Khóa luận Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên

Tài liệu Khóa luận Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên: ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP NÔNG THÔN MỸ XUYÊN Chuyên ngành: Kinh Tế Đối Ngoại Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ NGỌC MAI Lớp: DH5KD Mã số SV: DKD041622 Người hướng dẫn : Th.s NGUYỄN XUÂN VINH Long Xuyên, tháng 06 năm 2008 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẠI HỌC AN GIANG Người hướng dẫn : Th.s Nguyễn Xuân Vinh Người chấm, nhận xét 1 :............................................ (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người chấm, nhận xét 2 :............................................ (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày……..tháng……năm……. LỜI CẢM ƠN ---0--- Trước tiên, cho tôi gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô của trường Đại học An Giang, đặc biệt là các thầy cô Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh-những người ...

pdf59 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 943 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP NÔNG THÔN MỸ XUYÊN Chuyên ngành: Kinh Tế Đối Ngoại Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ NGỌC MAI Lớp: DH5KD Mã số SV: DKD041622 Người hướng dẫn : Th.s NGUYỄN XUÂN VINH Long Xuyên, tháng 06 năm 2008 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẠI HỌC AN GIANG Người hướng dẫn : Th.s Nguyễn Xuân Vinh Người chấm, nhận xét 1 :............................................ (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người chấm, nhận xét 2 :............................................ (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày……..tháng……năm……. LỜI CẢM ƠN ---0--- Trước tiên, cho tôi gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô của trường Đại học An Giang, đặc biệt là các thầy cô Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh-những người đã truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm cho tôi trong suốt 4 năm học vừa qua. Các thầy cô đã giúp tôi trang bị cho mình vốn kiến thức quý báu, làm hành trang để bước vào đời. Hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, đối với tôi là một thành công rất lớn, bên cạnh sự nổ lực, cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh, các cô, chú, anh, chị hiện đang làm việc tại ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên-nơi tôi đang thực tập, cùng tất cả các bạn sinh viên cùng thực tập với tôi tại ngân hàng Mỹ Xuyên.. Một lần nữa, tôi xin cảm ơn tất cả quý thầy cô Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh, trường Đại học An Giang. Cảm ơn thầy Nguyễn Xuân Vinh, thầy vừa là người thầy, vừa là người anh đi trước, đã hướng dẫn, chỉ bảo tôi một cách nhiệt tình, tạo cho tôi một động lực rất lớn để vượt qua những khó khăn, trở ngại trong suốt thời gian thực tập và thực hiện khóa luận này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên tại ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập tại ngân hàng. Đặc biệt, cảm ơn các anh, chị phòng kế hoạch, là người đã trực tiếp hướng dẫn cho tôi tại ngân hàng, cung cấp các tài liệu cần thiết và tạo những điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này một cách tốt nhất. Và sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các bạn bè, đặc biệt là các bạn sinh viên cùng khoa kinh tế, cùng ngồi chung một lớp trên ghế nhà trường trong suốt 4 năm đại học. Các bạn là những người đã tận tình giúp đỡ, động viên tôi, giúp tôi vượt qua những khó khăn trong suốt quá trình học tập tại trường. Cảm ơn những lời đóng góp quý báu của các bạn cho bài khóa luận của tôi, giúp tôi hoàn thành tốt khóa luận này. Tôi sẽ mãi biết ơn cha mẹ-người đã sinh ra và nuôi dưỡng tôi, cũng như quý thầy cô khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh, trường Đại học An Giang, các cô, chú, anh, chị tại ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên và tất cả các bạn-những người đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian 4 năm tôi học tập tại trường Đại học An Giang. Chúc cho tất cả mọi người có được nhiều niềm vui, gặp nhiều may mắn và thành công trong cuộc sống! Sinh viên Nguyễn Thị Ngọc Mai Tóm Tắt ---0--- Để hiệu quả hoạt động kinh doanh ngày càng được cải thiện thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đánh giá hiệu quả hoạt động của mình. Từ đó để có những biện pháp cải thiện những hạn chế yếu kém, đồng thời phát hiện điểm mạnh để phát huy hiệu quả cao hơn. Không riêng các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mà các ngân hàng cũng phải thường xuyên theo dõi kết quả hoạt động của mình thông qua các hoạt động chính để kịp thời xử lý những tình huống xảy ra có thể gây bất lợi cho ngân hàng. An Giang là một tỉnh nông nghiệp với sản lượng lúa đứng hàng thứ nhất của cả nước. Do đó, nhu cầu vay vốn của các hộ nông dân sản xuất nông nghiệp là rất lớn. Để đáp ứng nhu cầu đó, các ngân hàng trong tỉnh mà đặc biệt là các ngân hàng phục vụ nông nghiệp đã đáp ứng được nhu cầu đó chưa. Ngân hàng Mỹ Xuyên là một ngân hàng TMCP nông thôn và đối tượng chủ yếu của ngân hàng là các hộ sản xuất nông nghiệp. Để biết được tình hình cung ứng vốn cho khách hàng và kết quả mà ngân hàng đã đạt được, tôi tiến hành đánh giá tình hình các hoạt động của ngân hàng qua 3 năm thông qua các hoạt động: huy động vốn, tình hình cho vay, khả năng sinh lợi của ngân hàng. Tiến hành nghiên cứu, tôi bắt đầu giới thiệu về lí do chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu, phạm vi, phương pháp, sau đó, tìm hiểu những cơ sở lý thuyết về ngân hàng và các chỉ tiêu để đánh giá kết tình hình động kinh doanh của các ngân hàng. Giới thiệu về ngân hàng Mỹ Xuyên, tìm hiểu tình hình hoạt động và kết quả đạt được thông qua các hoạt động chính của ngân hàng. Trước hết là xem xét hoạt động huy động vốn, sau đó là tình hình sử dụng vốn mà chủ yếu là thông qua hoạt động tín dụng của ngân hàng, cuối cùng là phân tích lợi nhuận từ các hoạt động của ngân hàng sau khi đã khấu trừ các chi phí. Trên cơ sở những nghiên cứu về lý thuyết và thực tiễn này, thấy được những điểm mạnh, điểm yếu của ngân hàng. Từ đó, đề xuất các biện pháp mang tính chất tham khảo nhằm giải quyết các vấn đề mà ngân hàng đang gặp phải. Nội dung của bài nghiên cứu được kết cấu thành 5 chương như sau: Chương 1: MỞ ĐẦU Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT Chương 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP NÔNG THÔN MỸ XUYÊN Chương 4: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP NÔNG THÔN MỸ XUYÊN Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng do đây là lần đầu tiếp xúc thực tế tại ngân hàng, hơn nữa do còn hạn chế về vốn kiến thức thực tế nên đề tài khó tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, các cô, chú, anh, chị tại ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên và của tất cả các bạn. Mục lục Trang CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU............................................................................................... 1 1.1. Lý do chọn đề tài................................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 1 1.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 2 1.4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2 1.5. Kết cấu nội dung đề tài....................................................................................... 3 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................... 4 2.1. Một số vấn đề chung về hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) ................................................................................................................................. 4 2.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại............................................................ 4 2.1.2. Các chức năng của ngân hàng thương mại ................................................... 4 2.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại......................................... 4 2.1.3.1. Nghiệp vụ huy động vốn ....................................................................... 4 2.1.3.2. Nghiệp vụ tín dụng ............................................................................... 5 2.1.4. Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của ngân hàng thương mại ............................. 5 2.1.4.1. Doanh thu ............................................................................................. 5 2.1.4.2. Chi phí của ngân hàng........................................................................... 5 2.1.4.3. Lợi nhuận của ngân hàng ...................................................................... 6 2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng................... 6 2.2.1. Các chỉ tiêu về cơ cấu vốn .......................................................................... 6 2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ................................................. 6 CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP NÔNG THÔN MỸ XUYÊN10 3.1. Quá trình hình thành và phát triển..................................................................... 10 3.2. Vai trò của ngân hàng....................................................................................... 10 3.3. Chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng Mỹ Xuyên ............................................... 11 3.3.1. Chức năng ................................................................................................. 11 3.3.2. Nhiệm vụ................................................................................................... 11 3.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của ngân hàng TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên .............. 11 3.4.1. Sơ đồ bộ máy quản lý tại ngân hàng TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên ........... 12 3.4.2. Nhiệm vụ các phòng ban ........................................................................... 12 3.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua (2005-2007). 14 3.6. Những thuận lợi và khó khăn mà ngân hàng Mỹ Xuyên gặp phải ..................... 15 3.7. Mục tiêu và phương hướng hoạt động năm 2008 .............................................. 16 CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP NÔNG THÔN MỸ XUYÊN............................................................. 18 4.1. Phân tích tình hình huy động vốn ..................................................................... 18 4.1.1. Tình hình biến động vốn trong thời gian qua (2005–2007)......................... 18 4.1.1.1. Vốn chủ sở hữu ................................................................................... 19 4.1.1.2. Vốn huy động ..................................................................................... 20 4.1.1.3. Vốn ủy thác ........................................................................................ 21 4.1.1.4. Tài sản nợ khác ................................................................................... 21 4.1.2. Phân tích tình hình huy động vốn............................................................... 22 4.2. Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng .............................................................. 23 4.2.1. Phân tích doanh số cho vay trong 03 năm 2005–2007 ............................ 23 4.2.2. Phân tích doanh số thu nợ ...................................................................... 24 4.2.3. Phân tích dư nợ...................................................................................... 26 4.2.4. Tình hình nợ quá hạn ............................................................................. 27 4.2.5. Đánh giá hiệu quả tín dụng .................................................................... 28 4.3. Phân tích thu nhập, chi phí, lợi nhuận của ngân hàng........................................ 31 4.3.1. Phân tích thu nhập ..................................................................................... 31 4.3.1.1. Thu nhập từ lãi.................................................................................... 33 4.3.1.2. Thu khác ngoài lãi .............................................................................. 