Khảo sát tình hình chảy máu mũi tại Bệnh viện Trưng Vương

Tài liệu Khảo sát tình hình chảy máu mũi tại Bệnh viện Trưng Vương: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 5 * 2016 58 KHẢO SÁT TÌNH HÌNH CHẢY MÁU MŨI TẠI BỆNH VIỆN TRƯNG VƯƠNG Phan Xuân Hoa*, Phan Thị Mộng Thơ*, Lê Thị Kim Thanh*, Nguyễn Thị Nga* TÓM TẮT Mục tiêu: khảo sát tình hình chảy máu mũi tại bệnh viện Trưng Vương. Đối tượng-Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiền cứu mô tả 93 ca từ 16-91 tuổi với chẩn đoán chảy máu mũi đến khám tại phòng cấp cứu, phòng khám TMH được nhập viện và những bệnh nhân đang nằm điều trị tại các khoa lâm sàng bệnh viện Trưng Vương trong thời gian từ tháng 01/2015 đến tháng 8/2016. Kết quả: 1. Về đặc điểm dịch tễ của chảy máu mũi. Tuổi trung bình là 45,48 ± 17,58 . Trong đó độ tuổi chảy máu mũi chiếm tỷ lệ cao nhất là 40- 49 (22,6%). Giới: nam nhiều hơn nữ (66,8% so với 31,2%). Tháng nhập viện: gặp ở tất cả các tháng trong năm, nhiều nhất là tháng 3, tháng 5, tháng 12 (14%, 14%, 12,9%). 2. Về đặc điểm lâm sàng của chảy máu mũi. Vị trí chảy máu mũi: thường hay gặp chảy máu mũi trước...

pdf7 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 64 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tình hình chảy máu mũi tại Bệnh viện Trưng Vương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 5 * 2016 58 KHẢO SÁT TÌNH HÌNH CHẢY MÁU MŨI TẠI BỆNH VIỆN TRƯNG VƯƠNG Phan Xuân Hoa*, Phan Thị Mộng Thơ*, Lê Thị Kim Thanh*, Nguyễn Thị Nga* TÓM TẮT Mục tiêu: khảo sát tình hình chảy máu mũi tại bệnh viện Trưng Vương. Đối tượng-Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiền cứu mô tả 93 ca từ 16-91 tuổi với chẩn đoán chảy máu mũi đến khám tại phòng cấp cứu, phòng khám TMH được nhập viện và những bệnh nhân đang nằm điều trị tại các khoa lâm sàng bệnh viện Trưng Vương trong thời gian từ tháng 01/2015 đến tháng 8/2016. Kết quả: 1. Về đặc điểm dịch tễ của chảy máu mũi. Tuổi trung bình là 45,48 ± 17,58 . Trong đó độ tuổi chảy máu mũi chiếm tỷ lệ cao nhất là 40- 49 (22,6%). Giới: nam nhiều hơn nữ (66,8% so với 31,2%). Tháng nhập viện: gặp ở tất cả các tháng trong năm, nhiều nhất là tháng 3, tháng 5, tháng 12 (14%, 14%, 12,9%). 2. Về đặc điểm lâm sàng của chảy máu mũi. Vị trí chảy máu mũi: thường hay gặp chảy máu mũi trước nhiều hơn chảy máu mũi sau (77,4% so với 22,6%). Nguyên nhân chảy máu mũi: nguyên nhân do chấn thương chiếm tỷ lệ cao nhất, kế đến là tăng huyết áp và sau đó là chưa rõ nguyên nhân (43%, 28%, 12,9%). 