích dẫn bởi [5]) và cây dạ lan 
hương. Trong thí nghiệm này, các mẫu cấy Lili bị nhiễm virus được kích thích để tạo 
thành củ bi bất định in vitro; khi kích thước ĐST của các chồi mọc từ củ tăng đến 
1mm thì được chuyển sang môi trường nuôi cấy khác để ĐST tiếp tục phát triển. 
Phương pháp tạo chồi bất định được thực hiện theo một hướng khác để thu 
được cây sạch bệnh ở một số loài như: Petunia, thuốc lá, bắp cải. Ở những cây này, 
trên lá có những vùng đặc biệt không bị nhiễm virus trong khi toàn cây đã bị nhiễm. 
Những vùng này được cô lập và kích thích để tạo chồi bất định thì sẽ tạo được những 
cây sạch bệnh (Murakishi và Carlson, 1979; trích dẫn bởi [15]). 
Nhân giống cây 
mẹ sạch bệnh 
Chồi ra rễ 
Cây mẹ 
Kiểm tra virus 
Chuyển cây ra đất 
Kiểm tra virus 
Tăng sinh chồi 
Xử lí nhiệt 
Nuôi cấy đỉnh 
sinh trưởng 
Chồi hình thành 
Cây bị nhiễm virus 
22 
2.8.3.5. Vi ghép 
Nếu như không cảm ứng được sự tăng trưởng của ĐST hoặc thu hút được chồi 
từ nuôi cấy ĐST thì có thể ghép ĐST vào cây con in vitro để nó có thể tăng trưởng. 
Phương pháp vi ghép này rất có ý nghĩa đối với những cây thân gỗ không thể tiến hành 
nuôi cấy ĐST. Phương pháp này lần đầu tiên được thực hiện bởi Morel và Martin trên 
đối tượng là cây thược dược vào năm 1952. Sau đó, vi ghép được thực hiện thành công 
bởi Murashige và c.s. (1972; trích dẫn bởi [5]), Navaro và c.s. (1975; trích dẫn bởi [5]) 
trên cây Citrus và đã loại trừ được hai loại virus. Trong một số trường hợp (mơ ghép 
với nho) thì trước khi ghép, mẫu phải được xử lí nhiệt . 
2.9. Các phƣơng pháp chẩn đoán bệnh cây do virus 
Các kĩ thuật chẩn đoán virus gây hại thực vật được phân thành các quá trình 
huyết thanh học, các quá trình liên quan nucleic acid và kết hợp cả hai quá trình. Yêu 
cầu của các phương pháp chẩn đoán virus phải nhanh, nhạy và chính xác. 
2.9.1. Các phƣơng pháp kiểm tra dựa trên quá trình huyết thanh học [21] 
2.9.1.1. Cơ sở khoa học của kĩ thuật huyết thanh học 
Cơ sở khoa học của phương pháp này chủ yếu dựa vào hoạt động hệ miễn dịch 
ở động vật: khi có protein lạ (kháng nguyên) xâm nhập vào máu của cơ thể động vật, 
hệ thống bạch huyết sẽ sinh ra protein đặc hiệu (kháng thể) để chống lại protein lạ 
trên. Phản ứng giữa kháng nguyên và kháng thể sẽ tạo kết tủa. Đây là phản ứng tự vệ 
của động vật, làm cho kháng nguyên gây bệnh bất hoạt và cơ thể động vật được bảo 
vệ. 
2.9.1.2. Phƣơng pháp ELISA (Enzyme-linked immunosorbent assay) 
Nguyên tắc phương pháp dựa trên khả năng gắn kết giữa kháng nguyên và 
kháng thể. Kháng thể nhận biết protein của virus quan tâm (thường là protein vỏ) 
được tạo ra trong cơ thể động vật. Sử dụng kháng thể phủ lên đĩa kiểm tra sau đó cho 
mẫu cần kiểm tra vào giếng (nhựa cây hay mẫu bệnh phẩm đã được ly trích). Nếu 
virus quan tâm có trong mẫu kiểm tra, kháng nguyên của viurs sẽ gắn vào kháng thể cố 
định. Bất kì thành phần không gắn kết nào sẽ bị loại bỏ khi rửa giếng, trước khi kháng 
thể thứ hai nhận biết kháng thể thứ nhất được thêm vào. Kháng thể thứ hai cho phép 
phát hiện virus gián tiếp nhờ phân tử tín hiệu (reporter molecule), thường là do một 
enzyme tác động lên cơ chất đổi màu. Sự đổi màu cơ chất được đánh giá bằng quang 
phổ. Với sự hiệu chỉnh hợp lí, ELISA có thể định tính cũng như định lượng. 
23 
Phương pháp này có thể được sử dụng để kiểm tra một loại virus trên nhiều cây, 
mỗi giếng một mẫu cây. Có thể kiểm tra đồng thời nhiều virus trong 1 đĩa đơn với các 
kháng thể khác nhau phủ ở mỗi giếng với 2 hoặc 3 lần lặp lại. 
Ưu điểm: độ chính xác cao, đơn giản và giá thành thấp. 
Hạn chế : đòi hỏi huyết thanh kháng thể đơn dòng hay đa dòng đặc hiệu với 
virus và không phản ứng chéo protein thực vật. 
Một hình thức khác của ELISA gọi là Thí nghiệm đo điện thế miễn dịch 
enzyme (Voltametric enzyme immunoassay). Phương pháp nhằm mục đích phát hiện 
sự thay đổi độ dẫn điện của cơ chất khi enzyme gắn vào kháng thể thứ hai. Phương 
pháp này nhạy hơn ELISA, được sử dụng để phát hiện virus khảm dưa leo (Cucumber 
mosaic virus). 
2.9.1.3. Phƣơng pháp TBIA (Tissue blot immunoassay) 
Giống ELISA, phương pháp này sử dụng kháng thể kháng virus. Nhựa từ mô 
thực vật được chuyển lên giấy thấm, màng nylon hay nitrocellulose và virus được phát 
hiện nhờ các probe đã đánh dấu thường là các chất phát quang. Quá trình này ít thao 
tác hơn so với ELISA, nhanh hơn, nhạy hơn, đơn giản (không đòi hỏi tách chiết virus) 
và rẻ tiền hơn (cần rất ít thiết bị), thích hợp khi cần kiểm tra 1000 – 2000 mẫu mỗi 
ngày. 
Bên cạnh các kĩ thuật hiện đại, các phương pháp quan sát phản ứng huyết thanh 
như: quan sát kết tủa của phản ứng dưới kính hiển vi có tụ quang đen, phản ứng 
khuếch tán gel…[2] cũng được sử dụng để chẩn đoán virus. 
2.9.2. Phƣơng pháp hiển vi quang học và vi điện tử 
2.9.2.1. Quan sát bằng kính hiển vi quang học [2] 
Trong quá trình kí sinh, virus thực vật thường có khả năng tạo dạng kết tinh vô 
định hình hoặc dạng đặc trưng do vô số cá thể virus kết hợp lại với nhau. Virus khảm 
thuốc lá thường tạo dạng kết tinh trong suốt ở mô tế bào cây bệnh. Tinh thể virus có 
thể nhuộm màu và quan sát được trên kính hiển vi quang học thông thường ở độ 
phóng đại 80 lần. 
2.9.2.2. Quan sát bằng kính hiển vi điện tử 
Nhờ kính hiển vi điện tử, sợi virus hay hạt virus có thể được quan sát chính xác 
hình thái và cấu tạo. Hình thái virus có thể được mô tả một cách chính xác ở độ phóng 
24 
đại hàng vạn lần. Ngày nay, kính hiển vi điện tử tia xuyên được sử dụng như một công 
cụ rất tích cực để tìm hiểu hình thái và cấu tạo của virus thực vật. 
