Tài liệu Khóa luận Đánh giá hiệu quả xử lý của chế phẩm sanjiban microactive trong xử lý nước rỉ rác dựa trên mô hình aerotank hoạt động gián đoạn từng mẻ- Sequencing batch reactor (sbr): BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
****0O0**** 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ CỦA CHẾ PHẨM SANJIBAN 
MICROACTIVE TRONG XỬ LÝ NƢỚC RỈ RÁC DỰA 
TRÊN MÔ HÌNH AEROTANK HOẠT ĐỘNG 
GIÁN ĐOẠN TỪNG MẺ- SEQUENCING 
 BATCH REACTOR (SBR) 
Ngành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
Niên khóa : 2001 – 2005 
Sinh viên thực hiện : HUỲNH THỊ MỸ PHI 
Thành phố Hồ Chí Minh 
-2005 -
 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
****0O0**** 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ CỦA CHẾ PHẨM SANJIBAN 
MICROACTIVE TRONG XỬ LÝ NƢỚC RỈ RÁC DỰA 
TRÊN MÔ HÌNH AEROTANK HOẠT ĐỘNG 
GIÁN ĐOẠN TỪNG MẺ- SEQUENCING 
 BATCH REACTOR (SBR) 
 Giáo viên hƣớng dẫn Sinh viên thực hiện 
 TS. BÙI XUÂN AN HUỲNH THỊ MỸ PHI 
Thành phố Hồ Chí Minh 
-2005 -
 iii 
LỜI CẢM ƠN 
Tôi xin chân thành cảm ơn 
 Cha mẹ, người sinh ra tôi, đã cho tôi tình thương bao la, nuôi tôi 
lớn...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
49 trang | 
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1234 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Đánh giá hiệu quả xử lý của chế phẩm sanjiban microactive trong xử lý nước rỉ rác dựa trên mô hình aerotank hoạt động gián đoạn từng mẻ- Sequencing batch reactor (sbr), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
****0O0**** 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ CỦA CHẾ PHẨM SANJIBAN 
MICROACTIVE TRONG XỬ LÝ NƢỚC RỈ RÁC DỰA 
TRÊN MÔ HÌNH AEROTANK HOẠT ĐỘNG 
GIÁN ĐOẠN TỪNG MẺ- SEQUENCING 
 BATCH REACTOR (SBR) 
Ngành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
Niên khóa : 2001 – 2005 
Sinh viên thực hiện : HUỲNH THỊ MỸ PHI 
Thành phố Hồ Chí Minh 
-2005 -
 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
****0O0**** 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ CỦA CHẾ PHẨM SANJIBAN 
MICROACTIVE TRONG XỬ LÝ NƢỚC RỈ RÁC DỰA 
TRÊN MÔ HÌNH AEROTANK HOẠT ĐỘNG 
GIÁN ĐOẠN TỪNG MẺ- SEQUENCING 
 BATCH REACTOR (SBR) 
 Giáo viên hƣớng dẫn Sinh viên thực hiện 
 TS. BÙI XUÂN AN HUỲNH THỊ MỸ PHI 
Thành phố Hồ Chí Minh 
-2005 -
 iii 
LỜI CẢM ƠN 
Tôi xin chân thành cảm ơn 
 Cha mẹ, người sinh ra tôi, đã cho tôi tình thương bao la, nuôi tôi 
lớn và dạy dỗ tôi thành người. 
 Anh chị tôi, họ đã cho tôi niềm tin, luôn hỗ trợ và tạo mọi điều kiện 
cho tôi trong cuộc sống. 
 Những người thân yêu luôn bên cạnh tôi chia sẻ nỗi niềm cũng như 
giúp đỡ trong những khó khăn trong cuộc sống hằng ngày. 
Tôi xin chân thành cảm tạ: 
 Ban Giám Hiệu trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí 
Minh, Ban chủ nhiệm Bộ Môn Công Nghệ Sinh Học, cùng tất cả thầy 
cô đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt 
thời gian học tại trường. 
 TS. Bùi Xuân An đã định hướng, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong 
quá trình làm khóa luận tốt nghiệp. 
 Thầy Lê Tấn Thanh Lâm, đã truyền đạt những kiến thức trong quá 
trình làm thực tập tốt nghiệp. 
 Ban chủ nhiệm khoa Môi trường, Ban Giám đốc Trung tâm Công 
Nghệ và Quản lý Tài Nguyên và Môi Trường, Đại học Nông Lâm Thành 
phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện cho tôi làm thực tập tốt nghiệp. 
 Các anh chị trong Trung tâm Công Nghệ và Quản Lý Tài 
Nguyên và Môi Trường đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, tận tình giúp đỡ 
trong suốt thời gian làm thực tập. 
 Các bạn bè thân thương lớp CNSH K27 đã chia sẻ những niềm vui, 
nỗi buồn trong thời gian học Đại học, cũng như tận tình giúp đỡ và hỗ trợ 
trong quá trình làm thực tập tốt nghiệp. 
 iv 
TÓM TẮT 
HUỲNH THỊ MỸ PHI, Đại học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh, tháng 8/2005, “ĐÁNH 
GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ CỦA CHẾ PHẨM SANJIBAN MICROACTIVE 
TRONG XỬ LÝ NƢỚC RỈ RÁC DỰA TRÊN MÔ HÌNH AEROTEN HOẠT 
ĐỘNG GIÁN ĐOẠN TỪNG MẺ- SBR”. 
Giáo viên hướng dẫn: TS. BÙI XUÂN AN 
Mục đích: đánh giá hiệu quả xử lý của chế phẩm Sanjiban MicroActive đối với 
nước rỉ rác dựa trên mô hình Aeroten hoạt động gián đoạn từng mẻ- Sequencing Batch 
Reactor (SBR). 
Đề tài được tiến hành trong 4 tháng, từ tháng 4 đến tháng 7 năm 2005. 
Phương pháp thí nghiệm: mô hình thí nghiệm là mô hình SBR chạy cùng lúc 4 
nghiệm thức với các hàm lượng chế phẩm bổ sung khác nhau 
 Đối chứng: 0 ml 
 Nghiệm thức 1: 20 ml 
 Nghiệm thức 2: 100 ml 
 Nghiệm thức 3: 200 ml 
Mô hình thí nghiệm được tiến hành trong 4 thời gian khác nhau và bùn có tính 
chất khác nhau ở các đợt thí nghiệm. 
Kết quả đạt được trong quá trình chạy mô hình: 
 Không có sự khác biệt giữa các nghiệm thức có và không có bổ sung chế 
phẩm, cũng như các nghiệm thức có nồng độ Sanjiban bổ sung khác nhau. 
 Thời lượng sục khí sau khi bổ sung chế phẩm vào thiết bị xử lý tối ưu là 
70 giờ đối với BOD và 22 giờ đối với COD. 
 Mô hình tối ưu khi hàm lượng bùn hoạt tính hoàn toàn ổn định. 
 Chất lượng nước thải sau xử lý chưa đạt tiêu chuẩn thải ra ngoài môi 
trường tiếp nhận. 
 v 
MỤC LỤC 
 ................................................................................................................................ Trang 
Lời cảm ơn .................................................................................................................... iii 
Tóm tắt ............................................................................................................................ v 
Mục lục .......................................................................................................................... vi 
Danh sách các bảng ....................................................................................................... ix 
Danh sách các hình ......................................................................................................... x 
Danh sách các chữ viết tắt ............................................................................................. xi 
Phần I. Giới thiệu ......................................................................................................... 1 
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1 
1.2. Mục đích, mục tiêu .................................................................................................. 1 
1.3. hạn chế của đề tài .................................................................................................... 1 
1.4. Yêu cầu .................................................................................................................... 2 
Phần II. Tổng quan tài liệu ......................................................................................... 3 
2.1. Tổng quan về thành phần và tính chất nước rỉ rác .................................................. 3 
2.1.1. Đặc tính nước rác ................................................................................................. 3 
2.1.2. Quá trình hình thành nước rác .............................................................................. 3 
2.1.3. Thành phần và tính chất nước rác ........................................................................ 4 
2.1.4. Tác động của nước rác .......................................................................................... 6 
2.1.4.1. Tác động của chất hữu cơ .................................................................................. 6 
2.1.4.2. Tác động của các chất lơ lửng ........................................................................... 7 
2.1.4.3. Tác động lên môi trường đất ............................................................................. 7 
2.2. Tổng quan về các quá trình xử lý nước ................................................................... 7 
2.2.1. Các phương pháp xử lý nước .............................................................................. 7 
2.2.1.1. Xử lý sơ bộ để không thải, tuần hoàn nước rác ................................................. 7 
2.2.1.2. Xử lý sơ bộ để đưa vào hệ thống cống rãnh đô thị ............................................ 8 
2.2.1.3. Xử lý để xả ra nguồn tiếp nhận ......................................................................... 8 
2.2.2. Nguyên tắc chung về xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học ................... 10 
2.2.3. Quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học trong điều kiện hiếu khí11 
2.2.3.1. Nguyên tắc ....................................................................................................... 11 
2.2.3.2. Phương pháp xử lý bằng bùn hoạt tính ............................................................ 14 
 vi 
2.2.3.3. Phân loại các loại hệ thống xử lý nước thải bằng bùn hoạt tính theo thủy động 
học trong hệ thống ........................................................................................................ 15 
2.2.4. Aeroten hoạt động gián đoạn tứng mẻ - Sequencing Batch Reactor (SBR) ...... 15 
2.2.4.1. Nguyên tắc hoạt động ...................................................................................... 15 
2.2.4.2. Các giai đoạn trong một bể .............................................................................. 15 
2.3. Tổng quan về ứng dụng của chế phẩm Sanjiban, sản phẩm của công nghệ sinh học 
trong xử lý nước rác ..................................................................................................... 17 
2.3.1. Sự phát triển cần thiết của các biện pháp sinh học trong xử lý nước rác. .......... 17 
2.3.2. Các đặc tính và ứng dụng của Sanjiban MicroActive trong xử lý môi trường .. 17 
2.3.3. Các loại sản phẩm dùng trong xử lý nước thải ................................................... 18 
2.3.4. Sản phẩm Sanjiban MicroActive 8000 Chem Bio- Treat................................... 18 
2.3.4.1. Giới thiệu ......................................................................................................... 18 
2.3.4.2. MicroActive - 8000 hoạt động kiểu xử lý sinh hóa ......................................... 18 
2.3.4.3. Đặc tính sản phẩm ........................................................................................... 19 
Phần III. Phƣơng pháp và vật liệu thí nghiệm ........................................................ 20 
3.1 .Thời gian và địa điểm ............................................................................................ 20 
3.2 . Vật liệu thí nghiệm ................................................................................................ 20 
3.3 .Mô hình nghiên cứu ............................................................................................... 21 
3.3.1. Mô hình khuyến cáo của nhà sản xuất chế phẩm ............................................... 21 
3.3.2. Mô hình thí nghiêm ............................................................................................ 22 
3.3.3. Các yêu cầu trong quá trình chạy mô hình ......................................................... 22 
3.4 .Phương pháp thí nghiệm ........................................................................................ 23 
3.4.1. Thí nghiệm với bùn hoạt tính chưa ổn định ....................................................... 23 
3.4.1.1. Vật liệu ............................................................................................................ 23 
