Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 203
KHẢO SÁT SỰ TUÂN THỦ DÙNG THUỐC VÀ RÀO CẢN TINH THẦN 
TRONG VIỆC SỬ DỤNG INSULIN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG 
TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH 
Trần Thị Quỳnh Anh*, Nguyễn Viết Ngọc*, Nguyễn Hương Thảo* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Khảo sát sự tuân thủ dùng thuốc và rào cản tinh thần trong việc sử dụng insulin ở bệnh 
nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) type 2. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên BN ĐTĐ type 2 điều trị 
ngoại trú tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định TP. Hồ Chí Minh từ 01/04/2018 đến 15/07/2018. Đặc điểm 
BN và thông tin điều trị được thu thập từ sổ khám bệnh. Sự tuân thủ dùng thuốc và rào cản tinh thần 
trong việc sử dụng insulin được đo lường bằng các bộ câu hỏi (Morisky Medication Adherence Scale - 8 
items và Barriers to Insulin Treatment Questionnaire). Hồi quy logistic được dùng để xác định các yếu tố 
liên quan với việc tuân thủ dùng thuốc và rào cản sử dụng insulin. 
Kết quả: Có 267 BN tham gia nghiên cứu (tuổi trung bình 62,01 ± 8,56). Tỷ lệ BN tuân thủ các 
thuốc ĐTĐ đường uống là 46,1%. BN có niềm tin vào sự cần thiết của thuốc tuân thủ dùng thuốc tốt 
hơn (OR = 1,187; CI 95%: 1,046 - 1,347). Sợ hạ đường huyết quá mức là rào cản lớn nhất trong việc sử 
dụng insulin. BN nữ có rào cản cao trong việc sử dụng insulin (OR = 2,039; CI 95%: 1,189 - 3,495, BN lớn 
tuổi có rào cản thấp hơn BN trẻ tuổi (OR = 0,303; CI 95%: 0,165 - 0,556). 
Kết luận: Tỷ lệ BN tuân thủ dùng thuốc thấp. Cải thiện niềm tin vào sự cần thiết của thuốc có thể làm 
tăng tuân thủ dùng thuốc của BN. Cần tư vấn cho bệnh nhân nữ, trẻ tuổi khi bắt đầu điều trị với insulin. 
Từ khóa: Tuân thủ dùng thuốc, Rào cản sử dụng insulin, Đái tháo đường 
ABSTRACT 
MEDICATION ADHERENCE AND BARRIERS TO INSULIN TREATMENT 
IN OUTPATIENTS WITH TYPE 2 DIABETES TREATED AT GIA DINH PEOPLE’S HOSPITAL 
Tran Thi Quynh Anh, Nguyen Viet Ngoc, Nguyen Huong Thao 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 203 – 207 
Objectives: To investigate medication adherence and psychological barriers to insulin treatment in 
patients with type 2 diabetes. 
Methods: A cross-sectional study was conducted on patients with type 2 diabetes treated at outpatient 
clinic, Gia Dinh People’s Hospital, Ho Chi Minh City, from 01/04/2018 to 15/07/2018. Data on patient’s 
sociodemographic characteristics and indicated medications was obtained from outpatients’ medical records. 
Data on medication adherence and barries to insulin treatment was collected by using validated 
questionnaires (Morisky Medication Adherence Scale - 8 items and Barriers to Insulin Treatment 
Questionnaire). Logistic regression model was used to determine factors associated with medication 
adherence and psychological barriers to insulin treatment. 
Results: There were 267 patients included in the study (mean age was 62.01 ± 8.56). Percentage of 
patients highly adhering to prescribed oral antiglycemic agents was 46.1%. Beliefs about the necessity of 
*Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Nguyễn Hương Thảo ĐT: 0918177254 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 204
medicines were positively associated with medication adherence (OR = 1.187; CI 95%: 1.046 - 1.347). Fear 
of hypoglycemia was the biggest barrier. The barriers were higher among female compared to male patients 
(OR = 2.039; CI 95%: 1.189 - 3.495). Older patients had lower barriers to insulin treatment compared to 
younger ones (OR = 0.303; CI 95%: 0.165 - 0.556). 
