Tài liệu Khóa luận Nghiên cứu phương pháp chiết xuất dịch từ sinh khối vi khuẩn lam spirulina platensis bổ sung vào nước giải khát: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP CHIẾT XUẤT DỊCH TỪ 
SINH KHỐI VI KHUẨN LAM Spirulina platensis 
 BỔ SUNG VÀO NƢỚC GIẢI KHÁT 
Ngành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
Niên khóa: 2003 – 2007 
Sinh viên thực hiện: THANH GIA NGỌC HÂN 
Thành phố Hồ Chí Minh 
Tháng 9/2007 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
************************* 
NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP CHIẾT XUẤT DỊCH TỪ 
SINH KHỐI VI KHUẨN LAM Spirulina platensis 
 BỔ SUNG VÀO NƢỚC GIẢI KHÁT 
Giáo viên hƣớng dẫn: Sinh viên thực hiện: 
Th.S. Nguyễn Tiến Dũng Thanh Gia Ngọc Hân 
K.S. Lƣơng Đình Quát 
Thành phố Hồ Chí Minh 
Tháng 9/2007 
 i 
LỜI CẢM ƠN 
Hoàn thành khóa luận tốt nghiệp niên khóa 2003-2007, em chân thành gởi lời 
cảm ơn sâu sắc: 
Ban Giám Hiệu Trƣờng Đại học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh. 
Ban chủ nhiệm Bộ môn Công Nghệ Sinh Học. 
Thầy Nguyễn Tiến Dũng. 
Anh Lƣơng...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
83 trang | 
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1344 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Nghiên cứu phương pháp chiết xuất dịch từ sinh khối vi khuẩn lam spirulina platensis bổ sung vào nước giải khát, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP CHIẾT XUẤT DỊCH TỪ 
SINH KHỐI VI KHUẨN LAM Spirulina platensis 
 BỔ SUNG VÀO NƢỚC GIẢI KHÁT 
Ngành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
Niên khóa: 2003 – 2007 
Sinh viên thực hiện: THANH GIA NGỌC HÂN 
Thành phố Hồ Chí Minh 
Tháng 9/2007 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
************************* 
NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP CHIẾT XUẤT DỊCH TỪ 
SINH KHỐI VI KHUẨN LAM Spirulina platensis 
 BỔ SUNG VÀO NƢỚC GIẢI KHÁT 
Giáo viên hƣớng dẫn: Sinh viên thực hiện: 
Th.S. Nguyễn Tiến Dũng Thanh Gia Ngọc Hân 
K.S. Lƣơng Đình Quát 
Thành phố Hồ Chí Minh 
Tháng 9/2007 
 i 
LỜI CẢM ƠN 
Hoàn thành khóa luận tốt nghiệp niên khóa 2003-2007, em chân thành gởi lời 
cảm ơn sâu sắc: 
Ban Giám Hiệu Trƣờng Đại học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh. 
Ban chủ nhiệm Bộ môn Công Nghệ Sinh Học. 
Thầy Nguyễn Tiến Dũng. 
Anh Lƣơng Đình Quát – Chi cục Đo lƣờng Tiêu chuẩn Chất lƣợng tỉnh Bình 
Thuận. 
Anh Nguyễn Văn Tân – Chi cục Đo lƣờng Tiêu chuẩn Chất lƣợng tỉnh Bình 
Thuận. 
Chị Nguyễn Thị Thu Hƣơng – Chi cục Đo lƣờng Tiêu chuẩn Chất lƣợng tỉnh 
Bình Thuận. 
Đã tận tâm dạy dỗ, truyền đạt những tri thức khoa học, hƣớng dẫn và giúp đỡ 
em trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại trƣờng và thực tập tốt nghiệp. 
Đặc biệt xin gởi lời cảm ơn gia đình, những ngƣời thân và những bạn bè thân yêu 
của lớp Công nghệ sinh học 29 đã quan tâm, động viên và tạo mọi điều kiện thuận 
lợi để em hoàn thành khóa luận này. 
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2007 
Sinh viên 
Thanh Gia Ngọc Hân 
 ii 
TÓM TẮT 
THANH GIA NGỌC HÂN, Đại học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh. Đề tài 
“NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG SINH KHỐI VI KHUẨN LAM Spirulina 
platensis BỔ SUNG VÀO NƢỚC GIẢI KHÁT” đƣợc tiến hành tại Chi cục Đo 
lƣờng Tiêu chuẩn Chất lƣợng tỉnh Bình Thuận, thời gian thực hiện từ tháng 4 đến 
tháng 8 năm 2007. GVHD: Th.S. Nguyễn Tiến Dũng. 
Ngày nay thực phẩm không chỉ đáp ứng cho việc ăn và uống mà còn đƣợc 
dùng để chữa bệnh. Vì vậy con ngƣời đã không ngừng nghiên cứu để tìm ra các 
loại thực phẩm có đủ các yêu cầu trên. 
Một trong những đối tƣợng đang đƣợc chú ý hiện nay là loài vi khuẩn lam 
Spirulina, với đặc điểm ƣu việt là chứa nguồn protein dồi dào, hấp thu dễ, có 
18/22 loại axit amin không thay thế và các chất dinh dƣỡng có giá trị khác. 
Trên cơ sở đó, những đề tài tốt nghiệp này nhằm mục đích bƣớc đầu nghiên 
cứu bổ sung vi khuẩn lam Spirulina platensis vào một số thực phẩm nhƣ: nƣớc 
khoáng, nƣớc tinh khiết và rƣợu trái cây. 
Kết quả khảo sát ban đầu cho thấy thành phần dinh dƣỡng trong các mẫu 
tảo là: hàm lƣợng protein khoảng 60 %, hàm lƣợng tro khoảng 10 - 12 %. Trong 
các mẫu tảo thí nghiệm không phát hiện có vi sinh vật có hại. 
Cùng với việc khảo sát thành phần dinh dƣỡng của tảo, chúng tôi tiến hành 
nghiên cứu các phƣơng pháp phá vỡ tế bào để thu đƣợc lƣợng protein hoà tan lớn 
nhất. Khảo sát đƣợc thực hiện với hai phƣơng pháp: phƣơng pháp khuếch tán 
(PPKT) và phuơng pháp vật lý (PPVL). Kết quả khảo sát cho thấy PPKT có hiệu 
suất cao hơn so với PPVL, trong đó hiệu suất phá vỡ cao nhất là ở nồng độ 
đƣờng 0,4 %. 
Đề tài cũng đã tiến hành thử nghiệm các tỉ lệ bổ sung dịch tảo vào một số 
loại nƣớc uống. Kết quả khảo sát cho thấy tỉ lệ bổ sung thích hợp là 1:17. Do thời 
gian có hạn, nên nghiên cứu vẫn chƣa đi đến kết quả cuối cùng. Tuy vậy kết quả 
bƣớc đầu này cũng tạo đƣợc cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo. 
 iii 
SUMMARY 
Full name: THANH GIA NGOC HAN, Nong Lam University Ho Chi Minh 
City. Thesis “STUDYING FOR USING EXTRACTION OF Spirulina platensis TO 
COMPLETE IN DRINKING WATER”. This subject was conducted at Standard 
and Quality measurement Department of Binh Thuan province from April to 
August, 2007. Supervisor: Nguyen Tien Dung, M.D. 
Today, food not only uses to eat or drink but also use such as drug. Therefore, 
scientist is continuous research to find out object which have all above attribute. 
Spirilina have caught food researcher’s attention, because this alga contains more 
than 70% easily absorption protein, and 18/22 human essential amino acid and 
other nutrients. 
The goal of this thesis is initially studying for using extraction of Spirulina 
platensis to complete into some kind of drinking water such as fresh water, mineral 
water or wine. 
First result showed that protein content in Vinh Hảo’s Spirulina is 60% and 
ash content is about 10-12%. There is no harmful bacteria were detected in the algae 
samples. 
For algae extraction, we studied two methods: by endosmosis and physical. 
The result showed that the endosmosis method with 0,4% sucrose gave the highest 
protein content in extraction. 
We also research to find out the algae extraction rate to complete into any 
drinking water. The result showed that the rate 1:17 is the best. Because of the short 
time to research, the results are not going to the end, but these are base to later 
experiment. 
 iv 
MỤC LỤC 
CHƢƠNG TRANG 
Trang tựa 
Lời cảm ơn ................................................................................................... iii 
Tóm tắt ..........................................................................................................iv 
Summary ........................................................................................................ v 
Mục lục ..........................................................................................................vi 
Danh sách các chữ viết tắt .............................................................................. x 
Danh sách các hình ........................................................................................xi 
Danh mục các bảng ..................................................................................... xii 
Chƣơng 1. MỞ ĐẦU ...................................................................................... 1 
Chƣơng 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3 
2.1. Lịch sử phát hiện và sử dụng Spirulina platensis .............................. 3 
2.1.1. Lịch sử phát hiện .......................................................................... 3 
2.1.2. Tình hình nghiên cứu Spirulina platensis trong – ngoài nƣớc .... 4 
2.1.2.1. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam ....................................... 4 
2.1.2.2. Tình hình nghiên cứu trên Thế Giới ..................................... 5 
2.2. Spirulina và những vấn đề liên quan ................................................. 7 
2.2.1. Giới thiệu về Spirulina................................................................. 7 
2.2.2. Đặc điểm sinh lí của Spirulina platensis .................................... 8 
2.2.2..1 Phân loại ................................................................................. 8 
2.2.2.2. Đặc điểm sinh lý .................................................................... 9 
2.3. Kỹ thuật sản xuất Spirulina platensis .............................................. 11 
2.3.1. Sơ đồ qui trình sản xuất Spirulina platensis .............................. 11 
2.3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến Spirulina.......................................... 11 
2.4. Thành phần dinh dƣỡng và công dụng của Spirulina platensis ...... 17 
2.4.1. Thành phần dinh dƣỡng ............................................................. 17 
 v 
2.4.2. Công dụng của vi khuẩn lam Spirulina platensis ...................... 18 
2.5. Ứng dụng Spirulina platensis trong thực phẩm, xử lý môi trƣờng 
 y học và mỹ phẩm .................................................................................. 20 
2.5.1. Ứng dụng trong thực phẩm ........................................................ 20 
2.5.2. Ứng dụng trong xử lí môi trƣờng .............................................. 21 
2.5.3. Ứng dụng trong y học ................................................................ 23 
2.5.4. Ứng dụng trong mỹ phẩm .......................................................... 24 
2.6. Kỹ thuật sản xuất nƣớc giải khát .................................................... 24 
2.6.1 Khái niệm về nƣớc giải khát ....................................................... 24 
2.6.2 Quy trình sản xuất nƣớc giải khát ............................................. 25 
2.6.2.1 Nguyên liệu ........................................................................... 25 
2.6.2.2 Diễn giải quy trình công nghệ ............................................... 26 
2.6.3. Kỹ thuật sản xuất nƣớc khoáng Vĩnh Hảo ................................. 27 
2.6.4. Kỹ thuật sản xuất nƣớc tinh khiết .............................................. 27 
2.6.5. Kỹ thuật sản xuất rƣợu trái cây .................................................. 27 
Chƣơng 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP ............................................. 28 
3.1. Thời gian và địa điểm tiến hành đề tài ............................................ 28 
3.1.1. Thời gian .................................................................................... 28 
3.1.2. Địa điểm ..................................................................................... 28 
3.2. Nguồn cung cấp nguyên liệu ........................................................... 28 
3.3. Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................... 28 
3.4. Vật liệu ............................................................................................ 28 
3.4.1. Thiết bị ....................................................................................... 28 
3.4.2. Hoá chất ..................................................................................... 29 
3.5. Các phƣơng pháp phân tích ............................................................. 29 
3.5.1. Phƣơng pháp xác định nitơ tổng số bằng phƣơng pháp Kjeldahl 
3.5.1.1. Nguyên tắc ........................................................................... 29 
3.5.1.2. Quá trình thực hiện .............................................................. 30 
3.5.2. Phƣơng pháp xác định protein bằng phƣơng pháp Lowry ........ 33 
 vi 
3.5.2.1. Nguyên tắc ........................................................................... 33 
3.5.2.2. Thực hành............................................................................. 34 
3.5.3. Phƣơng pháp xác định tro tổng số ............................................. 35 
3.5.3.1. Nguyên tắc ........................................................................... 35 
3.5.3.2. Thực hành............................................................................. 35 
3.5.4. Phƣơng pháp phân tích vi sinh................................................... 36 
3.5.4.1. TPC ...................................................................................... 36 
3.5.4.2. Coliforms .............................................................................. 37 
3.5.4.3. E.coli .................................................................................... 37 
3.5.4.4. Staphylococcus aureus ......................................................... 37 
3.5.4.5. Salmonella ............................................................................ 37 
3.6. Phƣơng pháp phá vỡ tế bào ............................................................. 38 
3.6.1. Phƣơng pháp vật lí ..................................................................... 38 
3.6.2. Phƣơng pháp khuếch tán ............................................................ 38 
3.7. Phƣơng pháp bổ sung ...................................................................... 39 
3.8. Phƣơng pháp cảm quan ................................................................... 39 
3.9. Bố trí thí nghiệm .............................................................................. 39 
3.10. Phƣơng pháp xử lý số liệu ............................................................. 39 
Chƣơng 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 40 
4.1. Thành phần dinh dƣỡng vi khuẩn lam Spirulina platensis ............. 40 
4.1.1. Xác định hàm lƣợng protein theo phƣơng pháp Kjeldahl ........ 40 
4.1.1.1. Xác định hàm lƣợng protein trong bột tảo khô .................... 40 
4.1.1.2. Xác định hàm lƣợng protein trong bã tảo ............................ 41 
4.1.2. Xác định hàm lƣợng protein theo phƣơng pháp Lowry ........... 41 
4.1.2.1. Protein Chuẩn ....................................................................... 41 
4.1.2.2. Hàm lƣợng protein trong dịch tảo ........................................ 43 
4.1.3. Xác định hàm lƣợng tro tổng số trong bột tảo khô .................... 44 
4.2. Nghiên cứu các phƣơng pháp phá vỡ tế bào ................................... 45 
 vii 
4.2.1. Đánh giá hiệu quả phá vỡ tế bảo bằng cách xác định hàm 
 lƣợng protein theo phƣơng pháp Kieldahl .......................................... 45 
4.2.1.1. Phá vỡ tế bào theo phƣơng pháp khuếch tán (PPKT) .......... 45 
4.2.1.2. Theo phƣơng pháp vật lý (PPVL) ........................................ 45 
4.2.2. Đánh giá hiệu quả phá vỡ tế bào bằng cách xác định hàm 
 lƣợng protein theo kết quả thu nhận protein theo phƣơng pháp Lowry 
 .............................................................................................................. 46 
4.2.2.1. Phá vỡ tế bào theo phƣơng pháp khuếch tán ....................... 46 
4.2.2.2. Phá vỡ tế bào theo phƣơng pháp vật lý ............................... 48 
4.3. So Sánh Kết Quả Protein ................................................................. 51 
4.3.1. Phá vỡ và không phá vỡ tế bào .................................................. 51 
4.3.2. Phá vỡ theo nồng độ đƣờng và thời gian .................................. 53 
4.3.3. Phá vỡ theo nồng độ đƣờng (phƣơng pháp khuếch tán) ............ 54 
4.3.4. Phá vỡ theo thời gian (phƣơng pháp vật lí) ............................... 55 
4.4. Kết quả phân tích vi sinh ................................................................. 55 
4.5. Hiệu suất phá vỡ tế bào tảo Spirulina platensis .............................. 56 
4.6. Nghiên cứu chọn tỉ lệ bổ sung vi khuẩn lam Spirulina platensis .... 58 
4.7. Đánh giá chất lƣợng sản phẩm ........................................................ 59 
Chƣơng 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................ 60 
Chƣơng 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 61 
Phụ Lục ........................................................................................................ 64 
 viii 
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
 BGBL Brilliant Green Bile Lactose 
 BPA Baird Parker Agar 
 CTV Cộng tác viên 
 Ecoli Escherichia coli 
 EMB Eosin Methylene Blue lactose 
 F.A.O Food Agriculture Organization 
 NU Nƣớc uống 
 PCA Plate Count Agar 
 PPKT Phƣơng pháp khuếch tán 
 PPVL Phƣơng pháp vật lí 
 PV Phá vỡ 
 RV Rappaport – Vassiliadis soya pepton 
 S. aureus Staphylococcus aureus 
 SPW Saline Pepton Water 
 TPC Tổng vi sinh vật hiếu khí 
 VRB Violet Red Bile agar 
 WTO World Trade Organization 
 ix 
DANH MỤC CÁC HÌNH 
Hình 2.1. Hình dạng của vi khuẩn lam Spirulina platensis .......................... 7 
Hình 2.2. Hình dạng của vi khuẩn lam Spirulina platensis đƣợc 
nhìn dƣới kính hiển vi ........................................................................... 9 
Hình 2.3. Hình dạng của vi khuẩn lam Spirulina platensis dƣới 
kính hiển vi ..................................................................................................... 9 
Hình 2.4. Các mô hình nuôi tảo Spirulina công nghiệp ............................. 14 
Hình 2.5. Nuôi Spirulina trong phòng thí nghiệm ....................................... 14 
Hình 2.6. Các sản phẩm có bổ sung tảo trong thực phẩm ........................... 20 
Hình 2.7. Các sản phẩm từ tảo trong y học ................................................. 23 
Hình 2.8. Các sản phẩm từ tảo trong mỹ phẩm ........................................... 24 
Hình 3.9. Máy cất đạm ................................................................................ 30 
Biểu đồ 4.1. Đƣờng chuẩn protein trong dịch tảo ....................................... 42 
Biểu Đồ 4.2. Nồng độ protein ứng với chỉ số OD xác định của tảo ............ 43 
Biểu Đồ 4.3. Nồng độ protein thu đƣợc tƣơng ứng với hàm lƣợng đƣờng 
 sử dụng trong thí nghiệm ............................................................................ 47 
Biểu Đồ 4.4. Nồng độ protein ứng với OD xác định của tảo ở các thời 
gian khác nhau ............................................................................................. 49 
Biểu đồ 4.5. Hàm lƣợng protein trong mẫu tảo trƣớc và sau khi phá vỡ .... 52 
Biểu đồ 4.6. Hiệu suất phá vỡ tế bào giữa PPKT và PPVL ........................ 57 
 x 
DANH MỤC CÁC BẢNG 
Bảng 3.1. Chuẩn bị dung dịch protein chuẩn .............................................. 34 
Bảng 4.2. Hàm lƣợng protein trong tảo ....................................................... 40 
Bảng 4.3. Kết quả chỉ số OD tƣơng ứng với nồng độ protein chuẩn .......... 42 
Bảng 4.4. Giá trị OD – protein trong 0,2g bột tảo ....................................... 43 
Bảng 4.5. Hàm lƣợng tro theo phần trăm có trong tảo ................................ 44 
Bảng 4.6. Lƣợng protein trong bã tảo sau khi phá vỡ theo PPKT ............. 45 
Bảng 4.7. Hàm lƣợng protein trong bã tảo sau khi phá vỡ theo PPVL ...... 46 
Bảng 4.8. Giá trị OD – protein trong dịch tảo phá vỡ theo nồng độ 
đƣờng ............................................................................................................ 48 
Bảng 4.9. Giá trị OD – protein trong dịch tảo phá vỡ theo PPVL .............. 50 
Bảng 4.10. So sánh kết quả protein khi phá vỡ và không phá vỡ 
tế bào tảo ...................................................................................................... 51 
Bảng 4.11. So sánh kết quả protein khi phá vỡ tế bào theo nồng độ đƣờng 
 và theo thời gian .......................................................................................... 53 
Bảng 4.12. So sánh kết quả protein khi phá vỡ tế bào theo nồng độ đƣờng 
 ...................................................................................................................... 54 
Bảng 4.13. So sánh kết quả protein khi phá vỡ tế bào theo thời gian ......... 55 
Bảng 4.14. Kết quả phân tích vi sinh các sản phẩm nghiên cứu ................. 56 
Bảng 4.15. Hiệu suất phá vỡ tế bào trong mẫu tảo ...................................... 57 
Bảng 4.16. Chất lƣợng sản phẩm về mặt cảm quan .................................... 58 
B ảng 4.17. Chất lƣợng sản phẩm về mặt vi sinh ........................................ 59 
1 
Chƣơng 1 
 MỞ ĐẦU 
1.1. Đặt vấn đề 
Trong hàng nghìn năm nay, cũng nhƣ trong tƣơng lai, để trái đất và loài 
ngƣời chúng ta tồn tại và phát triển. Đó chính là nhờ vào sự tuần hoàn của một 
chu trình đặc biệt quan trọng, thiếu nó trái đất sẽ trở thành một kho rác khổng lồ, 
loài ngƣời chúng ta sẽ không còn khoảng không riêng của mình, mà nơi ăn, chốn 
ở, chốn ngủ sẽ đƣợc bao quanh chỉ là "rác với rác". 
