Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 173
KHẢO SÁT TƯƠNG QUAN GIỮA HUYẾT ÁP NGOẠI BIÊN 
VÀ HUYẾT ÁP TRUNG TÂM Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP 
ĐANG ĐƯỢC THEO DÕI TẠI PHÒNG KHÁM 
Nguyễn Thế Quyền*, Nguyễn Văn Trí* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Huyết áp (HA) động mạch trung tâm đóng vai trò quan trọng tuy nhiên HA trung tâm hiện 
vẫn còn mới mẻ và chưa được ứng dụng nhiều trong thực hành lâm sàng do sự phức tạp trong tiếp cận đo đạc. 
Thiết bị Agedio K520 được thiết kế và chuẩn hóa về độ tin cậy trong đo đạc gián tiếp HA trung tâm và vận tốc 
sóng mạch đã cho thấy có vai trò trong đánh giá về sự cứng mạch trong thực hành lâm sàng. 
Mục tiêu: Nhằm khảo sát sự khác biệt giữa HA ngoại biên và HA trung tâm trên bệnh nhân (BN) tăng 
huyết áp (THA) đang được điều trị. 
Phương pháp: Cắt ngang, tiến cứu tất cả BN THA đang được điều trị tại phòng khám của 17 bệnh viện và 
trung tâm tim mạch trên cả nước. 
Kết quả: Vận tốc sóng mạch được đo gián tiếp qua thiết bị cho thấy mức độ tương quan rất chặt so với tuổi 
(r = 0,897) và trị số vận tốc sóng mạch trung bình ở người cao tuổi cũng cao hơn hẳn so với người trẻ (11 m/giây 
so với 7,6 m/giây). Ngay cả khi người cao tuổi kiểm soát tốt HA tâm thu (HATT) ngoại biên (117,2 mmHg) thì 
HATT trung tâm vẫn chưa đạt mục tiêu điều trị (131,5 mmHg), đặc biệt hơn, vận tốc sóng mạch vẫn ở mức cao 
(10,8 m/giây) và không có khác biệt nhiều so với nhóm người cao tuổi chưa kiểm soát tốt HA (11,2 m/giây). 
Kết luận: Nghiên cứu này nhấn mạnh vai trò của HA trung tâm không thể được thay thế bởi HA ngoại biên 
trong điều trị THA trên người cao tuổi bởi sự phản ánh không chính xác của HA ngoại biên lên tình trạng cứng 
mạch – vốn là một yếu tố cốt lõi góp phần không nhỏ trong quá trình sinh bệnh và kết cục lâm sàng trên BN THA 
cao tuổi. Sử dụng thuốc có chứng cứ làm giảm vận tốc sóng mạch và HA trung tâm là một ứng dụng thực tế cho 
bệnh nhân THA đặc biệt trên người cao tuổi. 
Từ khóa: THA - Tăng huyết áp. HATT - Huyết áp tâm thu. HATTr - Huyết áp tâm trương 
ABSTRACT 
ESTIMATING THE COLLERATION BETWEEN PERIPHERAL BLOOD PRESSURE AND CENTRAL 
BLOOD PRESSURE IN HYPERTENSIVE PATIENTS IN HOSPITAL CLINICS 
Nguyen The Quyen, Nguyen Van Tri 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 173 - 178 
Introduction: Despite playing a crucial role, central arterial blood pressure currently considers as a new 
method and is not commonly applied in clinical practice due to difficulties in approach. Agedio K520 device which 
was designed and validated in indirectly measuring central blood pressure and pulse wave velocity demonstrated 
certain roles in estimating arterial stiffness in clinical application. 
Aim: Estimating the difference between peripheral blood pressure and central blood pressure in hypertensive 
patients currently under treatment. 
Method: Cross-sectional, prospective study in all hypertensive patients currently under treatment in clinics 
* Bộ môn Lão khoa – Đại học Y Dược TP.HCM 
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thế Quyền ĐT: 01217334546 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 174
of 17 hospitals and cardiology centers throughout the country. 