Conclusion: Percentage of patients adhering to medications was low. Beliefs about the necessity of 
medicines were important to improve medication adherence in patients with type 2 diabetes. Patient 
consultation might be needed before the initiation of insulin therapy in female and young patients. 
Key words: Medication adherence, Barriers to insulin treatment, Diabetes 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
ĐTĐ là một bệnh mạn tính phổ biến và 
ngày càng gia tăng trên toàn cầu. Trong điều trị 
ĐTĐ type 2, tuân thủ dùng thuốc (TTDT) đóng 
vai trò rất quan trọng. Có nhiều bằng chứng 
cho thấy sự TTDT làm tăng hiệu quả kiểm soát 
đường huyết, giảm biến cố nhập viện và giảm 
chi phí chăm sóc y tế(3,6). Tuy nhiên, tỷ lệ TTDT 
của BN ĐTĐ type 2 chưa cao như ở Indonesia 
(20,9%) hay Singapore (42,9%)(1,7). 
Trong điều trị ĐTĐ type 2, insulin cũng 
thường được chỉ định khi BN chưa đạt được 
mục tiêu điều trị mặc dù đã phối hợp nhiều loại 
thuốc đường uống hoặc đã đạt liều tối đa. Mặc 
dù insulin mang lại nhiều lợi ích nhưng theo 
nghiên cứu của Gordon (2018), có tới 28,4% BN 
không đồng ý điều trị với insulin và 61,2% BN 
đồng ý nhưng cảm thấy không thoải mái(5). 
Việc có được những thông tin về mức độ 
TTDT cũng như các rào cản tinh thần trong 
việc sử dụng insulin là cần thiết để giúp các 
cán bộ y tế tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra 
các giải pháp cải thiện hiệu quả điều trị cho 
BN. Trên cơ sở đó, nghiên cứu (NC) được thực 
hiện để khảo sát mức độ TTDT và rào cản tinh 
thần trong sử dụng insulin của các BN ĐTĐ 
type 2 đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện 
Nhân dân Gia Định TP. Hồ Chí Minh. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu là cắt ngang mô tả. 
Chúng tôi chọn các BN đến khám tại Khoa 
Khám bệnh - Bệnh viện Nhân dân Gia Định 
TP. Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian từ 
19/04/2018 đến 15/06/2018, có chẩn đoán ĐTĐ 
type 2, từ 18 tuổi trở lên và đang được điều trị 
với ít nhất một thuốc ĐTĐ đường uống từ ít 
nhất 6 tháng trước. Chúng tôi loại trừ các BN: 
có điều trị với insulin; không thể tự sử dụng 
thuốc tại nhà; phụ nữ có thai; không đồng ý 
tham gia nghiên cứu hoặc không hoàn thành ít 
nhất 1 bộ câu hỏi/thang đo trong nghiên cứu; 
không phải người Việt Nam hoặc không có 
khả năng giao tiếp bằng tiếng Việt; đang hoặc 
trong vòng 6 tháng gần đây đã tham gia 
nghiên cứu khác ảnh hưởng đến sự tuân thủ 
dùng thuốc. 
Các thông tin về đặc điểm BN bao gồm tuổi, 
giới tính, trình độ học vấn, bảo hiểm y tế 
(BHYT), thời gian mắc bệnh (tính từ lúc phát 
hiện bệnh đến thời điểm khảo sát) được thu 
thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp BN tại 
bệnh viện. Các thông tin về bệnh mạn tính 
mắc kèm và các thuốc ĐTĐ BN đang sử dụng 
được ghi nhận từ sổ khám bệnh/đơn thuốc. 
