Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 287
KHẢO SÁT SỰ PHÂN BỐ ỐNG TIẾT Ở CỦ TAM THẤT HOANG 
(PANAX STIPULEANATUS H.T.TSAI ET K.M.FENG) 
VÀ TAM THẤT TRỒNG (PANAX NOTOGINSENG (BURK.) F.H. CHEN) 
THUỘC HỌ NGŨ GIA BÌ 
Nguyễn Thị Thúy*, Nguyễn Thị Ngọc Hương*, Trương Thị Đẹp* 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Tam thất hoang (Panax stipuleanatus H.T.Tsai et K.M.Feng) và Tam thất trồng (Panax 
notoginseng (Burk.) F.H. Chen) là các cây thuốc quý thuộc họ Ngũ gia bì. Hiện nay, các loài này vẫn được 
các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu vì trong rễ củ và thân rễ chứa nhiều saponin. Đặc biệt, sự hiện diện 
của ống tiết trong mô củ của chúng có liên quan đến hàm lượng ginsenoside. 
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm giải phẫu của thân rễ và rễ củ. Xác định vị trí, số lượng và kích thước 
của ống tiết ở củ có đường kính khác nhau để tìm mối liên quan giữa kích thước củ với số lượng ống tiết. 
Đối tượng-phương pháp nghiên cứu: Đối tượng: Thân rễ và rễ củ đường kính 1,0-2,8 cm. Phương 
pháp nghiên cứu: khảo sát và mô tả cấu trúc giải phẫu thân rễ, rễ củ ở các đường kính khác nhau; xác định 
số lượng ống tiết, số tế bào trên tiết diện ống tiết, đo kích thước ống tiết, tính giá trị trung bình số ống tiết, 
tổng số tế bào tiết của tất cả ống tiết, trung bình số tế bào tiết trên một ống tiết của thân rễ và rễ củ ở các 
đường kính khác nhau; phân tích số liệu bằng phần mềm thống kê SPSS. 
Kết quả: Đặc điểm giải phẫu: Thân rễ gồm nhiều bó libe gỗ cấp 2 kích thước không đều, xếp rời rạc 
trên một vòng. Ống tiết kiểu ly bào xuất hiện trong vùng mô mềm vỏ, libe 2 và mô mềm tủy. Rễ củ có libe 2 
tạo thành chùy, gỗ 2 chiếm gần hết tâm. Ống tiết kiểu ly bào cũng xuất hiện trong vùng mô mềm vỏ và libe 
2. Mật độ ống tiết ở các vùng mô củ: Ở cả thân rễ và rễ củ, số lượng ống tiết nhiều nhất ở vùng mô mềm 
vỏ, ít ở libe và mô mềm tủy. Số lượng ống tiết gia tăng theo đường kính thân rễ, rễ củ. 
Kết luận: Chúng tôi đã khảo sát đặc điểm giải phẫu, sự phân bố ống tiết ở thân rễ, rễ củ của Tam thất 
hoang và Tam thất trồng. 
Từ khóa: Panax stipuleanatus, Panax notoginseng, thân rễ, rễ củ, ống tiết 
ABSTRACT 
STUDY ON SECRETORY DUCT DISTRIBUTION IN PANAX STIPULEANATUS H.T. TSAI ET 
K.M. FENG AND PANAX NOTOGINSENG (BURK.) F.H. CHEN ROOTS 
Nguyen Thi Thuy. Nguyen Thi Ngoc Huong, Truong Thi Dep 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 287 – 294 
Background: Panax stipuleanatus H.T.Tsai et K.M.Feng and Panax notoginseng (Burk.) F.H. Chen 
are highly valued medicinal plants belonging to the family Araliaceae. Nowsday, these species are still being 
studied by scientists because their roots and rhizomes contain many kinds of saponins. In particular, the 
presence of secretory duct in these tissues is associated with ginsenoside content. 
Objectives: Investigating the anatomical characteristics of their roots and rhizomes. Determine the 
location, number and size of secretory duct of rhizomes, roots in different diameters to find the relationship 
between their size and number of secretory ducts. 
*Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Hương ĐT: 0764599409 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 288
Materials and methods: Materials: rhizomes of Panax stipuleanatus H.T.Tsai et K.M. Feng and roots 
of Panax notoginseng (Burk.) F.H. Chen, 1.0-2.8 cm in diameter. Methods: Investigating the anatomical 
characteristics of their roots and rhizomes in different diameters; counts of secretory ducts, number of cells 
in secretory ducts, the sizes of secretory duct, the average number of secreted cells per secretory duct in roots 
and rhizomes with different diameters; analysis data by SPSS statistical software. 
