Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 105
KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG TĂNG HUYẾT ÁP KHÔNG KIỂM SOÁT ẨN GIẤU 
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI 
ĐANG ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP TẠI PHÒNG KHÁM LÃO 
BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH 
Nguyễn Thành Sang*, Nguyễn Minh Đức*, Thân Hà Ngọc Thể* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu (THAKKSAG) được phát hiện khi theo dõi bằng huyết 
áp kế lưu động 24 giờ liên quan đến tình trạng tổn thương tổn thương cơ quan đích, biến cố tim mạch, tử vong 
do mọi nguyên nhân. 
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tần suất tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu và mối liên quan giữa tăng 
huyết áp không kiểm soát ẩn giấu với các yếu tố như nhân trắc học (tuổi, giới), nguy cơ tim mạch (hút thuốc lá, 
tiền sử bệnh lý tim mạch, tiền sử gia đình tăng huyết áp, đái tháo đường tuýp 2, chỉ số khối cơ thể), điều trị tăng 
huyết áp hiện tại (số lần uống thuốc trong ngày, số viên uống trong ngày, phối hợp thuốc, loại thuốc hạ áp, số 
lượng loại uống trong ngày, dạng viên sử dụng, thời gian tăng huyết áp, trị số huyết áp tâm thu và tâm trương 
đo tại phòng khám, tình trạng đa bệnh, đa thuốc) trên bệnh nhân cao tuổi đang điều trị tăng huyết áp (THA) 
được kiểm soát tại phòng khám Lão bệnh viện Nhân dân Gia Định. 
Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện từ 04/2017 đến 04/2018 
trên bệnh nhân ≥60 tuổi đến khám ngoại trú phòng khám lão thuộc bệnh viện Nhân Dân Gia Định có huyết áp 3 
tháng nay kiểm soát tại phòng khám <140/90 mmHg. 
Kết quả: 148 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu có THAKKSAG là 51,35%, THAKKSAG 24 giờ là 
26,35%, THAKKSAG ban ngày là 18,92%, THAKKSAG ban đêm là 49,32%. Chỉ số khối cơ thể có liên quan 
đến tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu có ý nghĩa, cụ thể thừa cân (23 ≤ BMI < 25) có khả năng 
THAKKSAG hơn 2,9 lần (OR: 2,87, 95% Cl:1,286 – 6,340, p < 0,05), có khả năng THAKKSAG 24 giờ hơn 
3,3lần (OR:3,301; 95% Cl:1,042 – 6,905; p< 0,05), có khả năng THAKKSAG ban đêm hơn 2,8 lần (OR: 2,75; 
95% Cl:1,348 – 8,083; p< 0,05) so với bệnh nhân có chỉ số khối cơ thể trong giới hạn bình thường (BMI < 23); béo 
phì (BMI ≥ 25) có khả năng: THAKKSAG hơn 2,5 lần (OR: 2,503; 95% Cl:1,097 – 5,711; p < 0,05), 
THAKKSAG 24 giờ hơn 2,7 lần (OR: 2,75, 95% Cl:1,249 – 6,055; p< 0,05); THAKKAG ban đêm hơn 2,4 lần 
(OR: 2,369; 95% Cl:1,042 – 5,385; p< 0,05) so với bệnh nhân có chỉ số khối cơ thể trong giới hạn bình thường. 
Kết luận: Hơn phân nửa bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp kiểm soát tại phòng khám có tình trạng tăng 
huyết áp không kiểm soát ẩn giấu và trong đó không kiểm soát ẩn giấu ban đêm chiếm gần 50%. Khi khảo sát mối 
liên quan như yếu tố nhân trắc, nguy cơ tim mạch, điều trị hiện tại ghi nhận chỉ số khối cơ thể có liên quan tình 
trạng tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu. 
Từ khóa: tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu, tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu 24 giờ, tăng huyết 
áp không kiểm soát ẩn giấu ban ngày, tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu ban đêm 
*Bộ môn Lão khoa – Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Minh Đức ĐT: 01678620606 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 106
ABSTRACT 
SURVEY ABOUT MASKED UNCONTROLLED HYPERTENSION AND ASSOCIATIONS ON THE 
ELDERLY WITH CONTROLLED HYPERTENSION BY 24-HOURS BLOOD PRESSURE 
MORNITERING AT GIA DINH HOSPITAL’S CLINIC 
Nguyen Thanh Sang, Nguyen Minh Duc, Than Ha Ngoc The 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 105 - 112 
Background: Masked uncontrolled hypertension (MUCH) by 24 - hour blood pressure monitoring is 
considered to be associated with end-organ damage, cardiovascular events, death from any cause. 
