Tài liệu Khóa luận Bước đầu đánh giá mức độ đa dạng di truyền của quần thể điều (Anacardium occidental L.) tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu bằng kỹ thuật RAPD và AFLP: 1 
Chƣơng 1 
GIỚI THIỆU 
1.1. Đặt vấn đề 
Trong những năm gần đây, cây điều (Anacardium occidental L.) đã và đang trở 
thành một cây công nghiệp mạnh, có giá trị kinh tế – xã hội cao của nước ta. Hằng 
năm, doanh thu từ cây điều đem về cho nước ta hàng trăm triệu USD, trở thành nước 
xuất khẩu nhân điều đứng thứ 2 thế giới, vượt qua Ấn Độ, chỉ đứng sau Brazil [4]. Bên 
cạnh đó, việc canh tác cây điều còn giúp nước ta giải quyết được những vấn đề xã hội 
khác như: phủ xanh đất trống đồi trọc, giải quyết việc làm, đem lại thu nhập ổn định 
cho người nông dân ở những vùng đất khô cằn, bạc màu,…Nước ta nằm trong vùng 
có khí hậu thuận lợi và có diện tích lớn đất phù hợp cho sự phát triển của cây điều, vì 
vậy chúng ta có tiềm năng lớn để phát triển mạnh cây điều. 
Tuy nhiên tình hình canh tác cây điều của nước ta nói chung và của tỉnh Bà Rịa – 
Vũng Tàu nói riêng không đạt tương xứng như tiềm năng, do đó năng suất bình quân 
còn thấp, không đồng đều và không ổn định cả về ch...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
84 trang | 
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1658 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khóa luận Bước đầu đánh giá mức độ đa dạng di truyền của quần thể điều (Anacardium occidental L.) tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu bằng kỹ thuật RAPD và AFLP, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 
Chƣơng 1 
GIỚI THIỆU 
1.1. Đặt vấn đề 
Trong những năm gần đây, cây điều (Anacardium occidental L.) đã và đang trở 
thành một cây công nghiệp mạnh, có giá trị kinh tế – xã hội cao của nước ta. Hằng 
năm, doanh thu từ cây điều đem về cho nước ta hàng trăm triệu USD, trở thành nước 
xuất khẩu nhân điều đứng thứ 2 thế giới, vượt qua Ấn Độ, chỉ đứng sau Brazil [4]. Bên 
cạnh đó, việc canh tác cây điều còn giúp nước ta giải quyết được những vấn đề xã hội 
khác như: phủ xanh đất trống đồi trọc, giải quyết việc làm, đem lại thu nhập ổn định 
cho người nông dân ở những vùng đất khô cằn, bạc màu,…Nước ta nằm trong vùng 
có khí hậu thuận lợi và có diện tích lớn đất phù hợp cho sự phát triển của cây điều, vì 
vậy chúng ta có tiềm năng lớn để phát triển mạnh cây điều. 
Tuy nhiên tình hình canh tác cây điều của nước ta nói chung và của tỉnh Bà Rịa – 
Vũng Tàu nói riêng không đạt tương xứng như tiềm năng, do đó năng suất bình quân 
còn thấp, không đồng đều và không ổn định cả về chất lượng và sản lượng, bắt nguồn 
từ việc phát triển cây điều một cách tự phát, không được đầu tư nghiên cứu nghiêm 
túc, đặc biệt là những nghiên cứu về các giống điều và kỹ thuật canh tác. Để có thể đề 
ra một chiến lược toàn diện phát triển cây điều, điều qua trọng là cần phải đầu tư cho 
công tác lai tạo, bảo tồn và phổ biến những giống điều có chất lượng vượt trội so với 
những giống hiện có. Muốn vậy trước hết phải đánh giá được mức độ đa dạng di 
truyền của quần thể cây điều hiện có. Xuất phát từ yêu cầu đó, được sự phân công của 
Bộ môn Công Nghệ Sinh Học–Trường Đại học Nông Lâm Tp.HCM, dưới sự hướng 
dẫn của thầy TS. Bùi Minh Trí, chúng tôi thực hiện đề tài: “Bƣớc đầu đánh giá mức 
độ đa dạng di truyền của quần thể điều (Anacardium occidental L.) tại tỉnh Bà 
Rịa – Vũng Tàu bằng kỹ thuật RAPD và AFLP”. 
2 
1.2. Mục tiêu và yêu cầu 
1.2.1. Mục tiêu 
 Thông qua kỹ thuật RAPD đánh giá sơ bộ mức độ đa dạng di truyền và 
nhận diện chỉ thị phân tử của quần thể điều tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 
 Xây dựng quy trình tiến hành kỹ thuật AFLP trên cây điều, làm cơ sở cho 
việc áp dụng kỹ thuật AFLP vào những nghiên cứu sâu rộng hơn về tính đa dạng di 
truyền và nhận diện chỉ thị phân tử trên cây điều cũng như trên những đối tượng 
nghiên cứu khác sau này. 
1.2.2. Yêu cầu 
 Thu thập được mẫu lá của những cây điều có những đặc điểm nổi bật và 
điển hình dựa trên kiểu hình như: khả năng chịu hạn tốt hay không tốt, năng suất và 
chất lượng hạt cao hay thấp, có tính đề kháng với sâu bệnh cao hay thấp, ra hoa sớm 
hay muộn,… 
 Ly trích DNA có chất lượng tốt từ các mẫu lá thu được (được bảo quản 
lạnh) làm nguyên liệu cho kỹ thuật RAPD và AFLP. 
 Thực hiện thành công kỹ thuật RAPD từ đó đánh giá sơ bộ mức độ đa dạng 
di truyền quần thể điều tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, đồng thời nhận diện một số đoạn 
DNA có thể được sử dụng như những chỉ thị phân tử liên quan đến những tính trạng 
đáng quan tâm. 
 Thực hiện kỹ thuật AFLP trên một số mẫu DNA có chất lượng tốt, từ đó 
lựa chọn ra một vài tổ hợp primer nhân bản chọn lọc thích hợp cho việc áp dụng kỹ 
thuật AFLP trên cây điều. 
1.3. Hạn chế của đề tài 
 Những nghiên cứu phân loại giống điều tại Việt Nam chưa được thiết lập, 
đồng thời khó có khả năng nhận diện giống trong thực tế tại vườn nông hộ nên chỉ 
thực hiện lấy mẫu những cây điều có đặc điểm nổi bật và điển hình, không dựa trên 
đặc điểm phân loại giống. 
 Không có đủ điều kiện để thu thập lượng mẫu lớn. 
3 
 Không có đủ điều kiện để thực hiện phản ứng PCR – RAPD với nhiều 
primer và tìm ra quy trình PCR – RAPD tối ưu. 
 Không có điều kiện để tiến hành kỹ thuật AFLP trên nhiều mẫu và với 
nhiều tổ hợp primer do chi phí thực hiện quá cao. 
4 
Chƣơng 2 
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
2.1. Giới thiệu chung về cây điều 
2.1.1. Nguồn gốc cây điều 
Cây điều có tên khoa học là Anacardium occidentale L. 
Cây điều có nguồn gốc ở Brazil. Người Bồ Đào Nha là những người đầu tiên 
mang cây điều từ Brazil sang trồng ở châu Á và châu Phi trong công cuộc mở rộng 
thuộc địa của họ. Điều kiện tự nhiên ở châu Á phù hợp cho sự phát triển của cây điều. 
Ngày nay cây điều trải rộng trong ranh giới vĩ tuyến 25o Bắc và 25o Nam. Trước 
kia, cây điều được trồng chủ yếu để che phủ đất, chống xói mòn,…Mãi đến tận đầu thế 
kỷ 20 nhân điều mới thực sự trở thành nông sản có giá trị trên toàn thế giới [2][3]. 
2.1.2. Đặc điểm thực vật học của cây điều 
Cây điều là loài cây thân mộc vùng nhiệt đới, sống lâu năm (đến khoảng 30 – 40 
năm hay cao hơn), chịu hạn tốt, có thể sinh trưởng và phát triển ở những vùng đất khô 
cằn, bạc màu mà những cây lương thực khác khó có thể sống nổi. 
2.1.2.1. Thân và cành cây 
Thân thường cao khoảng 6 – 8 m, những nơi đất tốt có thể đến 10 – 12 m, 
đường kính vòng thân có thể đạt 40 – 50 cm. Chiều cao thân cây có liên hệ mật thiết 
với mật độ trồng. Nếu trồng với mật độ dày, thân cây tăng trưởng chiều cao mạnh 
nhưng cành nhánh nhỏ và ngắn, lá thưa thớt, không thể cho nhiều hoa và trái. Thông 
thường khoảng cách trồng phổ biến khoảng 8 – 10 m. 
Tán cây điều rộng, trung bình khoảng 10 m, có khi đạt 20 m [2]. 
2.1.2.2. Hệ rễ 
Cây điều có rễ cọc và rễ ngang. Ở những vùng đất khô, mạch nước ngầm thấp, 
rễ cọc đâm xuống sâu để hút nước, do đó cây điều có khả năng chịu hạn cao và vững 
5 
chắc. Rễ cọc cây điều trên 5 tuổi có thể sâu khoảng 5 m. Hệ thống rễ ngang mọc cách 
mặt đất khoảng 12 cm. 
2.1.2.3. Lá 
Lá cây điều thuộc loại lá đơn, nguyên. Lá thường có dạng thuôn hay hình 
trứng, đuôi lá thường hơi tròn. Lá non có màu xanh hay đỏ tía tùy giống, khi già có 
màu xanh thẫm. Theo Rao và Hassan (1957), thời gian trung bình từ khi ra lá non đến 
lá trưởng thành khoảng 20 ngày [3]. 
2.1.2.4. Hoa và quả điều 
Hoa điều nhỏ, đài hợp, có năm cánh rời. Khi mới nở cánh hoa có màu trắng 
hay vàng có sọc đỏ, sau đó chuyển thành màu hồng sẫm. Hoa điều có hai loại: hoa đực 
và hoa lưỡng tính. Hoa đực gồm toàn nhị đực, hoa lưỡng tính có khoảng 8 – 12 nhị 
đực và có một nhụy cái ở chính giữa. Nhụy cái gồm một bầu noãn nằm dưới một vòi 
dài (dài và mập hơn nhị đực). Theo Copeland (1961), trong bầu noãn chứa một noãn 
duy nhất, nếu được thụ tinh sẽ phát triển thành hạt điều [2]. 
Hoa điều mọc thành từng chùm có từ vài chục đến 1 – 2 trăm hoa, gồm cả hoa 
đực và hoa lưỡng tính, trong đó hoa đực chiếm tỉ lệ cao, còn hoa lưỡng tính dao động 
từ 0 – 30 % tổng số hoa trong chùm. Số hoa lưỡng tính đậu quả tới chín cho thu hoạch 
khoảng 10 %. Những chùm hoa của đầu và cuối vụ thường nhiều hoa đực, những 
chùm hoa chính vụ có tỉ lệ hoa lưỡng tính cao. Tỉ lệ hoa lưỡng tính còn tùy thuộc vào 
từng cây khác nhau trong vườn. Bình quân tỉ lệ hoa lưỡng tính trong chùm khoảng 
12 – 15 % [3]. 
Mùa hoa điều nở là mùa khô. Hoa điều thường nở từ tháng 11 kéo dài đến tận 
tháng 3 năm sau, tuy nhiên hoa nở rộ ở tháng 1 – tháng 2. Sự nở hoa có liên hệ mật 
thiết với nhiệt độ môi trường. Có sự chênh lệch về thời điểm nở hoa, ngay cả với 
những hoa cùng chùm. Hoa điều nở từ sáng sớm tới trưa, sau đó bắt đầu héo. Sau khi 
thụ phấn xong, quá trình thụ tinh bắt đầu: hạt phấn nảy nầm trên đầu núm nhụy cái đưa 
các tinh tử xuyên qua vòi nhụy vào bầu noãn để thụ tinh cho tế bào trứng. Thụ tinh 
xong bắt đầu quá trình hình thành và phát triển của hạt điều. Quả điều thật là phần mà 
ta hay gọi là hạt, phần gọi là quả thực ra do phần cuống phình to ra, gọi là quả giả. Hạt 
điều bao giờ cũng phát triển trước và nhanh hơn quả giả ở gần cuống. Khi hạt điều 
6 
tăng trưởng đến kích thước tối đa, có sự hình thành đầy đủ các bộ phận, bước vào giai 
đoạn chín lúc bấy giờ quả giả mới tăng trưởng mạnh [2]. 
Hạt điều có hình dạng giống quả thận, khi non có màu xanh, khi chín khô 
chuyển qua màu nâu xám hoặc xám hồng. Hạt điều ở nước ta thường dài 2,6 – 3,1 cm, 
dày 1,2 – 1,7 cm, nặng khoảng 3 – 7 g. Cấu tạo hạt điều gồm 3 phần rõ rệt: 
 Phần vỏ cứng: chiếm khoảng 60 % – 70 % trọng lượng hạt điều, trong đó 
phần dầu vỏ hạt chiếm 20 % – 22 % trọng lượng hạt. 
 Phần giữa: là lớp vỏ lụa, lúc còn non đóng vai trò cung cấp chất dinh 
dưỡng nuôi hạt, khi chín teo lại, chiếm khoảng 5 % trọng lượng hạt. 
 Phần trong cùng: là nhân hạt điều, chính là phôi hạt có đầy đủ chồi mầm, 
thân mầm và rễ mầm. Bộ phận có kích thước lớn của phôi là hai lá mầm có chứa nhiều 
chất dinh dưỡng để nuôi cây mầm khi mới mọc [3]. 
 Sau khi thụ tinh xong không phải bất cứ hoa điều lưỡng tính nào cũng đều 
phát triển thành quả giả và hạt cho đến khi chín. Có nhiều khi hạt và quả giả chưa kịp 
chín đã rụng, gọi là hiện tượng rụng trái non. Tỉ lệ rụng trái non phụ thuộc vào từng 
cây, từng vụ, do nhiều nguyên nhân khác nhau như: di truyền, thời tiết bất thường, sâu 
bệnh, đất quá khô hoặc úng lầy, thiếu hụt chất dinh dưỡng nghiêm trọng. 
Sau khi trồng khoảng 2 – 3 năm, cây điều bắt đầu ra hoa kết trái. Năng suất 
giữa các cây trong cùng một vườn, giữa các năm, giữa các vườn điều với nhau thường 
khác nhau, phụ thuộc chủ yếu vào giống, kỹ thuật trồng và thời tiết. Năng suất hạt điều 
trung bình của nước ta khoảng 1,1 tấn/ha [4]. 
2.1.3. Đặc điểm sinh thái của cây điều 
2.1.3.1. Khí hậu 
Các yếu tố thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của cây điều : 
 Chế đô mưa: Theo Ohler (1979), lượng mưa thích hợp giới hạn từ 1.000 – 
2.000 mm/năm, có một mùa mưa tập trung, không đến sớm, sau đó là một mùa khô 
kéo dài 4 – 6 tháng [2]. 
7 
 Chế độ nhiệt: Thích hợp từ 20oC – 37oC, cực thuận ở 27oC [9]. Một điều 
ảnh hưởng rõ rệt đến năng suất hạt điều là do sương muối. Khi có nhiều sương muối 
trùng với thời kỳ kết hạt non của cây, nhiều hạt non sẽ bị thối đen, năng suất giảm. Cây 
điều nước ta thường bị ảnh hưởng nhiều bởi sương muối. 
 Chế độ ánh sáng: Cây điều là cây ưa sáng hoàn toàn, thích hợp ở những 
vùng mà độ dài ngày và đêm bằng nhau và bầu trời quang đãng. Số giờ nắng khoảng 
2000 h/năm [3]. 
 Độ ẩm tương đối: Độ ẩm không khí thích hợp từ 65 % – 80 %. 
2.1.3.2. Đất đai 
Cây điều có thể mọc trên nhiều loại đất khác nhau (đất đỏ, đất cát, đất xám 
phù sa cổ, đất sỏi đá,…), tuy nhiên muốn đạt năng suất cao đòi hỏi phải có tầng đất 
mặt sâu, thành phần cơ giới nhẹ, thoát nước tốt, pH đất từ 4,5 – 6,5. Vườn trồng phải 
được nhổ cỏ thường xuyên để cây phát triển tốt. 
2.1.3.3. Mật độ trồng 
Thông thường mật độ trồng thích hợp là 10 m x 10 m, ở mật độ này cây điều 
phát triển tốt chiều cao và tán [3]. 
2.1.4. Giống điều và các phƣơng pháp nhân giống 
Giống như các loại cây trồng từ hạt khác, cây điều có khả năng xảy ra thụ phấn 
chéo cao và phát tán rộng, vì vậy quần thể cây điều có tính đa dạng di truyền cao. 
Trong thực tế, ở Việt Nam có những giống điều chủ yếu như: PN1, MH4/5, 
MH5/4, BO1 (là giống điều ghép cao sản). Bên cạnh đó còn những giống điều khác 
chưa phân loại được [3]. Theo như kinh nghiệm của các nông dân, có 2 giống điều chủ 
yếu là: điều Ấn Độ có tán rộng, đọt non màu đỏ và cho năng suất rất cao song hay bị 
sâu hại trong khi điều Việt Nam có tán hẹp và đọt non màu xanh, năng suất không cao 
bằng điều Ấn Độ song khả năng chống chịu sâu hại cao. 
2.1.4.1 . Đặc điểm thực vật học của các giống điều 
 Về hình dạng cây: Có cây thân cao và cây thân lùn. Giữa 2 dạng chính này 
còn có nhiều dạng trung gian phong phú. 
8 
 Về màu sắc lá: Có giống có lá non màu nõn chuối và lá già màu xanh nhạt, 
có giống có lá non từ màu hồng đến đỏ tía và lá già màu xanh đậm. 
 Về hoa: Có giống hoa nở muộn, nở sớm chênh nhau 10 – 15 ngày, số lượng 
hoa trong mỗi chùm cũng khác nhau (có giống mỗi chùm chỉ có vài chục hoa, có giống 
lại có vài trăm hoa trên một chùm), tỉ lệ hoa đực/hoa lưỡng tính bình quân trong một 
chùm cũng thay đổi tùy giống (có giống có tỉ lệ hoa lưỡng tính thấp chỉ khoảng 5 % 
hay cũng có giống cao đến khoảng 30 %). Tỉ lệ hoa lưỡng tính sau khi nở và đậu thành 
trái cũng khác nhau, có khi nhiều khoảng 6 – 10 trái, ít chỉ 1 – 3 trái. 