33 4.3.2. Phân tích chi phí ........................................................................................ 34 4.3.4. Đánh giá khả năng sinh lợi của ngân hàng ................................................. 38 4.4. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên .............................................................................................. 40 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 44 5.1. Kết luận............................................................................................................ 44 5.2. Kiến nghị ......................................................................................................... 45 5.3. Hạn chế của đề tài ............................................................................................ 46 Danh mục các bảng ---0--- Trang Bảng 3.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Mỹ Xuyên..................... 15 Bảng 4.1: Cơ cấu nguồn vốn ngân hàng Mỹ Xuyên.......................................................... 18 Bảng 4.2: Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu nguồn vốn............................................................ 22 Bảng 4.3: Tình hình cho vay ............................................................................................ 23 Bảng 4.4: Tình hình thu nợ .............................................................................................. 25 Bảng 4.5: Tình hình dư nợ ............................................................................................... 26 Bảng 4.6: Tình hình nợ quá hạn ....................................................................................... 27 Bảng 4.7: Các chỉ số phân tích hiệu quả tín dụng ............................................................. 29 Bảng 4.8: Các thành phần thu nhập của ngân hàng ........................................................... 32 Bảng 4.9: Tổng hợp chi phí ngân hàng ............................................................................. 35 Bảng 4.10: Tình hình thu nhập của ngân hàng .................................................................. 37 Bảng 4.11: Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi của ngân hàng ................................... 38 Danh mục các biểu đồ ---0--- Trang Biểu đồ 4.1: Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng Mỹ Xuyên ............................................... 19 Biểu đồ 4.2: Doanh số cho vay......................................................................................... 23 Biểu đồ 4.3: Tình hình thu nợ........................................................................................... 25 Biểu đồ 4.4: Dư nợ của ngân hàng ................................................................................... 26 Biểu đồ 4.5: Tình hình nợ quá hạn ................................................................................... 28 Biểu đồ 4.6: Các thành phần thu nhập của ngân hàng ....................................................... 32 Biểu đồ 4.7: Chi phí ngân hàng ........................................................................................ 35 Biểu đồ 4.8: Tình hình thu nhập của ngân hàng................................................................ 37 Danh mục từ viết tắt ---0--- Viết tắt Giải thích BQ Bình quân CP Cổ phần CSH Chủ sở hữu CV Cho vay DV Dịch vụ HĐ Huy động HĐCKH Huy động có kỳ hạn HĐKKH Huy động không kỳ hạn HĐTD Hoạt động tín dụng LN Lợi nhuận MX Mỹ Xuyên NH Ngân hàng NHTM Ngân hàng thương mại NV Nguồn vốn TCTD Tổ chức tín dụng TD Tín dụng TMCP Thương mại cổ phần TMCPNT Thương mại cổ phần nông thôn TNDN Thu nhập doanh nghiệp TP Thành phố TSCĐ Tài sản cố định UBND Ủy ban nhân dân VHĐ Vốn huy động VND Việt nam đồng Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang: 1 CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài Hội nhập và toàn cầu hoá kinh tế là xu thế tất yếu và là đòi hỏi khách quan của quá trình phát triển của nền kinh tế. Xu thế này đang dần bao trùm hầu hết các lĩnh vực của đời sống kinh tế-xã hội trong đó có lĩnh vực tài chính-ngân hàng. Trước xu thế đó, cùng với sự phát triển nhanh của nền kinh tế thì đòi hỏi phải có nhiều vốn để thực hiện mục tiêu phát triển đó. Do đó, sự phát triển của các tổ chức tín dụng mà đặc biệt là hệ thống ngân hàng sẽ hỗ trợ cho nền kinh tế phát triển nhanh hơn, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng cao của nền kinh tế, góp phần làm giảm tỷ lệ đói nghèo ở thành thị và nông thôn, từng bước làm thay đổi đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Tuy nhiên, để có nguồn vốn đáp ứng kịp thời cho nhu cầu vay vốn ngày càng tăng của người dân, các tổ chức tín dụng cũng như hệ thống ngân hàng nói trên cần hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng nói chung, ngân hàng thương mại nói riêng không chỉ đơn thuần chỉ là hiệu quả về mặt kinh tế mà còn là hiệu quả xét về mặt xã hội, khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế vùng. Cùng với sự phát triển nền kinh tế của cả nước, nền kinh tế An Giang ngày càng phát triển. Thành công này có sự góp phần của hệ thống ngân hàng trong đó có ngân hàng Mỹ Xuyên. Sự có mặt của ngân hàng Mỹ Xuyên không chỉ đơn thuần đáp ứng kịp thời vốn cho nền kinh tế của tỉnh, phục vụ nền kinh tế phát triển cao hơn mà còn góp phần làm cho đời sống người dân bớt cơ cực, qua đó đã xóa bỏ dần nạn cho vay nặng lãi tại nông thôn, tạo điều kiện tăng nguồn thu nhập và giải quyết việc làm cho người dân ở độ tuổi lao động. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng ngày càng phát triển và đa dạng. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng càng ngày trở nên sôi nổi và quyết liệt hơn. Do đó, mục tiêu của các nhà quản trị ngân hàng cần phải làm gì để có thể nâng cao được hiệu quả kinh doanh, đồng thời hạn chế tối thiểu các rủi ro phát sinh trong quá trình kinh doanh tiền tệ. Để hiệu quả kinh doanh ngày càng cao thì các hoạt động chủ yếu của ngân hàng như: tình hình huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn mà hoạt động chính là cho vay, mảng dịch vụ của ngân hàng phải hoạt động ngày càng có hiệu quả, từ đó sẽ tạo nên sức mạnh tổng hợp làm cho hiệu quả của toàn hệ thống tốt hơn. Cũng như những ngân hàng khác, ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên cũng cần thực hiện công việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh trên từng lĩnh vực hoạt động của mình. Từ đó tìm ra những thuận lợi và khó khăn, đồng thời có thể phát hiện ra những rủi ro để có biện pháp phòng ngừa kịp thời, góp phần nâng cao lợi nhuận và khả năng cạnh tranh cho Ngân hàng. Đây cũng chính là lí do tôi quyết định chọn đề tài “ Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên” để làm chuyên đề tốt nghiệp ra trường. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài nhằm các mục tiêu sau : - Tìm hiểu tình hình các hoạt động của ngân hàng mà chủ yếu là: Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang: 2 + Huy động vốn. + Hoạt động sử dụng vốn. + Hoạt động dịch vụ ngân hàng. - Khả năng tạo ra lợi nhuận của ngân hàng thông qua các khoản doanh thu, chi phí và các chỉ tiêu tài chính.  Để từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao và mở rộng hoạt động kinh doanh của từng lĩnh vực, nhằm tạo sức mạnh tổng hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. 1.3. Phương pháp nghiên cứu - Thu thập số liệu: + Các tài liệu sơ cấp: Quan sát, trao đổi trực tiếp với các cán bộ quản lí tại ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên, trao đổi nhóm với các sinh viên thực tập tại ngân hàng. + Các tài liệu thứ cấp: các số liệu của ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,….cùng các tài liệu, thông tin từ nhiều nguồn khác như: sách, báo, tạp chí, internet, truyền hình, chuyên đề tốt nghiệp của sinh viên các khóa trước,.…có liên quan đến ngân hàng. - Phân tích số liệu bằng một số phương pháp sau: + Phương pháp “so sánh”, “cơ cấu”, “tỷ số”, “tổng hợp”: so sánh cơ cấu, tỷ số giữa các năm rồi mới đi đến kết luận. + Phương pháp thống kê: các số liệu được thống kê giữa các năm để từ đó so sánh và đánh giá. Căn cứ vào các chỉ tiêu phân tích để đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 1.4. Phạm vi nghiên cứu Do thời gian và điều kiện tiếp cận với ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên có giới hạn, hơn nữa kiến thức và kinh nghiệm trong việc nghiên cứu đề tài này còn nhiều hạn chế. Nên đề tài chủ yếu dựa trên các báo cáo của ngân hàng để đánh giá tình hình các hoạt động chủ yếu và khả năng tạo ra lợi nhuận của ngân hàng, nhưng chưa nêu được ảnh hưởng của đặc điểm, chính sách kinh tế địa phương, sự cạnh tranh của các ngân hàng khác trên địa bàn về lãi suất, về qui mô, về sự an toàn vốn tự có và tính thanh khoản, cũng như chưa đánh giá đầy đủ về mặt quản trị điều hành, lịch sử hoạt động và các điều kiện khác. Do đó, đề tài chỉ phản ảnh và đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh một số hoạt động chính tại ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên trong 3 năm 2005-2007, chứ không đi nghiên cứu hết chi tiết các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng. Đề tài nghiên cứu bao gồm: - Hoạt động huy động vốn: xem xét tình hình biến động nguồn vốn trong 3 năm 2005- 2007, sau đó phân tích tình hình huy động vốn thông qua các chỉ số tài chính. - Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng mà chính yếu là hoạt động tín dụng : trước hết là tình hình phân bổ nguồn vốn vào các tài sản Có, sau đó là tín dụng mà ngân hàng đã Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang: 3 cung cấp thông qua các doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn và một số chỉ số đánh giá hiệu quả tín dụng của ngân hàng. - Khả năng tạo ra lợi nhuận của ngân hàng thông qua việc phân tích thu nhập, chi phí, lợi nhuận của ngân hàng và các chỉ số đánh giá khả năng sinh lời của ngân hàng. Giới hạn của đề tài ở chỗ là không xem xét đến lãi suất huy động vào và lãi suất đầu ra của ngân hàng, chính sách quản trị nhân sự cũng như khả năng đáp ứng thanh khoản của ngân hàng. Đồng thời không có sự so sánh với các ngân hàng khác để thấy được vị trí của ngân hàng trên địa bàn tỉnh An Giang. 1.5. Kết cấu nội dung đề tài Đề tài được chia thành các phần chính sau: Chương 1: Mở đầu Trình bày các vấn đề: lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và bố cục của đề tài. Chương 2: Cơ sở lý thuyết Chương này đề cập cơ sở lý thuyết có liên quan đến đề tài để người đọc có thể theo dõi và hiểu rõ nội dung của đề tài, bao gồm: một số khái niệm liên quan và các chỉ số để đánh giá. Chương 3: Giới thiệu về ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên Chương này giới thiệu khái quát về các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng với kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm (2005, 2006, 2007), cùng với các mục tiêu cho hoạt động sắp tới của ngân hàng. Chương 4: Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên. Trong chương này sẽ cho biết tình hình huy huy động vốn và sử dụng vốn qua 3 năm, cuối cùng là khả năng tạo ra lợi nhuận của ngân hàng. Chương 5: Kết luận và kiến nghị Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang: 4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Một số vấn đề chung về hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) 2.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại Theo pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 của Việt Nam: “ Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. (Trần Huy Hoàng. Quản trị ngân hàng thương mại. 2007. NXB Lao Động). “Ngân hàng thương mại cổ phần là ngân hàng thương mại được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần, trong đó có các doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức tín dụng, tổ chức khác, và cá nhân cùng góp vốn theo qui định của Ngân hàng Nhà nước”. (Nguyễn Minh Kiều. 2005. Nghiệp vụ ngân hàng. Trường đại học kinh tế TP. HCM. NXB Thống Kê). 