Tài liệu Khóa luận Khảo sát ảnh hưởng của dịch nấm phytophthora capsici và các tác nhân hóa lý đến sự sinh trưởng và khả năng tạo đột biến của cây tiêu (piper nigrum l.) nuôi cấy mô: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
*****000***** 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
KHẢO SÁT ẢNH HƢỞNG CỦA DỊCH NẤM Phytophthora 
capsici VÀ CÁC TÁC NHÂN HÓA LÝ ĐẾN SỰ SINH 
TRƢỞNG VÀ KHẢ NĂNG TẠO ĐỘT BIẾN CỦA 
CÂY TIÊU (Piper nigrum L.) NUÔI CẤY MÔ 
 Ngành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
 Niên khóa: 2003 – 2007 
 Sinh viên thực hiện: TÔ THỊ NHÃ TRẦM 
Thành phố Hồ Chí Minh 
Tháng 8/2007 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
*****000***** 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
KHẢO SÁT ẢNH HƢỞNG CỦA DỊCH NẤM Phytophthora 
capsici VÀ CÁC TÁC NHÂN HÓA LÝ ĐẾN SỰ SINH 
TRƢỞNG VÀ KHẢ NĂNG TẠO ĐỘT BIẾN CỦA 
CÂY TIÊU (Piper nigrum L.) NUÔI CẤY MÔ 
Giáo viên hƣớng dẫn Sinh viên thực hiện 
ThS. NGUYỄN THỊ KIM LINH TÔ THỊ NHÃ TRẦM 
TS. LÊ ĐÌNH ĐÔN 
Thành phố Hồ Chí Minh 
Tháng 8/2007 
MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING 
NONG LAM UNIVERSITY, HCMC 
FACULTY OF BIOTECHNOLOGY 
*****000***** 
EFFECTS OF Phyto...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
106 trang | 
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1409 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Khảo sát ảnh hưởng của dịch nấm phytophthora capsici và các tác nhân hóa lý đến sự sinh trưởng và khả năng tạo đột biến của cây tiêu (piper nigrum l.) nuôi cấy mô, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
*****000***** 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
KHẢO SÁT ẢNH HƢỞNG CỦA DỊCH NẤM Phytophthora 
capsici VÀ CÁC TÁC NHÂN HÓA LÝ ĐẾN SỰ SINH 
TRƢỞNG VÀ KHẢ NĂNG TẠO ĐỘT BIẾN CỦA 
CÂY TIÊU (Piper nigrum L.) NUÔI CẤY MÔ 
 Ngành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
 Niên khóa: 2003 – 2007 
 Sinh viên thực hiện: TÔ THỊ NHÃ TRẦM 
Thành phố Hồ Chí Minh 
Tháng 8/2007 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
*****000***** 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
KHẢO SÁT ẢNH HƢỞNG CỦA DỊCH NẤM Phytophthora 
capsici VÀ CÁC TÁC NHÂN HÓA LÝ ĐẾN SỰ SINH 
TRƢỞNG VÀ KHẢ NĂNG TẠO ĐỘT BIẾN CỦA 
CÂY TIÊU (Piper nigrum L.) NUÔI CẤY MÔ 
Giáo viên hƣớng dẫn Sinh viên thực hiện 
ThS. NGUYỄN THỊ KIM LINH TÔ THỊ NHÃ TRẦM 
TS. LÊ ĐÌNH ĐÔN 
Thành phố Hồ Chí Minh 
Tháng 8/2007 
MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING 
NONG LAM UNIVERSITY, HCMC 
FACULTY OF BIOTECHNOLOGY 
*****000***** 
EFFECTS OF Phytophthora capsici EXTRACT, 
CHEMICAL AND PHYSICAL FACTORS 
ON THE GROWTH AND MUTATION 
OF IN VITRO BLACK PEPPER 
(Piper nigrum L.) 
GRADUATION THESIS 
MAJOR: BIOTECHNOLOGY 
 Supervisor Student 
 MSc. NGUYEN THI KIM LINH TO THI NHA TRAM 
 Dr. LE DINH DON TERM: 2003 - 2007 
 iii 
LỜI CẢM TẠ 
Tôi xin chân thành cảm ơn: 
- Ban Giám Hiệu trƣờng Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều 
kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập. 
- Các thầy cô trong Bộ môn Công Nghệ Sinh Học cùng các thầy cô đã trực 
tiếp giảng dạy trong suốt bốn năm qua. 
- TS. Lê Đình Đôn và ThS. Nguyễn Thị Kim Linh đã tận tình hƣớng dẫn và 
động viên trong thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp. 
- Các anh chị phụ trách phòng 118 và 105 Khu Phƣợng Vỹ thuộc Bộ Môn Bảo 
Vệ Thực Vật - Đại học Nông Lâm TP. HCM. 
- Cám ơn Thầy và các chị thuộc Viện Nghiên Cứu Hạt Nhân Đà Lạt đã hƣớng 
dẫn và giúp đỡ em tận tình. 
- Thầy Trần Ngọc Hùng cùng các chị thuộc Trung tâm Công Nghệ Sinh Học 
Đại học Nông Lâm TP. HCM. 
- Các bạn Nguyễn Thị Ngọc Tú, Lê Thị Bích Uyển, Nguyễn Hoàng Quân, 
Trần Nguyễn Mỹ Châu khoa Nông Học thực hiên đề tài ở Bộ Môn Công Nghệ Sinh 
Học, bạn Văn Đào, Quốc Dũng CNSH30 và Anh Khoa, Tuyết Nhung, Ngọc Lợi 
CNSH31 cùng toàn thể lớp CNSH29 thân yêu đã hỗ trợ, giúp đỡ và động viên tôi 
trong suốt thời gian làm đề tài. 
Thành kính ghi ơn ba mẹ cùng những ngƣời thân trong gia đình luôn tạo điều 
kiện và động viên con trong suốt quá trình học tập tại trƣờng. 
Sinh viên thực hiện 
TÔ THỊ NHÃ TRẦM 
 iv 
TÓM TẮT 
TÔ THỊ NHÃ TRẦM, Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh. Tháng 8/2007. 
“KHẢO SÁT ẢNH HƢỞNG CỦA DỊCH NẤM Phytophthora sp. VÀ CÁC TÁC 
NHÂN HÓA LÝ ĐẾN SỰ SINH TRƢỞNG VÀ KHẢ NĂNG TẠO ĐỘT BIẾN 
CỦA CÂY TIÊU (Piper nigrum L.) NUÔI CẤY MÔ”. 
Giáo viên hƣớng dẫn: 
ThS. NGUYỄN THỊ KIM LINH 
TS. LÊ ĐÌNH ĐÔN 
Đề tài đƣợc thực hiện tại Bộ môn Công nghệ sinh học Đại Học Nông Lâm 
Tp. HCM trên đối tƣợng hồ tiêu (Piper nigrum L.) in vitro. 
Những kết quả đạt đƣợc: 
 Thí nghiệm 1: Ảnh hƣởng của dịch nấm Phytophthora capsici đến sinh 
trƣởng phát triển và khả năng tạo đột biến của mô sẹo 
 Ở nồng độ dịch nấm 30 và 40 % thì mô sẹo bị chết hoàn toàn. Nồng độ 20 % 
tạo nhiều tế bào bất thƣờng, mô vẫn còn khả năng sống sót và ở nồng độ này cho 
kết quả đột biến tế bào mô nhiều hơn. 
Thí nghiệm 2: Ảnh hƣởng của chất kích thích sinh trƣởng đến sinh trƣởng 
phát triển và khả năng tạo đột biến của mô sẹo 
 Nồng độ 10 mg/l BA kết hợp với 1 mg/l IBA và 20 mg/l BA với 1 mg/l IBA 
cho kết quả tạo chồi cao trong đó tối ƣu nhất vẫn là BA sử dụng ở nồng độ 10 mg/l 
kết hợp với 1 mg/l IBA. Mặt khác, nồng độ 20 mg/l IBA kết hợp với 1 mg/l BA và 
1mg/l IBA kết hợp với 2 mg/l TDZ lại cho kết quả đột biến cao. 
Thí nghiệm 3: Ảnh hƣởng của tia phóng xạ gamma đến sinh trƣởng phát triển 
và khả năng tạo đột biến của mô tiêu 
Ở liều xạ 20 Gy thích hợp cho sự sinh trƣởng và phát triển của mô sẹo 
hơn nhƣng để tạo đột biến thì ở liều xạ 40 Gy cho tỉ lệ biến dị cao hơn. Trên 
chồi thì liều xạ 20 Gy kích thích tạo sẹo nhiều và cả mô xốp nhƣng ở liều xạ 40 
và 60 Gy cho nhiều thể đột biến hơn vì tạo đƣợc nhiều mô bất thƣờng và cấu 
trúc tế bào thay đổi nhiều. 
 v 
SUMMARY 
 The thesis titled “EFFECTS OF Phytophthora capsici EXTRACT, 
CHEMICAL AND PHYSICAL FACTORS ON THE GROWTH AND 
MUTATION OF IN VITRO BLACK PEPPER (Piper nigrum L.)” was carried out 
at Biotechnology Department and Plant Protection Department – Nong Lam 
University, HCMC from March 2007 to August 2007 under the supervision of MSc. 
Nguyen Thi Kim Linh and Dr. Le Dinh Don. 
The thesis contents three experiments. 
The first experiment was “effects of Phytophthora capsici on the growth and 
mutation of in vitro black pepper”. In vitro black pepper callus were cultured on MS 
medium with Phytophthora capsici extract at 20%, 30% and 40% for 21 days. The 
results showed that: On the medium having Phytophthora capsici extract at 30% 
and 40%, the mutation ratio were highter than that on the third medium on the day 
14
t
 after culture. However, on these two mediums all black pepper callus were died 
on the day 21
st
 after culture. 
The second experiment was “effects of growth regulator on the growth and 
mutation of in vitro black pepper”. In vitro black pepper callus were cultured on MS 
medium with BA (10 mg/l, 20 mg/l) combined with IBA (1 mg/l); IBA (10 mg/l, 20 
mg/l) combined with BA (1 mg/l); and TDZ (1 mg/l, 2 mg/l) combined with IBA (1 
mg/l). The results showed that: The medium supplemented with BA (10 mg/l) 
combined with IBA (1 mg/l) had highest shoot ratio. The medium supplemented 
with IBA (1 mg/l) combined with TDZ (1 mg/l) gave highest mutation ratio. 
The last experiment was “effects of Gamma ray on the growth and mutation 
of in vitro black pepper”. In vitro black pepper callus and shoot were treated by 
gamma ray at 20, 40 and 60 Gy. The results showed that: Callus formation in 20 
Gy treatment was higher than that the treatments of 40 and 60 Gy. However, the 
mutation ratio in gamma ray at 40 and 60 Gy treatments were higher than that the 
treatments of 20 Gy. 
 vi 
MỤC LỤC 
CHƢƠNG TRANG 
Trang tựa ............................................................................................................. i 
Lời cảm tạ ............................................................................................................ iii 
Tóm tắt ................................................................................................................ iv 
Mục lục ................................................................................................................ vi 
Danh sách các bảng ............................................................................................. ix 
Danh sách các hình .............................................................................................. x 
Danh sách các chữ viết tắt ................................................................................... xii 
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................... 1 
1.2. Mục tiêu và yêu cầu ..................................................................................... 3 
1.3. Giới hạn của đề tài ....................................................................................... 3 
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4 
2.1. Giới thiệu khái quát về cây tiêu ................................................................... 4 
2.1.1. Đặc điểm của cây tiêu ............................................................................... 4 
2.1.2. Tình hình phân bố ..................................................................................... 5 
2.1.3. Tình hình sản xuất tiêu thụ trên thế giới và trong nƣớc ............................ 5 
2.1.3.1. Tình hình sản xuất .................................................................................. 5 
2.1.3.2. Tình hình tiêu thụ ................................................................................... 6 
2.1.4. Tình hình bệnh trên cây tiêu...................................................................... 9 
2.1.4.1. Bệnh chết nhanh dây tiêu do nấm Phytophthora capsici gây ra ............ 9 
2.1.4.2. Bệnh tuyến trùng .................................................................................... 10 
2.1.4.3. Bệnh khô đầu ngọn thối trái ................................................................... 10 
2.1.4.4. Bệnh vằn lá do virus ............................................................................... 10 
2.1.4.5. Các bệnh do dinh dƣỡng bất thƣờng ...................................................... 11 
2.1.5. Nhu cầu về cây tiêu giống trong thực tế ................................................... 11 
2.2. Giới thiệu về nấm Phytophthora capsici ..................................................... 12 
2.3. Giới thiệu về tia gamma và những ứng dụng trong thực vật ....................... 13 
 vii 
2.3.1. Khái niệm bức xạ ...................................................................................... 13 
2.3.2. Bức xạ gamma ........................................................................................... 14 
2.3.3. Chất phóng xạ Coban (cobalt) .................................................................. 14 
2.3.4. Cơ chế tác động của bức xạ ion trên cơ thể sống ...................................... 14 
2.3.5. Cơ chế gây đột biến của bức xạ ion hóa ................................................... 15 
2.3.6. Những thành tựu nghiên cứu về đột biến phóng xạ .................................. 16 
2.3.6.1. Ngoài nƣớc ............................................................................................. 16 
2.3.6.2. Trong nƣớc ............................................................................................. 17 
2.4. Nhân giống vô tính bằng nuôi cấy mô tế bào tực vật .................................. 18 
2.4.1. Khái niệm .................................................................................................. 18 
2.4.2. Ứng dụng ................................................................................................... 18 
2.4.3. Phƣơng pháp nhân phôi vô tính ................................................................ 19 
2.4.3.1. Khái niệm ............................................................................................... 19 
2.4.3.2. Ý nghĩa nuôi cấy mô phôi vô tính .......................................................... 19 
2.4.3.3. Sự hình thành phôi vô tính ..................................................................... 19 
2.4.3.4. Các kiểu phát sinh phôi soma ................................................................ 20 
2.5. Vai trò của chất điều hòa sinh truonwgr trong nuôi cấy mô tế bào thực vật ...... 21 
2.5.1. Chất điều hòa sinh trƣởng ......................................................................... 21 
2.5.2. Một số chất điều hòa sinh tƣởng thƣờng dùng trong nuôi cấy mô ........... 21 
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP .................................................... 24 
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................... 24 
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................ 24 
3.3. Vật liệu nghiên cứu ...................................................................................... 24 
3.3.1. Thiết bị và dụng cụ nuôi cấy ..................................................................... 24 
3.3.1.1. Phòng chuẩn bị môi trƣờng ................................................................... 24 
3.3.1.2. Phòng cấy ............................................................................................... 24 
3.3.1.3. Phòng cấy nấm ....................................................................................... 24 
3.3.1.4. Phòng tăng trƣởng .................................................................................. 24 
3.3.2. Mẫu cấy và điều kiện nuôi cấy .................................................................. 25 
 viii 
3.3.3. Môi trƣờng nuôi cấy .................................................................................. 25 
3.3.4. Các công thức xử lý chiếu xạ .................................................................... 25 
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 28 
3.4.1. Chuẩn bị môi trƣờng nuôi cấy................................................................... 28 
3.4.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 28 
3.4.2.1. Khảo sát ảnh hƣởng của dịch nấn Phytophthora capsici đến sinh trƣởng 
phát triển và khả năng tạo đột biến của mô sẹo tiêu ............................................ 28 
3.4.2.2. Khảo sát sự ảnh hƣởng của chất kích thích sinh trƣởng đến sinh trƣởng 
 phát triển và khả năng tạo đột biến của mô sẹo tiêu .......................................... 31 
3.4.2.3. Khảo sát sự ảnh hƣởng của tia phóng xạ gamma đến sinh trƣởng phát 
triển và khả năng tạo đột biến của mô tiêu ......................................................... 32 
3.5. Phân tích thống kê ........................................................................................ 33 
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 34 
4.1. Ảnh hƣởng của dịch chiết nấm Phytophthora capsicci đến sinh trƣởng 
phát triển và khả năng tạo đột biến của mô sẹo tiêu ........................................... 34 
4.1.1. Tạo mô sẹo từ mẫu lá cây tiêu in vitro ...................................................... 34 
4.1.2. Nuôi cấy mô sẹo tiêu trong môi trƣờng có bổ sung dịch chiết nấm Phytophthora 