Results: Anatomical characteristics: The rhizomes with secondary vascular bundles arranged in a ring. 
The schizogenous secretory cavities occurred in the cortical parenchyma, secondary phloem and pith. The 
roots with secondary cone phloem, secondary wood occupies most of the center. The schizogenous secretory 
cavities also occurred in the cortical parenchyma and secondary phloem. Distribution of the secretory ducts: 
In the rhizomes and roots, the highest number of secretory duct is in cortical parenchyma, less in secondary 
phloem and pith. The number of secretory ducts increased with the diameter of the rhizome, roots. 
Conclusions: The anatomical characteristics, the distribution of the secretory ducts in the rhizome, 
roots of Panax stipuleanatus and Panax notoginseng were examined. 
Key word: Panax notoginseng, Panax stipuleanatus H.T.Tsai et K.M. Feng, rhizome, root, secretory duct 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ngày nay với sự phát triển của xã hội thì 
nhu cầu chăm sóc sức khỏe của con người 
ngày càng được nâng cao, và xu hướng sử 
dụng thuốc có nguồn gốc từ dược liệu đang 
rất được con người ưa chuộng và quan tâm, 
đặc biệt là những loại dược liệu giúp tăng lực 
và bồi bổ sức khỏe. Các cây thuốc thuộc chi 
Panax, họ Ngũ gia bì có nhiều công dụng như: 
làm thuốc bổ chữa thiếu máu, xanh xao, gầy 
còm nhất là đối với phụ nữ sau sinh, cầm máu, 
tăng cường sinh dục, chống stress(8,9). Cho đến 
nay, các loài cây thuốc thuộc chi Panax vẫn 
được các nhà khoa học trong và ngoài nước 
đặc biệt quan tâm nghiên cứu về công dụng, 
thành phần hóa học, cách trồng trọt và thu hái. 
Ở Việt Nam, chi Panax có 4 loài là Vũ diệp 
tam thất (Panax bipinnatifidus Seem.), Sâm Việt 
Nam (P. vietnamensis Ha et Grushv.), Tam thất 
trồng (P. notoginseng (Burk.) F.H. Chen) và 
Tam thất hoang (P. stipuleanatus H.T.Tsai et 
K.M.Feng) đều được sử dụng làm thuốc bổ(5,6). 
Nhiều ginsenosid đã được phân lập từ các bộ 
phận của cây nhất là ở rễ, rễ củ hay thân rễ(4). 
Sự hiện diện của ống tiết trong cây được cho 
là liên quan đến hàm lượng của 
ginsenosid(1,3,10). Vì vậy, chúng tôi khảo sát vị 
trí, số lượng và kích thước của ống tiết ở củ 
Tam thất hoang và Tam thất trồng có đường 
kính khác nhau để tìm mối liên quan giữa kích 
thước củ với số lượng ống tiết. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng: 
Thân rễ và rễ củ của 2 loài Tam thất thuộc 
chi Panax trong họ Ngũ gia bì: Tam thất hoang 
(Panax stipuleanatus H.Tsai et K.M.Feng) và 
Tam thất trồng (Panax notoginseng (Burk.) F.H. 
Chen) được thu hái từ vườn quốc gia Hoàng 
Liên Sơn, huyện Sapa, tỉnh Lào Cai. 
Phương pháp 
Quan sát hình thái giải phẫu 
Thân rễ và rễ củ được cắt ngang bằng 
dao lam thành các lát cắt dày 200-300 µm, 
nhuộm bằng phương pháp nhuộm kép của 
Bộ môn Thực vật - Khoa Dược. Quy trình 
nhuộm: Ngâm vi phẫu vào nước Javel đến 
khi trắng. Rửa sạch. Tiếp tục ngâm vi phẫu 
trong dung dịch acid acetic 10% trong 10 
phút. Nhuộm vi phẫu với thuốc nhuộm son 
phèn-lục iod trong 15 phút. Rửa sạch. Quan 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 289
sát vi phẫu đã nhuộm bằng kính hiển vi 
quang học và chụp ảnh ở vật kính 4 và 10 
(độ phóng đại 40X, 100X). 