Results: Pulse wave velocity indirectly measured by the device showed a very high colleration with age (r = 
0.897) and the mean pulse wave velocity was significantly higher in the elderly than in the young (11 m/sec 
versus 7.6 m/sec). Even when peripheral systolic blood pressure of the elderly was in control (117.2 mmHg), their 
central systolic blood pressure was beyond the target (131.5 mmHg). Especially, their pulse wave velocity was 
higher than the upper limit normal (10.8 m/sec) and quite equivelent to that of the uncontrolled hypertensive 
elderly group (11.2 m/sec). 
Conclusions: The study emphasized the irreplaceable role of central blood pressure in hypertensive treatment 
in the elderly due to the aberrant expression of peripheral blood pressure on the arterial stiffness which was 
considered one of the core factors in pathogenesis and clinical outcomes of hypertension in the elderly. Using 
drugs which had evidence of decreasing pulse wave velocity and central blood pressure was a practial application 
in the elderly with hypertension. 
Key words: CBP - Central blood pressure. PWV - Pulse wave velocity 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trong vài năm gần đây, mối quan tâm về 
chức năng động mạch đã gia tăng đáng kể bởi 
ngày càng có nhiều chứng cứ cho thấy sự thay 
đổi chức năng động mạch có liên quan đến gia 
tăng nguy cơ tim mạch và sự hình thành của 
mảng xơ vữa. Điều này đã được ủng hộ bởi Hội 
Tăng HA Châu Âu và công nhận rằng sự cứng 
thành động mạch nên được xem xét như một 
yếu tố nguy cơ tim mạch nếu có thể(3). Vận tốc 
sóng mạch là vận tốc lan truyền của sóng áp lực 
dọc theo thành động mạch chủ và các động 
mạch lớn trong suốt chu chuyển tim. Vận tốc 
sóng mạch là tiêu chuẩn vàng đánh giá sự cứng 
mạch. Vận tốc sóng mạch động mạch chủ tiên 
lượng biến cố tim mạch ngay cả trên các đối 
tượng có nguy cơ trung bình hoặc thấp. HA trên 
hệ thống động mạch khác nhau do sự khác biệt 
của tình trạng cứng mạch và tác động của sóng 
phản hồi, hơn nữa, HA trung tâm mới gây tác 
động trực tiếp trên cơ quan đích chứ không phải 
HA ngoại biên, do đó, HA trung tâm được xem 
như một trong những phương pháp gián tiếp 
đánh giá sự cứng mạch ngoài đánh giá trực tiếp 
bằng vận tốc sóng mạch. Chứng cứ ủng hộ HA 
trung tâm là một yếu tố dự đoán nguy cơ tim 
mạch mạnh hơn HA ngoại biên ngày càng rõ 
ràng. Nhiều thiết bị đã được phát triển nhằm 
đánh giá gián tiếp HA trung tâm và vận tốc sóng 
mạch không xâm lấn trong đó Agedio K520 là 
một thiết bị đã được chứng minh về độ tin cậy 
trong đánh giá những thông số này. Do đó, 
nghiên cứu này được thực hiện nhằm quan sát 
những khác biệt về HA ngoại biên so với HA 
trung tâm được đo gián tiếp qua thiết bị trên 
bệnh nhân tăng HA đang được điều trị. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Xác định tỷ lệ bệnh nhân THA kiểm soát 
được HA ngoại biên đang được điều trị tại 
phòng khám. 
Xác định mối tương quan giữa HA ngoại biên 
và HA trung tâm ở nhóm bệnh nhân đã kiểm soát 
tốt và chưa kiểm soát tốt HA ngoại biên. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Phương pháp nghiên cứu 
Cắt ngang, tiến cứu. 
Đối tượng nghiên cứu 
Bệnh nhân THA đang được điều trị tại phòng 
khám của 17 bệnh viện và trung tâm tim mạch 
trên cả nước từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2016. 