 Về quả giả: Khác biệt ở màu sắc, hình dạng, kích cỡ, mùi vị quả giữa các 
giống. Có giống quả màu đỏ, màu hồng, màu vàng, đỏ sọc xanh. Có giống quả tròn, 
quả dài, quả to hay nhỏ. Có giống quả ngọt khi chín, có giống quả nhạt, khi ăn khé cổ 
do có nhiều tananh trong nước quả. 
 Về hạt và năng suất hạt: Khác biệt về hạt ở các đặc điểm như hình dạng, 
kích thước, trọng lượng, tỉ lệ nhân. Có giống hạt tròn mẩy, có giống hạt lép. Có giống 
hạt to và nặng, khi chín trọng lượng khô đạt đến 8 g/hạt (khoảng 127 – 132 hạt/kg), có 
giống hạt nhỏ, chỉ đạt 3,5 g/hạt (gần 300 hạt/kg). Có giống tỉ lệ nhân đạt 20 % trọng 
lượng hạt, cũng có giống đạt 30 % trọng lượng hạt. 
2.1.4.2. Phƣơng pháp nhân giống cây điều 
Các phương pháp nhân giống điều chủ yếu là chiết, ghép, gieo hạt, tuy nhiên 
trong thực tế nông dân thường dùng phương pháp chọn cây điều mẹ tốt để lấy hạt làm 
giống. Ngoài ra, hiện nay nông dân thường mua cây giống cao sản từ những công ty 
giống. 
2.1.5. Sản xuất điều trên thế giới 
Từ một cây mọc hoang dại ở vùng Đông Bắc Brazil, ngày nay cây điều được 
trồng ở nhiều nơi trên thế giới, chủ yếu ở những nước có nền nông nghiệp khá phát 
triển hay những nước đang phát triển. Hiện nay có khoảng 50 nước trồng điều trên 
toàn thế giới. Những nước sản xuất điều chủ yếu: Ấn Độ, Brazil, Việt Nam, Guinea-
Bissau, Ivory Coast, Benin, Nigeria, Mozambique, Tanzania,… 
9 
Bảng2.1. Sản xuất nhân hạt điều của thế giới niên vụ 1997 và 2000 – 2001. 
ĐVT: tấn 
Nƣớc/khu vực 1997 2000 – 2001 
Ấn Độ 
Brazil 
Việt Nam 
Tanzania 
Nigieria 
Mozambique 
Indonesia 
Guinea-Bissau 
Benin 
Các nuớc châu Phi nói tiếng Pháp 
Các nước khác 
350.000 
180.000 
110.000 
80.000 
40.000 
30.000 
30.000 
- 
- 
- 
80.000 
425.000 
200.000 
140.000 
150.000 
30.000 
20.000 
30.000 
45.000 
20.000 
70.000 
70.000 
Cộng 900.000 1.200.000 
Nguồn:[4]. 
Ngoài nhân điều là sản phẩm chính có giá trị kinh tế cao còn có dầu hạt điều 
(CNSL – Cashew nut shell liquid) – một sản phẩm tạo ra trong quá trình chế biến hạt 
điều lấy nhân xuất khẩu, chiếm khoảng 18 – 23 % trọng lượng hạt điều, có thành phần 
chính là acid anacardic và cardol. CNSL là một sản phẩm nguyên liệu đa năng, dùng 
cho công nghiệp hóa chất, chế tạo bố thắng, lớp phủ cho các bộ ly hợp, chế tạo các loại 
sơn,vecni, các loại nhựa,…Những nước sản xuất CNSL chủ yếu là Brazil, Ấn Độ, 
Mozambique, Tanzania,… Ngoài ra trái điều còn dùng làm nguyên liệu trong công 
nghiệp chế biến nước giải khát khá phát triển ở một số nước (Brazil, Ấn Độ,…). Gỗ 
điều dùng trong các ngành đồ gỗ mỹ nghệ và nội thất gia đình. Bên cạnh đó, cây điều 
còn có một số tác dụng chữa bệnh được một số nước sử dụng như: giảm đau, lợi tiểu, 
điều trị hen suyễn (Brazil), thuốc sát trùng (Peru),…[3]. 
10 
2.1.6. Sản xuất điều ở Việt Nam 
Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, có khí hậu thuận lợi cho cây điều 
phát triển. Cây điều có thể đã được đưa vào nước ta từ thế kỷ 18 hay sớm hơn 
(Johnson, 1973) [2], nhưng mãi đến đầu những năm 1975, cây điều mới được trồng 
phổ biến để phủ xanh đất trống đồi trọc do bom đạn chiến tranh. Cho đến cuối thập kỷ 
80 của thế kỷ 20 chúng ta mới bắt đầu xuất khẩu nhân điều [3]. Kể từ mốc thời gian đó 
đến nay, phát triển cây điều không phải lúc nào cũng thuận lợi, có những lúc người 
nông dân trồng điều đã phải chặt bỏ hết cả vườn điều để trồng tiêu, cà phê,… do giá 
điều quá thấp và mất mùa liên tục. Tuy nhiên hiện nay ngành trồng điều đã và đang 
phát triển mạnh, đạt được những thành tựu đáng ghi nhận. Năm 2004, cả nước có hơn 
400.000 ha diện tích trồng điều, là năm cho sản lượng cao nhất của ngành điều từ 
trước đến nay, đã xuất khẩu được 107.000 tấn nhân điều, tăng 25 % so với năm 2003, 
giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 425 triệu USD, tăng 40 % so với năm 2003, trong đó 
thị trường Mỹ chiếm 41 %, Trung Quốc 20 %, Úc 10 %, còn lại là các thị trường khác. 
Năm 2004, Việt Nam chính thức trở thành nước xuất khẩu hạt điều đứng hàng thứ 2 
thế giới, vượt qua Ấn Độ, chỉ đứng sau Brazil. Năm 2005, chỉ tiêu của ngành điều là 
sản xuất chế biến khoảng 450.000 tấn điều thô, xuất khẩu 110.000 tấn nhân điều, giá 
trị kim ngạch xuất khẩu đạt từ 430 – 450 triệu USD, phấn đấu hoàn thành kế hoạch 
trồng mới 50.000 ha điều cao sản và đến năm 2010, toàn bộ diện tích điều trên cả nước 
sẽ được thay bằng giống cao sản [4]. 
11 
Bảng2.2. Tình hình sản xuất, xuất nhập khẩu nhân điều của Việt Nam. 
Năm 
Hạt điều thô (tấn) Xuất khẩu (tấn) Giá trị kim 
ngạch 
(triệu USD) 
Sản xuất 
trong nước 
Nhập khẩu 
Hạt điều 
thô 
Nhân 
điều 
1986 
1987 
1988 
1989 
1990 
1991 
1992 
1993 
1994 
1995 
1996 
1997 
1998 
1999 
2000 
2001 
2002 
1530 
1449 
468 
12.000 
28.000 
31.000 
47.000 
60.000 
90.000 
100.000 
110.000 
140.000 
100.000 
70.000 
135.000 
140.000 
- 
10.000 
20.000 
25.000 
40.000 
- 
- 
- 
300 
11.000 
27.000 
30.000 
40.000 
30.000 
50.000 
- 
- 
33,6 
261 
286 
360 
1.400 
6.000 
9.526 
18.257 
23.791 
33.000 
26.000 
16.000 
30.000 
38.000 
63.000 
14 
23 
29 
49 
75 
90 
110 
133 
117 
100 
150 
135 
214 
12 
Bảng2.3. Thị phần xuất khẩu nhân điều của Việt Nam 3 năm 2000, 2001 và 2002. 
STT Quốc gia và khu vực 2000 (%) 2001 (%) 2002 (%) 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
11 
12 
Hoa Kỳ 
Trung Quốc 
Úc 
Anh 
Hà Lan 
Nhật 
Canada 
Hồng Kông 
Đức 
New Zealand 
Đài Loan 
Các nước khác 
18 
32 
17 
8 
8 
3 
3 
3 
2 
1 
1 
1 
24 
28 
18 
7 
10 
2,5 
.2,5 
4 
1 
1 
1 
5 
33,7 
20,3 
10,8 
5,3 
10,9 
2,2 
2,3 
4,8 
1 
1 
1,1 
6,6 
Nguồn: [4]. 
13 
Bảng2.4. Tình hình phát triển sản xuất điều tại Việt Nam dự kiến đến năm 2010. 
ĐVT: ha 
 1997 2005 2010 
Toàn quốc 250.000 340.000 500.000 
Duyên hải Nam Trung Bộ 
Quảng Nam 
Quảng Ngãi 
Bình Định 
Phú Yên 
Khánh Hòa 
Ninh Thuận 
Bình Thuận 
61.000 
4.000 
3.000 
15.000 
8.000 
7.000 
3.000 
21.000 
100.000 
10.000 
10.000 
15.000 
15.000 
15.000 
10.000 
25.000 
180.000 
25.000 
25.000 
25.000 
20.000 
25.000 
20.000 
40.000 
Tây Nguyên 
Kon tum 
Gia Lai 
Đắc Lắc 
Lâm Đồng 
27.000 
500 
10.500 
10.000 
6.000 
60.000 
16.000 
17.000 
15.000 
12.000 
120.000 
25.000 
35.000 
30.000 
30.000 
Đông Nam Bộ 
Đồng Nai 
Bà Rịa – Vũng Tàu 
Bình Dương 
Bình Phước 
Tây Ninh 
Tp. Hồ Chí Minh 
149.000 
35.000 
20.000 
32.000 
50.000 
10.000 
2.000 
170.000 
40.000 
25.000 
28.000 
65.000 
10.000 
2.000 
190.000 
40.000 
30.000 
28.000 
65.000 
25.000 
2.000 
Đồng bằng sông Cửu Long 13.000 10.000 10.000 
Nguồn: [4]. 
Năm 
Vùng/Tỉnh 
14 
2.1.7. Tình hình canh tác cây điều của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu 
Bà Rịa – Vũng Tàu là tỉnh mới thành lập năm 1991, thế mạnh là công nghiệp dầu 
khí và du lịch, ngoài ra còn phát triển mạnh cây công nghiệp như cao su, cà phê, tiêu, 
điều, đem lại nguồn thu nhập khá cao, chủ yếu là cho các huyện của tỉnh. Cũng như 
các địa phương khác, cây điều được trồng ở tỉnh chủ yếu là trồng từ hạt, có độ tuổi 
trung bình cao. Trong những năm gần đây đang phát triển mạnh cây điều cao sản cho 
năng suất cao và ổn định hơn so với các giống điều địa phương. Đất nông nghiệp của 
tỉnh khá màu mỡ, có diện tích đất đỏ bazan lớn, cùng với điều kiện khí hậu khá ổn 
định, nhiệt độ trung bình trong năm là 24oC – 28oC, có mùa khô và mùa mưa phân 
biệt, hệ thống thủy lợi phát triển và rộng khắp,…là những điều kiện thuận lợi cho phát 
triển cây điều. 
Bảng2.5. Sản lượng điều tại tỉnh BR – VT phân theo đơn vị hành chính. 
 ĐVT: tấn 
 1996 2000 2001 2002 2003 
Tổng số 
TP. Vũng Tàu 
TX. Bà Rịa 
H. Tân Thành 
H. Châu Đức 
H. Xuyên Mộc 
H. Long Đất 
H. Côn Đảo 
6.257 
153 
109 
1.630 
1.387 
2.589 
384 
6 
5.102 
48 
73 
413 
742 
3.575 
250 
1 
6.010 
48 
71 
812 
1.272 
3.575 
231 
1 
7.316 
24 
72 
1.462 
1.447 
4.009 
301 
1 
10.417 
28 
143 
1.462 
2.206 
6.138 
440 
1 
(Nguồn: Sở Nông Nghiệp – Phát Triển Nông Thôn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; 
Cục Thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.) 
Nói chung, giá trị đóng góp của các loại nông sản vào tổng thu nhập của toàn tỉnh 
không nhiều, song có một vai trò quan trọng trong sự phát triển chung của tỉnh, góp 
15 
phần đem lại thu nhập tương đối cho một bộ phận khá đông những người nông dân, 
giúp ngăn chặn tình trạng phân hóa giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn. Với những 
vùng đất khô cằn, bạc màu thì cây điều là giải pháp thích hợp nhất để giúp bà con có 
được thu nhập cao. Tỉnh chủ trương đến năm 2010 thay thế dần các giống điều địa 
phương, trồng lâu năm, cho năng suất không cao, không ổn định bằng các giống điều 
cao sản cho năng suất cao, ổn định, kháng sâu bệnh và chất lượng đồng đều, phấn đấu 
đến năm 2010 đạt 16.000 tấn/năm (Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh BR – 
VT). Chính vì vậy, việc đánh giá từng vùng quần thể và nhận diện các giống có giá trị 
cao là rất cần thiết. 
2.2. Các kỹ thuật đánh giá tính đa dạng di truyền và phát hiện chỉ thị phân tử 
2.2.1. Giới thiệu chung về tính đa dạng di truyền và chỉ thị phân tử 
Tế bào là đơn vị của sự sống, được phân ra làm 2 loại: Tế bào tiền nhân 
(Prokaryote) và tế bào nhân thật (Eukaryote). Bộ máy di truyền của 2 loại tế bào trên 
được hình thành từ 2 loại nucleic acid: DNA (Deoxyribonucleic acid) và RNA 
(Ribonucleic acid). Ở sinh vật có tế bào nhân thật (Eukaryote), thông tin di truyền là 
phân tử DNA – là chuỗi xoắn kép mạch đôi gồm 2 chuỗi polynucleotide song song, có 
trình tự các nucleotide bắt cặp bổ sung với nhau. Các nucleotide được cấu tạo từ 3 
thành phần: nhóm photphat, đường ribose và một trong 4 loại bazơ hữu cơ (adenine, 
cytoxine, thymine và guanine). Có 4 loại nucleotide khác nhau: A (nucleotide có chứa 
base adenine), T (nucleotide có chứa base thymine), C (nucleotide có chứa base 
cytoxine) và G (nucleotide có chứa base guanine). Các nucleotide trong cùng một 
mạch đơn được nối với nhau bằng liên kết photphat và 2 mạch đơn sắp xếp đối song 
với nhau theo nguyên tắc bổ sung A – T, G – C [1] [5] [8]. 
Trong một loài, các giống khác nhau có trình tự bộ gene khác nhau. Trình tự bộ 
gene của các cá thể trong một giống cũng có thể khác nhau, do sự xuất hiện của một 
loại đột biến nào đó. Đôi khi sự khác biệt này lại có ý nghĩa về mặt di truyền, do đột 
biến xuất hiện tại vị trí của một gene nào đó trong bộ gene của một cá thể, làm cho 
gene đó không biểu hiện hay biểu hiện khác đi thành một tính trạng khác với những cá 
thể khác cùng giống. Sự khác biệt về di truyền như vậy được gọi là tính đa dạng di 
truyền [1]. 
16 
Sự khác nhau về di truyền của các cá thể trong cùng một giống (hay giữa các 
giống trong cùng một loài) có thể biểu hiện hay không biểu hiện thành những tính 
trạng bên ngoài. Người ta thường tìm kiếm những dấu hiệu để nhận ra được sự khác 
nhau về di truyền giữa các cá thể (hoặc giữa các giống), gọi là những chỉ thị [1]. 
Có 3 loại chỉ thị thường được sử dụng: 
- Chỉ thị hình thái. 
- Chỉ thị allozyme. 
- Chỉ thị phân tử. 
2.2.1.1. Chỉ thị hình thái 
Gene thể hiện bản chất di truyền sẽ được liên kết với một tính trạng hình thái 
nào đó mà người ta có thể phát hiện được. Tuy nhiên nếu dựa vào những chỉ thị loại 
này để lập bản đồ gene và chọn lọc sẽ mất thời gian, số lượng chỉ thị ít do không phải 
tất cả những tính trạng kiểu hình nào ta cũng có thể nhận diện được, đồng thời độ 
chính xác và độ tin cậy thấp. 
2.2.1.2. Chỉ thị allozyme 
Là những chỉ thị protein. Mỗi protein là sản phẩm biểu hiện của một hay một 
vài gene, do vậy người ta dựa vào điều này để tìm ra những chỉ thị. Dựa vào hàng loạt 
những enzyme giống nhau được mã hóa bởi những allen khác nhau nằm cùng trên một 
locus. Do sự khác nhau về điện tích của aminoacid, allozyme có thể được phân tách 
bằng điện di. Nhiều enzyme bất biến trong quần thể và hầu hết sự đa hình của những 
enzyme này chỉ do một vài biến đổi nhỏ. Kết quả mà chỉ thị allozyme đem lại khả 
quan hơn so với chỉ thị hình thái do có số lượng chỉ thị có thể phát hiện được nhiều 
hơn, tuy nhiên số lượng chỉ thị cũng vẫn ít, không đáp ứng cho những nghiên cứu sâu 
rộng. 
2.2.1.3. Chỉ thị phân tử – chỉ thị DNA 
Là những chỉ thị phân tử DNA được tạo ra nhờ những kỹ thuật sinh học phân 
tử. Có thể nói rằng kể từ khi con người biết đến sự hiện diện của gene và khi Watson 
và Crick phát minh ra cấu trúc của chuỗi DNA năm 1955, các kỹ thuật sinh học phân 
tử được phát minh ngày càng nhiều và càng ngày càng tỏ ra là công cụ đắc lực cho 
17 
công tác nghiên cứu khoa học do số lượng chỉ thị nhiều hơn hẳn so với 2 loại chỉ thị 
trên (Tansley và ctv, 1980), độ tin cậy cao hơn và thuận tiện hơn nhiều. Càng ngày 
người ta càng tìm ra được nhiều kỹ thuật đánh giá đa dạng di truyền và phát hiện chỉ 
thị, tuy nhiên có thể được chia ra làm 2 nhóm: 
 Những kỹ thuật dựa trên kỹ thuật PCR (PCR based): RAPD, STS, SSR, 
SSCP, AFLP,… 
 Kỹ thuật dựa trên kỹ thuật lai DNA – DNA (Non PCR based): điển hình là 
RFLP [1] [8]. 
