Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 347
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG, CẢI TIẾN, ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN TÍCH MÔ 
HÌNH BỆNH TẬT THEO PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH LIỀU XÁC ĐỊNH 
TRONG NGÀY (DDD) TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 11 TRONG NĂM 2017 
Đào Duy Kim Ngà*, Nguyễn Phạm Phương Ngọc** 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Việc xác định mô hình bệnh tật theo Thông tư 21/2013/TT-BYT có thể áp dụng phương pháp phân 
tích liều xác định trong ngày DDD (Defined Daily Dose). Chính vì thế, hàng năm, Khoa Dược Bệnh Viện Quận 
11 đã áp dụng thực hiện nhằm xác định mô hình bệnh tật. 
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh Viện năm 2017. Hồi cứu dữ 
liệu tình hình tiêu thụ thuốc năm 2017 bằng công cụ phân tích DDD. 
Kết quả: Số lượng thuốc sử dụng trong 90% đơn thuốc có % DDD là 89,74% thuộc nhóm thuốc trị đái 
tháo đường và tim mạch; những nhóm thuốc có tổng chi phí sử dụng cao nhất lần lượt là nhóm thuốc tim mạch 
(29,32%), nhóm thuốc trị đái tháo đường (20,76%), nhóm thuốc kháng sinh (19,06%). Mô hình bệnh tật tại 
Bệnh viện Quận 11 chủ yếu là bệnh đái tháo đường, tim mạch và bệnh nhiễm khuẩn. 
Kết luận: Phân tích trên đã hỗ trợ Khoa Dược đề ra kế hoạch dự trù ưu tiên mua sắm những nhóm thuốc 
chủ yếu như tim mạch, đái tháo đường và kháng sinh. Thêm nữa, việc tính toán chi phí sử dụng thuốc theo DDD 
nhằm chuyển đổi liệu trình điều trị với những thuốc có hiệu quả và chi phí tối ưu nhất từ đó tham mưu tốt cho 
Hội đồng thuốc và điều trị. 
Từ khóa: mô hình bệnh tật, ATC, DDD 
ABSTRACT 
ASSESSMENT OF THE SITUATION, IMPROVEMENT AND EVALUTATION OF THE ANALYSIS OF 
DISEASE PATTERN BY THE METHOD OF DEFINED DAILY DOSE (DDD) AT THE HOSPITAL OF 
DISTRICT 11 IN 2017 
Dao Duy Kim Nga, Nguyen Pham Phuong Ngoc 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019: 347-353 
Background: According to Circular 21/2013/TT-BYT, there is method used for the identification of disease 
pattern which is DDD (Defined Daily Dose) analysis. Because of this, the Department of Pharmacy has utilised 
these measures to re-identify the disease pattern. 
Methods: The list of medications used at the hospital in 2017. The retrospective study was conducted with 
data of drug consumption in 2017 by DDD analyzing tools. 
Results: The number of drugs prescribed in 90% of presciptions had the %DDD of 89.74%, they 
belonged to the class of antidiabetic and antihypertensive drugs. The total cost of drug classes have the 
highest use respectively class of cardiovascular drugs (29.32%), class of antidiabetic drugs (20.76%), class of 
antibiotics drugs (19.06%). Disease patterns at the hospital of dictrict 11 mainly diabetes, cardiovascular 
and bacteriosis disease. 
Conclusion: The study has supported the Faculty of Pharmacy in setting a plan to make a priority in 
procurement of major classes of drugs, including cardiovascular, antidiabetic and antibiotic drugs. In addition, 
*Khoa dược, Bệnh viện Nhi Đồng 1 TP. Hồ Chí Minh **Bệnh viện Bình Dân TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: DS. CKII. Đào Duy Kim Ngà ĐT: 0918297368 Email: 
[email protected] 
*Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch **Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 348
the cost of DDD-followed drug use is determined to convert the treatment regimen to the most cost-effective and 
effective drugs so that it can provide advice for the Drug and Therapeutics Committee. 