capsici.................................................................................................................. 34 
4.2. Ảnh hƣởng của chất kích thích sinh trƣởng đến sự sinh trƣởng phát triển và 
khả năng tạo đột biến của mô sẹo tiêu ................................................................ 42 
4.3. Ảnh hƣởng của tia phóng xạ gamma đến sự sinh trƣởng phát triển và khả 
năng tạo đột biến của mô sẹo, chồi tiêu .............................................................. 51 
4.3.1 Ảnh hƣởng của tia gamma đến sự sinh trƣởng phát triển và khả năng tạo 
 đột biến của mô sẹo tiêu ..................................................................................... 51 
4.3.2. Ảnh hƣởng của tia gamma đến sự sinh trƣởng phát triển và khả năng tạo 
đột biến của chồi tiêu .......................................................................................... 58 
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................... 64 
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 64 
5.2. Đề nghị ........................................................................................................ 64 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 66 
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 69 
 ix 
DANH SÁCH CÁC BẢNG 
Bảng Trang 
Bảng 21: Thị trƣờng và số lƣợng hạt tiêu xuất khẩu từ 1996 đến 6 tháng đầu năm 
2000 (Tại cảng Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh) .................................................... 6 
Bảng 2.2: Sản lƣợng tiêu của những quốc gia sản xuất tiêu từ 1991-1996 ................... 7 
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất hồ tiêu các tỉnh trọng điểm (1997 – 1999) ........................ 8 
Bảng 2.4: Năng suất và sản lƣợng tiêu từ năm 1995 đến năm 1999 .............. 11 
Bảng 3.1: Mô tả thí nghiệm chủng dịch nấm Phytophthora capsici trong môi 
trƣờng nuôi cấy mô sẹo cây tiêu ............................................................................ 30 
Bảng 3.2: Mô tả thí nghiệm của các môi trƣờng có chất kích thích sinh trƣởng 
 trong nuôi cấy mô sẹo tiêu .................................................................................... 31 
Bảng 3.3: Mô tả thí nghiệm của liều xạ tia gamma ảnh hƣởng đến sinh trƣởng 
 phát triển và khả năng tạo đột biến mô sẹo tiêu .................................................... 32 
Bảng 3.4: Mô tả thí nghiệm của liều xạ tia gamma ảnh hƣởng đến sinh trƣởng 
phát triển và khả năng tạo đột biến chồi tiêu ......................................................... 33 
Bảng 4.1: Ảnh hƣởng của dịch nấm Phytophthora capsici đến tỉ lệ sống của mô sẹo ...... 37 
Bảng 4.2: Ảnh hƣởng của dịch nấm Phytophthora capsici lên mô sẹo sau 3 tuần nuôi 
cấy .................................................................................................................. 38 
Bảng 4.3: Ảnh hƣởng của chất kích thích sinh trƣởng đến tỉ lệ sống của mô sẹo ........... 42 
Bảng 4.4: Ảnh hƣởng của chất kích thích sinh trƣởng đến khả năng tạo 
 phôi của mô sẹo tiêu ............................................................................... 43 
Bảng 4.5: Ảnh hƣởng của chất kích thích sinh trƣởng đến khả năng tạo 
chồi của mô sẹo tiêu ................................................................................ 44 
Bảng 4.6: Ảnh hƣởng của liều chiếu xạ tia γ đến khả năng sống sót của 
 mô sẹo tiêu ........................................................................................................... 51 
Bảng 4.7: Ảnh hƣởng của liều xạ gamma đến khả năng tạo phôi của mô sẹo ............... 52 
Bảng 4.8: Ảnh hƣởng của liều xạ gamma đến tỉ lệ sống của chồi tiêu ...................... 58 
Bảng 4.9: Ảnh hƣởng của liều xạ gamma đến tỉ lệ tạo chồi của chồi tiêu ................ 59 
 x 
DANH SÁCH CÁC HÌNH 
Hình Trang 
Hình 4.1: Mô sẹo hình thành từ lá cây tiêu in vitro trên môi trƣờng MS bổ sung 3 mg/l 
BA và 1 mg/l 2,4-D ................................................................................................. 34 
Hình 4.2: Mô sẹo trên môi trƣờng có bổ sung dịch nấm sau 1 tuần nuôi cấy ............ 35 
Hình 4.3: Mô sẹo trên môi trƣờng có bổ sung dịch nấm sau 2 tuần nuôi cấy ......... 36 
Hình 4.4: Mô sẹo trên môi trƣờng có bổ sung dịch nấm sau 3 tuần nuôi cấy .. 37 
Hình 4.5: Mặt cắt mô sẹo tiêu sau 1 tuần nuôi cấy trên môi trƣờng có bổ sung 
dịch nấm (độ phóng đại 40  10) .......................................................................... 39 
Hình 4.6: Mặt cắt mô sẹo tiêu sau 2 tuần nuôi cấy trên môi trƣờng có bổ sung 
dịch nấm (độ phóng đại 40  10) .......................................................................... 41 
Hình 4.7: Mặt cắt mô sẹo trên môi trƣờng đối chứng (P0) và môi trƣờng P1 
sau 3 tuần nuôi cấy (độ phóng đại 40  10) ......................................................... 41 
Hình 4.8: Mô sẹo trên môi trƣờng có bổ sung chất kích thích sinh trƣởng sau 
 2 tuần nuôi cấy .......................................................................................... 45 
Hình 4.9: Mô sẹo trên môi trƣờng có bổ sung chất kích thích sinh trƣởng 
sau 3 tuần nuôi cấy ............................................................................... 46 
Hình 4.10: Mô sẹo trên môi trƣờng có bổ sung chất kích thích sinh trƣởng 
sau 4 tuần nuôi cấy ............................................................................... 47 
Hình 4.11: Mô xốp trên môi trƣờng có bổ sung chất kích thích sinh trƣởng sau 
 4 tuần nuôi cấy ...................................................................................................... 48 
Hình 4.12: Mặt cắt mô sẹo trên môi trƣờng có bổ sung chất kích thích sinh trƣởng 
(độ phóng đại 40  10) ........................................................................................................ 48 
Hình 4.13: Mặt cắt mô sẹo tiêu trên môi trƣờng có bổ sung chất kích thích sinh 
trƣởng sau 3 tuần nuôi cấy (độ phóng đại 40  10) .............................................. 49 
Hình 4.14: Mặt cắt mô sẹo tiêu trên môi trƣờng có bổ sung chất kích thích sinh 
trƣởng sau 4 tuần nuôi cấy (độ phóng đại 40  10) .............................................. 50 
 xi 
Hình 4.15: Mô sẹo trên môi trƣờng MS có bổ sung 3 mg/l BA và 1 mg/l 2,4-D 
sau 2 tuần chiếu xạ gamma .................................................................................... 53 
Hình 4.16: Mô sẹo trên môi trƣờng MS có bổ sung 3 mg/l BA và 1 mg/l 2,4-D 
sau 3 tuần chiếu xạ gamma .................................................................................... 54 
Hình 4.17: Mô sẹo trên môi trƣờng MS có bổ sung 3 mg/l BA và 1 mg/l 2,4-D 
sau 4 tuần chiếu xạ gamma .................................................................................... 55 
Hình 4.18: Mặt cắt mô sẹo sau 2 tuần chiếu xạ gamma (độ phóng đại 40  10) ...... 56 
Hình 4.19: Mặt cắt mô sẹo sau 3 tuần chiếu xạ gamma (độ phóng đại 40  10) ....... 57 
Hình 4.20: Mặt cắt mô sẹo sau 4 tuần chiếu xạ gamma (độ phóng đại 40  10) ......57 
Hình 4.21: Chồi tiêu trên môi trƣờng có bổ sung 3 mg/l BA sau 2 tuần chiếu xạ 
gamma ................................................................................................................... 60 
Hình 4.22: Chồi tiêu trên môi trƣờng có bổ sung 3 mg/l BA sau 2 tuần chiếu xạ 
gamma ........................................................................................................ 60 
Hình 4.23: Chồi tiêu trên môi trƣờng có bổ sung 3 mg/l BA sau 2 tuần chiếu xạ 
gamma ........................................................................................................ 61 
Hình 4.24: Mặt cắt chồi tiêu sau 2 tuần chiếu xạ gamma (độ phóng đại 40  10) ....... 62 
Hình 4.25: Mặt cắt chồi tiêu sau 3 tuần chiếu xạ gamma (độ phóng đại 40  10) ..... 63 
Hình 4.26: Mặt cắt chồi tiêu sau 3 tuần chiếu xạ gamma (độ phóng đại 40  10) ..... 63 
 xii 
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
BA: N
6 – benzyladenine 
2,4-D: 2,4 – Dichlorophenoxyacetic Acid 
Gy: đơn vị đo năng lƣợng hấp thụ 
IBA: Indole – 3 – butyric Acid 
MS: Murashige & Skoog, 1962 
TDZ: Thidiazuron 
Ctv: cộng tác viên 
GA: Gibberellin A 
1 
PHẦN 1. MỞ ĐẦU 
1.1. Đặt vấn đề 
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, nhất là công nghệ gen và 
công nghệ tế bào đã đóng góp to lớn vào lĩnh vực cải tiến giống cây trồng nông 
nghiệp phục vụ cho nhu cầu của con ngƣời. 
Cây hồ tiêu (Piper nigrum L.) là một mặt hàng xuất khẩu trọng yếu, mang lại 
nhiều lợi nhuận cho ngƣời nông dân Việt Nam. Sau những năm 1998, 1999, khi 
giá hồ tiêu tăng cao (60.000 đồng/kg), nhiều địa phƣơng đã tăng rất nhanh diện 
tích trồng hồ tiêu. Đến năm 2003, Việt Nam có tổng diện tích cây tiêu cả nƣớc 
tăng gần 5.000 ha so với năm 2002, dẫn đầu về sản lƣợng xuất khẩu hồ tiêu trên 
thế giới với 85.000 tấn (IPC). Việt Nam chiếm tỷ trọng xuất khẩu cao nhƣng chủ 
yếu là mặt hàng tiêu đen cấp thấp, bình quân năm 2003 xuất với giá 1.419 
USD/tấn. Tháng 4 đầu năm 2004, lƣợng tiêu xuất khẩu của Việt Nam giảm 28% 
so với cùng kỳ năm 2003, đồng thời giá xuất khẩu cũng giảm mạnh (Phạm Thị 
Chín và Nguyễn Xuân Vinh, 2005). 
Nguyên nhân là do những năm gần đây, năng suất hạt giảm đáng kể so với 
những năm trƣớc, có khi mất trắng. Mặt khác, giá tiêu khô cân tại vƣờn lại bấp bênh 
(khoảng từ 16.000 – 20.000 ngàn đồng/kg) làm ngƣời dân không tự tin để tiếp tục 
canh tác. Do đó, nếu không có những giải pháp đúng đắn, kịp thời, mặt hàng tiêu 
xuất khẩu của Việt Nam sẽ ngày càng giảm sút về số lƣợng lẫn chất lƣợng. 
Nhìn chung, hiện trạng trồng tiêu của Việt Nam đang gặp phải một số hạn chế 
cần đƣợc khắc phục. Trong số đó, quan trọng nhất là khâu giống, vì hiện nay phần 
lớn các giống tiêu đang đƣợc trồng ở nƣớc ta đã lâu đời, chƣa đƣợc phục tráng 
tuyển chọn nên không ổn định về năng suất và khả năng kháng bệnh kém. Bên cạnh 
đó, kỹ thuật chọn và nhân giống còn tự phát, đơn điệu, trồng dựa vào truyền thống 
2 
là chủ yếu, chƣa áp dụng đƣợc tiến bộ khoa học kỹ thuật (Trần Văn Hòa, 2001). 
Tuy vậy đối với cây tiêu, tạo giống theo cách cổ điển là phƣơng pháp chủ đạo ở 
nƣớc ta và nhiều nƣớc trên thế giới. 
Biện pháp tạo giống cổ điển dựa trên các biến dị di truyền do tổ hợp hoặc do 
đột biến. Các biến dị có lợi cho sản xuất đƣợc chọn lọc, duy trì và củng cố qua hàng 
loạt thế hệ để phát triển thành giống mới. Đặc điểm nổi bậc về hình thái, sinh 
trƣởng, năng suất, chất lƣợng, tính chống chịu, đặc tính thích nghi, tính kháng bệnh, 
ổn định là những tiêu chuẩn quan trọng đƣợc định tính hay định lƣợng bằng phƣơng 
pháp chuẩn để đƣa một giống tiêu mới ra sản xuất hoặc xác nhận bản chất di truyền 
làm nguồn vật liệu cho công tác cải tiến giống. 
Ứng dụng những phƣơng pháp trong nuôi cấy mô bằng cách sử dụng dịch 
nấm (Phytopthora capsici), sử dụng chất kích thích sinh trƣởng và chiếu xạ gamma 
tạo đột biến để khai thác biến dị có lợi từ nguồn tài nguyên di truyền thực vật 
bản địa nhằm mong muốn tạo ra giống tiêu có kiểu di truyền mới chứa những 
đặc tính tốt về sinh trƣởng và phát triển cũng nhƣ khả năng thích nghi, tính 
chống chịu bệnh và cho năng suất cao. 
Để tiến xa hơn trong công tác giống, cung cấp số lƣợng lớn cây giống tiêu có 
những đặc điểm tốt và nhu cầu sản xuất – xuất khẩu giống tiêu này bằng cách áp 
dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật của nuôi cấy mô tế bào thực vật đồng thời 
cùng với sự đồng ý của Bộ môn Công Nghệ Sinh Học cùng với sự hƣớng dẫn tận 
tình TS Lê Đình Đôn và ThS Nguyễn Thị Kim Linh, chúng tôi tiến hành đề tài: 
“KHẢO SÁT ẢNH HƢỞNG CỦA DỊCH NẤM Phytophthora capsici VÀ CÁC 
TÁC NHÂN HÓA LÝ ĐẾN SỰ SINH TRƢỞNG VÀ KHẢ NĂNG TẠO ĐỘT 
BIẾN CỦA CÂY TIÊU (Piper nigrum L.) NUÔI CẤY MÔ” 
3 
1.2. Mục tiêu và yêu cầu 
Mục đích 
Tìm ra những cá thể lạ trong điều kiện nuôi cấy bất thƣờng. 
Yêu cầu 
Theo dõi sự sinh trƣởng phát triển và những biến đổi của mô sẹo đƣợc nuôi 
cấy trong dịch nấm Phytophthora capsici. 
Theo dõi sự sinh trƣởng phát triển và những biến đổi của mô sẹo đựơc 
nuôi cấy trong môi trƣờng có chất kích thích sinh trƣởng ở nồng độ cao . 
 Theo dõi sự sinh trƣởng phát triển và những biến đổi của mô sẹo và chồi tiêu 
đƣợc chiếu xạ tia gamma. 
1.3. Giới hạn của đề tài 
Do thời gian thực hiện đề tài có hạn nên chỉ chiếu xạ chƣa kết hợp với các hóa 
chất khác để tăng hiệu quả gây đột biến. 
Chƣa thực hiện kiểm tra sinh học phân tử để xác định loại biến dị. 
4 
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
2.1. Giới thiệu khái quát về cây tiêu 
2.1.1. Đặc điểm của cây tiêu 
Cây tiêu (Piper nigrum) thuộc họ Piperaceae, có nguồn gốc ở vùng Ghats miền 
Tây Ấn Độ, ở đây có nhiều giống tiêu hoang dại, mọc rất lâu đời. Sau đó, tiêu đƣợc 
ngƣời Hindu mang tới Java (Indonesia) vào khoảng 600 năm sau công nguyên. Cuối 
thế kỷ 12, tiêu đƣợc trồng ở Mã Lai. Đến thế kỷ 18, tiêu đƣợc trồng ở Srilanka và 
Campuchia. Vào đầu thế kỷ 20 thì tiêu đƣợc trồng nhiều ở các nƣớc nhiệt đới nhƣ 
Châu Phi với Mandagasca, Nigieria, Congo và Châu Mỹ với Brazil, Mexico. Tiêu 
du nhập vào Đông Dƣơng từ thế kỷ 17 nhƣng mãi đến thế kỷ 18 mới bắt đầu phát 
triển mạnh (Trần Văn Hòa, 2001). 
Tiêu thuộc loại thân thảo mềm dẻo đƣợc phân thành nhiều đốt, tại mỗi đốt có 
một lá đơn, hình trái tim, mọc cách. Ở nách lá có các mầm ngủ có thể phát sinh 
thành các cành tƣợc, cành lƣơn, cành ác (cành cho trái) tùy theo từng giai đoạn phát 
triển của cây tiêu. Hệ thống rễ thƣờng gồm từ 3 – 6 rễ cái và một chùm rễ phụ ở 
dƣới mặt đất, trên đốt thân có rễ bám (rễ thằn lằn). 
Tiêu là loại cây trồng có thể sống lâu năm và có giá trị kinh tế cao. Tiêu đƣợc sử 
dụng làm gia vị, trong y dƣợc, trong công nghiệp hƣơng liệu và làm chất trừ côn trùng. 
Chất gia vị: Hạt tiêu có vị nóng, cay, có mùi thơm hấp dẫn nên rất thích hợp 
cho việc chế biến các món ăn. Vì vậy mà tiêu đã trở thành gia vị đƣợc dùng rất phổ 
biến trên thế giới. 
Trong y dƣợc: Do có sự hiện diện của chất piperin, tinh dầu và nhựa có mùi thơm, 
cay, nóng đặc biệt, tiêu có tác dụng kích thích tiêu hóa, làm cho ăn ngon miệng. 
5 
2.1.2. Tình hình phân bố 
Tiêu là một loại cây đặc trƣng của miền nhiệt đới. Nhiệt độ thích hợp cho cây 
tiêu là từ 10 – 35 0C. Ánh sáng tán xạ nhẹ phù hợp với yêu cầu sinh lý về sinh 
trƣởng và phát dục, ra hoa đậu quả của cây tiêu và kéo dài tuổi thọ của vƣờn. Tiêu 
ƣa thích điều kiện khí hậu nóng ẩm, lƣợng mƣa trong năm cần từ 1500 – 2500 mm. 
Tiêu cũng cần một giai đoạn hạn tƣơng đối ngắn sau vụ thu hoạch để phân hóa mầm 
hoa tốt và ra hoa đồng loạt vào mùa mƣa năm sau. 
Do đó, ở Việt Nam tiêu đƣợc trồng chủ yếu ở Nghệ An, Quảng Bình, Kiên 
Giang (Phú Quốc), Đồng Nai (Long Khánh), Bình Phƣớc (Lộc Ninh). 
2.1.3. Tình hình sản xuất tiêu thụ tiêu trên thế giới và trong nƣớc 
2.1.3.1. Tình hình sản xuất 
Theo thống kê của FAO thì hiện nay trên thế giới có khoảng 70 nƣớc trồng tiêu. 
Tổng sản lƣợng tiêu hột tăng dần theo thời gian: năm 1954 toàn thế giới có khoảng 
64.000 tấn tiêu hột, năm 1978 là 160.000 tấn tiêu hột và 1983 là 180.000 tấn tiêu hột. 
Sau 1982 sản lƣợng tiêu trên thế giới giảm dần do sâu bệnh và thời tiết. 
Đồng thời một phần cũng do sự ô nhiễm môi trƣờng gây ảnh hƣởng tới sự 
thụ phấn của hoa tiêu. 