3. Khảo sát thêm liên quan giữa nguyên nhân chảy máu mũi với nhóm tuổi, với giới: Liên quan giữa nguyên nhân chảy máu mũi với nhóm tuổi: chảy máu mũi nguyên nhân do tăng huyết áp thì nhóm tuổi >60 chiếm tỷ lệ cao nhất (p<0,05), còn đối với nguyên nhân do chấn thương thì nhóm tuổi <40 chiếm tỷ lệ cao nhất (p<0,05). Liên quan giữa nguyên nhân chảy máu mũi với giới: đối với nguyên nhân do tăng huyết áp thường gặp ở nữ , nguyên nhân do chấn thương thường gặp ở nam (p<0,05). Kết luận: Chảy máu mũi xảy ra ở mọi lứa tuổi, chiếm tỷ lệ cao nhất ở lứa tuổi từ 40-49, thường gặp ở nam nhiều hơn ở nữ, hay xảy ra ở những tháng mùa lạnh, mùa khô. Chảy máu mũi trước chiếm tỷ lệ cao hơn chảy máu mũi sau. Nguyên nhân do chấn thương chiếm tỷ lệ cao nhất, kế đến là tăng huyết áp, sau đó đến chảy máu mũi chưa rõ nguyên nhân. Chảy máu mũi do tăng huyết áp thì nhóm tuổi trên 60 chiếm tỷ lệ cao nhất, còn do chấn thương thì nhóm tuổi nhỏ hơn 40 chiếm tỷ lệ cao nhất. Chảy máu mũi đối với nguyên nhân do tăng huyết áp thường gặp ở nữ, nguyên nhân do chấn thương thường gặp ở nam. Từ khóa: chảy máu mũi. ABSTRACT SURVEYING EPISTAXIS AT TRUNG VUONG HOSPITAL Phan Xuan Hoa, Phan Thi Mong Tho, Le Thi Kim Thanh, Nguyen Thi Nga * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 57 - 63 Objective: To survey epistaxis at Trung vuong hospital. Subjects and methods: The prospetive study includes 93 patients aged from 16 to 91 with diagnosis of epistaxis admitted emergency room, department of Ear, Nose and Throat and the patients are being treated at the other clinical department in Trưng Vương Hospital in the period from 01/2015 to 08/ 2016. Results: Regarding epidemiology of epistaxis: Averaged age is 45.48 ± 17.58. The age which has the highest nosebleed rate is 40-49. Sex: more men than women (66,8% compared with 31.2%). Hospital admission month: almost all months in a year, the most in March, May and December (14%, 14%, 12.9%). Regarding clinical * Khoa Tai Mũi Họng, BV Trưng Vương TP.HCM Tác giả liên lạc: BS.CKII Phan Xuân Hoa ĐT: 0919038941 Email: phanxuanhoatrungvuong@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học 59 epistaxis: positions and causes. Position of epistaxis: anterior epistaxis happens more often than posterior epistaxis (77.4% compared with 22.6%). Cause of epistaxis: nosebleed is caused by injury at the highest rate, next hypertension and the unknown (respectively 43%, 28%, 12.9%). More survey on the relationship between nosebleed causes and age groups and sex. The relationship between nosebleed causes and age groups: nosebleed is caused by hypertension with over 60 age groups at the highest rate (p<0.05). However, with the injury cause under 40 age groups account for the highest rate (p<0.05). The relationship between nosebleed causes and sex: more women than men suffer from nosebleed because of hypertension, but more men than women suffer from nosebleed because of injury (p<0.05). Conclusion: Nosebleed occures at any age, at the highest rate aged 40-49, for more men than women and in the months of cold and dry seasons. Anterior nosebleed has a higher rate than posterior nosebleed. Epistaxis is caused by injury at the highest rate, next hypertension and the unknown. Nosebleed is caused by hypertension with over-60 age groups at the highest rate. However, with the injury cause under-40 age