Objective: To determine the prevalence of MUCH and to identify the relation between uncontrolled 
hypertension and factors such as anthropometry (age, gender), cardiovascular risk hypertension (smoking, 
history of cardiovascular disease, family history of hypertension type 2 diabetes mellitus, body mass index), 
current hypertension treatment (number of daily doses, number daily dose, combination of drugs, 
antihypertensive drugs, number of daily oral dosage, type of tablet used, duration of hypertension, systolic 
and diastolic blood pressure measurements, multi-diseases, multi-drug) in elderly patients treated 
hypertension is controlled at Gia Dinh Hospital. 
Method: A prospective, descriptive and cross-sectional study of 60 years-old outpatients with controlled 
blood pressure <140/90 mmHg in 3 months, between April 2017 and April 2018 at the Gia Dinh Hospital. 
Results: 148 patients in this study, MUCH was 51.35%, MUCH 24 hour was 26.35%, MUCH daytime 
was 18.92%, MUCH nighttime was 49.32%. BMI (body mass indexes) which related to uncontrolled 
hypertension, have significant implications, namely overweight (23 ≤ BMI <25) MUCH is likely greater than 2.9 
times (OR: 2.87, 95% Cl: 1.286 – 6.340, p <0.05), MUCH 24-hours more than 3.3 times (OR: 3.301, 95% CI: 
1.042 - 6.905, p <0.05) more than 2.8 times (OR: 2.75, 95% Cl: 1.348-8.083, p <0.05) than patients with normal 
body mass index (BMI<23); Obesity (BMI ≥ 25) has the potential: MUCH more than 2.5 times (OR: 2.503, 95% 
Cl: 1.097-5.711, p <0.05) MUCH 24 hours more than 2.7 times (OR: 75.95% Cl: 1.249 – 6.055, p <0.05), 
MUCH noctural 2.4 times (OR: 2.369, 95% CI: 1.042 - 5.385, p <0.05) body mass number within normal limits. 
Conclusions: More half of elder patients with hypertensive control patients in the clinic have masked 
uncontrolled hypertension, and MUCH nighttime nearly 50%. When surveying about associations such as 
anthropometric factors, cardiovascular risk, current treatment is show that body mass index related masked 
uncontrolled hypertension. 
Keywords: masked uncontrolled hypertension,masked uncontrolled hypertiension 24-hours, masked 
uncontrolled hypertension daytime, masked uncontrolled hypertension noctural 
ĐẠI CƯƠNG 
Tăng huyết áp (THA) không kiểm soát ẩn 
giấu trên bệnh nhân đang điều trị tăng huyết áp 
có biến cố tim mạch như đột quỵ, nhồi máu cơ 
tim, suy timcao hơn cả nhóm tăng huyết áp 
không kiểm soát thật sự(3,9,11,12,14,16). Tỷ lệ THA 
không kiểm soát ẩn giấu trên bệnh nhân đang 
điều trị tăng huyết áp ở dân số chung là 9 - 50 
%(1,2,7,15,16) theo tác giả Bobrie ở người cao tuổi 
THA không kiểm soát ẩn giấu với tỷ lệ 9,4%(6). 
THA không kiểm soát ẩn giấu 24 giờ, và ngay cả 
tăng huyết áp không kiểm soát ban ngày, ban 
đêm đều có tỷ lệ tử vong do biến cố tim mạch 
hay tử vong do mọi nguyên nhân cũng gia tăng 
có ý nghĩa(3,9). Tại Việt Nam thì chưa có một 
nghiên cứu cảnh báo thực trạng THA không 
kiểm soát ẩn giấu trên đối tượng người cao tuổi . 