2.9.3. Phƣơng pháp chẩn đoán sinh học phân tử 
2.9.3.1. Cơ sở khoa học của các phƣơng pháp chẩn đoán sinh học phân tử 
Các kĩ thuật sinh học phân tử dựa trên vật chất di truyền của virus (RNA/DNA) 
và quá trình tái tổ hợp của chúng. 
Khi xâm nhập vào tế bào kí chủ, RNA virus được phóng thích khỏi lớp vỏ 
protein. Các enzyme cảm ứng tổng hợp RNA (RNA replicase, RNA synthetase) cùng 
với RNA virus (sợi +) đóng vai trò là sợi khuôn mẫu giúp cho sự tổng hợp RNA virus 
(sợi - và sợi +). Với các loại virus có RNA (sợi -) thì chúng buộc phải chuyển sang 
dạng mRNA (sợi +). Khi xâm nhiễm vào tế bào kí chủ, virus đã đưa RNA (sợi -) và 
enzyme vào tế bào. Các virus có RNA sợi kép thì quá trình hình thành RNA (sợi – và 
sợi +) được thực hiện nhờ RNA polymerase. Với các virus chứa DNA thì sự tổng hợp 
vật chất di truyền được sự trợ giúp của enzyme từ tế bào kí chủ. 
2.9.3.2. Polymerase chain reaction (PCR) và Reverse transcription-polymerase 
chain reaction (RT-PCR) 
PCR và RT-PCR là các kĩ thuật phổ biến để phát hiện và xác định RNA và 
DNA của virus thực vật. Phương pháp này cực kì nhạy, không quá đắt tiền và đòi hỏi 
ít kĩ năng thực hiện. Trong trường hợp RNA virus, một sợi cDNA bổ sung với RNA 
virus được tổng hợp với xúc tác reverse transcriptase (RT). Các primer được kéo dài 
bởi DNA polymerase bền nhiệt trong một chuỗi các bước biến tính và kéo dài, làm 
tăng DNA mục tiêu theo cấp số nhân. Hiện nay có 3 loại primer cơ bản được sử dụng 
để khuếch đại RNA virus (xem Phụ lục 3)[12]. Đối với DNA virus thì bước RT không 
cần thiết. 
Có nhiều dạng khác nhau phát triển trên kĩ thuật cơ bản nhằm tăng độ nhạy, 
thay đổi tính đặc hiệu hay cho phép tự động phát hiện. Các dạng thường gặp: 
Multiplex RT-PCR, Fluorescence RT-PCR using Taqman
TM
 technology, Competitive 
flourescence PCR (CF-PCR), Immunocapture PCR (IC-PCR), Nested PCR. 
2.9.3.3. Phƣơng pháp sử dụng các đoạn đa dạng về chiều dài hạn chế (Restriction 
fragment length polymorphism – RFLP) 
RFLP được sử dụng kết hợp với PCR để xác định sự khác nhau giữa các virus 
dựa trên sự hiện diện của các vị trí nhận biết của enzyme cắt giới hạn. Sau khi khuếch 
25 
đại PCR, các mẫu được phân cắt bởi enzym cắt giới hạn và các kích thước của đoạn 
phân cắt được phân tích bằng điện di. 
RFLP là một phương pháp phân biệt các dòng virus không cần thực hiện 
cloning và sequencing. Hiệu của quả phương pháp này phụ thuộc vào sự đa hình trong 
phạm vi vị trí nhận biết của enzyme cắt giới hạn. 
2.9.3.4. Probe đánh dấu (Labelled probes) 
Việc lai probe DNA hay RNA giúp cho việc phát hiện nucleic acid virus ở cả 
hai dạng, sợi đơn và sợi đôi. cDNA probe có thể được gắn nhãn với các isotope hay 
probe không có chất phóng xạ. cDNA probe thường được sử dụng để phát hiện RNA 
virus vì dạng lai giữa RNA/RNA bền vững hơn dạng lai DNA/RNA. Dịch ly trích 
RNA từ mô nhiễm được chuyển lên màng, cho lai với probe và phát hiện RNA virus. 
2.10. Các nghiên cứu về bệnh héo đỏ đầu lá (bệnh wilt) 
2.10.1. Các nghiên cứu ngoài nƣớc 
Bệnh wilt lần đầu tiên được mô tả bởi các nhà khoa học thuộc phòng thí 
nghiệm Hiệp hội những người trồng mía Hawaii (HSPA) năm 1910. Năm 1900 bệnh 
này gây thiệt hại nặng nề cho công nghiệp trồng dứa ở Hawaii; cho đến nay bệnh xuất 
hiện ở hầu hết các khu vực trồng dứa trên thế giới [11,13]. 
Sự liên hệ giữa bệnh wilt-rệp-kiến 
Những nghiên cứu bước đầu về bệnh wilt trên cây dứa bắt đầu từ mối liên hệ 
giữa bệnh wilt-rệp sáp-kiến được thực hiện bởi Kenneth G. Rohrbach và cộng sự 
(1988). Ở cây bệnh wilt luôn có sự hiện diện của rệp sáp và kiến. Không có kiến quần 
thể rệp sáp không thể gia tăng số lượng (Rohrbach và c.s., 1988). Sự có mặt của kiến 
cho phép 2 loài rệp sáp Dysmicoccus brevipes (Cockerell) và D. neobrevipes 
Beardsley phát triển. Kiến bảo vệ rệp sáp tránh các loài kí sinh và các loài tấn công rệp 
đồng thời kiến tiêu thụ chất “mật” do rệp tiết ra giúp cho quá trình xâm nhập của rệp 
diễn ra thuận lợi. 
Nguyên nhân gây bệnh 
Năm 1989, các tiểu phần tương tự closterovirus được tinh sạch từ mô dứa 
Hawaii bệnh và phân loại. Đến năm 1997, các virion tương tự closterovirus (PCV) liên 
quan về mặt huyết thanh với quần thể PCV Hawaii được tinh sạch từ cây dứa bệnh ở 
Australia. Kháng thể đơn dòng (Mab) đặc hiệu closterovirus dứa được sử dụng trong 
thử nghiệm miễn dịch mô (TBIA) để phát hiện PCV ở dứa. 
26 
Hu và c.s. (1997) đã thực hiện nghiên cứu kiểm tra sự hiện diện của PCV trên 
hơn 20.000 mẫu dứa bằng phương pháp TBIA. PCV được phát hiện trên những cây 
dứa không thể hiện triệu chứng bệnh. Phân tích các kiểu bệnh PMW ở Sri Lanka được 
G. Hughes và S. Samita (1997) [10] thực hiện tìm ra sự tương quan giữa triệu chứng 
và các yếu tố lây nhiễm. Các kết quả này góp phần quan trọng cho lời giải đáp nguyên 
nhân gây bệnh héo lá liên quan đến rệp sáp. Nguyên nhân gây bệnh là virus PMWaV, 
được xếp vào họ Closteroviridae dựa vào đặc tính lây truyền. 
Yếu tố lây truyền virus 
Sether và c.s. (1998) thực hiện thí nghiệm về sự lây truyền virus của 2 loài rệp 
sáp Dysmicoccus spp. thông qua tỉ lệ giữa cây nhiễm virus (-) và cây không nhiễm 
virus (+) trước và sau khi tiếp xúc với rệp trong trường hợp có kiến và không có kiến. 
Tình trạng PMWaV của cây thí nghiệm được xác định bằng phương pháp TBIA và 
ISEM (immunosorbent electron microscopy). 
Thí nghiệm sự lan truyền virus của D. brevipes khi không có kiến 
 Nghiệm thức 1(NT1): cây (-) trồng xen kẽ cây (+), không chủng rệp. 
 NT 2: cây (-) được chủng rệp không mang virus. 
 NT 3: cây (-) trồng xen kẽ cây (+) được chủng rệp mang virus. 
Kết quả ở nghiệm thức 1 và 2 tỉ lệ cây ban đầu không thay đổi trong khi ở 
nghiệm thức 3 có sự gia tăng số cây nhiễm virus. 