Cỡ mẫu nghiên cứu 
Tất cả bệnh nhân THA đang được điều trị tại 
phòng khám trong suốt thời gian nghiên cứu. 
KẾT QUẢ 
Có tổng cộng 610 bệnh nhân tham gia 
nghiên cứu. 
Tỉ lệ nam nữ có THA là gần như tương 
đương. Về tình trạng kiểm soát HA, nhìn chung 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 175
BN trong nghiên cứu kiểm soát tốt HA ngoại 
biên cả tâm thu lẫn tâm trương trong khi đó với 
mục tiêu 130/90 mmHg thì dân số nghiên cứu 
chưa kiểm soát tốt HATT trung tâm. Vận tốc 
sóng mạch cũng nằm trong giới hạn cho phép (< 
10 m/giây) trong nhóm nghiên cứu. 
Nhìn chung, HATT ở nhóm người cao tuổi 
cao hơn HATT ở người trẻ cả về chỉ số ngoại 
biên lẫn trung tâm, trong khi HATTr cho điều 
thấy ngược lại. Người cao tuổi có vận tốc sóng 
mạch cao (> 10 m/giây) cho thấy sự cứng mạch 
đóng vai trò quan trọng. 
Bảng 1: Đặc điểm dân số 
Biến số Kết quả 
Tuổi 62,1 ± 14,4 
Giới n (%) 
Nam 289 (47,4) 
Nữ 321 (52,6) 
HATT ngoại biên (mmHg) 130,6 ± 19,9 
HATTr ngoại biên (mmHg) 91,4 ± 15,4 
HATT trung tâm (mmHg) 144,0 ± 22,6 
HATTr trung tâm (mmHg) 89,6 ± 15,2 
Vận tốc sóng mạch (m/giây) 9,6 ± 2,3 
Bảng 2: Mối tương quan giữa tuổi và vận tốc sóng mạch 
Biến số Hệ số tương quan P Mức độ tương quan 
Tuổi 0,897 < 0,001 Mạnh 
Biểu đồ 1: Tương quan giữa tuổi và vận tốc sóng mạch 
Vận tốc sóng mạch tương quan chặt với tuổi 
tác vì vậy, tuổi càng cao cho thấy vận tốc sóng 
mạch cao tương ứng và do đó độ cứng mạch 
cũng gia tăng theo tuổi. 
Bảng 3: So sánh giữa người trẻ và người cao tuổi 
Biến số 
 Tuổi < 60 
n = 246 
Tuổi ≥ 60 
n = 364 
p 
Tuổi 47,9 ± 9,4 71,7 ± 7,8 < 0,001 
Giới n (%) 
Nam 143 (58,1) 146 (40,1) 
0,905 
Nữ 103 (41,9) 218 (59,9) 
HATT ngoại 
biên (mmHg) 
 129,3 ± 20,0 131,5 ± 19,8 
< 0,001 
HATTr ngoại 
biên (mmHg) 
 94,1 ± 16,4 89,5 ± 14,5 
< 0,001 
HATT trung 
tâm (mmHg) 
 140,9 ± 22,6 146,1 ± 22,4 
< 0,001 
HATTr trung 
tâm (mmHg) 
 92,4 ± 16,1 87,7 ± 14,2 
< 0,001 
Vận tốc sóng 
mạch (m/giây) 
 7,6 ± 1,3 11,0 ± 1,6 
<0,001 
Bảng 4: So sánh giữa kiểm soát tốt và chưa kiểm soát 
tốt HATT ngoại biên 
Biến số 
 HATT 
ngoại biên 
< 140 mmHg 
n = 419 
HATT 
ngoại biên 
≥ 140 mmHg 
n = 191 
p 
Tuổi 62,5 ± 15,0 63,6 ± 12,9 0,350 
Giới n (%) 
Nam 199 (47,5) 90 (47,1) 
0,055 
Nữ 220 (52,5) 101 (52,9) 
HATT ngoại 
biên (mmHg) 