Đây là lý do vì sao chúng tôi tiến hành nghiên 
cứu khảo sát tình hình tăng huyết áp không 
kiểm soát ẩn giấu trên bệnh nhân cao tuổi đang 
điều trị tăng huyết áp tại phòng khám Lão Bệnh 
viện Nhân Dân Gia Định từ tháng 04/2017 đến 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 107
tháng 04/2018 với những mục tiêu sau: 
Mục tiêu nghiên cứu 
Mục tiêu tổng quát 
Khảo sát tình trạng tăng huyết áp không 
kiểm soát ẩn giấu và một số yếu tố liên quan trên 
bệnh nhân cao tuổi đang điều trị tăng huyết áp 
kiểm soát tại phòng khám Lão Bệnh viện Nhân 
Dân Gia Định trong thời gian từ tháng 04/2017 
đến tháng 04/2018. 
Mục tiêu cụ thể 
Xác định tỷ lệ tăng huyết áp không kiểm soát 
ẩn giấu bằng theo dõi huyết áp kế lưu động trên 
bệnh nhân cao tuổi đang điều trị tăng huyết áp. 
Xác định mối liên quan giữa tăng huyết áp 
không kiểm soát ẩn giấu với các yếu tố như 
nhân trắc học, yếu tố nguy cơ tim mạch, điều trị 
tăng huyết áp hiện tại. 
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Phương pháp nghiên cứu 
Dân số mục tiêu 
Bệnh nhân ≥ 60 tuổi đang điều trị THA tại 
phòng khám Lão Bệnh viện Nhân dân Gia Định. 
Dân số chọn mẫu 
Bệnh nhân tại phòng khám Lão Bệnh viện 
Nhân Dân Gia Định trong thời gian từ tháng 04 
năm 2017 đến tháng 04 năm 2018. 
Tiêu chuẩn chọn 
Bệnh nhân ≥ 60 tuổi đến khám tại phòng 
khám Lão Bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ 
tháng 04/2017 đến tháng 04/2018 thỏa điều kiện: 
THA đang điều trị có huyết áp được kiểm soát 
dựa vào huyết áp đo tại phòng khám trong 3 
tháng gần đây đều < 140/90 mmHg, huyết áp đo 
tại phòng khám ngày lấy mẫu < 140/90 mmHg, 
bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Chống chỉ định đeo máy đo huyết áp lưu 
động như: phù, viêm tắc mạch chi trên. dị 
ứng với băng quấn, tổn thương da không thể 
quấn băng. 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu cắt ngang mô tả. 
Cỡ mẫu 
α: 0,05 (xác xuất sai lầm loại 1) Z= 1,96 (trị số lấy từ phân 
phối chuẩn); d: sai số cho phép, chọn sai số 5%; P: theo tác 
giả Bobrie(6) là 9,4 %. N = 131. 
Do đó cỡ mẫu cần có > 131 bệnh nhân. 
Phương pháp chọn mẫu 
Lấy mẫu thuận tiện trong vòng từ tháng 04 
năm 2017 đến tháng 04 năm 2018. 
Qui trình lấy mẫu 
Bệnh nhân đến khám ngoại trú tại phòng 
khám Lão Bệnh viện Nhân dân Gia Định thời 
gian từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần trong 
khoảng thời gian 4/2017- 4/2018. Trong mỗi ngày 
lấy ngẫu nhiên 1 đến 2 bệnh nhân thỏa tiêu 
chuẩn chọn mẫu và không có trong tiêu chuẩn 
loại trừ. 
Định nghĩa biến số 
Tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu: khi 
huyết áp đo tại phòng < 140/90 mmHg và huyết 
áp trung bình 24 giờ ≥ 130/80 mmHg hay huyết 
áp trung bình ban ngày ≥ 135/85 mmHg hay 
huyết áp trung bình ban đêm ≥120/70 mmHg khi 
đo bằng huyết áp kế lưu động 24 giờ(13). 
Tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu 24 
giờ: khi huyết áp đo tại phòng < 140/90 mmHg 
và huyết áp trung bình 24 giờ ≥ 130/80 mmHg 
khi đo bằng huyết áp kế lưu động 24 giờ(13). 
Tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu 
ban ngày: khi huyết áp đo tại phòng < 140/90 
mmHg và huyết áp trung bình ban ngày ≥ 
135/85 mmHg khi đo bằng huyết áp kế lưu 
động 24 giờ(13). 
Tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu ban 
đêm: khi huyết áp đo tại phòng < 140/90 mmHg 
và huyết áp trung bình ban đêm ≥ 120/70 mmHg 
khi đo bằng huyết áp kế lưu động 24 giờ(13). 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 108
Phương pháp xử lý số liệu: 
Nhập bằng phần mềm Epidata 3, mã hóa và 
xử lý bằng phần mềm thống kê STATA 12.0. 
KẾT QUẢ 
Qua thời gian từ tháng 4/2017 đến tháng 
4/2018, tại phòng khám Lão bệnh viện Nhân 
Dân Gia Định trên 148 bệnh nhân thoả điều kiện 
được chúng tôi chọn vào. 
Đặc điểm dân số nghiên cứu 
Tuổi trung bình của 148 bệnh nhân cao 
tuổi là 71,66 6,97 tuổi. Tuổi nhỏ nhất là 60 
tuổi, lớn nhất là 94 tuổi, nhóm 60 – 69 tuổi có 
64 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 43% và nhóm tuổi 70 
– 79 tuổi có 62 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 42%. 
Bệnh nhân nam nhiều hơn nữ, có 88 nữ và 60 
nam, tỷ lệ nữ/ nam là 1,47/1. Tất cả bệnh nhân 
đều cư trú tại thành phố Hồ Chí Minh, có bảo 
hiểm y tế tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định, tái 
khám hằng tháng tại phòng khám Lão, khoa 
Khám bệnh, bệnh viện Nhân dân Gia Định. 
Tỷ lệ THA không kiểm soát ẩn giấu trên bệnh 
nhân cao tuổi đang điều trị THA bằng phương 
pháp huyết áp kế lưu động 
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 148 
bệnh nhân cao tuổi ( 60 tuổi) đang điều trị 
THA có kết quả như sau: tỷ lệ THA không 
kiểm soát ẩn giấu là 51,35 % (76 bệnh nhân), 
trong đó THA không kiểm soát ẩn giấu 24 giờ 
là 26,35 % (39 bệnh nhân), THA không kiểm 
soát ần giấu ban ngày là 18,92 % (28 bệnh 
nhân), THA không kiểm soát ẩn giấu ban đêm 
là 49,32 % (73 bệnh nhân). 
Mối liên quan giữa THA không kiểm soát ẩn 
giấu với các yếu tố nhân trắc, nguy cơ tim 
mạch, điều trị hiện tại 
Chúng tôi tiến hành khảo sát trên 148 bệnh 
nhân đang điều trị THA. 
Bảng 1: Mối liên quan giữa THA không kiểm soát ẩn giấu với các yếu tố nhân trắc, nguy cơ tim mạch, điều trị 
hiện tại khi phân tích đơn biến. 
Các yếu tố 
Số lượng n 
(%) 
Giá trị p khi so 
sánh giữa các tỷ 
lệ THA KKSAG 
Giá trị p khi so sánh 
giữa các tỷ lệ THA 
KKSAG 24 giờ 
Giá trị p khi so sánh 
giữa các tỷ lệ THA 
KKSAG ngày 
Giá trị P khi so sánh 
giữa các tỷ lệ THA 
KKSAG đêm 
Nhóm tuổi 
60 – 69 tuổi 64 (43,25) 
0,200 0,541 0,930 0,147 70 – 79 tuổi 62 (41,89) 
≥ 80 tuổi 22 (14,86) 
Giới tính 
Nam 60 (40,54) 
0,690 0,590 0,257 0,638 
Nữ 88 (59,46) 
Hút thuốc lá 45 (30,41) 0,499 0,385 0,245 0,519 
Tiền sử 
bệnh lý tim 
mạch 
13 (8,78) 0,442 0,779 0,253 0,733 
Tiền sử gia 
đình THA 
59 (39,86) 0,149 0,863 0,945 0,298 
ĐTĐ tuýp 2 48 (32,43) 0,409 0,590 0,628 0,414 
BMI 
Bình thường 70 (47,30) 
0,033 0,037 0,348 0,038 Thừa cân 42 (28,38) 
Béo phì 36 (24,32) 
Số lần uống /ngày 
1 lần 61 (41,22) 
0,821 0,978 0,511 0,761 
2 lần 87 (58,78) 
Số viên/ngày 