Sự TTDT của BN được khảo sát bằng 
thang đo TTDT của Morisky - phiên bản 8 câu 
hỏi (Morisky Medication Adherence Scale - 8 
items, MMAS)(9). Kết quả phỏng vấn MMAS 
của BN được chia làm 3 mức độ: tuân thủ tốt 
(MMAS = 8); tuân thủ trung bình (MMAS = 6-
7); tuân thủ kém (MMAS < 6). Những BN có 
điểm TTDT trung bình hoặc kém được xem là 
không tuân thủ dùng thuốc. 
Bộ câu hỏi rào cản sử dụng insulin (Barriers 
to Insulin Treatment Questionnaire, BITQ) được 
dùng để đánh giá các rào cản tinh thần trong 
việc sử dụng insulin của BN(10). Mức độ rào cản ở 
BN được đánh giá bằng điểm trung bình (ĐTB) 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 205
của 14 câu hỏi. Dựa trên ĐTB của BITQ, BN được 
phân loại thành các nhóm: rào cản sử dụng 
insulin cao (ĐTB > 5,00) và rào cản sử dụng 
insulin thấp (ĐTB ≤ 5,00). 
Số liệu được xử lý bằng phần mềm 
Statistical Package for the Social Sciences 
(SPSS) phiên bản 20.0. Thống kê mô tả được 
thực hiện để xác định các số trung bình, số 
trung vị và tỷ lệ phần trăm. Phân tích hồi quy 
logistic được sử dụng để đánh giá mối liên 
quan giữa các yếu tố khảo sát với sự TTDT và 
rào cản tinh thần trong việc sử dụng insulin. 
Các kết quả được xem là có ý nghĩa thống kê 
khi p < 0,05. Nghiên cứu đã được chấp thuận 
bởi Hội đồng Khoa học Bệnh viện Nhân dân 
Gia Định. 
KẾT QUẢ 
Từ 19/04/2018 đến 15/06/2018, chúng tôi 
chọn được 267 BN thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu 
và không có tiêu chuẩn loại trừ. Các thông tin 
về đặc điểm chung của BN được trình bày 
trong bảng 1. Độ tuổi trung bình của mẫu 
khảo sát là 62,01 ± 8,56 (tuổi), nữ giới chiếm 
57,7%. Hơn một nửa số BN có trình độ học vấn 
từ lớp 6 trở lên và tất cả BN đều có BHYT. Hầu 
hết BN có ít nhất 1 bệnh mắc kèm. Phần lớn 
BN có thời gian mắc bệnh dài hơn 5 năm 
(67,1%) và được điều trị phối hợp từ 2 thuốc 
ĐTĐ đường uống trở lên (73,4%). 
Có 123 (46,1%) BN TTDT mức độ cao, còn 
lại là BN TTDT trung bình (108 BN, 40,4%) và 
kém (36 BN, 13,5%). Quên dùng thuốc là một 
trong những nguyên nhân chính dẫn đến 
không tuân thủ ở BN ĐTĐ (bảng 2). BN có 
niềm tin cao vào sự cần thiết của thuốc điều trị 
ĐTĐ có xu hướng TTDT tốt hơn (OR = 1,187; 
CI 95%: 1,046 - 1,347; p = 0,008) (bảng 3). 
BN có rào cản tinh thần trong việc sử dụng 
insulin ở mức trung bình (bảng 4). Yếu tố 
chính của rào cản sử dụng insulin là mối lo 
ngại về tình trạng hạ đường huyết quá mức. 
Tuổi và giới tính là hai yếu tố liên quan đến 
rào cản tinh thần trong việc sử dụng insulin. 
BN nữ có rào cản sử dụng insulin cao hơn BN 
nam (OR = 2,039; CI 95%: 1,189 - 3,495; p = 0,010). 
Người cao tuổi có rào cản sử dụng insulin thấp 
hơn người trẻ và trung niên (OR = 0,303; CI 95%: 
0,165 - 0,556; p = 0,003) (bảng 6). 