Vậy chu trình nào mang tính thiết yếu nhƣ thế ? Đó chính là chu trình vật 
chất. Nó bao gồm ba đối tƣợng cấu kết mà thành, đó là động vật - thực vật - vi 
sinh vật, ba đối tƣợng này có mối quan hệ gắn bó và tác động qua lại với nhau. 
Nhìn chung, một trong ba đối tƣợng trên không thể tách rời và chúng là 
nguồn sống, nguồn năng lƣợng của chúng ta. Một minh chứng điển hình là, cùng 
với sự phát triển nhƣ vũ bão của khoa học và công nghệ, loài ngƣời chúng ta đã 
không ngừng nghỉ để kiếm tìm và tạo ra các sản phẩm mới có giá trị cao cung 
cấp cho con ngƣời, đó chính là việc sử dụng sinh khối của vi khuẩn lam Spirulina 
platensis hay còn gọi là tảo xoắn Spirulina platensis. 
Nhƣ chúng ta đã nói, chu trình vật chất là chu trình thiết yếu cho sự tồn tại 
của loài ngƣời, trong khi đó Spirulina platensis lại tồn tại giữa hai ranh giới thực 
vật và vi sinh vật. Bởi lẽ, Spirulina platensis vừa mang bản chất của vi khuẩn, 
vừa mang bản chất quang hợp của thực vật. Spirulina đã đƣợc nghiên cứu từ 
nhiều năm nay, chúng có nhiều ƣu việt và giá trị dinh dƣỡng cao. Nên phạm vi 
sản xuất Spirulina trên thế giới đã đƣợc tăng lên, Spirulina trở nên kinh tế hơn và 
đƣợc chế biến cho nhiều ngƣời hơn. Đƣợc chấp nhận ở các nƣớc phát triển, loại 
thực phẩm mới này có thể đƣa sang những khu vực chậm phát triển hơn. Tại 
những nơi đó protein là một trong những yếu tố cần thiết nhất cho những ngƣời 
đang đói. Việc tăng năng suất Spirulina là một bƣớc đột phá trong năng suất thực 
2 
phẩm. Trong tƣơng lai việc nuôi trồng Spirulina dƣới đại dƣơng sẽ mở ra những 
diện tích sản xuất thực phẩm rộng lớn hơn. 
Tóm lại, Spirulina là một trong những giải pháp mới cho các vấn đề của 
hành tinh chúng ta. Đó là sự trở lại với cơ sở của dây chuyền thức ăn và với 
nguồn gốc đơn giản của sự sống. 
1.2. Yêu cầu 
Đƣợc sự đồng ý của Chi cục Đo lƣờng Tiêu chuẩn Chất lƣợng tỉnh Bình 
thuận và Bộ môn Công nghệ sinh học, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu 
sinh khối vi khuẩn lam Spirulina platensis bổ sung vào nƣớc giải khát” 
- Xác định thành phần dinh dƣỡng của tảo Spirulina platensis. 
- Nghiên cứu các phƣơng pháp phá vỡ tế bào để thu dịch chiết. 
- Nghiên cứu và theo dõi sản phẩm sau khi bổ sung dịch chiết tảo. 
1.3. Mục đích 
Tạo các sản phẩm chứa các thành phần dinh dƣỡng có trong tảo Spirulina 
platensis. 
1.4. Nội dung thực hiện 
Chọn mẫu tảo đáp ứng yêu cầu đem phân tích các thành phần dinh dƣỡng 
và chỉ tiêu nhƣ: 
- Protein. 
- Tro. 
- Vi sinh. 
Từ các thành phần dinh dƣỡng phân tích đƣợc tiến hành phá vỡ tế bào theo 
hai phƣơng pháp: Phƣơng pháp khuếch tán và phƣơng pháp vật lí. 
Đánh giá hiệu suất phá vỡ tế bào. 
Tiến hành kiểm nghiệm vi sinh các sản phẩm làm nền nhƣ: nƣớc khoáng 
Vĩnh Hảo, nƣớc uống tinh khiết – Aquafina, rƣợu trái cây. 
Nghiên cứu chọn tỉ lệ bổ sung giữa dịch tảo và các sản phẩm. 
Theo dõi chất lƣợng sản phẩm sau khi đã phối trộn. 
3 
Chƣơng 2 
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
2.1. Lịch sử phát hiện và sử dụng Spirulina platensis 
2.1.1. Lịch sử phát hiện [25, 29] 
Tảo Spirulina đã là thức ăn bổ dƣỡng từ thời cổ xƣa của ngƣời Aztec ở 
Mêhicô - Châu Mỹ và thổ dân Kanembu - Trung Phi. Tảo xoắn Spirulina là một 
loại vi tảo dạng sợi xoắn màu xanh lục, chỉ có thể quan sát thấy hình xoắn sợi do 
nhiều tế bào đơn cấu tạo thành dƣới kính hiển vi. Tảo Spirulina đã đƣợc nghiên 
cứu từ nhiều năm nay. Chúng có những đặc tính ƣu việt và giá trị dinh dƣỡng 
cao. Các nhà khoa học trên thế giới đã coi tảo Spirulina là sinh vật có ích cho 
loài ngƣời. Loại tảo này do tiến sĩ Clement ngƣời pháp tình cờ phát hiện vào 
những năm 1960 khi đến Trung Phi. Nhà khoa học này không khỏi kinh ngạc khi 
vùng đất cằn cỗi, đói kém quanh năm nhƣng những thổ dân ở đây rất cƣờng tráng 
và khỏe mạnh. Khi Clement tìm hiểu về thức ăn của họ, Clement phát hiện trong 
mùa không săn bắn, họ chỉ dùng một loại bánh màu xanh mà nguyên liệu chính 
là thứ họ vớt lên từ hồ. Qua phân tích, Clement phát hiện ra loại bánh có tên Dihe 
này chính là tảo Spirulina. 
Hai mƣơi năm sau, vào những năm cuối thập kỷ tám mƣơi thế kỷ 20 - nhiều 
giá trị dinh dƣỡng và chức năng sinh học của tảo Spirulina đã đƣợc khám phá và 
công bố rộng rãi không chỉ ở Pháp mà ở cả nhiều nƣớc khác trên thế giới nhƣ 
Mỹ, Nhật, Canada, Mêhicô, Đài Loan. Hầu hết các nghiên cứu đều đã chỉ ra rằng 
tảo Spirulina rất giàu protein có tới 60 – 70% trọng lƣợng khô của tảo.Chỉ số hóa 
học của protein tảo cũng rất cao trong đó các loại axit amin chủ yếu nhƣ leucin, 
isoleucin, valin, lysin, methionin và tryptophan đều có mặt với tỉ lệ vƣợt trội so 
với chuẩn của tổ chức lƣơng nông quốc tế quy định. Hệ số tiêu hóa và hệ số sử 
dụng protein rất cao có thể đến 80 – 85% protein của tảo đƣợc hấp thu sau 18 
giờ. 
4 
Trong nhiều thập kỷ qua, nhiều nhà nghiên cứu đã chú ý tới Spirulina không chỉ 
nhƣ một loại thực phẩm giàu dinh dƣỡng chứa 50 – 70% protein và có năng suất 
gấp 20 lần so với đậu nành trên 1 ha mà còn chiết xuất đƣợc từ Spirulina nhiều 
thành phần có dƣợc tính quý nhƣ chống oxy hóa, chống dị ứng, tăng khả năng 
miễn dịch, có tác dụng làm giảm lƣợng mỡ trong máu và chống ung thƣ. 
2.1.2. Tình hình nghiên cứu Spirulina platensis trong – ngoài Nƣớc 
2.1.2.1. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam [26,27,28,29] 
Tảo Spirulina đƣợc giáo sƣ Ripley D.Fox - nhà nghiên cứu về tảo và các 
chế phẩm của tảo tại "Hiệp hội chống suy dinh dƣỡng bằng các sản phẩm từ tảo" 
tại Pháp đƣa vào Việt Nam từ 1985. 
Trong những năm 1985 – 1995 đã có những nghiên cứu thuộc lĩnh vực công 
nghệ sinh học cấp nhà nƣớc nhƣ nghiên cứu của GS.TS. Nguyễn Hữu Thƣớc và 
cộng sự - Viện Công nghệ Sinh học thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt 
Nam với đề tài "Công nghiệp nuôi trồng và sử dụng tảo Spirulina". Hay đề tài 
cấp thành phố của Bác sĩ Nguyễn Thị Kim Hƣng - TP Hồ Chí Minh và cộng sự 
với đề tài "Nghiên cứu sản xuất và sử dụng thức ăn có tảo Spirulina trong dinh 
dƣỡng điều trị". 
Cho đến nay, nhiều cơ sở nuôi trồng, sản xuất và chế biến các sản phẩm từ 
tảo Spirulina đã đƣợc thành lập. Đó là các cơ sở nhƣ Vĩnh Hảo - Bình Thuận, 
Châu Cát, Lòng Sông - Thuận Hải, Suối Nghệ - Đồng Nai, Đắc Min - Đắc Lắc. 
Nguồn CO2 từ lò nung vôi sau khi đã lọc bụi và các hầm khí bioga cũng đã đƣợc 
nghiên cứu tận dụng để phát triển nuôi trồng tảo và cũng đã thu đƣợc một số kết 
quả khả quan. 
Ngoài các sản phẩm Spirulina nhập từ Thái Lan, Trung Quốc với nhiều tên 
gọi khác nhau, bán hàng theo phƣơng thức phân phối đa cấp với tỉ lệ chiết khấu 
cao gây thiệt thòi cho ngƣời tiêu dùng. Các sản phẩm đƣợc chế biến từ tảo 
Spirulina tại Việt Nam cũng đã xuất hiện ngày càng nhiều và đa dạng. Trƣớc đây 
đã từng có bột dinh dƣỡng Enalac, Sonalac có 5% tảo. Nay đã có 5 sản phẩm 
Spir@ của Công ty DETECH - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam đƣợc 
5 
Cục An toàn vệ sinh thực phẩm - Bộ Y tế cấp phép lƣu hành trên thị trƣờng. Đó 
là các sản phẩm: 
1.Spir@ B - Tảo bồi bổ: Tảo xoắn Spirulina dùng cho ngƣời suy dinh 
dƣỡng, ngƣời mới ốm dậy cần bồi bổ phục hồi sức khoẻ. 
2.Spir@ HA - Tảo điều hoà huyết áp: Tảo xoắn Spirulina kết hợp tinh 
chất hoa hòe, hoa cúc dùng cho ngƣời bị tăng huyết áp, giảm stress và tăng 
cƣờng trí nhớ cho ngƣời già. 
3.Spir@ CĐ - Tảo phòng chống độc: Tảo xoắn Spirulina kết hợp tinh 
chất Cao hạt nho: dùng để tăng sức đề kháng, chống độc, khử gốc tự do. 
4.Dia-Spir@ - Tảo phòng chống tiểu đƣờng: Tảo xoắn Spirulina kết 
hợp vitamin, khoáng chất dùng cho ngƣời bị bệnh đái tháo đƣờng týp 1 và týp 2. 
5.Spir@ Cid - Tảo phòng chống ung thƣ: Tinh nghệ nguyên chất kết 
hợp với tảo xoắn Spirulina, Cao hạt nho dùng hỗ trợ cho việc phòng và chữa các 
bệnh ung thƣ. 
Tất cả các sản phẩm trên có thể không phải là “thần dƣợc”. Nhƣng với xu 
thế hòa nhập cùng thế giới, nhất là sau khi đã tham gia vào WTO chúng ta cũng 
không thể phủ nhận những tác dụng của thực phẩm chức năng mà thế giới đã 
thừa nhận. Do vậy ngƣời tiêu dùng, nhất là ngƣời bệnh và những ngƣời có điều 
kiện về kinh tế nên tìm hiểu và nên sử dụng ngày càng nhiều hơn các loại thực 
phẩm chức năng nhƣ là tảo Spirulina vì sức khoẻ của chính mình. 
2.1.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới [29,30] 
Trƣớc những năm 1960, việc cấy trồng Spirulina làm thực phẩm chƣa có 
một khái niệm thực sự. Năm 1960 Spirulina mới bắt đầu đƣợc biết đến, loại tảo 
này do tiến sĩ Clement ngƣời Pháp tình cờ phát hiện khi đến hồ Sat ở Trung Phi. 
Năm 1963 Viện dầu hoả Pháp đã bắt đầu quan tâm đến báo cáo về loại bánh tảo 
Dihe. 
Đƣợc biết đó là tảo Spirulina platensis, họ đã tiến hành nghiên cứu loại tảo 
này trong phòng thí nghiệm rồi xây dựng quy trình sản xuất thử. Tuy nhiên điều 
kiện tự nhiên của nƣớc Pháp không thuận lợi cho việc nuôi trồng loại tảo này. 
6 
Durand, Giám đốc công ty sản xuất soda ở hồ Texcoco - Mêhicô đã ứng 
dụng quy trình của viện dầu hoả Pháp tiến hành nuôi tảo Spirulina trên một phần 
diện tích của hệ thống bay hơi nhờ năng lƣợng mặt trời của hồ Texcoco. Từ năm 
1970 Công ty Soda – Texcoco vừa sản xuất soda vừa sản xuất tảo trên diện tích 
khoảng 12 ha với sản lƣợng mỗi ngày là trên 1 tấn tảo khô. 
Năm 1973, Tổ chức Lƣơng nông quốc tế và Tổ chức Y tế thế giới đã chính 
thức công nhận Spirulina là nguồn dinh dƣỡng và dƣợc liệu quý, đặc biệt trong 
chống suy dinh dƣỡng và chống lão hóa. Đáng lƣu ý trƣớc hết là công trình 
nghiên cứu phòng chống ung thƣ gây ra bởi tia phóng xạ hạt nhân cho các nạn 
nhân của sự cố Nhà máy Điện hạt nhân Chernobul đã thu đƣợc kết quả rất tốt khi 
điều trị bằng Spirulina nguyên chất. Khi uống Spirulina, lƣợng chất phóng xạ đã 
đƣợc đào thải khỏi đƣờng tiểu của ngƣời bị nhiễm xạ rất cao. Kết quả này đã 
đƣợc biểu dƣơng tại hội nghị quốc tế về tảo năm 1998 ở cộng hòa Czech. Tại Ấn 
Độ, một nghiên cứu năm 1995 đã chứng tỏ với liều 1g Spirulina/ngày, có tác 
dụng trị ung thƣ ở những bệnh nhân ung thƣ do thói quen nhai trầu thuốc. 
Ở Nhật Hiroshi Nakamura cùng Christopher Hill thuộc Liên đoàn vi tảo 
quốc tế cùng một số nhà khoa học bắt đầu nghiên cứu Spirulina từ năm 1968. 
Hiện nay trong các đề tài nghiên cứu chống HIV/AIDS của Nhật, có đề tài sử 
dụng Spirulina. 
Sản lƣợng Spirulina hiện nay trên thế giới khoảng 1000 tấn khô/năm. 