Trƣớc những năm 90, các nƣớc có sản lƣợng tiêu lớn là Brazil, Indonesia và 
Malaysia. Đến năm 2000, Ấn Độ đã vƣơn lên đứng vị trí thứ nhất, kế đến là Việt 
Nam (FAO, 2000). Đến năm 2001, Việt Nam đã vƣợt lên Ấn Độ để trở thành nƣớc 
có sản lƣợng tiêu lớn nhất thế giới. Với tốc độ sản xuất tiêu nhanh chóng ở Việt 
Nam và Ấn Độ, lƣợng cung trên thế giới đã vƣợt quá lƣợng cầu khiến giá tiêu 
trên thị trƣờng thế giới giảm mạnh hơn 50% từ 3.000 – 4.000 USD/tấn còn 
1.500 – 1.800 USD/tấn (Bảng 2.2). Theo thống kê của Cộng đồng hạt tiêu thế giới 
IPC, lƣợng cung năm 2003 giảm 4% trong bối cảnh giá thấp và điều kiện canh tác 
không thuận lợi. Ngoài Việt Nam, nƣớc sản xuất hàng đầu, tăng 13% đạt mức 
85.000 tấn, sản lƣợng lại giảm mạnh tại các nƣớc nhƣ Ấn Độ, Brazil và Malaysia do 
sâu bệnh và thời tiết. So với năm 2002 sản lƣợng và xuất khẩu của 6 nƣớc sản xuất 
6 
hạt tiêu chính trên thế giới. Trong những năm gần đây Ấn Độ, Indonesia và Việt 
Nam là những nƣớc có diện tích trồng tiêu lớn nhất thế giới. 
Ở Việt Nam, năm 1997 - 1999 diện tích tiêu tăng từ 9.777 lên 15.461 ha. Diện 
tích tiêu tăng nhanh nhất ở vùng Đông Nam Bộ từ 5.893 ha tăng lên 9.115 ha 
(chiếm 60,27% diện tích tiêu của cả nƣớc) Hiệp hội hồ tiêu Việt Nam chủ trƣơng 
tập trung thâm canh, cải tạo các vƣờn cây già cỗi, loại bỏ những giống tiêu kém 
hiệu quả và thay vào đó là các giống tiêu năng suất cao, chất lƣợng tốt (trồng giống 
tiêu Ấn Độ tại Vĩnh Linh, Quảng Trị, đẩy mạnh thâm canh tiêu tại các vùng Đông 
Nam Bộ), giữ ổn định diện tích từ 45.000 ha đến 50.000 ha và chỉ phát triển 
trên các vùng đất đƣợc xác định thích hợp cũng nhƣ khuyến khích nhân rộng 
mô hình sản xuất tiêu sạch (Bảng 2.3). 
2.1.3.2. Tình hình tiêu thụ 
Nƣớc ta chủ yếu sản xuất mặt hàng tiêu đen, thị trƣờng tiêu thụ trong nƣớc hàng 
năm chỉ đạt khoảng 3.500 - 4.000 tấn/năm, còn phần lớn sản lƣợng tiêu dành cho xuất 
khẩu. Thị trƣờng tiêu xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam (1996 - 6/2000) là các nƣớc: 
Mỹ, các nƣớc EU, Singapore. 
Bảng 2.1 Thị trƣờng và số lƣợng hạt tiêu xuất khẩu từ 1996 đến 6 tháng đầu năm 2000 
(Tại cảng Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh) 
Năm 
Số lƣợng 
(tấn) 
Thị trƣờng nhập 
1996 
1997 
1998 
1999 
6 tháng đầu năm 2000 
Tổng cộng 
24.776 
20.815 
7.669 
28.593 
28.801 
110.656 
Mỹ, Ấn Độ, Singapore, EU, Hà Lan, Pháp, 
Ai Cập, Hồng Kông, Malaysia, Sudan, 
UAE, Bulgaria, Pakistan, Kuwait, Israel, 
Hy lạp, Đức, Hungari, Nga, Tây Ban Nha 
Nguồn: Kiểm dịch - Cục BVTV, năm 2000. 
7 
Bảng 2.2 Sản lƣợng tiêu của những quốc gia sản xuất tiêu từ 1991-1996 (đơn vị: tấn) 
Quốc gia 1991 1992 1993 1994 1995 1996 
Trung 
bình 
Asia & Pacific 182,016 183,721 144,976 158,028 169,189 153,988 165,320 
India 55,000 60,000 55,000 50,000 55,000 60,000 55,833 
Indonesia 61,000 62,000 23,500 42,500 59,000 39,200 47,867 
Malaysia 29,000 26,000 17,600 16,000 13,000 12,000 18,933 
Vietnam 8,900 7,830 18,500 20,000 20,000 20,000 15,872 
China P.R. 13,108 12,321 10,461 12,409 5,000 8,000 10,217 
Thailand 10,443 10,500 9,000 10,104 10,949 9,773 10,128 
Sri Lanka 2,850 3,255 9,000 5,000 3,725 3,000 4,472 
Cambodia 1,700 1,800 1,900 2,000 2,500 2,000 1,983 
Brunei Darus 15 15 15 15 15 15 15 
South Pacific 158 159 164 168 168 168 197 
Fiji 140 145 145 150 150 150 176 
Samoa 5 5 6 6 6 6 7 
Micronisea 13 9 13 12 12 12 14 
Latin America 51,774 30,615 26,427 25,303 21,940 21,690 29,625 
Brazil 50,000 27,500 25,000 23,000 20,000 19,500 27,500 
Mexico 894 2,395 734 1,363 1,000 1,250 1,273 
Guatemala 360 370 380 380 380 380 375 
Honduras 420 160 213 400 400 400 332 
Saint Lucia 100 190 100 160 160 160 145 
Africa 5,427 4,543 4,665 4,565 4,565 4,565 5,833 
Madagasca 2,160 2,000 2,300 2,300 2,500 2,500 2,327 
Malawi 1,000 900 700 700 700 700 900 
Zimbabue 700 800 900 700 700 700 750 
Benin 894 150 150 150 150 150 299 
Kenya 200 300 400 300 300 300 300 
Cote di Voire 100 100 100 100 100 100 100 
Cameroon 63 63 65 65 65 65 64 
Ethiopia 100 200 50 
Zambia 30 30 50 50 50 50 43 
Tổng 239,038 219,038 176,232 188,064 195,862 180,411 199,975 
 Nguồn: Proc. Peper Tech. Meet, 1997. 
8 
Bảng 2.2 Tình hình sản xuất hồ tiêu các tỉnh trọng điểm (1997 - 1999) Đơn vị tính: DT (ha); NS (tấn/ha); SL (tấn) 
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam, năm 2000. 
Số 
thứ 
tự 
Hạng 
Mục 
Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 
Diện tích 
Tổng số 
DT thu 
hoạch 
Năng suất Sản lƣợng 
DT tổng 
số 
DT thu 
hoạch 
Năng suất Sản lƣợng DT tổng số 
DT thu 
hoạch 
Năng suất Sản lƣợng 
 Cả nƣớc 9777 6243 2.08 13007 12783 7609 2.09 15883 15641 8939 2.12 18970 
A Miền Bắc 1405 1153 0.69 795 1754 1261 0.74 932 1900 1337 0.75 1002 
I Bắc TBộ 1405 1153 0.69 795 1754 1261 0.74 932 1900 1337 0.75 1002 
1 Nghệ An 279 226 0.70 158 279 230 0.70 161 284 230 0.75 172 
2 Quảng Bình 181 149 0.64 95 199 153 0.48 73 209 156 0.55 86 
3 Quảng Trị 842 702 0.70 491 1153 798 0.82 652 1284 870 0.80 696 
B Miền Nam 8372 5090 2.40 12212 11029 6348 2.36 14951 13741 7602 2.36 17968 
I DH Trung bộ 329 306 1.14 348 424 312 1.10 344 476 322 1.15 369 
1 Quảng Nam 37 33 0.48 16 42 35 0.46 16 47 37 0.49 18 
2 Bình Định 60 47 0.68 32 79 47 0.55 26 107 56 0.55 31 
3 Phú Yên 97 97 1.92 186 166 105 1.91 201 186 115 1.95 224 
4 Khánh Hòa 11 10 1.40 14 9 8 0.88 7 12 9 0.89 8 
II Tây Nguyên 1712 999 1.63 1626 2492 1585 1.66 2638 3551 1833 2.00 3666 
1 Gia Lai 303 128 0.70 89 695 238 0.75 179 1274 333 2.45 816 
2 Đắc Lắc 1409 871 1.76 1537 1797 1347 1.83 2459 2277 1500 1.90 2850 
III Đông Nam bộ 5893 3415 2.76 9412 7726 4080 2.75 11230 9115 5061 2.55 12925 
1 Lâm Đồng 52 31 2.06 64 129 49 1.96 96 190 47 1.64 77 
2 Bình Phƣớc 3437 704 10.06 7080 911 2100 3.78 7943 4816 2405 3.80 9139 
3 Tây Ninh 245 185 1.25 231 298 240 1.63 391 495 263 1.82 478 
4 Bình Dƣơng 244 138 2.21 305 249 143 2.30 329 262 145 2.30 334 
5 Đồng Nai 52 520 0.92 480 611 428 1.07 457 630 430 1.07 461 
6 Bình Thuận 270 150 1.93 289 656 291 1.65 480 850 496 1.71 846 
7 BR-Vũng Tàu 996 565 1.38 780 1743 705 1.91 1349 1743 1150 1.22 1404 
IV Đồng Bằng SCL 433 364 2.26 823 511 380 2.00 760 642 520 1.80 936 
1 Kiên Giang 433 364 2.26 823 511 380 2.00 760 642 520 1.80 936 
9 
2.1.4. Tình hình bệnh trên cây tiêu 
Tiêu là một loại cây rất dễ bị bệnh, nhất là tại những vùng đã trồng tiêu lâu năm. 
Các bệnh chủ yếu thƣờng gặp trên cây tiêu gồm (Mai Văn Quyền và ctv, 1996). 
2.1.4.1. Bệnh chết nhanh dây tiêu do nấm Phytophothra gây ra 
Thành phần bệnh hại trên tiêu rất đa dạng và phong phú nhƣ: thán thƣ 
(Colletotrichum gloeosprioides), đen lá (Lansiondiplodia theobromce), đốm lá 
(Rosellina sp.), khô vằn (Rhizoctonia solani), bệnh chết nhanh dây tiêu 
(Phytophthora parasitica), bệnh chậm lớn cây lùn, bệnh tiêu điên và bệnh do 
tuyến trùng gây ra, chúng làm cho cây suy yếu, héo vàng rồi làm chết cây hay làm 
cho cây không phát triển. Trong đó bệnh chết nhanh dây tiêu thật sự là một tai họa 
cho nhà vƣờn, bệnh xuất hiện và lây lan rất nhanh, thƣờng làm tiêu chết hàng loạt 
gây mất trắng hay làm giảm năng suất trầm trọng. Bệnh thƣờng do nấm Phytophthora 
capsici sống trong đất gây ra, đôi khi còn kết hợp với các nấm khác nhƣ Fusarium 
sp., Pythium sp., Rhizoctonia solami cùng tấn công làm cây tiêu chết nhanh chóng. 
Bệnh thƣờng xảy ra trong mùa mƣa khi thời tiết ẩm (Trần Văn Hòa, 2001). 
Theo kết quả nghiên cứu của bộ môn Bảo Vệ Thức vật, Viện Kỹ Thuật Khoa 
Học Nông Lâm Nghiệp Tây Nguyên năm 1999 thì bệnh này xuất hiện với tỷ lệ thấp 
(0,11% ở Gia Lai), chƣa đƣợc coi là bệnh nguy hiểm cho cây tiêu ở vùng Tây 
Nguyên nhƣng đến năm 2000 - 2001 bệnh đã gây thành dịch ở một số vùng 
EaHLeo, Easup, CƣM’gar thuộc tỉnh Đắc Lắc. Ở tỉnh Gia Lai, vùng bị thiệt hại nặng là 
Mang Yang (Tạp chí thông tin khoa học kỹ thuật Nông Lâm Nghiệp, số 1/2001). 
Từ khi cây tiêu rũ lá vàng và rụng hàng loạt chỉ trong 5 - 7 ngày. Bệnh lây lan rất 
nhanh, qua đất, qua nƣớc tƣới, cả vƣờn tiêu bị hại chỉ trong vòng vài tuần hay vài 
tháng. Khi thấy triệu chứng héo dây thì bộ rễ đã bị nấm tấn công trƣớc 1,5 - 2 tháng, do 
đó bệnh rất khó phòng trị (Trần Văn Hòa, 2001). Bệnh này hại hầu hết các bộ phận của 
cây tiêu: thân, rễ, lá, cổ rễ, trái. Bộ phận rễ và phần thân ngầm bị nấm tấn công thối 
đen, vỏ bong ra khỏi rễ, phần dây trên mặt đất bị héo, lá chuyển sang màu vàng và 
rụng hàng loạt trong 7 - 14 ngày, để lại cành trơ trụi và khô đi, sau đó toàn cây bị 
10 
héo đen và chết. Vào mùa mƣa bệnh xuất hiện ở lá dƣới những vòng nâu đen, tập 
trung ở đầu lá, các đốm lớn dần, có màu nâu sậm và rất dễ rụng. 
Đến nay chƣa có biện pháp hữu hiệu để trị nấm Phytophthora capsici khi 
đã bị xâm nhập vào cây tiêu. Khi bệnh đã biểu hiện thì không còn chữa trị đƣợc 
nữa, cho nên hiện nay phòng bệnh là biện pháp chủ yếu để làm giảm tối thiểu 
thiệt hại do nấm Phytophthora capsici gây ra. 
2.1.4.2. Bệnh tuyến trùng 
Đây là bệnh thƣờng thấy ở các vƣờn tiêu. Triệu chứng ban đầu là cây tiêu bị 
vàng, sinh trƣởng kém, năng suất giảm dần, khả năng hút phân kém hẳn mặc dù trƣớc 
đó có bón phân đạm đầy đủ. Cây bị bệnh có rễ bị sƣng, bị thối từng phần một, rễ ngắn 
lại và thúi đầu chóp rễ, ít phát triển rễ phụ. Vào mùa nắng nếu bị tuyến trùng cây khô 
héo rất nhanh, cây rất dễ bị các bệnh khác tấn công do đó chết rất nhanh. 
Tác nhân gây bệnh gồm có: nhóm tuyến trùng nội ký sinh gây bệnh bƣớu rễ, 
phổ biến là hai giống tuyến trùng có tên là Meloidogyne arenaria và Meloidogyne 
incognita. Hai loại này đục lỗ chui vào trong rễ để sống, chích hút dịch cây làm cho 
cây không hút đƣợc thức ăn, cây khô héo tạo thành bƣớu rễ. Nhóm tuyến trùng 
ngoại ký sinh chích hút rễ cây thƣờng gặp nhất là Pratylenchus, sống trong đất, 
chích rễ non hút chất dinh dƣỡnglàm cây suy yếu, mở đƣờng cho các loại vi sinh vật 
khác xâm nhập vào (Mai Văn Quyền và ctv, 1996). 
Cách phòng trị tuyến trùng: có thể dùng Furadan để giới hạn bệnh 
2.1.4.3. Bệnh khô đầu ngọn thối trái 
Bệnh này do Collextotrichum sp. gây ra làm cây ngƣng phát triển, các lá trên 
cùng úa vàng, trên lá và trái tiêu non xuất hiện những chấm và đốm đen làm lá, trái 
rụng sớm. Cây bị mất sức suy yếu (Plakidas A.G, 1954) 
2.1.4.4. Bệnh vằn lá do virus 
Bệnh này do virus gây ra, trên lá nổi những vết xanh đậm xen kẽ với những 
đƣờng gân xanh nhạt bản lá bị cong, vẹo lại, rõ nhất là ở các lá non. Bệnh này 
thƣờng do rầy truyền từ cây bị bệnh sang. Khi cây bị bệnh này, tốt nhất là nhổ bỏ để 
11 
khỏi lây lan sang cây khác đồng thời phun thuốc diệt rầy để cắt môi giới truyền 
bệnh cho các cây còn lại (Mai Văn Quyền và ctv, 1996). 
2.1.4.5. Các bệnh do dinh dƣỡng bất thƣờng 
Phần lớn các triệu chứng thiếu dinh dƣỡng ở cây tiêu đều bắt đầu bằng sự 
đổi thành màu vàng nhiều hoặc ít ở các lá non, khoảng giữa các gân lá (Phan 
Hữu Thịnh và ctv, 1987) 
2.1.5. Nhu cầu về cây tiêu giống trong thực tế 
Tiêu là một mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao, do đó mà diện tích trồng tiêu 
của nƣớc ta trong các năm qua đã không ngừng gia tăng, nhất là trên các vùng đất ở 
miền Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Sự gia tăng qua các năm từ 1995 đến năm 
1999 theo niên giám thống kê 1999 đƣợc ghi nhận ở bảng 2.4 
Bảng 2.4 Năng suất và sản lƣợng tiêu từ năm 1995 đến năm 1999 
Năm Diện tích (*1.000 ha) Năng suất (tấn/ ha) Sản lƣợng (*1.000 tấn) 
1995 70,0 1,23 9,3 
1996 7,5 1,4 10,5 
1997 9,8 1,3 13,0 
1998 12,8 1,24 15,9 
1999 15,0 1,18 17,8 
Năng suất bình quân trên 1 ha của Việt Nam là 1,24 tấn còn thấp so với một 
số nƣớc trồng tiêu trên thế giới. Vì tiêu là mặt hàng có giá trị cao so với các nông 
sản khác nên diện tích trồng tiêu của nƣớc ta trong các năm qua đã không ngừng gia 
tăng từ 9.800 ha năm 1997 đã lên 12.800 ha năm 1998 (niên giám thống kê, 1998). 