Thí nghiệm sự lan truyền virus bởi D. brevipes khi có kiến 
 NT 1: cây (-) trồng xen kẽ cây (+) và không chủng rệp 
 NT 2: cây (-) được chủng rệp không mang virus 
 NT 3: cây (-) trồng xen kẽ cây (+) , chủng rệp không mang virus 
Kết quả cho thấy ở NT 1 và 2 tỉ lệ cây ban đầu không đổi; ở NT 3 tỉ lệ cây 
nhiễm virus cao hơn và thời gian lây nhiễm ngắn hơn so với trường hợp không có 
kiến. 
Nghiên cứu trên cho thấy rõ vai trò chính của rệp trong việc lây lan virus và yếu 
tố thúc đẩy sự lây lan là kiến. 
Ở thí nghiệm với D. neobrevipes cũng cho kết quả tương tự. 
27 
Các phƣơng pháp phát hiện PMWaV 
Sether và c.s. (2001) đã sử dụng kĩ thuật RT-PCR và Southern Blot để phát hiện 
PMWaV. Mô lá hay rệp được nghiền trong nitơ lỏng và tách chiết RNA tổng số sử 
dụng Rneasy Plant Mini Kits (Qiagen Inc., Chatsworth, CA). Mẫu RNA tinh sạch 
được bảo quản ở -800C cho đến khi sử dụng. cDNA thứ nhất dựa trên vùng gene mã 
hóa HSP 70 của PMWaV-1 và PMWaV-2 được tổng hợp từ 2,5 – 7 g RNA sử dụng 
primer tái tổ hợp 223 và 226 cho PMWaV-1 và PMWaV-2; việc tổng hợp thực hiện ở 
42
0C (45 phút) sau đó bất hoạt ở 950C (5 phút). Sau đó phản ứng PCR được tiếp tục 
trong cùng tube với primer 224 và 225 với chương trình nhiệt như sau: giai đoạn biến 
tính 940C (4 phút); 45 chu kì 940C (1 phút), 540C (1 phút), 720C (1 phút) và giai đoạn 
kéo dài cuối cùng 720C (10 phút). Sản phẩm PCR được quan sát trên gel agarose 1% 
được nhuộm ethidium bromide. 
Gel chứa sản phẩm khuếch đại được làm biến tính, trung hòa và chuyển lên 
màng Zeta- Probe GT (Biorad, Hercules, CA) thực hiện Southern blot. Kháng thể đơn 
dòng đặc hiệu cho PMWaV được sử dụng trong kĩ thật TBIA; Mab 35-6-5 cho 
PMWaV-1 và Mab 63-2-2 cho PMWaV-2. RT-PCR và TBIA được sử dụng song song 
để phát hiện PMWaV. 
Loại bỏ virus 
Theo Sether và c.s. (2001), PMWaV-1 ở chồi dứa nhiễm bệnh được loại bỏ 
bằng xử lí nhiệt. Quá trình xử lí nhiệt gồm 2 giai đoạn: 350C trong 24 giờ tiếp theo 
ngay sau đó là 580C trong 40 phút hay 560C trong 60 phút trong bồn nước (water 
bath). Lá được cắt khỏi chồi 24 giờ sau giai đoạn 2 xử lí nhiệt. Thực hiện vô mẫu với 
các khối vuông cắt ra từ chồi ngọn và chồi đỉnh có kích thước 1mm . Các môi trường 
nuôi cấy khác nhau đã được sử dụng để tái sinh mẫu cấy. Khi rễ phát triển, cây tái sinh 
hoàn chỉnh được chuyển ra trồng ngoài đất. Thực hiện việc kiểm tra PMWaV bằng 
RT-PCR trước đó. Thử nghiệm TBIA đặc hiệu cho PMWaV được sử dụng 1 – 2 tháng 
sau khi trồng cây ngoài đất. Kết quả thực hiện cho thấy 92% cây hồi phục ở tất cả các 
nghiệm thức. 
2.10.2. Các nghiên cứu trong nƣớc 
Nhìn chung, Việt Nam chưa nghiên cứu nhiều về bệnh đỏ đầu lá. Các đề tài 
nghiên cứu chỉ dừng lại ở bước xác định mối liên quan mật số rệp và mức độ bệnh ở 
dứa. Theo kết quả điều tra tình hình bệnh wilt của nhóm điều tra bệnh hại trên dứa 
28 
thuộc trường Đại học Nông Lâm Tp. HCM năm 2003 cho thấy bệnh wilt xuất hiện ở 
tất cả các ruộng với tỉ lệ bệnh cao: nông trường Thọ Vực (Đồng Nai) có tỉ lệ bệnh cao 
nhất: 12,1%, tiếp theo là nông trường Phạm Văn Hai 6% và nông trường Lê Minh 
Xuân 7%; còn ở Bến Lức (Long An), Tân Phước (Tiền Giang) và Đức Trọng (Lâm 
Đồng) tỉ lệ bệnh lần lượt là 9,3%, 8,1% và 4,1% (Phạm Văn Khánh, 2004; Võ Thị Mỹ 
Hân, 2004; và Võ Thị Thúy Huệ, 2004). 
Phòng trừ bệnh 
Theo Nguyễn Văn Kế (2000), để phòng chống bệnh wilt cần áp dụng biện pháp 
phòng trừ tổng hợp như: chọn giống ít nhiễm bệnh để trồng (giống Cayenne rất dễ 
nhiễm bệnh). Với các giống trong nước thì dứa Kiên Giang ít bệnh hơn dứa Bến Lức. 
Lưu ý không lấy chồi ở những vườn bị bệnh kết hợp với sử dụng thuốc trừ sâu để xử lí 
chồi trước khi trồng. Khử đất để trừ kiến và rệp. Làm sạch cỏ và các cây dứa của mùa 
trước còn sót lại để hạn chế chỗ ẩn nấp của rệp và kiến. 
29 
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
3.1. Nội dung 
Đề tài thực hiện gồm 2 nội dung như sau: 
Nội dung 1: Tạo cây dứa Cayenne sạch virus bằng nuôi cấy ĐST và xử lí nhiệt. 
 Nội dung 2: Kiểm tra PMWaV-1 và PMWaV-2 trên cây dứa in vitro nuôi cấy từ 
 ĐST đã qua xử lí nhiệt bằng kĩ thuật RT-PCR. 
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 
 Đề tài được thực hiện từ 1/3 – 30/8/2005 tại Bộ môn Công Nghệ Sinh Học và 
Trung tâm phân tích thí nghiệm Đại học Nông Lâm Tp. HCM. 
3.3. Nội dung 1: Tạo cây dứa Cayenne in vitro sạch virus bằng cách kết hợp xử 
 lí nhiệt và nuôi cấy đỉnh sinh trƣởng 
Thí nghiệm tiến hành trên chồi dứa Cayenne in vitro có nguồn gốc khác nhau: 
Trung Quốc, Thái Lan và Lâm Đồng. Cây dứa in vitro cao từ 4 – 5 cm được xử lí nhiệt 
trong thời gian 30 ngày. Sau đó tiến hành tách ĐST các cây đã xử lí nhiệt để nuôi cấy. 
Chồi dứa tái sinh từ đỉnh sinh trưởng sau 70 ngày nuôi cấy được kiểm tra virus 
PMWaV bằng RT-PCR để đảm bảo là cây sạch virus. 
3.3.1. Vật liệu 
3.3.1.1 Mẫu nuôi cấy 
Sử dụng chồi dứa Cayenne bị bệnh wilt gồm 3 giống như sau: 
Giống 1: giống Trung Quốc do Nông trường Thọ Vực, Đồng Nai cung cấp. 
Giống 2: giống Thái Lan do Nông trường Phạm Văn Hai, Tp HCM 
cung cấp. 