3.4.1.2. Phương pháp .................................................................................................... 23 
3.4.1.3. Các mô hình ..................................................................................................... 23 
3.4.2. Thí nghiệm với bùn hoạt tính ổn định ................................................................ 24 
3.4.2.1. Vật liệu ............................................................................................................ 24 
3.4.2.2. Phương pháp .................................................................................................... 24 
3.4.2.3. Các mô hình ..................................................................................................... 25 
3.5. Phương pháp phân tích mẫu .................................................................................. 25 
3.6. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................................... 26 
 vii 
Phần IV. Kết quả và thảo luận .................................................................................. 27 
4.1 . Kết quả các đợt thí nghiệm ................................................................................... 27 
4.1.1. Mô hình với bùn hoạt tính chưa ổn định ............................................................ 27 
4.1.1.1. Mô hình A ........................................................................................................ 27 
4.1.1.2. Mô hình B ........................................................................................................ 28 
4.1.1.3. Thảo luận chung với mô hình chạy bùn chưa ổn định .................................... 29 
4.1.2. Mô hình với bùn hoạt tính ổn đinh ..................................................................... 30 
4.1.2.1. Mô hình C ........................................................................................................ 30 
4.1.2.2. Mô hình D ........................................................................................................ 31 
4.1.2.3. Thảo luận về mô hình với bùn hoạt tính ổn định ............................................ 33 
4.2 .Nhận xét chung về các kết quả thu được từ các đợt thí nghiệm ............................ 34 
4.2.1. Hàm lượng COD, BOD đầu vào ........................................................................ 34 
4.2.2. Hàm lượng chế phẩm bổ sung ............................................................................ 34 
4.2.3. Thời lượng sục khí sau khi cho chế phẩm vào mô hình xử lý. .......................... 34 
Phần V. Thảo luận và đề nghị ................................................................................... 35 
Phần VI. Tài liệu tham khảo ..................................................................................... 36 
Phụ lục ........................................................................................................................ 37 
 viii 
DANH SÁCH CÁC BẢNG 
 Trang 
Bảng 2.1. Thành phần và tính chất nước rác điển hình ................................................ 6 
Bảng 2.2. Phạm vi ứng dụng các phương pháp xử lý sinh học nước thải ..................... 9 
Bảng 3.1. Hàm lượng chế phẩm bổ sung cho các nghiệm thức tương ứng ................. 24 
Bảng 3.2. Hàm lượng chế phẩm bổ sung cho các nghiệm thức tương ứng ................. 25 
Bảng 4.1. Kết quả mô hình thí nghiệm A ..................................................................... 27 
Bảng 4.2. Kết quả mô hình thí nghiệm B ..................................................................... 28 
Bảng 4.3. Kết quả mô hình thí nghiệm C ..................................................................... 30 
Bảng 4.4. Kết quả mô hình thí nghiệm D .................................................................... 31 
 ix 
DANH SÁCH CÁC HÌNH 
 Trang 
Hình 2.1. Mô hình cân bằng lưu lượng .......................................................................... 3 
Hình 2.2. Sơ đồ chuyển hoá vất chất hữu cơ trong tự nhiên ........................................ 11 
Hình 2.3. Sơ đồ tổng quát chuyển hóa chất bẩn trong công trình xử lý nước thải bằng 
phương pháp sinh học trong điều kiện hiếu khí ........................................................... 12 
Hình 2.4. Sơ đồ cân bằng BOD trong hệ thống xử lý nước thải bằng phương pháp sinh 
học hiếu khí .................................................................................................................. 13 
Hình 2.5. Sơ đồ nguyên lý quá trình xử lý nước thải bằng bùn hoạt tính ................... 14 
Hình 2.6. Các giai đoạn hoạt động của Aeroten gián đoạn .......................................... 16 
Hình 3.1. Mô hình khuyến cáo được dùng với chế phẩm Sanjiban ............................. 21 
Hình 3.2. Mô hình dùng cho thí nghiệm ...................................................................... 22 
Hình 4.1. Đồ thị biểu diễn hiệu quả xử lý nước thải ở mô hình B ............................... 28 
Hình 4.2. Đồ thị biểu diễn hiệu quả xử lý nước thải ở mô hình C ............................... 30 
Hình 4.3. Đồ thị biểu diễn hiệu quả xử lý nước thải ở mô hình D sau 22 giờ ............. 32 
Hình 4.4. Đồ thị biểu diễn hiệu quả xử lý nước thải ở mô hình D sau 70 giờ ............. 32 
 x 
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
 BOD: Biochemical Oxygen Demand- nhu cầu oxy sinh hóa 
 COD: Chemical Oxygen Demand- nhu cầu oxy hóa học 
 SBR: Sequencing Batch Reactor- bể sục khí hoạt động từng mẻ 
 EM: effective microorganism, vi sinh vật hữu hiệu 
 PV: Sanjiban culture concentrate microbial probiotic- chế phẩm 
sinh học vi sinh được cô đặc, dạng lỏng, được thu nhận từ quá trình lên men. 
 Sanjiban MicroActive là chế phẩm sinh học dạng lỏng, được 
chiết xuất từ quá trình lên men vi sinh phức tạp. 
 1 
PHẦN I. GIỚI THIỆU 
1.1. Đặt vấn đề 
Cùng với sự gia tăng dân số trên thế giới hiện nay, rác thải sinh hoạt ngày càng 
gia tăng, gây ra ô nhiễm trầm trọng đến các môi trường sống. Do đó, xử lý rác thải là 
việc cần làm nhất hiện nay. Tuy nhiên, song song với vấn đề xử lý rác là vấn đề xử lý 
nước rò rỉ từ bãi rác hay còn được gọi là nước rỉ rác. 
Hiện nay, lượng nước rác rỉ ra hằng ngày tại các bãi chôn lấp rất lớn khoảng 
1.000 m
3, chưa kể đến lượng nước rác còn tồn đọng trong nhiều năm qua tại các bãi 
vẫn chưa được xử lý. Với lượng nước rỉ rác lớn như vậy đã gây khó khăn cho việc xử 
lý cũng như gây ô nhiễm môi trường xung quanh khu vực bãi chôn lấp, đặc biệt là gây 
ô nhiễm nguồn nước ngầm. Do vậy, vấn đề xử lý nước rỉ rác đang là vấn đề cần được 
quan tâm nhất. 
Từ nhiều năm nay, một số công nghệ xử lý nước thải đã được dùng trong xử lý 
nước rỉ rác nhưng kết quả sau xử lý vẫn chưa đạt theo mong muốn. Để đáp ứng phần 
nào trong xử lý nước rỉ rác, công nghệ sinh học phát triển đã góp phần đưa ra thị 
trường những sản phẩm mang tính chất sinh học (probiotic), những chế phẩm có khả 
năng xử lý môi trường. Các loại chế phẩm này cũng đang được ứng dụng khá nhiều 
như: EM, Zymplex… để có thể nâng cao hiệu quả xử lý và đạt được kết quả theo 
mong muốn. 
Sanjiban là một sản phẩm mới của Trans Asia International- Ấn Độ, có những 
khả năng xử lý nước rỉ rác [9]. Để đánh giá được hiệu quả xử lý của chế phẩm, chúng 
tôi tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu: 
“Đánh giá hiệu quả xử lý của chế phẩm Sanjiban MicroActive trong xử lý 
nước rỉ rác dựa trên mô hình Aerotank hoạt động gián đoạn từng mẻ- Sequencing 
Batch Reactor (SBR).” 
1.2. Mục đích 
Đánh giá hiệu quả xử lý của chế phẩm Sanjiban MicroActive trong xử lý nước rỉ 
rác trên mô hình Aerotank hoạt động gián đoạn từng mẻ- SBR. 
 2 
1.3. Hạn chế của đề tài 
Quy trình công nghệ xử lý nước rác phải là sự kết hợp các công nghệ xử lý khác 
nhau: xử lý hóa học, xử lý hóa lý, xử lý sinh học. Do thời gian thực hiện có hạn và 
mục đích chính của đề tài là đánh giá hiệu quả xử lý của chế phẩm nên đề tài chỉ nêu 
ra một khâu nhỏ trong công nghệ xử lý nước rác và không đi sâu nghiên cứu hết các 
quy trình xử lý nước rác hiện nay. 
1.4. Yêu cầu 
 Xác định hàm lượng chế phẩm tối ưu 
 Kiểm tra sự ổn định của mô hình xử lý 
 Xác định hiệu quả xử lý thông qua các chỉ tiêu của nước thải: 
 COD 
 BOD 
 pH 
 3 
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
2.1. Tổng quan về thành phần và tính chất nƣớc rỉ rác 
2.1.1 Đặc tính của nƣớc rác 
Nước rỉ rác là nước rò rỉ từ bãi rác, có mùi hôi nồng nặc, màu đen đậm. Các kết 
quả phân tích trước đây cho thấy nước rỉ rác bị ô nhiễm hữu cơ, ô nhiễm vi sinh, chất 
rắn lơ lửng, nitơ và phospho rất nặng, môi trường nước có dấu hiệu chứa kim loại nặng 
nhưng chưa ở mức ô nhiễm. 
Nước rác là nước bẩn thấm qua lớp rác của các ô chôn lấp, kéo theo các chất ô 
nhiễm ở dạng hòa tan hoặc lơ lửng từ rác chảy vào tầng đất ở dưới bãi chôn lấp. Nước 
rác được hình thành khi độ ẩm của nước rác vượt quá độ giữ nước (độ giữ nước của 
chất thải rắn là lượng nước lớn nhất được giữ lại trong các lỗ rỗng mà không sinh ra 
dòng thấm, hướng xuống dưới tác dụng của của trọng lực) [6]. 
2.1.2 Quá trình hình thành nƣớc rác 
Nước rác được hình thành khi nước thấm vào ô chôn lấp. Nó có thể thấm vào rác 
theo một số con đường sau (hình 2.1): 
 Nước sẵn có và tự hình thành khi phân hủy rác hữu cơ trong bãi chôn lấp. 
Nước rò rỉ thoát ra 
ngoài 
Ống thoát nước rò rỉ 
Nước chảy tràn bề mặt 
Rãnh thoát nước 
Lượng nước trong rác và lớp 
đất phủ bề mặt 
Nước mưa 
Nước chảy tràn bề mặt 
Bốc hơi 
Nước mạch ngầm 
thấm vào 
Hình 2.1. Mô hình cân bằng lưu lượng nước 
cho 1 bãi rác 
 4 
 Mực nước ngầm có thể dâng lên vào các ô chôn rác. 
 Nguồn nước mặt thấm vào qua các cạnh của ô rác. 
 Nước từ các khu vực khác chảy qua, có thể thấm xuống ô chôn rác. 
 Nước mưa thấm trên bề mặt khu vực chôn lấp 
Lượng nước có sẵn trong bãi rác là nhỏ nhất so với các nguồn khác. Nước từ 
những khu vực khác chảy qua bãi chôn lấp cần phải thu gom bằng hệ thống thoát 
nước. Hệ thống thoát nước không chỉ bảo vệ những khu vực chôn lấp rác khỏi bị xói 
mòn trong thời gian hoạt động mà còn tiêu thoát lượng nước thừa ngấm vào ô rác và 
tạo ra nước rác. Đối với nước mưa, không có cách nào để ngăn chặn không cho chúng 
chảy vào ô rác, nhưng có thể hạn chế được lượng nước mưa ngấm vào ô rác bằng cách 
trồng lại thảm thực vật sau khi bãi rác đã đóng lại. Nước rỉ rác thường tích đọng lại ở 
đáy của bãi rác. 
2.1.3 Thành phần và tính chất của nƣớc rỉ rác 
Thành phần của nước rỉ rác thay đổi rất lớn, phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác 
nhau: thành phần rác, tuổi bãi rác, chế độ vận hành của bãi rác, chiều cao chôn lấp, 
thời tiết, điều kiện thủy văn khu vực, hoạt động hóa học, sinh học, độ ẩm, nhiệt độ, 
pH, mức độ ổn định… 
Do đó việc tổng hợp và đặc trưng hóa thành phần trong nước rác là rất khó. Để 
biết rõ hơn về sự biến thiên của các thành phần nước rác cần tìm hiểu quy trình phân 
hủy chất thải rắn ở ô chôn lấp. Quá trình này diễn ra 3 giai đoạn và quá trình phân hủy 
chất hữu cơ xảy ra trong giai đoạn 2 và 3. 
 Giai đoạn 1- giai đoạn ổn định: Quá trình phân hủy hiếu khí xảy ra nhanh 
chóng, khoảng một vài tuần hoặc lâu hơn. Khi khí oxy có sẵn trong bãi rác được 
sử dụng hết (trừ những vùng gần bề mặt) thì pha phân hủy hiếu khí sẽ ngưng, tạo 
ra một lượng CO2, H2 đáng kể (có thể lên đến 20% thể tích) đặc biệt ở các khu 
chôn lấp khô ráo. 