 120,4 ± 13,2 
153,1 ± 11,8 < 0,001 
HATTr ngoại 
biên (mmHg) 
 85,0 ± 12,0 
105,4 ± 12,7 < 0,001 
HATT trung 
tâm (mmHg) 
 133,1 ± 16,2 
167,9 ± 14,8 < 0,001 
HATTr trung 
tâm (mmHg) 
 83,4 ± 11,7 
103,2 ± 12,9 < 0,001 
Vận tốc sóng 
mạch (m/giây) 
 9,2 ± 2,2 
10,6 ± 2,2 < 0,001 
Không có sự khác biệt giữa tuổi và giới giữa 
2 nhóm kiểm soát tốt và chưa kiểm soát tốt 
HATT ngoại biên. Ở nhóm kiểm soát tốt HATT 
ngoại biên, vận tốc sóng mạch và HATTr trung 
tâm cũng được kiểm soát khá tốt tuy nhiên 
HATT trung tâm và HATTr ngoại biên vẫn chưa 
kiểm soát tốt. 
Ngược lại, nếu kiểm soát tốt HATTr ngoại 
biên thì cho thấy các thông số HA khác như 
HATT ngoại biên, HATT và HATTr trung tâm 
đều được kiểm soát tốt. 
BN chưa kiểm soát tốt HA ngoại biên có xu 
hướng ở độ tuổi cao hơn. BN kiểm soát tốt HA 
ngoại biên thì cũng kiểm soát tốt HA trung tâm. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 176
Dù kiểm soát tốt HA hay không thì vận tốc sóng 
mạch vẫn ở ngưỡng cho phép (< 10 m/giây). 
Nhóm kiểm soát tốt HA ngoại biên chưa 
kiểm soát tốt HATT trung tâm cũng như vận tốc 
sóng mạch. 
Bảng 5: So sánh giữa kiểm soát tốt và chưa kiểm soát tốt HATTr ngoại biên 
Biến số 
 HATTr ngoại biên < 90 mmHg 
n = 279 
HATTr ngoại biên ≥ 90 mmHg
n = 331 
p 
Tuổi 64,4 ± 15,9 60,2 ± 12,8 < 0,001 
Giới n (%) 
Nam 117 (41,9) 172 (52) 
0,963 
Nữ 162 (58,1) 159 (48) 
HATT ngoại biên (mmHg) 117,1 ± 15,7 142 ± 15,4 < 0,001 
HATTr ngoại biên (mmHg) 78,0 ± 7,9 102,6 ± 10,5 < 0,001 
HATT trung tâm (mmHg) 130,3 ± 19,3 155,6 ± 18,3 < 0,001 
HATTr trung tâm (mmHg) 76,5 ± 7,7 100,6 ± 10,3 < 0,001 
Vận tốc sóng mạch (m/giây) 9,6 ± 2,5 9,6 ± 2,1 0,103 
Bảng 6: So sánh 2 nhóm kiểm soát tốt và chưa kiểm soát tốt HA ngoại biên ở người trẻ 
Biến số 
 Tuổi < 60 HA kiểm soát tốt 
n = 85 
Tuổi < 60 HA không kiểm soát 
n = 161 
p 
Tuổi 44,9 ± 11,7 49,5 ± 7,6 0,017 
Giới n (%) 
Nam 44 (51,8) 99 (61,5) 
0,63 
Nữ 41 (48,2) 62 (38,5) 
HATT ngoại biên (mmHg) 109,7 ± 12,7 139,6 ± 14,6 < 0,001 
HATTr ngoại biên (mmHg) 76,5 ± 8,3 103,4 ± 11,1 < 0,001 
HATT trung tâm (mmHg) 119,7 ± 15,3 152,0 ± 17,1 < 0,001 
HATTr trung tâm (mmHg) 75,2 ± 8,3 101,5 ± 11,1 < 0,001 
Vận tốc sóng mạch (m/giây) 6,7 ± 1,3 8,0 ± 1,0 < 0,001 
Bảng 7: So sánh 2 nhóm kiểm soát tốt và chưa kiểm soát tốt HA ngoại biên ở người cao tuổi 
