Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 268
KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HOÁ HỌC VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA 
CAO CHIẾT HẠT TRÂM MỐC (SYZYGIUM CUMINI (L.) SKEELS) 
Lý Hải Triều*, Nguyễn Lê Tuyên*, Lâm Bích Thảo*, Nguyễn Hoàng Dũng**,Phùng Thị Thu Hường**, 
Nguyễn Thái Biềng***, Lê Văn Minh* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Tình trạng kháng thuốc kháng sinh và sự gia tăng quá mức các gốc tự do trong cơ thể dẫn đến 
nhiều bệnh mãn tính và thoái hóa đang là vấn đề được quan tâm trong chăm sóc sức khoẻ cộng đồng. Việc cung 
cấp các chất chống oxy hóa tự nhiên và tìm ra các dược liệu mới có hoạt tính kháng sinh, kháng ung thư, an toàn, 
hiệu quả và giá cả phải chăng là cần thiết. 
Mục tiêu: Khảo sát thành phần hóa thực vật và đánh giá hoạt tính kháng khuẩn, kháng oxy hóa và kháng 
ung thư của chiết xuất từ hạt Trâm mốc, đáp ứng nhu cầu tìm nguồn dược liệu mới. 
Phương pháp: Bột hạt Trâm mốc được chiết xuất bằng phương pháp ngấm kiệt và chiết lỏng-lỏng thu cao 
chiết toàn phần và các cao phân đoạn. Hàm lượng flavonoid toàn phần được xác định bằng phương pháp UV-Vis 
theo chuẩn quercetin. Khả năng kháng khuẩn được xác định bằng phương pháp khuếch tán qua giếng thạch, hoạt 
tính kháng oxy hóa bằng thực nghiệm đánh bắt gốc tự do DPPH và kháng ung thư bằng thực nghiệm MTT. 
Kết quả: Hạt Trâm mốc có chứa các nhóm alkaloid, flavonoid, tannin, triterpenoid, saponin, coumarin, 
anthraquinon, chất béo, tinh dầu, các acid hữu cơ và chất khử. Hàm lượng flavonoid đã trừ ẩm trong mẫu 
nguyên liệu đạt 0,084% và trong mẫu cao chiết đạt 0,201%. Cao chiết ethanol, cao ethyl acetat, cao n-butanol và 
cao nước có khả năng kháng đối với hai dòng vi khuẩn Escherichia coli và Staphylococcus aureus. Các cao chiết từ 
hạt trâm mốc đều thể hiện hoạt tính đánh bắt gốc tự do DPPH, trong đó IC50 của cao diethyl ether (3,85 µg/ml) 
và cao ethyl acetat (3,77 µg/ml) thấp hơn chứng dương acid ascorbic (4,37 µg/ml). Ở nồng độ 100 µg/ml và 300 
µg/ml, cao diethyl ether và cao ethyl acetat thể hiện hoạt tính ức chế sự tăng trưởng tế bào ung thư trên 50% đối 
với dòng tế bào MCF-7 và Hep-G2. Trong khi đó, chứng dương Camptothecin (0,01 µg/ml) ức chế 24,5±2,2% 
đối với MCF-7 và 27,7±2,2% đối với Hep-G2. 
Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy, hạt Trâm mốc có thể là nguồn nguyên liệu tiềm năng để nghiên cứu 
tìm kiếm các hoạt chất có tác dụng sinh học cao, góp phần phòng ngừa và hỗ trợ điều trị nhiễm khuẩn và các bệnh 
lý liên quan đến gốc tự do. 
Từ khóa: trâm mốc, flavonoid, kháng khuẩn, kháng oxy hóa, kháng ung thư 
ABSTRACT 
PHYTOCHEMICAL COMPOSITION AND BIOLOGICAL PROPERTIES OF SYZYGIUM CUMINI (L.) 
SKEELS SEED EXTRACTS 
Ly Hai Trieu, Nguyen Le Tuyen, Lam Bich Thao, Nguyen Hoang Dung, Phung Thi Thu Huong, 
Nguyen Thai Bieng, Le Van Minh 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 268 – 276 
Background: Antibiotic resistance and overgrowth of free radicals in the body causing chronic diseases and 
degenerative diseases are matters of concern in the public healthcare sector. Providing natural antioxidants and 
*Trung tâm Sâm và Dược liệu TP. Hồ Chí Minh, Viện Dược liệu – Bộ Y Tế 
**Viện Kỹ thuật Công nghệ cao NTT, Đại học Nguyễn Tất Thành 
***Viện Đào tạo Dược, Học Viện Quân Y 
Tác giả liên lạc: TS. Lê Văn Minh ĐT: 0937326123 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 269
finding new antibiotic and anticancer compounds which are safe, effective and affordable are essential. 
Objectives: To investigate phytochemical compositions and evaluate antimicrobial, antioxidant and 
anticancer activities of Syzygium cumini seed extracts in order to search for new medicinal materials. 