 Giai đoạn 2- giai đoạn acid: Các vi sinh vật kỵ khí tùy tiện thủy phân và lên 
men cellulose, các chất có thể phân hủy tạo ra các hợp chất hữu cơ đơn giản, hòa 
tan: acid béo bay hơi (acid béo làm tăng giá trị của BOD5) và ammonia. 
Giai đoạn này có thể kéo dài sau một vài năm, nước rác ở giai đoạn này có 
BOD cao (thường hơn 10.000 mg/l), tỷ số BOD/ COD lớn hơn 0,7 cho thấy thành 
 5 
phần chất hữu cơ hòa tan chiếm tỷ lệ cao và dễ phân hủy sinh học. pH = 5 – 6, 
đậm đặc, hôi, nồng độ ammonia cao (khoảng 1.000 mg/l) với đặc tính hóa học 
này giúp hòa tan các thành phần khác trong rác, làm tăng nồng độ các kim loại: 
Fe, Mn, Zn, Ca, Mg có trong nước rác. Khí sinh ra chủ yếu là CO2, mùi và H2 ít 
hơn. 
 Giai đoạn 3- giai đoạn lên men methane: Sự phát triển chậm của vi khuẩn 
methane dần dần trở nên chiếm ưu thế và bắt đầu phân hủy những chất hữu cơ 
đơn giản tạo ra các hỗn hợp khí CO2 và CH4 tạo ra nguồn khí của bãi rác. 
Vi khuẩn lên men methane tăng trong điều kiện kỵ khí. Trong giai đoạn này 
nước rỉ rác được tạo ra khá ổn định, hoạt động sinh học được xem là hiệu quả 
nhất. Nước có giá trị BOD tương đối thấp, tỷ số BOD/COD thấp nhưng ammonia 
vẫn tiếp tục sinh ra bởi quá trình lên men acid theo bậc và có nồng độ rất cao. 
Ngoài ra còn có 2 giai đoạn phụ: 
 Giai đoạn chuyển tiếp: có thể xảy ra trong nhiều năm, và cũng có thể không 
ngừng trong một vài thập niên. Oxy cạn dần và điều kiện kỵ khí bắt đầu tăng. 
Nitrate và sulfate đóng vai trò là những chất nhận electron trong các phản ứng 
chuyển hóa sinh học, thường bị khử đến khí N2, H2S. pH giảm do sự hiện diện 
của các acid hữu cơ và ảnh hưởng của sự tăng nồng độ CO2 và bãi rác. 
 Giai đoạn chín mùi: Xuất hiện khi các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học dễ 
chuyển thành CH4 và CO2. Lúc này tốc độ sinh khí giảm đáng kể do phần lớn các 
chất dinh dưỡng đã dùng hết qua các pha trước và chất nền còn lại có khả năng 
phân hủy sinh học khá chậm. Suốt pha này, nước rác chứa chất hữu cơ trơ như: 
acid humic, acid fulvic là các chất rất khó xử lý sinh học. 
Ở những bãi rác mới, nước rác thường có pH thấp, nồng độ BOD, COD và kim 
loại nặng cao. Còn ở những bãi rác lâu năm pH = 6,5 – 7,5, nồng độ các chất ô nhiễm 
thấp hơn đáng kể, nồng độ kim loại nặng giảm do phần lớn kim loại nặng tan trong pH 
trung tính. 
Do đó khả năng phân hủy sinh học của nước rác thay đổi theo thời gian, thể hiện 
thông qua tỷ số BOD/COD. Ban đầu tỷ số này ở khoảng trên 0,5, tỷ số 0,4 – 0,6 cho 
thấy chất hữu cơ trong nước rác đã sẵn sàng để phân hủy sinh học. Ở những bãi chôn 
lấp lâu năm có amoniac cao, nồng độ lớn hơn 1.000 mg/l. Tỷ số BOD/COD thấp 
 6 
(trong khoảng 0,05 – 0,2) do trong nước rác chứa các acid humic và acid fulvic, rất 
khó phân hủy sinh học [2]. 
Thành phần của nước rỉ rác có thể được biểu diễn tổng quan ở bảng 2.1 
Bảng 2.1. Thành phần và tính chất nước rác 
Thành phần Đơn vị Bãi mới dưới hai năm Bãi lâu năm 
trên 10 năm Khoảng Trung bình 
BOD5 
COD 
Nitơ hữu cơ 
Ammonia 
Nitrate 
Phospho tổng 
Độ kiềm 
pH 
Canxi 
Clorua 
Tổng Fe 
mg/l 
mg/l 
mg/l 
mg/l 
mg/l 
mg/l 
mg/l 
mg/l 
mg/l 
mg/l 
2.000-30.000 
3.000-60.000 
10-800 
10-800 
5-40 
5-100 
1.000-10.000 
4,5-7,5 
50-1.500 
200-3.000 
50-1.200 
10.000 
18.000 
200 
200 
25 
30 
3.000 
6 
250 
500 
60 
100-200 
100-500 
80-120 
20-40 
5-10 
5-10 
200-1.000 
6,6-7,5 
50-200 
100-400 
20-200 
Nguồn: Tchobanoglous và cộng sự, 1993 [6] 
Mức độ ô nhiễm của nước rò rỉ là rất cao, được thể hiện qua hàm lượng các chất 
hữu cơ trong nước rò rỉ, đặc biệt cao ở giai đoạn đầu của bãi rác. Sau một thời gian 
hàm lượng này giảm xuống và chỉ còn các chất không phân hủy sinh học được tồn tại 
lại. Tốc độ ổn định của chất lượng nước rò rỉ ở bãi chôn lấp ở dạng bán hiếu khí hoặc 
hiếu khí nhanh hơn ở các dạng khác và nồng độ các chất bẩn giảm xuống sớm hơn. 
2.1.4. Tác động của nƣớc rỉ rác 
2.1.4.1. Tác động của các chất hữu cơ 
Các chất hữu cơ dễ phân hủy bởi vi sinh vật thường được xác định gián tiếp qua 
thông số nhu cầu oxy sinh hóa (BOD), thể hiện lượng oxy cần thiết cho vi sinh vật 
phân hủy hoàn toàn chất hữu cơ có trong nước thải. Như vậy, nồng độ BOD tỷ lệ với 
hàm lượng chất ô nhiễm hữu cơ, đồng thời cũng được sử dụng để đánh giá tải lượng và 
hiệu quả sinh học của một hệ thống xử lý nước thải. 
 7 
Ô nhiễm hữu cơ sẽ dẫn đến sự suy giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước do vi 
sinh vật sử dụng oxy hòa tan để phân hủy các chất hữu cơ. Sự cạn kiệt oxy hòa tan sẽ 
gây tác hại nghiêm trọng đến tài nguyên thủy sinh. 
2.1.4.2. Tác động của các chất lơ lửng 
Chất lơ lửng cũng là tác nhân gây ảnh hưởng tiêu cực đến tài nguyên thủy sinh 
đồng thời gây tác hại về mặt cảm quan do làm tăng độ đục nguồn nước và gây bồi lắng 
nguồn nước mặt tiếp nhận. 
Đối với các tầng nước ngầm, quá trình ngấm của nước rò rỉ từ các bãi rác có khả 
năng làm tăng hàm lượng các chất dinh dưỡng trong nước ngầm như: NH4, NO3, 
PO4... đặc biệt là NO2, có độc tính cao đối với con người và động vật sử dụng nguồn 
nước đó. 
2.1.4.3. Tác động lên môi trường đất 
Quá trình lưu giữ trong đất và ngấm qua những lớp đất bề mặt của nước rò rỉ từ 
bãi rác làm cho sự tăng trưởng và quá trình hoạt động của vi khuẩn trong đất kém đi, 
làm thuyên giảm quá trình phân hủy các chất hữu cơ thành những chất dinh dưỡng cho 
cây trồng, trực tiếp làm giảm năng suất canh tác và gián tiếp làm cho đất bị thoái hóa, 
bạc màu. 
Ảnh hưởng của nước rò rỉ từ bãi rác đến đất đai sẽ rất nghiêm trọng, mang tính 
chất lâu dài và rất khó khắc phục nếu nó được thấm theo mạch ngang. Chính vì vậy, để 
hạn chế và ngăn ngừa khả năng ô nhiễm đất, người ta áp dụng các biện pháp an toàn 
trong công tác chôn lấp rác, chủ yếu là bằng cách xây các đê chắn bằng bê tông để 
ngăn chặn khả năng thấm theo chiều ngang của nước rò rỉ, đồng thời phải lắp đặt hệ 
thống thu gom và xử lý nước rò rỉ này. 
2.2 Tổng quan về các quá trình xử lý nƣớc 
2.2.1 Các phƣơng pháp xử lý nƣớc 
Hiện nay trên thế giới có 3 khuynh hướng xử lý nước rác: 
 Xử lý sơ bộ nước rác để tuần hoàn, tái sử dụng trong nông nghiệp. 
 Xử lý sơ bộ nước rác để đưa vào hệ thống cống rãnh đô thị. 
 Xử lý nước rác đến đạt tiêu chuẩn thải ra nguồn tiếp nhận tự nhiên. 
 8 
2.2.1.1. Xử lý sơ bộ để không thải, tuần hoàn nước rác 
Phương pháp tuần hoàn nước rác làm gia tăng tốc độ ổn định bãi rác, giảm thời 
gian lên men chất hữu cơ và sinh khí. Đây là phương pháp đơn giản, chi phí thấp 
nhưng chỉ dùng được khi khối lượng nước rác nhỏ. Mặc khác, nó chỉ làm giảm hàm 
lượng BOD, COD nhưng với những chất vô cơ thì tăng lên rõ rệt, và làm tăng sự tích 
lũy các chất hữu cơ khó phân hủy. Ngoài ra, nó còn tạo mùi và có khả năng gây ô 
nhiễm nguồn nước ngầm vì khả năng thấm của nó. 
2.2.1.2 Xử lý sơ bộ để đưa vào hệ thống cống rãnh đô thị 
Hiện nay, việc kết hợp giữa xử lý nước rác và nước thải đô thị đang được quan 
tâm khá nhiều. Người ta dẫn nước rác sau khi xử lý sơ bộ vào hệ thống cống rãnh, 
nhập chung với nước thải đô thị để đưa về trạm xử lý, bùn sau xử lý được chuyển trở 
lại bãi rác. Đây là một phương pháp thích hợp, nhưng phải có hệ thống cống rãnh và 
trạm xử lý nước thải đô thị, cần phải có sự đầu tư vốn và kỹ thuật, nên rất tốn kém 
trong việc xây dựng hệ thống. 
2.2.1.3. Xử lý để xả ra nguồn tiếp nhận 
Hiện nay, hầu hết các công nghệ xử lý nước thải đều được áp dụng cho xử lý 
nước rác. Đó là sự kết hợp của các quá trình sinh học, hóa lý, hóa học để xử lý nước 
thải đạt tiêu chuẩn thải vào nguồn tiếp nhận. 
a. Các quá trình sinh học: chủ yếu dùng để khử BOD trong nước rác, gồm các 
phương pháp: 
 Xử lý hiếu khí 
 Xử lý kỵ khí 
 Xử lý kỵ khí gồm các hệ thống: hệ thống lọc kỵ khí, hệ thống lọc giãn nở, 
công nghệ đệm bùn kỵ khí dòng chảy ngược (UASB)… Đây là quá trình xử lý 
dựa trên cơ sở phân hủy các chất hữu cơ giữ lại trong hệ thống nhờ quá trình lên 
men kỵ khí. 
 Xử lý hiếu khí bao gồm các quá trình bùn hoạt tính, hồ ổn định có sục khí, bể 
tiếp xúc sinh học, cánh đồng tưới tự nhiên… Quá trình này dựa trên sự oxy hóa 
các chất hữu cơ có trong nước thải nhờ oxy hòa tan. Nếu oxy được cung cấp bằng 
các thiết bị hoặc nhờ cấu tạo công trình thì đó là quá trình xử lý sinh học hiếu khí 
nhân tạo. Ngược lại, nếu oxy được vận chuyển và hòa tan trong nước nhờ các yếu 
 9 
tố tự nhiên thì đó là quá trình xử lý sinh học hiếu khí trong điều kiện tự nhiên. 