Tuy nhiên nhìn chung hiện trạng trồng tiêu của nƣớc ta đang gặp phải một số hạn 
chế phải đƣợc khắc phục, nhất là về vấn đề khâu giống trồng của nƣớc ta đã lâu đời, 
chƣa đƣợc phục tráng tuyển chọn để tìm ra các giống tốt ổn định về mặt năng suất 
và kháng sâu bệnh. Kỹ thuật chọn và sản xuất giống còn tự phát và đơn điệu. Còn 
kỹ thuật trồng dựa vào truyền thống là chủ yếu, truyền từ đời này sang đời khác, 
chƣa áp dụng đƣợc các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Việc chăm sóc còn nhiều giới hạn 
nhƣ việc bón phân chƣa cân đối, thời kỳ bón chƣa hợp lý. Về mặt phòng trừ sâu 
12 
bệnh nông dân cũng chƣa quan tâm đúng mức, trong lúc đó bệnh là đối tƣợng nguy 
hại nhiều nhất cho tiêu (Trần Văn Hòa, 2001). Từ đó, vấn đề cây tiêu ngày càng 
đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm hơn đặc biệt là vấn đề giống. Để tạo ra giống 
tiêu đạt yêu cầu về mặt năng suất cũng nhƣ phòng trừ sâu bệnh thì phƣơng pháp 
nuôi cấy mô đƣợc quan tâm nhiều hơn cả. Trong đó, phƣơng pháp tạo phôi vô tính 
cây tiêu nhằm nhân nhanh giống và tạo ra giống tiêu sạch bệnh để đáp ứng nhu cầu 
thực tế của các nhà sản xuất. 
2.2. Giới thiệu về nấm Phytophthora 
Phytophthora (Gr. Phyton: Thực vật; phthora: phá hoại), đƣợc đặt bởi Bary 
(1876). Nấm Phytophthora là loại khá phổ biến của lớp Oomycetes thuộc họ 
Pythiacea, bộ Pernoporales, sợi nấm không màu, không vách ngăn, đơn bào, kích 
thƣớc không đều, túi bào tử có hình trứng và hình quả chanh, trên đầu có nuốm 
hoặc không có nuốm, không màu, trong suốt. Bào tử hình cầu hoặc hình thận có 
hai lông roi, di chuyển rất nhanh trong nƣớc, nhiệt độ thích hợp để nấm sinh 
trƣởng và phát triển từ 25 - 30oC, pH 6 - 7. 
Các loài Phytophthora tấn công một phạm vi thực vật rộng lớn và là tác nhân 
gây một số dịch bệnh nghiêm trọng trên thế giới – điển hình nhƣ bệnh mốc sƣơng 
mai (hay tàn lụi muộn) trên khoai tây đã gây ra nạn đói ở Châu Âu những năm 
1840, nguyên nhân do nấm P. infestans (Bourke, 1964). Bệnh Phytophthora đã 
đƣợc nghiên cứu sâu tại Châu Âu. Tuy nhiên, bệnh khá phổ biến ở vùng nhiệt đới 
ẩm và gây nhiều nguy hiểm làm mất mùa ở nhiều loại cây ăn quả quan trọng ở 
những vùng này; nhƣ bệnh thối rễ, thối cổ rễ, loét thân, tàn lụi lá và thối trái. Nấm 
P. palmivora đã gây rất nhiều bệnh trên nhiều loại cây trồng khác nhau: đen vỏ 
cacao; thân và trái đu đủ; thối rễ và tàn lụi trên cam quýt; thối chồi trên cọ; sọc đen 
trên cao su; thối rễ loét thân sầu riêng; chết nhanh trên tiêu. Trên cây tiêu dòng nấm 
Phytophthora gây hại đƣợc xác định là nấm Phytophthora capsici gây hại chủ yếu 
trong mùa mƣa, nhất là vào cuối mùa mƣa khi có khí hậu ấm và ẩm. Nấm 
Phytophthora sp. có thể tấn công riêng lẻ nhƣng đa số có sự kết hợp với các nấm 
khác nhƣ Fusarium, Pythium và Rhizoctonia. 
13 
Có thể nói Phytophthora là một nhóm lớn có mặt khắp mọi nơi trên thế giới 
và có hơn 1.000 cây ký chủ, một vài loài của Phytophthora đã trở thành dịch hại 
(Gregory, 1983). Trong khi P. cinnamomi đƣợc tìm thấy ở vùng nhiệt đới thì P. 
palmivora, P. paracitica (P. nicotianae) và P. citrophthora là đặc trƣng ở vùng 
nhiệt đới và cận nhiệt đới; P. infestans, P. syringae và P. fragariae xuất hiện 
phổ biến ở vùng ôn đới. 
Điều kiện phát sinh bệnh, phát triển bệnh 
Bệnh héo nhanh do nấm Phytophthora sp. tấn công trên cây tiêu thƣờng xảy 
ra trong mùa mƣa, khi có khí hậu nóng và ẩm. Bệnh xảy ra trên những vƣờn thoát 
nƣớc kém, đất bị úng nƣớc hoàn toàn là điều kiện cho nấm phát triển. Nấm 
Phytophthora sống trong đất dƣới hình thức các sợi nấm (mycelium) hoặc các bào 
tử có vách dày gọi là noãn bào tử (oospores), các noãn bào tử tồn tại hàng năm 
trong đất. Khi đất ẩm, các noãn bào tử nảy mầm cho ra các sợi nấm (mycelia), các 
sợi nấm sinh ra các bào tử nang (sporangia), các bào tử nang chứa các cá thể gây 
bệnh gọi là động bào tử (zoospores). Các động bào tử chỉ phóng thích ra ngoài bào 
tử nang để đi gây bệnh khi đất bị úng nƣớc hoàn toàn. Khi ra ngoài các động bào tử 
dùng roi (flagella) bơi tới các rễ cây để gây bệnh hay bơi theo dòng nƣớc mƣa để 
tới các nơi khác trong vƣờn, làm bệnh lây lan rất nhanh. Vƣờn bị ngập úng nƣớc 
càng lâu thì áp lực bệnh càng lớn. Ngoài ra tuyến trùng cũng tạo điều kiện thuận lợi 
cho nấm phát triển, tuyến trùng xâm nhập vào rễ tạo vết thƣơng hở cho nấm xâm 
nhập vào gây bệnh (Trần Văn Hòa, 2001). 
2.3. Giới thiệu về tia gamma và những ứng dụng trong thực vật 
2.3.1. Khái niệm bức xạ 
Bức xạ là sự phát năng lƣợng vào môi trƣờng dƣới dạng tia (tia bức xạ). Bất 
kỳ bức xạ nào có khả năng ion hóa các nguyên tử hay phân tử mà nó gặp trên đƣờng 
đi đều coi là tia ion hóa. 
Tia ion hóa đƣợc chia làm 2 loại: Sóng điện từ: tia Roentgen (tia X), tia Gamma 
(tia γ). Các hạt cơ bản: α, β, Proton, Neutron. (Cục kiểm soát và An toàn Bức xạ, 2005). 
14 
2.3.2. Bức xạ Gamma 
Bức xạ gamma là bức xạ điện từ. Nó đi đƣợc khoảng cách lớn trong không 
khí và có độ xuyên mạnh. Khi đi vào cơ thể, chúng sẽ tƣơng tác với các chất có 
trong cơ thể và tạo ra các điện tử thứ cấp. Các điện tử thứ cấp này là các hạt 
mang điện nên sẽ gây ra hiện tƣợng ion hoá dẫn đến việc phá hủy các tế bào 
sống trong cơ thể. Xác suất tạo ra các điện tử thứ cấp tỉ lệ với năng lƣợng của 
bức xạ gamma theo hàm mũ. 
2.3.3. Chất phóng xạ Coban (cobalt) 
Coban (Co
60) có nhiều ứng dụng trong công nghiệp và y học. Đây là kim loại 
phóng xạ dùng trong xạ trị. Kim loại này có đặc tính tạo ra bụi mịn. Nguồn Co60 
hữu dụng trong vòng khoảng 5 năm, nhƣng ngay cả sau thời điểm này, mức độ 
phóng xạ vẫn rất cao. 
Nhiều sinh vật sống (kể cả ngƣời) phải cần đến một lƣợng nhỏ coban trong cơ thể để 
tồn tại. Coban là một thành phần trung tâm của vitamin cobalamin, hoặc vitamin B12. 
Tên gọi Coban (cobalt) có xuất xứ từ tiếng Đức kobalt hoặc kobold, nghĩa là 
linh hồn của quỷ dữ. Tên này do những ngƣời thợ mỏ đặt ra vì nó mang tính độc 
hại, gây ô nhiễm môi trƣờng. 
2.3.4. Cơ chế tác động của bức xạ ion trên cơ thể sống 
Bức xạ là một trong những tác nhân gây ra sự tổn thƣơng bức xạ ở mức phân 
tử, tế bào và hệ thống cơ quan của cơ thể sinh vật. 
Các nguyên tử bị ion hóa sẽ làm cho các phân tử cấu tạo nên cơ thể sinh vật 
có những biến đổi về hóa học. Khi bị tác động thì gene bị biến đổi. Tùy theo mức 
độ tác động của bức xạ mà gene bị thay đổi ở những mức độ khác nhau. 
Sau khi nhận năng lƣợng của bức xạ ion hóa thì các tổ chức tế bào của cơ thể 
sinh vật sẽ chịu những biến đổi qua hai giai đoạn: 
 Giai đoạn hóa lý 
Giai đoạn này rất ngắn (10-13 - 10-16 giây), trong giai đoạn này các phân tử 
sinh học chịu tác dụng gián tiếp và trực tiếp của bức xạ ion hóa. 
15 
Tác dụng trực tiếp: bức xạ trực tiếp gây ion hóa và kích thích các phân tử 
trong tế bào làm tổn thƣơng các phân tử đó, đứt gãy liên kết trong các gene, các 
nhiễm sắc thể, làm sai lệch cấu trúc và tổn thƣơng đến chức năng của tế bào. 
Tác dụng gián tiếp: khi phân tử nƣớc trong cơ thể bị ion hóa sẽ tạo ra các gốc 
tự do, các gốc này có hoạt tính hóa học mạnh sẽ hủy hoại các thành phần hữu cơ 
nhƣ các enzyme, protein, lipit trong tế bào và phân tử DNA, làm tê liệt các chức 
năng của các tế bào lành khác. Khi số tế bào bị hại, bị chết vƣợt quá khả năng phục 
hồi của mô hay cơ quan thì chức năng của mô hay cơ quan sẽ bị rối loạn hoặc tê 
liệt, gây ảnh hƣởng đến cơ thể sinh vật. 
Trong giai đoạn hóa lý một số phân tử sinh học quan trọng nhƣ enzyme, 
nucleoprotein đã bị tổn thƣơng, ngƣời ta gọi đó là những tổn thƣơng hóa sinh 
 Giai đoạn sinh học 
Nếu những tổn thƣơng hóa sinh không phục hồi đƣợc, những tổn thƣơng 
chuyển hóa dẫn đến những tổn thƣơng hình thái và chức năng. Đó là giai đoạn sinh 
học của tác dụng bức xạ ion hóa. Giai đoạn sinh học có thể kéo dài từ vài ngày đến 
hàng chục năm sau khi chiếu xạ. 
2.3.5. Cơ chế gây đột biến của bức xạ ion hóa 
Theo các kết quả nghiên cứu của Rapport (1961), Feitz (1964) và Heis (1965) 
thì khi tia phóng xạ vào cơ thể sinh vật sẽ tác động vào nhân tố di truyền trong tế 
bào theo các dạng sau: 
Tác động lên nhiễm sắc thể, gây ra hiện tƣợng đột biến nhiễm sắc thể. 
Tác động lên các nguyên tử của phân tử DNA, làm biến đổi cấu tạo gene, khi 
gene tự tái sinh tạo nên gene đột biến và hình thành nên những tính trạng mới. 
Sự tác động của tia phóng xạ lên nhân tố di truyền theo các cơ chế sau: 
Tác động lên phân tử DNA nghỉ, ngoài thời kì nhân đôi: Làm biến tính base 
trên DNA nhƣng không phá hủy DNA. Làm tách base khỏi khung ribose phosphate 
của DNA gây đứt chuỗi polynucleotide. Tạo các cầu nối đồng hóa trị giữa các base 
tƣơng xứng từ hai mạch của DNA, làm đứt đoạn DNA và gây ngắn chuỗi DNA. 
16 
Tác động lên phân tử DNA đang trong thời kì nhân đôi: Tạo các chất tƣơng tự 
base của DNA. Tạo các chất gây ngừng nhân đôi DNA hoặc gây loại trừ các base. 
Gây sự giao động tại chỗ do chuyển động nhiệt của các nguyên tử trong các base 
của DNA, gây rối loạn các phản ứng sinh lý, sinh hóa. 
Tác động lên hệ thống tổng hợp và sửa chữa DNA: Làm rối loạn chuỗi phản ứng 
sinh tổng hợp các base DNA, enzyme và làm biến đổi enzyme DNA polymerase. 
Ảnh hƣởng phối hợp. 
Tác nhân gây ảnh hƣởng lên hệ thống sửa chữa DNA, làm tăng dần số đột 
biến tự nhiên. Bức xạ ion hóa gây tác động tổng hợp tạo các mảnh đứt DNA hoặc 
tạo sự khâu mạch giữa hai chuỗi polynucleotide gần nhau và đối với vài trƣờng hợp 
có thể gây sắp xếp lại trật tự trên nhiễm sắc thể. 
2.3.6. Những thành tựu nghiên cứu về đột biến phóng xạ 
2.3.6.1. Ngoài nƣớc 
Phƣơng pháp gây đột biến gene bằng tia phóng xạ đã đƣợc nghiên cứu từ lâu. 
Năm 1925, Muller đã tiến hành thành công những công trình nghiên cứu 
thực nghiệm bằng tia X trên thực vật và trên vi khuẩn và đã tìm ra đƣợc những 
sinh vật biến dị nổi bật. Vì vậy năm 1925 đƣợc xem là năm ra đời ngành di 
truyền học phóng xạ. 
Ở Mỹ, Humphrey (1951), Rauling (1958), William (1960) và ở Đức, 
Jashchariss (1956) sau khi nghiên cứu xử lý tia phóng xạ trên cây trồng đều đi đến 
kết luận: "Tia phóng xạ đã làm thay đổi các đặc điểm sinh trƣởng, phát dục, hình 
thái tế bào, vật chất di truyền, đồng thời làm xuất hiện những biến dị có hại, có lợi 
hoặc trung tính trên nhiều loại cây trồng". Đa số các thí nghiệm đã chọn và thu các 
biến dị có lợi nhƣ: rút ngắn thời gian sinh trƣởng, tăng năng suất, tăng tính kháng 
sâu bệnh, ít đổ ngã, thấp cây, phân cành nhiều, tăng số lƣợng hoa, đổi màu 
hoa, tăng trọng lƣợng hoa. 
Năm 1964, tổ chức phối hợp FAO/IAEA (Cơ quan lƣơng nông liên hiệp 
quốc/ Cơ quan nguyên tử năng quốc tế) đƣợc thành lập và tổ chức này đã công bố 
1.019 giống đột biến ở những cây có hạt đƣợc đƣa vào sản xuất và 523 giống đột 
17 
biến ở những cây sinh sản vô tính và các cây làm cảnh khác nhau. Nhiều loại cây 
trồng quan trọng có số đột biến lớn nhƣ: Đại mạch, Lúa, Lúa mì mềm, Đậu phộng, 
Đậu nành, Lúa mì cứng, Đậu Hà Lan, Bông vải, Kiều mạch và rất nhiều 
giống hoa khác nhau. 
Năm 2002, nhóm khoa học của Jammala Machaiah và Mrinal Pednekar, tại 
Trung tâm Nguyên tử Bhabha (Ấn Độ), đã dùng tia gamma yếu khử gần hết các 
thành tố axit oligosacharide dƣới vỏ đậu Hà Lan và còn rất nhiều nghiên cứu trên 
thế giới về ảnh hƣởng của tia gamma trên thực vật. 
2.3.6.2. Trong nƣớc 
Tại Việt Nam từ năm 1965 – 1970 các nghiên cứu chọn giống đột biến cây 
trồng đƣợc bắt đầu thực hiện ở Đại học Tổng Hợp Hà Nội. Sau đó, các cơ sở nghiên 
cứu khác nhƣ: Viện khoa học Việt Nam, Viện khoa học nông nghiệp, Viện di truyền 
học, Viện cây lƣơng thực và thực phẩm, các trƣờng Đại học nông nghiệp tiến hành 
thí nghiệm với tia gamma trên những đối tƣợng cây trồng khác nhau. 
Năm 1968, Đại học nông nghiệp I (Hà Nội) đã xử lý phóng xạ Co60 trên đậu 
nành, thu đƣợc một số dòng có triển vọng nhƣ: M103, A75, A9 có năng suất cao. 
Năm 1977, Đại học nông nghiệp IV xử lý tia γ (Co60) trên giống đậu nành 
Santamaria tạo đƣợc hai giống: A1, A5 có năng suất cao, rút ngắn thời gian sinh trƣởng. 
Gần đây, Việt Nam có nhiều nghiên cứu đáng chú ý về ảnh hƣởng của tia gamma 
lên cây trồng nhƣ các nghiên cứu: 
 Nguyễn Văn Vinh, 2002. Nghiên cứu chiếu xạ gây đột biến hom mía 
(Viện Khoa Học Kỹ Thuật Hạt Nhân). 
 Hoàng Hƣng Tiến, 2003. Nghiên cứu phóng xạ kích thích hạt giống 
sắn mì (Trung Tâm Kỹ Thuật Hạt Nhân). 
 Nguyễn Tiến Thịnh, 2004. Nghiên cứu chiếu xạ gamma liều thấp lên 
mẫu khoai tây giống (Viện Nghiên Cứu Hạt Nhân Đà Lạt). 
 Ở Viện Khoa Học Miền Nam, 2004. Nghiên cứu gây đột biến giống 
Lan bằng tia gamma. 
18 
 Nguyễn Thị Lang và Lê Xuân Thám, 2004. Nghiên cứu chiếu xạ gây 
đột biến giống lúa khô. 
 Một số nghiên cứu về chiếu xạ kích thích hạt giống hoa Kiết Tƣờng; 
ảnh hƣởng tia phóng xạ γ trên hoa Lily. 