Giống 3: giống Lâm Đồng do Chi cục BVTV Đơn Dương, Lâm Đồng cung 
cấp. 
3.3.1.2. Thiết bị và dụng cụ 
 Các thiết bị phục vụ nuôi cấy mô như Autoclave, tủ cấy vô trùng, đèn 
UV, dụng cụ nuôicấy mô… 
 Bình nuôi cấy 500ml, ống nghiệm 2,5x 10 cm 
 Tủ xử lí nhiệt Environmental Test Chamber MLR-350 
 Kính hiển vi soi nổi Olympus SZ40 
30 
3.3.1.3. Hóa chất 
 Môi trường nuôi cấy cơ bản MS (Murashige & Skoog, 1962) 
 Chất điều hòa tăng trưởng N6-benzyladenine [BA] (2mg/l) 
3.3.1.4. Phƣơng pháp tiến hành 
 Tạo nguyên liệu ban đầu 
 Dùng môi trường khoáng cơ bản MS bổ sung BA (2mg/l) để nhân chồi 3 giống 
dứa Cayenne Trung Quốc, Thái Lan và Lâm Đồng. Sử dụng bình nuôi cấy 500ml, mỗi 
bình chứa 50 ml môi trường được hấp tiệt trùng bằng Autoclave ở điều kiện 1210C, 1,2 
atm trong 25 phút trước khi sử dụng. Sau 1 tháng, tách chồi và cấy chuyền trong tủ cấy 
vô trùng. 
 Các bình nuôi cấy được bảo quản trong phòng tăng trưởng ở điều kiện như sau: 
 Nhiệt độ: 24 + 20C 
 Thời gian chiếu sáng: 16 giờ ( từ 6 giờ – 21 giờ) 
 Cường độ ánh sáng: 1000 – 2000 lux 
 Ẩm độ: 55% – 60% 
 Xử lí nhiệt 
Cây dứa in vitro cao khoảng 4 – 5 cm được cấy chuyền sang môi trường MS 
trước xử lí nhiệt 2 tuần. Các bình nuôi cấy được đặt trong tủ xử lí nhiệt Environmental 
Test Chamber MLR-350 (ETC) của TT PTTN ĐH Nông Lâm. Nút đậy cao su của 
bình được thay bằng nylon chịu nhiệt để tạo điều kiện trao đổi nhiệt tốt. 
Điều kiện xử lí 
 Nhiệt độ: 370C + 0,1 
 .Ẩm độ: 55% 
 Thời gian chiếu sáng: 16 giờ/ngày 
 Cường độ chiếu sáng: 2000 lux 
 Thời gian xử lí: 30 ngày 
 Nuôi cấy đỉnh sinh trƣởng 
Mẫu nuôi cấy là ĐST chồi dứa Cayenne in vitro đã qua xử lí nhiệt và đối chứng 
là ĐST không xử lí nhiệt. Các thao tác nuôi cấy mô được tiến hành trong tủ cấy vô 
trùng. Môi trường và dụng cụ nuôi cấy được hấp tiệt trùng ở 1210C, 1,2 atm trong 25 
phút. Quan sát bằng kính hiển vi soi nổi Olympus, dùng dao lam tách ĐST kích thước 
31 
0,3 – 1 mm và đặt nhẹ lên bề mặt môi trường. Mỗi ĐST được cấy vào một ống nghiệm 
chứa 10 ml môi trường MS . 
 Các ống nghiệm chứa ĐST được bảo quản ở điều phòng tăng trưởng và ghi 
nhận các chỉ tiêu theo dõi sau 30, 50 và 70 ngày. 
3.3.1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu 
 Thí nghiệm 1: Khảo sát các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng tái sinh của 
ĐST nuôi cấy trên môi trƣờng MS 
 Bố trí thí nghiệm 
 Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên (Completely 
Randomized Design, CRD), 3 yếu tố, 12 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức 3 lần lặp lại. 
Mỗi nghiệm thức gồm 3 chồi tái sinh từ ĐST. 
Bảng 3.1 Bố trí thí nghiệm khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tái sinh của 
ĐST chồi dứa Cayenne 
Nghiệm thức Giống Xử lí nhiệt Kích thƣớc mẫu 
1 TQ - * 
2 TL - * 
3 LĐ - * 
4 TQ + * 
5 TL + * 
6 LĐ + * 
7 TQ - ** 
8 TL - ** 
9 LĐ - ** 
10 TQ + ** 
11 TL + ** 
12 LĐ + ** 
Ghi chú: TQ: Trung Quốc, TL: Thái Lan, LĐ: Lâm Đồng; (-): không xử lí nhiệt, (+): xử lí 
nhiệt; (*): mẫu ĐST có kích thước từ 0,3 - 0,5 mm; (**): mẫu ĐST có kích thước từ 0,5 – 
1mm. 
32 
Các chỉ tiêu theo dõi 
 Thời gian tái sinh: được tính từ khi cấy ĐST đến khi lá đầu tiên của chồi tái 
sinh xuất hiện. 
 Tỉ lệ sống: tỉ lệ giữa số ĐST tái sinh và số ĐST cấy ban đầu. Tỉ lệ này được 
ghi nhận 30 ngày sau khi cấy ĐST. 
 Hệ số nhân chồi 70 ngày sau khi cấy. 
 Hệ số nhân chồi = tổng số chồi đếm được/ tổng số mẫu cấy ban đầu. 
Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hƣởng của giống và quá trình xử lí nhiệt lên sự 
sinh trƣởng của cây tái sinh từ ĐST. 
 Bố trí thí nghiệm 
 Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên (Completely 
Randomized Design, CRD), hai yếu tố, 6 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức 3 lần lặp lại. 
Mỗi nghiệm thức gồm 3 chồi tái sinh từ ĐST. 
Bảng 3.2 Bố trí thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của giống và quá trình xử lí nhiệt lên 
sự sinh trưởng của chồi tái sinh từ ĐST 
Nghiệm thức Giống Xử lí nhiệt 
1 TQ - 
2 TL - 
3 LĐ - 
4 TQ + 
5 TL + 
6 LĐ + 
Ghi chú: TQ: Trung Quốc, TL: Thái Lan, LĐ: Lâm Đồng; (-): không xử lí nhiệt 
(+): xử lí nhiệt 
 Các chỉ tiêu theo dõi 
 Chiều cao chồi (cm): tính từ mặt thạch đến đầu lá dài nhất khi được vuốt 
 thẳng. 
 Số lá: tổng số lá của chồi 
 Số rễ: tổng số rễ của chồi. 
33 
 Chiều dài rễ (cm): tính theo chiều dài của rễ dài nhất. 
 Các số liệu được ghi nhận sau 30, 50 và 70 ngày nuôi cấy. 
 Xử lí số liệu 
 Sử dụng phần mềm Statgraphics 7.0 để xử lí số liệu. 
3.4. Nội dung 2: Kiểm tra PMWaV trên chồi dứa in vitro tái sinh từ đỉnh sinh 
trƣởng 
Cây dứa tái sinh từ ĐST ở Nội dung 1 được kiểm tra virus PMWaV-1 và 
PMWaV-2 bằng kĩ thuật RT-PCR. 
3.4.1. Vật liệu 
 Mẫu kiểm tra 
 Mẫu lá của chồi dứa in vitro tái sinh từ đỉnh sinh trưởng. 
 Thiết bị và dụng cụ 
 Máy điện di 
 Máy PCR 
 Máy ly tâm 
 Tủ lạnh -200C, tủ mát 40C 
 Pipet, cối nghiền mẫu... 
 Hóa chất 
 Kit tách chiết RNA: Arum Total RNA Mini Kit (Bio- rad). 
 Primer chuyên biệt để nhận biết PMWaV-1 và PMWaV-2. 