Keywords: the disease patterns, ATC, DDD 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Mô hình bệnh tật (MHBT) của một quốc gia, 
một tỉnh hay địa phương nào đó phản ánh được 
tình hình sức khỏe của nhân dân trong khu vực 
đó(5). Vì thế việc nghiên cứu khảo sát về MHBT 
giúp cho cơ quan y tế tìm ra những phương 
pháp tối ưu, đưa ra những chính sách hợp lý và 
lên kế hoạch chăm sóc sức khỏe phù hợp nhất 
cho nhân dân. Việc xác định được MHBT thay 
đổi ra sao trong những năm qua còn giúp dự 
đoán được những bệnh mà người dân sẽ mắc 
phải nhiều trong thời gian sắp tới nhờ đó mà 
khoa Dược lên kế hoạch mua sắm thuốc, dự trù-
cung ứng-cấp phát thuốc men hợp lý nhằm đáp 
ứng được nhu cầu thuốc men của người dân 
theo tình hình bệnh tật tại khu vực. Mặt khác, 
việc xác định MHBT còn góp phần không nhỏ 
trong định hướng giúp bệnh viện có phương án 
phòng tránh, tuyên truyền giáo dục sức khỏe về 
những bệnh mà người dân hay mắc phải, giúp 
người dân phòng ngừa, kiểm soát các bệnh mạn 
tính tốt hơn và nhận biết đúng về các bệnh 
nhiễm khuẩn. Điều đó làm giảm tỷ lệ bệnh tật 
xuống và còn làm giảm sự quá tải cho bệnh viện 
giúp nâng cao chất lượng cuộc sống người dân. 
Từ năm 2012 đến nay, Bộ Y tế đã ban hành các 
thông tư, văn bản mới như Thông tư 21/2013/TT-
BYT quy định về tổ chức và hoạt động của Hội 
đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT) trong bệnh 
viện, Thông tư 23/2011/TT-BYT hướng dẫn sử 
dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh 
hướng dẫn về phương pháp tính liều xác định 
trong ngày (DDD) đều liên quan đến tình hình 
tiêu thụ và sử dụng thuốc trong bệnh viện, 
Thông tư 19/2013/TT-BYT hướng dẫn thực hiện 
quản lý chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa 
bệnh tại bệnh viện trong đó có quy định việc 
ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) để xây 
dựng cơ sở dữ liệu, phân tích, xử lý thông tin 
liên quan đến quản lý chất lượng bệnh viện. 
Chính vì thế, khoa Dược cần phải tổng hợp, 
đánh giá, đưa ra biện pháp để triển khai thêm 
nhiều ứng dụng CNTT để đáp ứng cho các hoạt 
động liên quan đến công tác phân tích tình hình 
sử dụng thuốc tại bệnh viện cũng như ứng dụng 
những lợi ích từ các phương pháp phân tích này 
để phân tích MHBT(1,2,3). Xã hội ngày càng phát 
triển theo hướng hiện đại hóa công nghiệp hóa 
do đó MHBT ở Việt Nam nói chung cũng như ở 
khu vực Bệnh viện Quận 11 (BVQ11) nói riêng 
cũng có chiều hướng thay đổi theo. Theo thông 
tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08/08/2013 có 5 
phương pháp phân tích áp dụng để đánh giá 
tình hình sử dụng thuốc thì trong đó có phương 
pháp phân tích nhóm điều trị (ATC) giúp xác 
định được MHBT; phương pháp phân tích liều 
xác định trong ngày (DDD) ngòai việc giúp xác 
định được thuốc nào dùng chủ yếu cho những 
bệnh nào mà người dân thường xuyên mắc phải 
thì nó còn giúp so sánh lợi ích giữa chi phí và 
hiệu quả giữa các nhóm thuốc (2). Đó là lý do tác 
giả chọn phương pháp phân tích DDD để khảo 
sát MHBT tại BVQ11. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng 
Dữ liệu về tình hình sử dụng thuốc của số 
lượt người bệnh khám và điều trị tại Bệnh Viện 
Quận 11 từ 01/01/2017 - 31/12/2017. 
Tiêu chí lựa chọn 
Các thuốc sử dụng tại bệnh viện trong năm 
2017 có đầy đủ các dữ liệu liên quan đến thuốc 
bao gồm: tên hoạt chất, tên biệt dược, nồng 
độ/hàm lượng, đường dùng, đơn vị tính, số 
lượng, đơn giá, thành tiền. 
Tiêu chí loại trừ 
Phương pháp DDD – liều xác định trong 
ngày không áp dụng cho các bệnh nhân phơi 
nhiễm, bệnh nhân có suy giảm chức năng thận, 
trẻ em và trẻ sơ sinh. 
Các bệnh được chẩn đoán mà bệnh không có 
trong ICD-10 theo khuyến cáo của WHO. Bệnh 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 349
nhân tự ý bỏ viện hay không tuân thủ điều trị 
theo y lệnh của bác sĩ. 
Loại trừ các thuốc mà thành phần hoạt chất 
không có mã ATC cũng như các thuốc có trong 
bảng phân loại này nhưng không phân liều DDD. 
Loại trừ các thuốc sử dụng cho trẻ em dưới 6 
tuổi (giá trị tính toán bằng phương pháp DDD 
không có ý nghĩa). 
