Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018
 70
KHẢO SÁT SƠ BỘ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CAO CHIẾT 
THẠCH HỘC NUÔI CẤY MÔ VÀ THẠCH HỘC TỰ NHIÊN 
(DENDROBIUM NOBILE LINDL. ORCHIDACEAE) 
Lâm Cẩm Tiên
*
, Trần Công Luận** 
TÓM TẮT 
Tình hình chung và mục tiêu nghiên cứu: Hiện nay Thạch hộc là dượcliệu quý hiếm, được đưa vào sách 
đỏ, cần được bảo tồn. Nên xu hướng mới là áp dụng công nghệ sinh học thực vật để tạo nguồn dược liệu với 
lượng lớn và chất lượng cao. Bước đầu làm rõ tính an toàn vàthành phần hoạt chất có trong Thạch hộc nuôi cấy 
mô và Thạch hộc trồng tự nhiên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu độc tính cấp và khảo sát sơ bộ thành phần hóa 
học của cao chiết Thạch hộc nuôi cấy mô và Thạch hộctự nhiên (Kim thoa Thạch hộc) (Dendrobium nobile Lindl. 
Orchidaceae). 
Phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm độc tính cấp đường uống để xác định LD50 theo phương pháp 
Karber-Behrens. Phân tích sơ bộ thành phần hóa học của dược liệu và cao chiết cồn 60% Thạch hộc bằng các phản 
ứng hóa học đặc trưng và kỹ thuật sắc ký lớp mỏng. Tiêu chuẩn chất lượng của dược liệu được kiểm nghiệm theo 
DĐVN IV. 
Kết quả: Xác định được Dmax cao Thạch hộc nuôi cấy là 25 g cao/kg (tương đương 126,45 g dược liệu khô) 
và cao Thạch hộc tự nhiên là 28,6 g cao/kg (tương đương 348,78 g dược liệu khô). Sơ bộ thành phần hóa thực vật 
của 2 mẫu dược liệu đều có tinh dầu, triterpenoid, acid hữu cơ, polyuronid, alkaloid và saponin. Định lượng cao 
Thạch hộc nuôi cấy mô có hàm lượng alkaloid là 3,22% và saponin 15,61%. Cao Thạch hộc tự nhiên có hàm 
lượng alkaloid là 2,6% và saponin 11,71%. 
Kết luận: Liều lượng Thạch hộc sử dụng mỗi ngày là khoảng 6 - 12g dược liệu khô, dùng Thạch hộc nuôi cấy 
và Thạch hộc tự nhiên với liều gấp 10,5 lần và 29 lần liều thường sử dụng hàng ngày vẫn cho thấy khoảng cách 
an toàn rộng. Sơ bộ thành phần hóa học của dược liệu và cao chiết của Thạch hộc nuôi cấy mô và Thạch hộc tự 
nhiên giống nhau. Định lượng cao Thạch hộc nuôi cấy mô có hàm lượng alkaloid cao gấp 1,2 lần và hàm lượng 
saponin cao gấp1,3 lần cao Thạch hộc tự nhiên. 
Từ khóa: Dendrobium nobile Lindl. Orchidaceae, Thạch hộc tự nhiên, Thạch hộc nuôi cấy mô, sắc ký lớp 
mỏng, sơ bộ thành phần hóa học. 
ABSTRACT 
PRINCIPAL SURVEY CHEMICAL COMPONENTS OF EXTRACTIONS OF TISSUE CULTURE 
DENDROBIUM AND WILD DENDROBIUM (DENDROBIUM NOBILE LINDL. ORCHIDACEAE) 
Lam Cam Tien, Tran Cong Luan 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 5- 2018: 70 –77 
Background and Objectives: Wild dendrobium (Dendrobium nobile Lindl. Orchidaceae) is a rare plant 
that has been proven to have potent antioxidant efficacy in the experiment and the current trend is to apply plant 
biotechnology to produce medicinal sources with a large and high quality. In order to clarify the safety and survey 
the active ingredients of tissue culture dendrobium andwild dendrobium, we conducted a study on acute toxicity 
and principal investigations of the chemical compositions of tissue culture dendrobium and wild dendrobium. 
Methods: In vivo acute toxicity test is conducted using Karber-Behrens method to determine 
 Khoa Y học cổ truyền – Đại học Y dược TP. HCM ** Đại học Công nghệ Miền Đông 
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Lâm Cẩm Tiên ĐT: 01699940841 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
 71
LD50.Preliminary analysis of chemical compositions and 60% alcohol extraction of dendrobium by specific 
chemical reactions and thin layer chromatography. Quality standards of materials are tested according to 
Vietnamese Pharmacopoeia IV. 