Các công trình xử lý sinh học hiếu khí nhân tạo thường được dựa trên nguyên tắc 
hoạt động của bùn hoạt tính. 
Các hệ thống xử lý thường chiếm một diện tích khá lớn, tốn kém năng lượng 
trong vận hành hệ thống. Phương pháp này chỉ thích hợp khi nước rác đã qua giai 
đoạn xử lý chính, nồng độ các chất ô nhiễm đã được làm giảm xuống đáng kể. 
Để lựa chọn được phương pháp xử lý sinh học hợp lý cần phải biết hàm lượng 
chất hữu cơ (hàm lượng COD và BOD) có trong nước thải. Các phương pháp lên 
men kỵ khí thường phù hợp với nước thải có hàm lượng chất hữu cơ cao. Đối với 
nước thải có hàm lượng chất hữu cơ thấp và tồn tại chủ yếu dưới dạng chất keo 
và hòa tan, thì cho chúng tiếp xúc với màng sinh vật là hợp lý. Sơ đồ chọn lựa 
các phương pháp xử lý sinh học nước thải được nêu trong bảng 2.2. 
Bảng 2.2. Phạm vi ứng dụng các phương pháp xử lý sinh học nước thải 
Hàm lượng BOD của 
nước thải 
Chất hữu cơ 
không hòa tan 
Chất hữu cơ 
dạng keo 
Chất hữu cơ 
hòa tan 
Cao 
(BOD5>500 mg/l) 
Xử lý sinh học bằng kỵ khí 
Trung bình 
(BOD5= 300-500 mg/l) 
Xử lý sinh học bằng bùn hoạt tính 
Thấp 
(BOD5<300 mg/l) 
Xử lý sinh học bằng bùn hoạt tính 
Xử lý sinh học bằng màng sinh vật 
Nguồn: Trần Đức Hạ, 2002 [5]. 
 Quá trình sinh học có thể áp dụng để xử lý nước rác từ những bãi chôn lấp 
đang hoạt động hoặc mới đóng cửa với hiệu quả cao, nhưng nó không khả thi đối 
với nước rác có hàm lượng chất ô nhiễm quá phức tạp hay có tỉ số BOD/COD 
thấp (thường nhỏ hơn 0,5). 
b. Quá trình hóa lý 
 Tạo bông- lắng tụ: là phương pháp khử các chất ô nhiễm dạng keo bằng cách 
sử dụng chất đông tụ để trung hòa diện tích các hạt keo, nhằm liên kết chúng lại 
với nhau, tạo nên các bông cặn lớn có thể lắng trọng lực. Chất đông tụ thường 
dùng là muối nhôm, sắt hoặc các hỗn hợp của chúng. 
 10 
 Tuyển nổi: được dùng để tách tạp chất phân tán lơ lửng không tan, các hạt nhỏ 
hoặc nhẹ, lắng chậm. Quá trình này được thực hiện bằng cách tạo ra các bọt khí 
nhỏ vào pha lỏng. Các bọt khí kết dính với các hạt, kéo chúng cùng nổi lên bề 
mặt và sau đó thu gom lớp váng nhờ thiết bị vớt bọt. 
 Lọc cơ học và hấp thụ than hoạt tính: các chất lơ lửng nhỏ, mịn, các chất vi 
hữu cơ (micro-organic matter) bị khử loại qua quá trình lọc cát hay hấp phụ. 
Phương pháp hấp thụ được sử dụng rộng rãi để làm sạch triệt để các chất hữu 
cơ hòa tan sau khi xử lý sinh học mà chúng thường có độc tính cao hoặc không 
phân hủy sinh học. Chất hấp phụ có thể là than hoạt tính, các chất tổng hợp, một 
số chất thải của sản xuất: xỉ tro, mạt sắt, silicagen... 
 Trao đổi ion: là quá trình các ion bề mặt của chất rắn trao đổi với ion có cùng 
điện tích trong dung dịch khi chúng tiếp xúc nhau, dùng làm sạch nước khỏi các 
kim loại: Zn, Cu, Cr,… cũng như các hợp chất của Asen, Photpho, Cyanua. 
c. Quá trình hóa học 
 Trung hòa: là phương pháp thông dùng và đơn giản nhất, dùng để điều chỉnh 
pH về mức cho phép. 
 Kết tủa: được dùng để khử kim loại và một số anion. Kim loại bị kết tủa dưới 
dạng hydroxyde, sulfit và carbonat bằng cách thêm các chất làm kết tủa và điều 
chỉnh pH thích hợp cho quá trình. 
 Oxy hóa khử: phân hủy hầu hết các chất hữu cơ và vô cơ trong nước rác. 
Chuyển các chất hữu cơ khó phân hủy sinh học thành dễ phân hủy sinh học (giảm 
hàm lượng COD, nâng tỉ số BOD/COD), nó còn được dùng để khử độc một số 
chất vô cơ. 
Phương pháp được thực hiện bằng cách thêm vào nước rác các tác nhân oxy 
hóa, tác nhân khử dưới pH thích hợp, như Clo ở dạng khí hay dạng lỏng, 
dioxyclo, cloratcanxi, hypocloritcanxi… 
2.2.2. Nguyên tắc chung về xử lý nƣớc thải bằng phƣơng pháp sinh học 
Các chất hữu cơ có mặt trong nước thải bị phân hủy nhờ các quá trình lý, hóa và 
sinh học. Chúng là những nguồn gây ô nhiễm và lan truyền bệnh trong nước thải. Và 
nhiệm vụ của những thiết bị xử lý nước là phải tách các chất bẩn độc hại đó ra khỏi 
nước thải trước khi thải ra ngoài hay tiếp nhận sử dụng lại. 
 11 
Vi 
khuẩn 
ưa 
khí 
C 
H 
N 
P 
S 
Vi 
khuẩn 
kỵ 
khí 
Các hợp chất hữu cơ 
H2S 
Hợp chất phospho 
hữu cơ 
NH3 
CH4 
CO2 
H2O 
-PO4 
-SO4 
-NO2, -NO3 
Oxy không khí 
Việc xử lý nước thải có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, tuỳ thuộc vào 
tính chất của nước thải và trang thiết bị xử lý. Thường người ta cố gắng tạo ra những 
điều kiện môi trường cho các quá trình phân hủy tự nhiên được diễn ra, phương pháp 
xử lý sinh học. 
Các sinh vật sống cần có năng lượng để duy trì sự sống và sinh sản. Vì vậy, 
chúng sử dụng những chất hữu cơ có trong nước thải như là thức ăn. Khi thức ăn được 
sử dụng như một nguồn năng lượng thì sẽ xảy ra phản ứng oxy hóa mà trong đó oxy 
được sử dụng để phân hủy các chất hữu cơ, thải ra khí CO2 hoặc các sản phẩm oxy hóa 
khác. 
Những sản phẩm của các chất hữu cơ đã bị phân hủy, có thể được sử dụng như là 
thức ăn cho các vi sinh vật đơn bào như vi khuẩn. Sự thay đổi do chúng gây nên trong 
các quá trình oxy hóa rất có ý nghĩa trong chu trình của chất hữu cơ trong tự nhiên. 
Carbon và nitơ là hai yếu tố quan trọng của chu trình tuần hoàn các chất hữu cơ. 
Quá trình phân hủy có thể diễn ra dưới dạng mô tả của hình 2.2. 
Hình 2.2. Sơ đồ chuyển hoá vất chất hữu cơ trong tự nhiên 
2.2.3. Quá trình xử lý nƣớc thải bằng phƣơng pháp sinh học trong điều kiện 
hiếu khí nhân tạo 
2.2.3.1. Nguyên tắc 
Khi đưa nước thải vào bể phản ứng bằng phương pháp sinh học trong điều kiện 
hiếu khí, các chất bẩn hữu cơ ở trạng thái hòa tan, keo, không hòa tan phân tán nhỏ sẽ 
hấp phụ lên bề mặt tế bào vi khuẩn. Sau đó chúng được chuyển hóa và phân hủy nhờ 
vi khuẩn. Quá trình này gồm ba giai đoạn cơ bản sau: 
 Khuếch tán, chuyển dịch và hấp thụ chất bẩn từ môi trường nước lên bề mặt tế 
bào vi khuẩn. 
 Oxy hóa ngoại bào và vận chuyển các chất bẩn hấp phụ được qua màng tế bào 
vi khuẩn. 
 12 
 Chuyển hóa các chất hữu cơ thành năng lượng, tổng hợp sinh khối từ chất hữu 
cơ và các nguyên tố dinh dưỡng khác bên trong tế bào vi khuẩn. 
Sự chuyển hóa các chất hữu cơ (đặc trưng bằng BOD) và các chất dinh dưỡng 
nhờ vi khuẩn hiếu khí được biểu diễn trên hình 2.3. 
Các chất đầu tiên bị oxy hóa để tạo thành năng lượng là carbonhydrat và một số 
chất hữu cơ khác. Quá trình này được thực hiện trên bề mặt tế bào vi khuẩn nhờ xúc 
tác của enzyme ngoại bào. Một phần chất bẩn được vận chuyển qua màng tế bào vi 
khuẩn (màng bán thấm) vào bên trong và tiếp tục oxy hóa để giải phóng ra năng lượng 
hoặc tổng hợp thành tế bào chất. Sinh khối vi sinh vật sẽ tăng lên. Trong điều kiện 
thiếu nguồn dinh dưỡng, tế bào chất lại bị oxy hóa nội bào để tạo ra năng lượng cần 
thiết cho hoạt động sống. 
Vi khuẩn chuyển hóa các chất thải hữu cơ theo các phương trình: 
 COHN + O2 + chất dinh dưỡng CO2 + NH3 + C5H7NO2 + 
(vật chất hữu cơ ) (tế bào mới) 
 + những sản phẩm cuối cùng [8] 
Hô hấp nội bào 
 C5H7NO2 + 5O2 5CO2 + 2H2O + NH3 + Năng lượng [8] 
 (tế bào) 
Các chất bẩn hữu cơ 
và các chất dinh 
dưỡng trong nước thải 
Các quá trình sinh hóa 
của vi sinh vật 
Các quá trình sinh hóa 
của vi sinh vật Oxy 
Nước sạch 
Hình 2.3. Sơ đồ tổng quát chuyển hóa chất bẩn trong công trình xử lý nước 
thải bằng phương pháp sinh học trong điều kiện hiếu khí 
Tế bào và các 
chất trơ 
C5H7NO2, P, K 
Vi khuẩn 
Vi khuẩn 
 13 
Trong những phương trình này, COHN đại diện cho vật chất hữu cơ có trong 
nước thải. 
Sơ đồ cân bằng vật chất trong quá trình chuyển hóa các chất hữu cơ (BOD) được 
biểu diễn như hình 2.4. 
 Go: lượng BOD trong nước thải 
 Gt: lượng BOD không được xử lý 
 G1: lượng BOD hấp phụ trên bề mặt tế bào vi khuẩn 
 G2: phần BOD được vận chuyển vào bên trong màng tế bào vi khuẩn 
 G3: phần BOD oxy hóa nội bào 
 G4: phần BOD được tổng hợp thành sinh khối tế bào 
 G5: phần BOD oxy hóa nội bào 
Môi trường hiếu khí trong bể phản ứng được tạo ra bằng cách đưa khí vào bằng 
cơ học, nó có thể chứa dinh dưỡng hỗn hợp trong một chế độ hòa tan hoàn toàn. Sau 
một thời gian nhất định, hỗn hợp tế bào mới và cũ được chuyển vào bể lắng, ở đây 
những tế bào được tách ra khỏi nước sau khi đã xử lý. Một phần của những tế bào lắng 
được tái sử dụng để tăng nồng độ thích hợp vi sinh vật trong bể, và phần còn lại bị bỏ 
đi. Phần bị bỏ tương quan với sự phát triển của tế bào và liên quan tới một phần của 
nước thải. Hàm lượng sinh khối giữ lại trong bể nó phụ thuộc vào hiệu quả xử lý và 
những yếu tố khác liên quan đến sự sinh trưởng những cơ quan động. Nồng độ vi sinh 
vật được duy trì trong những hệ thống xử lý bùn hoạt tính khác nhau. 