2.1.2. Các chức năng của ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại có ba chức năng cơ bản sau: - Chức năng trung gian tài chính, bao gồm trung gian tín dụng và trung gian thanh toán giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Ngân hàng thương mại với vai trò là trung gian tài chính, đứng ra tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, điều hòa cung và cầu vốn trong các doanh nghiệp của nền kinh tế, đã góp phần điều tiết các nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp không bị gián đoạn. - Chức năng tạo tiền, tức là chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối tiền tệ cho nền kinh tế. Chức năng này thể hiện thông qua các hoạt động tín dụng và đầu tư của các ngân hàng thương mại. Hệ thống tín dụng năng động là điều kiện cần thiết cho sự phát triển kinh tế theo một hệ thống tăng trưởng vững chắc - Chức năng “sản xuất” bao gồm việc huy động và sử dụng các nguồn lực để tạo ra “sản phẩm” và dịch vụ ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế. 2.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại 2.1.3.1. Nghiệp vụ huy động vốn Ngân hàng thương mại được huy động vốn(1) dưới các hình thức sau đây: - Nhận tiền gởi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gởi không kỳ hạn, tiền gởi có kỳ hạn và các loại tiền gởi khác. - Phát hành chứng chỉ tiền gởi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp nhận. - Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của các tổ chức tín dụng nước ngoài. - Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước theo qui định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. (1) Nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang: 5 2.1.3.2. Nghiệp vụ tín dụng a. Định nghĩa tín dụng Luật ngân hàng các nước định nghĩa tín dụng như sau: “Cấu thành một nghiệp vụ tín dụng bất cứ động tác nào, qua đó một người đưa hoặc hứa đưa vốn cho một người khác dùng, hoặc cam kết bằng chữ ký cho người này như bảo đảm, bảo chứng hay bảo lãnh mà có thu tiền”. (Lê Văn Tư. Quản trị ngân hàng thương mại. 2005. NXB Tài Chính Hà Nội) b. Bản chất tín dụng Tín dụng thể hiện ra bên ngoài như là một sự chuyển giao tạm thời quyền sử dụng một vật hay một số tiền tệ giữa người cho vay và người đi vay. c. Các loại tín dụng ngân hàng Với nền kinh tế thị trường, có rất nhiều hình thức tín dụng trong hoạt động của ngân hàng, nhưng cách phân loại phổ biến nhất là phân loại theo thời gian. Căn cứ vào thời gian, người ta chia tín dụng ra làm những loại sau: - Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng; - Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng; - Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên. 2.1.4. Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của ngân hàng thương mại 2.1.4.1. Doanh thu Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng là số tiền thu được trong kỳ bao gồm: - Thu về hoạt động kinh doanh: thu lãi cho vay, thu lãi tiền gởi, thu từ nghiệp vụ cho thuê tài chính, thu khác từ hoạt động tín dụng, thu dịch vụ thanh toán, thu phí bảo lãnh, thu phí dịch vụ ngân quỹ, thu phí nghiệp vụ chiết khấu, thu dịch vụ khác. - Thu từ hoạt động khác: thu lãi góp vốn, mua cổ phần, thu từ tham gia thị trường tiền tệ, thu kinh doanh ngoại hối, thu nghiệp vụ ủy thác đại lý, thu dịch vụ tư vấn, …. Một vài ngân hàng không thu bất cứ phí dịch vụ nào đối với các tài khoản ngân hàng, vì lý do đơn giản là duy trì các tài khoản không những ít tốn kém đối với ngân hàng mà còn là một cách để cạnh tranh thu hút khách hàng. Ngoài ra, lợi ích nảy sinh từ việc sử dụng vốn ký thác sẽ bù đắp nhiều hơn các chi phí để duy trì các tài khoản. 2.1.4.2. Chi phí của ngân hàng a. Khái niệm “Chi phí của tổ chức tín dụng là số phải chi phát sinh trong kỳ cho hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác”. (Trần Huy Hoàng. Quản trị ngân hàng thương mại. 2007. NXB Lao Động). b. Các khoản mục chi phí ngân hàng - Chi phí trả lãi gồm: lãi tiền gởi và lãi tiền vay. - Các chi phí ngoài lãi: chi điều hành; chi về hoạt động dịch vụ; chi dự phòng; chi bảo hiểm tiền gởi; chi nộp thuế, phí và lệ phí; chi về hoạt động khác. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang: 6 2.1.4.3. Lợi nhuận của ngân hàng “Lợi nhuận của các tổ chức tín dụng là khoản chênh lệch được xác định giữa tổng doanh thu phải thu trừ đi tổng các khoản chi phí phải trả hợp lý hợp lệ khác”. (Trần Huy Hoàng. Quản trị ngân hàng thương mại. 2007. NXB Lao Động). 2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng 2.2.1. Các chỉ tiêu về cơ cấu vốn a. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn Vốn huy động Vốn huy động trên tổng nguồn vốn = Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này cho biết trong tổng nguồn vốn có bao nhiêu tỷ lệ % là vốn nhàn rỗi được huy động trong dân cư, tức là khả năng huy động vốn của ngân hàng. b. Vốn huy động trên vốn tự có của ngân hàng Vốn huy động Tỷ lệ vốn huy động trên vốn tự có = Vốn tự có của ngân hàng Chỉ số này giúp các nhà phân tích xác định khả năng thu hút vốn của một đồng vốn tự có. Hay nói cách khác, nhìn vào chỉ số này nhà quản trị có thể biết được quy mô huy động vốn của ngân hàng trong từng thời kỳ nhất định. c. Tỷ trọng từng loại tiền gởi trên tổng vốn huy động Số dư từng loại tiền gởi Tỷ trọng từng loại tiền gởi = x 100% Tổng số vốn huy động Chỉ số này xác định kết cấu của nguồn vốn huy động để phát hiện mặt mạnh, điểm yếu của ngân hàng trong kinh doanh. Nếu ngân hàng nào có tỷ trọng tiền gởi trong kỳ hạn cao, ngân hàng đó sẽ có nhiều thuận lợi trong việc tạo ra lợi nhuận. Ngược lại, ngân hàng nào có tỷ lệ tiền gởi với lãi suất cao chiếm tỷ trọng lớn sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc giải quyết đầu ra của nguồn vốn. Chỉ số này còn giúp các nhà phân tích xác định lãi suất bình quân đầu vào của các ngân hàng thương mại. 2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn a. Vòng quay vốn Doanh số thu nợ Vòng quay vốn = Dư nợ bình quân Chỉ tiêu vòng quay vốn đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, phản ánh thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm trong một thời kỳ nhất định. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang: 7 b. Tỷ lệ dư nợ quá hạn trên tổng dư nợ Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ = Tổng dư nợ Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng, nếu chỉ tiêu này giảm dần thể hiện tín dụng đạt chất lượng cao và ngược lại. Theo qui định của Ngân hàng Nhà nước các ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ > 7% được xem là ngân hàng yếu kém. Nếu chỉ số này < 5% ngân hàng đó được đánh giá là ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho vay cao và được nhận nhiều thang điểm cao trong hàng xếp hạng các tổ chức tín dụng. c. Tỷ lệ tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động Tổng dư nợ Tỷ lệ tổng dư nợ trên vốn huy động = Nguồn vốn huy động Chỉ số này giúp nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với khả năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động. d. Tỷ lệ nợ xấu Nợ xấu là những khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 Nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = Tổng dư nợ Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Những ngân hàng có chỉ tiêu này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng này cao. e. Hệ số rủi ro tín dụng Tổng dư nợ Hệ số rủi ro TD = Tổng tài sản có Hệ số này cho ta thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro tín dụng cũng rất cao. 2.2.3. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng a. Phân tích doanh thu - Tỷ lệ từng khoản mục doanh thu Số dư từng khoản mục doanh thu Tỷ lệ % từng khoản mục doanh thu = Tổng doanh thu Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang: 8 Xác định cơ cấu của từng khoản doanh thu, để từ đó có những biện pháp phù hợp để tăng lợi nhuận cho ngân hàng, đồng thời có khả năng kiểm soát được rủi ro trong kinh doanh để có biện pháp khắc phục. b. Phân tích chi phí của ngân hàng - Tỷ lệ từng khoản mục chi phí Chi phí từng khoản mục Tỷ lệ từng khoản mục chi phí = Tổng chi phí Tỷ lệ này cho biết kết cấu của từng khoản mục chi phí để có thể hạn chế các khoản mục bất hợp lý, tăng cường các khoản mục chi có lợi cho hoạt động kinh doanh nhằm thực hiện tốt chiến lược mà hội đồng quản trị của ngân hàng đề ra. c. Phân tích lợi nhuận của ngân hàng Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng kinh doanh của ngân hàng thương mại. Lợi nhuận có thể hữu hình như tiền, tài sản,… và vô hình như uy tín của ngân hàng đối với khách hàng, hoặc phần trăm thị phần mà ngân hàng chiếm được,… Trong kinh doanh tiền tệ, các nhà quản trị ngân hàng luôn đương đầu với những khó khăn lớn về mặt tài chính. Một mặt họ phải thoả mãn những yêu cầu về lợi nhuận của hội đồng quản trị ngân hàng, của các cổ đông, của các khách hàng ký thác lẫn khách hàng đi vay,…mặt khác, họ phải đối phó với những quy định, chính sách của Ngân hàng Nhà nước về tiền tệ ngân hàng,…Các ngân hàng luôn đặt ra vấn đề là làm thế nào để hài hoà giữa lợi nhuận và mức rủi ro mà vẫn đảm bảo chấp hành đúng các quy định của Ngân hàng Nhà nước và thực hiện được kế hoạch kinh doanh của ngân hàng. Để giải đáp vấn đề trên, các nhà quản trị buộc phải phân tích tỷ suất lợi nhuận và rủi ro, các nhà phân tích có thể theo dõi, kiểm soát, đánh giá lại các chính sách về tiền gởi và cho vay của mình, xem xét các kế hoạch mở rộng và tăng trưởng trong tương lai. Đồng thời, qua phân tích lợi nhuận, nhà quản trị có thể đưa ra những nhận xét, đánh giá đúng hơn về kết quả đạt được, xu hướng tăng trưởng và các nhân tố tác động đến tình hình lợi nhuận của ngân hàng. - Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS_Return on Sales) Lợi nhuận sau thuế ROS = x 100% Tổng doanh thu ROS giúp ta xác định khả năng mang lại lợi nhuận của một đồng doanh thu. Đồng thời đánh giá hiệu quả quản lý thu nhập của ngân hàng. Cụ thể, chỉ số này cao chứng tỏ ngân hàng đã có những biện pháp tích cực trong việc giảm chi phí và tăng thu nhập cho ngân hàng. Theo yêu cầu của Ngân hàng Thương mại nên duy trì tỷ lệ này ở mức > 10%. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang: 9 - Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA _ Return on Assets) Lợi nhuận sau thuế ROA= x 100% Tài sản Có bình quân ROA cho người phân tích thấy được tình hình bao quát của ngân hàng trong việc tạo ra thu nhập từ tài sản Có. Nói cách khác, ROA giúp ta xác định hiệu quả kinh doanh của một đồng tài sản Có. ROA cao khẳng định hiệu quả kinh doanh tốt, ngân hàng có cơ cấu tài sản Có hợp lý, có sự điều động linh hoạt giữa các hạng mục trên tài sản Có trước những biến động của nền kinh tế. Nếu ROA quá cao sẽ làm cho các nhà phân tích lo lắng vì rủi ro luôn song hành với lợi nhuận. Vì vậy, việc so sánh ROA giữa các kỳ hoạch toán, đối chiếu với sự di chuyển của tài sản Có, nhà phân tích có thể rút ra nguyên nhân thành công hoặc thất bại của ngân hàng. Trong chừng mực nào đó, ROA còn là một sự phản ánh chiến lược kinh doanh, khả năng và cách thức cảm nhận, phản ánh của ban lãnh đạo ngân hàng đối với sự biến động trong chính sách tiền tệ và tài chính của Nhà nước, của thị trường. -Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE _ Return on Equity) Lợi nhuận sau thuế ROE = x 100% Vốn tự có bình quân ROE đo lường hiệu quả sử dụng một đồng vốn tự có. Đo lường khả năng lành mạnh của ngân hàng. Nếu ROE quá lớn so với ROA chứng tỏ vốn tự Có chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn, ngân hàng đã huy động vốn nhiều để cho vay. Trong trường hợp đó, một sự điều chỉnh lại vốn tự có theo một tỷ lệ hợp lý với vốn huy động sẽ là cần thiết để đảm bảo tính vận hành nghiêm túc của ngân hàng. - Đòn bẩy tài chính ROE Đòn bẩy tài chính = ROA Chỉ số này cho thấy tác động của nguồn vốn tài trợ tài sản (từ vốn chủ sở hữu hay từ vốn vay). Tùy vào tình hình kinh tế khác nhau mà tác động của đòn bẩy tài chính cũng khác nhau. Trong tình hình kinh tế phát triển ổn định, với một đòn bẩy tài chính cao sẽ làm tăng tỷ suất sinh lợi của nhà đầu tư với mức tương ứng với đòn bẩy khi sự tài trợ cho tài sản là vốn vay. Ngược lại, với tình hình kinh tế bị suy thoái sẽ gây ra hậu quả xấu cho các nhà đầu tư, khi làm ăn thua lỗ mà nguồn vốn tài trợ cho tài sản chủ yếu là vốn vay mượn. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang: 10 CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP NÔNG THÔN MỸ XUYÊN 3.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên (Ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên) ban đầu là Trung tâm tín dụng Mỹ Xuyên, được thành lập năm 1989. Hoạt động theo quyết định thành lập và cấp giấy phép của UBND tỉnh An Giang. Cho đến 12/10/1992 đã được chuyển thể từ quỹ tín dụng sang chính thức thành lập ngân hàng với tên gọi mới là: Ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên (My Xuyen Rural Commercial Joint Stock Bank). Với vốn điều lệ ban đầu là 303 triệu đồng. Ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên có trụ sở chính tại: 284 Trần Hưng Đạo, TP Long Xuyên, Tỉnh An Giang Điện thoại: 076.843709 Fax: 076.841006 Email: mxbank.com.vn Cũng như những ngân hàng khác, hoạt động chủ yếu của ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên là nhận tiền gởi, và đi vay để cho vay, ngoài ra ngân hàng còn thực hiện cung cấp dịch vụ cho khách hàng như là chuyển tiền và chi trả kiều hối. Thu nhập của ngân hàng chủ yếu từ hoạt động tín dụng, và thu phí dịch vụ ngân hàng. Qua thời gian từ năm 1992 đến nay, ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên không ngừng mở rộng hoạt động về mặt qui mô cũng như phạm vi hoạt động. Tính đến ngày 30/04/2008 ngân hàng Mỹ Xuyên có mạng lưới kinh doanh bao gồm: 1 hội sở chính, 2 chi nhánh, 11 phòng giao dịch, 3 tổ tín dụng và 5 quỹ tiết kiệm. Phạm vi hoạt động vươn tới nhiều xã, phường trong tỉnh An Giang với đội ngũ cán bộ đáng kể về mặt số lượng lẫn chất lượng, cho vay vốn cho tất cả các thành phần kinh tế trong địa bàn tỉnh An Giang. Nhưng hoạt động chủ yếu của ngân hàng là phục vụ cho nông dân đang hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh An Giang. Hướng phát triển mở rộng mạng lưới hoạt động Ngân hàng xuống các địa bàn nông thôn nhằm tạo thuận lợi cho bà con nông dân có thể dễ dàng liên hệ vay vốn của ngân hàng, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất nông nghiệp và các ngành nghề truyền thống tại các địa phương trong tỉnh An Giang. Ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên thường xuyên tổ chức cho cán bộ công nhân viên chức tham gia các khoá huấn luyện, đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với sự phát triển chung của ngành ngân hàng, đáp ứng được yêu cầu phục vụ hơn 30.000 hộ sản xuất, kinh doanh và công nhân viên chức trong toàn tỉnh. 3.2. Vai trò của ngân hàng Sự có mặt của ngân hàng Mỹ Xuyên không chỉ đơn thuần đáp ứng kịp thời vốn cho nền kinh tế của tỉnh, phục vụ nền kinh tế phát triển cao hơn mà còn góp phần cho đời sống người dân bớt cơ cực, qua đó xóa dần nạn cho vay nặng lãi tại nông thôn, tạo điều kiện tăng thu nhập và giải quyết việc làm cho nhiều người dân ở tuổi lao động. Với phương châm “Cùng nhau phát triển, cùng nhau thành công, đem lại sự phồn vinh cho xã hội” Ngân hàng Mỹ Xuyên luôn là nguồn tài chính, là người bạn đồng hành của mọi thành phần kinh tế và mọi tầng lớp dân cư tại tỉnh nhà. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang: 11 3.3. Chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng Mỹ Xuyên 3.3.1. Chức năng Với chức năng là trung gian tài chính, ngân hàng Mỹ Xuyên huy động vốn của các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân cư trong tỉnh An Giang qua các loại tiền gởi tiết kiệm; tiếp nhận vốn vay, vốn tài trợ, ủy thác đầu tư nông nghiệp từ Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức kinh tế-xã hội, các tổ chức tín dụng tiền tệ trong và ngoài nước. Để cho cung cấp vốn cho các hộ sản xuất kinh doanh cũng như phục vụ các dịch vụ cho khách hàng. 3.3.2. Nhiệm vụ - Ngân hàng chịu trách nhiệm về vật chất và hành chính trước pháp luật khi có các sai phạm của ngân hàng và đối với các cam kết giữa ngân hàng và khách hàng. - Ngân hàng có trách nhiệm bảo vệ bí mật số liệu về tình hình kinh doanh của khách hàng, bảo vệ bí mật thông tin khách hàng trừ trường hợp có lệnh của cơ quan có thẩm quyền theo qui định của pháp luật. 3.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của ngân hàng TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang: 12 3.4.1. Sơ đồ bộ máy quản lý tại ngân hàng TMCP Nông Thôn Mỹ Xuyên 3.4.2. Nhiệm vụ các phòng ban * Hội đồng quản trị - Hoạch định chiến lược, mục tiêu, giám sát hoạt động của bộ máy điều hành. - Quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của ngân hàng Mỹ Xuyên trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang: 13 - Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Đại hội đồng cổ đông về kết quả hoạt động cũng như những sai phạm trong quản lý, vi phạm điều lệ và vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho ngân hàng Mỹ Xuyên. - Phê duyệt phương án hoạt động kinh doanh do tổng giám đốc đề nghị. * Ban kiểm soát - Kiểm tra hoạt động tài chính của ngân hàng Mỹ Xuyên, giám sát chấp hành chế độ hoạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của ngân hàng. - Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của ngân hàng, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến hoạt động tài chính của ngân hàng khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông lớn. - Thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông. - Được sử dụng hệ thống kiểm tra kiểm toán nội bộ của ngân hàng để thực hiện các nghiệp vụ của mình. * Ban tổng giám đốc - Tổng giám đốc trực tiếp điều hành và quyết định toàn bộ các hoạt động của ngân hàng Mỹ Xuyên, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước pháp luật về việc điều hành hoạt động hàng ngày của ngân hàng. - Phó tổng giám đốc giúp việc cho tổng giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của ngân hàng theo sự phân công của tổng giám đốc. - Ngoài ra, giúp việc cho tổng giám đốc còn có kế toán trưởng và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ. * Khối kinh doanh Đứng đầu Khối Kinh Doanh là Giám đốc Khối hoặc Phó Tổng giám đốc phụ trách khối, giúp việc cho Giám đốc Khối hoặc Phó Tổng giám đốc phụ trách khối có thể có Phó Giám đốc và các Trưởng Phòng trực thuộc. * Khối giám sát_quản lý Đứng đầu Khối Giám sát và Quản lý là Giám đốc Khối hoặc Phó Tổng giám đốc phụ trách khối, giúp việc cho Giám đốc Khối hoặc Phó Tổng giám đốc phụ trách khối có thể có Phó Giám đốc và các Trưởng Phòng trực thuộc. * Khối hỗ trợ nghiệp vụ Đứng đầu Khối Hỗ trợ Tổng hợp là Giám đốc Khối hoặc Phó Tổng giám đốc phụ trách khối, giúp việc cho Giám đốc Khối hoặc Phó Tổng giám đốc phụ trách khối có thể có Phó Giám đốc và các Trưởng Phòng trực thuộc. * Khối tổ chức, công nghệ và chiến lược Đứng đầu Khối Tổ chức–Công nghệ & Chiến lược là Giám đốc Khối hoặc Phó Tổng giám đốc phụ trách khối, giúp việc cho Giám đốc Khối hoặc Phó Tổng giám đốc phụ trách khối có thể có Phó Giám đốc và các Trưởng Phòng trực thuộc. * Các công ty trực thuộc - Công ty chứng khoán Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang: 14 - Công ty cho thuê tài chính - Công ty kinh doanh bất động sản Vốn các Công ty trực thuộc có thể là 100% vốn của Ngân hàng Mỹ Xuyên hoặc có thể dưới hình thức liên kết. * Sở giao dịch, chi nhánh và phòng giao dịch Sở giao dịch là đơn vị trực thuộc Hội sở; Chi nhánh là đơn vị trực thuộc Hội sở hoặc Sở giao dịch, có con dấu riêng, được thực hiện một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ do sự ủy quyền của Tổng Giám đốc, tùy theo nhu cầu của địa bàn và tùy theo tình hình nhân sự của Chi nhánh. Sở giao dịch, Chi nhánh được thành lập các đơn vị trực thuộc; quản lý, theo dõi và hỗ trợ hoạt động các đơn vị trực thuộc trên địa bàn quy định theo sự ủy nhiệm của Tổng Giám đốc. Nhiệm vụ cụ thể của phòng dịch vụ khách hàng: cung cấp tất cả các sản phẩm ngân hàng cho khách hàng; thực hiện công tác tiếp thị để phát triển thị phần; xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng tháng hàng năm và theo dõi đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch. 3.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua (2005-2007) Có thể nói, năm 2007 là năm bản lề, đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của ngân hàng Mỹ Xuyên. Mặc dù là một Ngân hàng TMCPNT với nhiều hạn chế về phạm vi họat động, loại hình sản phẩm dịch vụ, đồng thời nằm trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt trên địa bàn hoạt động của tỉnh An Giang–Nơi mà có đến 5 chi nhánh của Ngân hàng thương mại nhà nước, 11 chi nhánh của các ngân hàng TMCP, tuy nhiên với chiến lược và định hướng phân khúc thị trường phù hợp cùng với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, ngân hàng đã đạt được những thành quả hết sức tự hào. Kết thúc năm tài chính, vốn điều lệ của ngân hàng Mỹ Xuyên đã đạt 500 tỷ đồng (tăng gấp 7 lần so với năm 2006), mạng lưới họat động phủ kín toàn tỉnh An Giang với 2 chi nhánh và 11 phòng giao dịch, 3 tổ tín dụng, 5 quỹ tiết kiệm (tính đến ngày 30/04/2008), dư nợ cho vay đạt 1.265 tỷ đồng (tăng 220%), và lợi nhuận trước thuế đạt 70,1 tỷ đồng (tăng 391%). Không chỉ đạt tốc độ tăng trưởng cao, Mỹ Xuyên cũng luôn quan tâm đến chất lượng tín dụng. Kết quả là tỷ lệ nợ xấu chỉ chiếm 0.08% trên tổng dư nợ cho vay, thấp hơn rất nhiều so với quy định của Ngân hàng Nhà nước. Với chức năng là trung gian tài chính nên ngân hàng cần phải có một nguồn vốn đủ lớn để đảm bảo chi trả, cho vay góp phần mang lại thu nhập cho khách hàng cũng như tạo ra doanh thu cho ngân hàng. Do đó, ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên luôn chú trọng cả hai hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn. Vì vậy, tốc độ tăng trưởng của hai hoạt động trên luôn đạt mức cao. Bằng nổ lực của tập thể ngân hàng, nguồn vốn huy động luôn sử dụng có hiệu quả. Trong vòng 3 năm, từ năm 2005 đến năm 2007, ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên luôn đạt được kết quả tốt trong hoạt động kinh doanh. Trong năm 2005, lợi nhuận trước thuế đạt được là 7.880 triệu đồng. Đây là kết quả đáng phấn khởi sau nhiều nổ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong ngân hàng cũng như các chủ trương đúng đắn của ban lãnh đạo. Tóm tắt bảng kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên từ năm 2005 đến năm 2007: Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang: 15 Bảng 3.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ngân hàng Mỹ Xuyên 2005 – 2007 ĐVT: Triệu đồng, % So sánh 06/05 So sánh 07/06 Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền % Số tiền % 1. Tổng doanh thu 29.815 48.688 149.132 18.873 63,30 100.444 206,30 2. Tổng chi phí 21.935 34.413 79.053 12.478 56,89 44.640 129,72 3. LN trước thuế 7.880 14.275 70.079 6.395 81,15 55.804 390,92 4. Thuế TNDN 2.132 3.933 19.425 1.801 84,47 15.492 393,90 5. LN sau thuế 5.748 10.342 50.654 4.594 79,92 40.312 389,79 (Nguồn: Báo cáo tài chính của Mỹ Xuyên 2005-2007) Từ năm 2005 đến năm 2007, ngân hàng Mỹ Xuyên luôn đạt mức tăng trưởng cao. Đặc biệt tăng mạnh vào năm 2007. Trong đó, tổng thu nhập (bao gồm thu nhập chính từ thu lãi và các khoản thu nhập khác ngoài lãi) năm 2006 tăng 18.873 triệu đồng tương đương tăng với tỷ lệ 63,3% so với năm 2005. Trong khi, thu nhập tăng 63,3% so với năm trước thì chi phí (bao gồm chi phí trả lãi và các chi phí khác ngoài lãi) tăng 56,89% tương đương 12.478 triệu đồng so với năm 2005. Từ đó đã làm cho thu nhập ròng tăng lên 1,8 lần so với năm 2005. Đến năm 2007 thì tốc độ tăng của thu nhập và chi phí tăng rất nhanh. Cụ thể, tốc độ tăng thu nhập là 206,3% tương đương tăng 3,06 lần trong khi đó tốc độ tăng chi phí là 129,72% tương đương 2,3 lần so với năm 2006. Với sự tăng thu nhập cao hơn chi phí đã làm cho thu nhập ròng của ngân hàng tăng lên đáng kể. Lãi ròng năm 2007 tăng so với năm 2006 là 389,79% tương đương tăng thêm 40.312 triệu đồng, tức là tăng gần 5 lần so với năm 2006. Nguyên nhân dẫn đến sự tăng trưởng của thu nhập và chi phí trong 03 năm qua là do ngân hàng mở thêm nhiều chi nhánh. Đến năm 2007 thì số chi nhánh này đã phát huy tác dụng nên làm cho thu nhập tăng lên rất nhanh so với chi phí. Ngoài ra, hơn 15 năm hoạt động ngân hàng Mỹ Xuyên đã tạo được uy tín trong lòng người dân nên đã thu hút được nhiều khách hàng gởi tiền cũng như có thêm nhiều khoản đầu tư tín dụng an toàn hơn. Từ đó, hiệu quả kinh doanh của ngân hàng ngày càng phát triển hơn bởi vì thu nhập chính của ngân hàng là từ nghiệp vụ tín dụng. Bên cạnh đó, do sự cạnh tranh của các ngân hàng với nhau làm tăng thêm các khoản chi phí trong việc trả lương cho nhân viên và do sự gia tăng lạm phát, chỉ số giá tiêu dùng năm 2007 tăng, tất cả những điều trên đã đẩy các khoản chi phí của ngân hàng tăng lên. Mặc dù phải đối mặt với những khó khăn trên nhưng ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng lý tưởng và đạt được kết quả rất phấn khởi. 3.6. Những thuận lợi và khó khăn mà ngân hàng Mỹ Xuyên gặp phải a. Thuận lợi - Được sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh An Giang cùng các cán bô quản lý và thanh tra ngành. Có văn bản nhà nước, của ngành đã tạo hành lang pháp lý để ngân hàng hoạt động kinh doanh thuận lợi. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang: 16 - Trong những năm qua tình hình sản xuất nông nghiệp ở địa bàn tỉnh tương đối thuận lợi, nông dân sản xuất kinh doanh có lãi, tạo điều kiện cho ngân hàng thu hồi nợ dễ dàng hơn. - Ngân hàng có trên 15 năm hoạt động, nên đội ngũ cán bộ công nhân viên có thâm niên, kinh nghiệm trong nghiệp vụ. Bộ máy quản lý và điều hành ngày một hoàn thiện hơn góp phần tích cực vào công cuộc xây dựng và nâng cao chất lượng hoạt động của đơn vị. - Ngân hàng có lợi thế cạnh tranh cao ở phong cách phục vụ khách hàng của cán bộ công nhân viên đã được đa số bà con khách hàng công nhận. Thêm vào đó là việc ngày càng đơn giản hóa thủ tục tín dụng, đã góp phần duy trì được số khách hàng truyền thống và lôi kéo những khách hàng mới. b. Khó khăn - Trong hoạt động quản lý của ngành, mặc dù nhà nước đang hướng đến mục tiêu đổi mới hoạt động quản lý, song những chủ trương từ Ngân hàng Nhà nước Trung ương ảnh hưởng đến loại hình ngân hàng cổ phần nông thôn ít. - Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định 187 buộc các ngân hàng thương mại phải duy trì tỷ lệ dự trữ bắt buộc ở mức cao. Cụ thể, 11% cho kỳ hạn dưới 12 tháng và 5% cho kỳ hạn từ 12 đến 24 tháng. Bên cạnh đó, các ngân hàng thương mại phải chia nhau mua tín phiếu chính phủ với trị giá tổng cộng 20.300 tỷ đồng. Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước hạn chế mức lãi suất huy động vốn đã gây khó khăn cho ngân hàng trong việc huy động vốn. - Mặc dù có nhiều cố gắng trong việc khắc phục những hậu quả của thiên nhiên nhưng do nằm ở vùng đầu nguồn nên An Giang luôn chịu ảnh hưởng của lũ lụt, thiên tai thường xuyên, gây khó khăn cho bà con hoạt động kinh tế nông nghiệp trong tỉnh làm ảnh hưởng đến công tác thu hồi nợ của ngân hàng. - Nguồn vốn hoạt động kinh doanh còn hạn chế là do ngân hàng nông thôn, thị trường bị bó hẹp trong tỉnh An Giang đã làm hạn chế mạng lưới hoạt động kinh doanh, loại hình kinh doanh còn đơn điệu. - Quy mô hoạt động của ngân hàng Mỹ Xuyên còn nhỏ (chỉ hoạt động trong tỉnh An Giang) nên mức độ uy tín và loại hình kinh doanh còn nhiều hạn chế so với các ngân hàng khác trên địa bàn. - Tuy có sự điều chỉnh lãi suất cho vay hợp lý nhưng vẫn còn ở mức cao so với các ngân hàng khác trên địa bàn, đây là khó khăn lớn nhất hiện nay. - Còn nhiều khách hàng tuy biết về sản phẩm của ngân hàng nhưng chưa hiểu rõ những lợi ích của sản phẩm, dịch vụ đó đem lại nên còn e ngại khi tiếp xúc với ngân hàng. - Ngân hàng chưa có dịch vụ thẻ ATM, gây khó khăn cho việc rút tiền của khách hàng. 3.7. Mục tiêu và phương hướng hoạt động năm 2008 Ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên cố gắn phấn đấu trở thành một trong những ngân hàng thương mại mạnh của tỉnh An Giang với những định hướng sau: - Xây dựng và phát triển ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên trở thành ngân hàng TMCP đô thị, từng bước hội nhập và thực hiện theo thông lệ quốc tế, đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng trong nước và trong khu vực. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang: 17 - Phấn đấu đạt mức tăng trưởng cao về khả năng huy động vốn, đầu tư tín dụng và tối thiểu hoá rủi ro nhằm đạt hiệu quả ngày càng cao trong hoạt động tín dụng. - Áp dụng cơ cấu sơ đồ tổ chức mới. - Dời trụ sở của Hội Sở chính về TP Hồ Chí Minh. - Nâng vốn điều lệ từ 500 tỷ đồng lên 1.000 tỷ đồng. - Mở rộng thêm mạng lưới hoạt động trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long: Cần Thơ, TP Hồ Chí Minh, Hậu Giang, Kiên Giang, Sa Đéc,… - Đa dạng hoá danh mục đầu tư, đa dạng hoá loại hình sản phẩm, dịch vụ theo mô hình của một ngân hàng đô thị bán lẻ hiện đại. - Tích cực chuẩn bị về cơ sở vật chất; nâng cao năng lực quản trị, điều hành; trang bị hệ thống công nghệ (core banking) hiện đại và lựa chọn đối tác chiến lược để củng cố tiềm lực tài chính nhằm đáp ứng cho chiến lược phát triển trong thời gian tới. - Thành lập một số công ty con như: công ty cho thuê tài chính, công ty kinh doanh đầu tư địa ốc,…để tăng thêm lợi nhuận. Nhìn chung, ngân hàng Mỹ Xuyên có cơ cấu tổ chức tốt, đã đề ra các phương hướng và các chương trình quảng bá có hiệu quả. Từ đó giúp cho ngân hàng ngày càng phát triển. Bên cạnh đó, do môi trường cạnh tranh gay gắt, nguồn vốn hoạt động của ngân hàng còn hạn hẹp, thương hiệu ngân hàng còn xa lạ với người dân, đội ngũ nhân viên chuyên môn trong các bộ phận còn thiếu và yếu,…là những khó khăn mà ngân hàng cần phải khắc phục trong tương lai. Có thể khẳng định, ngân hàng Mỹ Xuyên đang xây dựng một nền tảng vững chắc để bước sang một giai đoạn mới, đó là giai đoạn hội nhập và phát triển. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang: 18 CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP NÔNG THÔN MỸ XUYÊN 4.1. Phân tích tình hình huy động vốn 4.1.1. Tình hình biến động vốn trong thời gian qua (2005–2007) Ngân hàng Mỹ Xuyên chủ yếu là kinh doanh tiền tệ, nên vốn được xem là yếu tố quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Với chức năng trung gian tài chính là “đi vay để cho vay” nên ngân hàng cần phải có một nguồn vốn đủ mạnh để đảm bảo cho việc chi trả cũng như sử dụng vào các nghiệp vụ khác của ngân hàng, góp phần mang lại thu nhập cho khách hàng cũng như mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Trong cơ cấu vốn của ngân hàng có rất nhiều thành phần với chi phí cho việc sử dụng vốn là khác nhau đối với từng thành phần vốn, tùy theo tỷ trọng của các thành phần trong đó mà chúng có những ảnh hưởng nhất định đối với cơ cấu của tổng nguồn vốn và tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động của ngân hàng. Các thành phần chính của nguồn vốn ngân hàng bao gồm: Vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn ủy thác, các tài sản Nợ khác như: các khoản lãi, phí phải trả; thuế thu nhập doanh nghiệp được hoãn lại phải trả; các khoản phải trả và công nợ khác; dự phòng rủi ro khác. Bảng số liệu về tình hình nguồn vốn của ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên từ 2005-2007 như sau: Bảng 4.1: Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng Mỹ xuyên 200–2007 ĐVT: Triệu đồng, % Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1.Vốn CSH 34.194 15,04 82.271 18,38 554.165 35,18 a. Vốn điều lệ 24.750 10,89 70.000 15,64 500.000 31,74 b. Vốn khác 9.444 4,15 12.271 2,74 54.165 3,44 2.Vốn huy động 177.698 78,15 335.920 75,06 953.475 60,53 a. Thị trường 1 103.839 45,67 169.444 37,86 328.715 20,87 b. Thị trường 2 73.859 32,48 166.476 37,20 624.760 39,66 - Tiền gởi các TCTD 4.443 1,95 64.884 14,5 624.760 39,66 - Tiền vay các TCTD 69.416 30,53 101.592 22,7 0 0 3. Vốn ủy thác 12.400 5,45 20.400 4,56 44.720 2,84 4. Tài sản nợ khác 3.083 1,36 8.958 2,00 22.796 1,45 Tổng nguồn vốn 227.375 100 447.549 100 1.575.156 100 (Nguồn: Phòng kế hoạch cung cấp) Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang:19 34.194 177.698 12.4003.083 82.271 335.920 20.4008.958 554.165 953.475 44.72022.796 0 100.000 200.000 300.000 400.000 500.000 600.000 700.000 800.000 900.000 1.000.000 Triệu đồng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm Vốn CSH Vốn HĐ Vốn ủy thác Tài sản nợ khác Tổng nguồn vốn của ngân hàng tăng mạnh qua 03 năm vừa qua. Đến cuối năm 2007, tổng nguồn vốn đạt 1.575.156 triệu đồng, tăng 3,52 lần so năm 2006 và bằng 07 lần so năm 2005. Trong các thành phần nguồn vốn, vốn chủ sở hữu có tốc độ tăng cao nhất. Đến cuối năm 2007, vốn chủ sở hữu đạt 554.165 triệu đồng, tăng hơn 6,74 lần so năm 2006. Vốn huy động cũng có tốc độ tăng rất cao, đạt 953.475 triệu đồng vào cuối năm 2007, tăng hơn 2,84 lần so năm 2006. Đạt được kết quả huy động khả quan trên là do ngân hàng đã mở rộng mạng lưới phục vụ, sản phẩm ngân hàng được thị trường chấp nhận, tạo được vị trí và thương hiệu nhất định trên thị trường, cũng như ngân hàng Mỹ Xuyên đã có nhiều chương trình khuyến mãi để khuyến khích người gởi tiền. Về cơ cấu nguồn vốn, vốn huy động chiếm tỷ trọng cao nhất, luôn trên 50% và có xu hướng tăng dần qua 03 năm phân tích. Nguồn vốn được huy động chủ yếu từ tiền gởi tiết kiệm của dân cư trên địa bàn thành phố Long Xuyên, nơi có rất nhiều ngân hàng lớn khác đang hoạt động như: Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank), ngân hàng Á Châu (ACB), ngân hàng Đông Á,…thì kết quả mà ngân hàng Mỹ Xuyên đạt được trong 03 năm qua là một niềm khích lệ to lớn đối với tập thể ngân hàng trong giai đoạn hội nhập và có sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng. 4.1.1.1. Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu qua 03 năm đều tăng. Đặc biệt tăng mạnh vào năm 2007, đạt 554.165 triệu đồng, tăng 6,74 lần so với năm 2006 và tăng 16,21 lần so với năm 2005. Trong vốn chủ sở hữu gồm có 02 thành phần là vốn điều lệ và nguồn vốn khác như: các quỹ, lợi nhuận chưa phân phối,…Nguồn vốn chủ sở hữu trong 03 năm tăng chủ yếu là do sự biến động của vốn điều lệ. Cuối năm 2007, vốn điều lệ đạt 500 tỷ đồng, tăng 7,14 lần so với năm 2006 và 20,2 lần so với năm 2005. Vốn điều lệ tăng một phần do yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước khi chuyển đổi mô hình kinh doanh từ ngân hàng nông thôn lên ngân hàng đô thị, và nhu cầu ngân hàng mở thêm nhiều phòng giao dịch ở các huyện thị mà chi phí để xây dựng cơ sở vật chất chủ yếu là vốn điều lệ. Ngoài ra, tăng vốn điều lệ còn là đòn bẩy kích thích tăng trưởng tài sản với tính chất tương tự hoặc lớn hơn nhằm mở rộng qui mô phát triển và mang lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh. Do đó, ngân hàng đã tăng vốn điều lệ bằng cách một phần phát hành thêm cổ phần và một phần lấy từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ để đáp ứng nhu cầu vốn hiện tại. Nguyên nhân của việc phải duy trì một tốc độ tăng trưởng cao của vốn chủ sở hữu là do sự phát triển của nền kinh tế thị trường, ngân hàng buộc phải bắt kịp tiến độ nhu cầu Biểu đồ 4.1: Cơ cấu nguồn vốn ngân hàng Mỹ Xuyên 2005-2007 Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang:20 sử dụng vốn của các cá nhân, đơn vị sản xuất,…ngày càng cao. Vốn chủ sở hữu giống như một tấm nệm (mặc dù là một tấm nệm tương đối nhỏ) dùng để bảo vệ khách hàng gởi tiền và các chủ nợ khác. Tuy nhiên, bởi vì tấm nệm chủ sở hữu khá nhỏ nên độ tin cậy của ngân hàng chủ yếu dựa vào năng lực và tính cẩn trọng của ban điều hành và tính ổn định của hệ thống tài chính. 