Results: The Dmax of alcohol extraction of tissue culture dendrobium was determined to be 25 g/kg 
(equivalent to 126.45 g dried herb) and Dmax of extraction of wild dendrobium was 28.6 g/kg (equivalent to 348.78 
g dried herb). The phytochemical compositions of two herbs are essential oils, triterpenoids, organic acids, 
polyuronids, alkaloids and saponins. Quantitative analysis of extraction of tissue culture dendrobium contains 
3.22% alkaloid and 15.61% saponin; extraction of wild dendrobium contains 2.6% alkaloid and 11.71% saponin. 
Conclusions: The amount of dendrobium used per day is about 6 - 12 g driedherb, when the tissue culture 
dendrobium and wild dendrobium usedwith dosesat 10.5 times and 29 times higher than daily dose, it still 
showswide safe range. Preliminary chemical compositions of herbs and extracts of dendrobium are similar. 
Thealkaloid level and saponin level of extraction of tissue culture dendrobium is 1.2 times higher and 1.3 times 
higher than wild dendrobium. 
Keywords: Dendrobium nobile Lindl.Orchidaceae, wild dendrobium, tissue culture dendrobium, thin layer 
chromatography, chemical compositions. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Đã từ rất lâu, Thạch hộc (Dendrobium nobile 
Lindl. Orchidaceae) là một trong những dược 
liệu quý, đã được Trung Quốc sử dụng như 
thuốc giảm đau, hạ sốt, kích thích dạ dày, để cải 
thiện cảm giác ngon miệng, kích thích tiết nước 
bọt, điều trị các bệnh khác nhau, như viêm dạ 
dày, đái tháo đường, lão hóa da, và bệnh tim 
mạch, mà phần lớn các bệnh này được cho là liên 
quan chặt chẽ với sự rối loạn trao đổi chất làm 
phóng thích ra các gốc tự, Thạch hộc có tác dụng 
chống lại sự rối loạn trong việc tạo ra gốc tự do(3). 
Một số nghiên cứu nước ngoài đã chứng 
minh Thạch hộc có tác dụng kháng viêm, chống 
tế bào ung thư, chống đột biến gen điều hòa 
miễn dịch,gần đây còn cho thấy tác dụng 
chống oxy hóa trên in vitro(5). 
Hiện nay Thạch hộc là thực vật quý hiếm, 
được đưa vào sách đỏ, cần được bảo tồn, nên xu 
hướng mới là áp dụng công nghệ sinh học thực 
vật để tạo nguồn dược liệu với lượng lớn và chất 
lượng cao(7). 
Để góp phần làm sáng tỏ thành phần hóa 
học và tính an toàn của Thạch hộc nuôi cấy mô. 
Chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên 
cứu độc tính cấp và khảo sát sơ bộ thành phần 
hóa học của cao chiết thạch hộc nuôi cấy mô và 
thạch hộc tự nhiên (Dendrobium nobile Lindl. 
Orchidaceae)”. 
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU 
Đối tượng nghiên cứu 
Thạch hộc nuôi cấy môđược công ty cổ phần 
khoa học công nghệ Anh Đào, số 1031, Nguyễn 
Hữu Thọ, ấp 2, xã Long Thới, huyện Nhà bè, TP. 
HCM cung cấp. Mẫu được cấy từ thân Thạch 
hộc, nuôi trong ống nghiệm trong 5 tháng với 
môi trường sử dụng là MS (Mac Conkey -
Sabouraud) bổ sung 30 g/l đường, 8 g/l agar, 50 
g/l khoai tây, 200 ml/l nước dừa, 1 g/l than hoạt 
tính, mẫu được nuôi cấy trong điều kiện pH 5,7-
5,8, thời gian chiếu sáng 16 giờ/ngày với cường 
độ 2000 - 3000 lux, nhiệt độ 25 ± 2oC, và độ ẩm 
trung bình 50 - 60%. Mẫu được sấy khô ở nhiệt 
độ 45 - 50oC và được bảo quản trong hộp kín. 
Thạch hộc tự nhiên được vườn lan tại xã 
Qui Đức, huyện Bình Chánh, TP. HCM cung 
cấp. Mẫu được sấy khô ở nhiệt độ 45 - 50oC và 
được định danh tại Trung Tâm Sâm và Dược 
Liệu TP. HCM. 
Phương tiện 
Hóa chất: thuốc thử Bouchardat,Mayer, 
Dragendorff; hệ dung môi khai triển: Toluen - 
ethyl acetate - acid formic (2:7:1), Chloroform - 
methanol (9:1), Chloroform - methanol - 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018
 72
ammoniac (40:5:1). 