Tóm lại, về nguyên tắc xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học hiếu khí bao 
gồm các bước sau đây: 
 Chuyển hóa các hợp chất hữu cơ có nguồn gốc carbon ở dạng hòa tan, keo hoặc 
không hòa tan phân tán nhỏ thành khí CO2, nước và sinh khối vi sinh vật. 
Go 
G1 
G2 
G4 
Gt 
G3 
G5 
Trôi theo nước thải 
CO2 + H2O 
CO2 + H2O 
Hình 2.4. Sơ đồ cân bằng BOD trong hệ thống xử lý nước thải 
bằng phương pháp sinh học hiếu khí 
 14 
 Tạo ra bùn thứ cấp (các bông bùn hoặc màng sinh vật) chủ yếu là các vi khuẩn, 
động vật nguyên sinh và các keo vô cơ trong nước thải. 
 Tách bùn thứ cấp ra khỏi nước bằng quá trình lắng trọng lực. 
2.2.3.2. Phương pháp xử lý bằng bùn hoạt tính 
Hình 2.5. Sơ đồ quá trình xử lý bằng bùn hoạt tính 
Khi nước thải đi vào bể thổi khí (bể Aerotank), các bông bùn hoạt tính được hình 
thành mà hạt nhân của nó là các phân tử cặn lơ lửng. Các loại vi khuẩn hiếu khí đến cư 
trú, phát triển dần, cùng với các động vật nguyên sinh, nấm, xạ khuẩn… tạo nên các 
bông bùn màu nâu sẫm, có khả năng hấp thụ các chất hữu cơ hòa tan, keo và không 
hòa tan phân tán nhỏ. Vi khuẩn dùng chất nền (BOD) và chất dinh dưỡng (N, P) làm 
thức ăn để chuyển hóa chúng thành các chất trơ không hòa tan và thành tế bào mới. 
Trong Aerotank, lượng bùn hoạt tính tăng dần lên, sau đó được tách ra tại bể lắng đợt 
hai. Một phần bùn được quay lại về đầu bể để tham gia xử lý nước thải theo chu trình 
mới. 
Quá trình chuyển hóa chất bẩn trong xử lý nước thải được thực hiện theo từng 
bước xen kẽ và nối tiếp. Một vài loại vi khuẩn tấn công vào các hợp chất hữu cơ đơn 
giản, là nguồn chất nền cho vi khuẩn tiếp theo. Quá trình này tiếp diễn cho đến khi 
chất thải cuối cùng không thể là thức ăn của vi sinh vật được nữa. Nếu trong nước thải 
đậm đặc chất hữu cơ hoặc có nhiều chất hữu cơ khó phân hủy, cần có thời gian để 
chuyển hóa thức ăn thì phần bùn hoạt tính tuần hoàn phải được tách riêng và sục khí 
Nước thải 
Bể Aerotank 
Bể tải sinh bùn 
hoạt tính tuần 
hoàn 
Bể lắng đợt hai 
Cấp
Oxy 
Bùn hoạt 
tính dư 
Bùn hoạt tính 
tuần hoàn 
Nước sau 
xử lý 
 15 
cho chúng tiêu hóa thức ăn đã hấp thụ. Quá trình này gọi là quá trình tái sinh bùn hoạt 
tính. 
Như vậy, quá trình xử lý nước thải bằng bùn hoạt tính bao gồm các giai đoạn: 
 Khuấy trộn, tạo điều kiện tiếp xúc nước thải cần xử lý với bùn hoạt tính trong 
thể tích V của bể phản ứng. 
 Làm thoáng bằng khí nén hay khuấy trộn bề mặt hỗn hợp nước thải và bùn hoạt 
tính có trong bể trong một thời gian đủ dài để lấy oxy cung cấp cho quá trình 
oxy hóa của vi khuẩn và các vi sinh vật khác xảy ra trong bể. 
 Làm trong nước và tách bùn hoạt tính ra khỏi hỗn hợp bằng bể lắng. 
 Tái sinh và tuần hoàn lại lượng bùn cần thiết từ bể lắng vào bể aerotank để hòa 
trộn với nước thải đi vào 
 Xả bùn và xử lý bùn. 
2.2.3.3. Phân loại các loại hệ thống xử lý nước thải bằng bùn hoạt tính theo thủy 
động học trong hệ thống. 
 Aerotank hoạt động gián đoạn từng mẻ (Sequencing Batch Reactor-SBR): trong 
hệ thống này bùn hoạt tính được hoạt động tại chỗ theo chu trình: trộn với nước 
thải, hấp thụ và oxy hóa chất hữu cơ và lắng tĩnh. 
 Aerotank trộn hoàn toàn: nước thải được trộn và cung cấp oxy đều tại mọi vị trí 
vào mọi thời điểm. Một phần bùn hoạt tính được hồi phục luôn trong ngăn bể 
 Aerotank đẩy- mương oxy hóa: bùn hoạt tính được tiếp xúc dần với nước thải 
theo chiều dài của hệ thống. Bùn hoạt tính không phải phục hồi hoặc phục hồi 
tại ngăn riêng. 
2.2.4. Aerotank hoạt động gián đoạn từng mẻ - Sequencing Batch Reactor 
(SBR) 
2.2.4.1. Nguyên tắc hoạt động 
Aerotank hoạt động gián đoạn theo mẻ (Sequencing Batch Reactor- SBR) là một 
dạng công trình xử lý sinh học nước thải bằng bùn hoạt tính, trong đó tuần tự diễn ra 
các quá trình thổi khí, lắng bùn và gạn nước thải. Do hoạt động gián đoạn nên số ngăn 
tối thiểu là hai ngăn. 
 16 
2.2.4.2. Các giai đoạn trong một bể 
Các giai đoạn hoạt động diễn ra trong một ngăn bể bao gồm: làm đầy nước thải, 
thổi khí, để lắng tĩnh, xả nước thải và xả bùn dư. Được mô tả ở hình 2.6. 
Hình 2.6. Các giai đoạn hoạt động của bể Aerotank hoạt động gián đoạn (SBR) 
Trong bước một, khi cho nước thải vào bể, nước thải được trộn với bùn hoạt tính 
lưu lại từ chu kỳ trước. Sau đó, hỗn hợp nước thải và bùn được sục khí ở bước hai với 
thời gian thổi khí đúng theo thời gian yêu cầu. Quá trình diễn ra gần với điều kiện trộn 
hoàn toàn và các chất hữu cơ được oxy hóa trong giai đoạn này. Bước thứ ba là quá 
trình lắng bùn trong điều kiện tĩnh. Sau đó, nước trong nằm phía trên lớp bùn được xả 
ra khỏi bể. Bước cuối cùng là xả lượng bùn dư được hình thành trong quá trình thổi 
khí ra khỏi ngăn bể. 
Các ngăn bể khác hoạt động lệch pha nhau để đảm bảo cho việc cung cấp nước 
thải cho xử lý được liên tục. Bể Aerotank hoạt động gián đoạn theo mẻ làm việc không 
cần bể lắng đợt hai, trong một số trường hợp bể điều hòa và bể lắng đợt hai có thể 
được bỏ qua. 
Bể Aerotank hệ SBR có ưu điểm là cấu tạo đơn giản, lưu lượng nước thải không 
ổn định, hiệu quả xử lý cao, khử được các chất dinh dưỡng nitơ, dễ vận hành. Sự dao 
động lưu lượng nước thải ít ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý. Nhược điểm chính của bể 
 17 
là công suất xử lý nước thải nhỏ. Để bể hoạt động có hiệu quả, người vận hành phải có 
trình độ và phải theo dõi thường xuyên các bước xử lý nước thải. 
2.3 Ứng dụng chế phẩm Sanjiban, sản phẩm công nghệ sinh học trong 
xử lý nƣớc rỉ rác 
2.3.1 Sự phát triển cần thiết của “chữa trị sinh học” trong xử lý nƣớc rỉ rác 
Nguyên nhân của vấn đề rác thải này thì rất đơn giản. Những hỗn hợp không ổn 
định làm chết ngạt những hệ thống sinh học tự nhiên ở những hồ chứa tự nhiên. Những 
vi khuẩn khỏe mạnh thường chuyển hóa chất thải thành những chất dinh dưỡng cần 
thiết cho bản thân thì bị chết do quá mức chịu đựng. Cách giải quyết của vấn đề này là 
thêm vào hệ thống sự hoạt động vi sinh vật tự nhiên để cân bằng lại hệ sinh thái. 
“Chữa trị sinh học”-“Bioremediation” là một ứng dụng của xử lý sinh học để làm 
sạch những chất ô nhiễm không mong muốn. Nó kết hợp công dụng của vi sinh vật 
như: nấm, vi khuẩn để phân hủy sinh học những chất gây ô nhiễm. “Chữa trị sinh học” 
cho hiệu quả xử lý, làm sạch môi trường cao, làm tăng sự lựu chọn thích hợp của kỹ 
thuật chữa trị trong việc dọn dẹp những ca phẫu thuật. 
2.3.2. Các đặc tính và ứng dụng của Sanjiban MicroActive trong xử lý môi 
trƣờng 
Sanjiban MicroAcitve là một chất kích hoạt lỏng thu nhận từ quá trình lên men 
phức tạp. Dễ dàng ứng dụng, không có tính độc hại, đảm bảo an toàn và 100% tự 
nhiên, MicroActive không phải là một chất khử mùi mà là những chất chiết xuất hữu 
cơ được làm giàu với những enzyme tự nhiên kích hoạt nhanh chóng và tăng sinh khối 
những vi sinh vật khỏe mạnh có trong hệ thống thải. Vì những vi sinh vật này làm 
nhiệm vụ phân hủy chất thải, quá trình phân hủy thay đổi từ kỵ khí sang hiếu khí, thì 
nó nhanh chóng làm giảm mùi hôi [9]. 
Phương pháp “chữa trị sinh học” bằng Sanjiban là “tăng cường quá mức” những 
tổ chức vi sinh hoạt động trong nước thải để phá hủy những chất thải. Sanjiban tạo ra 
số lượng lớn oxy hòa tan tự tái sinh và oxy tự do mà nó ức chế quá trình tạo mùi gây ra 
do những hoạt động kỵ khí. Nếu dùng đúng, đó là quá trình kiềm hóa mùi tự nhiên, tái 
tạo và giữ sự cân bằng sinh thái hệ vi sinh vật. MicroActive cũng sẽ kích hoạt và làm 
tăng số lượng khuẩn lạc vi khuẩn được nuôi cấy trong phòng thí nghiệm, mà có thể 
được tạo ra trong hồ thải để tăng cường sự “chữa trị sinh học”. 
 18 
Sự cần thiết của Sanjiban MicroActive là hoạt động hợp lực của sự gia tăng sinh 
học tại chỗ và sự xúc tác dựa vào enzyme tự nhiên phá hủy những chất thải hữu cơ có 
trong nước thải. Sự hợp lực này sẽ tái tạo ra những chất dinh dưỡng tự nhiên trong 
nước thải. Sanjiban MicroActive có mục đích chính là đưa ra dung dịch tự nhiên cho 
xử lý nước thải để có thể thải ra những hệ thống nước bão hòa oxy, cung cấp sự sống, 
thích hợp cho trồng trọt và nông nghiệp. 