2.2.2. Kỹ Thuật RFLP (Restriction Fragment Length Polymorphisms) 
Đây là kỹ thuật sinh học phân tử nhằm phát hiện sự khác nhau về di truyền giữa 
các cá thể, giữa các giống trong cùng một loài dựa vào sự khác nhau về số lượng và 
kích thước của những đoạn DNA được tạo ra do sử dụng những enzyme cắt giới hạn 
(restriction enzymes) cắt toàn bộ bộ gene của những cá thể hay giống được nghiên 
cứu, sau đó những đoạn DNA được cắt ra này được lai với những probe được đánh dấu 
huỳnh quang đã biết, kết quả được quan sát qua màu huỳnh quang phát ra. Sử dụng 
đoạn probe chuyên biệt với loài hay giống cần nghiên cứu. Nguyên lý của kỹ thuật này 
dựa vào hiện tượng đột biến làm mất hay xuất hiện một vị trí cắt giới hạn, vì vậy kỹ 
thuật RFLP có thể phát hiện đột biến mặc dù mức độ tin cậy không cao [1]. 
2.2.3. Kỹ thuật SSCP (Single – Strand Conformation Polymorphism) 
Kỹ thuật này dựa trên giả thuyết: sự khác biệt giữa các DNA do sự thay đổi cấu 
trúc của dây đơn DNA có cấu trúc hình học khác nhau, làm cho DNA dịch chuyển trên 
gel với tốc độ và khoảng cách di chuyển khác nhau. Sau khi thực hiện phản ứng PCR, 
làm biến tính DNA thành dây đơn, điện di và nhuộm bạc. Kỹ thuật SSCP có quy trình 
thực hiện khó nhưng kết quả có độ tin cậy không cao [1]. 
2.2.4. Kỹ thuật STS (Sequence – Tagged Sites) 
Do Olson và ctv đề xuất năm 1989, dựa trên nguyên lý: Trình tự một đoạn DNA 
chuyên biệt cho loài, thông qua kỹ thuật PCR nhân bản đoạn DNA đó lên hàng triệu 
lần và phát hiện qua điện di [6]. Kỹ thuật này có nhược điểm là phải biết trình tự gene 
của đối tượng nghiên cứu. 
18 
2.2.5. Kỹ thuật Microsatellites (SSR – Simple Sequences Repeat) 
Kỹ thuật này dựa trên nguyên lý: Giữa những giống khác nhau có một đoạn DNA 
ổn định và chuyên biệt có trình tự đơn giản gồm khoảng 2 – 6 nucleotides được lặp lại 
nhiều lần (simple sequence repeat), tiến hành phản ứng PCR sử dụng các primer 
chuyên biệt nhân bản đoạn DNA chuyên biệt này lên. Điều quan trọng là phải biết 
được những trình tự lặp lại chuyên biệt này để thiết kế primer cho từng giống. Kỹ 
thuật SSR có độ tin cậy cao, chủ yếu được dùng để định danh những giống hay những 
loài rất gần nhau về mặt di truyền [6]. 
2.2.6. Kỹ thuật RAPD (Random Amplified Polymorphic DNA) 
Kỹ thuật RAPD dựa trên kỹ thuật PCR, bằng cách sử dụng những primer ngắn 
(khoảng 10 nucleotide) có trình tự biết trước, bắt cặp và nhân bản ngẫu nhiên những 
đoạn DNA có trình tự bổ sung với trình tự của các primer. Theo nguyên tắc, khi 2 cá 
thể hoàn toàn giống nhau, sau khi thực hiện phản ứng PCR – RAPD ở điều kiện như 
nhau sẽ tạo ra số lượng các đoạn bằng nhau và chiều dài các đoạn tương ứng bằng 
nhau. Khi có đột biến làm xuất hiện hay mất đi một vị trí bắt cặp ngẫu nhiên sẽ tạo ra 
số lượng và chiếu dài các đoạn DNA khác nhau giữa các cá thể, vì vậy kỹ thuật RAPD 
có thể phát hiện đột biến. Kỹ thuật RAPD giúp nhận diện những chỉ thị phân tử trội [1] 
[6]. 
Nguyên lý của kỹ thuật RAPD được minh họa trong hình 2.1. 
19 
Hình 2.1 Nguyên lý kỹ thuật RAPD 
2.2.6.1. Các bƣớc tiến hành kỹ thuật RAPD 
 Bước 1: Tách chiết DNA 
DNA được tách chiết có chất lượng tốt (tương đối sạch và không bị gãy 
nhiều). 
5
` 
5
` 
 5* 
5* 3
` 
3
` 
 3
` 
 3
` 
 Primer ngẫu nhiên 
Thực hiện PCR với những 
 primer ngẫu nhiên 
Sau phản ứng PCR, kết quả 
đem điện di phát hiện band. 
20 
Sử dụng phương pháp của Doyle và Doyle (1988) [1] [13]. Phương pháp 
này sử dụng CTAB (Hexadecyltrimethylammoniumbromid) – một chất tẩy cation hình 
thành phức hợp với những polysaccharide, protein, polyphenol,…. Phức hợp này sau 
đó được tách ra khỏi dung dịch tách chiết bằng hỗn hợp chloroform – isoamyl alcohol, 
bằng cách hình thành 2 pha: pha thứ nhất là dung dịch sạch ở phía trên có chứa DNA, 
pha thứ hai đặc hơn ở dưới chứa chloroform và tất cả những thành phần cần loại bỏ 
khác (polysaccharides, protein,…). Sau khi ly tâm, thu được DNA. 
Thông thường quy trình ly trích DNA ở thực vật gồm 3 giai đoạn: 
 Giai đoạn 1: Phá vỡ màng tế bào và màng nhân. Tế bào lá được 
nghiền với dịch trích EB (extraction buffer) để phá vỡ màng tế bào, giải phóng các 
thành phần có trong tế bào ra ngoài môi trường dịch trích. 
 Giai đoạn 2: Làm biến tính protein, loại bỏ protein và các thành phần 
hữu cơ khác (polysaccharides, polyphenols, lipids,…). 
 Giai đoạn 3: Tủa DNA bằng isopropanol hay ethanol 100 %, thường 
tủa bằng isopropanol lạnh trước, sau đó tiếp tục tủa bằng ethanol 100 % kết hợp với 
muối. 
Một số vấn đề có thể gặp phải khi tách chiết DNA: 
 DNA bị phân hủy hoặc bị gãy. 
 Có RNA trong mẫu DNA. 
 Có polysaccharide trong mẫu DNA. 
 Có polyphenol trong mẫu DNA. 
Thành phần và tác dụng của từng chất dùng để tách chiết DNA được trình 
bày trong bảng 2.6. 
21 
Bảng 2.6. Thành phần và tác dụng của từng chất dùng để tách chiết DNA. 
Thành phần Tên gọi Bản chất Tác dụng 
pH Ức chế hoạt động của 
những enzyme phân hủy 
(như enzyme DNase hoạt 
động ở pH=7). 
Tris-HCl Dung dịch đệm Duy trì pH phù hợp. 
EDTA ethylenediamine
-tetraacetate 
 Ức chế những enzyme 
phân hủy DNA. 
sodium acetat. Muối -Kết hợp với ethanol 100% 
kết tủa và rửa sạch DNA. 
-Bảo vệ DNA. 
CTAB hexadecyltrime-
thylammonium-
bromide. 
Chất tẩy cation. -Hòa tan màng tế bào. 
-Biến tính protein. 
-Thành lập phức hợp với 
những protein, polysaccha-
ride. 
CIA chloroform-
isoamylalcohol. 
 Chiết xuất protein và 
những polycaccharide. 
isopropanol Kết tủa DNA. 
ß-mercaptoetha-
nol 
 Tác nhân phá 
hủy màng nhân 
và kháng lại sự 
oxi hóa. 
-Ức chế quá trình oxi hóa. 
-Phá vỡ màng nhân. 
-Bảo vệ DNA khỏi những 
quinone, disulfite, peroxi-
dase, polyphenoloxydase. 
ethanol 100% -Kết tủa DNA. 
-Rửa sạch DNA. Có thể 
gây hại cho DNA do vậy 
phải kết hợp với muối. 
ethanol 70% Rửa sạch DNA. Không 
gây hại cho DNA do ở 
nồng độ thấp. 
22 
 Bước 2: Thực hiện phản ứng PCR: Phản ứng PCR được thực hiện với các 
primer ngắn, thiết lập điều kiện phản ứng nghiêm ngặt để hạn chế tạo ra những sản 
phẩm không chính xác. 
 Bước 3: Điện di phát hiện: Kết quả PCR – RAPD được điện di trên gel 
agarose. 
2.2.6.2. Những ƣu điểm của kỹ thuật RAPD 
 Về mặt kỹ thuật: Kỹ thuật RAPD dễ thực hiện và dễ thành công do không 
cần biết trước trình tự bộ gene của đối tượng cần nghiên cứu, thao tác đơn giản. Chất 
lượng DNA khuôn không cần độ tinh sạch cao. Thời gian thực hiện nhanh. Khả năng 
nhân bản cao. 
 Về mặt kinh tế: Chi phí thực hiện thấp. Kỹ thuật RAPD thường được sử 
dụng kết hợp với những kỹ thuật cao cấp khác để đánh giá đa dạng di truyền và nhận 
diện chỉ thị phân tử có độ tin cậy cao [6]. 
2.2.6.3. Những hạn chế của kỹ thuật RAPD 
 Kỹ thuật RAPD có độ chính xác không cao, không ổn định (thể hiện ở mức 
độ lặp lại giống nhau thấp). 
 Khả năng nhân bản trong phản ứng PCR cao nhưng khả năng xuất hiện đa 
hình thấp và độ tin cậy không cao. Khả năng nhận diện chỉ thị phân tử thấp và có độ 
tin cậy không cao [1] [6]. 
2.2.6.4. Ứng dụng của kỹ thuật RAPD 
Kỹ thuật RAPD được phát minh và sử dụng ngay sau khi kỹ thuật PCR ra đời, 
mặc dù cho kết quả có độ tin cậy không cao nhưng vẫn còn được sử dụng do ưu điểm 
dễ thực hiện và chi phí thấp. Những ứng dụng của kỹ thuật RAPD: 
 Đánh giá đa dạng di truyền: Đã được áp dụng trên các đối tượng: cúc lai, 
cà phê, bắp, đậu nành, lúa mì, lúa mạch, dâu tây, khoai tây, cà chua,… 
 Nhận diện chỉ thị phân tử: Ở Việt Nam, nghiên cứu đa dạng di truyền và 
mối tương quan giữa kiểu gene RGA và kiểu hình phản ánh bệnh đạo ôn của một số 
giống lúa ở Việt Nam (Lã Tuấn Nghĩa và ctv, 1999) [1] [6]. 
23 
 Xây dựng bản đồ gene: Sử dụng phương pháp BSA kết hợp kỹ thuật RFLP 
và RAPD lập bản đồ gene tms – 1 của dòng lúa TGMS (5460S) (Wang và ctv, 1995) 
[1] [6]. 
2.2.7. Kỹ thuật AFLP 
2.2.7.1. Nguyên lý kỹ thuật AFLP 
Kỹ thuật AFLP (Amplified Fragment Length Polymorphism – đa hình chiều 
dài những đoạn DNA được nhân bản) là kỹ thuật sinh học phân tử hiện đại do Zebeau 
và Vos (1993) phát minh ra, sau đó được Vos và cộng sự (1995), Vos và Kuiper (1997) 
tiếp tục phát triển. Kỹ thuật này dựa trên nền tảng kỹ thuật PCR, bằng cách sử dụng 
những cặp primer đặc biệt được thiết kế sẵn, điều kiện phản ứng PCR được thiết lập 
nghiêm ngặt giúp nhân bản một cách có chọn lọc những đoạn DNA được cắt giới hạn 
từ bộ gene của đối tượng nghiên cứu. Những đoạn DNA được nhân bản có độ dài 
khoảng từ 60 – 500 basepairs. Kỹ thuật AFLP giúp đánh giá mức độ đa dạng di truyền 
của quần thể và phát hiện chỉ thị phân tử với độ tin cậy cao [1] [6] [17] [18]. Nguyên 
lý kỹ thuật AFLP được trình bày trong hình 2.2. 
Hình 2.2 Nguyên lý kỹ thuật AFLP 
24 
2.2.7.2. Các bƣớc của kỹ thuật AFLP [17] 
Kỹ thuật AFLP bao gồm 5 bước cơ bản: 
 Bước 1: Tách chiết DNA. Tương tự như ở kỹ thuật RAPD, tuy nhiên chất 
lượng DNA sử dụng cho kỹ thuật AFLP phải tốt hơn nhiều so với kỹ thuật RAPD. 
 Bước 2: Cắt giới hạn và gắn adapter 
Bước này gồm có hai giai đoạn: 
 Giai đoạn cắt toàn bộ bộ gene tạo những đoạn DNA ngắn bằng 2 
enzyme cắt. 
 Giai đoạn gắn những adapter: Adapter là một chuỗi sợi đôi DNA đầu 
dính gồm một trình tự khoảng 20 nucleotide đã biết có khả năng bắt cặp bổ xung với 
những đoạn DNA vừa được cắt. Mục đích để tạo ra những khuôn DNA có trình tự 2 
đầu đã biết, để trong 2 phản ứng PCR sau này người ta sử dụng những primer có trình 
tự bổ sung với trình tự của các adapter đã gắn. 
Để không cho các đoạn DNA vừa được cắt ra không bắt cặp lại với nhau, 
giai đoạn cắt và gắn adapter được thực hiện đồng thời và được coi như một bước. 
 Bước 3: Nhân bản tiền chọn lọc (Pre – selective amplification) 
Thực hiện phản ứng PCR thứ nhất, sử dụng những sản phẩm đã gắn 
adapter từ bước 2 làm khuôn DNA, primer nhân bản tiền chọn lọc là những chuỗi 
DNA mạch đơn có trình tự bổ sung với các adapter đã sử dụng ở bước 2 và cộng thêm 
1 nucleotide ở đầu 3’. 
 Primer nhân bản tiền chọn lọc MseІ = trình tự bổ sung với trình tự 
của adapter MseI + 1 nucleotide (thường là C). 
 Primer nhân bản tiền chọn lọc EcoRІ = trình tự bổ sung với trình tự 
của adapter EcoRI + 1 nucleotide (thường là A). 
Mục đích để tạo ra sự chọn lọc đầu tiên – tiền chọn lọc ở mức độ thấp 
những đoạn DNA được cắt và gắn adapter, đồng thời tăng số lượng của những đoạn có 
thể nhân bản (là những đoạn có khả năng bắt cặp với các primer nhân bản tiền chọn 
lọc). Với việc thêm 1 nucleotide sẽ giảm bớt được nhiều đoạn có gắn với adapter. 
25 
Bước này có thể kiểm tra kết quả bằng cách điện di trên gel agarose 1,5 %. 
 Bước 4: Nhân bản chọn lọc (Selective amplification) 
Thực hiện phản ứng PCR thứ hai sử dụng các primer nhân bản chọn lọc có 
trình tự tương tự như primer nhân bản tiền chọn lọc, cộng thêm 2 hay 3 nucleotide ở 
đầu 3’. Mục đích chính của bước này nhằm chọn lọc tối đa các đoạn DNA đã được cắt 
giới hạn và gắn adapter đã được nhân bản ở bước 3, chỉ nhân bản những đoạn DNA có 
trình tự 2 đầu hoàn toàn bổ xung với trình tự của các primer nhân bản chọn lọc, qua đó 
làm giảm nhiều độ phức tạp của kết quả. 
 Primer nhân bản chọn lọc MseІ = trình tự bổ xung với trình tự của 
adapter MseI + 2 hay 3 nucleotide. 
 Primer nhân bản tiền chọn lọc EcoRІ = trình tự bổ xung với trình tự 
của adapter EcoRI + 3 nucleotide + chất phát màu huỳnh quang (giúp phát hiện sản 
phẩm khi điện di). 
Bảng 2.7. Những primer EcoRІ nhân bản chọn lọc. 
Những primer EcoRІ nhân bản chọn 
lọc dùng cho bộ gene có kích thƣớc 
lớn. 
Những primer EcoRІ nhân bản chọn 
lọc dùng cho bộ gene có kích thƣớc 
nhỏ. 
EcoRІ-ACT FAM 
EcoRІ -ACA FAM 
EcoRІ -AAC NED 
EcoRІ -ACC NED 
EcoRІ -AGC NED 
EcoRІ -AAG JOE 
EcoRІ -AGG JOE 
EcoRІ -ACG JOE 
EcoRІ-TG FAM 
EcoRІ-TC FAM 
EcoRІ-AC FAM 
EcoRІ-TT NED 
EcoRІ-AT NED 
EcoRІ-TA JOE 
EcoRІ-AG JOE 
EcoRІ-AA JOE 
26 
Bảng 2.8. Những primer MseI nhân bản chọn lọc. 
Những primer MseІ nhân bản chọn lọc 
MseІ-CAA 
MseІ-CAC 
MseІ-CAG 
MseІ-CAT 
MseІ-CTA 
MseІ-CTC 
MseІ-CTG 
MseІ-CTT 
 Bước 5: Điện di và phân tích kết quả 
Kết quả AFLP có thể được điện di trên máy giải trình tự gene hay điện di 
trên gel polyacrylamide. 
Nguyên lý hoạt động của máy giải trình tự: Khi sử dụng máy giải trình tự 
để điện di, các sản phẩm của phản ứng nhân bản chọn lọc sẽ được hút qua những ống 
mao quản có đường kính rất nhỏ, bên trong có polymer. Trong phản ứng nhân bản 
chọn lọc, các primer EcoRI có gắn chất phát huỳnh quang trước đó, vì vậy khi các sản 
phẩm nhân bản chọn lọc đi qua một camera laser, chúng sẽ phát màu, khi đó một đầu 
dò cực nhạy sẽ thu nhận tín hiệu huỳnh quang phát ra này và truyền tín hiệu về máy 
tính sử lý. Độ dài của các đoạn được nhân bản chọn lọc sẽ được tính toán dựa vào vị 
trí tương đối của chúng với những band chuẩn có kích thước đã biết. Kết quả điện di 
trên máy giải trình tự cho độ chính xác rất cao, có thể phân biệt các band chỉ chênh 
lệch nhau đến vài nucleotide [17]. 