Những nƣớc đi đầu sản xuất đại trà loại tảo này là Mêhicô, Mỹ, Nhật, Đài Loan, 
Ấn Độ, Israel. Trại tảo lớn nhất là ở Hawaii có khoảng 25 ha và mới đây là Trung 
Quốc có khoảng 16 ha. Nhu cầu Spirulina trên thế giới là rất lớn, tuy nhiên sản 
lƣợng chƣa nhiều, nên giá bán những chế phẩm Spirulina rất đắt. Gần đây việc 
phát hiện và đƣa vào sử dụng một số chất có hoạt tính sinh học ở Spirulina đã 
góp phần không nhỏ thúc đẩy quá trình nghiên cứu, sản xuất cũng nhƣ ứng dụng 
có hiệu quả sinh khối tảo này. 
7 
2.2. Spirulina và những vấn đề liên quan 
2.2.1. Giới thiệu về Spirulina [31,32] 
Tảo lam hay còn đƣợc gọi là vi khuẩn lam theo tiếng Hy lạp thì cyanos - 
blue là một ngành vi khuẩn mà có khả năng hấp thu năng lƣợng qua quá trình 
quang hợp. 
Trong số các cơ thể tự dƣỡng đƣợc thì tảo lam đƣợc xem là nhóm nguyên 
thủy nhất. Di tích hóa thạch của chúng phát hiện đƣợc cách nay khoảng 3,8 tỷ 
năm. Chúng đƣợc xếp liền sau các vi khuẩn, riêng với các nhóm khác vì ngoài 
những đặc điểm chƣa có nhân thật, chƣa có lạp, chỉ chứa diệp lục tố a, sắc tố phụ 
trội bản tính protein thƣờng làm cho chúng có màu lam ra thì chúng cũng chƣa 
có sự sinh dục hữu phái, tản có cấu tạo đơn bào, hoặc hình sợi. Tảo lam không có 
tiêm mao di chuyển bằng cách trƣợt trên bề mặt. Hầu hết đƣợc tìm thấy trong 
nƣớc ngọt, đất ẩm ƣớt, một số ít loài đƣợc tìm thấy trong nƣớc mặn. 
Spirulina là vi khuẩn lam dạng sợi thuộc ngành vi khuẩn lam hay tảo lam. 
Spirulina còn có tên thƣơng mại là Arthrospira platensis mà đƣợc nuôi 
trồng trên thế giới nhƣ một nguồn thực phẩm, chúng rất giàu dinh dƣỡng. Hiện 
nay đƣợc phổ biến nhƣ là thực phẩm bổ dƣỡng tại US và Europe. 
Tảo Spirulina (Spirulina platensis) là một loài vi tảo có dạng xoắn hình lò 
so, màu xanh lam với kích thƣớc chỉ khoảng 0,25 mm. Chúng sống trong môi 
trƣờng nƣớc giàu bicarbonat và độ kiềm cao pH từ 8,5 - 11. 
Hình 2.1. Hình dạng của vi khuẩn lam Spirulina platensis.[18,38] 
Do hình thái “lò so xoắn” dễ nhận biết qua kính hiển vi, ngƣời ta cũng 
thƣờng gọi tảo này là “tảo xoắn”. Tảo Spirulina vẫn tiếp tục đƣợc nghiên cứu sử 
8 
dụng nhƣ thức ăn - vị thuốc nhân loại trong tƣơng lai do khả năng phát triển cực 
kì nhanh của một sinh vật đơn bào. 
Môi trƣờng nuôi trồng tảo từ không khí cho đến dung dịch nuôi cần tránh 
mọi nguồn ô nhiễm – vì vi tảo Spirulina rất nhạy bén và rất dễ thu hút các kim 
loại nặng, độc hại, bất cứ từ đâu đến. Về mặt này nƣớc khoáng Vĩnh Hảo và 
không khí vùng Bình Thuận gần đạt mức tối ƣu nên các kết quả xét nghiệm các 
mẫu tảo thu hoạch đƣợc tại đây, hoàn toàn không bị nhiễm bất cứ kim loại nặng 
nào đáng lo ngại. 
2.2.2. Đặc điểm sinh lí của Spirulina platensis 
2.2.2.1. Phân loại [10,12,21] 
Spirulina phân bố rất rộng trong các môi trƣờng khác nhau và có thể phát 
triển tốt trong các môi trƣờng các loài tảo khác không thể sinh sống. Một vài loài 
Spirulina tiêu biểu nhƣ Spirulina platensis, Spirulina maxima, Spirulina geilleri 
F. geiller. 
Ngành tảo lam sắp liền sau ngành vi khuẩn và đƣợc tách riêng với các nhóm 
tảo khác là vì: Chƣa có nhân rõ rệt, không có sự sinh sản hữu tính, có chứa sắc 
tố, tản đơn sơ, đơn bào hoặc hình sợi. 
Vị trí phân loại khoa học 
 Lãnh giới Bacteria 
 Ngành Cyanobacterium 
 Lớp Chroobacteria 
 Bộ Oscillatorriales 
 Họ Phormidiaceaea 
 Chi Arthospira 
Các loài 
S. maxima 
S. platensis 
9 
2.2.2.2. Đặc điểm sinh lý [11,15.23] 
Hình 2.2. Hình dạng của vi khuẩn lam Spirulina platensis 
được nhìn dưới kính hiển vi [38] 
Tảo xoắn Spirulina là một loại vi tảo dạng sợi xoắn màu xanh lục, chỉ có thể 
quan sát thấy hình xoắn sợi do nhiều tế bào đơn cấu tạo thành dƣới kính hiển vi. 
Hình 2.3. Hình dạng của vi khuẩn lam Spirulina platensis 
 dưới kính hiển vi.[38] 
Giống nhƣ các thực vật khác, Spirulina cần có chất dinh dƣỡng để phát 
triển, nhƣ nƣớc, cacbon, nitơ, photpho, kali, lƣu huỳnh, sắt và các khoáng chất 
khác. Khi có ánh sáng mặt trời quá trình quang hợp xảy ra và loài vi tảo này 
10 
chuyển hoá các chất dinh dƣỡng kể trên thành chất nuôi tế bào, đồng thời thải ra 
khí oxy. Các tế bào sản sinh một cách đơn giản là tự phân và một số loài có khả 
năng tăng gấp đôi số tế bào trong vòng vài giờ đồng hồ trong điều kiện phòng thí 
nghiệm. 
Trong hồ tự nhiên và dƣới nƣớc biển, tảo phát triển mau chóng và sau đó 
chết theo từng mùa. Việc chất ding dƣỡng sẳn có trong hồ tự nhiên hoặc tại các 
hệ thống thuỷ sinh thái thƣờng là nhân tố chủ yếu hạn chế sự tăng trƣởng. Mƣa 
làm trôi chất dinh dƣỡng của đất xuống hồ ao, sông ngòi tạo điều kiện cho tảo 
mùa phát triển. Ở đại dƣơng, chỉ có những đụn giàu dinh dƣỡng do các luồng 
nƣớc chính tạo ra gặp vùng đất rộng mới có thể làm hình thành những vùng tăng 
trƣởng thƣờng xuyên cho quần lạc thực vật phù du. Chính quần lạc thực vật phù 
du này là cơ sở của mạng lƣới thực phẩm và hỗ trợ cho mọi sự sống dƣới nƣớc 
thuộc hình thái cao hơn. 
Tại các hồ cấy vi tảo ngƣời ta không cần đất màu. Tuy nhiên, do vi tảo phát 
triển với tốc độ lớn nhƣ vậy, nên phải cung cấp chất dinh dƣỡng nhanh hơn so 
với cây trồng trên cạn. Phải bơm xuống nƣớc đủ lƣợng CO2 và phải luôn luôn 
cung cấp chất dinh dƣỡng có khả năng hoà tan khác để các hồ luôn luôn có vi tảo 
đƣợc thu hoạch. 
11 
2.3. Kỹ thuật sản xuất Spirulina platensis [7,11] 
2.3.1. Sơ đồ qui trình sản xuất Spirulina platensis 
2.3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến Spirulina 
Công nghệ nuôi trồng vi khuẩn lam Spirulina đƣợc xây dựng trên cơ sở 
Spirulina là loài sinh vật quang tự dƣỡng và có khả năng dị dƣỡng không lớn, 
nên phải tạo điều kiện để Spirulina quang hợp đạt hiệu quả cao, nhất là: 
Về điều kiện ngoại cảnh: nhiệt độ, ánh sánh, pH và nồng độ các chất dinh 
dƣỡng của môi trƣờng để Spirulina đạt năng suất cao và phẩm chất tốt. 
Sử dụng năng lƣợng, thiết bị và nguyên liệu có hiệu quả kinh tế cao. 
- Chọn địa điểm xây dựng cơ sở nuôi trồng 
Cần chọn vùng có nắng nhiều, nhiệt độ cao, có ít mƣa hoặc tập trung theo 
mùa để sản xuất đƣợc nhiều tháng trong năm. 
Chất 
khoáng 
Nƣớc CO2 hoặc 
HCO
-
3 
Nhiệt độ 
(20-40
0
C) 
Spirulina 
giống 
Ánh 
sáng 
Bể nuôi Spirulina chứa môi trƣờng có pH 8,5 - 10 
Khuấy sục 
Lọc 
Spirulina 
khô 
Phơi khô 
hoặc sấy 
Ly tâm 
loại nƣớc 
Môi trƣờng 
Thu khoáng 
chất còn lại 
12 
- Nƣớc 
Thƣờng nuôi trồng Spirulina trong các bể có mức nƣớc sâu trung bình 10 
cm. Tính ra 1 ha mặt bể sản xuất Spirulina thƣờng xuyên chứa 1000 m3 nƣớc. 
Chất lƣợng nƣớc có ý nghĩa quan trọng để đảm bảo độ sạch, nguồn nƣớc 
không bị nhiễm các loài Spirulina khác và các vi trùng gây bệnh. Nƣớc khoáng 
trong lòng đất nếu là kiềm và giàu ion HCO-3 là những nguồn nƣớc có giá trị để 
trồng Spirulina và nguồn nƣớc khoáng này có chứa các nguyên tố khoáng khác 
rất cần cho Spirulina. 
- Môi trƣờng dinh dƣỡng 
+ Nguồn cacbon: Sử dụng môi trƣờng nuôi trồng Spirulina là nguồn 
nƣớc giàu bicacbonat. Có thể sử dụng nhiều loại môi trƣờng khác nhau. 
Môi trƣờng Zarrouk có thành phần 
 NaHCO3 16,00 g/l K2SO4 1,00g/l 
 K2HPO4 0,50 g/l CaCl2 0,40g/l 
 NaNO3 2,50 g/l EDTA 0,08g/l 
 NaCl 1,00g/l Dung dịch A5 1ml/l 
 MgSO4.7H2O 0,2g/l Dung dịch A6 1ml/l 
 FeSO4 0,01g/l pH 8 – 10 
Trong quá trình nuôi, Spirulina sử dụng các chất dinh dƣỡng trong môi 
trƣờng nên hàm lƣợng của chúng giảm xuống. Vì vậy cần bổ sung kịp thời để 
duy trì năng suất và phẩm chất của Spirulina. 
+ Môi trƣờng hữu cơ: bột xƣơng là nguồn cung cấp các muối photphat 
và canxi. 
- Độ pH: 
Các môi trƣờng nuôi Spirulina sau khi pha thƣờng có pH 8,1 – 8,5. Nhƣng 
trong quá trình nuôi trồng pH ngày càng kiềm hơn, có thể lên đến 11 hoặc hơn. 
Để điều chỉnh pH nằm trong vùng tối ƣu đối với sinh trƣởng của Spirulina có thể 
dùng biện pháp bổ sung đều đặn NaHCO3 và phun khí CO2 vào môi trƣờng nuôi. 
- Bể nuôi Spirulina và phƣơng pháp khuấy sục: 
13 
Các bể nuôi để nuôi Spirulina thƣờng xây bằng gạch và xi măng hoặc bằng 
tấm chất dẻo. Bể nuôi Spirulina đầu tiên do các nhà khoa học Viện dầu hoả Pháp 
thiết kế. Chọn các bể có bề mặt lớn nhƣng không sâu nhằm vận chuyển khí CO2 
thành ion HCO3
-
 và khuấy sục. Spirulina nuôi ở Mêhicô đƣợc nuôi trong hồ 
Texcoco, là một hồ nƣớc mặn giàu soda. Ở Ấn Độ Spirulina đƣợc nuôi trong các 
bể có diện tích 5 m2, 11 m2 và 55 m2 có thể tích 500 lít, 2000 lít và 10000 lít. 
Dịch Spirulina đƣợc khuấy sục nhờ guồng để Spirulina không bị lắng và phân bố 
ánh sáng, chất khoáng đều. 
Ở Việt Nam, tại công ty Vĩnh Hảo Đinh Văn Sâm và cộng sự đã thiết kế các 
bể gạch và xi măng có diện tích 40 – 50 m2 theo kiểu hở một vòng tuần hoàn. Kết 
cấu bể theo dạng tấm phẳng có gân chịu lực. Mực nƣớc lúc làm việc 10 cm. Thiết 
bị khuấy sục là dùng bơm trục vít loại 2 đƣờng xoắn. Nguồn động lực bơm là 
một động cơ gió kiểu sovonius một tầng 3 cánh có r = 1,5 m và h = 2,5 m. Khi 
tốc độ gió w = 5 m/giây và tốc độ quay của động cơ là n = 30 vòng/phút thì tốc 
độ quay của bơm là 200 vòng/phút. Lƣu lƣợng nƣớc tuần hoàn Q = 175 m3/giờ 
và tốc độ dòng chảy đạt đƣợc 0,2 m/giây khi độ sâu lớp nƣớc 0,12 m. Sự lựa 
chọn loại động cơ kiểu sovonius phù hợp với sự đổi chiều của gió tại Vĩnh Hảo. 
Việc khuấy sục môi trƣờng có vai trò quan trọng trong nuôi trồng Spirulina vì 
làm cho tế bào Spirulina đƣợc tiếp xúc đều với ánh sáng, dịch Spirulina không bị 
lắng xuống đáy bể, các chất dinh dƣỡng đƣợc phân bố đều và nguồn CO2 đƣợc tế 
bào sử dụng tốt hơn. 
14 
(a) (b) 
Hình 2.4: Các mô hình nuôi tảo Spirulina công nghiệp [44] 
(a) Bể nuôi Spirulina tại Vĩnh Hảo 
(b) Bể nuôi Spirulina tại Ấn Độ 
- Nuôi trồng Spirulina công nghiệp 
+ Nuôi trồng Spirulina trong phòng: Để đảm bảo cung cấp giống ban 
đầu cho các bể ở ngoài. Cần có Spirulina sinh trƣởng tốt, màu lục, không bị vàng 
do thiếu các chất dinh dƣỡng và không bị nhiễm các loài khác. 
Hình 2.5. Nuôi Spirulina trong phòng thí nghiệm [41] 
15 
Giữ giống trên môi trƣờng gốc chứa thạch nghiêng hoặc trên môi trƣờng 
lỏng đƣợc chuẩn bị nhƣ sau: môi trƣờng Zarrouk hoặc môi trƣờng hỗn hợp của 
Viện nghiên cứu trung tâm công nghệ thực phẩm - Ấn Độ với thạch để cấy. 
NaHCO3 và các chất dinh dƣỡng còn lại đƣợc tiệt trùng riêng. Hỗn hợp hai thứ 
trên theo tỉ lệ 1:1. Thạch (nồng độ cuối cùng là 2%) đƣợc tiệt trùng rồi thêm vào 
hỗn hợp trên. Dùng 1 – 2 giọt môi trƣờng chứa Spirulina cấy lên thạch nghiêng. 
Giữ giống cũng có thể tiến hành trên môi trƣờng lỏng chuẩn bị nhƣ trên 
nhƣng không có thạch. 
Các ống thạch nghiêng hoặc các bình tam giác chứa môi trƣờng lỏng giữ 
giống Spirulina có thể cất giữ ở nơi có nhiệt độ mát <150C hoặc ở nhiệt độ 40C 
nhƣng cƣờng độ ánh sáng phải thấp 300 – 500 lux sau 30 – 40 ngày thì cấy lại. 
Nhân giống chuẩn bị trồng ngoài trời. Cho môi trƣờng đã chuẩn bị vào bình 
thuỷ tinh có thể tích từ 2 - 5 lít. Lấy 10 ml dịch Spirulina hay lấy Spirulina từ 2 
ống thạch nghiêng thêm vào mỗi bình trên. Giữ các bình này dƣới đèn huỳnh 
quang và đèn sợi đốt hay ngoài trời đƣợc che bóng có cƣờng độ ánh sáng khoảng 
3 – 10 Klux. Các bình trên mỗi ngày lắc vài lần. Sau 8 – 10 ngày là có lƣợng 
Spirulina để nhân ra bể ngoài trời. 
+ Nuôi trồng Spirulina ra bể: Dùng 20 lít Spirulina nhân giống trong 
bình để nhân ra bể 20 m3. Các bể mới cấy Spirulina ra có mật độ loãng phải che 
bớt ánh sáng để ánh sáng còn lại khoảng 5000 lux. Khi Spirulina trong bể đặc thì 
không cần che nữa. 
Để không phải che bể lúc mới gieo Spirulina vào thì phải tiến hành cấy với 
mật độ cao và khuấy sục để môi trƣờng di chuyển với tốc độ 20 cm/giây. Từ bể 
này lại nhân Spirulina sang bể tiếp theo, cần nhân Spirulina vào bể sau khi mặt 
trời lặn để Spirulina thích nghi qua đêm trƣớc khi quang hợp của ngày hôm sau. 