Những thuận lợi của việc xử lý bằng Sanjiban MicroActive 
 Giảm hàm lượng BOD và COD 
 Giảm TSS (tổng chất rắn lơ lửng) 
 Giảm hàm lượng FOG (chất dầu mỡ) 
 Tăng hàm lượng MLSS (nồng độ bùn hoạt tính) 
 Hạn chế mùi 
 Làm tăng độ trong của nước 
 Có thể tái sử dụng nước cho trồng trọt và nông trại 
 Giảm thời gian lưu và giá cả cho xử lý nước thải 
2.3.3 Các loại sản phẩm dùng trong xử lý nƣớc thải 
 Sanjiban MicroActive – 1000 Bio-clean (làm sạch tự nhiên) 
 Sanjiban MicroActive – 6000 Sewage Bio-digestic Treatment (phân hủy 
sinh học chất thải) 
 Sanjiban MicroActive - 8000 Chem Bio-Treat (xử lý sinh hóa) 
2.3.4 Sản phẩm Sanjiban MicroActive 8000 Chem Bio-Treat 
2.3.4.1. Giới thiệu 
Sanjiban MicroActive-8000 Chem Bio-Treat là một chất kích thích lỏng, thu 
nhận từ quá trình lên men phức tạp. Nó là hỗn hợp của những chất trích tự nhiên và 
những enzyme kích hoạt có khả năng nhân số lượng vi sinh vật khỏe mạnh có mặt 
trong bùn hoạt tính hay trong môi trường nuôi cấy đặc hiệu của vi khuẩn và nấm trong 
phòng thí nghiệm cần cho chữa trị sinh học. Vì những vi sinh vật này phân hủy sinh 
học những chất ô nhiễm trong nước thải nên sự giảm hàm lượng BOD, COD và TSS 
sẽ tăng lên nhanh chóng. Sanjiban tạo ra lượng lớn oxy hòa tan tự sinh và oxy tự do 
cần cho việc kích hoạt lại bùn hoàn lưu trong những hệ thống xử lý nước thải hóa học. 
 19 
2.3.4.2 MicroActive- 8000 hoạt động kiểu xử lý sinh hóa 
Những enzyme tự nhiên MicroActive-8000 kích hoạt oxy và chuyển đổi nó thành 
một dạng mà ở đó nguyên tử oxy có thể kết hợp trực tiếp vào các hợp chất hóa học 
phức tạp, và phá vỡ những hợp chất chuỗi dài. Sau đó, hợp chất hóa học phức tạp bị 
phá vỡ thành những hợp chất đơn giản và cuối cùng tạo thành acid béo đơn. Vì quá 
trình này được lặp lại do vậy nhanh chóng trở thành thức ăn cần thiết cho quần thể vi 
sinh vật. Khi một phản ứng được hoàn thành, enzyme tự nhiên phá vỡ tự do để gắn kết 
nó với nguồn hợp chất hóa học phức tạp khác để lặp lại phản ứng tương tự. 
Sanjiban MicroActive - 8000 xử lý sinh hóa hoạt động cùng lúc theo hai hướng 
trong ma trận hợp chất hóa học, là đồng thời và hợp lực: một hướng là tạo ra một môi 
trường hiếu khí bằng việc tạo ra lượng lớn oxy hòa tan ở mật độ tăng dân số vi sinh 
vật, và một hướng khác là phá bỏ những chuỗi phân tử hóa học phức tạp dài để tạo 
thành acid béo, CO2 và nước. 
2.3.4.3. Đặc tính sản phẩm 
 Ổn định: 9-12 tháng 
 Đặc tính bề ngoài: chất lỏng màu nâu sáng 
 Mùi: mùi đất 
 Trọng lượng riêng: 1 
 Hoạt tính : ngay tức khắc 
 Chuỗi pH: 5-9 
 Nhiệt độ: 5-50oC 
 20 
PHẦN III. PHƢƠNG PHÁP VÀ VẬT LIỆU THÍ NGHIỆM 
3.1 Thời gian và địa điểm 
3.1.1 Thời gian thực hiện 
 Thời gian bắt đầu ngày 1 tháng 4 năm 2005 
 Thời gian kết thúc ngày 30 tháng 7 năm 2005 
3.1.2 Địa điểm 
 Phòng thí nghiệm Công Nghệ Xử Lý, khoa Môi Trường, Đại học Nông Lâm 
TP. Hồ Chí Minh 
 Trung tâm Công Nghệ và Quản lý Môi trường và Tài Nguyên, Đại học Nông 
Lâm TP. Hồ Chí Minh 
3.2 Vật liệu thí nghiệm 
3.2.1 Nƣớc rỉ rác mới (đƣợc hình thành dƣới 2 năm) 
Nước rác mới được lấy ở bể bơm đầu vào ở trạm xử lý nước rác Gò Cát, (quận 
Bình Tân, Tp. HCM). Nước rỉ rác lấy về được pha loãng ra với nồng độ tùy theo vào 
điều kiện ngoại cảnh lúc làm thí nghiệm và mô hình lúc làm thí nghiệm, nhằm làm 
giảm nồng độ chất hữu cơ có trong nước rỉ rác ban đầu, đưa về điều kiện gần với điều 
kiện xử lý hiếu khí, để làm tăng hiệu quả xử lý của mô hình thử nghiệm. 
3.2.2 Bùn hoạt tính 
Bùn hoạt tính chưa ổn định được lấy từ bể lắng của Trạm xử lý nước rỉ rác Gò 
Cát. 
Bùn chuyển hóa tốt lấy từ nhà máy bia Tiger, thuộc Công Ty bia Việt Nam. Bùn 
lấy về cho chạy thích nghi với nước rỉ rác trước khi đưa vào mô hình thử nghiệm, khi 
bùn chuyển hóa tốt, tạo bông cặn và lắng tốt thì cho đưa vào chạy mô hình. 
Bùn hoạt tính là loại bùn xốp có chứa nhiều vi sinh vật có khả năng oxy hóa và 
khoáng hóa các chất hữu cơ có trong nước thải. Để giữ cho bùn hoạt tính ở trạng thái 
lơ lửng (khuấy trộn đều) và đảm bảo oxy dùng cho các quá trình oxy hóa các chất hữu 
cơ thì phải luôn luôn duy trì việc cung cấp khí. Số lượng quần thể vi sinh vật trong bùn 
hoạt tính phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thành phần chất thải, hàm lượng các chất 
thải, lượng oxy hòa tan, chế độ thủy động học của bể. 
 21 
3.2.3 Chế phẩm 
Sanjiban MicroActive-8000 Chem Bio-Treat, nồng độ tương ứng với các nghiệm 
thức khác nhau. 
Sanjiban Culture Concentrate Microal Probiotic (PV), nồng độ tương ứng với các 
nghiệm thức khác nhau. 
3.2.4. Dụng cụ thí nghiệm 
Các thùng có dung tích 20 lít có van xả bùn, máy bơm sục khí, các viên đá sủi bọt 
dùng trong sục khí vào bể, ống dẫn khí… 
Các dụng cụ thiết bị dùng cho phân tích: ống đong, ống nghiệm, buret, pipet… 
3.2.5. Hóa chất 
Các hóa chất dùng trong phân tích các chỉ tiêu theo dõi: COD, BOD của mẫu 
nước thải: H2SO4, Na2S2O3, AgSO4, K2Cr2O7, FAS… 
3.3 Mô hình nghiên cứu 
Là mô hình kết hợp giữa mô hình khuyến cáo cụ thể của nhà sản xuất chế phẩm 
và mô hình SBR, từng giai đoạn cụ thể tương ứng với những giai đoạn thời gian thí 
nghiệm khác nhau. 
3.3.1. Mô hình khuyến cáo của công ty sản xuất chế phẩm 
3.3.1.1. Vật liệu 
 Bể 60 lít, bằng nhựa hay thiết 
 Sục khí nên sục khí với vòi sục khí nhỏ, chậm, dùng cho bể nuôi cá 
 Nước rỉ rác mới 
Hình 3.1. Mô hình khuyến cáo được dùng với chế phẩm Sanjiban. 
 22 
3.3.1.2. Phương pháp 
 Cho 50 lít nước rỉ rác vào bể chứa một cách từ từ, liên tục, trong vòng 1 giờ. 
 Cho chế phẩm Sanjiban MicroActive vào bằng cách nhỏ giọt từ từ. Với hàm 
lượng cụ thể 50 ml Sanjiban microactive 8000 + 5 ml PV và 1lít nước, trộn 
đều, cho vào bể khi nước rỉ rác được cho vào đầy bể, trong vòng 1 giờ. 
Quá trình cho nước rỉ rác và chế phẩm vào bể phải được thực hiện trong 2 giờ. 
 Sau 2 giờ, chuyển nước vào bể sục khí, không được xáo trộn bùn ở dưới dáy. 
Sục khí liên tục trong 2 giờ. 
 Sau đó, chuyển nước không có bùn vào bể lắng để lắng các chất rắn, bùn lắng 
trong 1 giờ. 
 Chuyển nước vào bể lắng cuối cùng. Lắng trong 1 giờ. 
 Sau 1 giờ, lấy nước ở trên đi phân tích các chỉ tiêu cần thiết. 
3.3.2. Mô hình thí nghiệm 
Mô hình thí nghiệm là mô hình SBR, với chu kỳ thời gian cho mỗi giai đoạn cụ 
thể khác nhau tương ứng ở mỗi mô hình thí nghiệm. Mô hình thí nghiệm thay đổi theo 
từng mô hình cụ thể, với các điều kiện khác nhau trong những thời gian khác nhau của 
thí nghiệm. 
Tổng thể tích xử lý là 20 lít 
Hình 3.2: Mô hình dùng cho thí nghiệm 
 23 
3.3.3. Các yêu cầu trong quá trình chạy mô hình 
 Ngoài các điều kiện cho phép thay đổi, các điều kiện khác phải đảm bảo tính 
đồng đều ở các nghiệm thức khi chạy mô hình: hàm lượng khí sục vào, cùng 
chịu một điều kiện ngoại cảnh tác động. 
 Theo dõi trong suốt quá trình chạy mô hình. 
 Các mẫu phân tích phải được bảo quản nếu chưa phân tích ngay. 
3.4 Phƣơng pháp tiến hành của các mô hình thí nghiệm 
3.4.1 Thí nghiệm 1: Mô hình thí nghiệm với bùn chƣa ổn định 
3.4.1.1. Vật liệu 
 Nước rỉ rác lấy về pha loãng với nước máy theo tỉ lệ 1:5. 
 Hàm lượng bùn chiếm 20% ở mỗi nghiệm thức. Bùn lúc này chưa chuyển hóa 
tốt, có màu nâu sẫm, nhưng lắng không tốt, còn lơ lửng trong nước thải sau 
khi xử lý. 
 Hàm lượng chế phẩm bổ sung tùy theo các nghiệm thức, trước khi cho chế 
phẩm vào thùng xử lý, chế phẩm được pha loãng với nước máy, pha loãng 
thành 1 lít dung dịch và trộn đều (theo khuyến cáo của nhà sản xuất chế 
phẩm), riêng với nghiệm thức đối chứng không cho chế phẩm vào, nên cho 1 
lít nước máy. 
3.4.1.2. Phương pháp 
 Cho bùn hoạt tính, nước rỉ rác được pha loãng vào thùng có dung tích 20 lít, 
sau đó cho chế phẩm vào với hàm lượng tương ứng theo các nghiệm thức 
khác nhau. 
 Sục khí liên tục trong 8 giờ, sau đó để lắng qua đêm. Lấy mẫu phân tích các 
chỉ tiêu theo dõi. 
 Sau đó tiếp tục sục khí trong 22 giờ, để lắng khoảng 3 giờ. Lấy mẫu phân tích. 
3.4.1.3. Các mô hình 
Các mô hình thí nghiệm dựa vào các điều kiện sau: 
 Hàm lượng chất hữu cơ đầu vào (COD), được bố trí trong những khoảng 
thời gian khác nhau. 
 Hàm lượng chế phẩm trong cùng thời gian thí nghiệm. 
 24 
 Thời lượng sục khí trong cùng thời gian thí nghiệm. 
Có hai mô hình chạy trong hai thời gian khác nhau, mỗi mô hình chạy có 4 
nghiệm thức tương ứng. 
 Mô hình A: mô hình thí nghiệm với bùn hoạt tính không ổn định 
 Mô hình B: mô hình thí nghiệm với bùn hoạt tính không ổn định và có bổ 
sung thêm PV (theo khuyến cáo là nên thêm dung dịch PV vào khi dùng cho 
xử lý nước rác) 
Bảng 3.1. Hàm lượng chế phẩm bổ sung theo các nghiệm thức tương ứng 
Mô 
hình 
Nghiệm 
thức 
Hàm lượng Sanjiban 8000 
(ml) 
Hàm lượng PV 
(ml) 
A A0 
A20 
A100 
A200 
0 
20 
100 
200 
0 
0 
0 
0 
B B0 
B20 
B100 
B200 
0 
20 
100 
200 
0 
2 
10 
20 
3.4.2. Thí nghiệm 2: Mô hình thí nghiệm với bùn ổn định 
Mô hình thí nghiệm thay đổi để nâng hiệu quả xử lý nước thải hơn so với mô 
hình thí nghiệm trước, kiểm tra sự ảnh hưởng của độ ổn định của bùn hoạt tính lên 
hiệu quả xử lý nước rác. 