Xác định mật độ ống tiết 
Đếm số lượng ống tiết, số tế bào tiết/tiết 
diện ống tiết, đo kích thước ống tiết ở củ với 
đường kính khác nhau. Tính giá trị trung 
bình số ống tiết, tổng số tế bào tiết của tất cả 
ống tiết, trung bình số tế bào tiết/một ống 
tiết của tất cả các rễ củ và thân rễ ở các 
đường kính khác nhau. Phân tích số liệu 
bằng phần mềm thống kê SPSS 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm giải phẫu 
Tam thất hoang 
Vi phẫu cắt ngang thân rễ đường kính 
1,3-1,4 cm có hình gần tròn, gồm hai vùng: 
Vùng vỏ: Bần gồm 3-4 lớp tế bào hình 
chữ nhật, vách uốn lượn và hóa bần mỏng, 
xếp thành dãy xuyên tâm. Tầng sinh bần 
gồm một lớp tế bào hình chữ nhật, vách 
mỏng cellulose, xếp xuyên tâm với bần. Nhu 
bì không có hoặc gồm 1-2 lớp tế bào hình 
chữ nhật hay hơi đa giác, vách cellulose 
mỏng, uốn lượn ít nhiều, xếp xuyên tâm với 
bần. Mô mềm vỏ khá rộng, gồm những tế 
bào hình bầu dục hoặc đa giác, kích thước 
không đều, sắp xếp lộn xộn chừa các đạo 
hay khuyết nhỏ, có nhiều hạt tinh bột Vùng 
trung trụ: Hệ thống dẫn gồm nhiều bó libe 
gỗ cấp 2 kích thước không đều, xếp rời rạc 
trên một vòng bởi các khoảng gian bó rộng 
hay hẹp. Mỗi bó có libe 1, tế bào nhỏ, bị ép 
dẹp không thấy rõ hình dạng; libe 2 tế bào 
hình đa giác hay chữ nhật, vách uốn lượn, 
xếp xuyên tâm; gỗ 2 gồm các mạch gỗ hình 
tròn hay bầu dục, kích thước lớn và không 
đều, xếp riêng lẻ hoặc thành dãy gồm 2-3 
mạch, mô mềm gỗ tế bào hình đa giác hay 
hình chữ nhật, vách cellulose hay hóa gỗ ít, 
xếp thành dãy xuyên tâm; gỗ 1 gồm các 
mạch gỗ riêng lẻ, hình đa giác gần tròn, kích 
thước rất nhỏ thường nằm trong vùng mô 
mềm gồm 5-6 tế bào hình trứng xếp tỏa tròn. 
Khoảng gian bó là mô mềm vách cellulose 
gồm vùng mô tia tủy (cấp 1) và mô của 
tượng tầng có 3-5 lớp tế bào hình chữ nhật, 
kích thước gần đều, xếp thành dãy xuyên 
tâm. Mô mềm tủy khá rộng, gồm những tế 
bào hình tròn hay bầu dục, kích thước 
không đều, xếp lộn xộn, chừa những đạo 
nhỏ. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai rải 
rác ở mô mềm vỏ, mô mềm tủy và khoảng 
gian bó. 
Ống tiết kiểu ly bào nằm rải rác trong 
vùng mô mềm vỏ, libe 2 và mô mềm tủy. Ở 
mô mềm vỏ, ống tiết phân bố rải rác nhưng 
tập trung nhiều ở ngay trên vùng libe, hình 
bầu dục, đường kính 60-200 x 40 -137 µm, 
gồm 5-12 tế bào bờ; có rải rác trong vùng 
libe 2, đường kính 30-50 x 17-25 µm, gồm 4-
5 tế bào bờ; và có rải rác trong vùng mô 
mềm tủy dạng hình bầu dục hay gần tròn, 
đường kính 37-87 x 25-150 µm, gồm 5-7 tế 
bào bờ. Tế bào bờ có hình bầu dục hoặc hơi 
đa giác, vách uốn lượn ít nhiều. Bên trong 
ống tiết đôi khi có chất tiết màu vàng sậm. 