- Thu hoạch Spirulina: 
Sau khi các bể đã nhân đủ Spirulina thì chúng sẽ sinh trƣởng tăng sinh khối 
và tăng mật độ. Định kỳ khoảng 2 ngày hoặc hơn tuỳ theo tình trạng của các bể 
mà thu hoạch bớt và giữ lại mật độ không thấp hơn 0,6 – 0,8 g/l. Mỗi lần thu 
16 
hoạch cần tiến hành bổ sung chất dinh dƣỡng cho môi trƣờng. Cần bổ sung nƣớc 
đến độ sâu đã quy định. 
Sau thời gian sinh trƣởng từ 1 – 2 tháng do môi trƣờng bị thay đổi vì các 
chất dinh dƣỡng không còn giữ đƣợc cân bằng giữa các yếu tố dinh dƣỡng nhƣ 
ban đầu, mặt khác Spirulina tiết ra môi trƣờng các chất kích thích sinh trƣởng và 
các chất kìm hãm sinh trƣởng nên năng suất và phẩm chất của Spirulina giảm 
dần, lúc đó phải thay môi trƣờng và nhân Spirulina lại từ đầu. 
Tại hồ Texcoco ở Mêhicô Spirulina trồng diện tích lớn nên thu hoạch theo 
quy mô công nghiệp, gồm các công đoạn: 
Làm đặc sơ bộ. 
Lọc bằng trọng lực và chân không. 
Làm vỡ tế bào. 
Sấy khô. 
Nghiền. 
Đóng gói. 
Tại Vĩnh Hảo - Bình Thuận Spirulina sau thu hoạch sẽ đƣợc lọc qua vải sợi 
bông và rửa sạch bằng máy rồi đem ly tâm tốc độ 800 vòng/phút loại bớt nƣớc để 
thu sinh khối. 
Sấy khô: là công đoạn quan trọng và là khâu cuối cùng của quá trình sản 
xuất Spirulina nói chung. Spirulina có thành tế bào mỏng nên thuận lợi cho việc 
sấy sẽ nhanh khô. 
Ấn độ đã tiến hành thử nghiệm nhiều phƣơng pháp sấy khác nhau, trong đó 
phơi nắng cho thấy sản phẩm sau khi sấy đều tốt và đẹp. 
Tại Vĩnh Hảo, đã sử dụng phƣơng pháp phơi khô ngoài nắng. Buổi sáng thu 
hoạch và phơi khô suốt ngày. Trong điều kiện không thuận lợi về thời tiết phải 
phơi bổ sung ngày hôm sau. Spirulina thu đƣợc theo phƣơng pháp này còn 7 – 
8% độ ẩm, sau đó đem nghiền thành bột và cất giữ lâu hàng năm mà vẫn không 
bị mốc. 
17 
- Xử lý nƣớc thải sau thu hoạch: 
Sau mỗi lần lọc để thu hoạch, nƣớc qua lọc cần cho lại vào bể để tiết kiệm 
môi trƣờng. Lúc thay toàn bộ môi trƣờng và nhân Spirulina lại từ đầu cần tận thu 
Spirulina còn lại trong môi trƣờng đó. 
2.4. Thành phần dinh dƣỡng và công dụng của Spirulina platensis 
2.4.1. Thành phần dinh dƣỡng [18,33] 
Spirulina còn có tên thƣơng mại là Arthrospira platensis mà đƣợc nuôi 
trồng trên thế giới nhƣ một nguồn thực phẩm, chúng rất giàu dinh dƣỡng. Hiện 
nay đƣợc phổ biến nhƣ là thực phẩm bổ dƣỡng tại US và Europe. 
Protein: 55% - 70% 
Giàu các vitamin: vitamin A, B1, B2, B3, B6, B12, vitamin C, vitamin D, 
vitamin E, folate, vitamin K, biotin, axit pantothenic, beta carotene - tiền chất của 
vitamin A, inositol. 
Giàu các chất khoáng: Canxi, mangan, sắt, chromium, photpho, magiê, 
selen. 
Giàu các sắc tố: phycocyanin, chlorophyll, carotenoid và xanthophyll và các 
sắc tố khác. 
Các hợp chất hữu cơ: axit gamma linoleic, glycolipid, các polysaccharide. 
Các axit amin: isoleucine, phenylalanine, leucine, threonine, lysine, 
tryptophan, methionine, valine, alanine, glycine, arginine, histidine, axit aspartic, 
proline, cystine, serine, axit glutamic, tyrosine. 
Đặc biệt chúng chứa nhiều axit amine không thay thế mà động vật không 
thể tự tổng hợp đƣợc. 
Vì vậy Spirulina đƣợc nuôi trồng rất phổ biến trên thế giới, đƣợc sử dụng 
vào nhiều mục đích khác nhau: Y - Dƣợc, mỹ phẩm, thực phẩm, nông nghiệp, 
thủy sản và đƣợc coi là thức ăn con ngƣời trong tƣơng lai. 
18 
2.4.2. Công dụng của vi khuẩn lam Spirulina platensis [34,35,36,37] 
Protein chất lƣợng cao 
Spirulina là một loại tảo đơn bào nhỏ dạng xoắn ốc, chứa protein cân bằng, 
hoàn chỉnh và nhiều chất dinh dƣỡng có giá trị. Spirulina chứa khoảng 70% 
protein dễ tiêu, lƣợng protein này cao hơn bất kì loại thực phẩm nào khác. 
Ngoài ra thành phần của tảo Spirulina còn chứa 18/22 axit amin, tất cả 
những axit amin cần thiết này tạo thành nguồn thực vật duy nhất hoàn chỉnh về 
protein. Hơn nữa, protein trong Spirulina dễ tiêu hóa hơn so với các nguồn thịt. 
Thực vậy, protein thịt bò đƣợc ƣớc lƣợng chỉ dễ tiêu 20%, trong khi protein 
Spirulina là 95%. Spirulina không những là thực phẩm tuyệt vời giúp cơ thể dễ 
dàng hấp thụ protein chất lƣợng cao mà còn chứa các men tự hỗ trợ quá trình tiêu 
hóa. 
Chất giàu dinh dƣỡng tự nhiên 
Nguồn dinh dƣỡng thực phẩm tự nhiên hoàn chỉnh đƣợc tìm thấy trong thực 
phẩm này là Spirulina cho ta những điều lợi ích vô tận về sức khỏe, Spirulina có 
lƣợng beta-carotene cao - tiền chất của vitamin A gấp 25 lần cà rốt, đây là chất 
chống oxy hóa mạnh, bảo vệ cơ thể khỏi những tổn hại cơ bản. Không giống 
vitamin A tổng hợp và dầu gan cá, beta-carotene hoàn toàn không độc hại, thậm 
chí khi sử dụng với số lƣợng lớn. 
Spirulina giàu vitamin A dễ chuyển hóa, cần thiết cho mắt, làn da, răng, 
móng, tóc, xƣơng và một hệ thống miễn dịch tốt, bảo vệ cơ thể khỏe mạnh. 
Spirulina là một nguồn cung cấp vitamin B tuyệt vời, cụ thể là vitamin B12, 
quan trọng với ngƣời ăn chay, gấp 2 – 6 lần gan bò sống. Thực phẩm dinh dƣỡng 
này cũng chứa vitamin E, là nguồn sắt cao, chứa 14 chất khoáng tự nhiên và 
nhiều nguyên tố vi lƣợng. 
Siêu thực phẩm cho ngƣời ăn kiêng 
Spirulina là một trong những thực phẩm giàu dinh dƣỡng nhất, chứa ít chất 
béo và cholesterol. Nhiều ngƣời nhận thấy rằng khi họ dùng Spirulina trƣớc bữa 
ăn sẽ làm giảm sự thèm ăn của họ, cho phép họ giảm nhu cầu ăn thêm thức ăn 
19 
nhƣng vẫn không thấy đói, cách này thích hợp cho ngƣời ăn kiêng. Đối với 
những ngƣời suy dinh dƣỡng, cần tăng trọng cách tốt nhất là bổ sung Spirulina 
sau mỗi bữa ăn. Chất dinh dƣỡng sẽ đƣợc tích lũy lại, giúp ngƣời suy dinh dƣỡng 
mau chóng phục hồi. Loại siêu thực phẩm này có thể là một thành phần giá trị 
của bất kì chƣơng trình tăng hoặc giảm cân sức khỏe nào. Spirulina cũng là 
nguồn cung cấp carbohydrate phức hợp tuyệt vời, nó chứa glycogen và 
rhamnose, dễ đƣợc cơ thể hấp thu và biến đổi nhanh chóng thành năng lƣợng. 
Thực phẩm dinh dƣỡng protein cao, ít calo này cung cấp năng lƣợng chúng ta 
cần mỗi ngày. 
Hỗ trợ miễn nhiễm tự nhiên 
Spirulina chứa đựng nhiều chất dinh dƣỡng cần thiết cho sự miễn nhiễm tối 
ƣu nhƣ GLA, beta-carotene và các carotenoid khác. Lƣợng dầu chứa GLA gấp 3 
lần so với dầu cây anh thảo. Nghiên cứu đã tìm ra GLA giúp làm giảm bệnh 
huyết áp cao và giảm lƣợng cholesterol trong máu, làm dễ chịu các trƣờng hợp 
viêm khớp, các cơn đau tiền kinh nguyệt, bệnh chàm và các bệnh khác về da. 
Spirulina đƣợc nghiên cứu rộng rãi nhằm công bố đặc tính tăng cƣờng miễn 
nhiễm, các nghiên cứu cho thấy Spirulina có thể làm tăng mức độ kháng thể và 
hoạt động đại thực bào, cả hai đều quan trọng đối với một hệ thống miễn nhiễm 
mạnh mẽ, nó cũng giúp cân bằng hoạt động hệ thống miễn nhiễm của bạn. 
Lọc và giải độc 
Còn một lí do khiến Spirulina quan trọng vì chúng chứa diệp lục gấp nhiều 
lần so với cỏ linh lăng hoặc lúa mì. Chất diệp lục là sắc tố giúp thực vật có màu 
xanh và rất trong sạch, với nhiệm vụ là làm sạch hệ thống kim loại nặng và các 
độc tố khác trong cơ thể có hại cho sức khỏe. Những năm qua, nhiều ngƣời mong 
muốn làm thanh khiết cơ thể đã ăn kiêng định kì bằng Spirulina. 
20 
2.5. Ứng dụng Spirulina platensis trong thực phẩm, xử lý môi trƣờng y học 
và mỹ phẩm [37,45] 
2.5.1. Ứng dụng trong thực phẩm 
Từ những năm 1970, ở Nhật Bản và ở Mỹ, tảo Spirulina đã đƣợc xem là 
một loại siêu thực phẩm. Đến những năm 1990 vấn đề tiêu thụ Spirulina đã phát 
triển vƣợt bậc tại Trung Quốc, Ấn Độ, Châu Á, Bắc Mỹ làm cho Spirulina ngày 
càng trở nên phổ biến 
Hình 2.6. Các sản phẩm có bổ sung tảo [26] 
Gần đây, trên thị trƣờng Việt Nam xuất hiện nhiều chế phẩm bán ở cửa 
hàng thực phẩm, siêu thị hoặc cả trong nhà thuốc với thành phần và công dụng 
rất gần với thực phẩm dinh dƣỡng và thuốc chữa bệnh. Những chế phẩm đó là 
sản phẩm giao thoa giữa thực phẩm và thuốc - còn gọi là thực dƣợc, dƣỡng dƣợc 
hay thực phẩm chức năng. 
Đặc biệt trong những tháng giữa năm 2005 tới nay, các chế phẩm chứa tảo 
Spirulina đang bán trong nhóm sản phẩm nêu trên đƣợc khá nhiều ngƣời chú ý. 
Thực phẩm dinh dƣỡng đƣợc dùng ở dạng nƣớc uống, siro, yaourt, bột dinh 
dƣỡng. Có thể dùng tảo nguyên chất để uống hoặc trộn vào thức ăn nhƣ nấu 
canh, làm bánh. Một số nƣớc còn có trà Spirulina. Ở Đức, ngƣời ta đã bắt đầu 
đƣa tảo vào bia, gọi là bia xanh. 1 ngƣời dùng 1 ngày 5g tảo là đủ các chất thiết 
yếu. Cơ thể có thể hấp thụ mỗi ngày 30 – 45g. Dùng thừa cũng vô hại. Ngƣời bị 
bệnh nặng không ăn đƣợc có thể bơm tảo thẳng vào dạ dày là đủ các chất dinh 
dƣỡng. 
21 
2.5.2. Ứng dụng trong xử lí môi trƣờng 
Ở Việt Nam hiện nay, quy mô và mức độ ô nhiễm kim loại nặng trong nƣớc 
thải công nghiệp đang gia tăng với tốc độ đáng lo ngại. Việc áp dụng các biện 
pháp hóa lý nhƣ đã nêu thƣờng có giá thành cao, khiến nhiều hoạt động công 
nghiệp vẫn tiếp tục thải nƣớc thải chứa kim loại nặng vào môi trƣờng. 
Các điều tra cho thấy các nhà máy ô tô, sản xuất pin và ắc qui, nhà máy 
thuộc da, các xí nghiệp mạ thải nƣớc thải chứa các kim loại nặng nguy hiểm nhƣ 
Ni, Cr, Fe, Hg, Cu, Pb. Vì vậy nghiên cứu sử dụng vi tảo để loại trừ kim loại 
nặng trong nƣớc thải công nghiệp ở nƣớc ta là một hƣớng công nghệ đáng đƣợc 
quan tâm. Tuy nhiên đây là một lĩnh vực còn rất mới mẻ ở Việt Nam. Đã có một 
vài công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này đạt đƣợc một số kết quả 
trong việc sử dụng chất hấp thu sinh học để xử lý ô nhiễm Cr, Ni, và Pb trong 
nƣớc thải công nghiệp. 
Thử nghiệm cố định tế bào tảo Spirulina platensis trên các chất mang khác, 
xây dựng đƣợc phƣơng pháp cố định tế bào vi tảo trên các chất mang khác nhau 
nhƣ polyurethane, agar và carageenan. Tế bào tảo sau khi cố định vẫn có khả 
năng hoạt động sống bình thƣờng trong một thời gian dài. Sự hấp thu kim loại 
nặng phụ thuộc trạng thái của tảo khi đói dinh dƣỡng có khả năng hấp thu cao 
hơn. 
Nhƣ vậy triển vọng sử dụng sinh khối vi tảo sống hay chết, tự do hay cố 
định vào việc loại trừ kim loại nặng trong nƣớc thải là to lớn. 
22 
Trên cơ sở các thông tin đã nêu chúng ta có thể hình dung sơ đồ công nghệ 
xử lý ô nhiễm kim loại nặng trong nƣớc thải bằng cách sử dụng vi tảo nhƣ sau: 
Nƣớc thải sinh hoạt sau khi xử lý sinh học đƣợc tách bùn và dùng nhƣ là 
môi trƣờng để nuôi cấy tảo, sinh khối đƣợc tách ra và đem đi xử lý nhiệt hoặc 
đem đi cố định trong chất mang, sau đó sinh khối này đƣợc sử dụng nhƣ chất hấp 
phụ sinh học để thu nhận kim loại nặng. 
Nƣớc thải công nghiệp nặng có nồng độ kim loại cao và các chất độc sẽ 
đƣợc xử lý bằng các phƣơng pháp hóa lý trƣớc sau đó hoặc đƣợc trộn với nƣớc 
thải sinh hoạt đã xử lý và tiến hành nuôi cấy các chủng tảo đã chọn lọc trong hồ 
nuôi tảo hoặc cho tiếp xúc với chất hấp thụ sinh học làm từ sinh khối vi tảo trong 
bể hay cột hấp phụ. Sinh khối tảo sau khi thu hồi đƣợc xử lý theo chế độ xử lý 
bùn: phân giải yếm khí để tạo biogas hoặc làm khô rồi thiêu hủy nhiệt hoặc chôn 
lấp; còn nƣớc thải sau xử lý sẽ thải vào nguồn tiếp nhận nƣớc. 
Xử lý nhiệt 
Nƣớc thải sinh hoạt Xử lý sinh học Tách bùn 
Môi trƣờng nuôi cấy vi tảo 
Tách sinh khối 
Thải vào nguồn tiếp nhận nƣớc 
Hấp phụ sinh học 
Nuôi cấy tảo 
Xử lý bùn 
Thu hồi sinh khối tảo 
Phối trộn Xử lý hoá lý 
Nƣớc thải xử lý 
Nƣớc thải xử lý 
Nƣớc thải công nghiệp nặng 
(Kim loại và chất độc cao) 
Hấp phụ sinh học 
Cố định trong chất mang 
23 
Qua sơ đồ này chúng ta thấy việc sử dụng sinh khối vi tảo đã kết hợp xử lý 
cả nƣớc thải sinh hoạt và nƣớc thải công nghiệp chứa kim loại nặng. 
Sử dụng sinh khối vi tảo để loại bỏ kim loại nặng là một hƣớng công nghệ 
có nhiều tiềm năng. Tuy nhiên còn rất nhiều thách thức phải vƣợt qua để có thể 
hình thành và làm chủ đƣợc công nghệ này. Cần có nhiều sự quan tâm hơn nữa 
của các khoa học cũng nhƣ các nhà quản lý đối với lĩnh vực nghiên cứu đang còn 
mới mẻ này. 
2.5.3. Ứng dụng trong y học 
Các yếu tố cấu tạo nên tảo lam gồm 75% là chất hữu cơ và 25% là khoáng 
chất. Vì thế tảo chứa các chất căn bản trong việc trị liệu. 
Hình 2.7. Các sản phẩm từ tảo trong y học [42,43] 
Các đặc tính trị bệnh của tảo rất nhiều nhƣ tái bổ sung nƣớc, muối khoáng 
và dinh dƣỡng cho cơ thể. Thời gian ngâm mình trong nƣớc tảo thƣờng kéo dài 
khoảng 20 phút. Ngoài ra ngƣời ta thƣờng dùng tảo lam dƣới dạng cao dán nóng 
đắp lên toàn cơ thể hay trên những vùng đặc biệt trong 30 phút. 