Primer đặc trưng cho PMWaV-1 có trình tự như sau: 
 5’-ACAGGAAGGACAACACTCAC-3’ 
 5’-CGCACAAACTTCAAGCAATC-3’ 
Primer đặc trưng cho PMWaV-2 có trình tự như sau: 
5’-CATACGAACTAGACTCATACG-3’ 
5’-CCATCCACCAATTTTACTAC-3’ 
 Access RT-PCR kit (Promega) 
 Tris-Acetic acid-EDTA (TAE) 0,5X 
3.4.2. Phƣơng pháp tiến hành 
 Ly trích RNA tổng số 
34 
 Sử dụng qui trình ly trích RNA theo hướng dẫn của nhà sản xuất (Phụ lục 2) để 
thu RNA tổng số. Dịch ly trích RNA được sử dụng trong các phản ứng RT-PCR. RNA 
của PMWaV (nếu có) sẽ được khuếch đại nhờ các primer đặc hiệu với đoạn gen HSP 
70 của virus. Sản phẩm khuếch đại RT-PCR được thể hiện trên gel điện di. Nhuộm 
ethidium bromide và chụp hình gel bằng tia UV để đọc kết quả. 
 Thực hiện RT-PCR 
 Bƣớc 1: chuẩn bị hỗn hợp phản ứng. Các hoá chất cần chuẩn bị như sau: 
 Nuclease –free light mineral oil (Sigma Cat # M5904) 
 Hỗn hợp phản ứng (reaction mix) 
Bảng 3.3 Thành phần mix phản ứng RT - PCR 
Thành phần mix RT - PCR Thể tích sử dụng 
Nuclease – Free water X l 
MMV/Tfl 5X ( ủ ở 650C 15 phút trước khi pha) 10 l 
dNTP (*) 1 l 
Primer xuôi và ngược (**) 50 pmol/loại 
25 nM MgSO4 (*) 2 l 
AMV RT ( 5 u / l ) 2 l 
Tfl DNA polymerase ( 5 u / l ) 1 l 
Dịch ly trích RNA 2 l 
Thể tích cuối V = 50 l 
 Ghi chú: 
 (*) Vortex trước khi sử dụng 
(**) Primer đặc trưng cho HSP 70 của PMWaV-1,2 do IDT (Intergrated of 
DNA technologies, USA) cung cấp 
 Pha mix trong tube 0,5 ml và trộn đều bằng pipet. Sau khi thêm AMV RT và 
Tfl DNA polymerase vào, vortex hỗn hợp trong 10 giây. 
 Phủ lên mỗi tube 1- 2 giọt Nuclease – free mineral oil. 
 Đặt tube vào bồn giữ nhiệt ủ ở 450C trong 45 phút. 
Bƣớc 2 Thực hiện phản ứng RT- PCR 
35 
 Cài đặt chương trình nhiệt cho phản ứng RT-PCR một bước gồm quá trình 
tổng hợp cDNA và khuếch đại RNA. 
 Chu kì nhiệt cho phản ứng 
Giai đoạn 1 (thực hiện phiên mã ngược) 
 Tổng hợp sợi cDNA : 450C/ 45 phút (1 chu kì); 940C/2 phút (1 chu kì) 
Giai đoạn 2 (phản ứng PCR) 
cDNA được khuếch đại theo chương trình nhiệt sau: 
 920C/30 giây, 580C/1 phút, 680C/90 giây (10 chu kì); 920C/30 
giây, 540C/1 phút, 680C/90 giây (35chu kì). 
 680C/8 phút (1 chu kì). 
 Điện di sản phẩm 
 Chuẩn bị hỗn hợp điện di 5 l/ giếng (3,5 l mẫ + 1,5 l loading dye) 
 Load hỗn hợp lên gel agarose 1,5% và chạy điện di trong 60 phút ở 50V cho 
đến khi vạch màu loading dye chạy đến 2/3 chiều dài gel. 
 Buffer điện di là TAE 0,5X. 
 Nhuộm Ethidium bromide 15 phút và chụp hình gel dưới tia UV và đọc kết 
quả. 
Mẫu kiểm tra 
Gồm 12 mẫu lá của chồi dứa Cayenne tái sinh từ ĐST như sau: 
Bảng 3.4 Các mẫu lá của chồi dứa tái sinh từ ĐST được kiểm tra PMWaV bằng kĩ 
thuật RT-PCR 
Giống Xử lí nhiệt Số mẫu kiểm tra 
TQ - 1 
TL - 1 
LĐ - 1 
TQ + 3 
TL + 3 
LĐ + 3 
Ghi chú: TQ: Trung Quốc, TL: Thái Lan, LĐ: Lâm Đồng; (-): không xử lí nhiệt, 
(+): xử lí nhiệt. 
36 
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
4.1. Khảo sát khả năng tái sinh của ĐST nuôi cấy trên môi trƣờng MS 
4.1.1 Thời gian tái sinh 
Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian tái sinh (TGTS) của ĐST 
chồi dứa Cayenne như sau: 
Bảng 4.1 Ảnh hưởng các yếu tố giống, xử lý nhiệt và kích thuớc mẫu đến TGTS của 
ĐST chồi dứa Cayenne 
Yếu tố ảnh hƣởng Nghiệm thức TGTS trung bình (ngày) 
Giống 
TQ 1, 4, 7, 10 12,56
a 
TL 2, 5, 8, 11 12,78
a 
LĐ 3, 6, 9, 12 12,56a 
Xử lí nhiệt 
- 1, 2, 3, 7, 8, 9 12,50
a 
+ 4, 5, 6, 10, 11, 12 12,76
a 
Kích thƣớc 
mẫu (mm) 
0,3 – 0,5 1, 2, 3, 4, 5, 6 13,44b 
0,5 – 1 7, 8, 9, 10, 11, 12 11,81a 
Ghi chú: 
 TQ: Trung Quốc, TL: Thái Lan, LĐ: Lâm Đồng 
 (-): không xử lí nhiệt, (+): xử lí nhiệt 
 Trong cùng một yếu tố ảnh hưởng, các giá trị trung bình có kí tự theo sau giống 
nhau không có sự khác biệt về mặt thống kê (P > 0,05). 
 Kết quả Bảng 4.1 cho thấy sự khác biệt về thời gian tái sinh xét theo yếu tố 
giống và xử lí nhiệt là do sai số ngẫu nhiên (P 0,05). Sự khác biệt có ý nghĩa về mặt 
thống kê do ảnh hưởng của kích thước mẫu (P 0,05). Các nghiệm thức với kích 
thước mẫu từ 0,3 – 0,5 mm có thời gian tái sinh trung bình là 13 ngày trong khi với 
kích thước mẫu từ 0,5 – 1 mm thời gian tái sinh trung bình là 11 ngày. Nhìn chung 
thời gian tái sinh là 12,62 ngày (xem Phụ lục). 
37 
 Trong các tương tác giữa các yếu tố ảnh hưởng, chỉ có tương tác giữa yếu tố 
giống – xử lí nhiệt và giống – kích thước mẫu ảnh hưởng đến thời gian tái sinh (P 
0,05); các tương tác còn lại đều không có ý nghĩa (P 0,05). Tương tác giữa giống – 
xử lí nhiệt kéo dài thời gian tái sinh và mức độ ảnh hưởng khác nhau tùy theo giống. 
Tương tác giữa giống – kích thước mẫu làm thay đổi thời gian tái sinh trung bình. Tuy 
nhiên mẫu có kích thước từ 0,5 – 1 mm vẫn tái sinh sớm hơn so với mẫu có kích thước 
từ 0,3 – 0,5 mm. 