Vi phẫu thân rễ đường kính 1,7-1,8 cm 
cấu trúc tương tự thân rễ đường kính 1,3-1,4 
cm, nhưng vùng mô mềm vỏ có nhiều ống 
tiết ly bào hơn và tập trung thành dãy phía 
trên libe (Hình 1). 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 290
Hình 1: Cấu tạo giải phẫu thân rễ Tam thất hoang (Panax stipuleanatus H.T.Tsai et K.M. Feng) 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 291
Hình 2: Cấu tạo giải phẫu rễ củ Tam thất trồng (Panax notoginseng (Burk.) F.H. Chen) 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 292
Tam thất trồng 
Vi phẫu cắt ngang rễ củ hình gần tròn, 
gồm hai vùng 
Vùng vỏ: mỏng, gồm bần-nhu bì và mô 
mềm vỏ. Bần gồm 4-7 lớp tế bào hình chữ 
nhật khá đều vách mỏng thẳng đôi khi uốn 
lượn xếp thành dãy xuyên tâm, hóa bần mỏng, 
đôi chỗ bong tróc. Tầng sinh bần gồm một lớp 
tế bào hình chữ nhật, vách mỏng cellulose, xếp 
xuyên tâm với bần. Nhu bì không có hoặc gồm 
1-2 lớp tế bào mỏng hình chữ nhật xếp xuyên 
tâm với lớp bần, vách mỏng cellulose, uốn 
lượn ít nhiều. Mô mềm vỏ gồm những tế bào 
hình bầu dục nằm hay đa giác, kích thước 
không đều, vách cellulose mỏng và hơi uốn 
lượn, hình chữ nhật nằm, xếp lộn xộn chừa các 
đạo hay khuyết, có rất nhiều hạt tinh bột Vùng 
trụ giữa: Chiếm phần lớn diện tích vi phẫu. Hệ 
thống dẫn có cấu tạo cấp 2, libe 2 tạo thành 
chùy do tia libe rộng, gỗ 2 chiếm gần hết tâm, 
libe 1 và gỗ 1 khó thấy. Chùy libe 2 dài ngắn 
khác nhau, tế bào hình đa giác hay chữ nhật có 
khi không rõ dạng, kích thước nhỏ, vách uốn 
lượn nhiều, xếp xuyên tâm. Vùng tượng gồm 
2-3 lớp tế bào hình chữ nhật, kích thước gần 
đều, vách cellulose, xếp xuyên tâm. Vùng gỗ 2 
có rất ít mạch gỗ hình đa giác xếp thành từng 
dãy ngay phía dưới tượng tầng, mỗi dãy gồm 
3-4 mạch xếp thành cụm hay nằm riêng lẻ, 
vùng gần tâm vi phẫu rải rác từng mạch gỗ 
đường kính rất nhỏ được bao quanh bởi các tế 
bào mô mềm hình đa giác xếp tỏa tròn; mô 
mềm gỗ gồm các tế bào hình đa giác, hình 
vuông hay hình chữ nhật, kích thước không 
đều, vách cellulose mỏng, uốn lượn ít nhiều, 
xếp thành dãy xuyên tâm. Mô mềm tủy hẹp, 
gồm các tế bào hình đa giác gần tròn, kích 
thước không đều, xếp lộn xộn chừa đạo nhỏ. 
Không tìm thấy tinh thể calci oxalat hình cầu 
gai, có rất nhiều hạt tinh bột. Ống tiết kiểu ly 
bào nằm rải rác trong vùng mô mềm vỏ và libe 
2. Ở mô mềm vỏ, ống tiết phân bố rải rác 
nhưng tập trung nhiều thành vòng phía trên 
chùy libe, hình bầu dục, đường kính 110-175 x 
50-80 µm, gồm 4-10 tế bào bờ; có rải rác trong 
vùng libe 2, đường kính ống tiết 40-85 x 22-37 
µm, gồm 5-9 tế bào bờ, hình đa giác gần tròn. 
Tế bào bờ có hình bầu dục hoặc hơi đa giác, 
vách uốn lượn ít nhiều. Bên trong ống tiết đôi 
khi có chất tiết màu vàng sậm (Hình 2). Vi 
phẫu rễ củ đường kính 0,6-0,9 cm cấu trúc 
tương rễ củ đường kính 2,3-2,7 cm, nhưng 
vùng mô mềm vỏ và vùng libe chỉ rải rác vài 
ống tiết. 
Mật độ ống tiết 
Tam thất hoang (Panax stipuleanatus 
H.T.Tsai et K.M. Feng). 
Ở thân rễ, số lượng ống tiết nhiều nhất ở 
vùng mô mềm vỏ (58,5), ít nhất ở vùng libe 
(4,1). Số tế bào tiết trung bình trên mỗi ống tiết 
không thay đổi nhiều ở các vùng mô (Bảng 1). 