groups account for the highest rate. Because of hypertension, more women than men suffer from nosebleed, but more men than women suffer from nosebleed because of injury. Key words: epistaxis, nosebleed. ĐẶT VẤN ĐỀ Chảy máu mũi là một trong những cấp cứu Tai Mũi Họng thường gặp. Theo một số thống kê cho thấy rằng khoảng 60% dân số có ít nhất một lần chảy máu mũi và khoảng 6% đòi hỏi điều trị(Error! Reference source not found.). Chảy máu mũi có thể lượng ít hoặc nhiều, thậm chí đe dọa tính mạng, có thể chảy máu mũi ra trước hoặc chảy máu mũi ra sau, có thể chảy máu mũi 1 bên hoặc 2 bên. Có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, mọi đối tượng và ở trong bất kỳ thời gian nào của năm. Có những nghiên cứu trên thế giới cho thấy nam bị nhiều hơn nữ, hay bị chảy máu mũi về mùa đông nhiều hơn(Error! Reference source not found.). Có nhiều nguyên nhân gây ra chảy máu mũi, có thể có nguyên nhân tại chỗ, nguyên nhân toàn thân hoặc ngay cả không tìm thấy nguyên nhân, nhưng ở lứa tuổi nào, nguyên nhân nào thì thường gặp nhất, hiện vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về vấn đề này tại Việt Nam. Thực tế tại Bệnh Viện Trưng Vương, bệnh nhân chảy máu mũi đến khám tại cấp cứu, phòng khám và nằm điều trị tại các khoa lâm sàng không phải là ít nhưng vẫn chưa có ghi nhận nào cho thấy độ tuổi nào, nguyên nhân nào, vị trí chảy máu mũi ra trước hay sau thường gặp nhất cũng như ở khoảng thời gian nào trong năm chảy máu mũi thường gặp nhất để từ đó có thể hướng tới một cách xử trí thích hợp đối với bệnh nhân, hiện vẫn chưa có câu trả lời cụ thể. Để góp phần giải quyết vấn đề nêu trên, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khảo sát tình hình chảy máu mũi tại bệnh viện Trưng Vương”. Với mục tiêu nghiên cứu như sau: + Khảo sát đặc điểm dịch tể của bệnh nhân chảy máu mũi. + Khảo sát đặc điểm chảy máu mũi: vị trí chảy máu và nguyên nhân chảy máu. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tất cả bệnh nhân trên 16 tuổi được chẩn đoán chảy máu mũi đến khám tại phòng cấp cứu, phòng khám TMH được nhập viện và những bệnh nhân đang nằm điều trị tại các khoa lâm sàng bệnh viện Trưng Vương hội đủ các điều kiện sau: BN >16 tuổi Chẩn đoán chảy máu mũi Người bệnh đồng ý tham gia nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu tiền cứu, mô tả hàng loạt ca. Được thực hiện tại bệnh viện Trưng Vương, thời gian từ tháng 01/2015 đến tháng 08/2016. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 5 * 2016 60 Tiến hành nghiên cứu Các bước thực hiện BN >16 tuổi bị chảy máu mũi đến khám tại phòng khám Tai Mũi Họng, phòng cấp cứu bệnh viện Trưng Vương được cho nhập viện hoặc đang nằm điều trị tại các khoa lâm sàng bệnh viện Trưng Vương được tiến hành theo qui trình sau: Khám và chẩn đoán Hỏi tiền sử, bệnh sử, lấy sinh hiệu, khám tổng quát, khám mũi xoang. Cận lâm sàng Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi, TP,TCA Ure, Creatinin, SGOT, SGPT