Thiết bị: Tủ sấy Memmert (Germany), cân kĩ 
thuật Mettler Toledo AB204, máy cô giảm áp 
Buchi waterbath B-480, đèn soi UV Desaga. 
Động vật nghiên cứu 
Chuột nhắt trắng chủng Swiss albino, khỏe 
mạnh, đồng đều về giới, 6-8 tuần tuổi, trọng 
lượng 20 ± 2g, cung cấp bởi Viện Pasteur TP. Hồ 
Chí Minh. Trong suốt quá trình thử nghiệm 
chuột được nuôi với thức ăn viên và điều kiện 
môi trường ổn định. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế thực nghiệm, đo lường độc lập. 
Phương pháp nghiên cứu độc tính cấp(4) 
Thử nghiệm thực hiện qua 2 giai đoạn: 
Giai đoạn thăm dò (mỗi lô dò liều 2 chuột) 
Khởi đầu từ liều cao nhất có thể bơm được 
qua kim đầu tù cho uống. Xác định liều LD0 (liều 
tối đa không gây chết) và liều LD100 (liều tối thiểu 
gây chết 100%). 
Giai đoạn xác định (mỗi lô dò liều 6 chuột) 
Chuột được chia lô và cho sử dụng thuốc ở 
các liều trong khoảng LD0 và LD100 chia theo cấp 
số nhân. Theo dõi các biểu hiện về hành vi và 
vận động của chuột trong vòng 72 giờ sau khi 
dùng thuốc. Ghi nhận số chuột chết trong từng 
lô. Xác định LD50 (nếu có) theo phương pháp 
Karber-Behrens. 
Phương pháp nghiên cứu hóa học 
Thử tinh khiết dược liệu theo DĐVN IV. Xác 
định độ ẩm, độ tro, định lượng các chất chiết 
trong dược liệu(2). 
Định tính sơ bộ bằng phản ứng hóa học: 
Dựa vào giáo trình thực tập Dược liệu của bộ 
môn Dược liệu Đại học Y Dược Thành phố Hồ 
Chí Minh(1). 
Chiết xuất cao, xác định độ ẩm, độ tro, 
định tính bằng phương pháp hóa học và sắc 
ký lớp mỏng, định lượng bằng phương pháp 
cân 2 cao chiết: 
Chiết xuất bằng phương pháp ngấm kiệt với 
ethanol 60%: Dược liệu (Thạch hộc tự nhiên hoặc 
thạch hộc nuôi cấy) sau được làm ẩm với cồn 
60% theo tỉ lệ (1:1), sau đó cho vào bình ngấm 
kiệt, cho cồn 60% cách mặt dược liệu 10 cm rồi 
đậy kín để yên trong vòng 24 giờ. Sau 24 giờ, rút 
dịch chiết với tốc độ 2,3 ml/phút. Dịch chiết thu 
được cô quay chân không thu hồi dung môi thu 
được các cao. 
Định tính bằng phương pháp hóa học: hợp 
chất alkaloid với thuốc thử Bouchardat, Mayer, 
Dragendorff; hợp chất saponin với phản ứng tạo 
bọt và phản ứng Libermann Burchard. Định tính 
bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng với hệ dung 
môi khai triển: Toluen - ethyl acetate - acid 
formic (2:7:1), Chloroform - methanol (9:1), 
Chloroform – methanol - ammoniac (40:5:1). 
Định lượng hợp chất alkaloid và saponin 
trong 2 mẫu cao bằng phương pháp cân. 
Hợp chất alkaloid 
Cân chính xác khoảng 3 g dược liệu cho vào 
bình tam giác 250 ml, thêm 50 ml H2SO4 5%, 
siêu âm nóng 30 phút (50 ml x 8 lần), lọc. Dịch 
nước acid được kiềm hóa bằng dung dịch 
NH4OH đậm đặc đến pH 9 - 10. Dịch nước kiềm 
hóa được lắc với chloroform (10 - 12 lần, mỗi lần 
20 ml). Tập trung dịch chiết chloroform, rửa lại 
bằng nước cất (30 ml x 3 lần). Cô quay thu hồi 
dịch chloroform đến cắn. Cắn được sấy chân 
không, cân đến khối lượng không đổi, tính kết 
quả xác định hàm lượng alkaloid toàn phần. Kết 
quả định lượng lặp lại 3 lần lấy trung bình. 