BÀN LUẬN 
Kết quả NC cho thấy có 46,1% BN TTDT, 
còn lại 53,9% BN không TTDT. Tỷ lệ BN 
TTDT trên cao hơn kết quả của một số NC 
tại nước ngoài được thực hiện gần đây(1,11). 
Có thể giải thích do BN Việt Nam thường 
tin tưởng vào sự điều trị của bác sĩ, các BN 
tham gia nghiên cứu đều có bảo hiểm y tế 
nên không phải chịu gánh nặng tài chính từ 
thuốc hay cũng có thể do BN ý thức được sự 
quan trọng của việc TTDT nên chủ động 
thực hiện các biện pháp để ghi nhớ việc 
uống thuốc (chúng tôi quan sát thấy BN nhờ 
dược sĩ ghi liều và thời gian dùng thuốc lên 
hộp thuốc). Trong các lý do khiến BN không 
TTDT, quên chiếm tỷ lệ cao nhất, các lý do 
có chủ ý như cảm thấy phiền, giảm/ngưng 
thuốc khi bệnh thuyên giảm chỉ chiếm tỉ lệ 
nhỏ. Bên cạnh đó, NC của chúng tôi cũng 
cho thấy những BN tin rằng thuốc thật sự 
cần thiết thường có TTDT tốt hơn những BN 
cho rằng họ không hoặc hưởng lợi rất ít từ 
những thuốc đang sử dụng. Kết quả tương 
tự với NC của Sweileh (2014) và AlHewiti 
(2014)(2,12). Tuy vậy, NC của chúng tôi chưa 
tìm thấy mối liên quan giữa tuổi, giới tính, 
số bệnh mắc kèm, trình độ học vấn và sự 
TTDT. 
BN tham gia NC có điểm rào cản tinh 
thần ở mức trung bình trong việc sử dụng 
insulin (4,98 ± 1,47), cao hơn các kết quả của 
Petrak (2007) và SooHyun (2010)(8,10). Tuy 
nhiên, NC của chúng tôi và các NC trên đều 
cho thấy “sợ hạ đường huyết quá mức” là 
yếu tố chính gây nên rào cản trong việc điều 
trị với insulin và mặc dù BN có thái độ tiêu 
cực với insulin nhưng BN vẫn đặt kỳ vọng 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 206
cao về hiệu quả điều trị của insulin. NC của 
chúng tôi còn cho thấy BN nữ có nhiều rào 
cản với insulin hơn BN nam, tương tự với 
kết quả của nhiều NC trước đây(4,8). Ngoài 
ra, kết quả cũng chỉ ra rằng BN cao tuổi 
thường có ít rào cản trong việc điều trị với 
insulin hơn BN trẻ tuổi. Tuy nhiên, hiện nay 
chúng tôi vẫn chưa tìm ra NC nào sử dụng 
bộ câu hỏi BITQ có đánh giá mối liên hệ 
giữa tuổi tác và rào cản sử dụng insulin để 
so sánh. 
KẾT LUẬN 
Khoảng nửa số BN tham gia NC có sự 
TTDT tốt. Niềm tin vào sự cần thiết của 
thuốc có vai trò quan trọng trong việc TTDT 
của BN. Cải thiện niềm tin vào thuốc có thể 
làm tăng tuân thủ dùng thuốc cho BN. Các 
BN trong nghiên cứu có rào cản tinh thần 
trong việc điều trị với insulin ở mức trung 
bình. Cần tư vấn cho bệnh nhân nữ, trẻ tuổi 
khi bắt đầu điều trị với insulin. 