Chụp Computerized Tomography Scanner mũi xoang, chụp Blondeau, Hirtz, Mũi nghiêng, nội soi mũi xoang tùy trường hợp. Ghi nhận Độ tuổi, giới, thời gian nào của năm Dấu hiệu sinh tồn (Mạch, Huyết áp, nhiệt độ) Tiền sử, các triệu chứng lâm sàng và các kết quả cận lâm sàng để giúp chẩn đoán nguyên nhân. Vị trí chảy máu mũi: chảy máu mũi ra trước, chảy máu mũi ra sau xuống họng. Đối với bệnh nhân đang nằm điều trị tại khoa cấp cứu hoặc các khoa lâm sàng, khi có BN chảy máu mũi (trừ những trường hợp chảy máu mũi tự cầm không mời khám Tai Mũi Họng) mời khoa Tai Mũi Họng khám tại giường hoặc đưa lên khám tại khoa Tai Mũi Họng sẽ được ghi hàng ngày vào sổ giao ban điều dưỡng tại khoa. Tất cả những BN này sẽ được nhóm nghiên cứu lấy số liệu và thực hiện các bước nghiên cứu giống như qui trình nêu trên. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm dịch tễ của chảy máu mũi Tuổi và giới Tuổi nhỏ nhất: 16 tuổi, lớn nhất: 91 tuổi. Trung bình: 45,48 ± 17,58 tuổi. Nhóm tuổi xảy ra nhiều nhất: 40-49. Xảy ra ở nam nhiều hơn nữ, tỷ lệ nam/nữ: 2,2/1. Bảng 1. Tuổi Tuổi <20 20-29 30-39 40-49 50-59 60-69 ≥70 Tổng Tần số 4 18 15 21 12 12 11 93 Tỷ lệ % 4,3 19,4 16,1 22,6 12,9 12,9 11,8 100 Bảng 2. Giới tính Giới Tần số Tỷ lệ % Nam 64 68,8 Nữ 29 31,2 Tổng 93 100 Bảng 3. Tháng nhập viện Tháng Tần số Tỷ lệ % 1 8 8,6 2 8 8,6 3 13 14,0 4 7 7,5 5 13 14,0 6 9 9,7 7 5 5,4 8 5 5,4 9 5 5,4 10 6 6,5 11 2 2,2 12 12 12,9 Tổng 93 100 Xảy ra nhiều nhất vào tháng 3, tháng 5, tháng 12. Đặc điểm lâm sàng của chảy máu mũi Bảng 4. Vị trí của chảy máu mũi Vị trí Tần số Tỷ lệ % Chảy máu mũi trước 72 77,4 Chảy máu mũi sau 21 22,6 Tổng 93 100 Chảy máu mũi trước chiếm đa số. Bảng 5. Nguyên nhân chảy máu mũi Nguyên nhân Tần số Tỷ lệ % 1 Tăng huyết áp 26 28,0 2 Tăng huyết áp + Suy thận 5 5,3 3 Viêm nhiễm toàn thân + Rối loạn đông máu + Suy thận 1 1,1 4 Viêm nhiễm tại chỗ 8 8,6 5 Viêm nhiễm toàn thân 1 1,1 6 Chấn thương 40 43,0 7 Chưa rõ nguyên nhân 12 12,9 Tổng 93 100 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học 61 Chảy máu mũi do chấn thương chiếm tỷ lệ cao nhất, kế đến là tăng huyết áp và sau đó là chảy máu mũi chưa rõ nguyên nhân. Khảo sát thêm liên quan giữa nguyên nhân chảy máu mũi với nhóm tuổi, với giới Liên quan giữa nguyên nhân chảy máu mũi với nhóm tuổi: chảy máu mũi nguyên nhân do tăng huyết áp thì nhóm tuổi >60 chiếm tỷ lệ cao nhất, còn đối với nguyên nhân do chấn thương thì nhóm tuổi <40 chiếm tỷ lệ cao nhất (p<0,05). Liên quan giữa nguyên nhân chảy máu mũi với giới: đối với nguyên nhân do tăng huyết áp thường gặp ở nữ, nguyên nhân do chấn thương thường gặp ở nam (p<0,05). BÀN LUẬN Về đặc điểm dịch tễ học của chảy máu mũi Tuổi trung bình Trong nghiên cứu, khảo sát trên 93 bệnh nhân ≥16 tuổi bị chảy máu mũi đến khám và điều trị tại bệnh viện Trưng Vương từ tháng 01/2015 đến tháng 08/2016. Trong đó nhận thấy rằng chảy máu mũi xảy ra ở mọi lứa tuổi, BN có tuổi nhỏ nhất là 16, lớn