Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 234
KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ CANXI, PHOSPHO, HORMON TUYẾN CẬN GIÁP 
Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN LỌC MÁU CHU KỲ VÀ LỌC MÀNG 
BỤNG LIÊN TỤC NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN 
Lê Thị Đan Thùy*, Phạm Văn Bùi** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Khảo sát và so sánh nồng độ Canxi, Phospho, PTH ở bệnh nhân lọc máu chu kì và lọc màng bụng 
liên tục ngoại trú nhằm phát hiện nguy cơ, đánh giá mức độ rối loạn Canxi, Phospho, PTH ở bệnh nhân bệnh 
thận mạn giai đoạn cuối nhằm điều trị rối loạn tránh biến chứng lên hệ tim mạch, xương khớp.... 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Trong thời gian từ tháng 6/2017 đến 6/2018 chúng tôi ghi nhận 
được 121 bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối tại Bệnh viện Bình Dân. Tất cả bệnh nhân đều được ghi nhận 
tuổi, thời gian điều trị thay thế thận, xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu, nồng độ Canxi, Phospho, PTH máu. 
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang. 
Kết quả: Có 121 bệnh nhân gồm 65 bệnh nhân lọc màng bụng và 56 bệnh nhân lọc máu chu kì, tuổi trung 
bình: 49,16 ± 13,76, lớn nhất là 82 tuổi, nhỏ nhất là 22 tuổi. Thời gian điều trị thay thế thận trung bình ở nhóm 
điều trị thay thế thận là 47,99 ± 35,8 tháng trong đó nhóm lọc màng bụng là 14,56 ± 7,22 tháng; nhóm lọc máu 
chu kỳ là 61,86 ± 55,84 tháng. Tỉ lệ Canxi trong giới hạn bình thường (2,1-2,5 mmol/l) là 28,1%, tỉ lệ Phospho 
trong giới hạn bình thường (1,13-1,78 mmol/l) là 30,58%, chỉ số Ca x P ở nhóm điều trị thay thế thận là 
5,52±1,79mmol2/l2, và chỉ số này > 4,4 mmol2/l2 là 66,94%; nồng độ PTH trong giới hạn bình thường (150-
300pg/ml) là 20,66%. 
Kết luận: Nồng độ Canxi ở nhóm điều trị thay thế thận là: 2,59 ± 0,39 mmol/l. Nồng độ Phospho ở nhóm 
điều trị thay thế thận là: 2,11 ± 0,61 mmol/l. Nồng độ PTH ở nhóm điều trị thay thế thận là: 530,88 ± 2,79pg/ml. 
Nồng độ Ca x P ở hai nhóm lọc máu chu kỳ và lọc màng bụng không có sự khác biệt. Nồng độ PTH ở nhóm lọc 
màng bụng cao hơn lọc máu chu kỳ. Không có sự khác biệt về nồng độ canxi ở các phân nhóm Phospho và nồng 
độ Canxi ở các phân nhóm PTH. Nhóm có nồng độ Phospho cao thì nồng độ PTH tăng cao. 
Từ khóa: bệnh thận mạn giai đoạn cuối – điều trị thay thế thận – nồng độ Canxi, Phospho, PTH 
ABSTRACT 
EVALUATION OF SERUM CALCIUM, PHOSPHORUS AND PARATHYROID HORMONE IN 
HEMODIALYSIS AND CONTINUOUS AMBULATORY PERITONEAL DIALYSIS PATIENT IN BINH 
DAN HOSPITAL 
Le Thi Dan Thuy, Pham Van Bui 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019: 234-240 
Objective: We present the variation and comparision of serum Calcium, Phosphorus and PTH (parathyroid 
hormone) concentration in patients with End-stage renal disease undergoing hemodialysis (HD) and continuous 
ambulatory peritoneal dialysis (CAPD). 
Material and Methods: There were 121 patients with End – stage chronic kidney disease at Binh Dan 
hospital from June 2017 to June 2018. All patients were statistically evaluated in terms of age, timing of renal 
replacement therapy (RRT), complete blood cell count, and serum Calcium, Phosphorus, PTH. This is cross-
*Khoa Lọc Máu – Nội Thận, BV Bình Dân **Trường Đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch 
Tác giả liên lạc: Ths. Bs. Lê Thị Đan Thùy ĐT: 0918336606 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 235
sectional and prospective study. 