Method: Syzygium cumini seed powder was extracted through percolation and liquid-liquid extraction 
methods to obtain total extract and fractions. The content of total flavonoids was determined by UV-Vis 
spectrophotometric method based on quercetin standard. Antibacterial, antioxidant and anticancer activities were 
addressed by agar diffusion; DPPH radical capture methods; and MTT assay, respectively. 
Results: The main phytochemicals found in the seeds include alkaloids, flavonoids, tannins, triterpenoids, 
saponins, coumarins, anthraquinones, fats, essential oils, organic acids, and reducing agents. The contents of 
flavonoids dry weights were 0.084% and 0.201% in the raw material and in the crude extract, respectively. The 
ethanol extract and fractions of ethyl acetate, n-buthanol and water significantly revealed resistance to Escherichia 
coli and Staphylococcus aureus. All Syzygium cumini seed extracts presented DPPH free radical scavenging 
activity, therein, the IC50 values of diethyl ether (3.85 µg/mL) and ethyl acetate (3.77 µg/mL) fractions were lower 
than that of ascorbic acid (4.37 µg/mL). At 100 µg/ml and 300 µg/ml, diethyl ether and ethyl acetate fractions 
caused more than 50% growth inhibition of two cancer cell lines (MCF-7 and Hep-G2) in 2 days. While, 
Camptothecin as a positive control at 0.01 µg/mL expressed inhibitory activities of 24.5±2.2% for MCF-7 and 
27.7±2.2% for Hep-G2. 
Conclusion: The results showed that the Syzygium cumini seeds are the promising medicinal material 
contributing to studies on antibiotics, natural antioxidant and anticancer compounds. That plays a pivotal role in 
the prevention and treatment of diseases associated with pathogen infections and free radicals. 
Keywords: syzygium cumini (L.) skeels, flavonoids, antibacterial, antioxidant, anticancer 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Thuốc kháng sinh là một trong những giải 
pháp quan trọng trong việc loại bỏ các bệnh 
nhiễm trùng do vi khuẩn. Tuy nhiên, tình trạng 
kháng kháng sinh ngày càng trầm trọng ở nhiều 
quốc gia do sử dụng kháng sinh không kiểm 
soát, sử dụng kháng sinh không phù hợp. Thách 
thức lớn trong chăm sóc sức khoẻ cộng đồng là 
nhu cầu về các loại thuốc mới, an toàn, hiệu quả 
để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn, đặc biệt là ở 
các nước đang phát triển, nơi có tới một nửa số 
người tử vong do các bệnh truyền nhiễm(12). 
Song song đó, tình trạng quá tải các gốc tự do 
trong cơ thể sinh vật là nguyên nhân gây ra một 
số bệnh mãn tính và thoái hóa như ung thư, rối 
loạn miễn dịch, lão hóa, viêm khớp dạng thấp, 
đái tháo đường, bệnh tim mạch, suy giảm hệ 
thần kinh. Hiện nay, có nhiều chất chống oxy 
hóa tổng hợp được sử dụng, tuy nhiên, chúng 
gây ra một số tác dụng phụ như ảnh hưởng đến 
chức năng gan, thận, chức năng tim mạch, hệ 
thần kinh và tạo ra chất gây ung thư(8). Ung thư 
thường được điều trị bằng liệu pháp miễn dịch, 
hóa trị, xạ trị, phẫu thuật và nhắm mục tiêu 
phân tử hoặc kết hợp những yếu tố này. Tuy 
nhiên, các thuốc hóa trị liệu gây ra nhiều tác 
dụng phụ như mệt mỏi, rụng tóc, suy giảm sức 
khỏe. Nắm bắt được các tình trạng trên, các nhà 
khoa học trên thế giới đang quay về tìm kiếm, 
sàng lọc các hợp chất tự nhiên có hoạt tính sinh 
học an toàn, hiệu quả và kinh tế. 
Cây Trâm mốc (Syzygium cumini L. skeels), là 
cây thường xanh nhiệt đới thuộc họ Đào Kim 
Nương (Myrtaceae), xuất hiện nhiều ở miền 
Nam, Việt Nam. Theo kinh nghiệm dân gian, 
trái Trâm mốc có vị chát, giàu anthocyanin, giàu 
vitamin A, C, giúp tiêu hóa tốt, hạ đường huyết, 
viêm dạ dày. Lá Trâm mốc chứa nhiều tannin dễ 
tiêu và được dùng nấu nước như trà, có lợi cho 
người bệnh tiểu đường. Nhiều nghiên cứu trên 
thế giới cho thấy các bộ phận của cây Trâm mốc 
chứa nhiều hoạt chất có hoạt tính sinh học, tiềm 
năng trong điều trị bệnh, trong đó hạt Trâm mốc 
có chứa alkaloid, glycosid, triterpenoid, steroid, 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 270
saponin, flavonoid, tannin thể hiện nhiều hoạt 
tính sinh học như kháng ung thư, kháng oxy 
hóa, kháng khuẩn, kháng viêm, trị tiểu đường, 
bảo vệ gan(2,6). 