nhất là 91, độ tuổi trung bình là 45,48 và độ tuổi 40-49 có số lượng BN chiếm tỷ lệ cao nhất (22,6%). Theo nghiên cứu của tác giả Varshney S. (2005) và cộng sự, tuổi trung bình của BN chảy máu mũi là 47,8 và độ tuổi từ 40-50 chiếm tỷ lệ nhiều nhất qua nghiên cứu 88 trường hợp, kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu của chúng tôi(Error! Reference source not found.). Các tác giả như Kucik C.J. (2005)(Error! Reference source not found.), Pallin D.J. (2005)(Error! Reference source not found.) cho thấy đa số chảy máu mũi xảy ra ở lứa tuổi <10 tuổi và khoảng từ 45 đến 65 tuổi. Điều này có thể lý giải như sau vì ở độ tuổi này là độ tuổi làm việc nhiều dễ có những tai nạn như tai nạn giao thông, tai nạn lao động Mặt khác, ở tuổi này bắt đầu có nguy cơ tăng huyết áp cũng là một trong những nguyên nhân của chảy máu mũi. Tuy nhiên cũng có nghiên cứu khác như của tác giả Peter A. và cộng sự (2012)(Error! Reference source not found.) thì độ tuổi trung bình của BN chảy máu mũi là 31-40, hơi thấp hơn so với nghiên cứu của chúng tôi. Giới Trong nghiên cứu của chúng tôi, chảy máu mũi xảy ra trên cả 2 giới cả nam và nữ trong đó số BN nam cao gấp đôi BN nữ (68,8% so với 31,2%). Tỷ số nam/nữ là 2,2/1. Theo nghiên cứu của tác giả Peter A. và cộng sự (2012)(Error! Reference source not found.) cũng cho thấy bệnh nhân chảy máu mũi là nam gấp đôi số BN là nữ (66% so với 34%). Nghiên cứu của tác giả Shihab A.A. và cộng sự (2014)(Error! Reference source not found.), tác giả Seccbi M.M.D. và cộng sự(Error! Reference source not found.) cũng cho thấy tỉ lệ chảy máu mũi của nam cao hơn nữ. Như vậy nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với các nghiên cứu khác về tỷ lệ chảy máu mũi của nam so với nữ. Tháng nhập viện Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện cho thấy bệnh nhân bị chảy máu mũi xảy ra bất kỳ tháng nào trong năm từ tháng 1 cho đến tháng 12, tuy nhiên xảy ra nhiều nhất là tháng 3, tháng 5, tháng 12. Trong nghiên cứu của tác giả khác như Nwaorgu O. (2006)(Error! Reference source not found.), Manfredini R. (2000)(Error! Reference source not found.), Nunez D.A. (1990)(Error! Reference source not found.), Gupta A.K. và cộng sự (2009)(Error! Reference source not found.) cũng nhận thấy rằng chảy máu mũi xảy ra về mùa đông, mùa lạnh hoặc mủa mà khí hậu nóng khô. Ở nước ta thì tháng 12 là mùa khí hậu lạnh, tháng 3 là tháng cũng ngay sau tết khí hậu còn tương đối lạnh, còn tháng 5 là tháng nắng nóng cũng có thể là điều kiện thuận lợi dễ chảy máu mũi, mặt khác tháng 12 hay tháng 3 cũng là những tháng vui, sau tết nên có thể là yếu tố thuận lợi dễ xảy ra những tai nạn như tai nạn giao thông, tai nạn sinh hoạt, tai nạn lao động. Đặc điểm lâm sàng của chảy máu mũi Vị trí chảy máu mũi Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 5 * 2016 62 Vị trí chảy máu mũi có thể là chảy máu mũi trước hoặc chảy máu mũi sau. Theo nghiên cứu của chúng