Biến số 
 Tuổi ≥ 60 HA kiểm soát tốt 
n = 175 
Tuổi ≥ 60 HA không kiểm soát n 
= 189 
p 
Tuổi 73,1 ± 7,5 70,4 ± 7,8 0,002 
Giới n (%) 
Nam 67 (38,3) 79 (41,8) 
0,009 
Nữ 108 (61,7) 110 (58,2) 
HATT ngoại biên (mmHg) 117,2 ± 12,6 144,8 ± 15,4 < 0,001 
HATTr ngoại biên (mmHg) 78,1 ± 7,7 100,2 ± 10,7 < 0,001 
HATT trung tâm (mmHg) 131,5 ± 16,5 159,7 ± 18,1 < 0,001 
HATTr trung tâm (mmHg) 76,1 ± 7,6 97,9 ± 10,7 < 0,001 
Vận tốc sóng mạch (m/giây) 10,8 ± 1,5 11,2 ± 1,7 0,031 
BÀN LUẬN 
Tỷ lệ bệnh nhân THA kiểm soát được HA 
ngoại biên 
Nghiên cứu chúng tôi thu nhận 610 bệnh 
nhân THA đang được điều trị tại phòng khám. 
Tỷ lệ nam nữ gần như tương đương trong nhóm 
nghiên cứu. Tuy nhiên, nếu xét ở nhóm người 
cao tuổi, tỉ lệ nữ giới cao hơn rõ rệt so với nam 
giới (59,9% so với 40,1%). Điều này có thể là do 
tuổi thọ của nữ giới cao hơn ở nam giới trong 
dân số người cao tuổi. 
Trong dân số người trẻ, có đến 65,4% BN 
không kiểm soát tốt HA. Con số vẫn không có 
nhiều thay đổi so với số liệu về THA toàn quốc 
năm 2015 khi mà báo cáo này công bố rằng có 
68,7% BN không kiểm soát tốt HA(2). Điều này 
cho thấy công tác điều trị và kiểm soát HA trong 
thực hành lâm sàng vẫn chưa đạt được những 
cải thiện đáng kể trong những năm qua. 
Trong nhóm người cao tuổi, tỷ lệ BN không 
kiểm soát tốt HA có chiều hướng thấp hơn so 
với người trẻ (51,9%). Điều này có lẽ mục tiêu 
HA ở nhóm này đã được nâng lên cao hơn so 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 177
với người trẻ (150/90 mmHg ở người cao tuổi và 
140/90 mmHg ở người trẻ). Một quan sát tại 
Malaysia năm 2015 trên 1107 BN cao tuổi cũng 
ghi nhận số liệu tương tự với 51,7% BN không 
thể đạt HA mục tiêu(1). Điều này có lẽ do tình 
trạng tuân thủ kém hơn ở đối tượng cao tuổi 
cũng như khả năng kiểm soát HATT ở nhóm cao 
tuổi có vẻ khó khăn hơn do tình trạng cứng 
mạch cũng như sự dè dặt của thầy thuốc khi sử 
dụng liều cao hay nhiều loại thuốc hạ áp cùng 
lúc. Chúng ta đều biết rằng, qua thử nghiệm 
HYVET(4), điều trị hạ áp đạt mục tiêu trên đối 
tượng BN cao tuổi sẽ cải thiện rõ rệt các kết cục 
lâm sàng lớn về tim mạch và tử vong. Do đó, 
việc kiểm soát tốt HA ngoại biên ở người cao 
tuổi là thật sự cần thiết và mang lại nhiều lợi ích. 