Nghiên cứu này tiến hành xác định sơ bộ 
thành phần hóa thực vật, đánh giá hoạt tính 
kháng khuẩn, kháng oxy hóa và kháng ung thư 
từ hạt trâm mốc, cung cấp các dữ liệu khoa học 
cho định hướng nghiên cứu sau này. 
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu thí nghiệm. 
Nguyên liệu thực vật 
Mẫu trái Trâm mốc (Syzygium cumini (L.) 
Skeels) chín được thu hái vào tháng 12 năm 2016 
tại thành phố Hồ Chí Minh. Trái được loại bỏ 
phần thịt, hạt được làm sạch, phơi sấy khô và 
xay thành bột để nghiên cứu. Mẫu được giám 
định và lưu giữ tại Trung tâm Sâm và Dược liệu 
Thành phố Hồ Chí Minh. 
Hoá chất, thuốc thử, thiết bị và dụng cụ 
Ethanol 96% (Công ty Cổ phần Dược phẩm 
OPC), diethyl ether, chloroform, ethyl acetat, n-
butanol (Trung Quốc), methanol (Merck), 
quercetin (HPLC ≥ 95%); amoxicillin (Công ty Cổ 
phần Dược phẩm DOMESCO), môi trường 
Luria-Bertani (LB), các chủng vi khuẩn 
Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa, 
Staphylococus aureus; DPPH (Sigma Co. Ldt, US), 
acid ascorbic (Sigma Co. Ldt, US), môi trường 
RPMI-1640 (Roswell Park Memorial Institute-
1640), MTT (3-(4,5-dimethylthiazol-2-yl)-2,5-
diphenyl tetrazolium bromide), trypsin, 
penicillin, huyết thanh bò FBS (fetal bovine 
serum). Bình chiết ngấm kiệt, bình lắng gạn, bản 
silica gel F254 tráng sẵn trên nền nhôm (Merck, 
Art. 1,05554), đĩa petri, bình Roux, đĩa nuôi cấy 
96 giếng và các dụng cụ, hóa chất khác. 
Sơ bộ thành phần hóa thực vật 
Các dịch chiết từ bột hạt Trâm mốc được 
kiểm tra sự hiện diện của alkaloid, flavonoid, 
tannin, triterpenoid, saponin, coumarin, 
anthraquinon, anthocyanosid, proanthocyanidin, 
chất béo, tinh dầu, carotenoid, các acid hữu cơ, 
chất khử theo phương pháp của Cuilei (Trường 
Đại học Ruman) có sửa đổi phù hợp(13). 
Phương pháp chiết xuất cao chiết 
Bột nguyên liệu được chiết ngấm kiệt lần 
lượt với ethanol 96%, 70% và 45% ở nhiệt độ 
phòng ở nhiệt độ phòng. Cho bột nguyên liệu đã 
làm ẩm vào bình chiết ngấm kiệt, bổ sung 
ethanol 96% ngập bề mặt dược liệu từ 5-7 cm. 
Giữ yên ở nhiệt độ phòng trong 24 giờ. Tiến 
hành rút dịch chiết với tốc độ 2 ml/phút. Bã dược 
liệu tiếp tục chiết tương tự với dung môi ethanol 
70% và 45%. Tập trung toàn bộ dịch chiết ở ba 
nồng độ trên, cô quay chân không dưới áp suất 
giảm thu được cao chiết toàn phần (Cao T)(13). 
Cao toàn phần được hòa tan trong nước cất 
và chiết lỏng-lỏng lần lượt với diethyl ether, 
chloroform, ethyl acetat và n-butanol thu phân 
đoạn cao chiết diethyl ether (Cao E), cao 
chloroform (Cao C), cao ethyl acetat (Cao A), cao 
n-butanol (Cao B) và cao nước (Cao N). 
Khảo sát độ tinh khiết 
Khảo sát độ tinh khiết của dược liệu và cao 
chiết dựa trên tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam 
IV (DĐVN V) gồm các chỉ tiêu mất khối lượng 
do làm khô (độ ẩm), độ tro toàn phần, độ tro 
không tan trong HCl. Thực hiện 3 lần trên mỗi 
mẫu, lấy giá trị trung bình từng mẫu và tính 
toán(4). 
Phương pháp định tính nhóm hợp chất 
Định tính sự hiện diện của nhóm hợp chất 
flavonoid ở mẫu nguyên liệu và cao chiết toàn 
phần từ hạt trâm mốc bằng phản ứng hóa học 
với các thuốc thử đặc trưng (NaOH 10%, FeCl3 
5%, Cyanidin, Pb(CH3COO)2 10%) và định tính 
quercetin bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng. 