 Trần Thanh Hân, 2005. Nghiên cứu tạo hạt nhân tạo cây khoai tây và 
ảnh hưởng kích thích sinh trưởng của bức xạ gamma liều thấp. 
 Lê Văn Hòa , 2006. Nghiên cứu : "Xác điṇh khả năng gây đôṭ biến 
giống hoa lan cắt cành (Dendrobium sp.) bằng colchicine và tia 
gamma" (Khoa Nông nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng). 
Hiện nay, các đề tài khoa học nghiên cứu về ảnh hƣởng của tia gamma đến 
kiểu hình, khả năng kích thích sinh trƣởng trên đậu nành, lúa, bắp và những cây 
trồng khác đang tiếp tục đƣợc nghiên cứu. Việt Nam đã tiến hành nghiên cứu thử 
nghiệm áp dụng phƣơng pháp chiếu xạ tạo đột biến đa dạng trên hệ nuôi cấy in vitro 
nhiều cây trồng nhƣ khoai lang, khoai tây, dâu tằm, chuối, hoa cẩm chƣớng, hoa 
hồng, địa lan, cúc. Tuy nhiên kết quả thu đƣợc còn hạn chế (tài liệu của Viện 
Nghiên Cứu Hạt Nhân Đà Lạt năm 2002 – 2006). 
2.4. Nhân giống vô tính bằng nuôi cấy mô tế bào thực vật 
2.4.1. Khái niệm 
Phƣơng pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật bắt đầu từ một mảnh nhỏ thực vật 
không bị nhiễm vi sinh vật, đƣợc đặt trong môi trƣờng dinh dƣỡng thích hợp. Chồi 
mới hay mô sẹo mà mẫu cấy này sinh ra bằng sự tăng sinh đƣợc phân chia và 
cấy chuyền để nhân giống. 
2.4.2 Ứng dụng 
Kỹ thuật này thể hiện một số ƣu điểm đã đƣợc ứng dụng: Nhân giống vô 
tính với tốc độ nhanh, tạo cây sạch bệnh và kháng bệnh, cảm ứng và tuyển lựa 
dòng đột biến, sản xuất cây đơn bội qua nuôi cấy túi phấn, lai xa qua nuôi cấy 
phôi và noãn, lai tế bào soma và tạo dòng protoplast, cải biến tính thực vật qua 
hấp thụ DNA ngoại lai, cố định nitrogen, cải thiện hiệu quả quang tổng hợpvà 
bảo quản nguồn gen quý. 
19 
Trong giai đoạn hiện nay, nuôi cấy mô thực vật đƣợc ứng dụng mạnh mẽ vào 
thực tiễn chọn giống, nhân giống, vào việc sản xuất các chất thứ cấp có hoạt tính 
sinh học. Các vấn đề cơ bản về đời sống của mô và tế bào đơn trong môi trƣờng 
nhân tạo, nhu cầu về khoáng, vitamin, chất điều hòa sinh trƣởng, nguồn carbon của 
chúng, các kỹ thuật cơ bản để tách, nuôi cấy, điều khiển sự phân hóa từ các bộ phận 
khác nhau của cây trồng ngày càng đƣợc hiểu sâu sắc hơn. 
2.4.3. Phƣơng pháp nhân phôi vô tính 
2.4.3.1. Khái niệm 
Sự sinh phôi từ tế bào soma là một quá trình, qua đó một hay vài tế bào 
soma, trong các điều kiện thực nghiệm (bao gồm việc sử dụng các chất điều 
hòa sinh trƣởng thực vật), có thể dấn thân vào một sự phân chia theo một trật 
tự nhất định để cho một phôi, theo kiểu giống hay gần giống nhƣ kiểu sinh 
phôi từ hợp tử (Bùi Trang Việt, 1994). 
2.4.3.2. Ý nghĩa nuôi cấy mô phôi vô tính 
Phôi vô tính giúp cho công tác vi nhân giống và sản xuất với số lƣợng lớn 
thực vật bằng bioreactor. Tạo hạt nhân tạo, là nguyên liệu cho việc chuyển gen ở 
thực vật và mở ra nhiều triển vọng mới trong công nghệ nuôi cấy tế bào. 
2.4.3.3. Sự hình thành phôi vô tính 
Sự tạo phôi soma đƣợc thực hiện lần đầu tiên vào năm 1958 bởi Steward và 
Reinert. Tuy nhiên khoảng 20 năm sau mới có những nghiên cứu để có thể làm rõ 
cơ chế của sự sinh phôi vì sự phát sinh phôi soma chỉ xảy ra invitro với tần suất 
thấp và không đồng nhất trong những hệ thống nuôi cấy. Để có thể nghiên cứu sự 
phát sinh phôi soma ở mức độ phân tử cần phải thiết lập một hệ thống nuôi cấy 
đồng nhất và có hiệu suất cao. 
Sự hình thành phôi vô tính là quá trình tạo ra tế bào có khả năng sinh phôi 
giúp cho việc nhân dòng thực vật một cách nhanh chóng. Trong quá trình này, một 
tế bào đơn có thể đƣợc cảm ứng trở thành một phôi và từ đó phát triển thành cây 
nguyên vẹn (Nguyễn Đức Lƣợng, 2002). 
20 
Tế bào có khả năng sinh phôi là những tế bào đẳng kín, nhân to, tế bào chất 
đậm đặc và nhiều hạt tinh bột. Những tế bào này có hàm lƣợng protein và RNA cao 
(Nguyễn Đức Lƣợng, 2002). Sự hình thành phôi vô tính trải qua hai giai đọan: 
Sự hình thành phôi vô tính có thể qua 2 con đƣờng là trực tiếp và gián tiếp: 
Phôi vô tính trực tiếp: đƣợc hình thành từ một tế bào hay một nhóm tế bào mà không 
thông qua sự hình thành callus. Phôi vô tính gián tiếp: đƣợc hình thành chủ yếu từ callus. 
Có 2 bƣớc dẫn đến sự hình thành phôi: Sự biệt hóa của tế bào có khả năng 
phát sinh phôi và sự phát triển của những tế bào phôi mới hình thành thông qua các 
giai đoạn sau: phôi hình cầu, phôi hình trái tim và phôi hình cá đuối. 
2.4.3.4. Các kiểu phát sinh phôi soma 
Sự phát sinh phôi soma bất định 
Các phôi vô tính có thể phát triển từ các tế bào hay các mô sẹo có liên quan 
của một số loài thực vật nhiệt đới. Các phôi bất định có thể đƣợc tạo trực tiếp từ tế 
bào đơn trên bề mặt của phôi non hoặc gián tiếp từ bề mặt của phôi non này. 
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong chƣơng trình di truyền cải tạo giống, chẳng 
hạn nhƣ: cứu các phôi bị chết non do lai tạo. 
Sự phát sinh đa phôi vô tính 
Hiện tƣợng này xảy ra khi nuôi cấy các noãn non của thực vật hạt trần. Các 
khối mô có khả năng tạo phôi cao, khi đƣợc cấy chuyển sang môi trƣờng mới sẽ 
phát triển và tăng trƣởng thành phôi. Mô có khả năng phát triển thành phôi có thể 
đƣợc phân biệt với mô không có khả năng phát triển thành phôi do màu trắng của 
phôi và hóa đỏ khi nhuộm bằng acetocarmine. Dƣới ánh đèn tử ngoại các tế bào 
phôi có thể phát huỳnh quang màu xanh lá cây. 
Sự phát sinh phôi soma do cảm ứng 
Hiện tƣợng này do sự nuôi cấy lỏng các tế bào và mô sẹo sau khi các mô này 
chịu các xử lý đặc biệt đem lại sự cảm ứng khả năng tạo phôi. Ngƣời ta đã thực hiện 
nhiều nghiên cứu trên nhiều lọai thực vật ở các điều kiện nuôi cấy khác nhau để 
quan sát khả năng tạo thành mô sẹo. 
21 
2.5. Vai trò của chất điều hòa sinh trƣởng trong nuôi cấy mô tế bào thực vật 
2.5.1. Chất điều hoà sinh trƣởng 
Chất điều hòa sinh trƣởng thực vật là các hợp chất hữu cơ (bao gồm các sản 
phẩm thiên nhiên của thực vật và các hợp chất tổng hợp nhân tạo) có tác dụng điều 
tiết các quá trình sinh trƣởng và phát triển, làm biến đổi một quá trình sinh lý thực 
vật nào đó, ở những nồng độ rất thấp. Chúng không phải là các chất dinh dƣỡng hay 
các sinh tố dùng trong thực vật. 
Về đại cƣơng các chất điều hòa sinh trƣởng đƣợc chia làm hai nhóm: các chất 
kích thích sinh trƣởng và các chất ức chế sinh trƣởng. Trong nuôi cấy in vitro thì sự 
cân bằng giữa các chất điều hòa sinh trƣởng với nhau là điều cần thiết. 
2.5.2. Một số chất điều hoà sinh trƣởng thƣờng dùng trong nuôi cấy mô 
Hiện nay 3 nhóm chất điều hòa sinh trƣởng thƣờng đƣợc dùng: auxin, 
cytokinin và gibberellin. 
Auxin 
Auxin tự nhiên là một nhóm các chất đƣợc tổng hợp chủ yếu ở đầu thân, đầu 
rễ, đƣợc vận chuyển đến các bộ phận khác nhau của cơ thể để kích thích sự tăng 
trƣởng của tế bào. Auxin bị phân hủy bởi ánh sáng, có tính phân cực. Ví dụ nhƣ: 
IAA (indolacetic acid), IBA (indolbultyric acid), NAA (napthtalene acetic acid), 
2,4D (dichlophenoxy acetic acid) (Vũ Văn Vụ, 2000). 
Chức năng của auxin: Kích thích sự giãn nở của tế bào, làm tế bào phình to 
ra, làm tăng kích thƣớc của các cơ quan, ảnh hƣởng đến sự phân chia tế bào, kích 
thích sự tổng hợp các cấu tử cấu trúc nên thành tế bào nhƣ cellolose, pectin. Điều 
chỉnh tính hƣớng động của cây: quang hƣớng động và địa hƣớng động. Gây ra hiện 
tƣợng ƣu thế ngọn đƣợc giải thích bằng việc ức chế sinh trƣởng của chồi bên khi 
auxin đƣợc vận chuyển từ ngọn xuống dƣới. Kích thích sự hình thành rễ. Kích thích 
sự hình thành quả, sự lớn của quả, tạo nên quả đơn tính không hạt và kiềm hãm sự 
rụng lá, hoa, quả. Tạo phôi trong nuôi cấy huyền phù. 
22 
Các phản ứng auxin và sự tăng trƣởng có liên quan với vô số quá trình sinh lý 
và trao đổi chất khác và mối quan hệ nhân quả giữa auxin, RNA và chuyển hóa 
protein không phải hoàn toàn rõ ràng. Phản ứng chủ yếu và nhanh chóng nhất đối 
với việc xử lý auxin là làm tăng độ kéo dài của tế bào, điều này xảy ra chỉ một 
vài phút sau khi xử lý. 
Một đặc trƣng quan trọng của auxin là tác động chủ yếu lên vách tế bào 
(Torry và csv, 1981). Auxin làm giảm pH do kích thích sự bài xuất proton H+, pH 
hoạt hóa các enzym tác động nới lỏng vách tế bào và enzym tổng hợp vách tế bào, 
nhờ đó khởi động quá trình giãn nở tế bào (Roger Prat, 1993). 
Auxin hoạt hóa sự sinh tổng hợp các hợp chất cao phân tử (protein, cenllulose, 
pectin) và ngăn cản sự phân giải chúng (Grodzinxki, 1981; Vũ Văn Vụ, 2003; 
Nguyễn Đức Lƣợng, 2002). 
Cytokinin 
Cytokinin hình thành chủ yếu trong hệ thống rễ thực vật. Ngoài ra, một số cơ 
quan còn non đang sinh trƣởng mạnh cũng có khả năng tổng hợp cytokinin nhƣ 
chồi, lá non, quả non, tầng phát sinh. Đây là chất hoạt hóa sự phân chia tế bào 
(Mitsuhashi và csv, 1969; Mai Trần Ngọc Tiếng, 1989), đồng thời làm tăng quá 
trình chuyển hóa acid nucleic và protein (Vũ Văn Vụ, 2003). Cytokinin đƣợc sử 
dụng khá nhiều trong kỹ thuật nuôi cấy mô. Những cytokinin thƣờng gặp nhất là: 
Kinetin (6 Furfuril aminopurin), BA (6-Benzyl aminopurin), TDZ (thidiazuron). 
Đặc điểm của cytokinin: Cytokinin đƣợc vận chuyển trong cây không phân 
cực nhƣ auxin, có thể hƣớng ngọn và hƣớng gốc. Cytokinin trong cây có thể ở dạng 
liên kết và dạng tự do cũng nhƣ các phytohormone khác. Ở trong cây chúng bị phân 
giải bằng các enzyme, tạo nên sản phẩm cuối cùng là urê. Các cytokinin thƣờng 
dùng trong nuôi cấy mô: kinetin, BA, và PBA. 
Chức năng của cytokinin: Vai trò sinh lý đặc trƣng của cytokinin đối với thực 
vật là kích thích sự phân chia mạnh mẽ của tế bào. Ảnh hƣởng lên sự hình thành và 
phân hóa cơ quan đặc biệt là phân hóa chồi. Kìm hãm quá trình hóa già của các cơ 
quan và của toàn cây, kìm hãm sự phân hủy của diệp lục, protein và acid nucleic. 
23 
Phá vỡ trạng thái ngủ của hạt, kích thích hạt nảy mầm, làm tăng sự nở hoa. Điều 
chỉnh hiện tƣợng ƣu thế ngọn. Ảnh hƣởng đến sự hoạt động sinh lý của cây do nó 
có ảnh hƣởng đến các quá trình trao đổi chất. Cytokinin gây nên sự hình thành chồi 
mầm trong nhiều mô bao gồm mô sẹo sinh trƣởng trong mô nuôi cấy, hay việc tạo 
thành các mô bƣớu ở các cây gỗ lâu năm (Nester và csv, 1985; Taiz L. và csv, 1991). 
Trong những nghiên cứu gần đây về tạo phôi vô tính thực vật ngƣời ta thấy 
rằng việc kết hợp nồng độ auxin và cytokinin ở những nồng độ và tỷ lệ thích hợp sẽ 
có khả năng khích thích tạo thành phôi vô tính. Hiện nay nhiều nghiên cứu sử dụng 
TDZ (chất điều hoà tăng trƣởng thuộc nhóm cytokinin) có hoạt tính mạnh nhằm 
mục đích cảm ứng tạo phôi vô tính (Mai Trần Ngọc Tiếng, 2001). 
Gibberellin 
Gibberellin là nhóm phytohoocmon thứ 2 đƣợc phát hiện sau auxin, từ việc 
nghiên cứu bệnh lý “bệnh lúa von”. Năm 1926, Kurosawa (Nhật bản) đã thành công 
trong thí nghiệm gây bệnh von nhân tạo cho cây lúa và ngô. Yabuta (1934-1938) 
tách đƣợc 2 chất dƣới dạng tinh thể từ nấm lúa von gọi là gibberellin A và B, nhƣng 
chƣa xác định đƣợc bản chất hoá học của chúng. Năm 1955, hai nhóm nghiên cứu 
Anh và Mỹ phát hiện ra axit gibbellic ở cây lúa von và xác định công thức hoá học 
của nó (C19H22O6). Năm 1956, West, Phiney, Radley tách đƣợc gibberellin từ thực 
vât bậc cao và phát hiện trên 50 gibberellin và kí hiệu A1, A2, … A52 hoặc GA1, 
GA2, …GA52, trong đó A3 có hoạt tính mạnh nhất. Các gibberellin khác nhau chủ 
yếu ở vị trí nhóm –OH trong phân tử. GA đƣợc tổng hợp ở trong phôi đang sinh 
trƣởng, trong các cơ quan đang sinh trƣởng khác nhau nhƣ lá non, rễ non, quả non. 
Vai trò sinh lý: Kích thích mạnh mẽ sự sinh trƣởng kéo dài của thân, sự vƣơn 
dài của lóng cây họ lúa, ảnh hƣởng lên sự sinh trƣởng các đột biến lùn. Sử dụng GA 
ngoại sinh để cây phát triển bình thƣờng. Kích thích sự nẩy mầm của hạt và củ. Kích 
thích sự ra hoa, ảnh hƣởng đặc trƣng lên sự ra hoa là sự sinh trƣởng kéo dài và nhanh 
chóng của cụm hoa. Ảnh hƣởng sự phân hoá giới tính: ức chế sự phát triển hoa cái và 
kích thích sự phát triển hoa đực. Làm tăng kích thƣớc của quả, tạo quả không hạt. 
24 
 PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP 
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu 
Đối tƣợng đƣợc dùng để thí nghiệm là cây tiêu giống Vĩnh Linh in vitro có 
sẵn trong phòng thí nghiệm của Bộ môn Công Nghệ Sinh Học - Trƣờng Đại Học 
Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh. 
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 
Đề tài đƣợc tiến hành tại Bộ môn Công Nghệ Sinh Học, Bộ môn Bảo Vệ 
Thực Vật – Khoa Nông Học – Trƣờng Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh và 
Viện Nghiên Cứu Hạt Nhân Đà Lạt trong thời gian từ tháng 3 năm 2007 đến 
tháng 8 năm 2007. 
3.3. Vật liệu nghiên cứu 
3.3.1. Thiết bị và dụng cụ nuôi cấy 
3.3.1.1. Phòng chuẩn bị môi trƣờng 
Nồi hấp: hấp vô trùng môi trƣờng và dụng cụ nuôi cấy, tủ lạnh bảo quản hóa 
chất và môi trƣờng dự trữ, bể rửa chai, ống nghiệm, bếp điện, cân phân tích, máy 
khuấy từ, máy đo pH và bình 250 ml. 