Loại trừ một số thuốc như dịch truyền, vắc 
xin, thuốc chống ung thư, thuốc chống dị ứng, 
thuốc tê, thuốc mê, thuốc dùng ngoài và thuốc 
cản quang. 
Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu được tiến hành theo phương 
pháp hồi cứu(6), thực hiện thông qua việc hồi cứu 
số liệu về tình hình tiêu thụ thuốc tại bệnh viện 
trong năm 2017 bằng phương pháp phân tích sử 
dụng thuốc theo mã DDD. 
Theo phương pháp phân tích nhóm thuốc, hoạt 
chất dựa trên liều xác định trong ngày (DDD) 
Phương pháp phân tích nhóm thuốc, hoạt 
chất dựa trên liều xác định trong ngày (DDD), 
gồm có: 
DU 90%. 
Phân tích tổng liều xác định DDD/100 
giường/ngày nằm viện giữa các nhóm thuốc. 
Cách thực hiện như sau 
Dữ liệu như trên, cũng được định dạng 
Excel theo biểu mẫu, đổ dữ liệu vào công cụ 
phân tích DDD. 
Xử lý kết quả bằng công cụ phân tích DDD. 
Thống kê từng nhóm bệnh trên nhóm thuốc 
sử dụng. 
Thời gian và phạm vi nghiên cứu 
Từ tháng 06/2018 – 09/2018 tại Bệnh Viện 
Quận 11. 
Thời gian dữ liệu khảo sát 
Từ 01/01/2017 đến 31/12/2017. 
KẾT QUẢ 
Kết quả khảo sát thực trạng tình hình sử dụng 
thuốc tại Bệnh viện Quận 11 theo mã DDD 
trong năm 2017 
Kết quả khảo sát theo DU 90% 
Theo Hình 1 cho thấy có tất cả 30 hoạt chất 
trong tổng số 184 hoạt chất trong khoảng 
DU90% chiếm tỷ lệ tổng DDD là 89,74%. Chỉ 30 
hoạt chất trên chiếm gần 90% trên tổng DDD 
nghĩa là các hoạt chất trên được kê đơn có mặt 
trong hầu hết các đơn thuốc tại bệnh viện tầm 
quan trọng của những thuốc có 30 hoạt chất trên. 
Từ đó tìm ra những thuốc có chứa những hoạt 
chất trên tối ưu về hiệu quả điều trị và chi phí để 
tham mưu cho HĐT&ĐT. 
Hình 1. Biểu đồ phân tích DDD theo DU 90% 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 350
Từ kết quả xuất ra từ công cụ phân tích, 
nhận thấy: 
Có 30 hoạt chất trong khoảng DU 90 % với 
tổng tỷ lệ % DDD sử dụng là 89,74% với tổng chi 
phí là 19.503.552.456 đồng. Các hoạt chất nhóm 
Hormon và các thuốc tác động vào hệ thống nội 
tiết (cụ thể là nhóm thuốc trị đái tháo đường) 
chiếm tỷ lệ % DDD sử dụng cao nhất như: 
Insulin và các chất tương tự để tiêm điều trị 
bệnh tiểu đường: Insulin aspart Biphasic và 
Insulin glargine chiếm 45,59%, các loại Insulin 
trộn chiếm 8,00%, Gliclazide chiếm 1,69%, 
Metformin chiếm 1,36%. Tiếp theo, nhóm thuốc 
tim mạch: Trimetazidine chiếm 3,93%, Losartan 
chiếm 2,45%, Amlodipine chiếm 1,69%, 
Fenofibrate chiếm 1,23%, Bisoprolol chiếm 
0,99%, Perindopril chiếm 0,95%, Felodipine 
chiếm 0,90%, Rosuvastatin chiếm 0,62%, 
Acetylsalicylic Acid chiếm 0,76%, Glyceryl 
Trinitrate chiếm 0,40%. Kế tiếp là nhóm thuốc 
tác động lên hệ tiêu hóa: Esomeprazole chiếm tỷ 
lệ 2,41%, Pantoprazole chiếm 0,75%, 
Nicotinamide chiếm 0,93%. Sau đó là nhóm 
vitamin và khoáng chất: Calci kết hợp với các 
dạng muối khác nhau chiếm tỷ lệ 3,31%, 
Ascorbic Acid chiếm 1,90%, Tocopherol chiếm 
1,50%. Nhóm thuốc kháng sinh có đại diện là 
Amoxicillin And Enzyme Inhibitor chiếm tỷ lệ % 
DDD sử dụng là 0,98% (Hình 2). 