Hợp chất saponin 
Cân chính xác khoảng 3 g dược liệu cho vào 
bình soxhlet, chiết với 20 x 10 ml MeOH cho đến 
kiệt saponin. Dịch MeOH được cô giảm áp cho 
đến cắn, hoà cắn với 50 ml nước cất. Dịch nước 
được lắc với ether (6 - 7 lần, mỗi lần 20 ml) cho 
đến khi lớp ether không màu hoặc màu rất nhạt. 
Gạn bỏ lớp ether, lớp nước được lắc với n-BuOH 
bão hoà nước cho đến kiệt saponin (khoảng 12 
lần, mỗi lần 20 ml). Tập trung dịch chiết n-
BuOH, rửa với nước cất (30 ml x 3 lần), cô giảm 
áp thu hồi n-BuOH cho đến cắn, làm khô trong 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
 73
tủ sấy chân không đến khối lượng không đổi thu 
được saponin toàn phần. Cân và tính hàm lượng 
saponin toàn phần trong dược liệu. Tiến hành 
định lượng 3 lần, lấy giá trị trung bình. 
KẾT QUẢ 
Thử nghiệm độc tính cấp của cao Thạch hộc 
nuôi cấy (cao 1) và cao Thạch hộc tự nhiên (cao 2) 
Bảng 1. Kết quả thử nghiệm độc tính cấp của cao 1 và cao 2 
Lô thử Số chuột 
đực (con) 
Số chuột 
cái (con) 
Số chuột 
chết trong lô 
(con) 
Phân suất 
tử vong 
(%) 
Sơ khởi 2 2 0 0 
Xác định 6 6 0 0 
Cao 1: liều tối đa bơm qua kim theo đường 
uống là 25 g cao/kg chuột với thể tích 20 ml/kg 
thể trọng chuột. Cao 2: liều tối đa bơm qua kim 
theo đường uống là 28,6 g cao/kg chuột với thể 
tích 20 ml/kg thể trọng chuột. 
Trong thời gian 72 giờ và 2 tuần quan sát, 
không ghi nhận bất kỳ dấu hiệu bất thường nào 
xảy ra trên chuột thử nghiệm. Tất cả các chuột 
đều ăn uống và hoạt động bình thường, không 
có chuột chết. Sau 2 tuần theo dõi, mổ chuột ở tất 
cả các lô không thấy bất kỳ thay đổi bệnh lý nào 
về hình thái đại thể của các cơ quan tim, gan, 
thận, bàng quang và hệ thống tiêu hóa. 
Do đó, không tìm được LD50 và xác định 
được Dmax là 25 g cao/kg chuột đối với cao 1 
(tương đương 126,45 g dược liệu khô) và 28,6g 
cao/kg chuột đối với cao 2 (tương đương 348,78g 
dược liệu khô). 
Như vậy, cao Thạch hộc nuôi cấy và cao 
Thạch hộc tự nhiên không thể hiện độc tính cấp 
đường uống với liều tối đa có thể cho chuột 
uống. Điều này cho phép chúng ta nhận định 
rằng cao Thạch hộc nuôi cấy và cao Thạch hộc tự 
nhiên sử dụng trong thử nghiệm có độ an toàn 
khá cao trên động vật thử nghiệm. 
Khảo sát hóa học 
Phân tích sơ bộ 
Kết quả phân tích sơ bộ cho thấy thành phần 
hóa học của (Dendrobium nobile Lindl. 
Orchidaceae) cả mẫu nuôi cấy và tự nhiên đều 
có các nhóm hoạt chất: tinh dầu, triterpenoid, 
acid hữu cơ, polyuronid, alkaloid và saponin. 
Bảng 2. Kết quả phân tích thành phần hóa thực vật 
Nhóm hợp 
chất 
Kết quả định tính chung 
Thạch hộc nuôi cấy 
mô 
Thạch hộc tự 
nhiên 
Tinh dầu + + 
Chất béo - - 
Carotenoid - - 
Triterpenoid + + 
Alkaloid + + 
Cournarin - - 
Anthraquinon - - 
Flavonoid - - 
Glycosid tim - - 
Tannin - - 
Các chất khử - - 
Acid hữu cơ + + 
Saponin + + 
Polyuronid + + 
Steroid - - 
Thử tinh khiết 
Độ ẩm trung bình của dược liệu Thạch hộc 
nuôi cấy mô là 9,47% ± 0,09; Thạch hộc tự nhiên 
là 10,70% ± 0,11. 
Độ tro toàn phần trung bình của dược liệu 
Thạch hộc nuôi cấy mô là 4,52% ± 0,03; Thạch 
hộc tự nhiên là 5,79% ± 0,05. 