Phương pháp định lượng flavonoid toàn phần 
Xác định hàm lượng flavonoid toàn phần 
trong bột nguyên liệu và cao chiết toàn phần từ 
hạt trâm mốc bằng phương pháp UV-Vis theo 
chuẩn quercetin. Hỗn hợp phản ứng gồm 1 ml 
dịch chiết (từ phân đoạn ethyl acetat), 8 ml 
methanol và 1 ml AlCl3 2%, lắc đều. Sau 10 phút, 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 271
tiến hành đo độ hấp thu ở bước sóng 454 nm. Sử 
dụng methanol làm mẫu trắng. Thực hiện 3 lần 
trên mỗi mẫu, lấy giá trị trung bình từng mẫu và 
tính toán(10). 
Phương pháp đánh giá hoạt tính kháng khuẩn 
của cao chiết 
Ba chủng vi khuẩn thử nghiệm (E. coli, P. 
aeruginosa, S. aureus) được cấy lên môi trường 
Mueller-Hinton. Trải vi khuẩn đã được hoạt hóa 
trên các bản thạch với mật độ khoảng 1×106 – 
2×106 CFU/ml. Dùng dụng cụ đục lỗ thạch có 
đường kính 6 mm. Cho vào mỗi lỗ 0,1 ml dịch 
thử nghiệm ở các nồng độ khác nhau. Ủ các đĩa 
thạch ở 37°C trong 24 giờ. Thực hiện lặp lại 3 lần 
trên mỗi nồng độ, đo đường kính vòng vô 
khuẩn (nếu có) ở mỗi nồng độ, lấy giá trị trung 
bình và tính toán. Chứng dương và chứng âm 
được sử dụng lần lượt là amoxicillin và nước cất 
vô trùng. Công thức tính đường kính vòng vô 
khuẩn (ĐKV): ĐKV = (ĐKVmẫu thử – ĐKVgiếng) – 
(ĐKVchứng âm – ĐKVgiếng) (mm)(7). 
Phương pháp đánh giá hoạt tính kháng oxy 
hóa 
Khả năng kháng oxy hóa của mẫu thử được 
thực hiện theo phương pháp DPPH (1,1-
diphenyl-2-picrylhydrazyl) được mô tả bởi 
Alhakmani có sửa đổi như sau(1): Hỗn hợp phản 
ứng trong methanol bao gồm 0,5 ml mẫu thử ở 
các nồng độ khác nhau phản ứng với đồng 
lượng dung dịch DPPH 0,6 mM pha trong 
methanol. Thêm methanol vừa đủ 4 ml. Hỗn 
hợp phản ứng được ủ trong 30 phút ở nhiệt độ 
phòng trong tối. Tiến hành đo độ hấp thu quang 
phổ ở bước sóng 515 nm. Sử dụng mẫu trắng là 
methanol. Acid ascorbic (vitamin C) được sử 
dụng làm mẫu đối chứng dương. Thực hiện 3 
lần trên mỗi mẫu, lấy giá trị trung bình từng 
mẫu và tính toán. Hoạt tính kháng oxy hóa 
(HTKO%) được tính theo công thức: 
Trong đó: 
ODc là độ hấp thụ của mẫu chứng âm (dung 
dịch DPPH 0,6 mM). 
ODt là độ hấp thụ của mẫu có chứa chất thử. 
Xác định giá trị IC50 để đánh giá khả năng 
kháng oxy hóa DPPH của mẫu thử. 
Nuôi cấy tế bào 
Các dòng tế bào ung thư mua từ ATCC 
(Mỹ). Tế bào nuôi trong môi trường DMEM 
hoặc RPMI 1640 có bổ sung L-glutamin (200 
mM), HEPES (1 M), 1% (v/v) penicillin–
streptomycin, 10% (v/v) FBS và ủ ở 37oC, 5% CO2. 
Phương pháp MTT 
Tế bào được nuôi trong đĩa 96 giếng ở mật 
độ thích hợp. Sau khi ủ 24 giờ, tế bào được xử lý 
với thuốc ở hai nồng độ 300 µg/ml và 100 µg/ml 
trong 48 giờ. Trước khi kết thúc thử nghiệm 4 
giờ, hút bỏ môi trường nuôi cũ rồi cho môi 
trường mới có chứa 10% MTT vào giếng. Tiếp 
tục ủ ở 37°C cho đến khi kết thúc. Tinh thể 
formazan tạo thành được hòa tan trong DMSO 
và sau đó đánh giá bằng phương pháp đo mật 
độ quang OD ở bước sóng 570 nm và 630 nm, sẽ 
phản ánh số lượng tế bào sống trong dịch nuôi 
cấy. Thực hiện 3 lần trên mỗi mẫu, lấy giá trị 
trung bình từng mẫu và tính toán(3). 
Hoạt tính ức chế (I%) của mẫu thử được tính 
theo công thức: 
Trong đó: 
ODc là độ hấp thụ của mẫu không chứa chất thử; 
ODt là độ hấp thụ của mẫu có chứa chất thử. 