tôi, chảy máu mũi trước chiếm tỷ lệ cao hơn chảy máu mũi sau (77,4% so với 22,6%). So với các nghiên cứu khác thì cũng cho kết quả tương tự như nghiên cứu của tác giả ShihabA.A. và cộng sự (2014)(Error! Reference source not found.) chảy máu mũi trước 61,9% so với chảy máu sau 20%, tác giả Hussain G. và cộng sự (2006)(Error! Reference source not found.) cũng thực hiện nghiên cứu cho thấy chảy máu mũi trước chiếm tỷ lệ cao hơn chảy máu mũi sau. Điều này có thể lý giải như sau: vì trong các nguyên nhân của chảy máu mũi có nguyên nhân do chấn thương mà tỷ lệ do chấn thương cũng không nhỏ, vùng mặt cũng là một trong những vùng dễ bị va chạm khi tai nạn xày ra làm tổn thương niêm mạc, mạch máu của những cấu trúc vùng trước hốc mũi, nhóm xoang trước sẽ dễ tổn thương hơn, vì thế hay gặp chảy máu mũi trước chiếm đa số. Nguyên nhân của chảy máu mũi Theo nghiên cứu của chúng tôi thì nguyên nhân do chấn thương chiếm tỷ lệ cao nhất, kế đến là tăng huyết áp và sau đó là chưa rõ nguyên nhân (43%, 28%, 12,9%). Điều này cũng tương đồng với các nghiên cứu khác như của tác giả Shihab A.A. và cộng sự (2014)(Error! Reference source not found.) thì nguyên nhân do chấn thương cũng chiếm tỷ lệ cao nhất kế đến là tăng huyết áp và sau đó là chưa rõ nguyên nhân (49%, 20,9%, 14,7%). Nghiên cứu của tác giả Hussain G. và cộng sự (2006)(Error! Reference source not found.) cho thấy nguyên nhân do chấn thương chiếm tỷ lệ cao nhất kế đến là tăng huyết áp. Điều này có thể lý giải như sau có nhiều nguyên nhân gây ra chấn thương như tai nạn giao thông, tai nạn sinh hoạt, tai nạn lao động, do ẩu đã mà Việt Nam là một trong những nước trên thế giới có mật độ xe gắn máy dày đặc, ý thức chấp hành luật giao thông kém và giao thông tại Việt nam cũng là nỗi lo sợ cho những du khách nước ngoài khi đến du lịch dễ gặp chấn thương do tai nạn giao thông gây ra, mặt khác ý thức chấp hành về bảo hộ lao động ở các công trình cỏn rất kém, bạo hành gia đình cũng đang là một vấn nạn rất dễ xảy ra trong xã hội hiện nay, nước ta là một trong những nước tiêu thụ bia chiếm tỷ lệ cao trên thế giới nên tình trạng say xỉn rất nhiều cũng là yếu tố vừa dễ gây ra tai nạn giao thông vừa dễ gây ẩu đã, điều này rất thường gặp trong các tua trực tại bệnh viện. Khảo sát thêm mối liên quan giữa nguyên nhân chảy náu mũi với nhóm tuổi, với giới Liên quan giữa nguyên nhân chảy máu mũi với nhóm tuổi Đối với chảy máu mũi mà nguyên nhân do tăng huyết áp thì nhóm tuổi >60 chiếm tỷ lệ cao nhất và tìm thấy có ý nghĩa thống kê (p<0,05), điều này cũng phù hợp vì khi tuồi cao mạch máu bị xơ cứng nên dễ gây ra chảy máu mũi. Còn đối với nguyên nhân do chấn thương thì nhóm tuổi <40 chiếm tỷ lệ cao nhất và tìm thấy có ý nghĩa thống kê (p<0,05), điều này cũng phù hợp bởi vì ở độ tuổi này hay bị những chấn thương do thể thao, tai nạn giao thông, ẩu đã, tai nạn lao động. Nghiên cứu của tác giả Hussain G. (2006) cũng cho thấy điều này. Liên quan giữa