01 viên 38 (25,68) 
0,288 0,851 0,137 0,408 02 viên 71 (47,97) 
03 viên 32 (21,62) 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 109
Các yếu tố 
Số lượng n 
(%) 
Giá trị p khi so 
sánh giữa các tỷ 
lệ THA KKSAG 
Giá trị p khi so sánh 
giữa các tỷ lệ THA 
KKSAG 24 giờ 
Giá trị p khi so sánh 
giữa các tỷ lệ THA 
KKSAG ngày 
Giá trị P khi so sánh 
giữa các tỷ lệ THA 
KKSAG đêm 
≥ 03 viên 7 (4,73) 
Có phối hợp 
thuốc 
126 (85,14) 0,549 0,676 0,470 0,392 
Loại thuốc hạ áp sử dụng 
Ức chế men 
chuyển 
70 (47,30) 0,755 0,868 0,919 0,876 
Ức chế thụ 
thể ATII 
45 (30,41) 0,988 0,796 0,902 0,988 
Chẹn kênh 
canxi 
75 (50,68) 0,873 0,404 0,110 0,744 
Lợi tiểu 54 (36,49) 0,664 0,634 0,733 0,641 
Chẹn thụ thể 
beta 
94 (63,51) 0,555 0,765 0,596 0,577 
Số lượng loại thuốc 
01 loại 38 (25,68) 
0,739 0,851 0,503 0,401 
02 loại 71 (47,97) 
03 loại 32 (22,62) 
≥ 03 loại 7 (4,73) 
Có sử dụng 
loại viên 
phối hợp 
64 (43,24) 0,478 0,669 0,423 0,255 
Thời gian THA 
< 5 năm 37 (25,00) 
0,430 0,571 0,928 0,696 5 – 10 năm 80 (54,05) 
> 10 năm 31 (20,95) 
HATTr đo tại phòng khám 
<80 mmHg 101(68,24) 
0,962 0,877 0,617 0,773 ≥80 – 89 
mmHg 
47 (31,76) 
HATT đo tại phòng khám 
< 120 mmHg 34 (22,97) 
0,580 0,140 0,147 0,308 
120 – 129 
mmHg 
50 (33,79) 
130 – 139 
mmHg 
64 (43,24) 
Đa bệnh 134 (90,54) 0,504 0,843 0,843 0,611 
Đa thuốc 121 (81,76) 0,363 0,362 0,116 0,771 
Bảng 2: Mối liên quan giữa THA không kiểm soát ẩn giấu với các yếu tố nhân khi phân tích đa biến 
Yếu tố Tỷ số chênh Khoảng tin cậy Giá trị p 
Nhóm tuổi 60 – 69 1 0,937 – 3,863 
0,487 – 3,394 
0,075 
0,612 70 – 79 1,903 
≥ 80 1,286 
 Bình thường 1 1,296 – 6,340 
1,097 – 5,711 
0,009 
0,029 Nhóm BMI Thừa cân 2,867 
Béo phì 2,503 
Tiền sử gia đình THA 0,615 0,317 – 1,193 0,150 
Bảng 3: Mối liên quan giữa THA không kiểm soát ẩn giấu 24 giờ với các yếu tố khi phân tích đa biến 
Yếu tố Tỷ số chênh Khoảng tin cậy Giá trị p 
Nhóm BMI 
Bình thường 1 
1,042 – 6,905 
1,348 – 8,083 
0,009 
0,041 
Thừa cân 3,301 
Béo phì 2,682 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 110
Yếu tố Tỷ số chênh Khoảng tin cậy Giá trị p 
HATT đo tại 
phòng khám 
< 120 mmHg 1 
0,435 – 3,981 
0,880 – 6,789 
0,627 
0,086 
120 – 129 mmHg 1,317 
130 – 139 mmHg 2,444 
Bảng 4: Mối liên quan giữa THA không kiểm soát ẩn giấu ban ngày với các yếu tố khi phân tích đa biến 
Yếu tố Tỷ số chênh Khoảng tin cậy Giá trị p 
Dùng chẹn kênh canxi 1,989 0,849 – 4,664 0,108 
Đa thuốc 0,470 0,181 – 1,222 0,133 
HATT tại phòng 
khám 
< 120 mmHg 1 
0,566 – 9,083 
0,926 – 12,807 
0,247 
0,065 
120 – 129 mmHg 2,268 
130 – 139 mmHg 3,444 
Bảng 5: Mối liên quan giữa THA không kiểm soát ẩn giấu ban đêm với các yếu tố khi phân tích đa biến 
Yếu tố Tỷ số chênh Khoảng tin cậy Giá trị p 
Nhóm tuổi 
60 – 69 tuổi 1 
0,995 – 4,114 
0,552 – 3,868 
0,051 
0,445 