Bảng 1: Đặc điểm chung của BN tham gia nghiên cứu 
Đặc điểm Số bệnh 
nhân 
Tỉ lệ 
(%) 
Tuổi trung bình 62,01 ± 8,56 
Nhóm tuổi 
< 45 tuổi 
45 - 64 tuổi 
≥ 65 tuổi 
7 
152 
108 
2,6 
56,9 
40,4 
Giới tính 
Nam 
Nữ 
113 
154 
42,3 
57,7 
Trình độ 
học vấn 
Dưới lớp 6 
Từ lớp 6 đến lớp 12 
lớp 12 
15 
203 
49 
5,6 
76,0 
18,4 
BHYT 
Có 
Không 
267 
0 
100,0 
0,0 
Thời gian 
mắc bệnh 
< 5 năm 
5 - 10 năm 
> 10 năm 
88 
104 
75 
33,0 
39,0 
28,1 
Số bệnh 
kèm 
Không có bệnh kèm 
1 bệnh kèm 
2 bệnh kèm 
≥ 3 bệnh kèm 
16 
37 
93 
121 
6,0 
13,9 
34,8 
45,3 
Số thuốc 
điều trị 
ĐTĐ/1 lần 
1 
2 
≥ 3 
71 
165 
31 
26,6 
61,8 
11,6 
Bảng 2: Các lý do không tuân thủ dùng thuốc 
STT Câu hỏi Số BN (%) 
1 Quên dùng thuốc 91 (34,1) 
2 Không dùng thuốc trong 2 tuần gần 
đây 
31 (11,6) 
3 Giảm/ngưng thuốc vì thấy tệ hơn khi 
uống thuốc mà không báo cho bác sĩ 
11 (4,1) 
4 Quên mang theo thuốc khi đi xa (du 
lịch...) 
19 (7,1) 
5 Không dùng đủ thuốc trong ngày hôm 
qua 
25 (9,4) 
6 Ngưng dùng thuốc khi thấy bệnh đã 
được kiểm soát 
17 (6,4) 
7 Cảm thấy phiền khi phải tuân thủ 
theo chế độ điều trị 
12 (4,5) 
8 Gặp khó khăn khi phải nhớ uống các 
thuốc 
77 (28,8) 
Bảng 3: Kết quả phân tích hồi quy logistic đa biến 
về mối liên quan giữa các yếu tố khảo sát và sự 
tuân thủ dùng thuốc. 
Các yếu tố khảo sát p OR CI 95% 
Đặc điểm chung 
Giới tính 
Nữ/Nam 
0,521 
1,184 
0,707 - 1,981 
Nhóm tuổi 
≥ 65 tuổi/<65 tuổi 
0,182 
0,662 
0,361 - 1,213 
Trình độ học vấn 
Dưới lớp 6 
Lớp 6 – Lớp 12 
Trên lớp 12 
0,576 
0,613 
0,728 
1,353 
0,239 - 2,216 
0,394 - 4,653 
Thời gian mắc bệnh 
< 5 năm 
5 – 10 năm 
> 10 năm 
0,400 
0,117 
1,311 
1,886 
0,698 - 2,463 
0,853 - 4,170 
Số bệnh kèm 
≥ 2 bệnh/<2 bệnh 
0,448 
1,283 
0,674 - 2,444 
Số viên thuốc điều trị ĐTĐ 
1 
2 
≥ 3 
0,397 
0,242 
0,770 
0,597 
0,420 - 1,410 
0,232 – 1,446 
Niềm tin vào thuốc 
Chuyên biệt - Cần thiết 0,008 1,187 1,046 - 1,347 
Chuyên biệt - Quan tâm 0,663 0,986 0,924 - 1,052 
Bảng 4: Kết quả rào cản tinh thần trong sử dụng insulin 
Khía cạnh 
Điểm trung bình 
(m ± SD) 
A- Tâm lý sợ tiêm và kiểm tra đường huyết 4,77 ± 3,42 
B- Kỳ vọng về kết quả tích cực khi sử 
dụng insulin 
5,58 ± 1,24 
C- Ảnh hưởng cuộc sống khi tiêm insulin 4,97 ± 3,05 
D- Sợ bị kỳ thị khi tiêm insulin 4,43 ± 2,62 
E- Sợ hạ đường huyết 5,49 ± 1,48 
Cả bộ câu hỏi 4,98 ± 1,47 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 207
Bảng 5: Kết quả phân tích hồi quy logistic đa biến 
về mối liên quan giữa các yếu tố khảo sát và rào 
cản sử dụng insulin. 