nguyên nhân chảy máu mũi với giới Qua nghiên cứu của chúng tôi cho thấy chảy máu mũi mà nguyên nhân do tăng huyết áp ở nữ chiếm tỷ lệ cao hơn ở nam (48,3% so với 26,6%) và tìm thấy có ý nghĩa thống kê (p<0,05), còn trong chảy máu mũi mà nguyên nhân do chấn thương thì nam chiếm tỷ lệ cao hơn nữ (56,3% so với 13,8%) và tìm thấy có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Điều này có thể lý giải như sau vì ở BN tăng huyết áp mạch máu dễ bị xơ cứng mà theo tác giả Hanne F. Harbo, Ralf Gold, Mar Tintoré (2013) tình trạng xơ cứng mạch máu ở nữ chiếm tỷ lệ cao hơn nam nên những trường hợp tăng huyết áp ở nữ có thể dễ xảy ra chảy máu mũi hơn ở nam. Còn nguyên nhân do chấn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học 63 thương thì nam chiếm tỷ lệ cao hơn nữ vì trong xã hội nam là người phải làm những công việc bên ngoài nên tần suất tham gia lưu thông trên đường nhiều hơn, tình trạng có mùi rượu tham gia giao thông khộng phải là ít nên dễ xảy ra tai nạn giao thông, lại tham gia lao động trong các công trình nhiều hơn so với nữ giới nên dễ bị tai nạn lao động nhiều hơn mả khi bị chấn thương tai nạn thì vùng mặt cũng là một trong những vị trí dễ bị tổn thương nhất và tình trạng chảy máu mũi cũng thường xảy ra có thể nhẹ hay nặng tùy trường hợp. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 93 bệnh nhân được chẩn đoán chảy máu mũi tại bệnh viện Trưng Vương trong thời gian từ tháng 01/2015 đến tháng 8/2016, chúng tôi đã rút ra những kết luận như sau: Về đặc điểm dịch tễ của chảy máu mũi Trong tổng số 93 ca nghiên cứu BN bị chảy máu mũi từ 16 tuổi đến 91 tuổi chúng tôi ghi nhận. Tuổi trung bình là 45,48 ± 17,58. Trong đó độ tuổi chảy máu mũi chiếm tỷ lệ cao nhất là 40-49 (22,6%). Giới: nam nhiều hon nữ (66,8% so với 31,2%). Tháng nhập viện: gặp ở tất cả các tháng trong năm, nhiều nhất là tháng 3, tháng 5, tháng 12 (14%, 14%, 12,9%). Về đặc điểm lâm sàng của chảy máu mũi Vị trí chảy máu mũi: thường hay gặp chảy máu mũi trước nhiều hơn chảy máu mũi sau (77,4% so với 22,6%). Nguyên nhân chảy máu mũi: nguyên nhân do chấn thương chiếm tỷ lệ cao nhất, kế đến là tăng huyết áp và sau đó là chưa rõ nguyên nhân (43%, 28%, 12,9%). Khảo sát thêm mối liên quan giữa nguyên nhân chảy náu mũi với nhóm tuổi, với giới Liên quan giữa nguyên nhân chảy máu mũi với nhóm tuổi: chảy máu mũi mà nguyên nhân do tăng huyết áp thì nhóm tuổi >60 chiếm tỷ lệ cao nhất (p<0,05), còn đối với nguyên nhân do chấn thương thì nhóm tuổi <40 chiếm tỷ lệ cao nhất (p<0,05). Liên quan giữa nguyên nhân chảy máu mũi với giới: đối với nguyên nhân do tăng huyết áp thường gặp ở nữ, nguyên nhân do chấn thương thường gặp ở nam và tìm thấy có ý nghĩa thống kê (p< 0,05). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Abdesallam HA, Mahrous AK, Hashim AH (2007). Epistaxis Management. The Egyptian Journal of Medicine, 26: pp. 55-62. 2. Bailey BJ, Johnson JT (2006). Head and neck surgery– Otolaryngology: pp. 505–514. 