Trong số 30 hoạt chất trong khoảng DU90% 
có tỷ lệ % DDD sử dụng cao thì nhóm thuốc trị 
đái tháo đường chiếm tỷ lệ cao nhất (56,64%), 
đứng ở vị trí thứ 2 là nhóm thuốc tim mạch 
(13,92%), còn lại là nhóm thuốc kháng sinh và 
các nhóm thuốc khác chiếm tỷ lệ không đáng kể. 
Kết quả phân tích DDD theo phân tích tổng 
liều xác định DDD/100 giường/ngày giữa các 
nhóm thuốc 
Từ kết quả phân tích nhóm thuốc theo 
phương pháp DDD cho thấy thực tế tình tình sử 
dụng thuốc trong bệnh viện ngày một tăng dần 
đặc biệt ở các nhóm thuốc điều trị bệnh mạn tính 
như bệnh đái tháo đường, rối loạn lipid máu, 
bệnh tăng huyết áp, bệnh tim thiếu máu cục bộ, 
bệnh tiêu hóa, các bệnh nhiễm trùng. Trong khi 
đó các nhóm bệnh tuần hoàn, hô hấp, xương 
khớp, tiết niệu, sinh dục, da, mắt, nhiễm ký sinh 
trùng thì tỷ lệ giảm dần gần như không đáng kể 
nhờ có những chương trình tiêm chủng mở rộng 
quốc gia và cũng là những bệnh mắc kèm trên 
bệnh nhân cao tuổi ngày càng nhiều. Trong các 
nhóm bệnh thường gặp chiếm tỷ lệ cao nhất lần 
lượt là bệnh đái tháo đường, bệnh tim mạch, 
nhiễm khuẩn (Bảng 1, Hình 3). 
MHBT tại BVQ11 là các bệnh mạn tính mà 
người cao tuổi mắc phải như đái tháo đường, 
tim mạch và các bệnh nhiễm khuẩn. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 351
Hình 2. Biểu đồ phân tích DDD theo hoạt chất 
Bảng 1. Bảng phân tích tổng liều xác định DDD/100 giường/ngày 
Stt Nhóm thuốc Tổng chi phí 
Tỷ lệ (%) 
chi phí 
Tổng DDD/100 
giường/ngày 
Tỷ lệ 
(%) 
1 Thuốc giảm đau, hạ sốt; chống viêm không steroid; thuốc điều trị 
gút và các bệnh xương khớp 
1.833.698.819 6,18 2.810,16 4,29 
2 Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn 770.237.265 2,59 1.367,74 2,09 
3 Thuốc giải độc và các thuốc dùng trong trường hợp ngộ độc 44.213.694 0,15 0,68 0,00 
4 Thuốc chống co giật, chống động kinh 382.945.960 1,29 86,63 0,13 
5 Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn 5.656.883.522 19,06 1.435,86 2,19 
6 Thuốc điều trị đau nửa đầu 254.401.377 0,86 285,74 0,44 
7 Thuốc điều trị bệnh đường tiết niệu 1.206.998.753 4,07 330,86 0,51 
8 Thuốc tác dụng đối với máu 158.912.322 0,54 96,14 0,15 
9 Thuốc tim mạch 8.702.617.895 29,32 11.139,51 17,00 
10 Thuốc lợi tiểu 29.254.636 0,10 109,55 0,17 
11 Thuốc đường tiêu hóa 2.298.378.453 7,74 3.045,99 4,65 
12 Hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết 6.163.183.181 20,76 37.817,67 57,73 
13 Thuốc giãn cơ và ức chế Cholinesterase 48.121.150 0,16 125,91 0,19 
14 Thuốc điều trị bệnh mắt, tai mũi họng 816.290.007 2,75 1.142,15 1,74 
15 Thuốc có tác dụng thúc sinh, cầm máu sau sinh và chống sinh 
non 
3.562.481 0,01 1,06 0,00 
16 Thuốc chống rối loạn tâm thần 1.425.483 0,00 4,07 0,01 
17 Thuốc tác động trên đường hô hấp 875.154.913 2,95 696,85 1,06 
18 Dung dịch điều chỉnh nuớc, điện giải, cân bằng acid-base và các 
dung dịch tiêm truyền khác 
9.329.700 0,03 2,77 0,00 
19 Khoáng chất và vitamin 428.120.281 1,44 5.011,98 7,65 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 352
Hình 3. Biểu đồ phân bổ chi phí theo nhóm thuốc 
BÀN LUẬN 
Cụ thể hóa được MHBT hiện có tại bệnh viện 
trong năm 2017 chiếm đa số là các bệnh mạn 
tính đan xen với bệnh nhiễm trùng đang có 
chiều hướng tăng cao rất đa dạng, phức tạp trên 
triệu chứng lâm sàng của người bệnh đặc biệt ở 
bệnh nhân cao tuổi. Đây là một trong những 
MHBT được mô tả trong nghiên cứu có sự 
tương đồng với đặc điểm bệnh tật tại Việt Nam 
nói riêng và đặc điểm bệnh tật của các nước 
đang phát triển nói chung. 