3.3.1.2. Phòng cấy 
Tủ cấy vô trùng, đèn cực tím, giá, bàn để môi trƣờng và mẫu cấy, các 
dụng cụ cấy gồm: dao cấy, kéo, pince, đèn cồn, bình phun và bông gòn tất cả 
đã đƣợc hấp vô trùng. 
3.3.1.3. Phòng cấy nấm 
Tủ cấy nấm, đèn cực tím và các dụng cụ cấy gồm: dao, que cấy, đèn cồn, bình 
phun, giấy thấm. 
3.3.1.4. Phòng tăng trƣởng 
Kệ đặt chai hoặc ống nghiệm nuôi cấy (0,6 x 2 m), trên mỗi kệ đều lắp đèn 
huỳnh quang dài 1,2 m. 
25 
Máy điều hòa nhiệt độ để đảm bảo nhiệt độ phòng nuôi cây là 25 ± 20 C, nhiệt 
kế để đo nhiệt độ phòng nuôi cây, ẩm kế để đo độ ẩm của phòng nuôi cây. 
3.3.2. Mẫu cấy và điều kiện nuôi cấy 
Mẫu cấy: Mô sẹo và chồi của cây tiêu Vĩnh Linh 
Điều kiện nuôi cấy: cƣờng độ ánh sáng 50 µmol/m2/s. Nhiệt độ 26 2oC và 
ẩm độ 60 – 80%. Thời gian chiếu sáng 16 giờ/ngày. 
3.3.3. Môi trƣờng nuôi cấy 
Môi trƣờng cơ bản dùng trong thí nghiệm là: 
 MS (Murashige và Skoog, 1962), gồm các thành phần sau: 
Nguyên tố đa lượng 
NH4NO3 1650 mg/l 
KNO3 1900 mg/l 
MgSO4.7H2O 370 mg/l 
KH2PO4 170 mg/l 
CaCl2.2H2O 440 mg/l 
Vitamins 
Inositol 100 mg/l 
Nicotinic 0,5 mg/l 
Pyridoxin HCl 0,5 mg/l 
Thiamin HCl 0,1 mg/l 
Glyxin 2 mg/l 
Nguyên tố vi lượng 
H3BO3 6,2 mg/l 
MnSO4.4H2O 22,5 mg/l 
ZnSO4.7H2O 8,6 mg/l 
KI0,83 mg/l 
Na2MoO4.2H2O 0,25 mg/l 
CuSO4.5H2O 0,025 mg/l 
CoCl2.6H2O 0,025 mg/l 
Fe EDTA 
FeSO4.7H2O 27,8 mg/l 
Na2 EDTA.2H2O 37,3 mg/l 
Các chất khác: 
Đƣờng sucrose: 30 g/l, agar: 8,5 g/l và pH môi trƣờng trƣớc khi hấp: 5,8 
 Các chất điều hòa sinh trưởng: BA (N6-benzyladenine), IBA (Indole-3-
butyric acid), TDZ (Thidiazuron), 2,4D (Dichlophenoxy acetic acid). 
3.3.4. Các công thức xử lý chiếu xạ 
Đồng vị phóng xạ nhân tạo Co60 đƣợc sử dụng là nguồn phát xạ gamma tại 
viện nghiên cứu hạt nhân Đà Lạt. 
27 
Tia γ có bản chất sóng điện từ, có bƣớc sóng ngắn nên không bị lệch hƣớng 
khi đi qua điện từ trƣờng và có khả năng đâm xuyên rất lớn. 
Trong xử lý phóng xạ ngƣời ta dùng hai đơn vị để đo lƣờng phóng xạ: 
Rad: để đo năng lƣợng hấp thụ. Rad là liều lƣợng bức xạ bất kỳ loại nào tạo ra 
trong môi trƣờng vật chất mà tia phóng xạ đó truyền qua. 
Roentgen (Г): đơn vị dùng để đo năng lƣợng phát xạ của tia ion có bản chất là 
sóng điện từ (tia X và tia γ) 
Tại viện nghiên cứu hạt nhân Đà Lạt vào thời điểm tiến hành thí nghiệm cuối 
tháng 06/2007 máy phát xạ tia γ hoạt động với các thông số sau: 
Suất liều phát xạ tại chỗ: 
Liều đỉnh : 13,38 rad/giây. 
Liều trung tâm : 19,22 rad/giây. 
Liều đáy : 18,78 rad/giây. 
Liều dịch chuyển 
Liều đỉnh : 246,27 rad/giây 
Liều trung tâm : 396,27 rad/giây 
Liều đáy : 346,27 rad/giây 
Dung tích buồng chiếu là 4 lít. Chiều cao 24 cm, đƣờng kính 15 cm. 
Các ứng dụng và tính toán đƣợc dựa trên cơ sở suất liều phát xạ trung tâm và 
liều dịch chuyển trung tâm, công thức tính thời gian xử lý mẫu nhƣ sau: 
T = Liều cần chiếu (rad) – Liều dịch chuyển (rad) / Suất liều phát xạ (rad/ giây) 
T: thời gian mẫu cần đƣợc xử lý (giây) 
Trong đó:1 Gy = 100 rads. Vậy khi chiếu liều xạ: 
 200 Gy thì mất 17 phút 
150 Gy thì mất 12,67 phút 
100 Gy thì mất 8,33 phút 
20 Gy thì mất 1,39 phút 
40 Gy thì mất 3,12 phút 
60 Gy thì mất 4,86 phút 
28 
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 
3.4.1. Chuẩn bị môi trƣờng nuôi cấy 
Pha môi trƣờng MS (Murashige & Skoog) bổ sung nồng độ các chất điều hòa 
sinh trƣởng BA, IBA, TDZ, 2,4-D khác nhau tùy theo từng nghiệm thức. 
Môi trƣờng đƣợc cho vào bình nuôi cấy có dung tích là 250 ml, mỗi bình chứa 
30 ml môi trƣờng hấp ở 121oC; 1,2 atm trong 25 phút. 
3.4.2. Nội dung nghiên cứu 
3.4.2.1. Khảo sát ảnh hƣởng của dịch chiết nấm Phytophthora capsici đến sinh 
trƣởng phát triển và khả năng tạo đột biến của mô sẹo tiêu 
 Phƣơng pháp thí nghiệm 
Phƣơng pháp tạo mô sẹo từ mẫu lá cây tiêu in vitro 
Tạo mô sẹo từ lá cây tiêu trên môi trƣờng MS có bổ sung 1 mg/l 2,4-D 
và 3 mg/l BA. Quá trình hình thành mô sẹo sẽ xảy ra trong bóng tối và mô sẹo 
đƣợc tạo thành từ những vết thƣơng trong quá trình cắt mẫu lá. 
Sử dụng cây tiêu nuôi cấy in vitro, lấy mẫu lá cắt nhỏ thành những mẫu nhỏ 
(0,4 cm x 0,4 cm). Đặt vào môi trƣờng sao cho mặt dƣới lá tiếp xúc với môi trƣờng. 
Mỗi chai cấy 4 - 5 mẫu lá nhỏ. Sau đó, để vào trong bóng tối trong 2 tuần, khi từ 
những vết cắt bắt đầu xuất hiện sự sùi mô sẹo thì lấy ra để ngoài ánh sáng nhẹ 
(50 µmol/m2/s) để mô sẹo tiếp tục phát triển. 
Lấy mô sẹo để tiến hành các thí nghiệm tiếp theo. 
Quá trình tạo mô sẹo đƣợc tiến hành trong điều kiện: Mẫu đƣợc nuôi trên 
môi trƣờng: khoáng MS có bổ sung 8,5 g/l agar và 8,5 g/l đƣờng saccharose, 1 
mg/l 2,4-D, 3 mg/l BA. Môi trƣờng đã đƣợc khử trùng ở 1.2 atm, 121oC trong 
thời gian 25 phút. pH môi trƣờng trƣớc khi hấp: 5,8. Thể tích môi trƣờng: 30 ml. 
Cƣờng độ ánh sáng: Tối hoàn toàn trong 2 tuần đầu, 3 tuần sau đó cƣờng độ ánh 
sáng là 50 µmol/m2/s. Nhiệt độ: 25 ± 20 C và ẩm độ: 65 ± 5%.Thời gian theo dõi 
thí nghiệm: 5 tuần 
29 
Phƣơng pháp nuôi cấy tạo dịch nấm Phytophthora capsici 
Giống nấm Phytophthora capsici sử dụng trong thí nghiệm là giống nấm 
đã đƣợc phân lập tại Bộ môn Bảo Vệ Thực Vật - Trƣờng Đại học Nông Lâm 
TP. Hồ Chí Minh. 
Nấm Phytophthora capsici đƣợc cấy và nuôi trong môi trƣờng CRA (môi 
trƣờng dinh dƣỡng cho nấm phát triển gồm: Cà rốt, CaCO3 và agar) 48 giờ. Sau đó 
đƣợc nuôi trong dung dịch nuôi cấy cà rốt 20%, để trong bóng tối từ 48-72 giờ. Rửa 
sạch và tiếp tục nuôi ngoài sáng trong nƣớc cất trong 2 - 3 ngày. 
Lọc nấm bằng vải lọc rồi lọc bằng giấy lọc và sau cùng là lọc bằng đầu 
lọc vô trùng với màng lọc có kích thƣớc 0,45 µm để lấy dịch nuôi cấy nấm 
tiến hành thí nghiệm. 
Nấm Phytophthora capsici đƣợc nuôi trong điều kiện: Nấm đƣợc nuôi cấy 
trên môi trƣờng CRA: môi trƣờng gồm cà rốt, CaCO3 và agar khử trùng ở 1.2 atm, 
121
oC trong thời gian 25 phút. Thể tích môi trƣờng trên đĩa petri 10 ml. Nhiệt độ 
phòng và ẩm độ: 65 ± 5%. Thời gian theo dõi thí nghiệm: 10 ngày. 
Chủng dịch nấm Phytophthora trong môi trƣờng nuôi cấy tạo mô sẹo 
Pha môi trƣờng MS lỏng có bổ sung 1 mg/l 2,4D và 3 mg/l BA hấp khử trùng. 
Lấy dịch nấm đã đƣợc vô trùng bằng đầu lọc vô trùng cho vào môi trƣờng thí 
nghiệm. Sau đó, cho môi trƣờng lỏng vào chai nuôi cấy 250 ml có sẵn một lớp 
bông gòn ở trong sao cho môi trƣờng vừa ngập qua miếng bông là đƣợc. 
Mô sẹo nuôi cấy trên môi trƣờng bổ sung dịch chiết thực hiện trong điều 
kiện: Cƣờng độ ánh sáng 50 µmol/m2/s, mô sẹo đƣợc cấy trên môi trƣờng lỏng 
MS có bổ sung 2,4-D 1 mg/l và BA 3 mg/l với nồng độ dịch nấm là 0, 20, 30 và 
40%. Nhiệt độ: 25 ± 20 C và ẩm độ: 65 ± 5%. Đặt trên máy lắc trong suốt quá trình 
thí nghiệm. Thời gian theo dõi thí nghiệm 3 tuần. 
Giải phẫu, nhuộm mẫu mô sẹo tiêu và xem kết quả dƣới kính hiển vi 
Sau 1, 2 và 3 tuần nuôi cấy trong môi trƣờng lỏng lắc có dịch nấm, tiến 
hành cắt lát mỏng mô sẹo, nhuộm mẫu và xem kết quả dƣới kính hiển vi với 
nhiều vật kính khác nhau. 
30 
Nhuộm mẫu bằng phẩm nhuộm hai màu là dung dịch gồm hai thứ phẩm nhuộm: 
Phẩm đỏ Carmin sẽ nhuộm màu hồng nhạt hay tím nhạt nếu màng tế bào bằng 
chất cellulose pectic. 
Phẩm xanh lục vert d’iod sẽ nhuộm màu xanh lục nếu màng tế bào bằng chất 
gỗ (ligin) hay bần (suberin). 
Quy trình nhuộm: 
Cắt lát mỏng mô sẹo. Ngâm trong nƣớc Javel trong 15 phút để loại nội dung tế 
bào. Rửa nƣớc cho sạch Javel. Ngâm mẫu trong acid acetic trong 5 phút để loại 
Javel còn lại. Rửa nƣớc cho sạch acid acetic. Nhuộm bằng phẩm nhuộm hai màu 
trong 3 phút. Rửa nƣớc cho sạch phẩm thừa. 
 Bố trí thí nghiệm 
Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức đƣợc bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên , 3 lần lặp lại. 
Thí nghiệm thực hiện với môi trƣờng nuôi cấy là môi trƣờng MS có bổ sung 
thêm 1 mg/l 2,4-D, 3 mg/l BA và các nồng độ dịch nấm khác nhau. Tổng số bình: 36. 
Tổng số mẫu cấy: 144. 
Bảng 3.1 Mô tả thí nghiệm chủng dịch nấm Phytophthora capsici trong môi trƣờng 
nuôi cấy mô sẹo cây tiêu 
STT 
Tên nghiệm 
thức 
Nồng độ dịch 
nấm (%) 
Số bình/nghiệm thức Số mẫu/bình 
1 P0 0 3 4 
2 P1 20 3 4 
3 P2 30 3 4 
4 P3 40 3 4 
 Chỉ tiêu theo dõi 
Tỉ lệ mẫu sống ở mỗi nghiệm thức 
Tỉ lệ mẫu tạo sẹo 
Trạng thái mô sẹo 
Xem và so sánh sự khác biệt (hình dạng, kích thƣớc) giữa các mô giải phẫu của 
các mẫu ở mỗi nghiệm thức khác nhau. Các chỉ tiêu trên đƣợc ghi nhận 7 ngày một lần. 
31 
3.4.2.2. Khảo sát ảnh hƣởng của chất kích thích sinh trƣởng đến sự sinh 
trƣởng phát triển và khả năng tạo đột biến của mô sẹo tiêu 
 Phƣơng pháp thí nghiệm 
Sử dụng mô sẹo đã tạo ra ở thí nghiệm 1 để tiến hành thí nghiệm. Pha môi 
trƣờng nghiệm thức là môi trƣờng MS có bổ sung chất kích thích sinh trƣởng với 
nồng độ khác nhau. Các chất kích thích đƣợc dùng trong thí nghiệm này gồm: 
BA, IBA và TDZ. Lấy mô sẹo cấy vào môi trƣờng đã chuẩn bị sẵn. Các thao tác 
chuẩn bị này đƣợc tiến hành trong điều kiện hoàn toàn vô trùng. Mẫu đƣợc nuôi trên 
môi trƣờng có bổ sung chất kích thích sinh trƣởng. pH môi trƣờng trƣớc khi hấp: 5,8. Thể 
tích môi trƣờng: 30 ml. Cƣờng độ ánh sáng: 50 µmol/m2/s. Nhiệt độ: 25 ± 20 C và ẩm độ: 
65 ± 5%. Thời gian theo dõi thí nghiệm: 4 tuần. 
Sau 2, 3 và 4 tuần nuôi cấy thì giải phẫu, nhuộm mẫu mô sẹo tiêu và xem trên 
kính hiển vi nhƣ ở thí nghiệm 1. 
 Bố trí thí nghiệm 
Thí nghiệm gồm 7 nghiệm thức đƣợc bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, 3 lần lặp lại. 
Số bình của mỗi nghiệm thức: 3. Số mẫu trong 1 bình: 4. Tổng số bình: 63. Tổng số 
mẫu cấy: 252 
Bảng 3.2 Mô tả thí nghiệm của các môi trƣờng có chất kích thích sinh trƣởng trong 
nuôi cấy mô sẹo tiêu 
Nghiệm thức 
Môi trƣờng cơ 
bản 
Chất kích thích sinh trƣởng (mg/l) 
BA IBA TDZ 
K0 MS 3 0 0 
K1 MS 10 1 0 
K2 MS 20 1 0 
K3 MS 1 10 0 
K4 MS 1 20 0 
K5 MS 0 1 1 
K6 MS 0 1 2 
32 
3.4.2.3. Khảo sát ảnh hƣởng của tia phóng xạ gamma đến sinh trƣởng phát 
triển và khả năng tạo đột biến của mô tiêu 
 Phƣơng pháp thí nghiệm 
Mô sẹo và chồi của tiêu đƣợc nuôi cấy trong môi trƣờng MS có bổ sung 1 
mg/l 2,4-D và 3 mg/l BA. Mô sẹo đƣợc đặt trong môi trƣờng MS có bổ sung 1 mg/l 
2,4-D và 3 mg/l BA. Còn chồi đƣợc đặt trong môi trƣờng MS có bổ sung 3 mg/l BA. 
Sau 3 tuần nuôi cấy, tiến hành chiếu xạ với liều xạ 20, 40 và 60 Gy tại Viện 
Nghiên Cứu Hạt Nhân Đà Lat. Sau 2, 3 và 4 tuần chiếu xạ thì tiến hành giải 
phẫu, nhuộm và xem mẫu trên kính hiển vi. 
Các mẫu mô sẹo đƣợc nuôi trên môi trƣờng khoáng MS có bổ sung 8,5 g/l agar, 
30 g/l đƣờng saccharose, 3 mg/l BA và 1 mg/l 2,4-D với sự thay đổi về liều xạ gamma, 
môi trƣờng đƣợc khử trùng ở 1,2 atm, 1210C trong 25 phút. Tƣơng tự, chồi tiêu cũng 
đƣợc nuôi trên môi trƣờng khoáng MS có bổ sung 8,5 g/l agar, 30 g/l đƣờng 
saccharose và BA 3 mg/l. pH môi trƣờng: 5,8. Thể tích môi trƣờng: 30 ml /bình 250 
ml. Cƣờng độ ánh sáng: 50 µmol/m2/s. Thời gian chiếu sáng: 16 giờ / ngày. Nhiệt 
độ nuôi: 25 ± 20 C và ẩm độ: 65 ± 5%. Thời gian thí nghiệm là 60 ngày. 