Phương pháp đánh giá kết quả 
Các số liệu được biểu thị bằng trị số trung 
bình: Mean ± SEM hoặc Mean ± SD và được xử 
lý bằng phần mềm MS Excel 2013, xử lý thống 
kê dựa vào phép kiểm t – test. 
KẾT QUẢ 
Sơ bộ thành phần hóa thực vật 
Kết quả phân tích thành phần hóa thực vật 
của hạt Trâm mốc được thể hiện ở Bảng 1. Trong 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 272
hạt Trâm mốc có sự hiện diện của alkaloid, 
flavonoid, tannin, triterpenoid, saponin, 
coumarin, anthraquinon, chất béo, tinh dầu, các 
acid hữu cơ và chất khử. 
Bảng 1. Thành phần hóa thực vật hạt trâm mốc 
Nhóm hợp chất 
Hạt trâm 
mốc 
Nhóm hợp chất 
Hạt trâm 
mốc 
Alkaloid ++++ Proanthocyanidin - 
Flavonoid +++ Anthocyanosid - 
Tannin +++ Chất béo +++ 
Triterpenoid + Tinh dầu +++ 
Saponin + Carotenoids - 
Coumarin ++ Các acid hữu cơ ++ 
Anthraquinon + Chất khử ++ 
 (-): không có, (±): nghi ngờ, (+): có ít, (++): có, 
(+++): có nhiều, (++++): có rất nhiều 
Kiểm nghiệm nguyên liệu và hiệu suất thu cao 
ethanol toàn phần 
Hiệu suất thu cao chiết toàn phần đã trừ độ 
ẩm đạt 28,62%. Trong đó, độ ẩm bột dược liệu 
(11,04±0,18%) và cao chiết (15,23±0,18%) đều đạt 
tiêu chuẩn DĐVN V (độ ẩm dược liệu <13%, độ 
ẩm cao đặc <20%). Tương tự, độ tro toàn phần 
của bột dược liệu (2,38±0,04%) và cao chiết 
(2,19±0,07%) có trị số nằm trong giới hạn cho 
phép (thường là 4-12% đối với nguyên liệu và 
≤35% đối với cao chiết). Đối với độ tro không tan 
trong acid của dược liệu thì mức độ lẫn tạp chất 
của bột dược liệu (0,26±0,02%) đạt tiêu chuẩn 
DĐVN V (<2,4%). 
Định tính nhóm flavonoid bằng phương pháp 
hóa học và sắc ký lớp mỏng theo chuẩn quercetin 
Kết quả định tính flavonoid bằng phản ứng 
hóa học cho thấy cả bột dược liệu và cao chiết 
toàn phần hạt trâm mốc đều cho kết quả dương 
tính rõ rệt khi tác dụng với thuốc thử đặc trưng 
NaOH 10%, FeCl3 5%, cyanidin, Pb(CH3COO)2 
10% (Bảng 2). 
Bảng 2. Mức độ phản ứng của flavonoid trong hạt 
trâm mốc với bốn loại thuốc thử 
Thuốc thử 
NaOH 
10% 
FeCl3 
5% 
Cyanidin Pb(CH3COO)210% 
Nguyên liệu +++ +++ ++ +++ 
Cao chiết +++ +++ ++ +++ 
(-): không có, (±): nghi ngờ, (+): có ít, (++): có, 
 (+++): có nhiều, (++++): có rất nhiều 
Dịch chiết hạt trâm mốc được khảo sát với 
nhiều hệ dung môi khai triển với tỷ lệ khác 
nhau. Trong đó, 2 hệ thích hợp nhất cho việc 
phân tách flavonoid từ dịch chiết ethanol hạt 
trâm mốc là Toluen: Ethyl acetat: Acid formic 
(TAF, 4: 5: 0,2) và Butyl acetat: Acid formic: 
Nước (BFW, 15: 5: 5). Giá trị Rf của mẫu trùng 
với quercetin lần lượt là 0,57 (hệ TAF), 0,86 (hệ 
BFW). Hình 1 cho thấy màu sắc và giá trị Rf của 
các vết thu được trên sắc ký đồ của mẫu chiết từ 
cao, tương ứng với màu sắc và giá trị Rf mẫu 
nguyên liệu và trùng với vết của mẫu chuẩn 
quercetin. Điều này chứng tỏ có sự hiện diện của 
hoạt chất quercetin trong nguyên liệu và trong 
cao chiết toàn phần. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 273
Hình 1. Sắc ký đồ định tính flavonoid trong dịch chiết hạt trâm mốc. (1) Chuẩn quercetin, (2) Nguyên liệu, 
(3) Cao chiết. Quan sát dưới đèn tử ngoại bước sóng 254 nm (trái), quan sát dưới ánh sáng thường (phải) có 
nhuộm thuốc thử FeCl3 5% trong ethanol 
Định lượng flavonoid toàn phần bằng phương 
pháp UV-Vis theo chuẩn quercetin 
Kết quả hàm lượng flavonoid toàn phần của 
nguyên liệu và cao chiết từ hạt trâm mốc được 
tính theo phương trình hồi quy chuẩn quercetin 
ở bước sóng 454 nm có dạng y=0,021x–0,055 với 
sai số giữa lý thuyết và thực nghiệm nhỏ 
(R2=0,998). Hàm lượng flavonoid toàn phần 
trung bình có trong 100 g bột nguyên liệu khô là 
0,084±0,001% và trong 100 g cao chiết trừ ẩm là 
0,201±0,002%. Nghiên cứu cho thấy hàm lượng 
flavonoid toàn phần tính theo chuẩn quercetin 
trong cao chiết cao hơn 2 lần so với nguyên liệu. 