Hình 4.1 Chồi dứa trước khi tách ĐST và ĐST được tách quan sát dưới kính hiển vi 
soi nổi SZ40 
4.1.2 Tỷ lệ tái sinh 
Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tái sinh (TLTS) của ĐST chồi 
dứa Cayenne như sau: 
Bảng 4.2 Ảnh hưởng của các yếu tố giống, xử lí nhiệt và kích thước mẫu đến tỉ lệ tái 
sinh (TLTS) của ĐST chồi dứa Cayenne 
Yếu tố ảnh hƣởng Nghiệm thức TLTS trung bình (%) 
Giống 
TQ 1, 4, 7, 10 55,56
a 
TL 2, 5, 8, 11 58,33
a
LĐ 3, 6, 9, 12 69,44
a
Xử lí nhiệt 
- 1, 2, 3, 7, 8, 9 59,26
a
+ 4, 5, 6, 10, 11, 12 62,96
a
Kích thƣớc 
mẫu (mm) 
0,3 – 0,5 1, 2, 3, 4, 5, 6 42,59
a
0,5 – 1 7, 8, 9, 10, 11, 12 79,63
b
38 
Ghi chú: 
 TQ: Trung Quốc, TL: Thái Lan, LĐ: Lâm Đồng 
 (-): không xử lí nhiệt, (+): xử lí nhiệt 
 Trong cùng một yếu tố ảnh hưởng, các giá trị trung bình có kí tự theo sau giống 
nhau không có sự khác biệt về mặt thống kê (P > 0,05). 
 Kết quả phân tích thống kê cho thấy tỉ lệ tái sinh trung bình của ĐST chồi dứa 
Cayenne in vitro là 61,11% (Phụ lục 4). Qua Bảng 4.2 có thể thấy tỉ lệ tái sinh ở các 
nghiệm thức xét theo yếu tố giống và xử lí nhiệt không có sự khác biệt về mặt thống 
kê (P 0,05). Sự khác biệt có ý nghĩa của tỉ lệ tái sinh do kích thước mẫu tác động. 
Các nghiệm thức với kích thước mẫu từ 0,5 – 1 mm có tỉ lệ tái sinh là 79,63% trong 
khi với kích thước mẫu từ 0,3 – 0,5 mm tỉ lệ tái sinh thấp chỉ đạt 42,59%. Theo kết quả 
phân tích thống kê (Phụ lục 4) sự tương tác giữa các yếu tố xem xét (giống, xử lí nhiệt 
và kích thước mẫu) không ảnh hưởng đến tỉ lệ tái sinh của ĐST. 
4.1.3 Hệ số nhân chồi 
Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số nhân chồi (HSNC) của ĐST 
chồi dứa Cayenne như sau: 
Bảng 4.3 Ảnh hưởng của các yếu tố giống, xử lí nhiệt đến hệ số nhân chồi (HSNC) 
của ĐST chồi dứa Cayenne 
Yếu tố ảnh hƣởng Nghiệm thức HSNC trung bình 
Giống 
TQ 1, 4, 7, 10 1,19
a
TL 2, 5, 8, 11 1,05
a
LĐ 3, 6, 9, 12 1,08
a
Xử lí nhiệt 
- 1, 2, 3, 7, 8, 9 1,06
a
+ 4, 5, 6, 10, 11, 12 1,17
a
Kích thƣớc 
mẫu (mm) 
0,3 – 0,5 1, 2, 3, 4, 5, 6 1,02
a
0,5 – 1 7, 8, 9, 10, 11, 12 1,20
b
Ghi chú: 
 TQ: Trung Quốc, TL: Thái Lan, LĐ: Lâm Đồng 
 (-): không xử lí nhiệt, (+): xử lí nhiệt 
 Trong cùng một yếu tố ảnh hưởng, các giá trị trung bình có kí tự theo sau giống 
nhau không có sự khác biệt về mặt thống kê (P > 0,05). 
39 
 Nhìn chung hệ số nhân chồi của chồi dứa tái sinh từ ĐST rất thấp. Theo kết quả 
thống kê, hệ số nhân chồi trung bình của các nghiệm thức là 1,11 (Phụ lục 4). Xét theo 
yếu tố giống và xử lí nhiệt, sự khác biệt hệ số nhân chồi ở các nghiệm thức là do sai số 
ngẫu nhiên, không có ý nghĩa về mặt thống kê (P > 0,05). Sự khác biệt hệ số nhân chồi 
có ý nghĩa chủ yếu do kích thước mẫu chi phối (P 0,05). Các nghiệm thức với kích 
thước mẫu từ 0,5 – 1mm có hệ số nhân chồi là 1,20 trong khi với kích thước mẫu từ 
0,3 – 0,5mm hệ số nhân chồi chỉ đạt 1,02. Ngoài ra, sự tương tác giữa 2 yếu tố xử lí 
nhiệt – kích thước mẫu cũng ảnh hưởng đến hệ số nhân chồi của các nghiệm thức (P 
0,05). Các nghiệm thức có xử lí nhiệt và kích thước mẫu từ 0,5 – 1mm có hệ số nhân 
chồi cao hơn các nghiệm thức còn lại. 
4.2. Khảo sát ảnh hƣởng của giống và quá trình xử lí nhiệt lên sự sinh trƣởng 
của cây tái sinh từ ĐST 
4.2.1 Chiều cao chồi 
Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến chiếu cao chồi của ĐST chồi dứa 
Cayenne như sau: 
Bảng 4.4 Ảnh hưởng của các yếu tố giống và xử lí nhiệt đến chiều cao chồi dứa tái 
sinh từ ĐST 
Yếu tố ảnh 
hƣởng 
Nghiệm thức 
Chiều cao trung bình (cm) 
30 ngày 50 ngày 70 ngày 
Giống 
TQ 1, 4 0,66
b
 1,05
b
 1,90
b
TL 2, 5 0,58
ab
 0,80
ab
 1,16
a
LĐ 3, 6 0,46a 0,65a 0,87a 
Xử lí 
nhiệt 
- 1, 2, 3 0,57
a
 0,92
a
 1,45
a
+ 4, 5, 6 0,55
a
 0,75
a
 1,17
a
Ghi chú: 
 TQ: Trung Quốc, TL: Thái Lan, LĐ: Lâm Đồng 
 (-): không xử lí nhiệt, (+): xử lí nhiệt 
 Trong cùng một cột và cùng yếu tố ảnh hưởng, các giá trị trung bình có kí tự theo 
sau giống nhau không có sự khác biệt về mặt thống kê (P > 0,05). 
 Kết quả xử lí số liệu cho thấy chiều cao trung bình của chồi dứa tái sinh sau 30 
ngày, 50 ngày và 70 ngày nuôi cấy lần lượt là 0,56 cm, 0,83 cm và 1,31 cm (Phụ lục 
4). Sự khác biệt có ý nghĩa về chiều cao (P 0,05) ở các nghiệm thức chủ yếu do 
40 
giống chi phối. Bảng 4.4 cho thấy chồi dứa Cayenne Trung Quốc và Thái Lan tăng 
trưởng chiều cao nhanh hơn so với Cayenne Lâm Đồng. Sự khác biệt về chiều cao xét 
theo yếu tố xử lí nhiệt là do sai số ngẫu nhiên (P > 0,05). 
 Sự tương tác giữa yếu tố giống và xử lí nhiệt không ảnh hưởng đến chiều cao 
của các nghiệm thức 30 ngày và 50 ngày sau khi cấy nhưng ảnh hưởng của tương tác 
này thể hiện rõ ở chồi dứa tái sinh 70 ngày sau khi cấy. Ảnh hưởng của tương tác thay 
đổi tùy theo giống. Theo kết quả xử lí số liệu (Phụ lục 4), đối với giống Cayenne 
Trung Quốc, chồi được xử lí nhiệt cao hơn so với chồi không xử lí nhiệt. Đối với 
giống Cayenne Thái Lan, chồi dứa được xử lí nhiệt thấp hơn so với chồi không xử lí 
nhiệt; trong khi ở giống Cayenne Lâm Đồng việc xử lí nhiệt không ảnh hưởng đến 
chiều cao của chồi dứa tái sinh. 