Results: Of the 121 patients, 65 were CAPD patients and 56 were HD patients. The median age is 49.16 ± 
13.76 (range from 22 to 82 years old). The average time on RRT is 47.99 ± 35.8 months, CAPD is 14.56 ± 7.22 
months and HD are 61,86 ± 55,84 months. We analyzed the blood biochemical parameters with the results of 
normal serum Calcium in 28,1% cases, normal serum Phosphorus in 30,58% cases, normal serum PTH in 
20.66% cases, serum Calcium x Phosphorus in RRT patients is 5.52±1.79mmol2/l2 and serum Calcium x 
Phosphorus > 4.4 mmol2/l2 in 66.94% cases. 
Conclusions: The serum calcium in patients RRT is 2.59 ± 0.39 mmol/L, serum phosphorus is 2.11 ± 0.61 
mmol/L, serum PTH is 530.88 ± 2.79pg/ml. There was no significant difference in the serum CaxP concentration 
between two groups of HD and CAPD patients. The serum PTH in the CAPD group are higher than HD. There 
was no significant difference in the serum Calcium of the Phosphorus subgroups and PTH subgroups. The group 
with high serum Phosphorus has increased serum PTH. 
Keywords: end stage renal disease - renal replacement therapy - serum calcium, phosphorus, PTH 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh thận mạn giai đoạn cuối (BTMGDC) là 
vấn đề sức khỏe toàn cầu, BTMGDC có nhiều 
biến chứng làm tăng tỉ lệ tử vong. Có khoảng 
10% dân số trên thế giới mắc bệnh thận mạn(1). 
Rối loạn Ca, Phospho, PTH là một biến 
chứng phổ biến và quan trọng, là một gánh nặng 
lên sức khỏe cũng như nền kinh tế. 
Nồng độ Phospho máu tăng cao gây tăng tỉ 
lệ tử vong do bệnh lý tim mạch. Tăng PTH còn 
tham gia vào cơ chế sinh bệnh của hệ thống thần 
kinh, bệnh tim, bệnh cơ xương, rối loạn dung 
nạp glucose, rối loạn lipid máu, rối loạn chức 
năng của tế bào(15). 
Phát hiện nguy cơ, đánh giá mức độ và điều 
trị rối loạn Ca, Phospho, PTH sớm có thể làm 
chậm lại, thậm chí ngăn chặn được ảnh hưởng 
của biến chứng bệnh xương và bệnh tim mạch. 
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về rối 
loạn Ca, Phospho, PTH. Ở Việt Nam vấn đề rối 
loạn Ca, Phospho, PTH ở bệnh nhân BTMGĐC 
chưa được quan tâm đúng mức. Các biện pháp 
điều trị còn hạn chế. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đây là nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, 
được thực hiện từ tháng 6/2017 đến tháng 6/2018 
(12 tháng), tại khoa Lọc Máu – Nội Thận, Bệnh 
viện Bình Dân. 
Đối tượng nghiên cứu 
Những bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn 
cuối đang điều trị thay thế thận bằng lọc máu 
chu kỳ (LMCK) và lọc màng bụng liên tục ngoại 
trú (LMB) đồng ý tham gia nghiên cứu, lớn hơn 
18 tuổi với thời gian điều trị thay thế thận ít nhất 
6 tháng, không sử dụng chế phẩm thuốc có ảnh 
hưởng đến chu chuyển xương. 
Thu thập và xử lý số liệu 
Qua thu thập số liệu trong hồ sơ bệnh án, ghi 
nhận tỉ lệ giới tính, tuổi bệnh nhân, chỉ số huyết 
áp, BMI, thời gian điều trị thay thế thận, làm xét 
nghiệm ghi nhận các chỉ số Canxi, Phospho, 
PTH máu. 
Chúng tôi sử dụng tiêu chuẩn của KDIGO 
2012 về nồng độ Ca, P, chỉ số Ca x P và PTH cần 
đạt của bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối 
trong nghiên cứu, cụ thể: 
Canxi máu toàn phần hiệu chỉnh: 2,1-2,5 
mmol/l. 