3.4.2.1. Vật liệu 
 Nước rỉ rác lấy về pha loãng theo tỉ lệ 1: 15. 
 Hàm lượng bùn chiếm 20% ở mỗi nghiệm thức. Bùn chuyển hóa tốt, tạo màu 
nâu sẫm, tạo bông cặn lớn và lắng tốt. 
 Hàm lượng chế phẩm bổ sung tùy theo các nghiệm thức, trước khi cho chế 
phẩm vào thùng xử lý, chế phẩm được pha loãng với nước máy, pha loãng 
thành 1 lít dung dịch và trộn đều. 
 25 
3.4.2.2. Phương pháp 
 Cho bùn vào các thùng chứa, tiếp theo cho nước rỉ rác pha loãng vào đúng thể 
tích cần xử lý (20 lít). Sục khí liên tục trong 72 giờ, sau đó để lắng, lấy nước 
thải sau xử lý đi phân tích các chỉ tiêu theo dõi. 
 Cho chế phẩm vào với hàm lượng tương ứng với các nghiệm thức, sục khí, để 
lắng, lấy mẫu đi phân tích. 
 Mẫu nước thải sau xử lý trước khi đem phân tích các chỉ tiêu theo dõi được ly 
tâm ở tốc độ 3000- 4000 vòng/ phút trong 4-5 phút 
3.4.2.3. Các mô hình 
Các mô hình thí nghiệm dựa vào các điều kiện sau: 
 Hàm lượng chất hữu cơ đầu vào (COD), được bố trí trong những khoảng 
thời gian khác nhau. 
 Hàm lượng chế phẩm trong cùng thời gian thí nghiệm. 
 Thời lượng sục khí trong cùng thời gian thí nghiệm. 
Có 2 mô hình thí nghiệm chạy trong 2 thời gian khác nhau, mỗi mô hình thí 
nghiệm có 4 nghiệm thức tương ứng 
 Mô hình C: hàm lượng COD đầu vào thấp 
 Mô hình D: hàm lượng COD đầu vào cao 
Bảng 3.2. Hàm lượng chế phẩm bổ sung cho các nghiệm thức tương ứng 
Mô 
hình 
Nghiệm 
thức 
Hàm lượng Sanjiban 8000 
(ml) 
Hàm lượng PV 
(ml) 
C C0 
C20 
C100 
C200 
0 
20 
100 
200 
0 
0 
0 
0 
D D0 
D20 
D100 
D200 
0 
20 
100 
200 
0 
0 
0 
0 
 26 
3.5. Phƣơng pháp phân tích các chỉ tiêu yêu cầu 
Các mẫu nước thải trước và sau khi chạy mô hình xử lý được phân tích các chỉ 
tiêu: pH, BOD, COD theo Standard Methods for the examination of water and waste 
water. Part 5000. 
Các phương pháp phân tích được thực hiện theo các phương pháp của phòng thí 
nghiệm của Trung tâm phân tích môi trường, Đại học Nông Lâm Tp.HCM [3]. 
3.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu 
Đồ thị được thiết lập trên phần mền Microsoft Excel. 
 27 
PHẦN IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
4.1. Kết quả của các đợt thí nghiệm 
4.1.1. Kết quả mô hình thí nghiệm với bùn hoạt tính chƣa ổn định 
4.1.1.1. Mô hình thí nghiệm A 
Bảng 4.1. Kết quả mô hình thí nghiệm A 
Thời gian 
(giờ) 
Nghiệm 
thức 
COD BOD 
mg/l mg/l 
0 0 1463 825 
8 A0 
A20 
A100 
A200 
2200 
2000 
2200 
1900 
1275 
1200 
900 
1050 
30 A0 
A20 
A100 
A200 
1700 
1900 
1600 
1500 
900 
975 
750 
615 
a. Nhận xét: 
 Nước thải đầu ra có màu vàng đục, kết quả COD và BOD của nước thải 
đầu ra cao hơn so với đầu vào (trừ nghiệm thức A100 và A200 sau 30 
giờ). 
 Ta thấy kết quả sau 2 thời lượng sục khí khác nhau, sau 30 giờ sục khí 
kết quả xử lý, làm giảm hàm lượng COD và BOD của nước thải đầu ra 
nhiều hơn so với sau 8 giờ. 
 Hiệu quả xử lý không đạt dựa trên kết quả của hàm lượng COD và BOD 
có trong nước thải sau xử lý. 
 Bùn hoạt tính chưa ổn định ảnh hưởng lớn đến hiệu quả xử lý của mô 
hình. 
 28 
b. Kết luận: 
 Hàm lượng COD, BOD trong nước thải đầu ra cao hơn so với đầu vào 
 Hiệu quả xử lý của mô hình không có. Do đó, mô hình này không có ý 
nghĩa trong công nghệ xử lý nước rác. 
4.1.1.2. Mô hình thí nghiệm B 
Bảng 4.2. Kết quả mô hình thí nghiệm B 
Thời gian 
(Giờ) 
Nghiệm 
thức 
pH COD 
mg/l Hiệu xuất xử lý (%) 
0 0 7,86 3931 
8 B0 
B20 
B100 
B200 
8,55 
8,55 
8,55 
8,55 
2276 
3103 
2276 
3310 
42 
21 
42 
16 
30 B0 
B20 
B100 
B200 
 2129 
1355 
1742 
774 
46 
66 
56 
80 
Hiệu quả xử lý nước thải ở các nghiệm thức được biểu diễn ở đồ thị hình 4.1. 
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Hiệu quả 
(%)
B0 B20 B100 B200
Nghiệm thức
sau 8 giờ
sau 30 giờ 
Hình 4.1. Đồ thị biểu diễn hiệu quả xử lý ở mô hình B 
 29 
a. Nhận xét: 
 Hàm lượng COD có trong nước rác trước khi xử lý quá cao (3931 
mg/lít). 
 Nước thải sau xử lý có màu vàng đục, hàm lượng COD có trong nước 
thải sau xử lý còn cao, mặc dù hiệu quả xử lý đạt khá cao (46%- 80%). 
Chất lượng nước thải chưa đạt tiêu chuẩn thải ra ngoài môi trường tiếp 
nhận [1]. 
 Sau 8 giờ sục khí hiệu quả xử lý ở nghiệm thức B0 và B100 (42%) là 
như nhau, và cao hơn so với các nghiệm thức khác. 
 Sau 30 giờ, hiệu quả xử lý tăng lên một cách rõ rệt, tăng đều ở các 
nghiệm thức, và cao nhất là 80% (ở nghiệm thức B200). 
 Phải giảm hàm lượng COD trong nước thải đầu vào trước khi bắt đầu 
chạy mô hình thí nghiệm tiếp theo, để kiểm tra được hiệu quả xử lý 
chính xác của chế phẩm.. 
 Có thể tăng thời gian sục khí của mô hình để làm tăng hiệu quả xử lý của 
chế phẩm và mô hình thí nghiệm. 
b. Kết luận: 
 Sau 30 giờ, hiệu quả xử lý của mô hình cao hơn so với sau 8 giờ. 
 Chế phẩm PV có tác dụng rất lớn trong việc lắng của bùn, làm tăng hiệu 
quả xử lý của mô hình thí nghiệm, mặc dù bùn hoạt tính bổ sung chưa ổn 
định. 
 Sau 30 giờ cho chế phẩm vào mô hình xử lý, nghiệm thức có hàm lượng 
200ml chế phẩm cho hiệu quả xử lý cao nhất (80%), thấp nhất là nghiệm 
thức đối chứng (46%). 
4.1.1.3. Thảo luận chung với 2 mô hình chạy bùn chưa ổn định 
 Cần thay đổi yếu tố bùn hoạt tính cho lần chạy mô hình thử nghiệm tiếp theo, 
bùn phải hoạt động ổn định, chuyển hóa tốt, tốc độ lắng và tạo bông cặn tốt. 
 Tránh tối đa sự ảnh hướng của bùn hoạt tính lên hiệu quả xử lý nước thải 
trong mô hình bằng nhiều cách: lắng trong thời gian lâu hơn hay ly tâm mẫu 
nước thải trước khi đem đi phân tích các chỉ tiêu theo dõi. 
 30 
 Giữ nguyên hàm lượng chế phẩm và thời lượng sục khí bùn sau khi cho chế 
phẩm vào chạy mô hình ở các mô hình sau, để kiểm tra những yếu tố ảnh 
hưởng đến tính chất nước thải sau khi xử lý và hiệu quả xử lý nước thải của 
mô hình. 
4.1.2. Kết quả thí nghiệm 2 với mô hình chạy bùn hoạt tính ổn định 
4.1.2.1. Mô hình thí nghiệm C 
Bảng 4.3. Kết quả mô hình thí nghiệm C 
Thời gian 
(giờ) 
Nghiệm 
thức 
COD BOD 
mg/l Hiệu xuất xử lý 
(%) 
mg/l Hiệu xuất xử lý 
(%) 
0 0 375 240 
24 C0 
C20 
C100 
C200 
192 
208 
200 
180 
49 
45 
43 
54 
105 
180 
135 
135 
56 
25 
44 
44 
Hiệu quả xử lý nước thải được biểu diễn cụ thể hơn ở các đồ thị hình 4.2 
0
10
20
30
40
50
60Hiệu quả 
(%)
C0 C20 C100 C200
Nghiệm thức
COD
BOD
Hình 4.2. Đồ thị biểu diễn hiệu quả xử lý nước thải ở mô hình C 
a. Nhận xét: 
 Nước thải sau xử lý có màu vàng trong hơn so với mô hình thí nghiệm 
với bùn hoạt tính chưa ổn định. 
 31 
 Hiệu quả xử lý cao nhất đối với COD là ở nghiệm thức C200, đối với 
BOD là C0. 
 Hàm lượng COD đầu vào của nước thải quá thấp so với điều kiện thực 
tế, do những sai số trong pha loãng mẫu nước rác trước khi xử lý, cần 
tiến hành thử nghiệm lại với nồng độ COD và BOD có trong nước thải 
đầu vào cao để kiểm tra sự chính xác của mô hình thí nghiệm. 
b. Kết luận 
 Hiệu quả xử lý của mô hình C ở mức trung bình. 
 Sự khác biệt giữa các nghiệm thức có và không có bổ sung chế phẩm 
không rõ. 
 Hàm lượng COD, BOD trong nước thải sau xử lý vẫn còn cao, chưa đạt 
tiêu chuẩn thải ra ngoài môi trường tiếp nhận. 
4.1.2.2. Mô hình D 
Bảng 4.4. Kết quả mô hình thí nghiệm D 
Thời 
gian 
(giờ) 
Nghiệm 
thức 
pH COD BOD 
mg/l Hiệu xuất xử lý 
(%) 
mg/l Hiệu xuất xử lý 
(%) 
0 0 8,22 910 750 
22 D0 
D20 
D100 
D200 
8,13 
8,20 
8,00 
8,16 
331 
414 
579 
290 
64 
55 
36 
68 
330 
270 
255 
285 
56 
64 
66 
62 
70 D0 
D20 
D100 
D200 
8,06 
8,04 
8,00 
8,01 
401 
309 
422 
443 
56 
66 
54 
51 
90 
60 
75 
67,5 
88 
92 
90 
91 
 32 
Hiệu quả xử lý được biểu diễn cụ thể ở hình 4.3 và 4.4 
0
10
20
30
40
50
60
70Hiệu quả 
(%)
D0 D20 D100 D200
Nghiệm thức
COD
BOD
Hình 4.3. Đồ thị biểu diễn hiệu quả xử lý ở mô hình D sau 22 giờ 
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100Hiệu quả 
(%)
D0 D20 D100 D200
Nghiệm thức
COD
BOD
Hình 4.4. Đồ thị biểu diễn hiệu quả xử lý ở mô hình D sau 70 giờ 
a. Nhận xét: 
 Nước thải sau xử lý có màu vàng trong 
 Về hiệu quả xử lý đối với COD, sau 22 giờ, cao nhất là D200 (68%) và 
thấp nhất là D100 (36%). Còn sau 70 giờ, hiệu quả xử lý ở nghiệm thức 
D200 giảm xuống và có hiệu quả xử lý thấp nhất (51%). Trong khi đó, 
nghiệm thức D20 lại tăng hiệu quả xử lý và có hiệu quả cao nhất (66%). 