Tuy nhiên, ngoài việc đạt mục tiêu, cần chú ý 
đến khả năng đáp ứng của người cao tuổi với 
mức HA mục tiêu bởi đây cũng chính là những 
đối tượng rất nhạy cảm với tình trạng hạ HA 
quá mức và nếu có triệu chứng, có thể dẫn đến 
những biến cố ngoại ý bất lợi. Do đó, kiểm soát 
HA ngoại biên trên người cao tuổi ngoài việc cố 
gắng đạt mục tiêu điều trị còn cần phải cá thể 
hóa từng mục tiêu HA riêng biệt trên từng BN 
cụ thể. 
Mối tương quan giữa HA ngoại biên và HA 
trung tâm 
Chúng ta đã biết vận tốc sóng mạch là tiêu 
chuẩn vàng trong đánh giá sự cứng thành mạch 
và trong nghiên cứu của chúng tôi, vận tốc sóng 
mạch được đo gián tiếp qua thiết bị cho thấy 
mức độ tương quan rất chặt so với tuổi (r = 0,897) 
và trị số vận tốc sóng mạch trung bình ở người 
cao tuổi cũng cao hơn hẳn so với người trẻ (11 
m/giây so với 7,6 m/giây), nghĩa là tuổi càng cao 
BN có vận tốc sóng mạch càng lớn đồng nghĩa 
với việc thành mạch ngày càng cứng hơn theo 
tuổi. Điều này được biểu hiện rõ ràng ở việc 
HATT ở người cao tuổi cao hơn rõ rệt so với 
người trẻ (129 mmHg so với 131 mmHg đối với 
HATT ngoại biên và 140 mmHg so với 146 
mmHg đối với HATT trung tâm) trong khi đó 
HATTr lại không có sự khác biệt đáng kể giữa 2 
nhóm tuổi. Do đó, sự cứng mạch, biểu hiện qua 
vận tốc sóng mạch và gián tiếp làm tăng HATT ở 
cả trung tâm lẫn ngoại biên là một đặc điểm nổi 
bật và riêng biệt trong THA ở người cao tuổi. 
Vận tốc sóng mạch trung bình trong nhóm 
người cao tuổi ở mức cao hơn so với mục tiêu (< 
10 m/giây) dù cho có kiểm soát tốt HA ngoại 
biên hay không chứng tỏ rằng sự cứng mạch 
luôn hiện diện. 
Điều này càng thể hiện rõ ràng hơn khi 
chúng tôi phân tích riêng nhóm trẻ tuổi và cao 
tuổi. Cụ thể, ở người trẻ, khi kiểm soát tốt HA 
ngoại biên (109,7 mmHg) thì HA trung tâm cũng 
được kiểm soát tốt (119,7 mmHg) và vận tốc 
sóng mạch vẫn ở mức rất tốt (6,7 m/giây). Số liệu 
này cho thấy sự cứng mạch không đóng vai trò 
ưu thế trong cơ chế sinh bệnh THA ở người trẻ. 