27 
2.2.7.3. Những ƣu điểm của kỹ thuật AFLP 
 Kỹ thuật AFLP phù hợp cho tất cả các đối tượng nghiên cứu là thực vật, 
động vật và vi sinh vật mà không cần biết trước trình tự bộ gene. 
 Không giống như kỹ thuật RAPD sử dụng những primer ngắn và nhân bản 
một cách ngẫu nhiên, cho kết quả có độ tin cậy không cao, kỹ thuật AFLP sử dụng 2 
primer dài, cho kết quả đáng tin cậy và ổn định (kết quả giống nhau khi được lập lại 
nhiều lần) do điều kiện thực hiện 2 phản ứng PCR nghiêm ngặt. 
 Kết quả AFLP có thể được điện di trên máy giải trình tự gene có độ phân 
tách các band cao giúp phát hiện hầu hết những đoạn được nhân bản chọn lọc có độ 
dài gần bằng nhau mà khi điện di trên gel agarose hay gel polyacrylamide khó phát 
hiện được. 
 Khả năng xuất hiện đa hình lớn, nhận diện được chỉ thị trội với độ tin cậy 
cao. Đánh giá đa dạng di truyền với độ tin cậy cao. 
 Sử dụng một lượng ít DNA so với RFLP [17]. 
2.2.7.4. Những hạn chế của kỹ thuật AFLP 
 AFLP là kỹ thuật mới nên chưa được áp dụng rộng rãi trong nghiên cứu. 
Chi phí tiến hành cao và thiết bị phức tạp nên chưa thể thay thế hoàn toàn các kỹ thuật 
khác, đặc biệt là với các đối tượng nghiên cứu hoàn toàn mới. 
 Thao tác thực hiện khó, cần có đội ngũ chuyên viên được đào tạo lành 
nghề. 
2.2.7.5. Ứng dụng của kỹ thuật AFLP 
Kỹ thuật AFLP được sử dụng cho những công việc: 
 Đánh giá đa dạng di truyền. 
 Nhận diện chỉ thị phân tử. 
 Xây dựng bản đồ gene. 
28 
2.2.8. So sánh các kỹ thuật đánh giá đa dạng di truyền và phát hiện chỉ thị phân 
tử 
Việc chọn lựa một kỹ thuật sinh học phân tử để sử dụng phải căn cứ vào nhiều yếu 
tố, cụ thể như những ưu và khuyết điểm của kỹ thuật đó hay tùy thuộc vào tình hình 
nghiên cứu thực tế, tuy nhiên các kỹ thuật đánh giá đa dạng di truyền và phát hiện chỉ 
thị phân tử có thể được so sánh một cách tương đối theo những tiêu chí như bảng 2.9. 
Bảng 2.9. So sánh các kỹ thuật đánh giá đa dạng di truyền và phát hiện chỉ thị phân tử. 
Các yếu tố chính AFLP RAPD SSR RFLP Allozyme 
Số lượng thông tin 
Khả năng đáng tin cậy 
Độ phân giải 
Cách tiến hành 
Thời gian tiến hành 
Cao 
Cao 
Cao 
Vừa phải 
Ngắn 
Cao 
Biến đổi 
Vừa phải 
Dễ 
Ngắn 
Cao 
Cao 
Cao 
Khó (*) 
Dài (*) 
Thấp 
Cao 
Cao 
Khó 
Dài 
Thấp 
Cao 
Vừa phải 
Dễ 
Ngắn 
(*): Khi chưa phát hiện được trình tự primer. Nếu đã có trình tự primer thì thời 
gian tiến hành ngắn và cách thức tiến hành dễ (Theo Hillis và ctv, Karp và Edwards, 
1998) [17] 
2.2.9. Kỹ thuật PCR 
Phản ứng PCR (Polymerase Chain Reaction) là phản ứng nhân bản nhanh chóng 
một chuỗi DNA khuôn thành hàng triệu bản giống hệt nhau và giống hệt chuỗi DNA 
khuôn qua vài chục chu kỳ nhiệt độ luân chuyển liên tục, sử dụng các primer bắt cặp 
bổ sung với chuỗi DNA khuôn, enzyme polymerase gắn các dNTPs vào với nhau theo 
một trình tự bổ xung với trình tự của chuỗi DNA khuôn, bắt đầu từ đầu 3’ của các 
primer [1] [5] [6] [8] [10] [11] [12] [14]. 
2.2.9.1. Nguyên lý kỹ thuật PCR 
Được miêu tả qua 3 giai đoạn: 
29 
 Giai đoạn 1 – Biến tính (denature): Biến tính DNA mạch đôi ở nhiệt độ cao 
(khoảng 92oC – 96oC) tạo những khuôn DNA mạch đơn có độ dài bằng nhau và bằng 
DNA mạch đôi tạo ra nó. 
 Giai đoạn 2 – Bắt cặp (annealing): Gắn các primer vào các khuôn DNA 
mạch đơn (tạo ra ở giai đoạn 1), dựa trên nguyên tắc bổ sung. Primer là các 
oligonucleotide có khoảng 10 – 25 nucleotide, có trình tự bắt cặp bổ sung với một 
đoạn nào đó trên DNA khuôn. Giai đoạn này thường được tiến hành ở nhiệt độ 50oC – 
56
o
C. 
 Giai đoạn 3 – Kéo dài (extension): kéo dài mạch đơn DNA bắt đầu từ 
nucleotide cuối cùng của primer ở đầu 3’ do tác dụng của enzyme polymerase gắn các 
nucleotide vào với nhau, theo nguyên tắc bắt cặp bổ sung (A – T, G – C) với những 
nucleotide của mạch khuôn (DNA template). Kết quả là từ một phân tử DNA ban đầu 
sẽ cho 2 phân tử DNA hoàn toàn giống nhau và giống với phân tử DNA ban đầu về 
chiều dài và trình tự các nucleotide. Giai đoạn này thường được tiến hành ở 70oC – 
72
o
C. 
Phản ứng PCR được tiến hành với sự hiện diện của: đoạn DNA khuôn (DNA 
template), các dNTPs, enzyme polymerase, các primer, MgCl2, dung dịch đệm (buffer) 
và máy thermocycler – máy điều khiển chu kỳ nhiệt độ, thực hiện duy trì và luân 
chuyển nhiệt độ của từng giai đoạn một cách chính xác và ổn định trong một khoảng 
thời gian chính xác trong 30 – 45 chu kỳ. 
Nguyên lý kỹ thuật PCR được trình bày trong hình 2.3 và hình 2.4. 
30 
Hình 2.3 Nguyên lý kỹ thuật PCR 
2.2.9.2. Quy trình chuẩn của phản ứng PCR 
Tiến hành qua 25 – 35 chu kì, trong điều kiện nhiệt độ và nồng độ các chất: 
 Nồng độ các chất trong hỗn hợp PCR: 
 Nồng độ enzyme: thường sử dụng ở nồng độ 0,1 – 0,5 U/25 μl dung 
dịch phản ứng. Nếu như nồng độ enzyme Taq polymerase quá cao có thể làm phát sinh 
những sản phẩm không đặc hiệu, còn nếu nồng độ enzyme Taq polymerase quá thấp 
thì phản ứng không xảy ra hoàn toàn do không có đủ enzyme. 
 Các dNTPs: Hàm lượng các dNTPs trong khoảng 20 – 200 μM cho 
kết quả ổn định và đặc hiệu. Bốn loại dNTPs (A, T, G, C) phải có nồng độ gần tương 
đương nhau. 
 Hàm lượng MgCl2: Nồng độ tối ưu của MgCl2 cho kết quả PCR tốt. 
Ion Mg
+
 có thể ảnh hưởng đến: 
- Nhiệt độ để biến tính mạch đôi thành mạch đơn. 
Nguyên lý kỹ thuật PCR 
Từ 30 – 45 chu 
kỳ 
Bƣớc 1: Biến 
tính 
Bƣớc 2: Bắt cặp 
Bƣớc 3: Nối dài 
31 
- Quá trình bắt cặp của primer: MgCl2 làm tăng khả năng bắt cặp 
chính xác của primer với DNA template. 
- Sự đặc hiệu của sản phẩm PCR: bao gồm cả sự bắt cặp chính xác 
của primer với DNA khuôn và sự nối dài chính xác. 
- Hoạt động của enzyme và sự trung thực của kết quả. 
Thông thường hàm lượng ion Mg+ cần thiết từ 0,5 – 2.5 mM. 
 Chu trình nhiệt: 
 Ban đầu thiết lập một giai đoạn nhiệt độ khoảng 94oC trong 5 phút để 
hầu như tất cả các đoạn DNA khuôn mạch đôi bị biến tính tách ra thành 2 DNA khuôn 
mạch đơn phân biệt và không tự bắt cặp lại với nhau. 
 Nhiệt độ biến tính: 94oC – 96oC trong 15 giây hay lâu hơn, các sản 
phẩm của chu kỳ PCR trước tiếp tục bị làm biến tính để thành DNA khuôn mạch đơn 
cho chu kỳ PCR tiếp theo. 
 Nhiệt độ bắt cặp: 55oC (50oC – 56oC) trong 30 giây. Nhiệt độ bắt cặp 
là quan trọng nhất, bảo đảm rằng không quá thấp (do dẫn đến bắt cặp không đặc hiệu) 
và cũng không quá cao (dẫn đến khó bắt cặp hoàn toàn hay không bắt cặp). 
 Nhiệt độ nối dài: 72oC trong 90 giây. Thời gian kéo dài phải đủ để có 
thể kéo dài hoàn toàn một trình tự và hầu hết các đoạn DNA khuôn mạch đơn, nếu 
không sẽ dẫn đến những kết quả sai lầm do không đủ thời gian để nối dài. 
Ba bước này lặp lại khoảng 30 – 45 chu kỳ. 
 Chu kì cuối cùng kết thúc bằng một khoảng thời gian nối dài ở 72oC 
trong 5 phút. Sản phẩm PCR sau đó sẽ được bảo quản ở 4oC hay –20oC. 
2.2.9.3. Tối ƣu hoá phản ứng PCR 
Trong quá trình thực hiện phản ứng PCR trên DNA của nhiều loại sinh vật 
khác nhau các nhà khoa học cần phải tối ưu hóa các điều kiện cho phản ứng PCR bởi 
mỗi loại sinh vật có một đặc trưng riêng. Các biện pháp tối ưu đó liên quan đến những 
vấn đề: 
32 
 Trình tự của primer: Theo nguyên tắc, primer càng dài sự bắt cặp càng 
chuyên biệt và ngược lại. Mục đích của việc thiết kế primer là có được sự cân bằng 
giữa sự chuyên tính (bắt cặp hoàn toàn bổ xung giữa những nucleotide của primer với 
những nucleotide của DNA template) và hiệu quả của PCR (tạo ra càng nhiều sản 
phẩm gần với lý thuyết tính toán càng tốt). Trình tự của primer xác định kích thước, vị 
trí của sản phẩm PCR và nhiệt độ Tm, giúp ước lượng được nhiệt độ bắt cặp khoảng 
Tm – 2 (thường chỉ đúng với những primer có chiều dài nhỏ hơn 20 basepairs). 
 Nhiệt độ bắt cặp: Ta = Tm – 2oC, trong đó: 
Tm = 2
o
C x (A+T) + 4
oC x (G+C) (Suggs và ctv, 1981) 
Với A, T, G, C là số lượng các nucleotide tương ứng có trong chuỗi primer, 
tuy nhiên công thức này chỉ để tham khảo hay ước lượng. 
 Nồng độ MgCl2: ảnh hưởng lớn đến kết quả phản ứng, người ta thường 
thay đổi nồng độ của MgCl2 trước tiên để phản ứng xảy ra dễ dàng hơn. 
 Nồng độ các dNTP: mỗi dNTP thường khoảng 200 μM. 
 Những enzyme DNA polymerase chịu nhiệt: Nên sử dụng ở nồng độ 
0,5 U/25 μl đủ để kiểm soát sự đặc hiệu của phản ứng PCR. Không nên sử dụng 
enzyme ở nồng độ cao hơn 2,5 nM (1,25 U/25 μl). 
 Chất ổn định hoạt động enzyme (enzyme stabilizer): thường là gelatin ở 
nồng độ 0,01 % hay Triston X – 100 ở nồng độ 0,1 % trong dung dịch buffer để tồn 
trữ DNA. 
 Nồng độ các primer: pimer F (forward primer) và primer R (reverse 
primer) phải có nồng độ bằng nhau và không nên dư thừa. 
 Tỉ lệ primer/DNA template: Nếu tỉ lệ này quá cao, hiện tượng dimer – 
primer sẽ xuất hiện do lượng DNA template thấp và lượng primer quá cao. Ngược lại 
sản phẩm PCR không nhiều do không đủ primer cho nhân bản. 
33 
Chƣơng 3 
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
3.1. Vật liệu 
3.1.1. Nguyên liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu 
3.1.1.1. Nguyên liệu 
Thực hiện các thí nghiệm trên 80 mẫu lá điều thu thập tại tỉnh Bà Rịa – Vũng 
Tàu. Cách thức chọn mẫu, lấy mẫu và bảo quản mẫu xem phần 3.2.1. 
3.1.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 
Đề tài được thực hiện qua 2 giai đoạn: 
 Giai đoạn 1: Thực hiện việc thu thập mẫu lá cây điều trên địa bàn tỉnh Bà 
Rịa – Vũng Tàu. Giai đoạn thu thập mẫu được thực hiện từ 20/02/2005 – 11/03/2005. 
 Giai đoạn 2: Thực hiện tách chiết DNA, kỹ thuật RAPD và kỹ thuật AFLP 
tại phòng thí nghiệm Công nghệ Sinh học Thực Vật và Vi Sinh Vật, Trung tâm Phân 
tích Thí nghiệm Hoá Sinh, Trường Đại học Nông Lâm Tp. HCM. Giai đoạn thực hiện 
trong phòng thí nghiệm được thực hiện từ tháng 3/2005 đến tháng 8/2005. 
3.1.2. Hóa chất cần thiết 
3.1.2.1. Hóa chất dùng cho tách chiết và kiểm tra DNA lá điều 
 Dung dịch chloroform – isoamyl alcohol (CIA) có tỉ lệ 
chloroform : isoamyl alcohol = 24 : 1. 
 RNase (10 mg/ml) – enzyme phân huỷ RNA. 
 Dung dịch isopropanol lạnh. 
 Sodiumacetate 3 M. 
 Ethanol 96 % và ethanol 70 %. 
 Agarose. 
34 
 TAE (Tris – Acetate – EDTA). 
 Dịch tách chiết EB (Extraction buffer), pha 100 ml (bảng 3.1). 
Bảng 3.1. Thành phần và cách pha EB. 
Thành phần Lƣợng dùng (pha trong 100 ml) 
CTAB (hexade-
cyltrimethylammoniumbromide) 
EDTA 0,5 M 
Mercaptroethanol 
NaCl 5 M 
Tris – HCl 0,5 M 
Nước 
2 g. 
4 ml. 
1 ml. 
28 ml. 
20 ml. 
Thêm cho đến 100 ml. 
 Dung dịch TE 1 X (Tris – HCl và ethylendiamine tetra acetate), cách pha 
(bảng 3.2). 
Bảng 3.2. Thành phần và cách pha TE 1 X. 
Thành phần Lƣợng dùng (pha trong 250 ml) 
Tris – HCl 1 M 
EDTA 0,5 M 
1 ml. 
0,2 ml 
 Loading dye. 
 Ethidiumbromide. 
 Nước cất siêu sạch khử ion. 
35 
3.1.2.2. Hóa chất dùng cho kỹ thuật PCR – RAPD 
 Bộ Taq polymerase (Biorad) và Taq polymerase (ABgene) gồm: Taq 
polymerase, MgCl2 và Taq buffer. 
 dNTPs. 
 Primer 1, primer 2, primer 9 và primer 11 (IDT, Mỹ). 
 Agarose (Pháp). 
 Loading dye 6 X 
 Ladder 100 basepairs (Invitrogene). 
 Ethidiumbromide. 
 Nước cất siêu sạch khử ion, chiếu tia UV. 
3.1.2.3. Hóa chất dùng cho kỹ thuật AFLP (Applied Biosystem) 
 2 enzyme cắt: EcoRI và MseI. 
 Dung dịch đệm 5 X (50 mM Tris – HCl pH 7,0; 50 mM MgAc; 250 mM 
KAc). 
 2 adapter: EcoRI adapter và MseI adapter. 
 ATP 10 mM. 
 T4 DNA ligase. 
 Core mix Pre – selective amplification. 
 2 primer nhân bản tiền chọn lọc: EcoRI và MseI. 
 Core mix Selective amplification. 
 Primer EcoRI nhân bản chọn lọc. 
 Primer MseI nhân bản chọn lọc. 
 Nước cất siêu sạch, khử ion, hấp khử trùng và chiếu tia UV. 
 Hidi. 
 Polyacrylamide. 
36 
 Thang chuẩn Gene Scan. 
3.1.3. Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm 
3.1.3.1.Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm cần cho tách chiết và kiểm tra DNA 
 Chày cối nghiền mẫu (Đức). 
 Cân điện tử (Ohaus, Mỹ). 
 Ống eppendorf 1,5 ml (Pháp). 
 Các loại pipette 0,5 μl – 10 μl, 10 μl – 100 μl và 100 μl – 1000 μl 
(Nichiryo, Nhật). 
 Các loại đầu tipe 0,5 μl – 10 μl, 10 μl – 100 μl và 100 μl – 1000 μl (Đức). 
 Bao tay (Malaysia). 
 Máy vi ly tâm 14.000 vòng/phút (Hettich, Đức). 
 Tủ sấy (Anh). 
 Tủ ủ mẫu (Anh). 
 Tủ – 20oC (Sanyo, Nhật). 
 Nồi hấp autoclave (Nhật). 
 Máy điện di (Biorad, Thụy Điển và Cosmo Bio Co, Nhật). 
 Máy vortex (Đức). 
 Tủ hút, tủ cấy vô trùng (Việt Nam / Anh). 
 Máy chụp hình DNA Geldoc (Biorad, Thụy Điển). 
 Giếng đổ gel. 
3.1.3.2. Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm cần cho kỹ thuật PCR – RAPD 
 Các loại pipette 0,5 μl – 10 μl và 10 μl – 100 μl. 
 Các loại đầu tipe 0,5 μl – 10 μl và 10 μl – 100 μl. 