Hình 4.2 Chồi dứa tái sinh từ ĐST sau 30 ngày nuôi cấy cuả NT1 - NT6 
Hình 4.3 Chồi dứa tái sinh từ ĐST sau 70 ngày nuôi cấy cuả NT1 – NT6 
4.2.2 Số lá 
41 
 Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến số lá của chồi dứa Cayenne tái sinh 
từ ĐST như sau: 
Bảng 4.5 Ảnh hưởng của các yếu tố giống và xử lí nhiệt đến số lá của chồi dứa tái sinh 
từ ĐST 
Yếu tố ảnh 
hƣởng 
Nghiệm thức 
Số lá trung bình 
30 ngày 50 ngày 70 ngày 
Giống 
TQ 1, 4 3,39
a
 5,17
a
 7,17
b
TL 2, 5 3,22
a
 4,83
a
 6,11
ab
LĐ 3, 6 3,50
a
 4,44
a
 5,56
a
Xử lí 
nhiệt 
- 1, 2, 3 2,70
a
 4,52
a
 6,22
a
+ 4, 5, 6 4,04
b
 5,11
a
 6,33
a
Ghi chú: 
 TQ: Trung Quốc, TL: Thái Lan, LĐ: Lâm Đồng 
 (-): không xử lí nhiệt, (+): xử lí nhiệt 
 Trong cùng một cột và cùng yếu tố ảnh hưởng, các giá trị trung bình có kí tự theo 
sau giống nhau không có sự khác biệt về mặt thống kê (P > 0,05). 
 Kết quả xử lí số liệu cho thấy số lá trung bình của chồi dứa tái sinh sau 30 ngày, 
50 ngày và 70 ngày nuôi cấy lần lượt là 3,37; 4,81 và 6,28 lá (Phụ lục 4). Xét theo yếu 
tố giống, sự khác biệt về số lá của các nghiệm thức ở 30 ngày và 50 ngày sau khi cấy 
là do sai số ngẫu nhiên; ở thời gian 70 ngày sau khi cấy giá trị trung bình của các 
nghiệm thức có sự khác biệt về mặt thống kê (P 0,05). Sau 70 ngày có thể thấy chồi 
dứa tái sinh thuộc giống Cayenne Trung Quốc và Thái Lan có số lá nhiều hơn so với 
Cayenne Lâm Đồng. Yếu tố xử lí nhiệt chỉ ảnh hưởng đến chồi tái sinh 30 ngày; chồi 
tái sinh 30 ngày được xử lí nhiệt có số lá nhiều hơn so với chồi không xử lí nhiệt. 
 Sự tương tác giữa giống và xử lí nhiệt không ảnh hưởng đến số lá trung bình 
của các nghiệm thức. 
4.4.3 Số rễ 
42 
Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến số lá của chồi dứa Cayenne tái sinh 
từ ĐST như sau: 
Bảng 4.6 Ảnh hưởng của các yếu tố giống và xử lí nhiệt đến số rễ của chồi dứa 
tái sinh từ ĐST 
Yếu tố ảnh 
hƣởng 
Nghiệm thức 
Số rễ trung bình 
30 ngày 50 ngày 70 ngày 
Giống 
TQ 1, 4 0 1,83
b
 3,17
a
TL 2, 5 0 0,94
a
 2,67
a
LĐ 3, 6 0 1,00
ab
 2,67
a
Xử lí 
nhiệt 
- 1, 2, 3 0 1,11
a
 3,19
a
+ 4, 5, 6 0 1,40
a
 2,48
a
Ghi chú: 
 TQ: Trung Quốc, TL: Thái Lan, LĐ: Lâm Đồng 
 (-): không xử lí nhiệt, (+): xử lí nhiệt 
 Trong cùng một cột và cùng yếu tố ảnh hưởng, các giá trị trung bình có kí tự theo 
sau giống nhau không có sự khác biệt về mặt thống kê (P > 0,05). 
 Kết quả xử lí số liệu cho thấy số rễ trung bình của chồi dứa tái sinh sau 50 ngày 
và 70 ngày nuôi cấy lần lượt là 1,26 và 2,83 rễ (Phụ lục 4). Xét theo yếu tố giống, sự 
khác biệt về số rễ chỉ có ý nghĩa về mặt thống kê ở chồi dứa tái sinh 50 ngày; chồi tái 
sinh thuộc giống Cayenne Trung Quốc có số rễ cao nhất 1,83 rễ khác biệt rất ý nghĩa 
so với giống Cayenne Thái Lan có số rễ trung bình chỉ đạt 0,94. Xét theo yếu tố xử lí 
nhiệt, sự khác biệt giữa giá trị trung bình của các nghiệm thức là do sai số ngẫu nhiên. 
 Sự tương tác giữa yếu tố giống và xử lí nhiệt không ảnh hưởng đến số rễ trung 
bình của các nghiệm thức. 
4.2.4 Chiều dài rễ 
Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến chiều dài rễ của chồi dứa Cayenne 
tái sinh từ ĐST như sau: 
43 
Bảng 4.7 Ảnh hưởng của các yếu tố giống và xử lí nhiệt đến số rễ của chồi dứa 
tái sinh từ ĐST 
Yếu tố ảnh 
hƣởng 
Nghiệm thức 
Chiều dài rễ trung bình (cm) 
30 ngày 50 ngày 70 ngày 
Giống 
TQ 1, 4 0 0,46
b
 0,77
b
TL 2, 5 0 0,24
a
 0,82
b
LĐ 3, 6 0 0,17
a
 0,39
a
Xử lí 
nhiệt 
- 1, 2, 3 0 0,29
a
 0,79
b
+ 4, 5, 6 0 0,29
a
 0,54
a
 Ghi chú: 
 TQ: Trung Quốc, TL: Thái Lan, LĐ: Lâm Đồng 
 (-): không xử lí nhiệt, (+): xử lí nhiệt 
 Trong cùng một cột và cùng yếu tố ảnh hưởng, các giá trị trung bình có kí tự theo 
sau giống nhau không có sự khác biệt về mặt thống kê (P > 0,05). 
 Kết quả xử lí số liệu cho thấy chiều dài rễ trung bình của chồi dứa tái sinh sau 
50 ngày và 70 ngày nuôi cấy lần lượt là 0,29 cm và 0,66 cm (Phụ lục 4). Xét theo yếu 
tố giống, chiều dài rễ trung bình của các nghiệm thức 50 ngày và 70 ngày sau khi cấy 
đều có sự khác biệt về mặt thống kê. Trong thời gian 50 ngày sau khi cấy, chồi tái sinh 
thuộc giống Cayenne Trung Quốc có chiều dài rễ trung bình cao nhất đạt 0,46 cm khác 
biệt rất ý nghĩa so với chồi tái sinh của hai giống còn lại. Trong khi đó ở chồi tái sinh 
70 ngày thì giống Cayenne Thái Lan có chiều dài rễ trung bình cao nhất đạt 0,82 cm, 
kế đến là giống Cayenne Thái Lan; chồi tái sinh thuộc giống Cayenne Lâm Đồng có 
chiều dài rễ trung bình thấp nhất và khác biệt rất có ý nghĩa so với chồi tái sinh thuộc 
giống Cayenne Trung Quốc và Thái Lan. Xét theo yếu tố xử lí nhiệt, sự khác biệt ý 
nghĩa về chiều dài rễ trung bình giữa các nghiệm thức chỉ có ở chồi tái sinh 70 ngày; 
44 
các nghiệm thức với chồi không xử lí nhiệt có chiều dài rễ trung bình cao hơn và khác 
biệt có ý nghĩa so với chồi đã xử lí nhiệt. 