Trong các trƣờng hợp khác, ngƣời ta xoa bóp thân thể với dƣợc liệu là tảo, 
có tác dụng làm dịu làn da hoặc dùng cả trong việc mát xa mặt. Chất chiết từ tảo 
lam đƣợc dùng làm chất tá dƣợc bao viên thuốc, thuốc sủi hoặc thuốc viên nang 
24 
và cả những loại thuốc không tan trong dạ dày, chỉ phóng thích hoạt chất ở ruột 
non. 
Ngoài ra tảo lam còn đƣợc nghiên cứu làm thuốc cầm máu và sát trùng. 
Sau sự kiện này hàng loạt tập đoàn dƣợc phẩm thế giới đã nhảy vào phát 
triển tảo thành thuốc. Hiện nay loài tảo này đã đƣợc trồng ở nhiều nƣớc nhƣ Mỹ, 
Nhật, Thái Lan, Trung Quốc, Ấn Độ, Pháp, Nigiêria, Nam Phi, Kênya. 
2.5.4. Ứng dụng trong mỹ phẩm 
Trong mỹ phẩm tảo lam làm phóng thích các hoạt chất tác động hiệu quả 
trong nƣớc tắm, trong kem xoa mặt và toàn thân nhờ hàm lƣợng magie và kali 
cao, là thành trì giúp cơ thể chống lại các khối u xơ ở cơ bắp. Chất chiết từ tảo 
còn đƣợc sử dụng trong một số sản phẩm nhƣ thuốc đắp, thuốc làm mặt nạ, kem 
hoặc để dùng tắm trong liệu pháp biển. 
Hình 2.8. Các sản phẩm từ tảo trong mỹ phẩm [39,40] 
2.6. Kỹ thuật sản xuất nƣớc giải khát 
2.6.1 Khái niệm về nƣớc giải khát: 
Nƣớc giải khát là nƣớc uống đóng chai hoặc đồ uống đƣợc pha chế từ nƣớc 
với các chất có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp. 
25 
2.6.2 Quy trình sản xuất nƣớc giải khát: 
2.6.2.1 Nguyên liệu: 
Nƣớc: là nguyên liệu chính trong sản xuất nƣớc giải khát, vì vậy các tiêu 
chuẩn cho nƣớc đƣợc tuân thủ nghiêm ngặt. 
Đƣờng saccharose hoặc glucose : lựa chọn loại đƣờng khi đƣa vào cơ thể dễ 
hấp thu, mặt khác dễ hoà tan. 
Chất bảo quản: Muối benzoat, axit benzoit có tác dụng ức chế hoặc khử 
hoạt tính của enzym, làm ngừng các quá trình trao đổi chất trong tế bào vi sinh. 
Phá vỡ tế bào 
Saccharose Nƣớc Axit Citric 
Nấu syrup 
Làm nguội 
Lọc 
Chất bảo quản, 
hƣơng liệu 
chất còn lại 
Cặn 
Thu dịch lọc 
Phối trộn 
Xử lý hoàn 
thiện 
Thanh trùng 
Sản phẩm 
Bài khí 
Rót chai 
Phá vỡ tế bào 
Spirulina 
Ly tâm, lọc 
26 
Axit citric: dùng để điều chỉnh pH và tạo vị. Ngoài ra còn có tác dụng nhƣ 
một chất xúc tác cho quá trình nghịch đảo đƣờng tạo đƣờng khử, tăng độ ngọt và 
chống sự kết tinh. 
 2.6.2.2 Diễn giải quy trình công nghệ: 
- Hoà tan đƣờng: Đƣờng trƣớc khi đƣa vào nƣớc uống phải đƣợc hoà tan 
bằng hệ thống khuấy sục để tạo thành dung dịch syrup, nhiệt độ của dịch syrup từ 
50 – 600C nấu trong thời gian 20 – 30 phút nhằm tránh hiện tƣợng lại đƣờng. 
- Lọc syrup: Sử dụng lọc thô hoặc lọc tinh nhằm tách các tạp chất. 
- Phá vỡ tế bào Spirulina: Sinh khối Spirulina đƣợc phá vỡ bằng phƣơng 
pháp sốc nhiệt (PPVL) hoặc thẩm tích (PPKT) nhằm thu đƣợc lƣợng dịch chứa 
hàm lƣợng protein tối đa. 
- Phối trộn: Các thành phần sẽ đƣợc đƣa vào phối trộn và bổ sung chất phụ 
gia, sử dụng thiết bị phối trộn cơ học, nhiệt độ trong quá trình phối trộn 50 – 
60
0
C. 
- Thanh trùng: Dung dịch đƣợc đƣa vào thanh trùng ở nhiệt độ 500C trong 
thời gian 30 phút. 
- Bài khí: Hạn chế ảnh hƣởng xấu đến sản phẩm trong quá trình bảo quản, 
làm tăng hiệu quả truyền nhiệt. 
- Rót chai: Sản phẩm sẽ đƣợc đƣa vào máy rót chai, đóng nắp tự động. 
27 
2.6.3. Kỹ thuật sản xuất nƣớc khoáng Vĩnh Hảo 
Sơ đồ: Sản xuất nước khoáng Vĩnh Hảo. 
2.6.4. Kỹ thuật sản xuất nƣớc tinh khiết 
Nƣớc tinh khiết đƣợc khai thác từ nguồn nƣớc ngầm, đảm bảo độ tinh khiết 
nhờ đƣợc xử lý qua hệ thống thẩm thấu ngƣợc và ozon. Thanh trùng bằng tia cực 
tím. 
2.6.5. Kỹ thuật sản xuất rƣợu trái cây 
Hỗn hợp trái cây đƣợc cho phối trộn với đƣờng và ủ ở nhiệt độ bình thƣờng. 
Sau 10 – 15 ngày lên men tạo sản phẩm rƣợu. 
Bơm trực tiếp nƣớc từ nguồn 
Lọc tinh Chiết rút 
Chuyển vào nhà máy 
Lọc thô 
Chai 
Khử trùng 
Súc rửa 
Sấy 
Đóng chai 
Dán nhãn 
Thành phẩm 
Kiểm tra chất lƣợng 
28 
Chƣơng 3 
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP 
3.1. Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài 
3.1.1. Thời gian: Từ 4/2007 – 8/2007. 
3.1.2. Địa điểm: Chi cục Đo lƣờng Tiêu chuẩn Chất lƣợng tỉnh Bình Thuận, 
đƣờng Nguyễn Hội, Tp.Phan Thiết 
3.2. Nguồn cung cấp nguyên liệu 
Nguồn sinh khối vi khuẩn lam Spirulina platensis đƣợc sản xuất bởi sản 
phẩm thƣơng mại của Công ty Vĩnh Hảo. 
3.3. Đối tƣợng nghiên cứu 
- Đối tƣợng nghiên cứu: Vi khuẩn lam Spirulina Platensis. 
- Đối tƣợng thử nghiệm: Nƣớc khoáng, nƣớc tinh khiết - Aquafina, rƣợu trái 
cây. 
3.4. Vật liệu 
3.4.1. Thiết bị 
- Máy cất đạm. 
- Ống chuẩn độ. 
- Lò nung. 
- Lò siêu âm. 
- Tủ hút. 
- Tủ sấy. 
- Nồi hấp khử trùng. 
- Máy đo OD. 
- Cân điện tử. 
- Máy lắc. 
29 
3.4.2. Hoá chất 
- Axit H2SO4 đậm đặc, axit ascorbic, axit nitric. 
- Muối Na2CO3, CuSO4. 
- Hỗn hợp thuốc thử methyl đỏ và xanh. 
- Hỗn hợp xúc tác CuSO4/K2SO4, nƣớc cất, NaOH, thuốc thử Folin. 
3.5. Các phƣơng pháp phân tích [1,2,3,4,5,6,7,8,9] 
3.5.1. Phƣơng pháp xác định protein bằng phƣơng pháp Kjeldahl 
3.5.1.1. Nguyên tắc 
Dƣới tác dụng của H2SO4 đặc ở nhiệt độ cao, các hợp chất chứa nitơ bị phân 
huỷ và bị oxi hoá đến CO2 và H2O, còn nitơ chuyển thành amoniac (NH3) và tiếp 
tục kết hợp với H2SO4 tạo thành muối amoni sulfat. 
Quá trình đƣợc thực hiện theo các bƣớc sau 
Bƣớc 1: Vô cơ hoá nguyên liệu 
t
o 
R – CH – COOH + H2SO4 CO2 + H2O + (NH4)2SO4 
Chất xúc tác 
NH2 
Bƣớc 2: Cất đạm 
Phản ứng xảy ra trong máy cất đạm 
(NH4)2SO4 + 2NaOH Na2SO4 + 2NH3 + 2H2O 
Phản ứng xảy ra trong bình hứng 
NH3 + H2SO4 (NH4)2SO4 + H2SO4dƣ 
Bƣớc 3: Chuẩn độ lƣợng H2SO4 còn thừa trong bình hứng bằng NaOH. 
30 
3.5.1.2. Quá trình thực hiện 
Hình 3.8. Máy cất đạm 
(A): Bình phát hơi nƣớc, (B): Hệ thống hút chất thử từ bình C sau khi 
đã cất xong thải ra ngoài, (C): Bình chứa chất thử đã vô cơ hóa (bình phản ứng), 
(D): Phễu cho chất thử đã vô cơ hóa và chất NaOH vào bình (C), (E): Ống sinh 
hàn, (F): Bình chuẩn độ, bình hứng NH3, (P2): Khóa dẫn nƣớc từ phễu D xuống 
bình C, (P1): Khóa dẫn nƣớc từ bình B thải ra ngoài. 
 Quá trình thực hiện theo các bƣớc: 
Bƣớc 1: Vô cơ hoá nguyên liệu quá trình đƣợc tiến hành trong tủ hút để 
tránh khí độc SO2, CO2. 
Nếu mẫu ở dạng bột khô: Cân chính xác 0,2g nguyên liệu, dùng một ống 
giấy cuộn tròn cho mẫu cẩn thận vào tận đáy bình Kjeldahl, thêm vào vài giọt 
nƣớc cất vô đạm. Tiếp tục cho 0,2g hỗn hợp xúc tác K2SO4/CuSO4 và 5 ml 
H2SO4 đặc. 
Tiếp tục cho 0,2g hỗn hợp xúc tác K2SO4/CuSO4 và 5 ml H2SO4 đặc. 
Để nghiêng bình Kjeldahl trên bếp đặt trong tủ hút và đun từ khoảng 2 – 3 
giờ. cho đến khi dung dịch trở nên trong suốt và có màu xanh da trời nhạt. Để 
31 
nguội. Chuyển dịch sang bình định mức 100 ml, tráng bình Kjeldahl nhiều lần 
bằng nƣớc cất vô đạm đến vạch định mức. 
Bƣớc 2: Cất đạm 
Rửa máy: Đun sôi bình A và mở nƣớc vào ống làm lạnh lúc khoá P1 và P2 
đều đóng, sau đó cho vào phễu trong một ít nƣớc cất (khoảng 10 ml) và cho chảy 
xuống bình C bằng kẹp P2. Hơi nƣớc của bình A, sẽ từ từ qua erlen F, cứ để nhƣ 
vậy cho đến khi ở F có khoảng 5 ml nƣớc. Lấy đèn khỏi bình A, hơi nƣớc trong 
máy sẽ nguội lại, làm giảm áp suất ở A và B, do đó nƣớc trong bình C sẽ rút qua 
B. Khi nƣớc rút hết, thêm nƣớc vào phễu D và mở kẹp P2 cho nƣớc chảy vào C, 
kế đó nƣớc sẽ rút qua B. Ta có thể làm nhƣ vậy vài lần. Nếu nƣớc ở bình B đầy, 
mở kẹp P1 cho nƣớc rút đi. Khoá kẹp P1 và P2 đẩy bếp vào dƣới bình A. 
Chuẩn bị dung dịch ở bình hứng NH3 (bình F): cho vào bình hứng F (erlen 
250 ml) 10 – 20 ml H2SO4 N/100 và ba giọt thuốc thử hỗn hợp thuốc thử methyl 
đỏ - methyl xanh, dung dịch có màu tím đỏ. Đặt bình hứng sao cho đầu mút của 
ống sinh hàn E ngập trong dung dịch H2SO4 N/100 của bình hứng. 
Quá trình lôi cuốn bằng hơi nƣớc: 
Lúc này bình A đang đƣợc đun sôi, kẹp P1 và P2 đóng. Đổ vào phễu D 10 
ml dung dịch đạm đã vô cơ hoá và pha loãng, mở kẹp P2 để dung dịch này chảy 
từ từ xuống C, đóng P2 lại. Đổ nƣớc tráng vào bình D và cũng mở kẹp P2 thật nhẹ 
nhàng để nƣớc chảy từ từ xuống C từng giọt cho đến khi mực nƣớc trong D 
xuống gần sát đến kẹp P2 thì khoá P2 lại. Sau đó tráng D với một ít nƣớc cất và 
cũng mở kẹp P2 thật nhẹ nhàng để nƣớc chảy từ từ xuống C từng giọt cho đến khi 
mực nƣớc trong D xuống gần sát tới kẹp P2 thì khoá P2 lại. Rửa một lần nữa với 
thao tác tƣơng tự nhƣ trên. 
Thêm vào phễu D 10 ml NaOH đậm đặc. Mở khoá P2 từ từ để cho NaOH 
chảy xuống C từng giọt một. Nếu nƣớc trong C chảy mạnh quá thì khoá P2 lại, 
rồi tiếp tục cho chảy từ từ cho đến khi NaOH chảy gần hết xuống C. 
Tráng phễu D hai lần với một ít nƣớc cất. Nên nhớ chỉ cho nƣớc chảy xuống gần 
sát tới kẹp P2 mà thôi. 
32 
Tiếp tục lôi cuốn trong 5 phút, hạ erlen F xuống sao cho đầu mút của ống 
sinh hàn nằm trong không khí, đun tiếp 3 phút. Rửa đầu nhọn của ống làm lạnh E 
bằng một tia nƣớc của bình sịt. Lấy erlen F ra để định phân lƣợng thừa H2SO4. 
Đem đèn ra khỏi bình A, rửa sạch C (rửa máy) vài lần nhƣ đã hƣớng dẫn ở phần 
trên. 
Thực hiện hai lần thử không 3 lần thử thật 
Bƣớc 3: Chuẩn độ 
Lƣợng H2SO4 N/100 còn thừa trong bình F đƣợc chuẩn độ bằng NaOH 
N/100. Quá trình chuẩn độ kết thúc khi dung dịch chuyển từ tím đỏ sang xanh lá 
mạ. 
Xác định hệ số hiệu chỉnh k: lấy hai erlen, cho vào mỗi erlen 20 ml H2SO4 
N/100 và vài giọt methyl đỏ - methyl xanh. Sau đó chuẩn độ bởi NaOH N/100 
lấy giá trị trung bình của hai lần chuẩn độ. Hệ số hiệu chỉnh K sẽ đƣợc tính theo 
công thức: 
20mlH2SO4 N/100 
K = (1) 
VNaOH N/100 
Tính kết quả 
Gọi Vo là trị số trung bình của 2 lần thử không 
Vt là trị số trung bình của 3 lần thử thật. 
Vậy ∆V = Vo – Vt là lƣợng NaOH tƣơng ứng với NH3 phóng thích bởi 10 
ml dung dịch đạm đã vô cơ hoá và pha loãng là: 
∆V x K 
 = ∆V x K x 10-5 (mol) (2) 
100 x 1000 
Số gram đạm có trong 10 ml dung dịch đạm đã vô cơ hoá và pha loãng là: 
14 x ∆V x K x 10-5 (g) 
33 
Số gram đạm có trong 100 ml dung dịch đạm vô cơ hoá là: 
14 x ∆V x K x 10-5 x 100 
 = 14 x ∆V x K x 10-4 (g) (3) 
 10 
Vậy: 
14 x ∆V x K x 10-4 x 100 
A = (4) 
m 
Trong đó: 
A: hàm lƣợng nitơ tổng số. 
m: lƣợng mẫu đem xác định protein 
Suy ra lƣợng protein (P) = A x 6,25 (5) 
3.5.2 Phƣơng pháp xác định protein bằng phƣơng pháp Lowry 
3.5.2.1. Nguyên tắc: 
Dựa vào cƣờng độ màu xanh của phức chất đồng protein khử hỗn hợp 
photphocolphramat để xác định protein. Phức chất màu xanh có độ hấp thu cực 
đại ở bƣớc sóng 750nm. 
Phƣơng pháp Lowry sử dụng phối hợp phản ứng Biure (tác dụng lên liên 
kết peptid) và phản ứng với thuốc thử folin để tạo phức màu đặc trƣng. Ngoài ra, 
cƣờng độ màu của phức chất có thể tăng lên trong môi trƣờng phản ứng có chứa 
muối amon, phenol, vòng imizadol pirimidin, axit uric, các ion kim loại hoặc 
cƣờng độ màu của phức chất có thể bị giảm khi có mặt etanol, aceton, TCA, axit 
pecloric. Vì vậy, để đạt cƣờng độ chính xác của dung dịch protein với thuốc thử 
folin đòi hỏi protein phải đƣợc tinh sạch. 
 Phƣơng pháp Lowry có độ nhạy tƣơng đối cao, cho phép xác định dung 
dịch mẫu chứa vài chục gam protein. Tuy nhiên phƣơng pháp này không dùng để 
định lƣợng các protein không chứa các axit amin vòng thơm nhƣ gelatin. 
34 
3.5.2.2. Thực hành 
Cho vào ống nghiệm 1ml dung dịch mẫu thí nghiệm, tính toán sao cho khối 
lƣợng protein có trong dung dịch khoảng 0,02 – 0,2 mg/ml (20 µg – 200 µg) 
protein. Thêm vào ống nghiệm 4 ml dung dịch C, lắc đều, để yên trong 10 phút ở 
nhiệt độ phòng. Sau đó thêm 0,5 ml thuốc thử folin, lắc đều, để yên từ 30 – 90 
phút, màu của phản ứng sẽ chuyển từ màu vàng sang màu xanh so màu trên máy 
quang phổ hoặc máy so màu ở bƣớc sóng 750 nm. Xác định trị số mật độ quang 
học của dung dịch nghiên cứu. Cần thực hiện một sự thử không: thay 1ml dung 
dịch mẫu thí nghiệm bằng 1ml nƣớc cất. 