Khi phân tích nhận thấy đây là các bệnh 
thường gặp ở người trưởng thành, người cao 
tuổi như bệnh: đái tháo đường, rối loạn lipid 
máu, tăng huyết áp, bệnh tim thiếu máu cục bộ, 
bệnh tiêu hóa và bệnh tai mũi họng nhiễm 
khuẩn có xu hướng tăng nhanh. Kế đến các bệnh 
về hô hấp, thần kinh, xương khớp, tiết niệu, nội 
tiết, mắt, da,... chiếm tỷ lệ thấp và ổn định do đối 
tượng đa số là người cao tuổi nên ngoài các bệnh 
mạn tính còn mắc thêm các bệnh mắc kèm. 
Kết quả này thể hiện được số lượt bệnh nhân 
khám và điều trị nội - ngoại trú có xu hướng 
tăng nhiều trong năm, mà còn thấy được nhu 
cầu thực tế về từng nhóm thuốc sử dụng điều trị 
các bệnh mà người dân trong khu vực lân cận 
đang mắc phải như là bệnh đái tháo đường, 
bệnh tim mạch, bệnh đường tiêu hóa, đan xen 
với các bệnh nhiễm trùng Hai nhóm bệnh 
không lây nhiễm như bệnh tim mạch, bệnh đái 
tháo đường là bệnh mạn tính và cần điều trị lâu 
dài nên các nhóm thuốc điều trị cần được đưa 
vào danh mục thuốc bảo hiểm y tế để giảm bớt 
gánh nặng kinh tế cho người bệnh. 
KẾT LUẬN 
Từ phân tích MHBT đã cho thấy các nhóm 
bệnh phổ biến nhất, các nhóm bệnh có tỷ lệ tử 
vong cao nhất (bệnh tim mạch, bệnh đái tháo 
đường, nhiễm khuẩn huyết) để có cơ sở xây 
dựng kế hoạch phòng chống bệnh tật trước mắt 
và lâu dài cho người dân trong khu vực lân cận. 
Thống kê MHBT tại bệnh viện còn thể hiện trình 
độ, khả năng chẩn đoán và phân loại bệnh tật 
theo các chuyên khoa mới có thể tiên lượng, điều 
trị đúng để đảm bảo điều trị có hiệu quả, đảm 
bảo khả năng phục vụ, chăm sóc người bệnh của 
bệnh viện và cho hiệu quả kinh tế cao: giảm tỷ lệ 
mắc bệnh, tiết kiệm chi phí thuốc men và các 
phương tiện khác(4). Qua đó, giúp cho khoa 
Dược có kế hoạch dự trù ưu tiên mua sắm 
những nhóm thuốc quan trọng và cần thiết như 
thuốc điều trị rối loạn chuyển hóa (đái tháo 
đường, rối loạn lipid máu), thuốc tim mạch, 
thuốc kháng sinh, đảm bảo về chất lượng và số 
lượng trong quá trình cung ứng thuốc. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 353
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y tế (2013). Hướng dẫn thực hiện quản lý chất lượng dịch vụ 
khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện. Thông tư số 19/2013/TT-
BYT ngày 12/7/2013. 
2. Bộ Y tế (2013). Quy định về tổ chức và hoạt động của hội đồng 
thuốc và điều trị trong bệnh viện. Thông tư 21/2013/TT-BYT 
ngày 8/8/2013. 
3. Bộ Y tế (2011). Hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có 
giường bệnh. Thông tư số 23/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 
4. Bộ Y tế (2004). Hướng dẫn thực hiện chỉ thị số 05/2004/CT- BYT 
của Bộ trưởng Bộ y tế. Công văn số 3483/YT- ĐTr. 
5. Nguyễn Trọng Bài, Bùi Văn Chín (2009). Nghiên cứu mô hình 
bệnh tật Bệnh viện đa khoa huyện Thới Bình trong 4 năm 2006 – 
2009. Bệnh viện đa khoa huyện Thới Bình. 
Ngày nhận bài báo: 31/01/2019 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 12/02/2019 
Ngày bài báo được đăng: 20/04/2019