Phospho máu: 1,13- 1,78 mmol/l. 
Chỉ số Ca x P: < 4,4 mmol 2/l2. 
PTH : 150-300 pg/ml. 
Từ tiêu chuẩn trên, kết hợp với chỉ số giới 
hạn bình thường của nồng độ Canxi, Phospho, 
PTH, Ca x P, chúng tôi phân nhóm các biến số 
để so sánh giữa 2 nhóm LMB và LMCK. 
Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 
20.11. Sử dụng phép kiểm 2 hoặc phép kiểm 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 236
Fisher để so sánh mối liên quan giữa các biến số 
nghiên cứu khi biến không liên tục, sử dụng 
phép kiểm T – test hoặc Wilcoxon test khi biến 
liên tục. Mối liên quan có ý nghĩa thống kê khi 
p<0,05. Chọn độ tin cậy p<0,05. 
Y đức 
Nghiên cứu được chấp thuận cho tiến hành 
bởi hội đồng Y đức trong nghiên cứu y khoa của 
trường đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch và 
bệnh viện Bình Dân. 
KẾT QUẢ 
Tổng số có 121 bệnh nhân bệnh thận mạn 
giai đoạn cuối đang điều trị thay thế thận 
(ĐTTTT) được đưa vào nghiên cứu với 65 bệnh 
nhân lọc màng bụng liên tục ngoại trú và 56 
bệnh nhân lọc máu chu kỳ. 
Tỉ lệ Nam:Nữ trong nhóm điều trị thay thế 
thận là 58%: 42%, nhóm lọc màng bụng là 68%: 
32%, nhóm lọc máu chu kỳ là 54%: 46%. 
Tuổi trung bình của bệnh nhân điều trị thay 
thế thận là 49,16 ± 13,76 với nhóm LMB là 44 ± 
12,72, nhóm LMCK là 54 ± 13,39. 
Bảng 1: Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu 
Đặc điểm dịch tễ 
học 
ĐTTTT Nhóm LMB Nhóm LMCK
Nam 57,85 % 67,69 % 46,42 % 
Nữ 42,15 % 46,42 % 53,58 % 
Tuổi trung bình 49,16±13,76 44 ± 12,72 54 ± 13,39 
Thời gian điều trị 
thay thế thận 
(tháng) 
47,99±35,8 14,56±7,22 61,86±55,84 
Thời gian điều trị thay thế thận trung bình là 
47,99 ± 35,8 (6 – 199) tháng với nhóm LMB là 
14,56 ± 7,22 (6 – 30) tháng, nhóm LMCK là 61,86 
± 55,84 (6 – 199) tháng. 
Có 72,3% bệnh nhân LMB thiểu niệu hoặc vô 
niệu trong khi đó nhóm LMCK là 89,3%. 
Nồng độ Canxi máu hiệu chỉnh của bệnh 
nhân ĐTTTT là 2,59 ± 0,39 mmol/l, nhóm LMB là 
2,51 ± 0,39 mmol/l, nhóm LMCK là 2,69 ± 0,37 
mmol/l, không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê giữa 2 nhóm LMB và LMCK (p= 0,327). 
Nồng độ Phospho máu của bệnh nhân 
ĐTTTT là 2,11 ± 0,61 mmol/l, nhóm LMB là 
2,69 ± 0,68 mmol/l, nhóm LMCK là 2,28 ± 0,54 
mmol/l, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
giữa 2 nhóm LMB và LMCK (p=0,009) với 
nồng độ Phospho máu ở nhóm LMB cao hơn 
nhóm LMCK. 
Về chỉ số CaxP < 4,4 mmol2/l2 của bệnh nhân 
ĐTTTT là 40 (33,06%) bệnh nhân, nhóm LMB là 
25 (38,46%) bệnh nhân và nhóm LMCK là 15 
(26,79%) bệnh nhân, không ghi nhận sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm LMB và 
LMCK (p= 0,193). 