Lập đồ thị chuẩn 
Chuẩn bị dung dịch protein chuẩn có các nồng độ: 0, 50, 100, 150, 200, 
250, 300, 350, 400, 450 µg/ml từ dung dịch albumin chuẩn 0,1% pha loãng với 
nƣớc cất theo các tỉ lệ khác nhau: 
Lấy 10 ống nghiệm, đánh số 1 – 10, cho vào đó các chất tham gia phản ứng 
nhƣ sau: 
Bảng 3.1. Chuẩn bị dung dịch protein chuẩn 
Ống 
số 
Protein 0,1% 
(ml) 
H2O 
(ml) 
Nồng độ 
protein 
(µg/ml) 
Dung 
dịch 
C (ml) 
Thuốc thử 
Folin (ml) 
OD 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
0,0 
0,5 
1,0 
1,5 
2,0 
2,5 
3,0 
3,5 
4,0 
4,5 
10 
9,5 
9,0 
8,5 
8,0 
7,5 
7,0 
6,5 
6,0 
5,5 
0 
50 
100 
150 
200 
250 
300 
350 
400 
450 
2 
2 
2 
2 
2 
2 
2 
2 
2 
2 
0,2 
0,2 
0,2 
0,2 
0,2 
0,2 
0,2 
0,2 
0,2 
0,2 
Khi cho các chất tham gia phản ứng vào các ống nhƣ: dung dịch C, thuốc 
thử folin phải theo trình tự và thao tác tƣơng tự nhƣ phần dung dịch mẫu thí 
35 
nghiệm ở trên. Xác định trị số mật độ quang của các ống, từ đó xây dựng đồ thị 
chuẩn. 
Tính kết quả 
Trị số mật độ quang của các ống chứng (từ ống 2 – 10) sau đi trừ đi trị số 
của ống thử không (ống 1) sẽ xây dựng đƣợc đồ thị chuẩn biễu diễn sự biến thiên 
của mật độ quang (∆OD) theo nồng độ protein chuẩn (µg/ml). Tƣơng tự vậy, trị 
số mật độ quang của mẫu thí nghiệm cũng trừ đi trị số mật độ quang của ống thử 
không, rồi chiếu vào đƣờng cong mẫu để suy ra lƣợng protein có trong dung dịch 
mẫu thí nghiệm (µg/ml). 
C x a x V x 100 
Ta có: Protein (P) = (%) (6) 
m x 1000 
Trong đó : 
C: lƣợng protein trong dịch mẫu thí nghiệm (µg/ml). 
a: hệ số pha loãng. 
V: thể tích pha loãng mẫu (ml). 
m: khối lƣợng mẫu thử (mg). 
3.5.3. Phƣơng pháp xác định tro tổng số 
3.5.3.1. Nguyên tắc 
Dùng sức nóng ( 550 – 600oC) nung cháy hoàn toàn các chất hữu cơ, phần 
còn lại đem cân và tính ra phần trăm tro có trong nguyên liệu. 
3.5.3.2. Thực hành 
Nung chén sứ đã rửa sạch ở lò nung tới 550 – 600oC đến trọng lƣợng không 
đổi. 
Để nguội ở bình hút ẩm và cân (G). 
Cho thêm váo chén nung khoảng 5g mẫu (G). Cân trọng lƣợng chén có mẫu 
thử với độ chính xác nhƣ trên, thêm vào chén 5 giọt HNO3 đặm đặc và 1 – 2 giọt 
H2O2 30%. Cho vào lò nung và tăng nhiệt độ từ từ cho đến 50 – 600
o
C. Nung cho 
36 
đến khi nguyên liệu biến thành tro trắng nhƣ tàn thuốc (thƣờng trong khoảng thời 
gian 5 – 6 giờ). Sau đó lấy chén sứ ra, cho ngay vào bình hút ẩm, để nguội và cân 
với độ chính xác nhƣ trên. Tiếp tục nung thêm ở nhiệt độ trên trong 30 phút rồi 
để nguội trong bình hút ẩm và cân tới trọng lƣợng không đổi. Kết quả giữa hai 
lần nung và cân liên tiếp không đƣợc cách nhau quá 0,0005g cho một gam mẫu 
thử. Xác định trọng lƣợng chén chứa nguyên liệu đã biến thàng tro trắng sau khi 
nung và cân đến trọng lƣợng không đổi (G2). 
Tính kết quả 
Tổng lƣợng tro đƣợc tính nhƣ sau : 
 (G2 – G) 
 Tổng lƣợng tro (%) = x 100 (%) (7) 
(G1 – G) 
Trong đó : 
G: trọng lƣợng của chén nung (mg) 
G1: trọng lƣợng của chén và trrọng lƣợng của mẫu thử (mg) 
G2 : trọng lƣợng của chén và trọng lƣợng của tro trắng sau khi đã nung và 
cân đến trọng lƣợng không đổi (mg). 
3.5.4. Phƣơng pháp phân tích vi sinh 
3.5.4.1. TPC 
Nguyên tắc: Để xác định số lƣợng vi sinh vật trong một đơn vị khối lƣợng 
thực phẩm bằng phƣơng pháp đếm số lƣợng khuẩn lạc phải qua quá trình đồng 
nhất, pha loãng mẫu thành các nồng độ xác định. Chuyển một thể tích xác định 
các độ pha loãng đã đồng nhất vào trong môi trƣờng nuôi cấy. Các khuẩn lạc 
đƣợc hình thành trong môi trƣờng sau khi ủ đƣợc xem nhƣ là chúng hình thành 
từ một tế bào đơn lẻ. 
Các đĩa môi trƣờng sau khi cấy mẫu đƣợc ủ ở điều kiện nhiệt độ 37oC/24 
giờ. 
37 
3.5.4.2. Coliforms 
Nguyên tắc: Cấy một lƣợng mẫu xác định trên môi trƣờng thạch chọn lọc. 
Sau khi ủ ở 37oC/48 giờ, đếm số lƣợng khuẩn lạc Coliforms điển hình. Xác định 
lại bằng các phản ứng đặc trƣng. Môi trƣờng chọn lọc cho Coliforms là môi 
trƣờng chứa lactose, đây là nguồn carbon duy nhất, đồng thời trong môi trƣờng 
còn chứa muối mật là tác nhân chỉ thị chọn lọc cho vi khuẩn gram âm, chứa các 
tác nhân chỉ thị các dấu hiệu điển hình khi vi sinh vật trao đổi các thành phần 
trong môi trƣờng nuôi cấy. Khẳng định các dòng vi khuẩn cho hình dạng khuẩn 
lạc điển hình bằng môi trƣờng canh chọn lọc Brilliant green bile lactose. 
Xác định Coliform phân ở nhiệt độ 44oC/48 giờ. 
Số lƣợng Coiliform hay Coliform phân đƣợc xác định bằng số lƣợng khuẩn lạc 
điển hình đếm đƣợc, hệ số xác nhận và độ pha loãng mẫu trƣớc khi cấy vào đĩa. 
3.5.4.3. E.coli 
Nguyên tắc: Phƣơng pháp này dùng để định tính và kết luận phát hiện hay 
không phát hiện E.coli trong một khối lƣợng mẫu xác định. 
Cấy mẫu vào môi trƣờng tăng sinh (BGBL), phân lập trên môi trƣờng phân 
lập (EMB) và khẳng định bằng các thử nghiệm sinh hoá phù hợp (nghiệm pháp 
IMViC). 
3.5.4.4. Staphylococcus aureus 
Nguyên tắc: Cấy trang một lƣợng mẫu xác định trên bề mặt môi trƣờng 
thạch chọn lọc. Sau khi ủ, đếm số khuẩn lạc có những đặc điểm đặc trƣng và 
không đặc trƣng của Staphylococcus aureus. Xác nhận các khuẩn lạc đã đếm 
bằng phản ứng coagulase và các phản ứng đặc trƣng khác. Kết quả đƣợc xác định 
bằng số lƣợng khuẩn lạc đã đếm, thể tích cấy, độ pha loãng và hệ số xác nhận. 
3.5.4.5. Salmonella 
Nguyên tắc: Để đạt hiệu quả cao, quy trình kiểm tra Salmonella bắt buộc 
phải qua giai đoạn tiền tăng sinh. Điều này cần thiết vì Salmonella thƣờng có mặt 
trong mẫu với số lƣợng nhỏ, bị tổn thƣơng nặng qua quá trình chế biến và sự tồn 
tại một số lƣợng lớn các loại vi khuẩn khác thuộc họ Enterobacteriaceae, các 
38 
dòng này cạnh tranh và ức chế sự phát triển của Salmonella. Bốn giai đoạn cần 
tiến hành để phát hiện Salmonella: tiền tăng sinh, tăng sinh chọn lọc, phân lập và 
khẳng định. Việc khẳng định dựa trên các kết quả thử nghiệm sinh hoá phù hợp 
đặc trƣng cho Salmonella spp. 
3.6. Phƣơng pháp phá vỡ tế bào 
3.6.1. Phƣơng pháp vật lí 
Huyền phù tế bào đƣợc đông lạnh trong nƣớc đá. Sau đó nâng nhiệt một 
cách đột ngột ở 40oC, với phƣơng pháp này các tế bào bị trƣơng lên và vỡ ra do 
sự hình thành và tan ra của các tinh thể đá trong quá trình đông lạnh. 
Sơ đồ: Phá vỡ tế bào theo PPVL 
3.6.2. Phƣơng pháp khuếch tán 
Tiến hành phá vỡ tế bào ở các nồng độ đƣờng 0,2%, 0,4%, 0,6%, 0,8%. 
0,2%: 0,2g đƣờng trong 100 ml dung dịch + 0,2g tảo. 
0,4%: 0,4g đƣờng trong 100 ml dung dịch + 0,2g tảo. 
0,6%: 0,6g đƣờng trong 100 ml dung dịch + 0,2g tảo. 
0,8%: 0,8g đƣờng trong 100 ml dung dịch + 0,2g tảo. 
Tủ đông 
Mẫu tảo Bổ sung 100ml nƣớc cất Lắc 
Bã 
Kiểm đạm Phân tích protein 
Thu dịch 
Lò siêu âm 
Lọc (ly tâm) 
Lấy ra 
39 
Sơ đồ: Phá vỡ tế bào theo PPKT. 
3.7. Sơ đồ phƣơng pháp bổ sung 
3.8. Phƣơng pháp cảm quan 
Sản phẩm thực phẩm phân tích cảm quan đƣợc cho điểm theo phƣơng pháp 
TCVN 3215 – 79. 
3.9. Bố trí thí nghiệm 
Thí nghiệm đƣợc bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên (Completely 
Randomized Design, CRD), một yếu tố, lặp lại 3 lần trong cùng một điều kiện thí 
nghiệm. Gồm hai nội dung 
- Nội dung 1: Không phá vỡ tế bào tảo. 
- Nội dung 2: Phá vỡ tế bào tảo. 
Chỉ tiêu theo dõi: 
Protein. 
Tro. 
Vi sinh. 
3.10. Phƣơng pháp xử lý số liệu 
Số liệu đƣợc xử lý bằng phần mềm Statgraphics và phần mềm Excel. 
Bổ sung 100ml nƣớc cất Lắc đều 
Ủ 24h Lọc 
Thu dịch Kiểm protein 
Kiểm đạm Bã 
Tả o + 
Đ ư ờ ng 
Nƣớc giải khát Bổ sung dịch tảo PV Axit ascorbic 
40 
Chƣơng 4 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
4.1. Thành phần dinh dƣỡng vi khuẩn lam Spirulina platensis 
4.1.1. Xác định hàm lƣợng protein theo phƣơng pháp Kjeldahl 
4.1.1.1. Xác định hàm lƣợng protein trong bột tảo khô 
Cân 0,2g bột tảo chứa trong giấy lọc không đạm, cuộn tròn giấy lọc chứa 
mẫu cho vào bình kenđan, thêm một ít nƣớc cất, cho thêm 0,2g hỗn hợp xúc tác 
CuSO4/K2SO4 vào bình, cho thêm 20 ml dung dịch H2SO4 đặm đặc, để yên 10 
phút sau đó đặt lên bếp vô cơ hóa trong 3 giờ. Mẫu vô cơ đƣợc để nguội, tráng 
nhiều lần bằng nƣớc cất và chuyển sang bình cầu chứa hỗn hợp thuốc thử methyl 
đỏ - methyl xanh. Tiến hành chƣng cất cho đến khi dung dịch trong bình hứng có 
màu tím đỏ, sau đó chuẩn độ lại lƣợng H2SO4 N/100 đã dùng bằng NaOH N/100 
với hỗn hợp thuốc thử nhƣ trên đến khi dung dịch có màu xanh lá mạ. 
Bảng 4.2. Hàm lượng protein trong bột tảo 
Khối lƣợng bột tảo 
(mg) 
Thể tích NaOH 
N/100 chuẩn độ 
(ml) 
Hàm lƣợng 
protein (%) 
0,2000 13,72 60,03 
0,2019 14,25 61,75 
0,2042 14,45 61,91 
Vậy từ Bảng 4.2 cho thấy hàm lƣợng protein trong tảo lam Spirulina 
platensis chiếm khoảng 60,03%. 
Kết quả phân tích này đƣợc sử dụng làm cơ sở để xác định lƣợng protein 
bổ sung vào nƣớc giải khát sau này và dựa vào kết quả này để đánh giá hiệu quả 
phá vỡ tế bào khi phá vỡ tế bào tảo bởi phƣơng pháp khuếch tán và phƣơng pháp 
vật lí. 
41 
4.1.1.2. Xác định hàm lƣợng protein trong bã tảo 
Cân 0,2g bột tảo, pha loãng trong 100 ml nƣớc cất, lắc đều, đem lọc, bã lọc 
đem phân tích protein. Quá trình phân tích đƣợc thực hiện tƣơng tự mục 4.1.1.1. 
Kết quả: ∆VNaOH = 1,938 ml, K = 1 và hàm lƣợng protein trong bã tảo đƣợc tính 
theo biểu thức (5) – mục 3.5.1.2. 
14 x ∆V x K x 10-4 x 100 
Hàm lƣợng nitơ tổng số = 
m 
14 x 1,938 x 1 x 10
-4
 x 100 
= 
0,2 
= 1,357% 
Vậy hàm lƣợng protein trong bã tảo P = 6,25 x 1,357 = 8,48% 
Kết quả phân tích hàm lƣợng protein trong bã tảo nhằm mục đích để đánh 
giá hiệu suất phá vỡ tế bào trong mẫu tảo khi phá vỡ tế bào tảo bởi các phƣơng 
pháp khác nhau. 
4.1.2. Xác định hàm lƣợng protein theo phƣơng pháp Lowry 
4.1.2.1. Protein chuẩn 
Đƣờng chuẩn tƣơng quan giữa giá trị OD và hàm lƣợng protein là cơ sở để 
để định lƣợng hàm lƣợng protein trong mẫu tảo. Qui trình xây dựng đƣờng chuẩn 
protein đƣợc thể hiện ở mục 3.5.2.2. Kết quả quá trình xây dựng đƣờng chuẩn 
đƣợc thể hiện trên Bảng 4.3 và Biểu đồ 4.1. 
Giá trị OD càng cao thì hàm lƣợng protein trong mẫu tảo càng cao. 
42 
Bảng 4.3. Kết quả chỉ số OD tương ứng với nồng độ protein chuẩn 
Nồng độ protein 
µg/ml 
Chỉ số OD 
0 0 
50 0,144 
100 0,235 
150 0,320 
200 0,400 
250 0,456 
300 0,520 
350 0,590 
400 0,647 
450 0,728 
y = 0.0015x + 0.0498
R
2
 = 0.99
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0 100 200 300 400 500
Protein (µg/ml)
O
D 
(7
50
nm
)
Biểu đồ 4.1. Đường chuẩn protein 
Từ kết quả xây dựng đƣờng chuẩn protein trên Bảng 4.3 và Biểu đồ 4.1 thu 
đƣợc các dữ liệu nhƣ sau: 
Phƣơng trình hồi qui: y = 0,0015x + 0.0498 
Hệ số tƣơng quan: R = 0,99 
Chỉ số R = 0,99 chứng tỏ sự hồi qui của các số liệu thực nghiệm trên đồ thị 
của phƣơng trình hồi qui tốt, mô hình toán học đƣợc thiết lập càng gần với bản 
chất của đối tƣợng đƣợc thử nghiệm – kết quả thu đƣợc đáng tin cậy hơn. 
43 
4.1.2.2. Hàm lƣợng protein trong dịch tảo 
Cân 0,2g bột tảo, pha loãng trong 100 ml nƣớc cất, lắc đều, đem lọc, hút 5 
ml dịch lọc định mức lên 50 ml, từ 50 ml dịch lọc định mức này hút 1 ml vào ống 
nghiệm, thêm 4 ml dung dịch C, để yên trong 10 phút, thêm 0,5 ml thuốc thử 
Folin, để yên từ 30 – 90 phút, đến khi dung dịch mẫu có màu xanh. Tiến hành đo 
OD, kết quả đo OD đƣợc trình bày trong Bảng 4.4. 