Bảng 1: Số ống tiết trên một phẫu thức, số tế bào 
trung bình mỗi ống tiết của thân rễ Tam thất 
hoang ở các vùng mô khác nhau 
Vùng của 
thân rễ 
Số ống tiết/phẫu 
thức 
Số tế bào trung 
bình/1 ống tiết 
Vỏ 58,5 7,3 
Libe 4,1 6,1 
Tủy 6,9 7,2 
Ở thân rễ có đường kính khác nhau từ 
1,1 cm đến 2,5 cm, kết quả cho thấy ở vùng 
mô mềm vỏ, số lượng ống tiết, tổng số tế 
bào tiết của tất cả ống tiết không thay đổi 
nhiều ở đường kính 1,1 -1,8 cm; đặc biệt ở 
đường kính 2,5 cm thì số lượng ống tiết và 
tổng số tế bào của tất cả ống tiết gia tăng 
theo thứ tự là 98 và 670 (Bảng 2). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 293
Bảng 2: Số ống tiết và tổng số tế bào của các ống 
tiết trên một phẫu thức, số tế bào trung bình mỗi 
ống tiết của thân rễ Tam thất hoang ở các kích 
thước khác nhau 
Đường kính 
thân rễ (cm) 
Số ống tiết/ 
phẫu thức 
Tổng số tế 
bào của các 
ống tiết / 
phẫu thức 
Số tế bào 
trung bình / 
1 ống tiết 
1,1 39 ± 7
b
 297 ± 78
b
 7,37 ± 6,6
a
1,2 48 ± 9
b
 357 ± 66
ab
 7,51 ± 5,6
a
1,4 76 ± 16
ab
 568 ± 116
ab
 5,95 ± 1,56
a
1,6 43 ± 10
b
 289 ± 70
b
 2,05 ± 1,98
b
1,8 42 ± 5
b
 298 ± 42
b
 7,11 ± 0,14
a
2,5 98 ± 23
a
 670 ± 175
a
 6,80 ± 0,20
a
Các số trung bình trong cột với các ký tự 
khác nhau theo sau thì khác biệt nhau ở độ 
tin cậy 95% 
Tam thất trồng (Panax notoginseng (Burk.) 
F.H. Chen) 
Ở rễ củ, số lượng ống tiết nhiều ở vùng mô 
mềm vỏ (69), ít ở vùng libe (14). Số tế bào tiết 
trung bình trên mỗi ống tiết không thay đổi 
nhiều (Bảng 3). 
Bảng 3: Số ống tiết trên một phẫu thức, số tế bào 
trung bình mỗi ống tiết của rễ củ Tam thất trồng ở 
các vùng mô khác nhau 
Vùng của rễ củ 
Số ống tiết / 
phẫu thức 
Số tế bào trung 
bình / 1 ống tiết 
Vỏ 69 5,6 
Libe 14 3,8 
Ở rễ củ có đường kính khác nhau từ 1,0-2,7cm, 
kết quả cho thấy ở vùng mô mềm vỏ và vùng 
libe có sự gia tăng số lượng ống tiết, tổng số tế 
bào tiết của tất cả ống tiết (Bảng 4). 
Bảng 4: Số ống tiết và tổng số tế bào của các ống tiết trên một phẫu thức, số tế bào trung bình mỗi ống tiết 
của rễ củ Tam thất trồng ở các kích thước khác nhau 
Đường kính rễ củ (cm) Số ống tiết/ phẫu thức 
Tổng số tế bào của các ống 
tiết/ phẫu thức 
Số tế bào trung bình / 1 ống 
tiết 
1,0 43 ± 9
c
 265 ± 54
c
 6,17 ± 0,12
a
1,3 54 ± 8
bc
 324 ± 53
bc
 5,96 ± 0,10
a
1,6 68 ± 8
abc
 398 ± 49
abc
 4,05 ± 1,73 
2,1 82 ± 7
ab
 478 ± 40
ab
 5,86 ± 0,11
a
2,7 97 ± 16
a
 565 ± 88
a
 5,83 ± 0,10
a
Các số trung bình trong cột với các ký tự 
khác nhau theo sau thì khác biệt nhau ở độ tin 
cậy 95%. 
BÀN LUẬN 
Kết quả khảo sát sự phân bố ống tiết ở 2 
loài thuộc chi Panax gồm P. stipuleanatus 
H.T.Tsai et K.M.Feng và P. notoginseng (Burk.) 
F.H. Chen cho thấy đối với củ có nguồn gốc là 
thân rễ thì ống tiết tập trung ở vùng mô mềm 
vỏ, ít ở vùng libe và vùng mô mềm tủy; củ có 
nguồn gốc là rễ thì ống tiết cũng xuất hiện 
nhiều ở vùng mô mềm vỏ và ít ở vùng libe. 