70 – 79 tuổi 2,024 
≥ 80 tuổi 1,462 
Nhóm BMI 
Bình thường 1 
1,249 – 6,055 
1,042 – 5,385 
0,012 
0,039 
Thừa cân 2,75 
Béo phì 2,369 
BÀN LUẬN 
Tỷ lệ THA không kiểm soát ẩn giấu trên bệnh 
nhân cao tuổi đang điều trị THA 
Trên 148 bệnh nhân trên 60 tuổi đang điều trị 
tăng huyết áp ghi nhận tỷ lệ THA không kiểm 
soát ẩn giấu chiếm 51,35%. So sánh kết quả 
nghiên cứu của chúng tôi với các nghiên cứu 
khác trong và ngoài nước thì tỷ lệ của chúng tôi 
khá cao. Thứ nhất chúng tôi được thu thập trên 
đối tượng bệnh nhân trên 60 tuổi đã phát hiện 
THA trước đó và đang kiểm soát 3 tháng nay, 
trong khi đó tuổi lại là một yếu tố nguy cơ gây 
THA không kiểm soát ẩn giấu trên bệnh nhân 
đang điều trị THA như trong nghiên cứu 
Barochiner(5) nguy cơ THAKKSAG trên bệnh 
nhân cao tuổi tăng gấp 1,08. Thứ hai chúng tôi 
chẩn đoán THA ẩn giấu bằng theo dõi huyết áp 
kế lưu động 24 giờ còn như trong nghiên cứu 
Bobrie(6) đối tượng nghiên cứu trên 60 tuổi đang 
điều trị THA kiểm soát trong 3 tháng nay cũng 
như nghiên cứu của chúng tôi nhưng theo dõi 
bằng huyết áp tại nhà. Cuối cùng, sự khác biệt 
về đặc điểm giữa các dân số nghiên cứu như 
giới, chỉ số khối cơ thể, tiền sử gia đình THA, 
tiền sử tim mạch, hút thuốc lá, đái tháo đường 
dẫn đến tỷ lệ khác nhau giữa các nghiên cứu. 
Tỷ lệ THA không kiểm soát ẩn giấu 24 giờ, 
THA ẩn giấu không kiểm soát ban ngày, THA 
không kiểm soát ẩn giấu ban đêm 
Trong nghiên cứu này, tỷ lệ THAKKSAG 24 
giờ chiếm 26,35%, THAKKSAG ban ngày chiếm 
18,92%, và 49,32% THAKKSAG ban đêm. Tỷ lệ 
THAKKSAG ban ngày của chúng tôi cũng khá 
cao nhiều so với các nghiên cứu khác. Chẳng 
hạn, những nghiên cứu dùng huyết áp kế lưu 
động ban ngày như nghiên cứu tác giả Fagard(10) 
thực hiện nghiên cứu bệnh nhân trên 60 tuổi ghi 
nhận tỷ lệ THA ẩn giấu ban ngày là 8,6%, nghiên 
cứu tác giả Bjorklund(5) thực hiện nghiên cứu 
trên bệnh nhân nam trên 70 tuổi tỷ lệ THA ẩn 
giấu ban ngày là 14%, nhưng những nghiên cứu 
này thực hiện trên nhóm bệnh nhân chung 
không phải trên nhóm bệnh nhân đang điều trị. 
Còn trên nhóm bệnh nhân đang điều trị THA, 
nghiên cứu chúng tôi tỷ lệ khá tương đồng với 
hai nghiên cứu của tác giả Tomiyama(9), và tác 
giả Barochiner(4) lần lượt tỷ lệ THA ẩn giấu ban 
ngày là 22% và 20,9% nhưng hai nghiên cứu này 
thực hiện trên mẫu dân số chung trên 18 tuổi 
đang điều trị THA. Còn nghiên cứu của tác giả 
Bobrie(6) thực hiện nghiên cứu trên bệnh nhân 60 
tuổi, đang điều trị THA tại phòng khám kiểm 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 111
soát 3 tháng nay tỷ lệ này là 9,4% nhưng phương 
pháp đo là huyết áp đo tại nhà 6 lần ngày và chủ 
yếu là ban ngày. Điều này có thể lý giải như sau 
nghiên cứu của chúng tôi và các nghiên cứu 
khác biệt: thứ nhất là dân số nghiên cứu, thứ hai 
là phương tiện chẩn đoán khác nhau. 