Bảng 4.4. Giá trị OD - protein trong 0,2g bột tảo 
Khối 
lƣợng 
tảo (mg) 
Số lần lập 
lại 
Chỉ số 
OD 
200 
1 
2 
3 
0,2420 
0,2420 
0,2430 
Trung bình cộng 0,2423 
Nồng Độ Protein
y = 0.0015x + 0.0498
R
2
 = 0.99
0
0.2423
0.4846
0.7269
0.9692
0 100 200 300 400 500
Protein (µg/ml)
O
D
 (7
50
nm
)
Biểu Đồ 4.2. Nồng độ protein ứng với chỉ số OD xác định 
Từ giá trị OD trung bình trên Bảng 4.4 tham chiếu lên biểu đồ đƣờng chuẩn 
protein ta đƣợc nồng độ protein trong dung dịch mẫu thí nghiệm là 103,11 µg/ml 
(Biểu đồ 4.2). Hàm lƣợng protein trong mẫu tính theo tỉ lệ phần trăm là: 
44 
C x a x V x 100 103,11 x 10 x 100 x 100 
Ta có: P = = 
m x 1000 200 x 1000 
 = 51,55% 
 Kết quả phân tích hàm lƣợng protein trong bã tảo và dịch tảo trƣớc khi phá 
vỡ tế bào tảo là cơ sở để đánh giá hiệu suất phá vỡ tế bào trong mẫu tảo trƣớc khi 
phá vỡ tế bào tảo và sau khi phá vỡ tế bào tảo bởi các phƣơng pháp khác nhau. 
4.1.3. Xác định hàm lƣợng tro tổng số trong bột tảo khô 
Tiến hành cân chén sứ (G), cho vào lò nung ở nhiệt độ 600-650oC/3 giờ, lấy 
ra cho vào bình hút ẩm rồi cân cho đến khi trọng lƣợng không đổi, cân mẫu tảo ở 
trọng lƣợng xác định (G1). Cho chén nung chứa mẫu vào lò nung, nung cho đến 
khi tảo biến thành tro trắng, lấy ra cho vào bình hút ẩm rồi cân đến trọng lƣợng 
không đổi (G2). Kết quả thu đƣợc thể hiện trên Bảng 4.5 và đƣợc tính theo biểu 
thức (7) – mục 3.5.3.2. 
Bảng 4.5. Hàm lượng tro theo phần trăm có trong tảo 
G (mg) 
m 
(mg) 
G1 (mg) 
(G + m) 
G2 
(mg) 
Tổng lƣợng 
tro (%) 
28.323 2.000 28.575 30.423 12,600 
28.575 2.013 30.5879 28.836 12,949 
29.932 2.016 31.9483 30.194 12,966 
31.115 2.015 33.1294 31.376 12,961 
32.071 2.029 34.0997 32.335 12,996 
Quá trình xác định hàm lƣợng tro tổng số nhằm mục đích xác định hàm lƣợng 
muối khoáng có trong tảo Spirulina platensis. Do tro là thành phần còn lại của 
nguyên liệu khi đốt cháy hết các chất hữu cơ. 
45 
4.2. Nghiên cứu các phƣơng pháp phá vỡ tế bào 
4.2.1. Đánh giá hiệu quả phá vỡ tế bào bằng cách xác định hàm lƣợng 
protein theo phƣơng pháp Kieldahl 
4.2.1.1. Hàm lƣợng protein khi phá vỡ tế bào theo phƣơng pháp khuếch 
tán (PPKT) 
Tiến hành phá vỡ mẫu tảo bằng cách phối trộn với đƣờng ở các nồng độ 
đƣờng 0,2%, 0,4%, 0,6%, 0,8% và 200 mg tảo pha loãng trong 100 ml nƣớc cất, 
lắc đều, ủ 24 giờ ở nhiệt độ thƣờng. Mẫu ủ đƣợc lọc, bã lọc đem vô cơ, chƣng cất 
và chuẩn độ. Quá trình phân tích đƣợc thực hiện tƣơng tự mục 4.1.1.1. Ngoại trừ 
bƣớc vô cơ hóa 20 phút đầu khi đặt lên bếp vô cơ phải trực tiếp theo dõi, để tránh 
hiện tƣợng mẫu vô cơ bị phun trào làm hao hụt lƣợng protein, sự phun trào này là 
do sự hiện diện của đƣờng. Hàm lƣợng protein trong dịch thu đƣợc trình bày 
trong Bảng 4.6 và hàm lƣợng protein trong bã tảo đƣợc tính theo biểu thức (5) – 
mục 3.5.1.2. 
Bảng 4.6. Lượng protein trong bã tảo sau khi phá vỡ theo PPKT 
Nồng độ 
đƣờng 
∆VNaOH (ml) 
Hàm lƣợng protein 
(%) 
0,2 % 1,714 7,50 
0,4 % 1,808 7,91 
0,6 % 1,753 7,67 
0,8 % 1,726 7,55 
Kết quả phân tích hàm lƣợng protein trong bã tảo sau khi phá vỡ bằng 
phƣơng pháp khuếch tán nhằm mục đích để đánh giá hiệu suất phá vỡ tế bào 
trong mẫu tảo. 
4.2.1.2. Hàm lƣợng protein khi phá vỡ tế bào theo phƣơng pháp vật lý 
(PPVL) 
Tiến hành phá vỡ mẫu tảo bằng cách ủ trong tủ đông ở các thời gian khác 
nhau 2 ngày, 5 ngày, 7 ngày, 10 ngày. Sau đó, sốc nhiệt bằng lò siêu âm, đem 
46 
lọc, bã lọc đem vô cơ, chƣng cất và chuẩn độ. Quá trình phân tích đƣợc thực hiện 
tƣơng tự mục 4.2.1.1. Kết quả thí nghiệm đƣợc thể hiện trên Bảng 4.7 và hàm 
lƣợng protein trong bã tảo đƣợc tính theo biểu thức (5) – mục 3.5.1.2. 
Bảng 4.7. Hàm lượng protein trong bã tảo sau khi phá vỡ bằng PPVL. 
Thời gian phá 
vỡ tế bào 
∆VNaOH (ml) 
Hàm lƣợng protein 
(%) 
2 ngày 1,703 7,45 
5 ngày 1,723 7,54 
7 ngày 1,723 7,54 
10 ngày 1,751 7,66 
Kết quả phân tích hàm lƣợng protein trong bã tảo sau khi phá vỡ bằng 
phƣơng pháp vật lí nhằm mục đích để so đánh giá hiệu suất phá vỡ tế bào trong 
mẫu tảo. 
Vậy kết quả thu nhận protein khi phá vỡ theo hai phƣơng pháp khuếch tán 
và vật lí đều thu đƣợc lƣợng protein hòa tan trong tảo Spirulina platensis. 
4.2.2. Đánh giá hiệu quả phá vỡ tế bào bằng cách xác định hàm lƣợng 
protein theo kết quả thu nhận protein theo phƣơng pháp Lowry 
4.2.2.1. Hàm lƣợng protein khi phá vỡ tế bào theo phƣơng pháp khuếch 
tán 
Tiến hành phá vỡ mẫu tảo bằng cách phối trộn với đƣờng ở các nồng độ 
đƣờng 0,2%, 0,4%, 0,6%, 0,8% pha loãng trong 100 ml nƣớc cất, lắc đều, ủ 24 
giờ ở nhiệt độ thƣờng. Mẫu ủ đƣợc lọc, hút 5 ml dịch lọc định mức lên 50 ml, hút 
1 ml vào ống nghiệm, thêm 4 ml dung dịch C, để yên trong 10 phút, thêm 0,5 ml 
dung dịch Folin để yên từ 30 – 90 phút, đến khi dung dịch mẫu có màu xanh. 
Tiến hành đo OD. 
Chỉ số đo OD đƣợc tham chiếu lên đƣờng chuẩn ở Biểu đồ 4.1. Kết quả 
hàm lƣợng protein thu nhận đƣợc từ sự phá vỡ tế bào theo PPKT đƣợc trình bày 
trên Bảng 4.8 và đƣợc tính theo biểu thức (6) - mục 3.5.2.2. 
47 
Nồng Độ Protein
y = 0.0015x + 0.0498
R
2
 = 0.99
0
0.2497
0.4994
0.7491
0.9988
0 100 200 300 400 500
Protein (µg/ml)
O
D
 (7
50
nm
)
Nồng Độ Protein
y = 0.0015x + 0.0498
R
2
 = 0.99
0
0.2633
0.5266
0.7899
0 100 200 300 400 500
Protein (µg/ml)
O
D
 (7
50
nm
)
a) b) 
Nồng Độ Protein
y = 0.0015x + 0.0498
R
2
 = 0.99
0
0.2553
0.5106
0.7659
1 0212
0 100 200 300 400 500
Protein (µg/ml)
O
D
 (
7
5
0
n
m
)
Nồng Độ Protein
y = 0.0015x + 0.0498
R
2
 = 0.99
0
0.251
0.502
0.753
1.004
0 100 20 30 400 500
Protein (µg/ml)
O
D
 (
7
5
0
n
m
)
c) d) 
Biểu Đồ 4.3. Nồng độ protein thu được tương ứng với hàm lượng đường sử dụng 
trong thí nghiệm 
a) Nồng độ protein ở 0,2 % đường,b) Nồng độ protein ở 0,4 % đường, c) Nồng 
độ protein ở 0,6 % đường, d) Nồng độ protein ở 0,8 % đường. 
48 
Bảng 4.8. Giá trị OD – protein trong dịch tảo phá vỡ theo nồng độ đường 
Mẫu phá 
vỡ ở nồng 
độ 
Chỉ số OD 
Trung 
bình 
cộng OD 
Hàm 
lƣợng P 
(%) 
0,2 % 
đƣờng 
0,248 0,250 0,251 0,2497 53,13 
0,4 % 
đƣờng 
0,263 0,263 0,264 0,2634 56,04 
0,6 % 
đƣờng 
0,255 0,255 0,256 0,2553 54,33 
0,8 % 
đƣờng 
0,251 0,251 0,251 0,2510 53,41 
Nhận xét: Từ kết quả nhận đƣợc ở Biểu đồ 4.3 và Bảng 4.8 cho thấy hàm 
lƣợng protein thu đƣợc ở nồng độ 0,4% đƣờng là cao nhất. 
4.2.2.2. Hàm lƣợng protein khi phá vỡ tế bào theo phƣơng pháp vật lý 
Tiến hành phá vỡ mẫu tảo bằng cách ủ trong tủ đông ở các thời gian khác 
nhau 2 ngày, 5 ngày, 7 ngày, 10 ngày. Sau đó, sốc nhiệt bằng lò siêu âm, đem 
lọc, hút 5 ml dịch lọc định mức lên 50 ml, hút 1ml vào ống nghiệm, thêm 4 ml 
dung dịch C, để yên trong 10 phút, thêm 0,5 ml dung dịch Folin để yên từ 30 - 90 
phút, đến khi dung dịch mẫu có màu xanh. Tiến hành đo OD. 
Chỉ số đo OD đƣợc tham chiếu lên đƣờng chuẩn ở biểu đồ 4.1. Kết quả hàm 
lƣợng protein thu nhận đƣợc từ sự phá vỡ tế bào theo PPVL đƣợc trình bày trên 
Bảng 4.9 và tính theo biểu thức (6) - mục 3.5.2.2. 
49 
Nồng Độ Protein
y = 0.0015x + 0.0498
R
2
 = 0.99
0
0.2477
0.4954
0.7431
0.9908
0 100 200 300 400 500
Protein (µg/ml)
O
D
 (7
50
nm
)
Nồng Độ Protein
y = 0.0015x + 0.0498
R
2
 = 0.99
0
0.2507
0.5014
0.7521
1.0028
0 100 200 300 400 500
Protein (µg/ml)
O
D
 (
7
5
0
n
m
)
a) b) 
Nồng Độ Protein
y = 0.0015x + 0.0498
R
2
 = 0.99
0
0.2507
0.5014
0.7521
1 0028
0 100 200 300 400 500
Protein (µg/ml)
O
D
 (
7
5
0
n
m
)
Nồng Độ Protein
y = 0.0015x + 0.0498
R
2
 = 0.99
0
0.255
0.51
0.765
1.02
0 100 200 300 400 500
Protein (µg/ml)
O
D
 (
7
5
0
n
m
)
c) d) 
Biểu Đồ 4.4. Nồng độ protein ứng với OD xác định: a) Nồng độ protein trong 2 
ngày, b) Nồng độ protein trong 5 ngày, c) Nồng độ protein trong 7 ngày, d) Nồng 
độ protein trong 10 ngày. 
50 
Bảng 4.9. Giá trị OD – protein trong dịch tảo phá vỡ theo PPVL 
Mẫu phá 
vỡ ở thời 
gian 
Chỉ số OD 
Trung 
bình 
cộng OD 
Hàm 
lƣợng P 
(%) 
2 ngày 0,247 0,248 0,248 0,2477 52,71 
5 ngày 0,250 0,251 0,251 0,2507 53,33 
7 ngày 0,250 0,251 0,251 0,2507 53,32 
10 ngày 0,255 0,255 0,255 0,2550 54,25 
Nhận xét: Từ kết quả nhận đƣợc ở Biểu đồ 4.4 và Bảng 4.9 cho thấy hàm 
lƣợng protein thu đƣợc trong thời gian 10 ngày là cao nhất. 
Vậy theo phƣơng pháp Kjeldahl chúng ta có thể xác định đƣợc hàm lƣợng 
protein trong bột tảo, bã tảo và cả dịch tảo. Nhƣng để kết quả đƣợc đồng nhất 
trong cùng một thời gian thí nghiệm, trong cùng một mẫu sử dụng, cần phải sử 
dụng phƣơng pháp Lowry để xác định hàm lƣợng protein trong dịch tảo. Từ tổng 
hàm lƣợng protein của dịch tảo đƣợc xác định theo phƣơng pháp Lowry và bã tảo 
theo phƣơng pháp Kjeldahl so sánh với hàm lƣợng protein trong bột tảo nguyên 
đƣợc xác định theo phƣơng pháp Kjeldahl, nếu hai giá trị đồng nhất hoặc mức độ 
sai số chỉ khoảng ± 0,1 thì kết quả đáng tin cậy. Đây là cơ sở để đánh giá hiệu 
suất phá vỡ tế bào theo phƣơng pháp khuếch tán và theo phƣơng pháp vật lí. 
51 
4.3. So sánh kết quả protein 
4.3.1. Hàm lƣợng protein trong mẫu tảo trƣớc phá vỡ và sau khi phá vỡ tế 
bào 
Bảng 4.10. Hàm lượng protein trong các mẫu tảo khác nhau. 
Mẫu Nghiệm thức Chỉ số OD trung bình 
Hàm lƣợng 
protein (%) 
Bột tảo T0 0,2423a 51,55 
0,2% đƣờng T1 0,2497c 53,13 
0,4% đƣờng T2 0,2634f 56,04 
0,6% đƣờng T3 0,2553e 54,33 
0,8% đƣờng T4 0,2510d 53,41 
2 ngày T5 0,2477b 52,71 
5 ngày T6 0,2507cd 53,33 
7 ngày T7 0,2507cd 53,33 
10 ngày T8 0,2550e 54,25 
Ghi chú: : Trong cùng một cột, các giá trị trung bình có kí tự theo sau giống 
nhau không có sự khác biệt về mặt thống kê, T0: không phá vỡ tế bào mẫu, T1 – 
T8: phá vỡ tế bào mẫu 
52 
51,55%
53,13%
56,04%
54,33%
53,41%
52,71%
53,33%
54,25%
49
50
51
52
53
54
55
56
57
T0 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8
Nghiệm thức
H
àm
 lư
ợn
g 
pr
ot
ei
n 
(%
)
Biểu đồ 4.5. Hàm lượng protein trong mẫu tảo trước và sau khi phá vỡ. 
Qua Bảng 4.10 và Biểu đồ 4.5 cho thấy giữa các nghiệm thức có sự khác 
biệt về mặt thống kê (phụ lục 1). Hàm lƣợng protein thu đƣợc trong dịch tảo khi 
phá vỡ tế bào bằng phƣơng pháp vật lý hay phƣơng pháp thẩm thấu đều cho giá 
trị tƣơng đƣơng hay cao hơn so với trong bột tảo nguyên. Kết quả này cho phép 
kết luận rằng các phƣơng pháp trên có khả năng phá tế bào tảo hoàn toàn. 
53 
4.3.2. Hàm lƣợng protein trong mẫu tảo khi phá vỡ tế bào tế bào theo nồng 
độ đƣờng và thời gian 
Bảng 4.11. Hàm lượng protein trong mẫu tảo 
Mẫu Nghiệm thức 
Chỉ số OD trung 
bình 
Hàm lƣợng 
protein (%) 
0,2% đƣờng T1 0,2497b 53,13 
0,4% đƣờng T1 0,2634b 56,04 
0,6% đƣờng T1 0,2553b 54,33 
0,8% đƣờng T1 0,2510b 53,41 
2 ngày T2 0,2477a 52,71 
5 ngày T2 0,2507a 53,33 
7 ngày T2 0,2507a 53,32 
10 ngày T2 0,2550a 54,25 
Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị trung bình có kí tự theo sau giống 
nhau không có sự khác biệt về mặt thống kê, T1: phá vỡ tế bào mẫu theo nồng độ 
đường, T2: phá vỡ tế bào mẫu theo thời gian. 
Qua Bảng 4.11 cho thấy giữa các nghiệm thức có sự khác biệt về mặt thống 
kê (phụ lục 2). 
Nhận xét: Từ Bảng 4.11 cho thấy phá vỡ tế bào tảo theo phƣơng pháp 
khuếch tán sẽ cho hàm lƣợng protein cao hơn so với phƣơng pháp vật lí. 
54 
4.3.3. Hàm lƣợng protein trong mẫu tảo khi phá vỡ theo các nồng độ 
đƣờng khác nhau (PPKT) 
Bảng 4.12. Hàm lượng protein trong mẫu tảo 
Mẫu Nghiệm thức 
Chỉ số OD trung 
bình 
Hàm lƣợng 
protein (%) 
0,2% đƣờng T1 0,2497a 53,13 
0,4% đƣờng T2 0,2634c 56,04 
0,6% đƣờng T3 0,2553b 54,33 
0,8% đƣờng T4 0,2510a 53,41 
Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị trung bình có kí tự theo sau giống 
nhau không có sự khác biệt về mặt thống kê, T1: phá vỡ tế bào mẫu theo nồng độ 
0,2% đường, T2: phá vỡ tế bào mẫu theo nồng độ 0,4% đường, T3: phá vỡ tế 
bào mẫu theo nồng độ 0,6% đường, T4: phá vỡ tế bào mẫu theo nồng độ 0,8% 
đường. 