4.1.1.2. Vốn huy động Vốn huy động là thành phần quan trọng nhất trong cơ cấu vốn của ngân hàng bởi vì để có đủ nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình, ngân hàng phải huy động vốn từ các tầng lớp dân bao gồm cả tiền gởi và tiền đi vay. Ngân hàng huy động vốn chủ yếu từ 2 thị trường: + Thị trường 1 bao gồm: tiền gởi từ dân cư và của các tổ chức kinh tế khác + Thị trường 2 bao gồm: tiền gởi của các tín dụng khác và vốn vay của các tổ chức tín dụng. Nguồn vốn hoạt động chủ yếu của ngân hàng là nguồn vốn huy động được từ thị trường 1 và một phần ở thị trường 2 từ tiền gởi của các tổ chức tín dụng. Khi nguồn vốn huy động được từ thị trường 1 và một phần từ từ thị trường 2, không đáp ứng được yêu cầu vay vốn ngày càng tăng thì ngân hàng sẽ đi vay vốn từ các tổ chức tín dụng với mức chi phí cao hơn so với nguồn vốn nhàn rỗi đã huy động được. Nên việc huy động vốn có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đến cuối năm 2007, nguồn vốn này đạt 953.475 triệu đồng, tăng 5,37 lần so với năm 2005 và 2,84 lần so với năm 2006. Nhìn chung, vốn hoạt động của ngân hàng chủ yếu là từ nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, chỉ một số ít là vốn vay. Để tự chủ nguồn vốn để kinh doanh, ngân hàng đã áp dụng nhiều biện pháp thiết thực trong hoạt động huy động vốn, nhằm tạo thêm uy tín cũng như góp phần mang đến những thuận tiện cho khách hàng như: có nhiều hình thức khuyến mãi cho tiền gởi tiết kiệm: tiền gởi có tặng phẩm; tiền gởi có tặng phiếu mua hàng; đa dạng thêm nhiều kỳ hạn đối với loại tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn như: 1, 2, 3, 6, 9, 13, 15, 18, 24 tháng với mức lãi suất linh hoạt cho từng đối tượng, từng hạn mục, từng loại tiền, từng lượng tiền được gởi vào. Bên cạnh đó, thái độ làm việc của nhân viên luôn được ngân hàng chú trọng nhằm đảm bảo sự văn minh, lịch sự, chu đáo, tạo tâm lý gần gũi cũng như tâm lý an toàn cho khách hàng. Do đó, lượng tiền gởi ở thị trường 1 không ngừng tăng lên qua 03 năm. Bên cạnh vốn thị trường 1, thì vốn thị trường 2 cũng được sự quan tâm của các ngân hàng. Năm 2006, nguồn vốn này là 166.476 triệu đồng, tăng 8,46 lần so với năm 2005. Đến năm 2007 là 624.760 triệu đồng, tăng 3,17 lần so với năm 2006. Trong hai năm 2005 và 2006, vốn này chủ yếu là vốn vay từ các tổ chức tín dụng, nhưng đến năm 2007 với nổ lực của ngân hàng đã chuyển vốn vay thành tiền gởi của các tổ chức tín dụng với mức chi phí thấp hơn so với vốn vay đã góp phần mang lại lợi nhuận cho ngân hàng khi cho vay. Tuy nhiên, hình thức này cũng tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng vì với nguồn vốn tiền gởi, các tổ chức tín dụng có thể rút vốn về bất cứ lúc nào, do đó sẽ gây khó khăn cho ngân hàng khi nhu cầu vay vốn cao mà ngân hàng lại không tự chủ được nguồn vốn để cho vay. Tóm lại, ngân hàng Mỹ Xuyên từ khi chuyển sang hoạt động theo loại hình ngân hàng thương mại cổ phần đã sử dụng nhiều biện pháp nhằm nâng cao nguồn vốn hoạt động, thu hút tiền nhàn rỗi từ dân cư, các tổ chức kinh tế như: tiết kiệm có tặng quà, áp dụng đa dạng các kỳ hạn gởi tiền, …Bên cạnh đó, ngân hàng luôn quan tâm đến Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang:21 phong cách phục vụ khách hàng nhằm tạo lòng tin và sự tiện lợi cho khách khi gởi tiền. Với lãi suất theo cơ chế thị trường, nguồn vốn huy động của ngân hàng ngày càng tăng. Vốn huy động tăng thể hiện tinh thần tự chủ của ngân hàng ngày càng cao, khả năng đáp ứng vốn cho các hộ sản xuất, hợp tác xã, doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Long Xuyên ngày càng cao. Điều đó góp phần làm tăng nguồn vốn, là cơ sở để ngân hàng mở rộng các hình thức tín dụng đầu tư. 4.1.1.3. Vốn ủy thác Đây là vốn được Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Nhà nước hỗ trợ để phát triển kinh tế thông qua các ngân hàng thương mại. Do đó, nguồn vốn này có mức lãi suất thấp hơn so với các nguồn vốn huy động khác. Qua 03 năm, nguồn vốn này có sự gia tăng liên tục về mặt số lượng nhưng lại có sự sụt giảm về tỷ trọng so với tổng nguồn vốn của ngân hàng. Năm 2005, nguồn vốn này đạt 12.400 triệu đồng, chiếm 5,45% so với tổng nguồn vốn, sang năm 2006 nguồn vốn này tăng 8.000 triệu đồng tương đương tăng 64,52% so với năm trước. Đến năm 2007, vốn uỷ thác là 44.720 triệu đồng tương đương chiếm một tỷ lệ 2,84% trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Để hỗ trợ phát triển kinh tế, đặc biệt là kinh tế nông thôn nên Ngân hàng Nhà Nước và Ngân hàng Thế giới không ngừng gia tăng nguồn vốn cho các ngân hàng thương mại, để họ đáp ứng nhu cầu vay ngày càng cao của khách hàng với mức lãi suất ưu đãi hơn so với mức lãi suất mà ngân hàng huy động được. 4.1.1.4. Tài sản nợ khác Tài sản nợ khác bao gồm: các khoản lãi, phí phải trả; thuế thu nhập doanh nghiệp được hoãn lại phải trả; các khoản phải trả và công nợ khác; dự phòng rủi ro khác. Đây là nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của ngân hàng khi ngân hàng chưa phải trả các chi phí, lãi và các khoản thuế thu nhập được hoãn trả sau. Cho nên, nguồn vốn này chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng và không cố định qua 03 năm. Cụ thể, năm 2005 là 3.083 triệu đồng, chiếm 1,36% so với tổng nguồn vốn, sang năm 2006 nguồn vốn này có tăng nhưng chiếm tỷ trọng vẫn không đáng kể so với nguồn vốn của ngân hàng. Đến năm 2007, nguồn vốn này tăng mạnh so với năm 2006, tăng 154,48% so với năm 2006, đạt 22.796 triệu đồng, chiếm 1,45% so với tổng nguồn vốn. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang:22 4.1.2. Phân tích tình hình huy động vốn Bảng 4.2: Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu nguồn vốn ĐVT:lần, % Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1.Vốn huy động/Tổng nguồn vốn 78,15 75,06 60,53 2. Vốn huy động/vốn tự có của NH 5,20 4,08 1,41 3. Tỷ trọng từng loại tiền gởi a. Vốn HĐCKH/Vốn HĐ 93,15 93.31 96,94 b. Vốn HĐKKH/Vốn HĐ 6,85 6,69 3,06 4. Lãi suất bình quân đầu vào 8.78 9,94 7,5 (Nguồn: Phòng kế hoạch cung cấp) Nguồn vốn hoạt động của ngân hàng chủ yếu là vốn huy động, luôn chiếm trên 60% qua 03 năm phân tích. Khả năng huy động trên vốn tự có năm 2005 là 5,2 lần, tương đối thấp so với giới hạn tối đa pháp lệnh cho phép là 20 lần nhưng so với khối ngân hàng chính phủ tỷ lệ huy động trên là tương đối tốt. Kết cấu nguồn vốn huy động như sau: + Tỷ lệ không kỳ hạn chiếm tỷ lệ nhỏ so với nguồn vốn huy động: Năm 2005 là 6,85% so với tổng nguồn vốn huy động được và đến năm 2006 tỷ lệ này có tăng nhưng tăng không nhiều, đến năm 2007 tỷ lệ này giảm xuống còn 3,06%. + Tỷ lệ tiền gởi có kỳ hạn chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng nguồn vốn huy động được: Năm 2005 tỷ lệ này là 93,15% so với tổng nguồn vốn huy động được và có xu hướng tăng dần qua 02 năm sau, tăng mạnh vào năm 2007 và đạt 96,94%. Nguyên nhân của sự tăng trưởng của nguồn vốn tiền gởi có kỳ hạn là do trong năm 2007 các chương trình khuyến mãi của ngân hàng đã thu hút được khách hàng. Ngoài ra, khách hàng gởi tiền vào mua cổ phiếu của ngân hàng Mỹ Xuyên khi ngân hàng phát hành chứng khoán vào cuối tháng 3. Lượng tiền gởi chủ yếu là tiền gởi có kỳ hạn, vì đây là khoản tiền gởi có lãi suất cao hơn so với tiền gởi không kỳ hạn, do nó tạo được thuận lợi cho ngân hàng trong việc lên kế hoạch sử dụng vốn. Ngoài ra, ngân hàng đã có nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn để thu hút khách hàng thông qua tiền gởi có kỳ hạn. Tóm lại, tổng nguồn vốn ngân hàng có sự biến đổi phù hợp với tình hình kinh tế xã hội, xét về cơ cấu nguồn vốn mặc dù vốn huy động luôn tăng qua các năm nhưng tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn lại có xu hướng giảm vào năm 2006 và 2007, vì đây là năm mà tình hình thế giới có những biến đổi sâu sắc: giá vàng và USD không ổn định, giá cả tiêu dùng không ngừng tăng cao, bên cạnh đó cùng với sự biến động của thị trường bất động sản trong nước đã ảnh hưởng đến công tác huy động vốn để cho vay của ngân hàng. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang:23 Nguồn vốn tiền gởi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động đã tạo điều kiện cho ngân hàng Mỹ Xuyên nhiều thuận lợi trong việc tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng vì ngân hàng dễ dàng hơn trong việc hoạch định kế hoạch kinh doanh cho mình. Ngoài ra, ngân hàng Mỹ Xuyên huy động vốn nhỏ hơn rất nhiều lần so với mức qui định tối đa của Ngân hàng Nhà Nước, do đó còn nhiều tiềm năng trong việc huy động. 4.2. Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng Nghiệp vụ cho vay là một trong những nhiệm vụ chính yếu của bất kỳ một ngân hàng thương mại nào tại Việt Nam, nó có vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương nói riêng và của cả nước nói chung. Thực tế đối với các ngân hàng có tiềm lực về tài chính và hệ thống mạng lưới các chi nhánh rộng khắp trên nhiều tỉnh thành thì doanh thu từ hoạt động tín dụng luôn ở mức vẩn luôn ở mức cao. Riêng đối với ngân hàng Mỹ Xuyên là ngân hàng TMCP nông thôn nên tỷ lệ hoạt động tín dụng còn chiếm cao hơn. Điều này cũng hợp lý, ngân hàng Mỹ Xuyên là ngân hàng TMCP nông thôn, phục vụ khách hàng chủ yếu là các cá thể kinh doanh, sản xuất nhỏ. Nên việc sử dụng vốn cũng còn nhiều hạn chế, hoạt động dịch vụ của ngân hàng vẫn chưa theo kịp trình độ phát triển của các ngân hàng lớn khác, nên hai hoạt động chính mang tính chiến lược của ngân hàng là huy động để cho vay. Do đó, để đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng vốn, ta xét hiệu quả hoạt động tín dụng với các tiêu chí sau: 4.2.1. Phân tích doanh số cho vay trong 03 năm 2005–2007 Bảng 4.3: Tình hình cho vay của ngân hàng Mỹ Xuyên 2005-2007 ĐVT: Triệu đồng, % So sánh 06/05 So sánh 07/06 Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền % Số tiền % Doanh số CV 290.357 619.749 1.877.355 329.392 113,44 1.257.606 202,92 a. Ngắn hạn 211.490 451.296 1.440.225 239.806 113,39 988.929 219,13 b. Trung hạn 78.867 168.453 437.130 89.587 113,59 268.677 159,50 (Nguồn: Phòng kế hoạch cung cấp) 7 3 % 2 7 % 7 3 % 2 7 % 2 3 % 7 7 % N g ắ n h ạ n T r u n g h ạ nNăm 2007 Năm 2006 Năm 2005 Biểu đồ 4.2: Doanh số cho vay của ngân hàng Mỹ Xuyên 2005-2007 Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang:24 Ngân hàng cung cấp tín dụng một mặt để bù đắp nguồn vốn tạm thời thiếu hụt của các hộ sản xuất kinh doanh. Vì khi vào cao điểm các hộ sản xuất thiếu hụt nguồn vốn kinh doanh, do đó họ phải vay tạm thời ở các tổ chức tín dụng mà chủ yếu là ở các ngân hàng. Mặt khác, tín dụng là một trong những hình thức đầu tư của ngân hàng nhằm mang lại lợi nhuận và tối đa hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Có rất nhiều hình thức tín dụng trong hoạt động của ngân hàng, nhưng với cách phân loại phổ biến là phân loại theo thời gian. Căn cứ theo thời gian, người ta chia tín dụng ra làm 3 loại: Tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn, tín dụng dài hạn. Tuy nhiên, ở ngân hàng Mỹ Xuyên do tính chất qui mô là một ngân hàng nông thôn, nguồn vốn có giới hạn nên để nguồn vốn cho vay đạt hiệu quả cao, không bị động về nguồn vốn, đảm bảo khả năng thanh khoản,…ngân hàng phần lớn chỉ đáp ứng nhu cầu vay ngắn hạn và trung hạn, trong đó cho vay ngắn hạn chiếm 70%, trung hạn 30%. Vì tốc độ quay vòng của đồng vốn nhanh đảm bảo được tính thanh khoản vì vốn tín dụng chủ yếu là vốn huy động ngắn hạn, do đó vay ngắn hạn ít rủi ro hơn trung hạn, một mặt khách hàng chủ yếu của ngân hàng Mỹ Xuyên là nông thôn nên nhu cầu vay của họ chủ yếu là theo mùa vụ. Do đó, cho vay ngắn hạn là phù hợp với nhu cầu của họ. Cùng với sự phát triển của tỉnh, nhu cầu vay vốn của người dân, các hộ sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ngày càng cao, nhất là vào năm 2007. Doanh số cho vay của ngân hàng Mỹ Xuyên đạt 1.877.355 triệu đồng, tăng 3,03 lần so với năm 2006 và gấp 6,47 lần năm 2005, ngắn hạn chiếm 76,72% và trung hạn là 23,28%. Nguyên nhân của sự tăng trưởng của 2 loại hình tín dụng này là do ngân hàng có những chính sách thông thoáng hơn trong việc cấp tín dụng: thủ tục vay đơn giản, thời gian giải quyết hồ sơ được rút ngắn, mở rộng địa bàn, đối tượng vay,... Trong đó, hình thức cho vay ngắn hạn vẫn là hình thức cấp tín dụng chủ yếu của ngân hàng Mỹ Xuyên. Tóm lại, trong 3 năm qua do ngân hàng Mỹ Xuyên luôn tăng nguồn vốn, mở thêm các phòng giao dịch, tổ tín dụng mới trên các địa bàn trong tỉnh, luôn nghiên cứu đưa ra các sản phẩm dịch vụ mới, ngày càng tiếp cận khách hàng nên đã đáp ứng được nhu cầu vay vốn ngày càng tăng và đa dạng của khách hàng, cùng với việc cải tiến qui trình, thủ tục cho vay, nhân viên làm việc nhiệt tình sẵn sàng lắng nghe và hướng dẫn cho khách hàng, nhất là bà con nông dân các vấn đề trong việc vay vốn. Tất cả những điều này đã làm cho doanh số cho vay của ngân hàng Mỹ Xuyên tăng với tốc độ rất nhanh. 4.2.2. Phân tích doanh số thu nợ Việc thu nợ là một yếu tố rất quan trọng và nó nói lên hiệu quả hoạt động của ngân hàng một cách trực tiếp. Việc thu hồi một khoản nợ đúng với các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng tín dụng là một thành công rất lớn trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng. Vì đã cho vay đúng đối tượng, người sử dụng vốn vay đúng mục đích có hiệu quả và người vay đã tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng thông qua việc họ trả nợ gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn cho ngân hàng. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang:25 Bảng 4.4: Tình hình thu nợ của ngân hàng Mỹ Xuyên 2005-2007 ĐVT: Triệu đồng, % So sánh 06/05 So sánh 07/06 Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền % Số tiền % Doanh số thu nợ 247.441 417.729 1.005.743 170.288 68,82 588.014 140,76 a. Ngắn hạn 190.764 333.469 784.712 142.705 74,81 451.243 135,32 b. Trung hạn 56.677 84.260 221.031 27.583 48,67 136.771 162,32 (Nguồn: Phòng kế hoạch cung cấp) Doanh số thu nợ là các khoản nợ tới hạn mà khách hàng phải trả cho ngân hàng, để đảm bảo việc kinh doanh được trôi chảy thì các khoản này phải được người vay trả đúng hạn. Do đó, doanh số cho vay qua 03 năm tăng thì doanh số thu nợ qua 03 năm cũng phải có hướng tăng lên tương ứng. Cụ thể, năm 2005 doanh số thu nợ đạt 247.441 triệu đồng, trong đó doanh số thu nợ ngắn hạn là 190.764 triệu đồng và trung hạn là 56.677 triệu đồng. Đến năm doanh số này là 1.005.743 triệu đồng, với tỷ lệ tăng là 140,76% so với năm 2006, tức tăng 2,41 lần so với 2006 và tăng 4,06 lần so với năm 2005. Tỷ lệ của thu nợ ngắn hạn và trung hạn có sự thay đổi là doanh số thu nợ trung hạn cao hơn về tốc độ thu hồi, mặt dù lượng tiền thu về vẫn thấp hơn so với ngắn hạn. Thu nợ ngắn hạn có mức tăng ổn định hơn thu nợ ngắn hạn. Đạt được kết quả như trên, do tình hình sản xuất nông nghiệp ở địa bàn tỉnh An Giang có nhiều thuận lợi: lúa ít sâu bệnh và trúng mùa, bán được giá, giá cả các mặt hàng nông sản khác đều ở mức cao và có xu hướng tăng vào những năm tới. Qua đó, giúp người dân sản xuất kinh doanh có lãi cao, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng thu hồi được vốn gốc và lãi. Bên cạnh đó, không thể phủ nhận sự nổ lực của toàn thể các cán bộ ngân hàng, đặc biệt là các cán bộ tín dụng, họ thực hiện tốt công tác thẩm định, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, đồng thời kiên quyết không cho vay đối với những khách hàng không thực hiện đúng các thoả thuận trong hợp đồng tín dụng trước đây, giúp giảm bớt rủi ro trong việc thu hồi vốn. 7 7 % 2 3 % Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 8 0 % 2 0 % 7 8 % 2 2 % N g ắ n h ạ n T r u n g h ạ n Biểu đồ 4.3: Tình hình thu nợ của ngân hàng Mỹ Xuyên 2005-2007 Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang:26  Doanh số thu nợ tăng qua các năm điều này cho thấy công tác thu nợ ngày càng được chú trọng thực hiện nhằm đảm bảo số tiền phát vay thu hồi lại được, công tác thu nợ được chú trọng góp phần giảm rủi ro tín dụng. Tuy nhiên trong thời gian tới, để duy trì tốc độ này đòi hỏi ngân hàng cần có nhiều cố gắng, phải có kế hoạch thu nợ trước và sau khi giải ngân nhằm phát huy hiệu quả cấp tín dụng, góp phần tạo nên chất lượng chung cho hệ thống tín dụng địa phương. 4.2.3. Phân tích dư nợ Dư nợ phản ánh thực trạng hoạt động tín dụng của ngân hàng tại một thời điểm nhất định. Do đó dư nợ của ngân hàng càng cao cho thấy ngân hàng ngày càng mở rộng quy mô hoạt động, khả năng thu lợi nhuận ngày càng tăng vì dư nợ là phần vốn mà ngân hàng cho vay chưa tới hạn sẽ đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Cùng với việc tăng lên của lợi nhuận thì rủi ro tín dụng cũng không ngừng tăng lên. Cho nên, việc mở rộng quy mô hoạt động ngân hàng cần phải cải tiến, nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng và hạn chế rủi ro ở mức cho phép. Do đó bất cứ ngân hàng nào cũng vậy, để hoạt động tốt thì không chỉ nâng cao doanh số cho vay mà còn nâng cao mức dư nợ. Ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên chủ yếu cấp tín dụng nông nghiệp. Tuy nhiên ngân hàng vẫn lấy an toàn, hiệu quả, hạn chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất làm mục tiêu hoạt động. Kết quả dư nợ của ngân hàng qua 03 năm như sau: Bảng 4.5: Tình hình dư nợ của ngân hàng Mỹ Xuyên 2005-2007 ĐVT: Triệu đồng, % So sánh 06/05 So sánh 07/06 Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền % Số tiền % Dư nợ cho vay 194.695 395.429 1.264.913 200.734 103,10 869.484 219,88 a. Ngắn hạn 113.686 231.240 886.131 117.554 103,40 654.891 283,21 b. Trung hạn 81.009 164.189 378.782 83.180 102,68 214.593 130,70 (Nguồn: Phòng kế hoạch cung cấp) 4 2 % 5 8 % 4 2 % 5 8 % 3 0 % 7 0 % N g ắ n h ạ n T r u n g h ạ n Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Biểu đồ 4.4: Dư nợ của ngân hàng Mỹ Xuyên 2005-2007 Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang:27 Dư nợ của ngân hàng Mỹ Xuyên bao gồm các khoản nợ chưa tới hạn trả và một phần nhỏ là nợ tới hạn mà khách hàng chưa trả. Nó bao gồm các khoản nợ lưu hành bình thường; nợ cần chú ý nhưng không xếp loại; nợ kém tiêu chuẩn (Sub-standard loans); nợ có dấu hiện nghi ngờ (Doubtful loans); nợ kê đọng, không có khả năng thu hồi (Bad loans). Năm 2005, dư nợ cho vay của ngân hàng là 194.695 triệu đồng, sang năm 2006 con số này đạt 395.429 triệu đồng, tăng 200.734 triệu đồng so với năm 2005 tương đương tăng với tỷ lệ 103,1%, tức tăng 2,03 lần so với năm 2005. Đến năm 2007, dư nợ cho vay là 1.264.913 triệu đồng, tăng 3,2 lần so với năm 2006. Nguyên nhân chủ yếu làm do dư nợ cho vay tăng là do ngân hàng mở rộng mạng lưới hoạt động của mình, tín dụng được mở rộng nên để đáp ứng nhu cầu vay vốn ngày càng nhiều của khách hàng, đã làm cho doanh số cho vay qua 03 năm tăng mạnh kéo theo các khoản dư nợ cũng tăng lên qua các năm. 4.2.4. Tình hình nợ quá hạn Cũng như các loại hình kinh doanh khác, ngân hàng khi đi vào hoạt động đều gặp phải những rủi ro nhất định, sự hoàn trả nợ gốc và lãi không đúng hạn của khách hàng có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của ngân hàng, vì nợ quá hạn phản ánh số nợ quá hạn chưa thu hồi được trong tổng dư nợ cho vay. Do đó, nó là chỉ số mà ngân hàng rất quan tâm, nó cho biết chất lượng tín dụng của ngân hàng từ khâu tiếp nhận đánh giá hồ sơ vay, đến khâu kiểm soát, giám sát mục đích sử dụng vốn đến công tác thu hồi nợ. Tình hình nợ quá hạn của ngân hàng Mỹ Xuyên qua 03 năm phân tích như sau: Bảng 4.6: Tình hình nợ quá hạn của ngân hàng Mỹ Xuyên 2005-2007 ĐVT: Triệu đồng, % (Nguồn: Phòng kế hoạch cung cấp) So sánh 06/05 So sánh 07/06 Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền % Số tiền % Nợ quá hạn 1.283 1.127 3.046 -156 -12,16 1.919 170,28 a. Ngắn hạn 272 621 908 349 128,31 287 46,42 b. Trung hạn 1.011 506 2.138 -505 -49,95 1.632 322,53 Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang:28 Tình hình nợ quá hạn qua 03 năm (2005, 2006, 2007) của ngân hàng Mỹ Xuyên có xu hướng tăng dần. Cụ thể như sau: Cuối năm 2005, nợ quá hạn là 1.283 triệu đồng, năm 2006 thì chỉ số này có giảm nhưng không nhiều. Trong đó, nợ quá hạn của cho vay ngắn hạn có xu hướng tăng trong khi nợ quá hạn của cho vay trung hạn có xu hướng giảm mạnh. Đến năm 2007, nợ quá hạn là 3.046 triệu đồng tương đương tăng 2,7 lần so với năm 2006, chủ yếu là sự tăng lên của nợ trung hạn. Trong cơ cấu nợ quá hạn của ngân hàng gồm nợ kém tiêu chuẩn, các khoản nợ nghi ngờ, nợ không có khả năng thu hồi (nợ xấu). Có nhiều nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn phát sinh cao trong năm 2007 là do sự biến động phức tạp của nền kinh tế: giá cả hàng hoá tiêu dùng leo thang và có xu hướng tiếp tục tăng vào các năm sau, mặt khác do việc phân loại nợ thành 5 nhóm theo quyết định 493 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã tác động làm tăng nợ quá hạn, nhất là nợ quá hạn ở nhóm 2 chỉ trễ vài ngày. Do đó, khả năng thu hồi về là rất cao, nên chỉ số này cũng không đáng lo cho các cán bộ ngân hàng, khẳng định chất lượng tín dụng không ngừng tăng lên qua các năm. 4.2.5. Đánh giá hiệu quả tín dụng Hiệu quả hoạt động là điều mà Hội đồng quản trị cũng như các cán bộ ngân hàng quan tâm. Do đó, cần có các chỉ tiêu đánh giá hoạt động qua các năm, từ kết quả đó nhằm đưa ra các định hướng hoạt động tốt hơn. Đối với các hoạt động tín dụng của ngân hàng thông thường dùng các chỉ tiêu sau: 2 1 % 7 9 % 4 5 % 5 5 % Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 3 0 % 7 0 % N g ắ n h ạ n T r u n g h ạ n Biểu đồ 4.5: Tình hình nợ quá hạn của ngân hàng Mỹ Xuyên 2005-2007 Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang:29 Bảng 4.7: Các chỉ số phân tích hiệu quả tín dụng của NH Mỹ Xuyên 2005-2007 ĐVT: lần, % Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1. Tổng dư nợ/Tổng nguồn vốn 85,63 88,35 80,30 2. Tổng dư nợ/Tổng VHĐ 1,1 1.18 1.33 3. Vòng quay vốn tín dụng 1,43 1,42 1,21 4. Nợ quá hạn/Tổng dư nợ 0,66 0,29 0,24 5. Tỷ lệ nợ xấu 0,45 0,24 0,08 6. Hệ số rủi ro TD 0,86 0,88 0,80 (Nguồn: Phòng kế hoạch cung cấp) Để đánh giá hiệu quả tín dụng có rất nhiều chỉ số phân tích, tuy nhiên thông thường dựa vào các chỉ số sau đây: hệ số thu nợ, vòng vay vốn tín dụng, các tỷ lệ so với nguồn vốn, tỷ lệ nợ xấu,… Cho vay tín dụng được xem là hình thức sử dụng vốn chủ yếu ở ngân hàng Mỹ Xuyên, nó chiếm trên 80% nguồn vốn hoạt động của ngân hàng. Thông qua chỉ số Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động, ta biết được tình hình nguồn vốn cho vay của ngân hàng. Chỉ số này cho ta thấy khả năng cho vay của ngân hàng với khả năng huy động vốn. Tỷ số này >1 là rất bình thường đối với các ngân hàng, vì nhu cầu đi vay của khách hàng thường lớn hơn rất nhiều so với nguồn vốn huy động được của ngân hàng. Do đó, để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, ngân hàng Mỹ Xuyên phải huy động thêm các nguồn vốn khác mà chủ yếu là vốn vay. Tuy nhiên, chỉ số này luôn ở mức <1 là tốt nhất, vì việc cho vay của ngân hàng trong phạm vi vốn mà ngân hàng huy động được sẽ đảm bảo được khả năng chi trả các khoản tiền gởi của khách hàng. Chỉ số tổng dư nợ trên tổng vốn huy động của ngân hàng Mỹ Xuyên ngày càng tăng qua 03 năm, chứng tỏ tình hình sử dụng nguồn vốn huy động ngày càng tăng. Nhưng để đánh giá được hiệu quả tín dụng, cần phải xem xét cả đầu vào lẫn đầu ra của nguồn vốn. Cho nên, việc phân tích chỉ số vòng quay vốn tín dụng là cần thiết. Vòng quay vốn tín dụng qua 03 năm giảm dần. Cụ thể, vòng quay vốn tín dụng năm 2005 là 1,43 lần, sang năm 2006 tỷ lệ này giảm nhẹ còn 1,42 lần và giảm tiếp tục vào năm 2007 chỉ còn 1,21 lần. Đối với ngân hàng Mỹ Xuyên, do khách hàng vay chủ yếu là các hộ nông dân, mà chủ yếu là người dân trồng lúa, nuôi cá với hai vụ trên 1 năm, nên vòng quay vốn tín dụng đạt mức 2 lần là lý tưởng đối với các khoản vay ngắn hạn. Nếu vòng quay vốn quá lớn cũng không tốt cho hoạt động ngân hàng, vì phải tốn nhiều chi phí cho việc thu hồi cũng như tìm nơi đầu tư mới. Do đó, con số của vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng Mỹ Xuyên cũng tương đối chấp nhận được. Cho nên, tuỳ theo tình hình kinh tế mà ngân hàng có vòng vay vốn phù hợp, nhằm đem lại lợi nhuận tối đa cho ngân hàng. Tín dụng ngân hàng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, do đó thường xuyên theo dõi các rủi ro thông qua các chỉ sổ có liên quan là điều mà các cán bộ ngân hàng hay làm. Chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ là chỉ tiêu đặc trưng cho mức độ rủi ro tín dụng mà ngân Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang:30 hàng phải đối mặt. Nó phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng, tỷ số này càng lớn làm gia tăng rủi ro tín dụng đối với ngân hàng, đồng thời cũng làm giảm hiệu quả của hoạt động tín dụng vì tỷ số này cao, chứng tỏ nợ quá hạn của ngân hàng cao, mà nợ quá hạn là các khoản nợ đến thời hạn thu hồi mà ngân hàng thu hồi không được, nó biểu hiện sự thẩm định tín dụng yếu kém của ngân hàng. Qua bảng trên, tỷ lệ này luôn ở mức thấp, thấp hơn chỉ tiêu Ngân hàng Nhà nước bắt buộc là <5%. Vì vậy chất lượng tín dụng của ngân hàng Mỹ Xuyên được đánh giá là tốt, đảm bảo được rủi ro trong quá trình kinh doanh. Về mặt lý thuyết thì chỉ số này càng thấp càng tốt, nhưng trên thực tế chỉ số này quá nhỏ so với mức cho phép của Ngân hàng Nhà nước, có phải ngân hàng đã quá thận trọng trong việc cho vay nên có thể làm mất đi những cơ hội đầu tư tốt. Do đó, ở ngân hàng Mỹ xuyên có chỉ số này rất thấp, chứng tỏ các cán bộ ngân hàng đã quá cẩn trọng trong việc thẩm định cho vay nên đã bỏ lỡ những cơ hội kinh doanh tốt. Tuy tỷ số này có xu hướng giảm dần vào năm 2007 nhưng để hiệu quả hoạt động tín dụng ngày càng cao, ngân hàng cần có những biện pháp để làm cho chất lượng tín dụng luôn được cải thiện, để làm giảm nợ quá hạn, nhưng tổng dư nợ vẫn tăng. Muốn như vậy, ngân hàng phải thường xuyên giám sát các khoản cho vay theo từng đối tượng, các cán bộ tín dụng cần phải thường xuyên giám sát, nắm rõ tình hình tổng thể của các hộ nông dân, để có biện pháp thu hồi nợ đúng lúc và cho vay một cách hợp lý nhất, tránh tình trạng phải phụ thuộc nhiều vào tình trạng sản xuất kinh doanh của các đơn vị vay vốn. Ngoài ra, chỉ số rủi ro tín dụng cũng cần phải quan tâm khi xem xét hoạt động tín dụng. Đây là chỉ số đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của một đồng tài sản Có, khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn là lợi nhuận sẽ lớn hơn nhưng đồng thời rủi ro