 Bao tay. 
 Tủ hút (Việt Nam / Anh). 
37 
 Tủ lạnh các loại (Nhật). 
 Ống eppendorf 200 μl. 
 Máy PCR PTC Thermocycle 100. 
 Giếng đổ gel. 
 Máy điện di (Biorad). 
 Máy chụp hình DNA Geldoc. 
3.1.3.3. Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm cần cho kỹ thuật AFLP 
 Các loại pipette 0,5 μl – 10 μl và 10 μl – 100 μl. 
 Các loại đầu tipe 0,5 μl – 10 μl và 10 μl – 100 μl. 
 Đá gel, bao tay. 
 Tủ hút. 
 Tủ lạnh các loại. 
 Ống eppendorf 200 μl. 
 Giếng đổ gel. 
 Máy điện di. 
 Máy chụp hình DNA Geldoc. 
 Máy PCR Biorad (Biorad, Thụy Điển). 
 Bộ máy sequencing AB 3100 (Applied Biosystems, Mỹ). 
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 
3.2.1. Phần thu thập mẫu 
Thực hiện thu thập mẫu lá điều của những cây điều đặc biệt và điển hình. 
3.2.1.1. Phƣơng pháp chọn mẫu 
Tiến hành thu thập mẫu lá của những cây điều có những đặc điểm nổi bật và 
điển hình trong vườn của những nông hộ được khảo sát theo mẫu in sẵn (xem phụ lục). 
38 
Lựa chọn nông hộ để khảo sát một cách ngẫu nhiên. Những đặc điểm nổi bật được 
chọn chủ yếu gồm: 
 Năng suất: cao hay thấp. 
 Ra hoa: nhiều hay ít, sớm hay muộn, một đợt hay nhiều đợt, nở đồng loạt 
hay phân tán. 
 Chùm: nhiều hay ít, một chùm có nhiều hay ít hạt. 
 Hạt: to hay nhỏ, màu sắc hạt. 
 Thân và cành cây: sum suê hay thưa thớt. 
 Hiện tượng rụng trái non: nhiều hay ít. 
 Quả: to hay nhỏ, màu sắc, ngon hay dở. 
 Khả năng chống chịu sâu hại: cao hay thấp. 
 Khả năng chống chịu bệnh: cao hay thấp. 
3.2.1.2. Phƣơng pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu 
Sau khi chọn được cây điều có những đặc điểm nổi bật đáng quan tâm, chúng 
tôi tiến hành lấy mẫu lá. Lấy khoảng 4 – 5 lá còn non hay lá đã trưởng thành, không 
lấy lá đã già, chọn những lá tốt, không bị rách hay bị sâu hại, lau sạch rồi cho vào bọc 
nilon đã ghi đầy đủ thông tin về mẫu và được giữ mát trong thùng đá. Sau đó mẫu 
được giữ trong ngăn đá tủ lạnh và sau vài ngày chúng tôi đem mẫu giữ ở tủ –20oC tại 
Trung tâm Phân tích Thí nghiệm Hoá Sinh thuộc Trường Đại học Nông Lâm Tp. 
HCM. 
3.2.2. Phần nghiên cứu và phân tích trong phòng thí nghiệm 
Trong phòng thí nghiệm chúng tôi tiến hành những công việc: 
 Thực hiện tách chiết và kiểm tra DNA của các mẫu lá điều thu thập được. 
 Thực hiện kỹ thuật RAPD. 
 Thực hiện kỹ thuật AFLP. 
39 
3.2.2.1. Phƣơng pháp tách chiết và kiểm tra DNA lá điều 
 Phương pháp tách chiết: Tách chiết DNA dựa trên phương pháp của Doyle 
và Doyle (1988). Phương pháp này dựa vào tính chất của CTAB như đã trình bày. Quy 
trình tách chiết gồm 12 bước: 
 Bước 1: Cân 0,2.g lá đã rửa sạch cho vào cối nghiền mẫu, cho vào 
1,2.ml dịch trích EB để nghiền lá với dung dịch này. Vortex kỹ. Ủ ở 65oC trong 
45 phút. 
 Bước 2: Thêm 500 μl chloroform:isoamylalcohol (24:1), vortex 
10 phút, li tâm 5 phút 14.000 vòng/phút ở 10oC. 
 Bước 3: Chuyển lấy dịch trong lặp lại bước 2. 
 Bước 4: Chuyển lấy dịch trong, thêm vào 2 μl RNase, ủ ở 37oC trong 
1 giờ. 
 Bước 5: Thêm vào 250 μl dung dịch isopropanol lạnh. Để tủa ở 
–200C trong khoảng 1 giờ (nên để qua đêm). 
 Bước 6: Ly tâm 5 phút 14.000 vòng/phút ở 10oC. Đổ bỏ dịch trong. 
 Bước 7: Cho vào 300 μl TE 1X, ủ 37oC trong 1 giờ. 
 Bước 8: Thêm 20 μl muối sodium acetate 3 M và 640 μl ethanol 
96 % (hay 100 %), trộn đều và để –20oC trong 30 phút. 
 Bước 9: Ly tâm 10 phút 14.000 vòng/phút ở 10oC. 
 Bước 10: Rửa cặn với 400 μl ethanol 70 % bằng cách ly tâm 2 phút 
14.000 vòng/phút ở 10oC. Đổ bỏ dịch trong. 
 Bước 11: Lặp lại bước 10, để khô cặn, hòa tan cặn trong 100 μl TE 
1 X, ủ ở 37oC trong 30 phút. 
 Bước 12: Bảo quản mẫu ở 4oC. 
 Phương pháp kiểm tra DNA: Có 2 phương pháp kiểm tra DNA: 
 Phương pháp đo mật độ quang phổ: Phương pháp này cho phép ước 
lượng tương đối chính xác lượng DNA cũng như chất lượng DNA có trong mẫu kết 
40 
quả thu được. Kết quả nếu giá trị tỉ số OD260 nm/OD280 nm trong khoảng 1,8 – 2,2 thì 
mẫu DNA tương đối sạch, có thể sử dụng được cho phản ứng PCR. Định lượng DNA 
theo công thức: 
Lượng DNA (ng/μl) = ( 62,9 x OD260 nm –36 x OD280 nm) x n 
với “n” là hệ số pha loãng. 
 Phương pháp điện di: Phương pháp này cho phép ta đánh giá chất 
lượng DNA (có bị gãy nhiều hay không, có bẩn không,…) tuy nhiên không cho biết 
nồng độ của DNA thu được hay độ sạch của dung dịch DNA một cách chính xác. Điện 
di bằng gel agarose 1,0 %. Kết quả được đọc trên máy UV. 
3.2.2.2. Kỹ thuật RAPD 
Tiến hành kỹ thuật PCR – RAPD với các primer (bảng 3.3). 
Bảng 3.3. Các primer sử dụng cho kỹ thuật PCR – RAPD. 
Các primer sử dụng Đặc điểm 
Primer 1 5
’
TGCCGAGCTTG 3
’ 
; Tm = 40,7
o
C; MW = 3.044. 
Primer 2 5
’
AGTCAGCCAC 3
’ 
; Tm = 34,3
o
C; MW = 2.997. 
Primer 9 5
’
GGTACTCCCC 3
’ 
; Tm = 33,9
o
C; MW = 2.964. 
Primer 11 5
’
GAGACGCACA 3
’
; Tm = 35,3
o
C; MW = 3.046. 
Trong quá trình thực hiện chúng tôi bố trí một số thí nghiệm nhằm tìm ra quy 
trình thực hiện kỹ thuật PCR – RAPD phù hợp cho cây đìều: 
 Thí nghiệm 1: Thực hiện theo quy trình do Samal và ctv (2003) đưa ra, 
thành phần hỗn hợp phản ứng và chu trình nhiệt độ của thí nghiệm 1 được trình bày 
trong bảng 3.4. Thực hiện với 4 primer: 1; 2; 9 và 11. 
41 
Bảng 3.4. Thí nghiệm 1. 
Các mẫu thực hiện Thành phần (25 μl/ống) Chu trình nhiệt 
TT1 
TT4 
TT5 
TT6 
TT7 
TT8 
Taq buffer 10 X 
1,5 mM MgCl2 
0,5 U Taq polymerase 
100 μM dNTPs 
20 ng primer (0,65 μl) (*) 
20 ng DNA khuôn 
Thêm nước đến 25 μl. 
94oC – 4 phút. 
Lặp lại 45 chu kỳ: 
94oC – 1 phút; 
33oC – 1 phút(**); 
72oC – 2 phút. 
72oC – 10 phút. 
Giữ 4oC. 
(*): Dung dịch primer sử dụng có nồng độ 10 pmol/μl. 
(**): Nhiệt độ bắt cặp được ước lượng bằng công thức Ta = Tm – 2oC. 
 Thí nghiệm 2: Thực hiện giảm số chu kỳ nhiệt độ xuống còn 35 chu kỳ và 
giữ nguyên nồng độ các thành phần hoá chất như thí nghiệm 1 (bảng 3.5). Thực hiện 
với 4 primer: 1, 2, 9 và 11. 
Bảng 3.5. Thí nghiệm 2. 
Các mẫu thực hiện Thành phần (25 μl/ống) Chu trình nhiệt 
TT1 
TT4 
TT5 
TT6 
TT7 
TT8 
Taq buffer 10 X 
1,5 mM MgCl2 
0,5 U Taq polymerase 
100 μM dNTPs 
20 ng primer (0,65 μl) (*) 
20 ng DNA khuôn 
Thêm nước đến 25 μl. 
94oC – 4 phút. 
Lặp lại 35 chu kỳ: 
94oC – 1 phút; 
33oC – 1 phút(**); 
72oC – 2 phút. 
72oC – 10 phút. 
Giữ 4oC. 
42 
 Thí nghiệm 3: Thực hiện tăng số chu kỳ nhiệt độ lên 37 chu kỳ, đồng thời 
giữ nguyên nồng độ các thành phần phản ứng như thí nghiệm 2 (bảng 3.6). Thực hiện 
với 4 primer: 1, 2, 9 và 11. 
Bảng 3.6. Thí nghiệm 3. 
Các mẫu thực hiện Thành phần (25 μl/ống) Chu trình nhiệt 
TT1 
TT4 
TT5 
TT6 
TT7 
TT8 
Taq buffer 10 X 
1,5 mM MgCl2 
0,5 U Taq polymerase 
100 μM dNTPs 
20 ng primer (0,65 μl) (*) 
20 ng DNA khuôn 
Thêm nước đến 25 μl. 
94
o
C – 4 phút. 
Lặp lại 37 chu kỳ: 
94
o
C – 1 phút; 
33
o
C – 1 phút (**); 
72
o
C – 2 phút. 
72
o
C – 10 phút. 
Giữ 4oC. 
 Thí nghiệm 4: Chúng tôi thực hiện 6 nghiệm thức thay đổi nồng độ các 
thành phần tham gia phản ứng (được trình bày trong bảng 3.7), đồng thời giữ nguyên 
chu trình phản ứng như thí nghiệm 3. Sử dụng primer 11, thực hiện với DNA của các 
mẫu TT1, TT4 và TT8. 
Chu trình phản ứng thí nghiệm 4: 
 94oC – 4 phút. 
 Lặp lại 37 chu kỳ: 94oC – 1 phút; 33oC – 1 phút; 72oC – 2 phút. 
 72oC – 10 phút. 
 4oC – tùy ý. 
43 
Bảng 3.7. Thí nghiệm 4. 
TP 
MgCl2 
25 mM 
Taq poly-
merase 5 U 
dNTPs 
10 mM 
Primer 
Nƣớc và 
DNA 
template 
Thể 
tích 
hút 
(μl) 
Nồng 
độ 
cuối 
(mM) 
Thể 
tích 
hút 
(μl) 
Nồng 
độ 
cuối 
(U) 
Thể 
tích 
hút 
(μl) 
Nồng 
độ 
cuối 
(μM) 
Thể 
tích 
hút 
(μl) 
Lượng 
sử 
dụng 
(ng) 
NT1(ĐC) 1,5 1,5 0,1 0,5 0,25 100 0,65 20 2,5 μl 
Taq 
buffer 
10x. 
Thêm 
nước sau 
cùng để 
đạt 
25μl/ống. 
NT2 2 2 0,1 0,5 0,25 100 0,65 20 
NT3 2 2 0,12 0,6 0,25 100 0,65 20 
NT4 2 2 0,1 0,5 0,25 100 0,75 22 
NT5 2 2 0,1 0,5 0,3 120 0,65 20 
NT6 2 2 0,12 0,6 0,3 120 0,75 22 
3.2.2.3. Kỹ thuật AFLP 
Thực hiện kỹ thuật AFLP với 8 mẫu DNA có chất lượng tốt (nồng độ DNA cao 
trên 100 ng/μl và tương đối sạch) là các mẫu: TT1, TT4, TT9, TT31, VT38, CĐ40, 
CĐ45, XM78. 
 Cắt giới hạn và gắn adapter: 
 Kiểm tra phản ứng cắt DNA của enzyme: Sau khi có được DNA, 
bước đầu tiên là kiểm tra xem những enzyme cắt EcoRІ và MseІ có phù hợp với bộ 
gene đó hay không. Phản ứng cắt thử: 
 300 ng DNA bộ gene. 
NT 
44 
 4 U enzyme EcoRI. 
 3 U enzyme MseI. 
 6 μl buffer 5 X. 
Để ở nhiệt độ phòng qua đêm hay ở 37oC trong 2h, sau đó để 15 phút 
ở 70oC. Điện di kiểm tra trên gel agarose 1,5 %. 
 Thực hiện phản ứng cắt giới hạn và gắn adapter: 
- Thực hiện biến tính adapter để bảo đảm các adapter hoàn toàn tách 
ra khỏi nhau: 
 Ủ ống chứa adapter ở 95oC trong 5 phút. 
 Để nguội đến nhiệt độ phòng. 
 Ly tâm 1.400 vòng/phút. 
- Chuẩn bị hỗn hợp enzyme (cho 20 mẫu): Cho vào ống 200 μl: 
 2 μl buffer 5 X T4 DNA ligase có ATP. 
 2 μl 0,5 M NaCl. 
 1 μl BSA1mg/ml (làm loãng từ dung dịch gốc 10 mg/ml). 
 20 Unit MseI. 
 100 Unit EcoRI. 
 20 Weiss Unit T4 DNA ligase. 
 Cho thêm nước cất siêu sạch để được 40 μl. 
Trộn kỹ, ly tâm trong 10 giây. Luôn giữ trong đá. 
- Chuẩn bị phản ứng cắt và gắn: Cho vào ống 200 μl/phản ứng: 
 1 μl buffer T4 DNA ligase 10 X có ATP ( hay 2 μl đệm 
T4 DNA ligase 5 X có ATP). 
 1 μl NaCl 0,5 M. 
 0,5 μl BSA1mg/ml. 
45 
 1 μl MseI adapter. 
 1 μl EcoRI adapter. 
 1 μl hỗn hợp enzyme đã chuẩn bị ở trên. 
 Cho thêm 0,5 μl mẫu (mẫu đối chứng cho 5,5 μl DNA từ 
KIT). 
Trộn kỹ, ly tâm 10 giây. Để ở nhiệt độ phòng qua đêm hay 37oC 
trong 2 giờ. 
 Nhân bản tiền chọn lọc: 
 Thành phần hỗn hợp phản ứng: 
- Pha loãng sản phẩm của phản ứng cắt và gắn adapter: Cho thêm 
189 μl TE vào mỗi ống phản ứng cắt và gắn, bảo quản ở 4oC hay 
–20oC. 
- Trộn các thành phần sau trong ống 200 μl: 
 4 μl DNA đã cắt và pha loãng. 
 1 μl primer tiền nhân bản. 
 15 μl AFLP mix (P/N 402005). 
 Chu trình nhiệt phản ứng nhân bản tiền chọn lọc: bảng 3.8. 
Bảng 3.8. Chu trình nhiệt cho phản ứng nhân bản tiền chọn lọc. 
Nhiệt độ 
và thời 
gian 
Chu trình Nhiệt độ 
và thời 
gian 
Nhiệt độ 
và thời 
gian Thực hiện 20 chu kỳ. 
72
o
C 
 2 phút. 
94
o
C 
20 giây. 
56
o
C 
 30 giây. 
72
o
C 
 2 phút. 
60
o
C 
 30 giây. 
4
o
C 
 giữ tùy 
ý. 
 Kiểm tra sản phẩm nhân bản tiền chọn lọc bằng gel agarose 1,5%. 
46 
 Nhân bản chọn lọc: Để thực hiện bước này chúng tôi tiến hành chọn những 
tổ hợp primer EcoRI – MseI. Sau khi thực hiện phản ứng nhân bản chọn lọc xong, sản 
phẩm được điện di trên máy giải trình tự. 
 Thành phần hỗn hợp phản ứng: 
- Chuẩn bị khuôn DNA: 
 10 μl sản phẩm tiền nhân bản. 
 190 μl đệm TE. 
Trộn kỹ, ly tâm 10 giây tốc độ thấp và giữ ở 4oC. 
- Chúng tôi tiến hành thử nghiệm với 12 tổ hợp primer nhân bản chọn 
lọc: 
 MseI + CAA – EcoRI + ACT (phát màu xanh dương). 
 MseI + CAA – EcoRI + AAC (phát màu vàng). 
 MseI + CAA – EcoRI + AGG (phát màu xanh lá cây). 
 MseI + CAA – EcoRI + ACA (phát màu xanh dương). 
 MseI + CAA – EcoRI + AGC (phát màu vàng). 
 MseI + CAA – EcoRI + ACG (phát màu xanh lá cây). 
 MseI + CAG – EcoRI + ACT (phát màu xanh dương). 
 MseI + CAG – EcoRI + AAC (phát màu vàng). 
 MseI + CAG – EcoRI + AGG (phát màu xanh lá cây). 
 MseI + CAG – EcoRI + ACA (phát màu xanh dương). 
 MseI + CAG – EcoRI + AGC (phát màu vàng). 
 MseI + CAG – EcoRI + AAG (phát màu xanh lá cây). 
- Trộn hỗn hợp phản ứng: 
 3,0 μl sản phẩm nhân bản tiền chọn lọc đã pha loãng. 
 1,0 μl primer MseI + Cxx (5 μM). 