Hoạt tính kháng khuẩn của các cao chiết 
Hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết ethanol 
toàn phần và các cao phân đoạn từ hạt Trâm 
mốc được xác định dựa trên khả năng ức chế sự 
phát triển của vi khuẩn thể hiện qua đường kính 
vòng kháng khuẩn được trình bày ở Bảng 3. Ở 
nồng độ 10 và 20 mg/ml, cao chiết ethanol toàn 
phần, cao ethyl acetat, cao n-butanol và cao nước 
có hoạt tính ức chế với hai chủng vi khuẩn E. coli 
và S. aureus tạo vòng vô khuẩn rõ rệt, nhưng 
chưa thể hiện hoạt tính đối với chủng vi khuẩn 
P. aeruginosa. Cao diethyl ether, cao chloroform 
chưa thể hiện hoạt tính đối với cả ba chủng vi 
khuẩn ở hai nồng độ khảo sát. 
Bảng 3. Khả năng kháng khuẩn của các cao chiết từ hạt trâm mốc và amoxicillin 
Mẫu Nồng độ (mg/ml) 
Đường kính vòng vô khuẩn (mm) 
E. coli S.aureus P.aeruginosa 
Cao TP 
10 10,33 ± 0,88 17,33 ± 0,67 - 
20 15,67 ± 0,33 18,67 ± 2,40 - 
Cao E 
10 
20 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
Cao C 
10 
20 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
Cao A 
10 19,67 ± 0,33 14,33 ± 1,86 - 
20 25,33 ± 0,67 21,33 ± 0,67 - 
Cao B 
10 13,33 ± 2,40 15,67 ± 1,20 - 
20 17,67 ± 2,33 19,67 ± 1,20 - 
Cao N 
10 5,67 ± 0,33 11,67 ± 1,45 - 
20 11,67 ± 1,20 15,67 ± 1,45 - 
Amoxicillin 1 23,33 ± 0,67 24,67 ± 3,18 27,73 ± 0,15 
Hoạt tính đánh bắt gốc tự do DPPH 
Bảng 4. Tác dụng đánh bắt gốc tự do DPPH của các 
cao chiết từ hạt trâm mốc 
Mẫu thử IC50 (µg/ml) 
Cao T 9,28 
Cao E 3,85 
Cao C 35,54 
Cao A 3,77 
Cao B 5,93 
Cao N 13,51 
Acid ascorbic 4,37 
Tác dụng đánh bắt gốc tự do DPPH của các 
cao chiết từ hạt trâm mốc được trình bày ở Bảng 
4. Hoạt tính kháng oxy hoá theo thứ tự là Cao A 
> Cao E > Acid Ascorbic > Cao B > Cao T > Cao N 
> Cao C. Nhìn chung, các cao chiết từ hạt trâm 
mốc có giá trị IC50 thấp, thể hiện tác dụng kháng 
oxy hóa cao theo cơ chế dập tắt gốc tự do DPPH. 
Hoạt tính ức chế tăng sinh tế bào ung thư của 
các cao chiết 
Hoạt tính ức chế tăng trưởng dòng tế bào ung 
thư gan người Hep-G2 
Kết quả thu nhận được sau 48 giờ xử lý tế 
bào ung thư Hep-G2 với các cao chiết từ hạt 
trâm mốc được thể hiện như Hình 2. 
Ở nồng độ 100 µg/ml (Hình 2A), cao E và cao 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 274
A thể hiện hiệu quả ức chế khoảng 65% và 50% 
sự tăng trưởng của tế bào Hep-G2 so với chứng 
dương camptothecin là 27,7±2,2%, trong khi các 
cao TP, cao C, cao B và cao N không thể hiện 
hoạt tính ức chế hoặc thể hiện sự ức chế không 
đáng kể. 
Ở nồng độ 300 µg/ml (Hình 2B), hầu hết các 
cao chiết từ hạt Trâm mốc đều thể hiện hiệu quả 
ức chế tăng trưởng cao hơn so với khi xử lý ở 
nồng độ 100 µg/ml (trừ các cao B và cao N), với 
phần trăm ức chế của cao E đạt 85,2 ± 1,1% và 
cao A đạt 69,1 ± 0,8%. 