Độ tro không tan trong acid hydrochloric 
trung bình của dược liệu Thạch hộc nuôi cấy mô 
là 0,6% ± 0,01; Thạch hộc tự nhiên là 0,8% ± 0,05. 
Định tính bằng phương pháp hóa học 
Dịch chiết từ Thạch hộc tự nhiên và Thạch 
hộc nuôi cấy môt đều cho phản ứng dương tính 
với các thuốc thử của hợp chất alkaloid. 
Bảng 3. Phản ứng hóa học định tính alkaloid trong 
nguyên liệu 
Thạch hộc 
nuôi cấy 
Thạch hộc tự 
nhiên 
Ống 1: dịch acid (đối chứng) Vàng trong Vàng trong 
Ống 2: dịch acid + TT Mayer Tủa vàng nhạt Tủa vàng nhạt 
Ống 3: dịch acid + TT 
Dragendroff 
Tủa đỏ cam Tủa đỏ cam 
Ống 4: dịch acid + TT 
Bouchardat 
Tủa đỏ nâu Tủa đỏ nâu 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018
 74
Dịch chiết từ Thạch hộc tự nhiên và Thạch 
hộc nuôi cấy mô đều cho phản ứng dương tính 
với phản ứng tạo bọt (lớp bọt bền hơn 30 phút). 
Bảng 4. Phản ứng hóa học định tính saponin trong nguyên liệu 
Phản ứng 
Thạch hộc nuôi cấy mô Thạch hộc tự nhiên 
Ống chứng Ống mẫu thử Ống chứng Ống mẫu thử 
Phản ứng tạo bọt Không tạo bọt Bọt bền trong 30 phút Không tạo bọt Bọt bền trong 30 phút 
Phản ứng Libermann Burchard Trắng trong Vòng ngăn cách màu nâu đỏ Trắng trong Vòng ngăn cách màu nâu đỏ 
Định tính bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng 
Bảng 5. Sắc ký lớp mỏng định tính hợp chất saponin 
trong nguyên liệu 
Thạch hộc nuôi 
cấy 
Thạch hộc tự 
nhiên 
Toluen - ethyl acetate - 
acid formic (2:7:1) 
Rf = 0,63 
Rf = 0,81 
Rf = 0,63 
Rf = 0,81 
Chloroform - methanol 
(9:1) 
Rf = 0,46 
Rf = 0,81 
Rf = 0,46 
Rf = 0,81 
Nhận xét: trên sắc kí đồ, Thạch hộc nuôi 
cấy và tự nhiên có các vết có Rf và màu sắc 
tương đồng. 
Xác định sự hiện diện của hợp chất alkaloid 
Bảng 6. Sắc ký lớp mỏng định tính hợp chất alkaloid 
trong nguyên liệu 
Thạch hộc 
nuôi cấy 
Thạch hộc tự 
nhiên 
Chloroform: methanol: 
ammoniac (40:5:1) 
Rf = 0,71 Rf = 0,71 
Nhận xét: trên sắc kí đồ, Thạch hộc nuôi cấy 
mô có các vết có Rf và màu sắc tương đồng với 
các vết của Thạch hộc tự nhiên. 
Định lượng 
Bảng 7. Định lượng alkaloid trong nguyên liệu Thạch hộc nuôi cấy mô và tự nhiên 
 Thạch hộc nuôi cấy Thạch hộc tự nhiên 
Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 
Khối lượng mẫu thử (g) 3,0026 3,0012 3,0026 3,0046 3,0018 3,0022 
Cắn alkaloid (g) 0,0277 0,0251 0,0262 0,0160 0,0146 0,0169 
Hàm lượng alkaloid (%) 1,02 0,92 0,96 0,60 0,54 0,63 
Trung bình (%) 0,97 % ± 0,03 0,59 % ± 0,03 
Bảng 8. Định lượng saponin trong nguyên liệu Thạch hộc nuôi cấy mô và tự nhiên 
 Thạch hộc nuôi cấy Thạch hộc tự nhiên 
Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 
Khối lượng mẫu thử (g) 3,0021 3,0018 3,0042 3,0030 3,0012 3,0001 
Cắn saponin (g) 0,0986 0,1014 0,1025 0,0603 0,0605 0,0578 
Hàm lượng saponin (%) 3,63 3,73 3,77 2,25 2,26 2,16 
Trung bình (%) 3,71 % ± 0,04 2,22 % ± 0,03 
Chiết xuất cao 
Thạch hộc nuôi cấy mô với khối lượng dược 
liệu là 850g thu được 180g cao, hiệu suất đạt 
được là 19,77%. Thạch hộc tự nhiên với khối 
lượng dược liệu là 700g thu được 72g cao, hiệu 
suất đạt được là 8,2%. 