47 
 1,0 μl primer EcoRI + Axx đánh dấu huỳnh quang (1 μM). 
 15,0 μl hổn hợp AFLP (P/N 402005). 
(Luôn để hỗn hợp trong đá) 
 Chu trình nhiệt phản ứng nhân bản chọn lọc: bảng 3.9. 
Bảng 3.9. Chu trình nhiệt cho phản ứng nhân bản chọn lọc. 
Nhiệt độ, 
thời gian 
Chu trình Số chu 
kỳ 
94
oC, 2 phút. 
60
oC, 30 phút. 
4
oC, giữ tùy ý. 
94
oC, 20 giây. 
94
oC, 20 giây. 
94
oC, 20 giây. 
94
oC, 20 giây. 
94
oC, 20 giây. 
94
oC, 20 giây. 
94
oC, 20 giây. 
94
oC, 20 giây. 
94
oC, 20 giây. 
94
oC, 20 giây. 
94
oC, 20 giây. 
66
o
C, 30 giây. 
65
oC, 30 giây. 
64
oC, 30 giây. 
63
oC, 30 giây. 
62
oC, 30 giây. 
61
oC, 30 giây. 
60
oC, 30 giây. 
59
oC, 30 giây. 
58
oC, 30 giây. 
57
oC, 30 giây. 
56
oC, 30 giây. 
72
oC, 2 phút. 
72
oC, 2 phút. 
72
oC, 2 phút. 
72
oC, 2 phút. 
72
oC, 2 phút. 
72
oC, 2 phút. 
72
oC, 2 phút. 
72
oC, 2 phút. 
72
oC, 2 phút. 
72
oC, 2 phút. 
72
oC, 2 phút. 
1 
1 
1 
1 
1 
1 
1 
1 
1 
1 
20 
1 
1 
 Điện di: Kết quả phản ứng nhân bản chọn lọc được điện di trên máy giải 
trình tự AB sequencer 3100. 
48 
Chƣơng 4 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
Sau thời gian thực hiện các thí nghiệm chúng tôi thu được một số kết quả: 
4.1. Phần điều tra và thu thập mẫu lá cây điều tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu 
Sau giai đoạn thu thập mẫu chúng tôi có được 80 mẫu lá của những cây điều có 
những đặc điểm nổi bật và điển hình tại các địa phương thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu: 
Thành phố Vũng Tàu; Thị xã Bà Rịa; các huyện: Châu Đức, Long Điền, Long Đất, 
Tân Thành, Xuyên Mộc. Đặc điểm các mẫu được thống kê trong bảng 4.1 
Bảng 4.1. Kết quả thu thập mẫu lá cây điều tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 
Đặc điểm cây chọn lấy mẫu Tỉ lệ % 
Năng suất 
Cao 79 % (63/80 mẫu) 
Thấp 21 % (17/80 mẫu) 
Hoa 
Ra nhiều hoa 90 % (72/80 mẫu) 
Ra ít hoa 10 % (8/80 mẫu) 
Ra hoa sớm 71 % (56/80 mẫu) 
Ra hoa muộn 29 % (24/80 mẫu) 
Ra hoa một đợt 55 % (44/80 mẫu) 
Ra hoa nhiều đợt 45 % (36/80mẫu) 
Hoa nở đồng loạt 59 % (47/80 mẫu) 
Hoa nở phân tán 41 % (33/80 mẫu) 
49 
Chùm 
Nhiều chùm 65 % (52/80 mẫu) 
Ít chùm 22 % (18/80 mẫu) 
Chùm có nhiều hạt 81 % (65/80 mẫu) 
Chùm có ít hạt 19 % (15/80 mẫu) 
Hạt 
To 73 % (58/80 mẫu) 
Nhỏ 27 % (22/80 mẫu) 
Thân và cành 
cây 
Sum suê 86 % (69/80 mẫu) 
Thưa thớt 14 % (11/80 mẫu) 
Hiện tƣợng rụng 
trái non 
Nhiều 22 % (18/80 mẫu) 
Ít 68 % (55/80 mẫu) 
Quả giả 
To 37 % (30/80 mẫu) 
Nhỏ 63 % (50/80 mẫu) 
Quả màu vàng 33 % (26/80 mẫu) 
Quả màu đỏ 67 % (54/80 mẫu) 
Quả ngon 23 % (18/80 mẫu) 
Quả dở 4 % (5/80 mẫu) 
Khả năng chống 
chịu sâu hại 
Cao 100 % (80/80 mẫu) 
Thấp 0 % (0/80 mẫu) 
Khả năng chống 
chịu bệnh 
Cao 76 % (62/80 mẫu) 
Thấp 24 % (18/80 mẫu) 
50 
Như vậy, thông qua điều tra và thu thập mẫu chúng tôi nhận thấy sự phân bố kiểu 
hình của cây điều ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu rất đa dạng. 
4.2. Phần nghiên cứu và phân tích trong phòng thí nghiệm 
4.2.1. Kết quả tách chiết DNA 
4.2.1.1. Kết quả chung 
Chúng tôi thực hiện tách chiết DNA 80 mẫu lá điều thu thập được, kết quả có 
55 mẫu đạt yêu cầu, đạt tỉ lệ khoảng 70 %. Chúng tôi chỉ sử dụng những mẫu DNA sau 
khi tách chiết điện di thấy có band và đo OD thấy giá trị OD từ 1,5 trở lên. Nồng độ 
DNA trung bình khoảng 70 – 80 ng/μl. Chất lượng DNA được chia làm 2 nhóm: 
 Tỉ số OD từ 1,5 – 1,8: Có chất lượng trung bình, có 16/55 mẫu, chiếm 
29 %. 
 Tỉ số OD từ 1,8 – 2,2: Có chất lượng tốt, có 39/55 mẫu, chiếm 71 %. 
Kết quả được minh họa trên hình 4.1. 
Hình 4.1 Kết quả tách chiết DNA lá điều tươi trưởng thành. 
4.2.1.2. Một số vấn đề tách chiết DNA ở lá điều 
 Đặc điểm: Sau khi tách chiết, DNA lá điều thường bị gãy nhiều (hình 4.1), 
có lẽ do tế bào lá điều có lớp thành tế bào dày và cứng, khó nghiền nên khi nghiền 
mạnh tay dễ làm gãy DNA. Lượng DNA thu được trong nghiên cứu này không cao, 
 TT1 TT7 TT13 TT27TT33 CĐ45CĐ50 CĐ79 
51 
trung bình khoảng 70 – 80 ng/μl, có thể do lá điều có nhiều chất thứ cấp khác như 
polyphenol, polypeptide,…gây khó khăn cho quá trình tách chiết. Một số mẫu có nồng 
độ DNA rất thấp (khoảng 30 ng/μl trở xuống) đều là của những mẫu lá non hay những 
lá đã trưởng thành nhưng còn mềm. 
 Khó khăn: Khó tách DNA từ lá điều còn non. Trong 80 mẫu thực hiện có 
25 mẫu lá non cho kết quả tách chiết DNA không tốt (giá trị OD cao hơn 1,8 nhưng 
nồng độ DNA rất thấp, khi điện di không thấy kết quả). Lặp lại việc tách 25 mẫu lá 
non trên khoảng 2 – 3 lần nhưng vẫn không cho kết quả. Điều này có thể do lá non 
đang trong thời kỳ sinh trưởng mạnh nên nồng độ các hợp chất thứ cấp nhiều, ảnh 
hưởng không tốt đến việc tách chiết DNA, ngoài ra trong lá non hàm lượng nước cao 
làm cho số lượng DNA trong lá non ít hơn lá trưởng thành (hình 4.2). 
Hình 4.2 Kết quả tách chiết DNA lá điều tươi còn non 
 Biện pháp khắc phục: 
 Đối với lá điều trưởng thành: Chúng tôi cũng đưa ra một số lưu ý khi 
thực hiện quá trình tách chiết: 
- Bước 1: Bước này cần phải giữ cho lá không bị khô trước khi 
nghiền, công đoạn nghiền phải đều tay, không nghiền mạnh. Sử dụng 
máy vortex khuấy trộn kỹ ở tốc độ thấp, khoảng 600 – 
1.000 vòng/phút. 
 TT16 TT20TT23 TT26TT28 TT30 
52 
- Bước 2: Thêm 500 μl chloroform : isoamylalcohol (24:1), sau đó có 
thể dùng máy vortex khuấy trộn ở tốc độ thấp như bước 1 hay chỉ cần 
đảo nhẹ trong khoảng 10 phút để hạn chế gãy DNA. 
- Bước 3: Chỉ nên hút khoảng 500 μl dịch ở bên trên, tránh chạm đầu 
tip vào phần ngăn cách giữa 2 pha vì đây là phần chứa nhiều protein 
bị loại bỏ. 
- Bước 4: Chỉ nên hút khoảng 250 – 300 μl dịch trích. 
- Bước 5: Thêm vào 250 μl dung dịch isopropanol lạnh. Để tủa ở 
–20oC trong khoảng 1 giờ (nên để qua đêm). Nên lấy tỉ lệ DNA : 
dung dịch isopropanol lạnh = 1 : 1. 
- Bước7: Cho vào 300 μl TE 1 X, ủ 37oC trong 1 giờ. Có thể chỉ để 
khoảng 30 phút vì mục đích của bước này chỉ để cho DNA tan ra. 
- Bước 11: Lặp lại bước 10, để khô cặn, hòa tan cặn trong 100 μl 
TE 1 X, ủ ở 37oC trong 30 phút, phải để thật khô, không còn ethanol 
trong kết tủa DNA do ethanol ảnh hưởng xấu tới DNA và phản ứng 
PCR. 
 Đối với lá điều non: Có thể tăng nồng độ các hóa chất có tác dụng 
làm kết tủa protein, peptide, polyphenol,…như CTAB, mercaptroethanol, 
chloroform,… và tăng lượng mẫu lá. 
4.2.2. Kết quả thực hiện kỹ thuật RAPD, bƣớc đầu đánh giá mức độ đa dạng di 
truyền và nhận diện một số band có thể là chỉ thị phân tử 
4.2.2.1. Kết quả thí nghiệm 1: Thực hiện theo quy trình của các tác giả nƣớc 
ngoài 
Bước đầu chúng tôi đã thực hiện theo quy trình của Samal và ctv (2002) đưa ra 
nhưng không thấy kết quả với cả 4 primer đã dùng. Kết quả PCR – RAPD với primer 
11 được trình bày trên hình 4.3. 
53 
Hình 4.3 Kết quả điện di sản phẩm PCR – RAPD primer 11 của thí nghiệm 1. 
Chúng tôi nhận định có thể do việc sử dụng hóa chất khác nguồn gốc nên việc 
áp dụng theo quy trình của các tác giả trên là không phù hợp. Mặt khác chúng tôi nhận 
thấy việc thực hiện tới 45 chu kỳ là quá nhiều, vì vậy chúng tôi đưa ra thí nghiệm 2 có 
35 chu kỳ phản ứng và nồng độ các thành phần của phản ứng được giữ nguyên. 
4.2.2.2 . Kết quả thí nghiệm 2: Giảm số chu kỳ xuống còn 35 chu kỳ và giử 
nguyên thành phần hoá chất nhƣ thí nghiệm 1 
Sau khi thực hiện PCR – RAPD thu được kết quả với primer 1 và primer 11, 
trong khi primer 2 và 9 không có kết quả (hình 4.4). 
 (A) (B) 
Hình 4.4 Kết quả điện di sản phẩm PCR – RAPD của thí nghiệm 2 với primer 11 (A) 
và primer 2 (B). 
Chúng tôi nhận thấy phản ứng PCR với primer 1 và primer 11đã có sản phẩm 
nhưng mờ, không thể hiện được bản chất của kỹ thuật RAPD là cho nhiều band với 
 TT1 TT4 TT5 TT6 TT7 TT8 
 TT1 TT4 TT5 TT6 TT7 TT8 
TT1 TT4 TT5 TT6 TT7 TT8 
54 
khả năng nhân bản lớn do sử dụng primer ngẫu nhiên, vì vậy chúng tôi thực hiện thí 
nghiệm 3: tăng số chu kỳ phản ứng lên 36 và 37 chu kỳ và giữ nguyên nồng độ các 
hoá chất. Đối với primer 2 và 9 không thấy kết quả, chúng tôi tiếp tục thực hiện với thí 
nghiệm 3. 
4.2.2.3. Kết quả thí nghiệm 3: Tăng số chu kỳ lên 37 chu kỳ và giữ nguyên 
thành phần hoá chất nhƣ thí nghiệm 1 
Thực hiện phản ứng PCR qua 37 chu kỳ, với primer 1 và 11, số band xuất hiện 
nhiều hơn song còn mờ trong khi với primer 2 và 9 vẫn không có kết quả (hình 4.5). 
 (C) (D) 
Hình 4.5 Kết quả điện di sản phẩm PCR – RAPD của thí nghiệm 3 với primer 11 (C) 
và primer 2 (D) 
Với primer 2 và 9 chúng tôi nhận thấy không có khả năng nhân bản DNA lá 
điều đã thu thập được, vì vậy chúng tôi không sử dụng 2 primer này ở các bước nghiên 
cứu tiếp theo. Với primer 1 và 11 chúng tôi nhận thấy primer 11 cho số band nhiều hơn 
và các band sáng hơn, do đó chúng tôi chọn primer 11 để tiến hành tiếp. Chúng tôi đã 
thử số chu kỳ nhiều hơn với primer 11song kết quả cũng không tốt hơn. Vì vậy chúng 
tôi tiến hành thí nghiệm 4 bằng cách thay đổi nồng độ các hóa chất phản ứng và giữ 
nguyên 37chu kỳ. Chúng tôi nhận định vấn đề chủ yếu nằm ở việc tối ưu hóa nồng độ 
của MgCl2, nồng độ của Taq polymerase, dNTPs, primer, vì vậy chúng tôi đưa ra 5 
nghiệm thức (NT) thay đổi nồng độ của MgCl2 kết hợp với việc thay đổi nồng độ của 
TT1TT4 TT5 TT6 TT7 TT8 TT1 TT4 TT5 TT6 TT7 TT8 
55 
Taq polymerase, dNTPs, primer và 1 nghiệm thức giữ nguyên nồng độ các chất như ở 
thí nghiệm 3 để làm đối chứng (ĐC). 
4.2.2.4 . Kết quả thí nghiệm 4: Thay đổi thành phần hóa chất, thực hiện phản 
ứng PCR qua 37 chu kỳ 
Tiến hành trên 3 mẫu TT1, TT4 và TT8, chúng tôi thu được kết quả, được 
trình bày trong hình 4.6. 
 (E) 
 (F) 
Hình 4.6 Kết quả điện di sản phẩm PCR – RAPD của thí nghiệm 4 với primer 11 (E) 
và (F). 
 Nghiệm thức 1 Nghiệm thức 2 Nghiệm thức 3 
 TT1 TT4 TT8 TT1 TT4 TT8 TT1 TT4 TT8 
 Nghiệm thức 4 Nghiệm thức 5 Nghiệm thức 6 
 TT1 TT4 TT8 TT1 TT4 TT8 TT1 TT4 TT8 
56 
Chúng tôi nhận thấy sau khi tăng nồng độ của MgCl2, phản ứng PCR có hiệu 
quả hơn nhiều, các nghiệm thức NT2, NT3, NT4, NT5, NT6 xuất hiện nhiều band hơn 
hẳn so NT1 và độ sáng của các band cũng tăng lên rõ rệt. 
Chúng tôi thấy NT5 và NT6 cho kết quả tốt hơn cả, trong khi NT6 tăng cả 
MgCl2, Taq polymerase, dNTPs và primer thì NT5 chỉ tăng MgCl2 và dNTPs, đồng 
thời sau một vài lần thực hiện lặp lại NT5 chúng tôi thấy NT5 cho kết quả khá ổn định, 
do đó chúng tôi thống nhất chọn NT5 để thực hiện phản ứng PCR – RAPD cho tất cả 
các mẫu ly trích được DNA. Quy trình thực hiện phản ứng PCR – RAPD được trình 
bày trong bảng 4.2. 
Bảng 4.2. Quy trình thực hiện phản ứng PCR – RAPD. 
Thành phần hóa chất (25 μl/ống) Chu trình nhiệt 
Taq buffer 10 X 
2 mM MgCl2 
0,5 U Taq polymerase 
120 μM dNTPs 
20 ng primer11 
20 ng DNA khuôn. 
Thêm nước để đạt 25 μl. 
94
o
C – 4 phút. 
Lặp lại 37 chu kỳ: 
94
o
C – 1 phút; 
33
o
C – 1 phút; 
72
o
C – 2 phút. 
72
o
C – 10 phút. 
4
o
C – giữ. 
4.2.2.5. Kết quả thực hiện kỹ thuật PCR – RAPD trên các mẫu DNA thu 
đƣợc 
Khi thực hiện phản ứng PCR – RAPD với 50 mẫu DNA, kết quả có 41/50 mẫu 
có kết quả, đạt tỉ lệ 82 %. Những mẫu không có kết quả, khi so sánh với kết quả tách 
chiết DNA chúng tôi nhận thấy những mẫu này có nồng độ DNA rất thấp (dưới 
30 ng/μl), vì vậy chúng tôi nghi ngờ rằng trong khi hút DNA để thực hiện PCR – 
RAPD, do nồng độ quá thấp nên đã không hút đủ lượng DNA cần thiết. 
Các kết quả điện di được trình bày trong hình 4.7, 4.8 và 4.9. 
57 
Hình 4.7 Kết quả điện di sản phẩm phản ứng PCR – RAPD các mẫu từ TT1 – TT13. 
Hình 4.7 là kết quả điện di các mẫu từ TT1 – TT13 cho thấy có 3 band đồng 
hình và 6 band đa hình. Band đồng hình là những band có ở tất cả các mẫu, band đa 
hình là những band có ở mẫu này mà không có ở mẫu kia. Trên hình 4.7 ta thấy mẫu 
TT1 không có band 750 base pairs, 2300 base pairs, TT5 không có band 1600 base 
pairs, TT6 không có band 1600 base pairs. 
Hình 4.8 Kết quả điện di sản phẩm phản ứng PCR – RAPD các mẫu từ TT14 – TT25 
Từ hình 4.8 chúng tôi nhận thấy có mẫu TT24 và TT25 cho kết quả không tốt, 
vì vậy chúng tôi không sử dụng làm kết quả đánh giá đa dạng di truyền. 