Nồng độ PTH máu của bệnh nhân ĐTTTT là 
530,88 ± 279,82 pg/ml, nhóm LMB là 651,74 ± 
413,191 pg/ml, nhóm LMCK là 516,11± 390,63 
pg/ml, không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê giữa 2 nhóm LMB và LMCK (p=0,47). 
Bảng 2: So sánh đặc điểm nồng độ Canxi, Phospho, 
PTH của nhóm bệnh nhân lọc màng bụng và lọc máu 
chu kỳ 
Chỉ số Nhóm LMB Nhóm LMCK
 Test 
Fisher 
Canxi hiệu chỉnh 
(mmol/l) 
2,51±0,39 2,69±0,37 p= 0,327 
Phospho máu 
(mmol/l) 
2,69 ± 0,68 2,28 ± 0,54 p= 0,009 
PTH máu 
(pg/ml) 
530,88±279,82 651,74±413,191 p= 0,47 
Chúng tôi ghị nhận có 2/121 (1,65%) bệnh 
nhân điều trị thay thế thận đạt tiêu chuẩn của 
KDIGO 2012 về nồng độ Canxi, Phospho, chỉ số 
CaxP, PTH (Bảng 3). 
Khi phân lớp Canxi máu hiệu chỉnh theo 3 
lớp: 2,5 mmol/l, 
phân lớp 2,1 – 2,5 mmol/l có 34 (28,1%) bệnh 
nhân ĐTTTT, trong đó có 21 (32,31%) bệnh nhân 
LMB và 13 (23,21%) bệnh nhân LMCK (Bảng 4). 
Khi phân lớp Phospho máu theo 3 lớp: < 1,13 
mmol/l, 1,13 – 1,78 mmol/l, > 1,78 mmol/l, phân 
lớp 1,13 – 1,78 mmol/l có 37 (30,58 %) bệnh nhân 
ĐTTTT, trong đó có 20 (30,77 %) bệnh nhân LMB 
và 17 (30,36 %) bệnh nhân LMCK (Bảng 4). 
Khi phân lớp PTH máu theo 3 lớp: < 150 
pg/ml, 150 – 300 pg/ml, > 300 pg/ml, phân lớp > 
300 pg/ml có 63 (52,07 %) bệnh nhân ĐTTTT, 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 237
trong đó có 49 (75,38 %) bệnh nhân LMB và 14 (25 %) bệnh nhân LMCK (Bảng 4). 
Bảng 3: Tỉ lệ bệnh nhân đạt tiêu chuẩn về nồng độ Canxi, Phospho, chỉ số CaxP, PTH theo tiêu chuẩn hướng 
dẫn điều trị của KDIGO 2012. 
Yếu tố đánh giá Nhóm ĐTTTT Nhóm LMB Nhóm LMCK 
n % n % n % 
Canxi 33 27,27 21 32,31 13 23,21 
Phospho 37 30,58 20 30.77 17 30,36 
CaxP 40 33,06 25 38,46 15 26,79 
PTH 19 15,70 9 13,85 10 17,86 
Canxi, Phospho, CaxP, PTH 2 1,65 1 1,54 1 1,79 
Bảng 4: Tỉ lệ bệnh nhân rối loạn Canxi, Phospho, PTH theo phân lớp 
Chỉ số ĐTTTT n(%) Nhóm LMB n(%) Nhóm LMCK n(%)
Canxi máu hiệu chỉnh: < 2,1mmol/l 16(13,22%) 13(20%) 3(5,4%) 
Canxi máu hiệu chỉnh: 2,1-2,5 mmol/l 34(28,10%) 21(32,31%) 13(23,21%) 
Canxi máu hiệu chỉnh: > 2,5 mmol/l 71(58,68%) 31(47,69%) 40(71,43%) 
Phospho máu: < 1,13 mmol/l 3(2,48%) 1(1,54%) 2(3,57%) 
Phospho máu: 1,13- 1,78 mmol/l 37(30,58%) 20(30,77%) 17(30,36%) 
Phospho máu: > 1,78 mmol/l 81(66,94%) 44(67,69%) 37(66,07%) 
Ca x P: < 4,4 mmol
2
/l
2 
40(33,06% 25(38,46%) 15(26,79%) 
Ca x P: ≥ 4,4 mmol
2
/ l
2 
81(66,94%) 40(61,54%) 41(73,21%) 
PTH máu: <150 pg/ml 33(27,27%) 7(10,77%) 26(46,43%) 
PTH máu: 150 – 300 pg/ml 25(20,66%) 9(13,85%) 16(28,57%) 
PTH máu: >300 pg/ml 63(52,07%) 49(75,38%) 14(25%) 
Tiến hành so sánh sự khác biệt về nồng độ 
Canxi giữa các phân nhóm Phospho cho thấy sự 
khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p=0,165). 