Các yếu tố khảo sát p OR CI 95% 
Giới tính 
Nữ/Nam 
0,010 
2,039 
1,189 - 3,495 
Nhóm tuổi 
≥ 65 tuổi/< 65 tuổi 
0,000 
0,303 
0,165 - 0,556 
Trình độ học vấn 
Dưới lớp 6 
Từ lớp 6 đến lớp 12 
Trên lớp 12 
0,102 
0,347 
0,344 
0,512 
0,096 - 1,237 
0,127 - 2,066 
Thời gian mắc bệnh 
< 5 năm 
5 – 10 năm 
> 10 năm 
0,278 
0,052 
0,704 
0,465 
0,374 - 1,327 
0,215 - 1,006 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Alfian SD, Sukandar H, Lestari K, et al. (2016), "Medication 
Adherence Contributes to an Improved Quality of Life in 
Type 2 Diabetes Mellitus Patients: A Cross-Sectional 
Study", Diabetes Therapy. 7(4), pp.755-764. 
2. AlHewiti A (2014), "Adherence to long-term therapies and 
beliefs about medications", International journal of family 
medicine. 2014. 
3. Asche C, LaFleur J, Conner C (2011), "A review of diabetes 
treatment adherence and the association with clinical and 
economic outcomes", Clinical therapeutics. 33(1), pp.74-109. 
4. Azmiah NZ, Zulkarnain A, Tahir A (2011), "Psychological 
insulin resistance (PIR) among type 2 diabetes patients at 
public health clinics in federal territory of Malaysia", 
International Medical Journal Malaysia. 10(2), pp.7-12. 
5. Gordon J, McEwan P, Idris I, et al. (2018), "Treatment 
choice, medication adherence and glycemic efficacy in 
people with type 2 diabetes: a UK clinical practice database 
study", BMJ Open Diabetes Research and Care. 6(1), 
pp.e000512. 
6. Hong JS, Kang HC (2011), "Relationship between oral 
antihyperglycemic medication adherence and 
hospitalization, mortality, and healthcare costs in adult 
ambulatory care patients with type 2 diabetes in South 
Korea", Medical care. 49(4), pp.378-384. 
7. Lee CS, Tan JHM, Sankari U, et al. (2017), "Assessing oral 
medication adherence among patients with type 2 diabetes 
mellitus treated with polytherapy in a developed Asian 
community: a cross-sectional study", BMJ open. 7(9), 
pp.e016317. 
8. Nam S, Chesla C, Stotts NA, et al. (2010), "Factors 
associated with psychological insulin resistance in 
individuals with type 2 diabetes", Diabetes care. 33(8), 
pp.1747-1749. 
9. Nguyen T, Nguyen TH, Pham ST, et al. (2015), "Translation 
and cross-cultural adaptation of the brief illness perception 
questionnaire, the beliefs about medicines questionnaire 
and the Morisky Medication Adherence Scale into 
Vietnamese", Pharmacoepidemiology and Drug Safety. 24, 
pp.159-160. 
10. Petrak F, Stridde E, Leverkus F, et al. (2007), "Development 
and validation of a new measure to evaluate psychological 
resistance to insulin treatment", Diabetes Care. 30(9), 
pp.2199-2204. 
11. Shiyanbola OO, Unni E, Huang YM, et al. (2017), "The 
association of health literacy with illness perceptions, 
medication beliefs, and medication adherence among 
individuals with type 2 diabetes", Research in Social and 
Administrative Pharmacy. 
12. Sweileh WM, Sa’ed HZ, Nab’a RJA, et al. (2014), "Influence 
of patients’ disease knowledge and beliefs about medicines 
on medication adherence: findings from a cross-sectional 
survey among patients with type 2 diabetes mellitus in 
Palestine", BMC Public Health. 14(1), pp.94. 
Ngày nhận bài báo: 18/10/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018 
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019