 TT14 TT15 TT17TT19 TT21 TT22 TT24 TT25 La 
Kết quả PCR – RAPD không tốt 
TT01 TT04 TT05 TT06 TT07 La TT08 TT09 TT10 TT11 TT12 TT13 
Band khó 
xác định 
Band đa hình 
Band đồng hình 
58 
Hình 4.9 Kết quả điện di sản phẩm phản ứng PCR – RAPD các mẫu từ TT27 – XM79. 
Chúng tôi chia hình 4.9 ra thành 2 hình cho dễ phân tích: hình 4.9A và 4.9B. 
Hình 4.9A Kết quả điện di sản phẩm phản ứng PCR – RAPD các mẫu từ TT27–CD53. 
Khi sử dụng kỹ thuật RAPD với 11 primer để đánh giá tính đa dạng di truyền 
của các giống điều (Samal và ctv, 2002) thì với primer 11 đã thu được 11 band trong 
đó có 9 band đa hình và 2 band đồng hình, điều này chứng tỏ primer 11 cho kết quả có 
tính đa hình cao và khá ổn định [7] [15]. 
 TT TT TT TT TT VT CD CD La CD CD CD CD BR BR BR CD 
 27 29 31 33 36 38 39 40 41 43 44 45 46 49 50 53 
Band đa hình 
59 
Hình 4.9B Kết quả điện di sản phẩm phản ứng PCR– RAPD các mẫu từ XM61– M79. 
Vì một số band khó nhận biết bằng mắt thường nên chúng tôi sử dụng công cụ 
Detectband của phần mềm Quantity One 4.2.1 trong máy Geldoc để phát hiện band. 
Hình 4.10 Màn hình phát hiện band các kết quả PCR – RAPD. 
Chúng tôi đã phát hiện được 3/11 band đồng hình, chiếm tỉ lệ khoảng 27,3 % 
tổng số các band được phát hiện, có độ dài khoảng 550 base pairs, 900 base pairs và 
1050 base pairs. 
 La CĐ CĐ CĐ CĐ BR BR BR TT La XM XM XM XM XMXMXMXM 
a 41 43 44 45 46 49 50 53 61 64 70 72 76 77 78 79 
60 
Đối với tất cả các mẫu đã thực hiện thành công phản ứng PCR – RAPD có 
8/11 band đa hình được phát hiện, chiếm tỉ lệ 72,7 % tổng số các band được phát hiện. 
Đặc điểm của các band đa hình được trình bày trong bảng 4.3. 
Bảng 4.3. Các band đa hình và mối liên quan với các đặc điểm của cây lấy mẫu. 
Các band Số lƣợng mẫu có 
Những đặc điểm chung của những 
cây có tạo band đa hình 
600 base pairs 17/41 mẫu, tỉ lệ 41 %. 
Có đến 16/17 mẫu là của những cây cho 
rất nhiều hoa, ra hoa sớm và năng suất rất 
cao, vì vậy chúng tôi giả thuyết có thể 
band 600base pairs là chỉ thị phân tử của 
những tính trạng ra hoa sớm, rất nhiều 
hoa và năng suất rất cao. 
700 base pairs 2/41 mẫu, tỉ lệ 5 %. 
Mẫu CĐ39 và CĐ41 giống nhau và khá 
đặc biệt so với những mẫu khác, trong đó 
có tính trạng trái đỏ, rất ngon nhưng ít 
hạt. Chúng tôi giả định có thể band 
700base pairs này là chỉ thị của tính trạng 
trái đỏ và rất ngon. 
750 base pairs 35/41 mẫu, tỉ lệ 85 %. Chưa xác định. 
1200 base pairs 25/41 mẫu, tỉ lệ 61 %. Chưa xác định. 
1400 base pairs 27/41 mẫu, tỉ lệ 66 %. Chưa xác định. 
1600 base pairs 26/41 mẫu, tỉ lệ 63 %. Chưa xác định. 
1900 base pairs 35/41 mẫu, tỉ lệ 85 %. Chưa xác định. 
2300 base pairs 30/41 mẫu, tỉ lệ 73 %. Chưa xác định. 
Khi điện di bằng gel agarose, độ dài của các band sẽ không thật sự chính xác 
do những hạn chế của gel agarose. Những band trên bản điện di có thể không hoàn 
toàn bằng nhau nhưng không thể phát hiện bằng mắt thường. Có thể giải trình tự của 
61 
những band đa hình này để biết chính xác độ dài và trình tự của chúng có thật sự bằng 
nhau hay không. Trong 8 band đa hình mà chúng tôi phát hiện được, các band 600 
base pairs, 700 base pairs là 2 band rất đáng quan tâm, có thể giải trình tự và sử dụng 
như những chỉ thị phân tử để phân biệt những cây có những tính trạng đáng quan tâm 
(thống kê ở bảng 4.3). 
4.2.2.6. Đánh giá quy trình phản ứng PCR – RAPD 
Quy trình thực hiện phản ứng PCR – RAPD khá ổn định, cho nhiều band, có 
độ phân giải và độ sáng khá tốt, song còn một số vấn đề: 
 Khả năng nhân bản qua phản ứng PCR cao, tuy nhiên khả năng làm phát 
sinh chỉ thị phân tử lại thấp, thể hiện ở mức độ giống nhau về số lượng và độ dài các 
band trong tổng số các mẫu thực hiện PCR – RAPD thành công. Như vậy, hiệu quả 
phát hiện chỉ thị phân tử bằng kỹ thuật RAPD có hạn chế. 
 Một số mẫu không ra kết quả tốt: Chúng tôi nhận thấy một điều là những 
mẫu ra kết quả không tốt là những mẫu lá trưởng thành nhưng còn mềm, có nồng độ 
DNA ly trích được rất thấp (chỉ khoảng 20 – 30 ng/μl). Với những mẫu này có thể thực 
hiện lại và có thể cho nhiều hơn 1 μl DNA khuôn vào hỗn hợp phản ứng. 
 Một số band tách không rõ: Có thể trong quá trình điện di, các band có độ 
dài gần bằng nhau nên khó tách ra rõ ràng. Chúng tôi sử dụng nồng độ 2 % agarose và 
điện di ở 50 V trong 1 h cho độ phân tách cao hơn, đồng thời điện di trong bồn lớn hơn 
xong vẫn gặp một số khó khăn, điển hình là các band di chuyển không đều, có thể do 
điện cực bị cong hay do hiệu ứng thành máy điện di ảnh hưởng đến sự di chuyển của 
các DNA. Những mẫu này nên thực hiện lại phản ứng PCR hay chạy điện di lại, cho 
lượng mẫu nhiều hơn và chỉnh sửa máy điện di có thể cho kết quả tốt hơn. 
 4.2.2.7. Phân tích kết quả phản ứng PCR – RAPD bằng phần mềm NTSYS 
Kết quả phát hiện band được đem sử lý bằng phần mềm NTSYSpc2.1. Các 
band được mã hoá dạng nhị phân, theo nguyên tắc có band thì ghi 1 và không có band 
thì ghi 0 (phụ lục 5). Kết quả được hiển thị theo dạng số liệu và dạng cây di truyền. 
62 
4.2.2.8. Đánh giá đa dạng di truyền 
Đánh giá đa dạng di truyền thông qua cây di truyền dựa trên các yếu tố: 
 Hệ số tương đồng di truyền. 
 Mức độ phân nhánh của cây di truyền. 
Trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, các huyện Tân Thành, Xuyên Mộc và 
Châu Đức có diện tích trồng điều nhiều nhất, vì vậy chúng tôi chủ yếu thu thập mẫu ở 
những huyện này. Khi đánh giá đa dạng di truyền của cây điều của từng huyện chúng 
tôi có các kết quả sau: 
 Đa dạng di truyền của cây điều ở huyện Châu Đức: Có 7 mẫu có kết 
quả PCR – RAPD, kết quả đánh giá đa dạng di truyền được hiển thị theo dạng bảng và 
dạng cây di truyền (hình 4.11 và 4.12). 
Hình 4.11. Kết quả đánh giá đa dạng di truyền dạng số liệu NTSYS đối với các mẫu 
thu được tại huyện Châu Đức. 
Bảng số liệu hiển thị mức độ tương quan di truyền giữa các mẫu một 
cách chính xác và cụ thể, song không tiện để đánh giá tổng thể nhiều mẫu nên thường 
sử dụng dạng cây di truyền để phân tích. 
63 
Hình 4.12. Cây di truyền của các cây điều đã lấy mẫu ở huyện Châu Đức. 
Các mẫu cây điều thu được ở huyện Châu Đức chia làm 2 nhánh riêng 
biệt, có mức độ tương đồng về di truyền khoảng 52 %. Nổi bật là CD39 và CD44 
giống nhau đến khoảng 91 %, trong khi CD39 cho năng suất không cao nhưng CD44 
lại cho năng suất rất cao. Các mẫu có mức độ giống nhau từ 73 % - 91 %, chia ra làm 
5 nhánh nhỏ (trung bình 1,4 mẫu/nhánh). Nhận xét chung là tính đa dạng di truyền ở 
mức trung bình khá. 
 Đa dạng di truyền của cây điều ở huyện Xuyên Mộc (hình 4.13): 
Các mẫu cây điều thu được ở huyện Xuyên Mộc chia làm 2 nhánh khác 
biệt, có mức độ tương đồng di truyền khoảng 61 %. Điểm đặc biệt là các cây thu thập 
được mẫu của huyện Xuyên Mộc đều có tính chất chung là năng suất rất cao nhưng lại 
thuộc những nhánh khác biệt nhau, dù mức độ khác biệt không cao (từ 80 % – 90 %). 
Cây di truyền chia ra làm 6 nhánh, trung bình 1,3 mẫu/nhánh). Các cây điều ở huyện 
Xuyên Mộc có thể có mức độ đa dạng cao hơn huyện Châu Đức. 
 0,52 0,62 0,71 0,81 0,91 
 Coefficient 
CD39 
CD44 
CD40 
CD43 
CD45 
CD41 
CD53 
64 
Hình 4.13. Cây di truyền của các cây điều đã lấy mẫu ở huyện Xuyên Mộc. 
 Đa dạng di truyền của cây điều ở huyện Tân Thành (hình 4.14). 
Hình 4.14. Cây di truyền các cây điều đã lấy mẫu ở huyện Tân Thành. 
 0,68 0,76 0,84 0,92 1,0 
 Coefficient 
TT1 
TT29 
TT31 
TT4 
TT7 
TT10 
TT11 
TT12 
TT22 
TT21 
TT6 
TT8 
TT33 
TT9 
TT14 
TT5 
TT13 
TT15 
TT19 
TT17 
TT27 
TT36 
 0,61 0,71 0,81 0,90 1,0 
 Coefficient 
XM61 
XM64 
XM70 
XM72 
XM78 
XM76 
XM77 
XM79 
65 
Các mẫu cây điều thu được ở huyện Tân Thành chia ra làm 2 nhánh 
tương đồng di truyền khoảng 68 %, tuy chia ra nhiều nhánh nhỏ (12 nhánh, trung bình 
1,8 mẫu/nhánh) nhưng lại có mức độ tương đồng di truyền khá cao, do có nhiều mẫu 
hoàn toàn giống nhau về di truyền và một số mẫu có mức độ tương đồng di truyền khá 
cao (80 % - 90 %), vì vậy mức độ đa dạng di truyền chỉ ở mức trung bình. Đặc biệt có 
TT12 có tính trạng ra hoa nhiều nhưng trễ, rụng trái non nhiều lại hoàn toàn giống với 
TT4, TT7, TT10, TT22 ra hoa sớm và ít rụng trái non. Tương tự, TT13 cũng mang 
những tính trạng hoàn toàn khác biệt so với TT15 và TT19 nhưng 3 mẫu này lại hoàn 
toàn tương đồng nhau về di truyền. 
 Các cây điều thu được ở Thị xã Bà Rịa và Thành phố Vũng Tàu: Đây 
là 2 nơi chúng tôi thu thập được ít mẫu nhất do diện tích canh tác rất ít và phân tán, do 
vậy không phát hiện được những cá thể nổi trội (hình 4.15). 
Hình 4.15. Cây di truyền các cây điều đã lấy mẫu ở Thị xã Bà Rịa và Thành phố Vũng 
Tàu. 
Tóm lại, bước đầu chúng tôi nhận thấy quần thể điều tại các địa phương trong 
tỉnh chỉ ở mức trung bình. Để giải thích điều này có nhiều lý do, song chúng tôi nhận 
định một lý do chủ yếu là: Địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có điều kiện tự nhiên (đất 
đai và khí hậu) phù hợp cho việc canh tác cây điều với mục đích kinh tế là chính, vì 
vậy nông dân thường chọn mua cây giống có chất lượng tốt từ các công ty giống hay 
chọn những cây mẹ có chất lượng tốt nhất lấy hạt làm giống, vì vậy làm cho quần thể 
điều của tỉnh có mức độ tương đồng di truyền cao. 
 0,60 0,63 0,65 0,67 0,70 
 Coefficient 
VT38 
BR46 
BR49 
BR50 
66 
Qua phỏng vấn nông hộ chúng tôi nhận thấy người nông dân thích chọn những 
cây điều có những đặc điểm: năng suất cao, ra hoa nhiều (tốt nhất là ra hoa nhiều và 
sớm để tránh bị ảnh hưởng của sương muối và thời tiết quá khô hạn) và hạt to. Chúng 
tôi thực hiện đánh giá mức độ đa dạng di truyền của những đặc điểm này và thu được 
kết quả: 
 Với đặc điểm cho năng suất cao: Trong 41 mẫu thực hiện thành công 
phản ứng PCR – RAPD có 31 mẫu cho năng suất rất cao. Mức độ đa dạng di truyền 
được đánh giá thông qua cây di truyền (hình 4.16). 
Hình 4.16. Cây di truyền của các cây điều đã lấy mẫu có đặc điểm cho năng suất cao. 
 0,57 0,68 0,79 0,89 1,00 
 Coefficient 
TT1 
TT29 
CD44 
BR49 
TT4 
TT6 
TT8 
TT10 
TT11 
TT22 
XM72 
XM78 
TT33 
BR50 
CD53 
XM76 
TT15 
TT17 
TT27 
XM64 
XM70 
TT5 
TT19 
TT36 
XM77 
BR46 
TT31 
CD45 
CD43 
CD40 
XM79 
67 
Với đặc điểm cho năng suất cao, các cây điều của tỉnh chia ra làm 2 
nhánh lớn có mức độ tương đồng khoảng 57 %, trong đó các nhánh lại phân thành 
nhiều nhóm nhỏ khác. Mặc dù được phân thành nhiều nhóm nhỏ (21 nhóm, trung bình 
1,5 mẫu/nhóm) nhưng các cá thể cùng nhóm lại có mức độ tương đồng khá cao (như 
CD40 và XM79 có mức độ tương đồng khoảng 90 %). Những cá thể điều cho năng 
suất cao ở huyện Tân Thành có mức độ tương đồng rất cao, có thể đến 100 % (theo 
hướng mũi tên trên hình 4.16). Vì vậy, nhận xét chung của chúng tôi là tính đa dạng 
của các cây điều cho năng suất cao tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ở mức trung bình, có 
nghĩa là các cây điều cho năng suất cao ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có mức độ tương 
đồng về bản chất di truyền cao, điều này có thể giải thích dựa vào cách nông dân nhân 
giống điều và sử dụng cây giống của các công ty giống cây trồng. Điều này chứng tỏ 
nông dân trong tỉnh đã có ý thức khá tốt về việc canh tác cây điều, rất thuận lợi cho 
chiến lược phát triển cây điều cao sản của tỉnh. 
 Với đặc điểm cho hạt to: Cây di truyền biểu hiện 15 mẫu của những 
cây cho hạt rất to (hình 4.17). 
Hình 4.17. Cây di truyền của các cây điều đã lấy mẫu có đặc điểm cho hạt to. 
0,59 0,69 0,80 0,90 1,0 
 Coefficient 
TT1 
TT33 
BR49 
CD39 
TT5 
TT13 
TT7 
TT14 
CD45 
CD53 
XM64 
XM70 
XM72 
XM76 
CD41 
68 
Đặc điểm cho hạt rất to chia ra làm 2 nhánh có mức tương đồng di 
truyền khoảng 59 %, trong đó các cá thể trong từng nhánh nhỏ có mức tương đồng khá 
cao (từ 65 % - 100%). Cây di truyền chia ra làm 14 nhánh, trung bình 1,1 mẫu/nhánh. 
Điều này nói lên tính đa dạng di truyền cao của các cá thể mang đặc điểm cho hạt to. 
Đặc điểm hạt to được người nông dân rất ưa chuộng, do bán được giá cao hơn so với 
hạt nhỏ, còn có thể cho năng suất cao hơn nếu như cây cho nhiều hoa và đậu nhiều 
quả. 
 Đặc điểm ra hoa nhiều: Cây di truyền thể hiện 22 mẫu các cây ra hoa 
nhiều (hình 4.18). 
Hình 4.18. Cây di truyền của các cây điều đã lấy mẫu có đặc điểm ra hoa nhiều. 
Cây di truyền phân thành 2 nhánh có mức độ tương đồng di truyền khoảng 
66 %. Chúng tôi vẫn thấy các cây điều tại huyện Tân Thành có mức độ tương đồng rất 
cao (hướng mũi tên), TT12 cho hoa nhiều nhưng rất trễ nhưng lại hoàn toàn giống với 
TT4, TT7, TT22 cho hoa rất sớm. Cây di truyền chia ra làm 13 nhánh, trung bình 1,7 
 0,66 0,75 0,83 0,92 1,0 
 Coefficient 
TT4 
TT7 
TT10 
TT11 
TT12 
TT22 
XM72 
XM78 
BR50 
XM76 
TT27 
XM64 
XM70 
XM79 
TT13 
TT15 
TT17 
BR46 
XM77 
TT29 
TT31 
CD41 
69 
mẫu/nhánh, các mẫu tương đồng nhau từ 73 % - 100 %. Đánh giá chung tính đa dạng 
di truyền của đặc điểm ra hoa nhiều chỉ ở mức trung bình. 