Tiêu chuẩn hóa cao chiết 
Hình thức cảm quan 
Hai cao đều có thể chất quánh, màu đen, mùi 
thơm nhẹ, vị ngọt. 
Thử tinh khiết 
Độ tan: cả 2 mẫu cao thạch hộc nuối cấy mô 
và Thạch hộc tự nhiên đều tan trong 20ml nước. 
Độ ẩm trung bình của cao Thạch hộc nuôi 
cấy mô là 13,83% ± 0,15, Thạch hộc tự nhiên là 
15,51% ± 0,03. 
Độ tro toàn phần trung bình của cao Thạch 
hộc nuôi cấy mô là 4,22% ± 0,02, Thạch hộc tự 
nhiên là 3,91% ± 0,02. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
 75
Định tính bằng phương pháp hóa học 
Bảng 9. Phản ứng hóa học định tính alkaloid trong cao 
Cao Thạch hộc 
nuôi cấy 
Cao Thạch hộc 
tự nhiên 
Ống 1: dịch chiết cao (đối 
chứng) 
Vàng trong Vàng trong 
Ống 2: dịch chiết cao + 
TT Dragendroff 
Tủa đỏ cam Tủa đỏ cam 
Ống 3: dịch acid + TT Tủa đỏ nâu Tủa đỏ nâu 
Cao Thạch hộc 
nuôi cấy 
Cao Thạch hộc 
tự nhiên 
Bouchardat 
Ống 4: dịch acid + TT 
Mayer 
Tủa vàng nhạt Tủa vàng nhạt 
Nhận xét: dịch chiết cao Thạch hộc tự nhiên 
và cao Thạch hộc nuôi cấy mô đều cho phản ứng 
dương tính với các thuốc thử của hợp chất alkaloid. 
Bảng 10. Phản ứng hóa học định tính saponin trong cao 
Phản ứng 
Cao Thạch hộc nuôi cấy mô Cao Thạch hộc tự nhiên 
Ống chứng Ống mẫu thử Ống chứng Ống mẫu thử 
Phản ứng tạo bọt Không tạo bọt Bọt bền trong 30 phút Không tạo bọt Bọt bền trong 30 phút 
Phản ứng Libermann Burchard Trắng trong Vòng ngăn cách màu nâu đỏ Trắng trong Vòng ngăn cách màu nâu đỏ 
Nhận xét: dịch chiết cao Thạch hộc tự nhiên 
và cao Thạch hộc nuôi cấy đều cho phản ứng 
dương tính với phản ứng tạo bọt và phản ứng 
Libermann Buchard. 
Đ ị nh tính bằ ng phư ơ ng pháp sắ c ký 
lớ p mỏ ng 
Trên sắc kí đồ, nguyên liệu nuôi cấy có 2 vết 
có Rf và màu sắc tương đồng với vết của cao 
nuôi cấy mô, nguyên liệu tự nhiên có 2 vết có Rf 
và màu sắc tương đồng với vết của cao tự nhiên, 
cao tự nhiên có 6 vết có Rf và màu sắc tương 
đồng với vết của cao nuôi cấy mô (Bảng 11). 
Trên sắc kí đồ, nguyên liệu nuôi cấy mô có 
vết có Rf và màu sắc tương đồng với vết của cao 
nuôi cấy mô, nguyên liệu tự nhiên có vết có Rf 
và màu sắc tương đồng với vết của cao tự nhiên, 
cao tự nhiên có vết có Rf và màu sắc tương đồng 
với vết của cao nuôi cấy mô (Bảng 12). 