Qua Bảng 4.12 cho thấy giữa các nghiệm thức có sự khác biệt về mặt thống 
kê (phụ lục 3). Trong đó hàm lƣợng protein trong dịch tảo cao nhất là ở nồng độ 
đƣờng 0,4%. Vậy theo PPKT nồng độ đƣờng 0,4 % là nồng độ thích hợp nhất để 
cho hàm lƣợng protein cao nhất. 
55 
4.3.4. . Hàm lƣợng protein trong mẫu tảo khi phá vỡ theo các thời gian 
khác nhau (PPVL) 
Bảng 4.13. Hàm lượng protein trong mẫu tảo 
Mẫu Nghiệm thức 
Chỉ số OD trung 
bình 
Hàm lƣợng 
protein (%) 
2 ngày T1 0,2477a 52,71 
5 ngày T2 0,2507b 53,33 
7 ngày T3 0,2507b 53,32 
10 ngày T4 0,2550c 54,25 
Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị trung bình có kí tự theo sau giống 
nhau không có sự khác biệt về mặt thống kê, T1: phá vỡ tế bào mẫu theo thời 
gian 2 ngày, T2: phá vỡ tế bào mẫu theo thời gian 5 ngày, T3: phá vỡ tế bào mẫu 
theo thời gian 7 ngày, T4: phá vỡ tế bào mẫu theo thời gian 10 ngày. 
Qua Bảng 4.13 cho thấy giữa các nghiệm thức có sự khác biệt về mặt thống 
kê (phụ lục 4). Trong đó hàm lƣợng protein trong dịch tảo cao nhất là ở thời gian 
10 ngày. 
 Tất cả các kết quả so sánh protein đều đƣợc xử lý trên phần mềm 
Statgraphics. 
4.4. Kết quả phân tích vi sinh 
Đồng thời với đánh giá cảm quan, chúng tôi tiến hành phân tích vi sinh trong 
sản phẩm: nƣớc khoáng Vĩnh Hảo, nƣớc tinh khiết và rƣợu trái cây. Mỗi sản phẩm 
thử nghiệm ba lần, trên một nồng độ, mỗi nồng độ lặp lại trên ba đĩa. 
Mẫu đƣợc phân tích tại phòng thử nghiệm vi sinh Chi cục Đo lƣờng Tiêu 
chuẩn Chất lƣợng tỉnh Bình Thuận 
Cân 25g bột tảo vào trong bao PE, thêm vào dung dịch pha loãng mẫu 
Buffered Pepton Water, đồng nhất mẫu và tiến hành qui trình phân tích 
Salmonella. Đồng thời cân 10g bột tảo vào một bao PE khác, thêm dung dịch pha 
loãng mẫu SPW để đạt đến 100g, đồng nhất để đƣợc nồng độ pha loãng 10-1. 
56 
Mẫu này đƣợc dùng để phân tích tổng vi sinh vật hiếu khí (TPC), E. coli, 
Coliforms và S. aureus. Kết quả sau khi phân tích đƣợc trình bày trên Bảng 
4.14. 
Bảng 4.14. Kết quả phân tích vi sinh các sản phẩm nghiên cứu 
Mẫu 
TPC 
(CFU/g) 
Coliforms 
(CFU/g) 
E.coli 
S. aureus 
(CFU/g) 
Salmonella 
Bột tảo 0 0 - 0 - 
Nƣớc uống 
Vĩnh Hảo 
0 0 - 0 - 
Aquafina 0 0 - 0 - 
Rƣợu trái cây 30 0 - 0 - 
Ghi chú: (-): không có sự hiện diện của vi sinh vật 
Từ Bảng 4.14 cho thấy sinh khối tảo, nƣớc uống Vĩnh Hảo và nƣớc tinh 
khiết không có sự hiện của các vi sinh vật đƣợc khảo sát, rƣợu trái cây có sự hiện 
diện của TPC. Chứng tỏ các sản phẩm làm nền đảm bảo an toàn về mặt vi sinh 
4.5. Hiệu suất phá vỡ tế bào tảo Spirulina platensis 
Từ các kết quả phân tích lƣợng protein trong dịch lọc và trong bã tảo chúng 
tôi tiến hành đánh giá hiệu quả của các phƣơng pháp phá màng tế bào tảo và thu 
hồi hàm lƣợng protein. Kết quả đƣợc tổng hợp trong Bảng 4.15. 
57 
Bảng 4.15. Hiệu suất phá vỡ tế bào và thu hồi protein trong tảo 
Mẫu 
Nghiệm 
thức 
Hàm 
lƣợng P 
bã lọc 
Hàm 
lƣợng P 
dịch lọc 
Tổng 
(%) 
Hiệu 
suất 
phá vỡ 
(%) 
Dịch tảo T0 8,48 51,55 60,03 
PPKT 
0,2% 
đƣờng 
T1 7,50 53,13 60,63 88,4 
0,4% 
đƣờng 
T2 7,91 56,04 63,95 93,3 
0,6% 
đƣờng 
T3 7,67 54,33 62,00 90,4 
0,8% 
đƣờng 
T4 7,55 53,41 60,96 89,0 
PPVL 
2 ngày T5 7,45 52,71 60,16 87,9 
5 ngày T6 7,54 53,33 60,87 88,9 
7 ngày T7 7,54 53,33 60,87 88,9 
10 ngày T8 7,66 54,25 61,91 90,3 
90,3%
88,9%
87,9%
89%
90,4%
93,3%
88,4%
85
86
87
88
89
90
1
92
93
94
T0 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8
Nghiệm thức
H
iệ
u 
su
ất
 p
há
 v
ỡ 
tế
 b
ào
Biểu đồ 4.6. Hiệu suất phá vỡ tế bào giữa PPKT và PPVL. 
58 
Kết quả trên Bảng 4.15 cho thấy hàm lƣợng protein hòa tan trong dịch sau 
khi phá tế bào đạt cao nhất là 56,04 % khi phá vỡ tế bào tảo bằng phƣơng pháp 
khuếch tán. Phuơng pháp này đơn giản, chi phí thấp. Theo chúng tôi đây là 
phƣơng pháp khá hiệu quả để thu protein hòa tan dùng để bổ sung vào trong các 
sản phẩm nƣớc uống sau này 
Nhận xét: Mỗi phƣơng pháp phá vỡ tế bào tảo Spirulina pltensis đều làm 
tăng lƣợng protein hòa tan, trong đó hiệu suất phá vỡ tế bào cao nhất là ở nồng 
độ hòa tan 0,4 % đƣờng (Bảng 4.15). 
4.6. Nghiên cứu chọn tỉ lệ bổ sung vi khuẩn lam Spirulina platensis 
Chúng tôi cùng với cán bộ kỹ thuật của Chi cục Đo lƣờng Tiêu chuẩn Chất 
lƣợng tỉnh Bình Thuận tiến hành khảo sát nhiều tỉ lệ phối trộn vào các loại nƣớc 
uống và dịch tảo khác nhau. Sau khi khảo sát chúng tôi nhận thấy tỉ lệ thích hợp 
để bổ sung giữa nƣớc uống và dịch tảo là 17:1 là đảm bảo cho chất lƣợng sản 
phẩm về mặt phẩm cảm quan. Để đánh giá chất lƣợng của sản phẩm phối trộn 
này chúng tôi đã đánh giá chất lƣợng cảm quan và chất lƣợng về mặt vi sinh. 
Theo dõi chất lƣợng sản phẩm về mặt cảm quan: Chúng tôi tiến hành theo 
dõi sự biến đổi của sản phẩm sau 4 tuần. Kết quả đƣợc trình bày ở Bảng 4.16. 
Bảng 4.16. Chất lượng sản phẩm về mặt cảm quan. 
Thời gian Màu Mùi Vị 
Sau 1 ngày Đục hơn Mùi tảo 
Vị của các sản 
phẩm làm nền 
Sau 1 tuần Đục hơn Mùi tảo 
Vị của các sản 
phẩm làm nền 
Sau 2 tuần Trong hơn Mùi nhẹ hơn Vị chanh 
Sau 3 tuần Có sự thay đổi thêm một mức 
Sau 4 Tuần Trong Không mùi Vị chanh 
59 
Theo dõi chất lƣợng về mặt vi sinh: Các sản phẩm sau 4 tuần cho phối trộn 
với dịch tảo, đƣợc thử nghiệm vi sinh. Kết quả thử nghiệm đƣợc trình bày trong 
Bảng 4.17. 
Bảng 4.17. Chất lượng sản phẩm về mặt vi sinh. 
Mẫu 
TPC 
(CFU/g) 
Coliforms 
(CFU/g) 
E.coli 
S. aureus 
(CFU/g) 
Salmonella 
Vihaspi 0 0 - 0 - 
Aquaspi 0 0 - 0 - 
Spiwine 30 0 - 0 - 
Ghi chú: Vihaspi: là sản phẩm được tạo ra từ nước khoáng Vĩnh Hảo có bổ 
sung dịch tảo Spirulina platensis, Aquaspi: là sản phẩm được tạo ra từ nước tinh 
khiết Aquafina có bổ sung dịch tảo Spirulina platensis, Spiwine: là sản phẩm 
được tạo ra từ nước rượu trái cây có bổ sung dịch tảo Spirulina platensis 
Vậy kết quả thử nghiệm vi sinh sau khi bổ sung dịch tảo vào các sản phẩm 
làm nền so với trƣớc khi bổ sung dịch tảo không có sự khác biệt. Điều này chứng 
tỏ sự bổ sung dịch tảo vào các sản phẩm không làm thay đổi chất lƣợng sản phẩm 
về mặt vi sinh. 
4.7. Đánh giá chất lƣợng sản phẩm 
Sau 4 tuần theo dõi chất lƣợng sản phẩm, kết quả thu đƣợc nhƣ sau: 
Chất lƣợng về mặt cảm quan: 
Màu: Màu tự nhiên của các sản phẩm làm nền. 
Mùi: Không mùi. 
Vị: Vị chanh. 
Chất lƣợng về mặt vi sinh: Không có sự hiện diện của các loài vi sinh vật 
có hại, đảm bảo an toàn cho ngƣời tiêu dùng về mặt vi sinh. 
Nhận xét: Sau các kết quả đánh giá chất lƣợng sản phẩm vế mặt vi sinh và 
cảm quan đều cho thấy sản phẩm đảm bảo về mặt vi sinh và cảm quan. 
60 
Chƣơng 5 
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
5.1. Kết luận 
Từ các kết quả thử nghiệm trên cho phép rút ra kết luận nhƣ sau: 
Mẫu tảo phá vỡ tế bào giúp phá vỡ protein không hòa tan thành protein hòa 
tan. 
Trong phƣơng pháp phá vỡ mẫu bằng phƣơng pháp khuếch tán, thì ở nồng 
độ đƣờng 0,4% sẽ cho hiệu suất phá vỡ tế bào cao nhất. 
Trong phƣơng pháp phá vỡ tế bào bằng phƣơng pháp vật lí thì hiệu suất phá 
vỡ tế bào tỉ lệ thuận với thời gian xử lý. Trong đó phá vỡ ở thời gian 10 ngày cho 
hiệu suất phá vỡ cao nhất. 
Trong hai phƣơng pháp phá vỡ tế bào theo phƣơng pháp khuếch tán và theo 
phƣơng pháp vật lí thì phƣơng pháp khuếch tán cho hiệu suất phá vỡ tế bào cao 
hơn. 
Để đảm bảo về chất lƣợng sản phẩm, thì tỉ lệ bổ sung thích hợp nhất là 1:17 
tức là tỉ lệ giữa dịch tảo và sản phẩm làm nền. 
5.2. Đề nghị 
Do giới hạn về thời gian và điều kiện thí nghiệm nên chƣa hoàn chỉnh một 
số vấn đề trong nghiên cứu này. Nếu đề tài đƣợc tiếp tục, chúng tôi có các đề 
xuất sau: 
Thử nghiệm thêm các chỉ tiêu về các axit amin, các sắc tố và chất khoáng. 
Nghiên cứu thêm các phƣơng pháp phá vỡ tế bào khác để thu đƣợc lƣợng 
protein cao nhất có trong tảo. 
Nghiên cứu các phƣơng pháp khử mùi và khử màu tảo để có tỉ lệ bổ sung 
sinh khối tảo với một lƣợng lớn bổ sung vào thực phẩm. 
61 
Chƣơng 6 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
TIẾNG VIỆT 
1. Nguyễn Thành Đạt, 1996. Vi Simh Vật Học. Nhà Xuất bản Giáo Dục. 
2. Nguyễn Tiến Dũng, 2006. Giáo trình Kiễm phẩm Tủ sách Trƣờng Đại học 
Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh. 
3. Vƣơng Thị Việt Hoa, 2003. Giáo trình thực tập vi sinh thực phẩm. Tủ sách 
Trƣờng Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh. 
4. Nguyễn Đức Lƣợng. Thí Nghiệm Công Nghệ sinh học Tập 1. Nhà xuất bản 
Đại học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh. 
5. Lƣơng Đức Phẩm, 2002. Vi sinh vật học và an toàn vệ sinh thực phẩm. Nhà 
xuất bản Nông nghiệp – Hà Nội. 
6. Lê Hữu Thƣớc, 1988. Tảo Spirulina - Nguồn dinh dưỡng và dược liệu quý. 
NXB KHKT Hà Nội. 
7. Lê Ngọc Tú, 1999. Hóa học thực phẩm. Nhà xuất bản Khoa Học Kỹ Thuật 
Hà Nội. 
8. Nguyễn Thị Ánh Tuyết. Kỹ thuật sinh hóa. Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia 
Thành Phố Hồ Chí Minh. 
9. Lê Bạch Tuyết, 1996. Các quá trình Công nghệ cơ bản trong sản phẩm. Nhà 
xuất bản Giáo Dục. 
TIẾNG ANH 
10. Golbeck. J. H, 1994. The Molecular Biology of Cyanobacteria (Bryant, D. 
A., ed.) 
11. Mahasin G.Tadros. Characterization of Spirulina Biomass for Celss Diet 
Potential – 11/1988 
12. Schmetterer. G, 1994. The Molecular Biology of Cyanobacteria (Bryant, D. 
A., ed.) Kluwer Academic Publishers, Dordrecht, pp. 409-435. 
62 
TÀI LIỆU TRÊN MẠNG 
13.  
14.  
15.  
16.  
17.  
18.  
19.  
20.  
21.  
22.  
23. 
&cat_id=1 
24.  
25. ảo_xoắn - 35k 
26.  - 34k 
27. 
=10565 
28.  
29.  
30.  - 77k 
31.  
32. www20.24h.com.vn/news.php/62/157533 - 131k 
33. www.nea.gov.vn/thongtinmt/noidung/vnn1_25_4_04.htm - 14k 
34. www.webtretho.com/forum/archive/index.php/t-27258.htm 
35. www.vnfa.com/bqsk/sk_rxoc.html 
36. www.austrapharmvn.com/vietnam/product.php?mode=detail&id=33 - 33k 
37. www.vnn.vn/khoahoc/tintuc/2004/05/135084/ - 13k 
38. microbewiki.kenyon.edu/index.php/Spirulina 
63 
39. www.markastore.ro/os/catalog/catalog/popup_im... 
40. www.terapeut.ro/commerce/crema-antirid-coenzi... 
41. www.scielo.br/scielo.php?pid=S0104-6632200600... 
42. www.shop-spirulina.com/.../190?osCsid=179400117 
43. e-shop.herbalcreations.gr/catalog/product_inf... 
44. www.thanhnien.com.vn/Suckhoe/2005/7/26/116925.tno 
45. www.nea.gov.vn/tapchi/Toanvan/05-2k1-24.htm 
64 
PHỤ LỤC: Kết quả xử lí số liệu. 
Phụ Lục 1. Khảo sát sự khác biệt hàm lƣợng protein khi không phá vỡ và phá 
vỡ tế bào mẫu tảo theo nồng độ đƣờng và theo thời gian. 
1.1. Bảng ANOVA 
 One-Way Analysis of Variance 
-------------------------------------------------------------------------------- 
Data: H.p 
Level codes: H.nt 
Labels: 
Means plot: LSD Confidence level: 95 Range test: LSD 
 Analysis of variance 
-------------------------------------------------------------------------------- 
Source of variation Sum of Squares d.f. Mean square F-ratio Sig. level 
-------------------------------------------------------------------------------- 
Between groups 8.10519E-004 8 1.01315E-004 210.423 .0000 
Within groups 8.66667E-006 18 4.81481E-007 
-------------------------------------------------------------------------------- 
Total (corrected) 8.19185E-004 26 
0 missing value(s) have been excluded. 
65 
1.2. Trắc nghiệm LSD giữa các nghiệm thức 
 Multiple range analysis for H.p by H.nt 
-------------------------------------------------------------------------------- 
Method: 95 Percent LSD 
Level Count Average Homogeneous Groups 
-------------------------------------------------------------------------------- 
 0 3 .2423333 X 
 5 3 .2476667 X 
 1 3 .2496667 X 
 6 3 .2506667 XX 
 7 3 .2506667 XX 
 4 3 .2510000 X 
 8 3 .2550000 X 
 3 3 .2553333 X 
 2 3 .2633333 X 
-------------------------------------------------------------------------------- 
contrast difference limits 
0 - 1 -0.00733 0.00119 * 
0 - 2 -0.02100 0.00119 * 
0 - 3 -0.01300 0.00119 * 
0 - 4 -0.00867 0.00119 * 
 * denotes a statistically significant difference. 
66 
Phụ lục 2. Khảo sát sự khác biệt hàm lƣợng protein khi phá vỡ tế bào mẫu 
tảo theo n
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
THANH GIA NGOC HAN.pdf