Kết quả này tương tự với mô tả của Võ Thị 
Bạch Tuyết(7) về cấu tạo giải phẫu 5 loài của chi 
Panax thuộc họ Ngũ gia bì (Araliaceae) và kết 
quả giám định rễ củ Tam thất (P. notoginseng 
(Burk.) F.H. Chen) của bộ môn Thực vật cho 
công ty OPC (tài liệu không công bố). Tuy 
nhiên hai nghiên cứu trên chỉ tập trung mô tả 
đặc điểm giải phẫu mà chưa xác định mật độ 
ống tiết ở các vùng mô của thân rễ và rễ của 
các loài này. 
Ở rễ củ Nhân sâm (P. gingseng), sự gia 
tăng số lượng ống tiết theo đường kính củ 
lại tập trung ở vùng libe. Và, sự gia gia tăng 
số lượng ống tiết có liên quan đến việc tổng 
hợp ginsenosid trong vùng này(1,2). Tuy 
nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi, ở cả 
Tam thất hoang và Tam thất trồng, sự gia 
tăng số lượng ống tiết lại tập trung ở vùng 
vỏ và tỉ lệ thuận với sự gia tăng đường kính 
thân rễ và rễ củ. Vì vậy kết quả của nghiên 
cứu này xác định vùng mô xuất hiện nhiều 
ống tiết. Từ đó, góp phần tìm hiểu vị trí 
diễn ra quá trình sinh tổng hợp ginsenosid ở 
củ của các loài thuộc chi Panax. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 294
KẾT LUẬN 
Ở thân rễ Tam thất hoang (Panax 
stipuleanatus H.T.Tsai et K.M.Feng) và rễ củ của 
Tam thất trồng (Panax notoginseng (Burk.) F.H. 
Chen) thì ống tiết phân bố nhiều ở vùng mô 
mềm vỏ và ít ở vùng libe. Số lượng ống tiết gia 
tăng theo đường kính của rễ củ và thân rễ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Chang-Xiao L, & Pei-Gen X (1992). Recent advances on 
ginseng research in China. Journal of 
ethnopharmacology, 36(1), pp.27-38. 
2. Kubo MTT, Katsuki T, Ishizaki K, & Arichi S (1980). 
Histochemistry. I. Ginsenosides in ginseng (Panax ginseng 
CA Meyer, root). Journal of Natural Products, 43(2), pp.278-
284 
3. Ludwiczuk A, Weryszko-Chmielewska E, & Wolski T 
(2006). Localization of ginsenosides in Panax 
quinquefolium root tissues. Acta Agrobotanica, 59(2). 
4. Ngô Vân Thu – Trần Hùng (2011), Dược liệu học, Tập I, 
NXB Y học, Hà Nội, tr 244, 246, 252. 
5. Nguyễn Tập, Phạm Thanh Huyền, Lê Thanh Sơn, Ngô Đức 
Phương, Ngô Văn Trại, Đinh văn Mỵ, et al. (2006), "Kết 
quả nghiên cứu về phân bố, sinh thái cây Sâm vũ diệp và 
Tam thất hoang ở Việt Nam", Dược liệu. 11 (5), tr. 177-181. 
6. Trương Thị Đẹp (2013), Thực Vật Dược, NXB Y học, Thành 
phố Hồ Chí Minh, tr.61-63, 263-264. 
7. Võ Thị Bạch Tuyết (2011), Khảo sát và phân tích đặc điểm vi 
học một số dược liệu thường dùng, chủ yếu có trong danh mục 
Cây thuốc thiết yếu của Bộ Y Tế - Ứng dụng vào kiểm nghiệm, 
luận án tiến sĩ Dược học, đại học Y Dược thành phố Hồ 
Chí Minh, Hồ Chí Minh. 
8. Võ Văn Chi (2004), Từ điển thực vật thông dụng, Tập II, NXB 
Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, tr.1854. 
9. Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam, tập 2, NXB Y 
học, Thành phố Hồ Chí Minh, tr.770, 771. 
10. Yang WZ, Hu Y, Wu WY, Ye M, & Guo DA (2014). 
Saponins in the genus Panax L.(Araliaceae): a systematic 
review of their chemical diversity. Phytochemistry, 106, 
pp.7-24. 
Ngày nhận bài báo: 18/10/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018 
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019