 Bố trí thí nghiệm 
Thí nghiệm này đƣợc chia làm hai thí nghiệm gồm: 
 Thí nghiệm chiếu xạ gamma trên mô sẹo tiêu 
Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức đƣợc bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, 3 lần lặp lại. 
Tổng số bình: 64. Tổng số mẫu cấy: 256. 
Bảng 3.3 Mô tả thí nghiệm của liều xạ tia gamma ảnh hƣởng đến sinh trƣởng phát 
triển và khả năng tạo đột biến mô sẹo tiêu 
STT 
Tên nghiệm 
thức 
Liều xạ gamma 
(Gy) 
Số bình/nghiệm 
thức 
Số mẫu/bình 
1 S0 0 4 4 
2 S1 20 4 4 
3 S2 40 4 4 
4 S3 60 4 4 
33 
 Thí nghiệm chiếu xạ gamma trên chồi tiêu 
Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức đƣợc bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, 3 lần lặp lại. 
Tổng số bình: 64 
Tổng số mẫu cấy: 256 
Bảng 3.4 Mô tả thí nghiệm của liều xạ tia gamma ảnh hƣởng đến sinh trƣởng phát 
triển và khả năng tạo đột biến chồi tiêu 
STT 
Tên nghiệm 
thức 
Liều xạ gamma 
(Gy) 
Số bình/nghiệm 
thức 
Số mẫu/bình 
1 C0 0 4 4 
2 C1 20 4 4 
3 C2 40 4 4 
4 C3 60 4 4 
 Chỉ tiêu theo dõi của thí nghiệm 2 và 3 
Tỉ lệ mẫu sống ở mỗi nghiệm thức 
Tỉ lệ mẫu xuất hiện chồi 
Trạng thái mô sẹo 
Xem và so sánh sự khác biệt (hình dạng, kích thƣớc) giữa các mô giải phẫu 
của các mẫu ở mỗi nghiệm thức khác nhau. 
Các chỉ tiêu trên đƣợc ghi nhận 7 ngày một lần 
3.5. Phân tích thống kê 
Xử lý số liệu thống kê bằng cách phân tích ANOVA sử dụng phần mềm 
Statgraphics 7.0 
34 
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
4.1. Ảnh hƣởng của dịch chiết nấm Phytophthora capsici đến sinh trƣởng phát 
triển và khả năng tạo đột biến của mô sẹo tiêu 
4.1.1. Tạo mô sẹo từ mẫu lá cây tiêu in vitro 
Sau 2 tuần nuôi cấy trong bóng tối tại những vết cắt (ở mép lá) bắt đầu xuất 
hiện những vết sần là dấu hiệu mô sẹo bắt đầu hình thành. Sau 3 tuần tiếp tục phát 
triển ở điều kiện chiếu sáng (cƣờng độ ánh sáng 50 µmol/m2/s), mô sẹo đã phát 
triển ở toàn bộ mẫu lá. 
4.1.2. Nuôi cấy mô sẹo tiêu trong môi trƣờng có bổ sung dịch chiết nấm 
Phytophthora capsici 
Sử dụng mô sẹo cấy vào môi trƣờng lỏng MS có bổ sung 3 mg/l BA, 1 
mg/l 2,4-D và dịch nấm với các nồng độ là 0, 20, 30 và 40%. 
B A 
Hình 4.1 Mô sẹo hình thành từ lá cây tiêu in vitro trên môi trƣờng MS 
có bổ sung 3 mg/l BA và 1 mg/l 2,4-D. A: Mô sẹo sau 2 tuần nuôi cấy trong 
điều kiện tối; B: Mô sẹo tiếp tục đƣợc nuôi cấy ở cƣờng độ ánh sáng nhẹ 50 
µmol/m2/s 
35 
Tỉ lệ sống 
Sau 1 tuần nuôi cấy trong môi trƣờng dịch nấm lỏng lắc, chúng tôi nhận thấy 
mô sẹo trong nghiệm thức P0 (đối chứng), P1, P2 và P3 vẫn phát triển bình thƣờng 
và bắt đầu xuất hiện hiện tƣợng mẫu bị đen ở phần tiếp xúc với môi trƣờng. Tuy 
nhiên, ở nghiệm thức P0 mô sẹo phát triển hơn hẳn các nghiệm thức còn lại. 
Sau 2 tuần nuôi cấy: các nghiệm thức có sự khác biệt về mặt thống kê. 
Chúng tôi nhận thấy hầu hết các mô sẹo trong môi trƣờng có dịch nấm đều bị 
đen và môi trƣờng nuôi cấy cũng có màu đen nhạt. Các mẫu bắt đầu xuất hiện 
hiện tƣợng chết đen đặc biệt là những phần mô sẹo thì bị đen nhiều. Ở nghiệm 
Hình 4.2 Mô sẹo trên môi trƣờng có bổ sung dịch nấm sau 1 tuần nuôi 
cấy. P0: Mô sẹo trên môi trƣờng MS có bổ sung 3 mg/l BA và 1 mg/l 
2,4-D. P1: Mô sẹo trên môi trƣờng MS có bổ sung 3 mg/l BA, 1 mg/l 
2,4-D và dịch chiết nấm 20%. P2: Mô sẹo trên môi trƣờng có bổ sung 3 
mg/l BA, 1 mg/l 2,4-D và dịch chiết nấm 30%. P3: Mô sẹo trên môi 
trƣờng có bổ sung 3 mg/l BA, 1 mg/l 2,4-D và dịch chiết nấm 40%. 
P0 P1 
P2 P3 
36 
thức đối chứng mẫu sống sót tốt hơn so với các nghiệm thức khác và không có 
dấu hiệu bị đen. Điều này cho thấy rằng dịch nấm đã có những ảnh hƣởng nhất 
định đến khả năng sống sót của mô sẹo. 
Còn sau 3 tuần nuôi cấy trong môi trƣờng có dịch nấm thì các mẫu mô sẹo ở 
nghiệm thức P2 và P3 đều bị chết hoàn toàn, chỉ có nghiệm thức P1 mẫu vẫn còn 
sống nhƣng bên ngoài đều bị đen. Từ kết quả bảng 4.1 cho thấy có sự rất khác biệt 
giữa các nghiệm thức so với nghiệm thức đối chứng về phƣơng diện thống kê. Điều 
này có thể giải thích là nồng độ dịch nấm đã tác động rất lớn đến khả năng sống của 
mô sẹo và mô sẹo chỉ có thể sống sót ở nồng độ dịch nấm thấp (< 20 %). 
P0 P1 
P2 P3 
Hình 4.3 Mô sẹo trên môi trƣờng có bổ sung dịch nấm sau 2 tuần 
nuôi cấy. P0: Mô sẹo trên môi trƣờng MS có bổ sung 3 mg/l BA và 1 
mg/l 2,4-D. P1: Mô sẹo trên môi trƣờng MS có bổ sung 3 mg/l BA, 1 
mg/l 2,4-D và dịch chiết nấm 20%. P2: Mô sẹo trên môi trƣờng có bổ 
sung 3 mg/l BA, 1 mg/l 2,4-D và dịch chiết nấm 30%. P3: Mô sẹo trên 
môi trƣờng có bổ sung 3 mg/l BA, 1 mg/l 2,4-D và dịch chiết nấm 40%. 
37 
Bảng 4.1 Ảnh hƣởng của dịch nấm Phytophthora capsici đến tỉ lệ sống của mô sẹo 
Nghiệm 
thức 
Nồng độ dịch 
nấm (%) 
Tỉ lệ sống (%) 
1 tuần sau cấy 2 tuần sau cấy 3 tuần sau cấy 
P0 0 100
a
 100
a
 100
a
P1 20 100
a
 66,7
b
 25,0
b
P2 30 91,7
b
 50,0
c
 0,0
c
P3 40 91,7
b
 33,3
d
 0,0
c
Các số liệu đã được chuyển đổi hàm arcsin (x)1/2 trước khi xử lý thống kê. Các ký tự khác 
nhau theo sau các giá trị trung bình biểu hiện sự khác biệt ở mức P > 0,05 
P1 P0 
P2 P3 
Hình 4.4 Mô sẹo trên môi trƣờng có bổ sung dịch nấm sau 3 tuần nuôi 
cấy. P0: Môi trƣờng có bổ sung dịch nấm 0%. P1: Môi trƣờng có bổ sung dịch 
nấm 20%. P2: Môi trƣờng có bổ sung dịch nấm 30%. P3: Môi trƣờng có bổ 
sung dịch nấm 40%. 
38 
Tỉ lệ tạo sẹo 
Sau 2 tuần nuôi cấy, ở nghiệm thức P0 và P1 mẫu vẫn tiếp tục tạo sẹo còn lại 
hai nghiệm thức P2 và P3 thì không tạo sẹo thêm mà mẫu có dấu hiệu đen và chết 
dần. Mẫu bị đen ở phần tiếp xúc với môi trƣờng và xung quanh mô sẹo nhƣng khi 
cắt mẫu thì phần bên trong mẫu vẫn còn xanh. 
Sau 3 tuần quan sát chúng tôi thấy các nghiệm thức có sự khác biệt về phƣơng 
diện thống kê. Hiện tƣợng mẫu mô sẹo chết đen rất rõ và mẫu ở các nghiệm thức 
đều không tạo sẹo trừ nghiệm thức đối chứng. 
Bảng 4.2 Ảnh hƣởng của dịch nấm Phytophthora capsici lên mô sẹo sau 3 tuần nuôi cấy 
Nghiệm thức Dịch nấm (%) Tỉ lệ mô bị đen (%) Tỉ lệ tạo sẹo (%) 
P0 0 0,0
c
 66,7
a
P1 20 83,3
b
 16,7
b
P2 30 100
a
 0,0
c
P3 40 100
a
 0,0
c
Các số liệu đã được chuyển đổi hàm arcsin (x)1/2 trước khi xử lý thống kê. Các ký tự khác 
nhau theo sau các giá trị trung bình biểu hiện sự khác biệt ở mức P > 0,05 
Thông thƣờng hiện tƣợng đen của mô sẹo và sự thay đổi màu (bị đen) của môi 
trƣờng có thể là do hết chất dinh dƣỡng trong môi trƣờng nuôi cấy hay là do nuôi 
cấy mô sẹo dƣới cƣờng độ ánh sáng cao. Ở đây cả hai nguyên nhân trên đều không 
phải vì thời gian nuôi cấy chỉ mới 3 tuần (sau khi nuôi cấy khoảng 10 tuần thì dinh 
dƣỡng trong môi trƣờng mới bắt đầu hết) và điều kiện chiếu sáng khoảng 50 
µmol/m2/s (cƣờng độ ánh sáng khá yếu). Mặt khác, ở cùng điều kiện thì ở nghiệm 
thức không có bổ sung dịch nấm thì hiện tƣợng mô sẹo bị đen và môi trƣờng 
chuyển màu không xảy ra. Có thể kết luận hiện tƣợng trên là do dịch nấm bổ sung 
vào môi trƣờng nuôi cấy đã ảnh hƣởng đến quá trình phát triển của mô sẹo. 
Dịch nuôi cấy nấm Phytophthora capsici chứa các trao đổi chất của nấm 
Phytophthora capsici, các hợp chất đó bao gồm các độc tố của loại nấm này đối với 
ký chủ của loại nấm này. Mô sẹo là một khối tế bào phát sinh vô tổ chức, các tế 
39 
bào mô sẹo phân chia liên tục, đặc biệt ở các tế bào còn non hiện tƣợng phân 
chia tế bào rất mạnh mẽ (Nguyễn Đức Lƣợng, 2002). Trong quá trình phân chia 
tế bào sẽ làm cho cấu trúc tế bào kém ổn định. Rất có thể độc tố nấm có trong 
dịch nấm đã tác động và làm ảnh hƣởng tới quá trình phân bào của mô sẹo. Có 
thể các tế bào tiếp xúc với môi trƣờng bị đen (các tế bào chết) là do các tế bào 
này đã tiếp xúc và chịu ảnh hƣởng trực tiếp từ dịch nấm. 
Vậy thì có hay không có các phản ứng của tế bào mô sẹo đối với độc tố của nấm 
Các tế bào mô sẹo sẽ có các phản ứng để chống lại với sự ảnh hƣởng của độc tố 
nấm. Tế bào sẽ sản sinh ra những chất để chống lại độc tố của nấm. Cơ chế phòng vệ 
của tế bào mô sẹo có thể là do 2 cơ chế: (1) các chất chống lại tác động của độc tố nấm 
là do các phản ứng sinh hóa phòng vệ của tế bào để chống chịu lại với các điều kiện bất 
lợi; (2) các chất chống lại tác động của độc tố nấm đƣợc sinh ra là do sự điều khiển của 
một gene nào đó. Sự tác động của độc tố nấm lên quá trình phân chia tế bào có thể tạo 
ra một đột biến giúp tế bào có khả năng chống chịu với độc tố nấm. 
Giải phẫu mô sẹo 
Các mẫu mô ở các nghiệm thức đều có hình thái giải phẫu giống nhau, các tế bào 
có cấu trúc, hình dạng đồng đều, nằm sát nhau không tìm thấy sự khác biệt về tế bào sau 
1 tuần nuôi cấy trong môi trƣờng có dịch nấm và môi trƣờng không có dịch nấm. 
Hình 4.5 Mặt cắt mô sẹo tiêu sau 1 tuần nuôi cấy trên 
môi trƣờng bổ sung dịch nấm (độ phóng đại 40  10) 
40 
Sau 2 tuần nuôi cấy, tiến hành cắt mẫu nhuộm phần mô sẹo trên (phần nằm 
trên môi trƣờng có màu xanh, trắng hay vàng xám) và phần mô sẹo dƣới (phần tiếp 
xúc với môi trƣờng). Kết quả nhuộm mẫu cho thấy: 
Phần mô sẹo nằm trên môi trƣờng của tất cả các nghiệm thức đều cho kết quả 
nhuộm mẫu giống nhau. Các tế bào xếp sát nhau, hƣớng tâm (hƣớng về phần lõi 
trong của mẫu mô). 
Phần mô sẹo nằm dƣới môi trƣờng của nghiệm thức không chủng dịch 
nấm trong môi trƣờng nuôi cấy có kết quả nhuộm mẫu giống với phần mô sẹo 
nằm trên môi trƣờng. 
Kết quả nhuộm mẫu mô sẹo phần dƣới của các nghiệm thức có chủng dịch 
nấm cho kết quả khác biệt so với kết quả nhuộm mẫu của nghiệm thức không 
chủng dịch nấm. Các tế bào phía trong gần lõi sắp xếp thƣa hơn còn tế bào ở 
mép bìa lại xếp dày đặc có kích thƣớc nhỏ hơn, tế bào không đồng đều và kích 
thƣớc tế bào cũng lớn hơn so với các tế bào phần trên và phần dƣới mô sẹo của 
nghiệm thức không chủng dịch nấm. Mặt khác, cũng có sự khác biệt giữa các tế 
bào trong từng nghiệm thức, ở nghiệm thức nồng độ dịch nấm 20 % các tế bào 
có kích thƣớc và hình dạng gần với nghiệm thức đối chứng, ở nồng độ dịch 
nấm 30 % và 40 % tế bào có kích thƣớc khác so với các nghiệm thức dịch nấm 
20 % và đối chứng. 
Sau 3 tuần nuôi cấy trong môi trƣờng dịch nấm, tiến hành cắt và nhuộm mẫu 
mô sẹo. Mẫu ở nghiệm thức P2 và P3 đã bị đen và chết hoàn toàn nên không giải 
phẫu đƣợc bởi mô bị mềm và rã ra. Do đó, chỉ có hình của hai nghiệm thức đối 
chứng và P1. Hình thái tế bào ở nghiệm thức đối chứng vẫn không có sự thay đổi 
còn nghiệm thức có dịch chiết nấm 20% cấu trúc tế bào không đồng đều (to, nhỏ, 
tròn ,méo) và các tế bào rời rạc. 
41 
P0 
Hình 4.7 Mặt cắt mô sẹo trên môi trƣờng đối chứng (P0) và môi 
trƣờng P1 sau 3 tuần nuôi cấy (độ phóng đại 40  10). P0: Môi trƣờng có 
bổ sung dịch nấm 0%. P1: Môi trƣờng có bổ sung dịch nấm 20%. P2: Môi trƣờng có 
bổ sung dịch nấm 30%. P3: Môi trƣờng có bổ sung dịch nấm 40%. 
P1 
P0 
Hình 4.6 Mặt cắt mô sẹo tiêu sau 2 tuần nuôi cấy trên môi trƣờng có bổ 
sung dịch nấm (độ phóng đại 40  10). P0: Môi trƣờng có bổ sung dịch nấm 
0%. P1: Môi trƣờng có bổ sung dịch nấm 20%. P2: Môi trƣờng có bổ sung dịch 
nấm 30%. P3: Môi trƣờng có bổ sung dịch nấm 40%. 
P2 P3 
P1 
42 
4.2. Ảnh hƣởng của chất kích thích sinh trƣởng đến sự sinh trƣởng phát triển 
và khả năng tạo đột biến của mô sẹo tiêu 
Tỉ lệ sống 
Những mẫu mô sẹo đƣợc sử dụng trong nghiệm thức này là những mô non, 
khả năng sống rất tốt nhƣng khi cấy vào môi trƣờng nghiệm thức thì có một số mẫu 
đã bị đen chết còn một số thì tạo ra mô xốp và cũng chết dần. 
Bảng 4.3 Ảnh hƣởng của chất kích thích sinh trƣởng đến tỉ lệ sống của mô sẹo 
Nghiệm thức 
Tỉ lệ sống (%) 
2 tuần sau cấy 3 tuần sau cấy 4 tuần sau cấy 
K0 100
a
 100
a
 100
a
K1 97,7
a
 91,7
b
 75,0
b
K2 100
a
 91,7
b
 66,7
c
K3 91,7
a
 91,7
b
 50,0
d
K4 91,7
a
 66,7
c
 16,7
f
K5 100
a
 91,7
b
 41,7
e
K6 100
a
 91,7
b
 33,3
g
Các số liệu đã được chuyển đổi hàm arcsin (x)1/2 trước khi xử lý thống kê. Các ký tự khác 
nhau theo sau các giá trị trung bình biểu hiện sự khác biệt ở mức P > 0,05 
Kết quả xử lý số liệu cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa về tỉ lệ sống của mô sẹo ở các 
nghiệm thức chủ yếu là do nồng độ của các chất kích thích sinh trƣởng BA, IBA và TDZ. 