Như vậy, khi đánh giá tính đa dạng di truyền của các cây điều dựa trên những 
đặc điểm nổi bật chúng tôi thấy mức độ tương đồng về di truyền của các cá thể đối với 
từng đặc điểm nổi bật vẫn rất cao, đồng thời nhận thấy các cây điều của huyện Tân 
Thành có đặc điểm cho năng suất cao liên quan chặt chẽ với đặc điểm ra hoa nhiều. 
Cây điều của huyện Tân Thành có mức độ tương đồng di truyền rất cao, ở cả 3 đặc 
điểm: cho năng suất cao, hạt to và ra nhiều hoa. 
4.2.2.9. Đánh giá đa dạng di truyền của quần thể điều tại tỉnh Bà Rịa – Vũng 
Tàu 
Chúng tôi đã tiến hành đánh giá đa dạng di truyền của quần thể điều tại tỉnh 
Bà Rịa – Vũng Tàu trên cơ sở các mẫu đã thu thập (hình 4.19). 
Quần thể điều của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về di truyền được chia ra làm 2 
nhánh I và II có mức độ tương đồng di truyền khoảng 59 %. Trong đó: 
 Nhánh I chia ra làm 2 nhánh nhỏ hơn: IB chỉ có BR49 có mức độ tương 
đồng di truyền khoảng 75 % với IA gồm 4 mẫu. Tại nhánh IA có CD39 có những đặc 
điểm khác biệt hoàn toàn so với CD44 nhưng 2 mẫu này lại giống nhau đến khoảng 
92 %. 
 Tại nhánh II, chia ra làm 2 nhánh IIA và IIB. Nhánh IIB chỉ có CD41 có 
mức độ tương đồng di truyền khoảng 62 % với nhánh IIA – nhánh có nhiều mẫu nhất. 
Nhánh IIA chia thành 2 nhánh nhỏ hơn IIA1 và IIA2 có mức độ tương đồng di truyền 
khoảng 72 %. Các mẫu có thể có những đặc điểm giống nhau (năng suất cao, hạt to, 
chống chịu sâu bệnh tốt,…) nhưng lại có bản chất di truyền giống nhau khoảng 75 % 
đến 100 % (TT5, TT17, TT36, XM77,…). Ngược lại, có những mẫu có một số tính 
trạng hoàn toàn trái ngược nhau nhưng lại hoàn toàn giống nhau về di truyền (TT12 ra 
hoa nhiều nhưng nở trễ, rụng nhiều trái non lại được xếp chung với TT10, TT11, 
TT22,…không mang đặc điểm giống TT12). 
70 
Hình 4.19. Cây di truyền của quần thể điều tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 
Theo như cây di truyền, quần thể điều tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu được chia 
thành 26 nhánh, trung bình mỗi nhánh có 1,6 mẫu, có mức độ tương đồng di truyền từ 
59 % đến 100 %. Theo đánh giá của chúng tôi thông qua kỹ thuật RAPD, quần thể 
 0,59 0,69 0,79 0,90 1,0 
 Coefficient 
I 
II 
IIA 
IIB 
IIA2 
IIA1 
IIA1.1 
IIA1.2 
IA 
IB 
71 
điều của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có tính đa dạng di truyền ở mức từ trung bình đến 
trung bình khá. Chúng tôi nhận thấy quần thể điều tại huyện Tân Thành có mức độ 
phân bố rộng nhất, đồng thời có mức độ tương đồng di truyền cao nhất, thể hiện ở điều 
có nhiều mẫu hoàn toàn giống nhau (hướng mũi tên). Quần thể cây điều tại huyện 
Xuyên Mộc cũng có mức độ đa dạng di truyền khá cao, đồng thời có bản chất di 
truyền giống với quần thể điều của huyện Tân Thành. Quần thể điều ở huyện Châu 
Đức có mức độ đa dạng khá cao, biểu hiện ở mức độ phân bố phân tán rộng trên cây di 
truyền, đồng thời bản chất di truyền cũng khá gần với quần thể điều ở huyện Tân 
Thành. 
Như vậy, với mức độ đa dạng di truyền cao cho thấy quần thể điều của các 
huyện Châu Đức, Tân Thành, Xuyên Mộc khá đa dạng, đồng thời có mức độ tương 
đồng di truyền cao với các quần thể điều của các huyện khác cho thấy quần thể điều 
của các huyện Châu Đức, Tân Thành, Xuyên Mộc có thể có khả năng thích nghi cao 
với những điều kiện canh tác của các huyện khác nói riêng và của toàn tỉnh nói chung. 
Công tác chọn giống nên tập trung tại 3 huyện này, nếu có khả năng chọn được giống 
điều tốt nhất tại 3 huyện này thì khả năng phổ biến giống tốt nhất này trên địa bàn toàn 
tỉnh có thể rất lớn. Tính đa dạng di truyền của các đặc điểm nổi bật có liên quan đến 
hiệu quả kinh tế cũng được đánh giá là trung bình, vì vậy có thể nói, tỉnh Bà Rịa – 
Vũng Tàu có tiềm năng lớn để phát triển cây điều có chất lượng cao và đồng đều trên 
địa bàn toàn tỉnh, rất thuận lợi cho các công việc phổ biến kỹ thuật canh tác. Công việc 
sau thu hoạch cũng thuận lợi hơn do sử dụng công nghệ đồng bộ để chế biến hạt điều, 
sủ dụng một loại tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng nhân điều thành phẩm, góp phần 
làm tăng và ổn định giá trị nhân điều thành phẩm. 
4.2.2.10. Hạn chế của kết quả đánh giá đa dạng di truyền bằng kỹ thuật PCR 
– RAPD 
Kết quả đánh giá đa dạng di truyền chưa thực sự chính xác và đầy đủ, bắt 
nguồn từ những nguyên nhân sau: 
 Số lượng mẫu thu thập được chưa đủ để thể hiện thực tế, chưa mang tính 
đại diện cao. 
72 
 Kết quả ly trích DNA không tốt, chỉ thực hiện phản ứng PCR – RAPD cho 
50 mẫu, thu được kết quả của 41 mẫu. Các mẫu không tách chiết được DNA chủ yếu 
thuộc huyện Châu Đức và Xuyên Mộc, làm ảnh hưởng đến kết quả chung do đây là 2 
huyện có diện tích trồng điều nhiều nhất tỉnh. 
 Phản ứng PCR – RAPD chưa hoàn thiện. 
 Do những hạn chế của kỹ thuật điện di bằng agarose không cho độ phân 
tách cao, độ dài của các band có thể không bằng nhau nhưng không thể phân biệt được 
bằng mắt thường nên có thể nhận định sai độ dài của band. 
4.2.3. Kết quả thực hiện kỹ thuật AFLP trên một số mẫu DNA lá điều 
4.2.3.1. Kết quả cắt giới hạn và gắn adapter (hình 4.20) 
Hình 4.20. Kết quả phản ứng cắt và gắn adapter. 
Chúng tôi thấy có dấu hiệu sự cắt và gắn adapter một số đoạn có kích thước 
khác nhau trải dài trên bản điện di. Số lượng các đoạn tạo ra có thể là rất lớn. 
4.2.3.2. Kết quả phản ứng nhân bản tiền chọn lọc (hình 4.21) 
TT1 TT31 CD40 TT78 TT4 TT9 VT38 CD45 ĐC 
73 
Hình 4.21. Kết quả phản ứng nhân bản tiền chọn lọc. 
Trên bản điện di có dấu hiệu sự nhân bản tiền chọn lọc một số phân đoạn. 
4.2.3.3. Kết quả thực hiện phản ứng nhân bản chọn lọc 
Sử dụng máy giải trình tự gene AB Applied Biosystem 3100 điện di sản phẩm 
phản ứng nhân bản chọn lọc. Các đoạn DNA được nhân bản được hiển thị dạng peak 
đồng thời cho ta biết độ dài của đoạn. Kết quả được minh họa trên hình 4.23. 
Hình 4.22. Kết quả AFLP điện di trên máy AB sequencer 3100. 
Kết quả điện di AFLP cho thấy có sự khác biệt rõ ràng giữa các mẫu, các đoạn 
nhân bản chọn lọc được tạo ra có thể phân biệt với nhau đến từng nucleotide, giúp phát 
TT1 TT31 CD40 XM78 TT4 TT9 VT38 CD45 
74 
hiện sự khác biệt rất rõ ràng mà phương pháp điện di truyền thống không thể có được. 
Chiều dài các đoạn tạo ra có độ tin cậy lớn do mức độ lặp lại hoàn toàn giống nhau 
giữa các mẫu cao, được ước lượng bằng cách so sánh vị trí tương đối của các đoạn 
nhân bản chọn lọc với thang chuẩn. Tuy nhiên vẫn còn nhiều những đoạn ngắn khoảng 
dưới 100 basepairs (không được lấy làm kết quả do không có độ tin cậy cao), cho thấy 
kỹ thuật AFLP trên DNA cây điều vẫn còn phải được tiến hành hoàn thiện hơn nữa. 
4.2.3.4. Phân tích kết quả AFLP trên một số mẫu DNA lá điều 
Kết quả cho thấy có 4 tổ hợp primer cho số band nhiều nhất, được trình bày 
trong bảng 4.4. 
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện AFLP trên một số mẫu DNA lá điều. 
Tổ hợp primer nhân bản chọn lọc 
Tổng số 
band tạo 
ra 
Band 
đồng hình 
Band 
đa hình 
MseI + CAA – EcoRI + ACT (Blue) 
và 
MseI + CAA – EcoRI + AGG (Green) 
36 1 (2,8 %) 35 (97,2 %) 
MseI + CAA – EcoRI + ACA (Blue) 
và 
MseI + CAA – EcoRI + ACG (Green) 
14 1 (7,3 %) 13 (92,7 %) 
Từ kết quả AFLP chúng tôi nhận thấy một số điều sau: 
 Tổng số band tạo ra của kỹ thuật AFLP nhiều hơn hẳn so với kỹ thuật 
RAPD, do đó làm tăng khả 
 Các đoạn tạo ra có chiều dài ngắn, dưới 500 basepairs. 
 Có thể phân biệt được những đoạn chỉ hơn kém nhau đến 1 nucleotide, 
điều này làm tăng độ tin cậy năng chính xác khi phân tích kết quả để đánh giá đa dạng 
di truyền.của kết quả. 
75 
 Mức độ phát hiện các band đa hình cao hơn nhiều so với kỹ thuật RAPD. 
Theo kết quả điện di giải trình tự (danh sách các band của các tổ hợp primer 
nhân bản chọn lọc được trình bày trong phụ luc), chúng tôi nhận thấy một số band đặc 
biệt: 
 Với 4 mẫu TT4, TT9, VT38 và CD45 thực hiện với tổ hợp primer nhân bản 
chọn lọc thứ nhất gồm: MseI + CAA – EcoRI + ACT (Blue) và MseI + CAA – EcoRI 
+ AGG (Green), kết quả thu được 36 band, trong đó chúng tôi nhận thấy các band 127 
base pairs, 224 base pairs, 255 base pairs, 307 base pairs và 309 base pairs chỉ có ở 
mẫu CD45, có thể là chỉ thị phân tử cho tính trạng quả nhỏ ở mẫu CD45. Band 223 
base pairs chỉ có ở mẫu VT8, có thể là chỉ thị phân tử của tính trạng ít hạt chỉ có ở mẫu 
VT8. Band 456 base pairs chỉ có ở mẫu TT4, có thể là chỉ thị phân tử của tính trạng 
quả rất nhỏ, còn xanh mà đã già chỉ có ở mẫu TT4. 
 Với 4 mẫu TT1, TT31, CD40 và XM78 thực hiện với tổ hợp primer nhân 
bản chọn lọc thứ hai gồm: MseI + CAA – EcoRI + ACA (Blue) và MseI + CAA – 
EcoRI + ACG (Green), kết quả thu được 14 band, trong đó chúng tôi nhận thấy band 
181 base pairs và band 254 base pairs chỉ có ở mẫu TT31 có thể là chỉ thị phân tử của 
tính trạng quả vàng của mẫu TT31. Các band này nếu được tiếp tục nghiên cứu (giải 
trình tự,…) có thể cho một số thông tin quan trọng liên quan đến tính trạng hạt to và 
một số tính trạng khác. 
Chúng tôi đã tiến hành phân tích đa dạng di truyền của từng tổ hợp primer 
khác nhau. Sử dụng phần mềm NTSYS chúng tôi xây dựng được 2 cây di truyền như 
hình 4.23 và 4.25: 
 Hình 4.23 là cây di truyền của 4 mẫu TT4, TT9, VT38 và CD45 thực hiện 
với tổ hợp primer nhân bản chọn lọc thứ nhất gồm 2 tổ hợp: MseI + CAA – EcoRI + 
ACT (Blue) và MseI + CAA – EcoRI + AGG (Green). 
76 
Hình 4.23. Cây di truyền kết quả AFLP tổ hợp primer nhân bản chọn lọc thứ nhất. 
Qua hình 4.23 chúng tôi nhận thấy mức độ tương đồng di truyền của các 
mẫu đã hạ thấp xuống chỉ còn từ 37 % – 61 %, đồng thời các mẫu đều thuộc các nhánh 
riêng biệt, điều này cho ta thấy mức độ đa dạng di truyền của 4 mẫu TT4, TT9, VT38 
và CD45 là khá cao. Chúng tôi tiến hành so sánh với mức độ đa dạng di truyền của 4 
mẫu này khi thực hiện bằng kỹ thuật RAPD (hình 4.24). 
Hình 4.24. Cây di truyền của 4 mẫu TT4, TT9, VT38, CD45 thực hiện RAPD. 
Chúng tôi nhận thấy mức độ tương đồng di truyền của 4 mẫu TT4, TT9, 
VT38, CD45 thực hiện RAPD khá cao, từ 70 % – 90 %, cao hơn hẳn so với khi sử 
dụng kỹ thuật AFLP. Như TT9 và VT38 giống nhau tới 90 % theo RAPD, nhưng chỉ 
61 % theo AFLP. Như vậy, mức độ đa dạng di truyền của 4 mẫu TT4, TT9, VT38, 
CD45 thực hiện theo kỹ thuật AFLP cao hơn so với kỹ thuật RAPD. 
0,70 0,75 0,80 0,85 0,90 
 Coefficient 
TT4 
CD45 
TT9 
VT38 
 0,37 0,43 0,49 0,55 0,61 
Coefficient 
TT4 
CD45 
TT9 
VT38 
77 
 Hình 4.25 là cây di truyền của 4 mẫu TT1, TT31, CD40 và XM78 thực 
hiện với tổ hợp primer nhân bản chọn lọc thứ hai gồm 2 tổ hợp: MseI + CAA – EcoRI 
+ ACA (Blue) và MseI + CAA – EcoRI + ACG (Green). 
Hình 4. 25. Cây di truyền kết quả AFLP tổ hợp thứ hai. 
Tương tự như tổ hợp primer nhân bản chọn lọc thứ nhất, mức độ tương 
đồng di truyền của 4 mẫu TT1, TT31, CD40 và XM78 từ 45 % - 65 %, đồng thời 
thuộc 4 nhánh khác nhau, cho thấy mức độ đa dạng di truyền của 4 mẫu này khá cao. 
Chúng tôi cũng thực hiện so sánh với mức độ đa dạng di truyền của 4 mẫu này khi 
thực hiện bằng kỹ thuật RAPD (hình 4.26). 
Hình 4.26. Cây di truyền của 4 mẫu TT1, TT31, CD40, XM78 thực hiện RAPD. 
Chúng tôi cũng nhận thấy mức độ đa dạng di truyền của 4 mẫu TT1, TT31, 
CD40, XM78 thực hiện theo kỹ thuật AFLP cao hơn so với thực hiện theo kỹ thuật 
RAPD do nhận thấy mức độ tương đồng di truyền của RAPD cao hơn so với AFLP. 
 0,45 0,50 0,55 0,60 0,65 
 Coefficient 
TT1 
CD40 
XM78 
TT31 
0,60 0,65 0,70 0,75 0,80 
 Coefficient 
TT1 
XM78 
TT31 
CD40 
78 
4.2.3.5. Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật AFLP so với kỹ thuật RAPD 
Sau khi so sánh kết quả của kỹ thuật AFLP với kết quả cảu kỹ thuật RAPD, 
bước đầu chúng tôi nhận định những đặc điểm nổi bật của kỹ thuật AFLP so với kỹ 
thuật RAPD là: 
 Tổng số sản phẩm khuếch đại tạo ra của kỹ thuật AFLP nhiều hơn hẳn so 
với kỹ thuật RAPD. 
 Mức độ phát hiện đa hình của kỹ thuật AFLP cao hơn hẳn so với kỹ thuật 
RAPD do có khả năng phân biệt độ dài các đoạn rất cao. 
 Kỹ thuật AFLP có khả năng đánh giá mức độ đa dạng di truyền với độ tin 
cậy cao hơn nhiều so với kỹ thuật RAPD. 
 Kỹ thuật AFLP có khả năng tốt hơn trong việc phát hiện chỉ thị phân tử với 
độ tin cậy cao hơn so với kỹ thuật RAPD. 
Tuy nhiên khi tiến hành kỹ thuật AFLP có một số khó khăn hơn so với kỹ 
thuật RAPD, đó là quy trình tiến hành mất nhiều thời gian, chi phí cao và máy móc 
thiết bị phức tạp khó thao tác. 
79 
Chƣơng 5 
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
5.1. Kết luận 
Qua quá trình thực hiện các thí nghiệm trên, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: 
5.1.1. Phần thu thập mẫu 
Thu thập được mẫu lá từ 80 cá thể nổi trội và đã thu thập các dữ liệu có liên quan 
của tất cả các cá thể này. 
5.1.2. Phần tách chiết DNA 
Chúng tôi đã tiến hành tách chiết 80 mẫu lá thu thập được, kết quả thu được 55 
mẫu cho nồng độ DNA trung bình khoảng 70 – 80.ng/μl. Chúng tôi nhận thấy DNA lá 
điều sau khi tách chiết thường bị gãy nhiều, nồng độ DNA thấp và rất khó tách được 
DNA của lá điều non. 
5.1.3. Phần kỹ thuật RAPD, đánh giá đa dạng di truyền và nhận diện chỉ thị 
phân tử 
Nói chung, phản ứng PCR – RAPD sử dụng primer 11 mà chúng tôi thực hiện là 
khá ổn định, khả năng nhân bản cao. Đã nhận biết được những band có độ dài khoảng 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
KHOA LUAN.pdf