 Kết quả xử lí số liệu cho thấy ảnh hưởng của sự tương tác giữa yếu tố giống và 
xử lí nhiệt thể hiện rõ ở chồi dứa tái sinh 70 ngày. Đối với chồi tái sinh thuộc giống 
Cayenne Trung Quốc, việc xử lí nhiệt làm tăng chiều dài rễ trung bình nhưng làm 
giảm chiều dài rễ trung bình của chồi tái sinh thuộc giống Cayenne Thái Lan; trong khi 
chồi tái sinh thuộc giống Cayenne Lâm Đồng không bị ảnh hưởng bởi việc xử lí nhiệt. 
4.3. Kết quả kiểm tra PMWaV chồi tái sinh từ ĐST 
4.3.1 Kết quả kiểm tra PMWaV-1 
 Sau khi kiểm tra PMWaV -1 bằng kĩ thuật RT- PCR ta có kết quả như sau: 
 1500bp 
 589 bp 
Hình 4.4 Kết quả điện di sản phẩm RT - PCR của chồi dứa Cayenne tái sinh từ ĐST 
không qua xử lí nhiệt sử dụng primer đặc trưng cho PMWaV-1. 
. Giếng 1: thang chuẩn với các kích thước từ 100 – 1500 bp 
 Giếng 2,3,4: mẫu Cayenne Trung Quốc, Thái Lan và Lâm Đồng 
 Giếng 5: đối chứng âm không chứa RNA khuôn mẫu 
 Giếng 6: đối chứng dương 
Kết quả điện di của mẫu chồi dứa tái sinh từ ĐST không xử lí nhiệt (Hình 4.4) 
cho thấy cả 3 mẫu kiểm tra đều có PMWaV-1. Ở giếng 2, 3 và 4 đều xuất hiện band 
kích thước 589 bp đặc trưng của PMWaV-1. Những vạch trắng mờ ở cuối gel có thể là 
những RNA bị đứt gãy hay RNA tạp được khuếch đại một cách ngẫu nhiên bởi primer. 
Vệt trắng mờ ở giếng đối chứng âm có thể do gắn kết dimer của primer. Hiện tượng 
này có thể khắc phục được bằng cách tăng nhiệt độ bắt cặp làm tăng tính đặc hiệu của 
primer. Hình 4.3 cho thấy các mẫu chồi dứa tái sinh từ ĐST không qua xử lí nhiệt vẫn 
còn PMWaV-1. 
 1 2 3 4 5 6 
45 
Hình 4.5 Kết quả điện di sản phẩm RT - PCR của chồi dứa Cayenne tái sinh từ ĐST 
đã qua xử lí nhiệt sử dụng primer đặc trưng cho PMWaV-1 
 Giếng 1: thang chuẩn với các kích thước từ 100 – 1500 bp 
 Giếng 2, 3, 4: mẫu Cayenne Trung Quốc 
 Giếng 5: đối chứng dương 
 Giếng 6, 7, 8: mẫu Cayenne Thái Lan 
 Giếng 9, 10, 11: mẫu Cayenne Lâm Đồng 
 Giếng 12: đối chứng âm không có RNA khuôn mẫu 
Hình 4.5 cho thấy trong 9 mẫu chồi tái sinh từ ĐST đã xử lí nhiệt chỉ có 3 mẫu 
có kết quả PMWaV-1 dương tính. Ở giếng 2, 4, và 9 xuất hiện band kích thước 589 bp 
giống như giếng đối chứng dương. Như vậy các mẫu còn nhiễm PMWaV-1 bao gồm 2 
mẫu Cayenne Trung Quốc và 1 mẫu Cayenne Lâm Đồng; cả 3 mẫu Cayenne Thái Lan 
đều không nhiễm PMWaV-1. 
4.3.2 Kết quả kiểm tra PMWaV-2 
 Sau khi kiểm tra PMWaV -2 bằng kĩ thuật RT- PCR kết quả đạt được như sau: 
 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 
1500bp 
589bp 
46 
Hình 4.6 Kết quả điện di sản phẩm RT-PCR của chồi dứa Cayenne tái sinh từ ĐST sử 
dụng primer đặc trưng cho PMWaV-2 
 Giếng 1, 2, 3: mẫu Cayenne Trung Quốc, Thái Lan và Lâm Đồng không qua xử 
lí nhiệt. 
 Giếng 4: thang chuẩn từ 100 – 1500 bp 
 Giếng 5, 6, 7: mẫu Cayenne Trung Quốc đã qua xử lí nhiệt 
 Giếng 8, 9, 10: mẫu Cayenne Thái Lan đã qua xử lí nhiệt 
 Giếng 11,12, 13: mẫu Cayenne Lâm Đồng đã qua xử lí nhiệt 
 Giếng 14: đối chứng PMWaV-2 dương tính 
 Giếng 15: đối chứng PMWaV-2 âm tính (không chứa RNA khuôn mẫu) 
 Hình 4.6 cho thấy tất cả các mẫu kiểm tra đều âm tính với PMWaV-2. Kết quả 
này có độ chính xác cao do mẫu đối chứng dương và đối chứng âm đều thể hiện tốt. 
Như vậy 100% mẫu kiểm tra đều có kết quả PMWaV-2 âm tính. 
Kết quả kiểm tra PMWaV của các mẫu chồi tái sinh từ ĐST được tóm tắt qua 
bảng sau: 
 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 15 
609 bp 
1500bp 
47 
Bảng 4.8 Kết quả kiểm tra PMWaV ở chồi dứa Cayenne tái sinh từ ĐST sau 70 ngày 
nuôi cấy 
Giống 
Xử lí 
nhiệt 
Tỉ lệ chồi dứa nhiễm PMWaV (%) 
PMWaV-1 PMWaV-2 
TQ - 100 0 
TL - 100 0 
LĐ - 100 0 
TQ + 66,67 0 
TL + 100 0 
LĐ + 33,33 0 
 Ghi chú: 
 TQ: Trung Quốc, TL: Thái Lan, LĐ: Lâm Đồng 
 (-): không xử lí nhiệt, (+): xử lí nhiệt 
Bảng 4.8 cho thấy số chồi dứa tái sinh nhiễm PMWaV-1 khá cao trong khi 
100% mẫu kiểm tra cho kết quả âm tính với PMWaV- 2. Các ĐST tái sinh thuộc giống 
Cayenne Trung Quốc và Lâm Đồng không xử lí nhiệt vẫn còn nhiễm PMWaV-1. 
Nguyên nhân chồi tái sinh còn nhiễm virus có thể do mật độ virus trong chồi dứa in 
vitro ban đầu cao, phần mô phân sinh đỉnh sạch virus rất nhỏ và xác suất có được chồi 
dứa tái sinh sạch virus bằng phương pháp nuôi cấy ĐST rất thấp. 
Phương pháp xử lí nhiệt kết hợp nuôi cấy ĐST bước đầu cho thấy hiệu quả loại 
bỏ virus. Với phương pháp này 100% chồi dứa tái sinh thuộc giống Cayenne Thái Lan 
sạch PMWaV-1, ở giống Cayenne Trung Quốc tỉ lệ này rất thấp chỉ đạt 33,33% 
(66,67% nhiễm PMWaV-1) và giống Cayenne Lâm Đồng đạt 66,67%. Sự khác biệt 
này có thể do mức độ nhiễm PMWaV-1 của chồi dứa in vitro ban đầu và sự khác nhau 
về hiệu quả xử lí nhiệt ở từng giống. Ngoài ra, kích thước mẫu cấy cũng ảnh hưởng 
đến hiệu quả loại bỏ virus. Kích thước mẫu càng lớn thì khả năng nhận được cây sạch 
virus càng thấp. 
Tuy nhiên, từ kết quả trên chưa đánh giá được hiệu quả của các phương pháp 
tạo cây sạch virus áp dụng trong đề tài trong việc loại bỏ PMWaV-2 do 100% mẫu 
kiểm tra cho kết quả âm tính với PMWaV-2. 
48 
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
5.1. Kết luận 
 Từ những kết quả thu được có 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
KHOA LUAN TOT NGHIEP.pdf