Hình 2. Phần trăm ức chế sự tăng trưởng tế bào ung thư Hep-G2 sau 48 giờ xử lý với các cao chiết từ hạt trâm 
mốc ở nồng độ (A) 100 µg/ml và (B) 300 µg/ml 
Hoạt tính ức chế tăng trưởng dòng tế bào ung 
thư vú người MCF-7 
Kết quả thu nhận được sau 48 giờ xử lý tế 
bào ung thư MCF-7 với các cao chiết từ hạt Trâm 
mốc được thể hiện như Hình 3. Tương tự như ở 
dòng tế bào Hep-G2, ở nồng độ 100 µg/ml (Hình 
3A), cao E và cao A thể hiện hiệu quả ức chế cao, 
với phần trăm ức chế lần lượt là 78,7 ± 2,2% và 
75,8 ± 3,5%, trong khi đó tỷ lệ ức chế của chứng 
dương camptothecin là 24,5 ± 2,2%, cao TP 
không thể hiện sự ức chế và cao C, cao B và cao 
N thể hiện sự ức chế không đáng kể (lần lượt là 
26,5%, 12,6% và 4,7%). 
Khi tế bào MCF-7 được xử lý bằng các cao 
chiết từ hạt Trâm mốc ở nồng độ 300 µg/ml 
(Hình 3B), ngoại trừ cao E có tỷ lệ ức chế sự 
tăng trưởng giảm từ 78,7% xuống 63,3% và cao 
B giảm từ 12,6% xuống 7,8%, các cao chiết còn 
lại đều thể hiện hoạt tính ức chế tăng mạnh, cụ 
thể phần trăm ức chế của cao TP tăng đến 
46,9%; của cao C tăng từ 26,5% tới 62,9%; của 
cao A từ 75,8% tới 81,7% và của cao N tăng từ 
4,7% đến 50,1%. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 275
Hình 3. Phần trăm ức chế sự tăng trưởng của tế bào ung thư MCF-7 sau 48 giờ xử lý với các cao chiết từ hạt 
trâm mốc ở nồng độ (A) 100 µg/ml và (B) 300 µg/ml 
BÀN LUẬN 
Nghiên cứu cho thấy hạt Trâm mốc có chứa 
các nhóm hợp chất như alkaloid, flavonoid, 
tannin, triterpenoid, saponin, coumarin, 
anthraquinon, chất béo, tinh dầu, các acid hữu 
cơ và chất khử. Các bằng chứng thực nghiệm 
cho thấy flavonoid (bioflavonoid) thuộc nhóm 
polyphenol có các tác động sinh học đa hướng 
như kháng khuẩn, kháng viêm, kháng dị ứng, 
kháng ung thư, kháng oxy hóa và chống đái 
tháo đường(9). Các tác động này nhìn chung liên 
quan đến hoạt động thu hẹp gốc tự do của 
flavonoid. Bên cạnh đó, cấu trúc catechol và sự 
có mặt của các nhóm chức năng không bão hòa 
trong vòng cũng góp phần vào hoạt động của 
chúng. Flavonoid có thể có khả năng liên kết với 
các ion kim loại chuyển tiếp, ngăn ngừa sự hình 
thành của các gốc hydroxyl hoặc các gốc tự do 
liên quan đến kim loại được xúc tác từ H2O2(9,11). 
Quercetin là một flavonol, là một trong những 
flavonoid phổ biến, làm khung sườn cho nhiều 
loại flavonoid khác như rutin, quercitrin, 
troxerutin, isoquercitrin và một số flavonoid 
khác, được sử dụng như là một chất chuẩn dùng 
để định tính, định lượng flavonoid toàn phần 
trong nhiều nghiên cứu(5). 
Kết quả nghiên cứu cho thấy cao ethanol 
toàn phần, cao ethyl acetat, cao n-butanol và cao 
nước có hoạt tính kháng chủng E. coli và S. 