Sự khác biệt về nồng độ Canxi giữa các phân 
nhóm PTH cho thấy sự khác biệt không có ý 
nghĩa thống kê (p=0,413). 
Sự khác biệt về nồng độ Phospho giữa các 
phân nhóm PTH cho thấy sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê (p=0,018). Với tương quan 
thuận là nồng độ Phospho cao thì nồng độ 
PTH càng cao. 
BÀN LUẬN 
Về tuổi trung bình và tỉ lệ Nam:Nữ chúng tôi 
nhận thấy có sự tương đồng với các nghiên cứu 
của các tác giả trong và ngoài nước(2,6,8,10,11,12,16). 
Chúng tôi nhận thấy vai trò quan trọng của 
chức năng thận tồn dư (không có thiểu niệu hay 
vô niệu), đặc biệt ở nhóm bệnh nhân LMB ngay 
cả khi chức năng thận tồn dư còn khoảng 0,5 
ml/ph/m2 cũng giảm được 9% tỉ lệ tử vong ở 
bệnh nhân ĐTTTT(2). 
Sự giảm nồng độ Canxi máu xuất hiện rất 
sớm và chiếm tỷ lệ cao ở nhóm bệnh nhân chưa 
lọc máu như trong nghiên cứu Trần Văn Vũ(14). 
Tuy nhiên trong nghiên cứu này, chúng tôi nhận 
thấy khi bệnh nhân đã được điều trị thay thế 
thận thì nồng độ Canxi không còn thấp nữa. Vì 
tỷ lệ bệnh nhân tăng Canxi máu trong nghiên 
cứu của chúng tôi chiếm tỷ lệ cao nên trong thực 
hành lâm sàng khi sử dụng Vitamin D và hoạt 
chất chứa Canxiđể hạ Phospho máu chúng tôi 
phải thật cẩn thận, và chúng tôi cũng chú ý sử 
dụng dịch lọc thận có nồng độ Canxi thấp. 
Trong nhiều nghiên cứu, biến chứng tăng 
Phospho làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử 
vong ở bệnh nhân bệnh thận mạn. Block GA và 
cộng sự khi đánh giá rối loạn chuyển hóa xương 
ở hơn 10.000 bệnh nhân bệnh thận mạn được 
LMCK cho thấy nguy cơ tử vong ở đối tượng 
này tăng cao cùng với sự tăng Phospho máu trên 
1,78 mmol/l. Đây cũng là kết quả của nghiên cứu 
trên dữ liệu bệnh thận của Mỹ với Phospho 
>2mmol/l (6,4 mg/dl), nghiên cứu của Kalantan – 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 238
Zadeh K và cộng sự với Phospho > 1,92 mmol/l 
(6mg/dl)(2,5). 
Kể từ đầu năm 1970, việc tăng chỉ số Ca x P 
được coi là yếu tố nguy cơ Canxi hóa ở tim, gây 
gián đoạn dẫn truyền xung động của hệ dẫn 
truyền nhĩ thất, từ đó gây ra rối loạn nhịp tim và 
đột tử. Ngoài ra, việc tăng chỉ số Canxi và P sẽ 
gây rối loạn hệ thống vi mạch máu ở tim do làm 
tăng sức đề kháng mạchngoại vi và gây giảm 
lưu lượng tuần hoàn mạch vành. Theo hiệp hội 
thận học Hoa Kỳ, tốt nhất nên duy trì Ca x P < 55 
mg/dl2 (4,4 mmol2/l2) vì ở các bệnh nhân này chỉ 
số CaxP còn tỷ lệ thuận với tỷ lệ tử vong với hệ 
số tương quan tương đối r =1,34(5). 