Bảng 11. Sắc ký lớp mỏng định tính alkaloid trong cao 
 Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 
Cao Thạch hộc 
nuôi cấy mô 
Dược liệu 
Thạch hộc nuôi 
cấy mô 
Cao Thạch hộc 
tự nhiên 
Dược liệu 
Thạch học tự 
nhiên 
Cao Thạch hộc 
nuôi cấy mô 
Cao Thạch hộc 
tự nhiên 
Chloroform: 
methanol: ammoniac 
(40:5:1) 
Rf = 0,65 
Rf = 0,71 
Rf = 0,65 
Rf = 0,71 
Rf = 0,65 
Rf = 0,71 
Rf = 0,65 
Rf = 0,71 
Rf = 0,65 
Rf = 0,71 
Rf = 0,65 
Rf = 0,71 
Bảng 12. Sắc ký lớp mỏng định tính saponin trong cao 
 Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 
Cao Thạch hộc 
nuôi cấy mô 
Dược liệu Thạch 
hộc nuôi cấy mô 
Cao Thạch hộc 
tự nhiên 
Dược liệu Thạch 
học tự nhiên 
Cao Thạch hộc 
nuôi cấy mô 
Cao Thạch hộc 
tự nhiên 
Chloroform: 
methanol 
(9:1) 
Rf = 0,44 
Rf = 0,52 
Rf = 0,82 
Rf = 0,44 
Rf = 0,52 
Rf = 0,82 
Rf = 0,44 
Rf = 0,52 
Rf = 0,82 
Rf = 0,44 
Rf = 0,52 
Rf = 0,82 
Rf = 0,46 
Rf = 0,68 
Rf = 0,94 
Rf = 0,46 
Rf = 0,68 
Rf = 0,94 
Định lượng 
Bảng 13. Định lượng alkaloid trong nguyên liệu cao Thạch hộc nuôi cấy mô và tự nhiên 
 Cao Thạch hộc nuôi cấy Cao Thạch hộc tự nhiên 
Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 
Khối lượng mẫu thử (g) 1,0031 1,0028 1,0011 1,0032 1,0038 1,0011 
Cắn alkaloid (g) 0,0277 0,0280 0,0261 0,0227 0,0237 0,0211 
Hàm lượng alkaloid (%) 3,27 3,30 3,09 2,63 2,74 2,45 
Trung bình (%) 3,22 % ± 0,07 2,60 % ± 0,08 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018
 76
Bảng 14. Định lượng saponin trong nguyên liệu cao Thạch hộc nuôi cấy mô và tự nhiên 
 Cao Thạch hộc nuôi cấy Cao Thạch hộc tự nhiên 
Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 
Khối lượng mẫu thử (g) 0,502 0,5005 0,5012 0,5018 0,5006 0,5022 
Cắn saponin (g) 0,0651 0,0670 0,0662 0,0508 0,0494 0,0516 
Hàm lượng saponin (%) 15,35 15,84 15,63 11,75 11,45 11,92 
Trung bình (%) 15,61% ± 0,14 11,71% ± 0,14 
BÀN LUẬN 
Trong thử nghiệm độc tính cấp, liều cao nhất 
có thể bơm được qua kim đầu tù cho chuột uống 
là 25 g cao/kg chuột (tương đương 116,87 g 
cao/kg người, khoảng 126,45 g dược liệu khô) 
đối với cao Thạch hộc nuôi cấy mô và 28,6 g 
cao/kg chuột (tương đương 133,7 g cao/kg người, 
khoảng 348,78 g dược liệu khô) đối với cao 
Thạch hộc tự nhiên. Ở liều này, thuốc ở dạng 
hỗn dịch rất đậm đặc vừa đủ qua đầu kim để có 
thể bơm thuốc vào dạ dày chuột. Sau khi uống 
thuốc, chuột vẫn ăn uống, hoạt động và bài tiết 
bình thường, không thấy có biểu hiện ngộ độc ở 
chuột và không có chuột nào chết trong vòng 72 
giờ và suốt 2 tuần tiếp theo sau khi uống thuốc. 
Do đó chưa xác định được độc tính cấp và chưa 
tính được LD50 của cao trên chuột nhắt trắng 
theo đường uống. Theo liều lượng sử dụng 
trong DĐVN IV, cây thuốc và động vật làm 
thuốc Việt Nam (Viện dược liệu), các đơn thuốc 
kinh nghiệm, khối lượng dược liệu Thạch hộc sử 
dụng mỗi ngày khoảng 6 - 12 g dược liệu khô. 
Thạch hộc nuôi cấy và Thạch hộc tự nhiên dùng 
liều duy nhất với lượng gấp 10,5 lần và 29 lần 
lượng thường sử dụng, cho thấy khoảng cách an 
toàn rộng. 
Hiện nay Thạch hộc là dược liệu quý hiếm, 
được đưa vào sách đỏ, cần được bảo tồn(7). Nên 
xu hướng mới là áp dụng công nghệ sinh học 
thực vật để tạo nguồn dược liệu với lượng lớn và 
chất lượng cao(6). Tuy nhiên chưa có nghiên cứu 
so sánh hoạt chất hóa học trong Thạch hộc nuôi 
cấy và Thạch hộc tự nhiên. Do đó cần làm rõ các 
hoạt chất có trong các sản phẩm Thạch hộc nuôi 
cấy mô từ việc áp dụng công nghệ sinh vật thực 
vật so với Thạch hộc trồng tự nhiên để chủ động 
tạo được nguồn dược liệu quý hiếm và đạt chất 
lượng cao. 