Mối liên quan giữa THA không kiểm soát ẩn 
giấu với các yếu tố 
Từ phân tích này, chúng tôi cũng ghi nhận 
chỉ số khối cơ thể là yếu tố liên quan đến tăng 
huyết áp không kiểm soát ẩn giấu. Nguy cơ 
THA không kiểm soát ẩn giấu hơn 2,9 lần 
bệnh nhân thừa cân, hơn 2,5 lần bệnh nhân 
béo phì so với bệnh nhân có BMI bình thường 
(với p < 0,05). Nguy cơ THA không kiểm soát 
ẩn giấu 24 giờ hơn 3,3 lần bệnh nhân thừa cân, 
hơn 2,7 bệnh nhân béo phì so với bệnh nhân có 
BMI bình thường (với p < 0,05). Nguy cơ THA 
không kiểm soát ẩn giấu ban đêm hơn 2,8 lần 
bệnh nhân thừa cân, hơn 2,4 lần bệnh nhân 
béo phì so với bệnh nhân có BMI bình thường 
(với p < 0,05). Điều này được khẳng định qua 
các nghiên cứu tác giả Andabil và cộng sự(1) 
năm 2010 tiến hành nghiên cứu tần suất và yếu 
tố nguy cơ tăng huyết áp không kiểm soát ẩn 
giấu bệnh nhân đang điều trị tại phòng khám 
và đưa ra kết luận tỷ lệ tăng huyết áp không 
kiểm soát ẩn giấu trên dân số chung là 47,98% 
và béo phì (chỉ số khối cơ thể ≥ 25 kg/m2) là 
yếu tố nguy cơ độc lập gây tăng huyết áp ẩn 
giấu (p < 0,001); hay trong nghiên cứu gần đây 
nhất năm 2014 tác giả Banegas và cộng sự(2) 
cũng đưa ra kết luận béo phì (chỉ số khối cơ 
thể ≥ 30 kg/m2) là yếu tố nguy cơ độc lập gây 
tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu (OR: 
1,196, khoảng tin cậy 95% là 1,110 – 1.287, p < 
0,001); năm 2016 tác giả Sheppard(15) tổng hợp 
dữ liệu từ 6 cơ sở dữ liệu lớn từ rất nhiều 
nghiên cứu đưa ra kết luận chỉ số khối cơ thể 
là yếu tố nguy cơ độc lập tăng huyết áp không 
kiểm soát ẩn giấu (OR: 1,07, khoảng tin cậy 
95% là 1,01 – 1,75). Bên cạnh đó trên nghiên 
cứu trên đối tượng người cao tuổi cũng khẳng 
định lại điều này: năm 2011 tác giả Cacciolati 
và cộng sự(8) tìm mối liên quan của tăng huyết 
áp ẩn giấu và chỉ số khối cơ thể trên bệnh nhân 
cao tuổi ≥ 75 tuổi cũng phát hiện tăng huyết áp 
ẩn giấu là 41% với người có huyết áp bình 
thường khi đo tại phòng khám, và nêu rõ khi 
bệnh nhân có chỉ số khối cơ thể ≥ 25 kg/m2 là 
yếu tố nguy cơ tăng huyết áp ẩn giấu; hay 
trong nghiên cứu năm 2003 tác giả người Thụy 
Điển Bjorklund và cộng sự cũng đưa ra kết 
luận chỉ số khối cơ thể là yếu tố nguy cơ gia 
tăng tăng huyết áp ẩn giấu trên đối tượng 
nghiên cứu bệnh nhân nam trên 70 tuổi đang 
điều trị tăng huyết áp và đái tháo đường 
không kiểm soát (p < 0,001)(5). 