aureus tạo vòng vô khuẩn rõ trong đó cao ethyl 
acetat tạo vòng kháng khuẩn lớn hơn các cao 
chiết khác, ở nồng độ 20 mg/ml là 25,33 mm đối 
với E. coli và 21,33 mm đối với S. aureus, trong 
khi đó kháng sinh amoxicillin tạo vòng kháng 
khuẩn rõ rệt đối với ba chủng khảo sát ở nồng 
độ 1 mg/ml. Trong thực nghiệm khảo sát hoạt 
tính kháng oxy hóa theo cơ chế dập tắt gốc tự do 
DPPH, giá trị IC50 của cao toàn phần, cao diethyl 
ether, cao chloroform, cao ethyl acetat, cao n-
butanol và cao nước từ hạt Trâm mốc lần lượt là 
9,28 µg/ml, 3,85 µg/ml, 35,54 µg/ml, 3,77 µg/ml, 
5,93 µg/ml và 13,51 µg/ml. Trong khi đó, IC50 của 
acid ascorbic là 4,37 µg/ml. Cao ethyl acetat và 
cao diethyl ether có hoạt tính kháng oxy hóa cao 
hơn so với acid ascorbic, một sản phẩm thương 
mại đã được chứng minh có hoạt tính kháng oxy 
hóa. Bên cạnh đó, kết quả ở thực nghiệm ức chế 
tăng trưởng tế bào ung thư cũng cho thấy cao 
ethyl acetat và cao diethyl ether thể hiện tỷ lệ ức 
chế trên 50% ở cả hai nồng độ khảo sát. Cao toàn 
phần, cao chloroform, cao n-butanol và cao nước 
cũng thể hiện hoạt tính kháng oxy hóa, ức chế tế 
bào ung thư. 
KẾT LUẬN 
Kết quả nghiên cứu cho thấy các cao chiết từ 
hạt Trâm mốc có hoạt tính kháng khuẩn đối với 
Escherichia coli, Staphylococcus aureus. Các cao 
chiết đều thể hiện hoạt tính kháng oxy hóa theo 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 276
cơ chế đánh bắt gốc tự do DPPH, ức chế tăng 
sinh tế bào ung thư Hep-G2 và MCF-7. Trong 
đó, cao phân đoạn diethyl ether và ethyl acetat 
thể hiện hoạt tính tốt nhất. Vì vậy, cần có thêm 
những nghiên cứu sâu hơn về thành phần hóa 
học và hoạt tính sinh học của hạt Trâm mốc để 
cung cấp cơ sở khoa học nhằm khai thác và ứng 
dụng dược liệu này trong công tác chăm sóc sức 
khỏe cộng đồng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Alhakmani F, Kumar S & Khan SA (2013). “Estimation of total 
phenolic content, in-vitro antioxidant and anti-inflammatory 
activity of flowers of Moringa oleifera. Asian Pacific Journal of 
Tropical Biomedicine, 3(8):623-627. 
2. Ayyanar M & Subash-Babu P (2012). “Syzygium cumini (L.) 
Skeels: A review of its phytochemical constituents and 
traditional uses”. Asian Pacific Journal of Tropical Biomedicine, 
2(3):240-246. 
3. Barh D & Viswanathan G (2008). “Syzygium cumini inhibits 
growth and induces apoptosis in cervical cancer cell lines: a 
primary study”. Ecancermedicalscience, 2:83. 
4. Bộ Y tế (2009). Dược điển Việt Nam. Nhà xuất bản Y học Hà Nội, 
lần xuất bản thứ tư. 
5. Da Silva LAL, Pezzini BR & Soares L (2015). 
“Spectrophotometric determination of the total flavonoid 
content in Ocimum basilicum L. (Lamiaceae) leaves”. 
Pharmacognosy Magazine, 11(41):96-101. 
6. Kamal A (2014). “Phytochemical screening of Syzygium cumini 
seeds”. Indian Journal of Plant Sciences, 3(4):1-4. 
7. Nguyễn Hoàng Minh, Nguyễn Thị Thu Hương, Dương Thị 
Mộng Ngọc, Trần Công Luận, La Văn Kính (2013). “Khảo sát 
hoạt tính kháng khuẩn và kháng viêm cấp của công thức phối 
hợp dược liệu xạ can, bọ mắm và dâu tằm”. Y Học TP. Hồ Chí 
Minh, 17:150-155. 
8. Pham-Huy LA, He H & Pham-Huy C (2008). “Free Radicals, 
Antioxidants in Disease and Health”. International Journal of 
Biomedical Science, 4(2):89-96. 
9. Oguntibeju O (2014). “Antioxidant-Antidiabetic Agents and 
Human Health”. InTech, pp.423-430. 
10. Shanmugapriya S, Muthusamy P, et al (2017). “Determination 
of total flavonoid content in ethanolic leaf extract of Moringa 
Oleifera”. World Journal of Pharmacy and Pharmaceutical Sciences, 
6(5):849-852. 
11. Shiksharthi AR, Mittal S (2014). “Ficus racemosa: Phytochemistry, 
traditional uses, and pharmacological properties: A review”. 
International Journal of Recent Advances in Pharmaceutical Research, 
4:6-15. 
12. Srivastava J, Chandra H, Nautiyal AR, Kalra SJS (2013). 
“Antimicrobial resistance (AMR) and plant-derived 
antimicrobials (PDAms) as an alternative drug line to control 
infections”. Biotech, 4:451-460. 
13. Trần Hùng và cộng sự(2014). “Phương pháp nghiên cứu dược 
liệu, Bộ môn Dược liệu”. Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. 
Ngày nhận bài báo: 28/07/2019 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/08/2019 
Ngày bài báo được đăng: 14/09/2019