Nồng độ Canxi máu của bệnh nhân trong 
nghiên cứu chúng tôi cao và chúng tôi cũng 
không khống chế được tình trạng tăng Phospho 
máu nên chỉ số CaxP của bệnh nhân không đạt 
mục tiêu theo KDIGO. Vì vậy một mặt chúng tôi 
sẽ giảm nồng độ Canxi máu bằng cách: sử dụng 
thận trọng Calcitriol, sử dụng dịch lọc nồng độ 
Canxi thấp, không sử dụng các chế phẩm của 
Canxi để hạ thấp Phospho máu. 
Để làm giảm Phospho máu chúng tôi sẽ 
xem xét chặt chẽ chế độ ăn cho bệnh nhân, duy 
trì chức năng thận tồn dư, lọc máu HDF 
online, sử dụng thuốc giảm Phospho máu 
không có Canxi, dự phòng và điều trị tình 
trạng cường cận giáp, đánh giá Kt/V >1,7 chưa, 
và đánh giá lập lại vì chức năng lọc màng 
bụng giảm dần theo thời gian. 
Trần Văn Vũ thực hiện trên nhóm bệnh nhân 
chưa được điều trị thay thế thận thì nồng độ 
PTH 184 pg/ml, thấp hơn nồng độ của chúng tôi 
(p = 0,001). Tuy nhiên khi so sánh ở nhóm LMB 
thì nghiên cứu của Trần Văn Vũ có tỷ lệ 
Phospho tăng cao hơn so với nghiên cứu chúng 
tôi (p = 0,035) có lẽ là do nhóm bệnh nhân chúng 
tôi chỉ lọc màng bụng 14,6 tháng, của tác giả là 
21,9 tháng. Ở nhóm bệnh nhân LMCK thì nồng 
độ PTH của chúng tôi cũng tương tự như ở các 
nghiên cứu của Nguyễn Thị Huyền(9). Tác giả 
Nguyễn Duy Cường cũng nhấn mạnh ở bệnh 
nhân được LMCK hơn 5 năm nồng độ PTH tăng 
cao hơn nhóm bệnh nhân được LMCK ít hơn 5 
năm(6). Tác giả Pieter thực hiện nghiên cứu trên 2 
nhóm đối tượng là LMCK và LMB, nồng độ 
PTH ở nhóm LMCK và nhóm LMB của tác giả 
đều cao hơn nghiên cứu của chúng tôi (p=0,0025; 
p=0,001)(13). Điều này có thể lý giải là do chế độ 
ăn của người Việt Nam ít đạm hơn. 
Khi xem xét bệnh nhân điều trị thay thế thận 
đạt tiêu chuẩn KDIGO 2012 về Ca, P và PTH 
chúng tôi nhận thấy chỉ có 2/121=1,65% bệnh 
nhân đạt được 4 tiêu chuẩn. Kết quả này cũng 
giống với kết quả nghiên cứu của Nguyễn 
Hoàng Thanh Vân (tỷ lệ đạt 4 yếu tố là 3%)(7). 
Mặc dù KDIGO đưa ra mục tiêu như trên, 
nhưng hướng dẫn điều trị trên cũng nhận định 
rằng thật sự khó để đạt được đồng thời các tiêu 
chí đó(4,5). Nghiên cứu của Gallieni và cộng sự 
tiến hành trên 20 nước ở Châu Âu, tại 285 trung 
tâm, được tiến hành trên 5700 bênh nhân được 
LMCK cho thấy: dưới 30% đạt chuẩn về nồng độ 
PTH, 50% đạt chuẩn về nồng độ Phospho máu, 
50% đạt chuẩn về nồng độ Canxi máu, 60% đạt 
chuẩn về chỉ số CaxP, và chỉ có 9% đạt chuẩn cả 
4 yếu tố trên(3). 