KẾT LUẬN 
Hơn phân nửa bệnh nhân cao tuổi tăng 
huyết áp kiểm soát tại phòng khám có tình trạng 
tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu và trong 
đó không kiểm soát ẩn giấu ban đêm chiếm gần 
50%. Khi khảo sát mối liên quan như yếu tố 
nhân trắc, nguy cơ tim mạch, điều trị hiện tại ghi 
nhận chỉ số khối cơ thể có liên quan tình trạng 
tăng huyết áp không kiểm soát ẩn giấu. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Andalib A, Akhtari S, Rigal R et al (2010). "Determinants of 
maskesd hypertension in hypertensive patients treated in a 
primary care setting". Internal Medecine Journal, pp. 260 - 266. 
2. Banegas JR, Ruilope LM, Sierra A et al (2014). “High 
prevalence of masked uncontrolled hypertension in people 
with treated hypertension”. European Herat Journal, 35 (46): pp. 
3304- 3312. 
3. Banegas JR, Ruilope LM, Sierra A et al (2018). “Relationship 
between Clinic and Ambulatory Blood Pressure 
Measurements bang bMorality”. The New England Journal of 
Medicine, 378: pp: 16. 
4. Barochiner J, Cuffaro PE, Aparicio LS et al (2013). “Predictor 
of Masked Hypertension Among Treated Hypertension 
Pateints: An Interestingn Association with orthostatic 
Hypertension”. American Journal Hypertension, 26 (7): pp: 
872 - 878. 
5. Bjorklund K, Lind L, Zethelius B et al (2003). “Isolated 
Ambulatory Hypertension Predicts Cardiovascular Morbidity 
in Elderly Men”. Circulation American Heart Association 
Journals, 107: pp. 1297- 1302. 
6. Bobrie G, Chatellier G, Genes N et al (2004). “Cardiovascular 
Prognosis of Masked Hypertension Detected by Blood 
Pressure Seft- measurement in Elderly Treated Hypertensive 
Patients”. Journal American Medical Association, 291 (11): pp. 
1342- 1349. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 112
7. Bobrie G, Clerson P, Menard J et al (2008). “Masked 
hypertension: a systematic review”. Journal of Hypertension, 26 
(9): pp: 1715 - 1725. 
8. Cacciolati C, Hanon O, Aleperovitch A et al (2011). “Masked 
Hypertension in the Elderly: Cross Sectional Analysis of a 
Population- Based Sample”. American Journal of Hypertension, 
24 (6): pp. 674- 680. 
9. Clement DL, De Buyzere ML, De Bacquer BS et al (2017). 
“Prognostic Value of Ambulatory Blood Pressure in Patients 
with Treated Hypertension”. The New England of Medecine, 
384: pp 24. 
10. Fagard RH, Broeke CV, De Cort P et al (2005). “Prognostic 
significance of blood pressure measured in the office, at home, 
and during ambulatory monitoring in older patients in 
general practice”. Journal of Human Hypertension, 19: pp. 
801- 807. 
11. Fagard RH, Cornelissen A et al (2007). “Incidence of 
cardiovascular events in white coat, masked and sustained 
hypertension versus true normortension: a meta analysis”. 
Jornal of Hypertension, 25: pp: 2193 - 2198. 
12. Franklin S, Thijs L, Hasen T et al (2012). “Significance of White 
Coat Hyperténion in Older Person with Isolated Systolic 
Hypertension”. Hypertension AHA, 59 (3): pp: 
564 - 571. 
13. Giuseppe M, Robert F, Krzysztof N et al (2013). “2013 Practice 
guidelines for the management of arterial hypertension of the 
European Soceity of hypertension (ESH) and the European 
Soceity Cardiology (ESC)”. Journal of Hypertension, 31: pp. 
1281- 1357. 
14. Pickering TG, Davidson K, Gerin W et al (2002). “Masked 
Hypertension”. Journal of Hypertension, 40: pp: 795 - 796. 
15. Sheppard JP, Fletcher B, Gill P et al (2016). “Predictor of the 
Home- Clinic Blood Pressure Diffirence: A Systematic Review 
and Meta- Analysis”. American Journal of Hypertension, 
29(5):pp. 614- 625. 
16. Stergiou GS, Asayama K, Thijs L et al (2014). “Prognosis of 
White- Coat and Masked Hypertension International 
Database of Home Blood Pressure in Relation to 
cardiovasculoar Outcome”. Journal of Hypertension, 63: pp. 
675- 682. 
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019