tín dụng cũng rất cao. Qua 03 năm ta thấy hệ số này của ngân hàng Mỹ Xuyên tương đối lớn, nhưng ta thường thấy rủi ro càng cao thì lợi nhuận mang lại càng lớn. Điều quan trọng là xem rủi ro đó xuất phát từ đâu và nhà đầu tư có khả năng chấp nhận được nó không, và nguyên nhân chính là gì để từ đó khắc phục hạn chế rủi ro đó nhằm mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Ta thấy, hệ số này có xu hướng giảm qua các năm, cho thấy Ban giám đốc ngân hàng rất quan tâm về rủi ro và đã có chính sách điều chỉnh nhằm làm giảm hệ số này khi đã có thu nhập tương đối ổn định vì lợi nhuận cao luôn đi kèm với rủi ro cao. Bên cạnh các khoản nợ quá hạn của khách hàng, nợ xấu cũng là mối quan tâm của ban lãnh đạo vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Qua số liệu trên ta thấy, tỷ lệ nợ xấu có xu hướng giảm dần qua 3 năm. Điều này chứng tỏ ngân hàng đã không ngừng cải thiện hiệu quả tín dụng của mình nên tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng giảm qua từng năm. Ở ngân hàng Mỹ Xuyên, chỉ số này vào năm 2005 là 0,4%, sang năm 2006 chỉ số này giảm xuống so với năm 2005, đến năm 2007, chỉ số này có mức giảm nhẹ hơn, chỉ giảm 0,001% so với năm 2006. Tóm lại, khi phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng Mỹ Xuyên năm 2005, 2006, 2007 cho thấy chất lượng tín dụng luôn tăng qua từng năm, hoạt động của ngân hàng ngày càng ổn định góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung của nền kinh tế tỉnh nhà. Qui mô và địa bàn hoạt động còn hạn chế, chỉ hoạt động trong tỉnh là chủ yếu nên chưa khai thác hết tiềm năng vốn có của nó. Ngoài ra, ngân hàng Mỹ Xuyên còn chịu nhiều sự cạnh tranh gay gắt của nhiều ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn có tiềm lực tài chính và phạm vi hoạt động rộng. Tuy nhiên, ngân hàng Mỹ Xuyên vẫn đạt được mức tăng trưởng ổn định và bền vững là do sự nổ lực của toàn hệ thống ngân hàng. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang:31 4.3. Phân tích thu nhập, chi phí, lợi nhuận của ngân hàng 4.3.1. Phân tích thu nhập Doanh thu của ngân hàng gồm hai phần: thu nhập từ lãi mà chủ yếu là từ hoạt động tín dụng và thu nhập khác ngoài lãi là thu nhập từ các hoạt động dịch vụ mà ngân hàng đã cung cấp. Qua bảng thu nhập bên dưới ta thấy doanh thu của ngân hàng Mỹ Xuyên biến động tăng qua 03 năm, tăng mạnh vào năm 2007. Tính đến cuối năm 2007, doanh thu của ngân hàng đạt 149.132 triệu đồng, tăng 3,06 lần so với năm 2006 và 5 lần so với năm 2005. Trong doanh thu thì thu nhập từ lãi là nguồn thu chính của ngân hàng, chiếm hơn 90% tổng doanh thu của ngân hàng. Nguyên nhân do ngân hàng Mỹ Xuyên có qui mô hoạt động còn nhiều hạn chế, khách hàng chủ yếu là các hộ nông dân sản xuất kinh doanh nhỏ, họ đến ngân hàng với mục đích chủ yếu là vay tiền để kinh doanh. Do đó, họ không có nhu cầu sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng như: bảo lãnh, chuyển tiền, thanh toán không dùng tiền mặt,…mặt khác do ngân hàng mới đưa ra các loại hình dịch vụ nên nó còn khá mới mẻ đối với khách hàng của ngân hàng. Ngoài ra, ngân hàng Mỹ Xuyên chỉ là ngân hàng TMCP nông thôn nên các hoạt động dịch vụ cũng bị hạn chế so với các ngân hàng khác. Tuy nhiên, theo xu hướng những năm sắp tới thì tốc độ tăng của các hoạt động tín dụng chỉ khoảng 30% trong khi các ngân hàng có tiềm năng rất lớn từ việc cung cấp các dịch vụ cho khách hàng. Cho nên, tại ngân hàng Mỹ Xuyên mặc dù hiện tại tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng là thu nhập chính của ngân hàng nhưng trong những năm sắp tới, tỷ trọng này có thể thay đổi. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang:32 Bảng 4.8: Các thành phần thu nhập của ngân hàng Mỹ Xuyên 2005-2007 ĐVT: Triệu đồng, % (Nguồn: Báo cáo tài chính của ngân hàng Mỹ Xuyên 2005-2007) 29.395 420 48.376 312 148.035 1.097 0 20.000 40.000 60.000 80.000 100.000 120.000 140.000 160.000 Triệu đồng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm Tổng thu từ lãi Tổng thu ngoài lãi Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Lãi cho vay 28.786 96,55 47.370 97,29 123.894 83,08 2. Lãi tiền gửi 342 1,15 778 1,60 23.488 15,75 3. Góp vốn mua CP 34 0,11 48 0,10 653 0,44 4. Thu khác về HĐTD 233 0,78 180 0,37 0 0 Tổng thu từ lãi 29.395 98,59 48.376 99,36 148.035 99,26 1. Nghiệp vụ bảo lãnh 0 0 10 0,02 74 0,05 2. Dịch vụ thanh toán 87 0,29 85 0,17 215 0,14 3. Dịch vụ ngân quỹ 1 0,0034 1 0,0034 2 0,0013 4. Dịch vụ chuyển tiền 247 0,83 131 0,27 304 0,20 5. Đại lý bảo hiểm 0 0 85 0,17 502 0,34 6. Thu khác 85 0,29 0 0 0 0 Tổng thu ngoài lãi 420 1,41 312 0,64 1.097 0,74 Biểu đồ 4.6: Các thành phần thu nhập của ngân hàng Mỹ Xuyên 2005-2007 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang : 33 Để tìm hiểu sự gia tăng của thu nhập chúng ta sẽ đi sâu vào phân tích các khoản mục cấu thành thu nhập. 4.3.1.1. Thu nhập từ lãi Nguồn thu từ lãi của ngân hàng bao gồm nhiều thành phần nhưng chủ yếu vẫn là thu từ hoạt động cho vay của ngân hàng, tỷ trọng này luôn ở mức cao hơn 80% trong tổng nguồn thu và luôn tăng qua 03 năm. Năm 2005, tỷ trọng này là 96,55%, sang năm 2006 tỷ trọng này tăng lên là 97,29%. Tuy nhiên, đến năm 2007 thì tỷ trọng này có giảm xuống nhưng nó vẫn chiếm đa số trong thu nhập của ngân hàng. Sở dĩ, có được kết quả như vậy chính là nhờ vào các hoạt động tích cực của ngân hàng mà đặc biệt là các cán bộ tín dụng đã tích cực thu lãi theo đúng hạn, hạn chế bớt tình trạng treo lãi. Ngoài ra, để nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng đã hạn chế cho vay đối với các hộ gia đình cá nhân không tạo được uy tín tốt ở những năm trước đối với ngân hàng và hạn chế các đơn vị vay vốn không đáp ứng được điều kiện vay vốn của ngân hàng. Ngoài nguồn thu chính từ lãi cho vay, ngân hàng còn có thu một phần từ các hoạt động sử dụng vốn của mình. Trong đó, thu từ lãi tiền gởi tại các tổ chức tín dụng khác hay gởi tại Ngân hàng Nhà nước cũng góp phần làm tăng thu nhập của ngân hàng. Năm 2007 đạt 23.488 triệu đồng, tăng 68,68 lần so với năm 2005 và tăng 30,19 lần so với năm 2006. Nguyên nhân nguồn vốn huy động ngày càng tăng và ngân hàng luôn tăng vốn điều lệ qua các năm. Với cơ cấu nguồn vốn lành mạnh của mình đã tạo điều kiện cho ngân hàng tối đa hoá lợi nhuận khi nguồn vốn này đã đáp ứng hết nhu cầu vay vốn của khách hàng thì ngân hàng gởi số tiền tạm thời nhàn rỗi này vào các tổ chức tín dụng khác nhằm tạo ra lợi nhuận cho lượng tiền nhàn rỗi này, cũng như đảm bảo cho khả năng thanh khoản sau này. Bên cạnh đó, ngân hàng còn có nguồn thu từ góp vốn mua cổ phần, cũng là nguồn thu góp phần làm tăng tổng thu của ngân hàng. Tuy nhiên, nguồn thu này không là hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng nên nó chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn thu. Cụ thể, năm 2005 tỷ lệ này là 0,11% nguồn thu, đạt 34 triệu đồng. Đến năm 2007, nguồn thu này tăng 605 triệu đồng đạt 653 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 13,6 lần so với năm 2006. Do còn nhiều hạn chế về vốn, về trình độ chuyên môn,…nên việc tham gia mua cổ phần bị giới hạn, không phải là nguồn thu mang lại doanh thu chủ yếu cho ngân hàng. 4.3.1.2. Thu khác ngoài lãi Hiện nay các ngành công nghiệp và dịch vụ đang phát triển rất nhanh, các doanh nghiệp mua bán và thanh toán với nhau bằng hình thức không dùng tiền mặt, hoạt động này an toàn hơn đối với doanh nghiệp cũng là một trong những hình thức kinh doanh của ngân hàng. Nắm bắt được xu hướng phát triển mới, ngân hàng đã mở rộng, tuyên truyền và đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ nên đã làm cho thu nhập ngoài lãi tăng lên. Thu nhập ngoài lãi bao gồm các khoản thu từ dịch vụ của ngân hàng, chủ yếu là thu được từ dịch thanh toán và dịch vụ chuyển tiền. Năm 2007, nguồn thu này đạt 1.097 triệu đồng tăng 2,61 lần so với năm 2005 và 3,52 lần so với năm 2006. Mặt dù các khoản thu nhập khác ngoài lãi chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng nguồn thu nhưng nó cũng góp phần làm gia tăng nguồn thu cho ngân hàng. Đặc biệt, lĩnh vực dịch vụ còn nhiều tiềm năng phát triển trong khi tiềm năng phát triển của hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng phát triển có mức giới hạn. Cụ Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang : 34 thể, năm 2005 nguồn thu nhập khác ngoài lãi chiếm 1,41% tổng doanh thu và đạt 420 triệu đồng. Sang năm 2006, tỷ trọng này giảm xuống chỉ còn 0,64% và có sự gia tăng tỷ lệ vào năm 2007. Trong đó, chủ yếu các khoản thu nhập bất thường giảm xuống làm cho thu nhập ngoài lãi giảm xuống, còn các khoản thu nhập khác đều có sự biến động tăng, giảm so với năm trước. Khoản thu này có sự biến động, tăng mạnh vào năm 2007 là do ngân hàng đã thấy được tiềm năng của lĩnh vực dịch vụ nên đã có nhiều biện pháp thu hút khách hàng, các sản phẩm của ngân hàng được thị trường chấp nhận,... Tuy nhiên, tỷ lệ thu nhập từ dịch vụ vẫn còn chiếm tỷ lệ khá nhỏ so với tổng thu nhập của ngân hàng. Do hoạt động theo hình thức ngân hàng TMCP nông thôn nên lĩnh vực hoạt động của ngân hàng còn hạn chế và do lĩnh vực mà ngân hàng hoạt động chủ yếu là nông nghiệp nên khách hàng của Mỹ Xuyên là nông dân. Do đó, họ không có nhu cầu sử dụng các dịch vụ này mà chủ yếu là cần vay vốn để đáp ứng nhu cầu thiếu vốn hiện tại của mình. Mặt khác, sản phẩm đạt rất thấp do các đơn vị trực thuộc chưa quan tâm đúng mức công tác tiếp thị và khai thác, gặp nhiều khó khăn do sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng lớn khác. Tóm lại, không chỉ ở ngân hàng Mỹ Xuyên mà hầu hết các ngân hàng khác, doanh thu của ngân hàng chủ yếu là từ hoạt động tín dụng và một phần ít là từ mảng dịch vụ mà ngân hàng đã cung cấp. Đối với ngân hàng Mỹ Xuyên thu nhập từ hoạt động tín dụng luôn chiếm trên 80% so với tổng doanh thu của ngân hàng và thu từ dịch vụ chiếm cao nhất trong 03 năm phân tích chỉ là 1,41% so với tổng doanh thu ngân hàng. Tuy nhiên, các ngân hàng cũng nhận thấy tiềm năng phát triển của lĩnh vực dịch vụ nên trong những năm qua các ngân hàng đã không ngừng cung ứng nhiều sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng ngày càng đa dạng hơn. 4.3.2. Phân tích chi phí Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang : 35 Bảng 4.9: Tổng hợp chi phí của ngân hàng Mỹ Xuyên 2005-2007 ĐVT: Triệu đồng, % Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 1. Lãi tiền gởi 8.099 36,92 14.373 41,77 53.596 67,80 2. Lãi tiền vay 6675 30,43 8.920 25,92 4.044 5,12 Tổng chi phí trả lãi 14.774 67,35 23.293 67,69 57.640 72,91 1. Chi về hoạt động dịch vụ 42 0,19 61 0,18 3.313 4,19 2. Chi về hoạt động khác 503 2,29 773 2,25 986 1,25 3. Chi nộp thuế, phí và lệ phí 7 0,03 5 0,01 42 0,05 4. Chi điều hành 6.062 27,64 9.077 26,38 11.956 15,12 5. Chi dự phòng 403 1,84 1.017 2,96 4.717 5,97 6. Chi bảo hiểm tiền gởi 144 0,66 187 0,54 399 0,50 Tổng chi phí ngoài lãi 7.161 32,65 11.120 32,31 21.413 27,09 Tổng chi phí 21.935 100 34.413 100 79.053 100 (Nguồn: Báo cáo tài chính của ngân hàng Mỹ Xuyên 2005-2007) 14.774 7.161 23.293 11.120 57.640 21.413 0 10.000 20.000 30.000 40.000 50.000 60.000 Triệu đồng 2005 2006 2007 Năm Chi phí trả lãi Chi phí ngoài lãi Biểu đồ 4.7: Chi phí ngân hàng Mỹ Xuyên 2005-2007 Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCPNT Mỹ Xuyên SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Mai_5KD Trang : 36 Chi phí là khoản mục mà ngân hàng rất quan tâm vì nó ảnh hưởng đến lợi nhuận cuối cùng của ngân hàng. Việc quản lý tốt các khoản chi phí là một công lao to lớn của cả hệ thống ngân hàng. Chi phí ngân hàng gồm hai phần: chi phí trả lãi cho các khoản huy động và các chi phí khác ngoài lãi huy động gọi tắt là chi phí ngoài lãi. Khoản chi phí ngoài lãi này gồm rất nhiều khoản chi phí nhỏ khác nhau như: chi cho các hoạt động dịch vụ; chi cho các khoản thuế, phí và lệ phí; chi điều hành;…Do đó, để quản lý tốt các khoản chi phí, các cán bộ phải quan tâm đến nhiều khoản chi phí khác nhau. Trong hai khoản chi phí của ngân hàng thì khoản chi trả lãi luôn chiếm tỷ lệ cao, lớn hơn 50% trong tổng chi phí ngân hàng và lãi trả cho tiền gởi là chủ yếu. Chi phí trả lãi gồm có trả lãi tiền gởi và trả lãi tiền vay. Trong đó, lãi tiền gởi là chủ yếu và có xu hướng tăng dần qua

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐỀ TÀI ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP NÔNG THÔN MỸ XUYÊN.pdf