Tuy nhiên, điều này lại tỏ ra ngược lại hoàn toàn 
khi xét trên phương diện người cao tuổi. Cụ thể, 
số liệu của chúng tôi cho thấy, ngay cả khi người 
cao tuổi kiểm soát tốt HATT ngoại biên (117,2 
mmHg) thì HATT trung tâm vẫn chưa đạt mục 
tiêu điều trị (131,5 mmHg), đặc biệt hơn, vận tốc 
sóng mạch vẫn ở mức cao (10,8 m/giây) và 
không có khác biệt nhiều so với nhóm người cao 
tuổi chưa kiểm soát tốt HA (11,2 m/giây). Do đó, 
qua những con số này, có thể nhận xét rằng, 
kiểm soát tốt HA ngoại biên ở người cao tuổi 
không đồng nghĩa với việc kiểm soát tốt sự cứng 
mạch và vận tốc sóng mạch và qua đó, nguy cơ 
tim mạch trên BN THA cao tuổi vẫn giảm không 
đáng kể bởi chúng ta chỉ mới thay đổi về con số 
HA chứ chưa xem xét đến cơ chế sinh bệnh thật 
sự. Vì vậy, trong điều trị THA trên người cao 
tuổi, không phải chỉ đơn thuần kiểm soát con số 
HA mà đồng thời phải chọn lựa những nhóm 
thuốc hạ áp có tác động tốt lên sự cứng mạch và 
vận tốc sóng mạch. Đó có lẽ cũng là nguyên 
nhân dẫn đến sự khác biệt về kết cục lâm sàng 
trong thử nghiệm CAFE khi so sánh 2 nhóm 
thuốc hạ áp amlodipine + perindopril và atenolol 
+ bendroflumethiazide(5). Hiệu quả và lợi ích lâm 
sàng sau 6 năm theo dõi nghiêng hẳn về nhóm 
sử dụng amlodipine và perindopril bởi 2 loại 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 178
thuốc này vốn có tác dụng dãn mạch gây giảm 
rõ rệt tình trạng cứng mạch và vận tốc sóng 
mạch trong khi đó atenolol gây co mạch còn lợi 
tiểu thiazide có tác động trung tính lên thành 
mạch. Do đó, những tác động có lợi lên sự cứng 
mạch và qua đó cải thiện vận tốc sóng mạch đã 
tạo nên những khác biệt có lợi đáng kể trong các 
kết cục lâm sàng. 
KẾT LUẬN 
Tuy đây mới chỉ là một nghiên cứu quan sát 
mở đầu về đánh giá HA trung tâm và vận tốc 
sóng mạch qua đó phản ánh tình trạng cứng 
mạch nhưng nghiên cứu của chúng tôi cũng đã 
thể hiện phần nào vai trò và sự khác biệt khi đo 
HA trung tâm và HA ngoại biên trên BN THA 
đặc biệt là BN THA cao tuổi. Qua đó, nghiên cứu 
này nhấn mạnh vai trò của HA trung tâm không 
thể được thay thế bởi HA ngoại biên trong điều 
trị THA trên người cao tuổi bởi sự phản ánh 
không chính xác của HA ngoại biên lên tình 
trạng cứng mạch – vốn là một yếu tố cốt lõi góp 
phần không nhỏ trong quá trình sinh bệnh và 
kết cục lâm sàng trên BN THA cao tuổi. Sử dụng 
thuốc có chứng cứ làm giảm vận tốc sóng mạch 
và HA trung tâm là một ứng dụng thực tế cho 
bệnh nhân THA đặc biệt trên người cao tuổi. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Cheong AT, et al. (2015). “Poor blood pressure control and its 
associated factors among older people with hypertension: A 
cross-sectional study in six public primary care clinics in 
Malaysia”, Malays Fam Physician, 10(1), pp 19-25. 
2. Dự án phòng chống Tăng HA (2015), Chương trình mục tiêu 
quốc gia y tế, Bộ Y tế.. 
3. Mancia G, et al. (2013). “2013 ESH/ESC Guidelines for the 
management of arterial hypertension: the Task Force for the 
management of arterial hypertension of the European Society of 
Hypertension (ESH) and of the European Society of Cardiology 
(ESC)”, J Hypertens, 31(7), pp 1281-1357. 
4. Nigel S, et al. (2008). “Treatment of Hypertension in Patients 80 
Years of Age or Older”, N Engl J Med, 358, pp 1887-1898. 
5. Williams B, et al. (2006). “Differential impact of blood pressure-
lowering drugs on central aortic pressure and clinical outcomes: 
principal results of the Conduit Artery Function Evaluation 
(CAFE) study”, Circulation, 113(9), pp 1213-1225. 
Ngày nhận bài báo: 24/11/2017 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 27/11/2017 
Ngày bài báo được đăng: 15/3/2018