Nhưng nhìn chung, sự khác biệt về hiệu quả xử lý đối với COD sau 70 
giờ không có sự khác biệt ở các nghiệm thức. 
 33 
 Về hiệu quả xử lý đối với BOD, sau 22 giờ và sau 70 giờ, hiệu quả xử lý 
ở các nghiệm thức không có sự khác biệt. Nhưng hiệu quả xử lý tăng đều 
ở các nghiệm thức sau 70 giờ (88% - 92%) 
b. Kết luận: 
 Chất lượng nước thải sau xử lý chưa đạt tiêu chuẩn thải ra môi trường 
tiếp nhận 
 Các nghiệm thức có bổ sung và không có bổ sung có sự khác biệt không 
rõ về hiệu quả xử lý. 
 Thời lượng sục khí 70 giờ cho hiệu quả cao về BOD. 
4.1.2.3 Thảo luận về mô hình với bùn hoạt tính ổn định 
 Chất lượng nước thải sau xử lý sinh học hiếu khí đạt hiệu quả cao nhờ vào 
nhiều yếu tố: hàm lương chất hữu cơ đầu vào, hàm lượng khí cung cấp, chất 
lượng bùn hoạt tính. 
 Bùn hoạt tính đóng vai trò rất quan trọng trong xử lý nước thải bằng mô hình 
SBR. 
 Kết quả thu được từ mô hình thí nghiệm C và D cho thấy thời lượng sục khí 
sau khi bổ sung chế phẩm, cho kết quả tốt hơn là 70 giờ với chỉ tiêu BOD. 
 Và nghiệm thức cho kết quả tốt nhất là nghiệm thức có hàm lượng chế phẩm 
cao nhất (200 ml), tiếp đó là đối chứng (0 ml), thấp nhất là nghiệm thức có 
hàm lượng chế phẩm ở mức trung bình (100 ml). 
4.2 Nhận xét chung về các kết quả thu đƣợc từ các đợt thí nghiệm 
4.2.1 Hàm lƣợng COD, BOD 
Theo Trần Đức Hạ (2002), hàm lượng nằm trong khoảng 300-500 mg/l thì thích 
hợp cho xử lý sinh hiếu khí. Và những nghiên cứu gần đây cho thấy tỉ lệ BOD/COD 
lớn hơn 0,6 thì cho khả năng cho xử lý sinh học. Do vậy, để đảm bảo mô hình xử lý 
bằng bùn hoạt tính hoạt động có hiệu quả thì hàm lượng COD đầu vào nằm trong 
khoảng 1000 mg/l. 
4.2.2 Hàm lƣợng chế phẩm 
Theo khuyến cáo của công ty sản xuất chế phẩm, nồng độ chế phẩm dùng trong 
xử lý nước rác mới là 1 ml/l nước rác. 
 34 
Qua mô hình thí nghiệm, nồng độ cho kết quả xử lý cao nhất là nồng độ gấp 10 
lần so với khuyến cáo (10 ml/ lít), nồng độ khuyến cao cho hiệu quả cũng tương đối 
khá cao. Nhưng ngược lại, đối với nghiệm thức đối chứng thì cho hiệu quả cao cũng 
không kém so với các nghiệm thức khác, mà còn cao hơn cả nghiệm thức với nồng độ 
khuyến cáo. Như vậy, sự khác biệt giữa nghiệm thức có và không có bổ sung chế 
phẩm không rõ, cũng như các nghiệm thức ở các nồng độ khác nhau. 
4.2.3 Thời lƣợng sục khí 
Trong suốt quá trình thí nghiệm, thời lượng sục khí sau khi bổ sung chế phẩm 
cho hiệu quả cao nhất là 22 giờ đối với COD đầu ra. 
Thời lượng 70 giờ cho hiệu quả xử lý cao đối với BOD. 
 35 
PHẦN IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
4.1. Kết luận 
 Không có sự khác biệt giữa các nghiệm thức có và không có bổ sung chế 
phẩm, cũng như các nghiệm thức có nồng độ Sanjiban bổ sung khác nhau. 
 Thời lượng sục khí tối ưu là 70 giờ sau khi bổ sung chế phẩm vào thiết bị xử 
lý đối với BOD. 
 Mô hình tối ưu khi hàm lượng bùn hoạt tính hoàn toàn ổn định. 
 Chất lượng nước thải sau xử lý chưa đạt tiêu chuẩn thải ra ngoài môi trường 
tiếp nhận. 
4.2. Đề nghị 
 Cần nghiên cứu sâu hơn: nhiều nồng độ chế phẩm khác nhau, thời lượng sục 
khí của mô hình, các chỉ tiêu khác của nước thải để có độ chính xác cao hơn. 
 Bùn khi đưa vào mô hình phải là bùn hoạt động ổn định. 
 Phải kiểm soát hàm lượng COD, BOD có trong nước thải đầu vào của mô 
hình SBR, để mô hình hoạt động có hiệu quả hơn. 
 Nước thải sau xử lý bằng mô hình trên cần phải được xử lý tiếp bằng những 
phương pháp khác để chất lượng nước thải đầu ra đạt tiêu chuẩn thải ra môi 
trường tiếp nhận. 
 36 
PHẦN VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tiếng việt 
1. Bộ Khoa Học, Công Nghệ Và Môi Trường, 2002, Tuyển Tập 31 Tiêu Chuẩn 
Việt Nam Về Môi Trường. 
2. ĐH. Bách Khoa Tp.HCM, 2002, Báo cáo nghiệm thu nghiên cứu hiệu quả 
xử lý nước rác Đông Thạnh bằng các phương pháp khác nhau. 
3. Khoa Công nghệ Môi trường - Trung tâm nghiên cứu Môi trường, Đại học 
Nông Lâm, Tp. HCM, 2002, Giáo trình thực hành hóa Môi Trường. 
4. Ebana Hateakeyama Memorial Fund, 1997, Xử lý nước thải và bùn trong hệ 
thống thoát nước. 
5. Trần Đức Hạ, 2002, Xử lý nước thải sinh hoạt ở quy mô nhỏ và vừa, NXB. 
KHKT. 
6. Phạm Hồng Nhật, 2001, Nghiên cứu tốc độ phân hủy rác sinh hoạt ở 
Tp.HCM và một số vấn đề liên quan đến môi truòng của các bãi rác, Luận 
văn thạc sĩ KHKT, Viện tài nguyên và môi trường. 
7. Trần Minh Quân, 2001, Nghiên cứu quy trình oxy hóa fenton khử COD 
trong nước rác sau khi xử lý sinh học, Luận văn thạc sĩ KHKT, Viện tài 
nguyên môi trường. 
Tiếng nước ngoài: 
8. Metcalf and Eddy, INC, Chapter 8 Biological Unit Processes, Wastewater 
Engineering Treatment, Disposal and Reuse, 3
rd
 edition, p.359-442. 
9. Trans Asia International, Sanjiban MicroActive, Bangalore, India. 
 37 
PHỤ LỤC 
I Các phƣơng pháp phân tích các chỉ tiêu theo của mẫu nƣớc thải. 
Các mẫu nước thải trước và sau khi chạy mô hình xử lý được phân tích các chỉ 
tiêu: pH, BOD, COD, cặn lơ lửng (SS) theo phương pháp của Standard Methods for 
the examination of water and waste water. Part 5000 
1.1 pH 
Dùng máy pH kế để xác định pH, dựa vào sự chênh lệch thế giữa điện cực chuẩn 
Calomen và điện cực H+ (điện cực thủy tinh) cho kết quả chính xác cao. Hiện nay các 
loại máy hiện đại chỉ dùng một điện cực hỗn hợp. 
Kết quả hiện trên máy, đọc kết quả khi tín hiệu ổn định 30 giây. 
1.2 COD (Chemical Oxygen Demand) 
COD được phân tích theo phương pháp đun hoàn lưu kín 
- Cho mẫu vào ống nghiệm, thêm dung dịch K2Cr2O7 0,0167 M vào, cẩn 
thận thêm H2SO4 reagent vào bằng cách cho chảy từ từ dọc theo thành ống 
nghiệm 
- Đậy nút ống nghiệm ngay, lắc kỹ nhiều lần (cẩn thận vì phản ứng sinh 
nhiệt), đặt ống nghiệm trên giá inox và cho vào tủ sấy ở nhiệt độ 150oC trong 2 
giờ. 
- Để nguội đến nhiệt độ phòng, đổ dung dịch trong ống nghiệm ra bình tam 
giác 100 ml thêm 2-3 giọt ferroin và định phân bằng FAS 0,1 M. 
- Dứt điểm khi mẫu chuyển từ màu xanh lá cây sang màu đỏ. làm hia mẫu 
trắng với nước cất (mẫu O và mẫu B). 
Kết quả COD 
COD (mg O2/l) =
V
xMxBA 8000)(
 A: thể tích FAS dung định phân mẫu trắng B, ml 
 B: thể tích FAS dùng định phân mẫu cần xác định, ml 
 M: nồng độ Mole của FAS 
 V: thể tích mẫu, ml 
 38 
1.3 BOD (Biochemical Oxygen Demand) 
- Chuẩn bị nước pha loãng bằng cách thêm mỗi 1 ml các dung dịch 
đệm phosphat, MgSO4, CaCl2, FeCl3 cho mỗi lít nước cất bão hòa oxy. 
- Mẫu được pha loãng tùy theo tính chất của tứng loại nước thải. 
- Chiết nước pha loãng vào hai chai BOD, cho mẫu vào chai bằng 
cách nhúng pipet xuống đáy chai, thả từ từ vào chai đến khi đạt thể tích cần sử 
dụng, lấy nhanh pipet ra, đậy nut chai lại (trong chai không được có bọt khí). 
Một chai đậy kín để ủ trong 5 ngày (DO5) và một chai được định phân tức thì 
(DO0). Chai ủ trung tủ 20
oC đậy kỹ, niêm bằng lớp nước mỏng trên chỗ loe của 
miêng chai (không để lớp nước này cạn trong suốt quá trình ủ) 
- Định phân DO: 
 Mở nút chai, lần lượt thêm vào bên dưới mặt thoáng của mẫu 
 2 ml MnSO4 
 2ml iodide – azide kiềm 
 Đậy nút chai, đảo ngược chai lên xuống trong vài phút 
 Để yên cho kết tủa lắng hoàn toàn, cẩn thận mở nút chai, thêm 2 ml H2SO4 
đậm đặc. 
 Đậy nút, rửa chai dưới vòi nước, đảo ngược để tan hoàn toàn kết tủa. 
 Rót bỏ 97 ml dung dịch, định phân lượng mẫu còn lại bằng dung dịch 
Na2S2O3 0,025 M cho đến khi có màu vàng rơm nhạt, thêm vài giọtchỉ thị 
hồ tinh bột, tiếp tục định phân đến khi mất màu xanh. 
 1 ml Na2S2O3 0,025 được dùng = 1 mg O2/lít 
Kết quả BOD 
BOD5 (mg O2/lít) = (DO0 –DO5) x f 
 DO0: hàm lượng oxy hòa tan đo được ở ngày đầu 
 DO5: hàm lượng oxy hòa tan đo được sau 5 ngày ủ 
 f: hệ số pha loãng 
 39 
II. Một số hình ảnh trong quá trình thí nghiệm 
Nơi lấy nước rác tại bãi rác Dòng nước rác 
Dụng cụ dùng cho lấy mẫu nước Nơi lấy bùn hoạt tính tại bãi rác Gò Cát 
Mô hình dùng cho thí nghiệm Trong giai đoạn sục khí 
Trong giai đoạn lắng Nước thải sau xử lý có màu vàng, đục. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
LUANVAN.pdf