Ở người khỏe mạnh có mối liên quan nghịch 
giữa Ca và Phospho. Tuy nhiên trong nghiên 
cứu này thực hiện trên nhóm bệnh nhân điều trị 
thay thế thận chúng tôi không ghi nhận sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê. Có thể là do ở bệnh 
nhân suy thận, sự chuyển hóa Ca và Phospho 
còn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác như: 
nồng độ Calcitriol và nồng độ PTH 
Theo lý thuyết nồng độ Canxi máu thấp sẽ 
kích thích tuyến cận giáp tăng tiết PTH để huy 
động Canxi từ xương vào máu từ đó nâng nồng 
độ Canxi máu. Tuy nhiên, ở các bệnh nhân đã 
lọc máu lâu ngày thì còn nhiều yếu tố khác như 
Phospho máu cao cũng gây nên tình trạng 
cường tuyến cận giáp. Vì vậy trong nghiên cứu 
này chúng tôi chưa thấy được mối liên quan 
giữa nồng độ Canxi và Phospho. 
Chúng tôi nhận thấy có nhóm bệnh nhân 
ĐTTTT có nồng độ Phospho cao thì nồng độ 
PTH càng cao.Điều này chứng tỏ rằng tăng 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 239
Phospho máu có vai trò quan trọng ảnh hưởng 
trực tiếp lên tăng tiết PTH chứ không chỉ qua 
việc hạ Canxi máu. Kết quả này cũng giống kết 
quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Huyền(9). Việc 
phát hiện mối liên quan này giúp chúng ta dự 
báo về nồng độ PTH thông qua chỉ số Phospho 
máu đặc biệt là ở những nơi mà không thực hiện 
xét nghiệm PTH. Chúng tôi cũng thấy được việc 
giảm Phospho máu ở bệnh nhân bệnh thận mạn 
giai đoạn cuối là một biện pháp quan trọng góp 
phần giảm nồng độ PTH máu. Vì vậy, ở Việt 
Nam khi chúng ta chưa có các thuốc để điều trị 
tình trạng tăng PTH thì chúng ta phải chú ý đến 
việc hạ thấp nồng độ Phospho trong máu. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu thực hiện trên 121 bệnh 
nhân điều trị thay thế thận trong đó có 56 bệnh 
nhân lọc máu chu kỳ và 65 bệnh nhân lọc màng 
bụng chúng tôi rút ra một số kết luận: 
Nồng độ Canxi ở nhóm điều trị thay thế thận 
là: 2,59 ± 0,39 mmol/l. 
Nồng độ Phospho ở nhóm điều trị thay thế 
thận là: 2,11 ± 0,61 mmol/l. 
Nồng độ PTH ở nhóm điều trị thay thế thận 
là: 530,88 ± 2,79pg/ml. 
Nồng độ Ca x P ở hai nhóm lọc máu chu kỳ 
và lọc màng bụng không có sự khác biệt 
Nồng độ PTH ở nhóm lọc màng bụng cao 
hơn lọc máu chu kỳ 
Không có sự khác biệt về nồng độ về nồng 
độ canxi ở các phân nhóm Phospho và nồng độ 
Canxi ở các phân nhóm PTH 
Nhóm có nồng độ Phospho cao thì nồng độ 
PTH tăng cao. 
Tóm lại rối loạn canxi, phospho và PTH rất 
phổ biến và có nhiều biến chứng trầm trọng. 
Tuy nhiện cần có nhiều nghiên cứu sâu hơn và 
được thực hiện tại nhiều trung tâm để tìm hiểu 
kỹ hơn về những yếu tố làm ảnh hưởng đến 
rối loạn chuyển hóa này nhằm hạn chế tình 
trạng rối loạn Canxi, Phospho, PTH giúp làm 
giảm tỉ lệ tử vong và nâng cao chất lượng cuộc 
sống cho bệnh nhân. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Collins AJ, Foley RN, Herzog C, Chavers B et al (2013). "US 
Renal Data System 2012 Annual Data Report". Am J Kidney Dis, 
61(1):pp. e1-476. 
2. Evenepoel P, Meijers BK, Bammens B, Viaene L et al (2016). 
"Phosphorus metabolism in peritoneal dialysis- and 
haemodialysis-treated patients". Nephrol Dial Transplant, 
31(9):pp. 1508-1514. 