3. Fatakia A, Winters R, Amedee RG (2010). Epistaxis: A Common problem. Ochsner J. 10(3): pp.176–178. 4. Gupta AK, Jain S, Singh DP (2009). Epistaxis: Management Protocol as Per etiology. Clinical Rhinology. 2(3): pp. 43-46. 5. Hussain G, Igbal M, Shah SA (2006). Evaluation of aetiology and efficacy of management protocol of epistaxis. J Ayub Med Coll Abbottabad, 18(4): pp.63-6. 6. Kucik CJ, Clendy T (2005). Management of epistaxis. Am Fam Physian, 71: pp. 305. 7. Lâm Huyền Trân (2010). Đọc CT xoang. Bài giảng lớp Chuyên khoa 2 Tai Mũi Họng, Bộ môn Tai Mũi Họng, Trường Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh. 8. Manfredini R, Gallerani M, Portaluppi F (2000). Seasonal variation in the occurence of epistaxis. Am J Med, 108: pp.759. 9. Nunez DA, Mcclymont LG, Evans RA (1990). Epistaxis: a study of the relationship with weather. Clin Otolaryngol Allied Sci, 15: pp. 49. 10. Nwaorgu O (2006). Epistaxis: Overview, Annals of Ibadan Postgraduate Medicine Vol.1, No.2. 11. Nguyễn Hữu Khôi, Phạm Kiên Hữu, Nguyễn Hoàng Nam (2005). Phẫu thuật nội soi mũi xoang kèm atlas minh họa. Nhà xuất bản Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh, tr. 1-2, 29-69, 73- 74. 12. Nguyễn Tấn Phong (2005). Điện quang chẩn đoán trong Tai Mũi họng. Nhà xuất bản y học, tr. 134-173. 13. Nhan Trừng Sơn (2008). Mấu giải phẫu trong cắt lớp điện toán vùng TMH bình thường. Tai Mũi Họng quyển 2, Nhà xuất bản Y học thành phố Hồ Chí Minh, tr. 144-147. 14. Pallin DJ, Chng YM, McKay MP (2005). Epidemiology of epistaxis in US emergency departments. Ann Emerg Med, 46: pp. 77. 15. Paparella MM (1991). Otorhinolaryngology. pp. 1831-1836. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 5 * 2016 64 16. Peter A, Kwabla AG, Isshalqd DM (2012). Incidence of Epistaxis in a Tertiary hospital in Ghana. Journal of Natural Sciences Research, 2(3). 17. Petrusion B (1974). Epistaxis: clinical study with special reference to fibrinolysis. Acta Otolaryngol. 317: pp. 1-73. 18. Sahoo GC (2014). Emergencies in Otorhinolaryngology: pp. 1- 5. 19. Seccbi MMD, Indoflo MLP, Rabesquine MM (2009). Epistaxis: Prevailing Factors and Treatment. Intl. arch. Otorhinolaryngol, 13(4): pp. 381-385. 20. Shihab AA, Miteab RT, Muayad A, Khafaji A (2014). Epistaxis Etiology and Management. The Iraqi Post Graduate Medical Journal, 13(2). 21. Tom I, Albelson (1991). Epistaxis. Otolaryngology: pp. 1831- 1842. 22. Varshney S, Saxena RK (2005). Epistaxis: a retrospective clinical study. Indian Journal of Otolaryngology and Head and Neck Surgery, 57(2). 23. Võ Tấn (1989). Tai Mũi Họng thực hành. Nhà xuất bản Y học Thành phố Hồ Chí Minh: tr. 87-89, 40-42. Ngày nhận bài báo: 02/9/2016 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 05/9/2016 Ngày bài báo được đăng: 10/10/2016

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_tinh_hinh_chay_mau_mui_tai_benh_vien_trung_vuong.pdf
Tài liệu liên quan