Qua Phân tích sơ bộ thành phần hóa thực vật 
của 2 mẫu dược liệu đều có tinh dầu, 
triterpenoid, acid hữu cơ, polyuronid, alkaloid 
và saponin, ta thấy có sự tương đồng về các 
thành phần hóa học của 2 mẫu Thạch hộc nuôi 
cấy và Thạch hộc tự nhiên.Khảo sát một số tiêu 
chuẩn của cao chiết cồn mẫu Thạch hộc nuôi cấy 
mô và mẫu tự nhiên về hình thức cảm quan, độ 
tan trong nước, độ ẩm, độ tro toàn phần đạt theo 
tiêu chuẩn cơ sở. Định tính bằng phương pháp 
hóa học và sắc ký lớp mỏng đã chứng minh 
được trong cả 2 mẫu cao đều có hợp chất 
alkaloid và hợp chất saponin. Kết quả này cũng 
phù hợp với báo cáo của Wang X. K.và cộng sự 
trong Thạch hộc tự nhiên có hợp chất Alkaloid 
(Dendrobin)(8). 
Định lượng cao Thạch hộc nuôi cấy mô có 
3,22% alkaloid và 15,61% saponin. Cao Thạch 
hộc tự nhiên có 2,6% alkaloid và 11,71% saponin. 
Điều này cho thấy cao Thạch hộc nuôi cấy mô có 
hàm lượng alkaloid cao gấp 1,2 và hàm lượng 
saponin cao gấp1,3 lần cao Thạch hộc tự nhiên. 
Việc phân tích sơ bộ thành phần hợp chất 
trong nguyên liệu Thạch hộc cũng như cao 
Thạch hộc góp phần tạo cơ sở cho việc phân tích 
xác định cấu trúc các hợp chất chính alkaloid và 
saponin trong Thạch hộc. Và việc định lượng 2 
hợp chất alkaloid và saponin bằng phương pháp 
cân tạo tiền đề cho việc xây dựng qui trình định 
lượng sắc ký cao hơn. 
Kết quả của đề tài là tiền đề cho các nghiên 
cứu về tính an toàn và tác dụng dược lý của 
Thạch hộc nuôi cấy mô. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
 77
KẾT LUẬN 
Độc tính cấp 2 cao: Cả 2 mẫu cao không gây 
biểu hiện độc tính cấp ở liều tối đa có thể cho 
uống. Cao Thạch hộc nuôi cấy mô có Dmax là 25 
g cao/kg chuột, cao Thạch hộc tự nhiên có Dmax 
là 28,6 g cao/kg chuột. 
So sánh thành phần hóa học của cao Thạch 
hộc nuôi cấy mô và cao Thạch hộc tự nhiên:định 
tính cả 2 cao đều có hàm lượng alkaloid và 
saponin, định lượng cao Thạch hộc nuôi cấy mô 
có hàm lượng alkaloid và saponin cao hơn so với 
cao Thạch hộc tự nhiên. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ môn Dược liệu (2011). Phương pháp nghiên cứu dược liệu 
(tài liệu lưu hành nội bộ). Đại học Y Dược TP. HCM, tr. 1 – 16. 
2. Bộ Y Tế (2009). Dược điển Việt Nam IV. NXB Y học, tr. 894-895. 
3. China’s Pharmarcopoiea, Part One (1977). The People’s Health 
Sciences Publication C. Beijing (Peking), China, pp. 145. 
4. Đỗ Trung Đàm (1996). Phương pháp xác định độc tính cấp của 
thuốc. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 6-24, 50-57. 
5. Lee YH, Jong DP, Nam IB, Shin IK, Byung ZA (1995). "In Vitro 
and In Vivo Antitumoral Phenanthrenes from the Aerial Parts of 
Dendrobium nobile". Planta Medica; 61(2): 178-180. 
6. Viện Dược Liệu (2011). Công Trình Nghiên Cứu Khoa Học Viện 
Dược Liệu 2006-2011. NXB Khoa Học và Kỹ Thuật, tr.164-169. 
7. Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2007). Sách Đỏ Việt 
Nam. NXB Khoa học tự nhiên và công nghệ, tr. 57-60. 
8. Wang XK, Zhao T, Che CH (1985). “Dendrobine and 3-
Hydroxy-2-Oxodendrobine from Dendrobium nobile”. Journal of 
Natural Produm; 48(5): 796-801. 
Ngày nhận bài báo: 25/04/2017 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/06/2018 
Ngày bài báo được đăng: 20/09/2018