3. Gallieni M, Cucciniello E, D'Amaro E, Fatuzzo P et al (2002). 
"Calcium, phosphate, and PTH levels in the hemodialysis 
population: a multicenter study". J Nephrol, 15(2):pp. 165-170. 
4. International society of nephrology (2009). "KDIGO clinical 
practice guideline for the diagnosis, evaluation, prevention, and 
treatment of Chronic Kidney Disease-Mineral and Bone 
Disorder (CKD-MBD)". Kidney Int Suppl, (113):pp. S1-130. 
5. International society of nephrology (2013). "KDIGO 2012 
Clinical Practice Guideline for the Evaluation and Management 
of Chronic Kidney Disease". Kidney International Supplements, 
pp.3. 
6. Nguyễn Duy Cường, Doãn Thị Như Nghĩa, (2014), "Nghiên cứu 
tình trạngcường cận giáp trạng thứ phát ở bệnh nhân thận nhân 
tạo chu kỳ tại Thái Bình". Y học Thực hành, pp.914. 
7. Nguyễn Hoàng Thanh Vân (2015). “Nghiên cứu nồng độ beta – 
crosslaps, hormone tuyến cận giáp huyết thanh ở bệnh nhân 
bệnh thận mạn giai đoạn cuối”. Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y 
Dược Huế. 
8. Nguyễn Thị Hoa (2014). "Nồng độ phospho và canxi huyết 
tương ở bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại bệnh viện 
đa khoa trung ương TháiNguyên". Nghiên cứu Y học, 86(1):pp.8 - 
14. 
9. Nguyễn Thị Huyền, Đỗ Gia Tuyển, Đinh Thị Kim Dung, (2009). 
"Nghiên cứu tình trạng cường cận giáp trạng thứ phát và tìm 
hiểu một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân suy thận mạn chưa 
điều trị thay thế thận tại khoa Thận -Tiết Niệu bệnh viện Bạch 
Mai". Y Học Lâm Sàng, pp.39. 
10. Nguyễn Vĩnh Hưng (2009). "Nghiên cứu biểu hiện lâm sàng và 
xét nghiệmrối loạn calci-phospho ở bệnh nhân suy thận mạn 
tính". Y học Thực hành, 667(7):pp. 47 - 49. 
11. Phạm Văn Bùi (2012). "Tương quan giữa rối loạn Phosphore 
Calci, triệuchứng lâm sàng và cung cấp Vitamin D ở bệnh nhân 
chạy thận nhân tạo định kỳ". Y học TP Hồ Chí Minh, pp.2. 
12. Phạm Văn Bùi, Nguyễn Thành Hiệp (2010). "Rối loạn Calci - 
Phospho -PTH ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo định kỳ", Y học 
TP Hồ Chí Minh, 14 (2):pp. 183 - 187. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 240
13. Pieter E, Meijers BKI, Bammens B, Viaene L, et al (2016). 
"Phosphorus metabolism in peritoneal dialysis- and 
haemodialysis-treated patients". Nephrology Dialysis 
Transplantation, 31(9):pp. 1508-1514. 
14. Trần Văn Vũ, Lê Văn Hùng (2010). "Khảo sát sự biến đổi nồng 
độ Calci, Phospho và PTH trong máu ở bệnh nhân suy thận 
mạn giai đoạn cuối đangđiều trị bằng phương pháp thẩm phân 
phúc mạc". Y học Thành phố Hồ Chí Minh, pp.2. 
15. Võ Tam (2012). “Suy thận mạn: Bệnh học, Chẩn đoán và điều 
trị”. Nhà xuất bản Đại học Huế. 
16. Vũ Lệ Anh và cộng sự (2010). "Rối loạn chuyển hóa canxi, 
phospho và PTH ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn trước 
chạy thận nhân tạo". Y Học Thành phố Hồ Chí Minh, 14(1). 
17. Wang X, Dong J, Tian XK, Wang T (2004). "Calcium and 
Phosphorus Balance in Chinese Continuous Ambulatory 
Peritoneal Dialysis Patients". Hong Kong Journal of Nephrology, 
6(2):pp. 92-96. 
Ngày nhận bài báo: 12/12/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 19/02/2019 
Ngày bài báo được đăng: 20/04/2019