Sau 2 tuần nuôi cấy: các nghiệm thức chƣa có sự khác biệt về mặt thống kê. Ở 
thời gian nuôi cấy 3 tuần: các nghiệm thức có sự khác biệt về về mặt thống kê. Các 
mô sẹo đƣợc xử lý chất điều hòa sinh trƣởng BA, IBA và TDZ có sự khác biệt với 
nghiệm thức đối chứng. Ở thời điểm khảo sát này chúng tôi nhận thấy đã có nhiều 
mẫu bị đen và chết có nghĩa là các mô đã có phản ứng mạnh với nồng độ chất kích 
thích sinh trƣởng cao. Ở thời gian 4 tuần nuôi cấy: kết quả cho thấy các mẫu mô sẹo 
đối chứng cho tỉ lệ sống cao hơn hẳn các mô sẹo trong môi trƣờng nghiệm thức có 
bổ sung chất kích thích sinh trƣởng. Nghiệm thức K1 (BA 10mg/l và IBA 1mg/l) 
43 
cho tỉ lệ sống cao hơn các nghiệm thức K2, K3, K4, K4 và K6. Trong khi đó nghiệm 
thức K4 (BA 1mg/l và IBA 20mg/l) cho tỉ lệ sống sót của mô sẹo là thấp nhất. 
Tỉ lệ tạo phôi 
Mô sẹo ở tất cả các nghiệm thức đều tạo phôi, có sự khác biệt giữa các 
nghiệm thức và tỉ lệ tạo phôi khác nhau ở từng giai đoạn phát triển. 
Bảng 4.4 Ảnh hƣởng của chất kích thích sinh trƣởng đến khả năng tạo 
phôi của mô sẹo tiêu 
Nghiệm thức 
Tỉ lệ tạo phôi (%) 
2 tuần sau cấy 3 tuần sau cấy 4 tuần sau cấy 
K0 41,7
c
 58,3
b
 66,7
ab
K1 58,3
b
 75,0
a
 75,0
ab
K2 97,0
a
 75,0
a
 66,7
ab
K3 33,3
d
 41,7
c
 50,0
b
K4 8,3
f
 16,7
f
 16,7
a
K5 16,7
e
 33,3
d
 41,7
ab
K6 16,7
e
 25,0
e
 16,7
a
Các số liệu đã được chuyển đổi hàm arcsin (x)1/2 trước khi xử lý thống kê. Các ký tự khác 
nhau theo sau các giá trị trung bình biểu hiện sự khác biệt ở mức P > 0,05 
Nhìn chung tỉ lệ tạo phôi của mô sẹo tiêu khá cao ở cả 3 thời điểm. Có một số 
nghiệm thức (K2 và K6) tỉ lệ sau phôi giảm sau thời gian nuôi cấy do sau 4 tuần nuôi 
cấy có một số mô sẹo tạo ra mô xốp, mô mềm và những mô bị chết dần dần. Hai tuần 
sau cấy: nghiệm thức K2 (MS + BA 20mg/l + IBA 1mg/l) cho tỉ lệ tạo phôi cao nhất 
còn tỉ lệ tạo phôi thấp nhất là nghiệm thức K4 (BA 1mg/l + IBA 20mg/l). Kết quả sau 
3 tuần nuôi cấy: theo bảng số liệu cho thấy hầu hết các nghiệm thức đều tăng tỉ lệ tạo 
phôi trừ nghiệm thức K2. Ở nghiệm thức K1 (BA 10mg/l + IBA 1mg/l ) cho tỉ lệ phôi 
cao và tạo phôi nhiều sau 1 tuần quan sát. Tỉ lệ phôi sau 4 tuần nuôi cấy: có 3 nghiệm 
thức có tỉ lệ tạo phôi tăng (K0, K3 và K5) còn lại các nghiệm thức thì tỉ lệ phôi giữa 
nguyên (K1 và K4) hoặc giảm xuống (K2 và K6). 
44 
Tỉ lệ tạo chồi 
Thông thƣờng tạo chồi auxin với nồng độ thấp phối hợp cùng với cytokinin ở 
nồng độ cao và tỉ lệ này thƣờng là cytokinin/auxin = 10/1. Do đó, nghiệm thức K1 
(BA 10mgl + IBA 1mg/l) cho hệ số nhân chồi cao hơn hẳn, kế đến là nghiệm thức K2 
(BA 20mg/l + IBA 1mg/l). Hầu hết các loại thực vật đều cần đến cytokinin để cảm 
ứng sự tạo chồi, trong khi auxin lại có vai trò ức chế việc tạo chồi (Miller và Skoog, 
1953; Paulet, 1965; Nitsch, 1968) điều này đƣợc thể hiện rõ ở bảng 4.5. 
Bảng 4.5 Ảnh hƣởng của chất kích thcíh sinh trƣởng đến khả năng tạo 
chồi của mô sẹo tiêu 
Nghiệm thức 
Tỉ lệ tạo chồi (%) 
2 tuần sau cấy 3 tuần sau cấy 4 tuần sau cấy 
K0 16,7
c
 33,3
b
 66,7
e
K1 16,7
c
 50,0
c
 50,0
d
K2 33,3
e
 66,7
d
 50,0
d
K3 25,0
d
 50,0
c
 25,0
c
K4 0,0
a
 8,3
a
 0,0
a
K5 16,7
c
 8,3
a
 8,3
b
K6 8,3
b
 8,3
a
 0,0
a
Các số liệu đã được chuyển đổi hàm arcsin (x)1/2 trước khi xử lý thống kê. Các ký tự khác 
nhau theo sau các giá trị trung bình biểu hiện sự khác biệt ở mức P > 0,05 
Từ kết quả xử lý số liệu chúng tôi nhận thấy hầu hết các nghiệm thức đều tạo 
chồi chỉ trừ nghiệm thức K4. Tỉ lệ tạo chồi từ mô sẹo sau 2 tuần nuôi cấy thấp vì ở 
giai đọan này chủ yếu là mô tăng sinh mô sẹo nhiều hơn. Sau 3 tuần nuôi cấy: các 
nghiệm thức có sự khác biệt về mặt thống kê. Tỉ lệ tạo chồi cao ở nghiệm thức K1, 
K2 và K3 còn lại tất cả các nghiệm thức đều tạo chồi nhƣng hệ số nhân chồi rất 
thấp. Tỉ lệ chồi sau 4 tuần nuôi cấy: tất cả các nghiệm thức có bổ sung chất kích 
thích sinh trƣởng đều cho hệ số nhân chồi thấp hơn so với nghiệm thức đối chứng 
45 
(MS + BA 3mg/l) và có hai nghiệm thức (K4 và K6) cho hệ số nhân chồi là 0 vì ở 
giai đọan này hầu hết các mẫu đều bị đen ngay cả chồi vẫn bị đen và chết. 
K0 K1 
K2 
K4 K5 
K3 
K6 
Hình 4.8 Mô sẹo trên môi trƣờng có bổ sung chất kích thích sinh 
trƣởng sau 2 tuần nuôi cấy. K0: Môi trƣờng gồm MS bổ sung 3 mg/l BA. 
K1: Môi trƣờng MS bổ sung 10 mg/l BA và 1 mg/l IBA. K2: Môi trƣờng MS 
bổ sung 20 mg/l BA và 1 mg/l IBA. K3: Môi trƣờng MS bổ sung 1 mg/l BA 
và 10 mg/l IBA. K4: Môi trƣờng MS bổ sung 1 mg/l BA và 20 mg/l IBA. K5: 
Môi trƣờng MS bổ sung 1 mg/l TDZ và 1 mg/l IBA. K6: môi trƣờng MS bổ 
sung 2 mg/l TDZ và 1 mg/l IBA. 
46 
Trong quá trình sinh trƣởng và phátt triển ở gian đọan thí nghiệm thì mô sẹo đã 
xuất hiện nhiều hiện tƣợng bất thƣờng nhƣ mô sẹo sau một thời gian nuôi cấy bị xốp, đen 
và bở. Hơn nữa, sau khoảng 4 tuần nuôi cấy thì nhiều mẫu đã tự tiết ra phenol làm đen cả 
K6 K4 
K0 
K5 
K3 
K2 
K1 
Hình 4.9 Mô sẹo trên môi trƣờng có bổ sung chất kích thích sinh 
trƣởng sau 3 tuần nuôi cấy . K0: Môi trƣờng gồm MS bổ sung 3 mg/l BA. 
K1: Môi trƣờng MS bổ sung 10 mg/l BA và 1 mg/l IBA. K2: Môi trƣờng MS 
bổ sung 20 mg/l BA và 1 mg/l IBA. K3: Môi trƣờng MS bổ sung 1 mg/l BA và 
10 mg/l IBA. K4: Môi trƣờng MS bổ sung 1 mg/l BA và 20 mg/l IBA. K5: Môi 
trƣờng MS bổ sung 1 mg/l TDZ và 1 mg/l IBA. K6: môi trƣờng MS bổ sung 2 
mg/l TDZ và 1 mg/l IBA. 
47 
mẫu lẫn môi trƣờng nuôi cấy và dần dần mẫu đen chết kể cả những mô bị xốp và bở 
cũng chết. Theo Ceriani và cộng sƣ, 1992 thì nồng độ auxin tăng cao kích thích sự tạo 
mô sẹo dạng bở nhƣng khi giảm nồng độ auxin thì mô sẹo có dạng nốt và chắc. 
K0 
K6 
K1 
K2 K3 
K4 K5 
Hình 4.10 Mô sẹo trên môi trƣờng bổ sung chất kích thích sinh 
trƣởng sau 4 tuần nuôi cấy. K0: Môi trƣờng gồm MS bổ sung 3 mg/l 
BA. K1: Môi trƣờng MS bổ sung 10 mg/l BA và 1 mg/l IBA. K2: Môi 
trƣờng MS bổ sung 20 mg/l BA và 1 mg/l IBA. K3: Môi trƣờng MS bổ 
sung 1 mg/l BA và 10 mg/l IBA. K4: Môi trƣờng MS bổ sung 1 mg/l BA 
và 20 mg/l IBA. K5: Môi trƣờng MS bổ sung 1 mg/l TDZ và 1 mg/l IBA. 
K6: môi trƣờng MS bổ sung 2 mg/l TDZ và 1 mg/l IBA. 
48 
Giải phẫu mẫu 
Các mẫu mô sẹo sau khi nuôi cấy trong môi trƣờng nghiệm thức 2, 3 và 4 tuần 
thì đƣợc giải phẫu, nhuộm và xem trên kính hiển vi để xem cấu trúc tế bào mô tiêu. 
Sau 2 tuần nuôi cấy thì các tế bào ở các nghiệm thức chƣa có sự khác biệt so 
với nghiệm thức đối chứng. Các tế bào nằm sát nhau, có hình dạng và kích thích 
tƣơng đối giống nhau. 
Hình 4.11 Mô xốp trên môi trƣờng có bổ sung chất 
kích thích sinh trƣởng sau 4 tuần nuôi cấy 
Hình 4.12 Mặt cắt mô sẹo trên môi trƣờng có 
bổ sung chấtt kích thích sinh trƣởng sau 2 
tuần nuôi cấy (độ phóng đại 40  10) 
49 
Cắt mẫu sau thời gian 3 tuần nuôi cấy thì chúng tôi nhận thấy có sự khác 
biệt về tế bào ở các nghiệm thức so với nghiệm thức đối chứng. Các tế bào có 
kích thƣớc, hình dạng không đồng đều và xếp thƣa hơn so với tế bào ở 
nghiệm tức đối chứng. 
Mẫu sau 4 tuần nuôi cấy cho thấy có sự khác biệt về tế bào của từng 
nghiệm thức và khác so với nghiệm thức đối chứng. Các tế bào to hơn hẳn, 
hình dạng tế bào bị móp méo và xếp lộn xộn ở phần ngoài mô có nhiều tế bào 
bị biến dạng và ngay cả phần gần lõi cũng có những tế bào tƣơng tự. Đặc biệt 
là ở nghiệm thức có chất kích thích sinh trƣởng TDZ ở nồng độ 1mg/l kết hợp 
với IBA nồng độ 1 mg/l và nghiệm thức TDZ ở nồng độ 2 mg/l kết hợp với 
IBA nồng độ 1 mg/l, chúng tôi nhận thấy cấu trúc tế bào thƣa hơn nhiều và 
nhiều tế bào đã bị biến đổi hình dạng. 
A 
Hình 4.13 Mặt cắt mô sẹo trên môi trƣờng bổ sung chất kích thích sinh 
trƣởng sau 3 tuần nuôi cấy (độ phóng đại 40  10). A: Mặt cắt mô sẹo 
trên môi trƣờng đối chứng sau 3 tuần nuôi cấy; B: Mặt cắt mô sẹo trên 
môi trƣờng có bổ sung chất kích thích sinh trƣởng sau 3 tuần nuôi cấy. 
B 
50 
K0 
Hình 4.14 Mặt cắt mô sẹo tiêu trên môi trƣờng có bổ sung chất kích thích 
sinh trƣởng sau 4 tuần nuôi cấy (độ phóng đại 40  10). K0: Môi trƣờng 
gồm MS bổ sung 3 mg/l BA. K1: Môi trƣờng MS bổ sung 10 mg/l BA và 1 
mg/l IBA. K2: Môi trƣờng MS bổ sung 20 mg/l BA và 1 mg/l IBA. K3: Môi 
trƣờng MS bổ sung 1 mg/l BA và 10 mg/l IBA. K4: Môi trƣờng MS bổ sung 1 
mg/l BA và 20 mg/l IBA. K5: Môi trƣờng MS bổ sung 1 mg/l TDZ và 1 mg/l 
IBA. K6: Môi trƣờng MS bổ sung 2 mg/l TDZ và 1 mg/l IBA. 
K6 K5 
K3 
K4 
K2 
K1 
51 
4.3. Ảnh hƣởng của tia phóng xạ gamma đến sự sinh trƣởng phát triển và khả 
năng tạo đột biến của mô sẹo, chồi tiêu 
4.3.1. Ảnh hƣởng của tia gamma đến sự sinh trƣởng phát triển và khả năng tạo 
đột biến của mô sẹo tiêu 
Tỉ lệ sống 
Các mô sẹo tiêu đƣợc chiếu xạ từ 20 – 60 Gy. Tia gamma có thể ảnh 
hƣởng hoặc không ảnh hƣởng đến khả năng sông sót của mô sẹo tùy theo sự 
tƣơng tác của nó trên mô. 
Bảng 4.6 Ảnh hƣởng của liều chiếu xạ tia γ đến khả năng sống sót của mô sẹo tiêu 
Nghiệm thức Liều xạ (Gy) 
Tỉ lệ sống sau chiếu xạ (%) 
2 tuần 3 tuần 4 tuần 
S0 0 100
c
 100
d
 100
d
S1 20 81,25
a
 81,25
c
 75,0
c
S2 40 81,25
a
 75,0
b
 56,25
b
S3 60 87,5
b
 62,5
a
 37,5
a
Các số liệu đã được chuyển đổi hàm arcsin (x)1/2 trước khi xử lý thống kê. Các ký tự khác 
nhau theo sau các giá trị trung bình biểu hiện sự khác biệt ở mức P > 0,05 
Từ kết quả bảng 4.6 có thể nhận thấy liều xạ đã tác động đến sự sống của mô 
sẹo. Ở nghiệm thức đối chứng sau 4 tuần nuôi cấy tỉ lệ sống vẫn đạt 100 % còn các 
nghiệm thức khác thì có sự khác biệt về tỉ lệ sống. 
Sau 2 tuần chiếu xạ tỉ lệ sống ở các nghiệm thức không có sự khác biệt về 
phƣơng diện thống kê nhƣng cả 3 nghiệm thức đều có mẫu bị chết. Ở thời điểm này 
mẫu vẫn tiếp tục tạo sẹo, hầu nhƣ không có sự thay đổi nhiều về hình thái bên ngoài 
duy chỉ có một số mẫu bị chết đen. Có lẻ, sau thời gian 2 tuần chiếu xạ thì tỉ lệ tế 
bào bị biến dạng vẫn còn ít nên mẫu vẫn sống chỉ có một số bị chết có thể là do bị 
tác động mạnh của phóng xạ. 
Ở thời điểm sau 3 tuần chiếu xạ: tỉ lệ sống ở 2 nghiệm thức S2 (liều xạ 40 Gy) 
và S3 (liều xạ 60 Gy) giảm nhiều so với nghiệm thức không chiếu xạ, còn nghiệm 
52 
thức S1 (liều xạ 20 Gy) tỉ lệ sống không đổi. Các mẫu bị xốp và đen nhiều sau 3 
tuần chiếu xạ nhƣng khi cắt bên trong mẫu chúng tôi thấy mô sẹo vẫn còn sự 
sống (mô vẫn còn màu xanh). Hiện tƣợng này có thể giải thích là do đã có sự 
tƣơng tác của liều lƣợng phóng xạ với mô tiêu đã ảnh hƣởng đến khả năng sinh 
trƣởng của mô sẹo. 
Mô sẹo tiêu sau 4 tuần chiếu xạ: tỉ lệ sống ở giai đoạn này đã có sự khác nhau 
về mặt thống kê. Nghiệm thức không chiếu xạ thì tỉ lệ sống vẫn đạt 100% còn ở tất 
cả các nghiệm thức còn lại tỉ lệ sống đều giảm và giảm nhiều nhất là ở nghiệm thức 
S3 kế đến là nghiệm thức S2. Từ kết quả tr
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
TO THI NHA TRAM.pdf