Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018
 134
KHẢO SÁT MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG 
VỚI NỒNG ĐỘ CYTOKIN TRONG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE 
Ở TRẺ EM 
Trần Thanh Hải*, Tạ Văn Trầm** 
TĨM TẮT 
Mục tiêu: Xác định sự tương hợp giữa triệu chứng lâm sàng với nồng độ các cytokine trong Sốt xuất huyết 
Dengue (SXHD). 
Phương pháp nghiên cứu: Mơ tả dọc đồn hệ tiến cứu. 
Kết quả: Cĩ 234 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu và các kết quả ghi nhận: Nồng độ IL-6 cao làm tăng 
khả năng xuất hiện triệu chứng đau bụng của bệnh nhân SXHD. Nồng độ IL-2, IL-4 và IL-13 cao làm tăng khả 
năng xuất hiện triệu chứng gan to của bệnh nhân SXHD. Nồng độ IL-5,IL-10, IL-12 cao làm tăng nhiệt độ của 
bệnh nhân SXHD. Khơng tìm thấy mối tương quan giữa nồng độ các cytokin được khảo sát với triệu chứng nơn 
ĩi, xuất huyết niêm mạc, xuất huyết dưới da của bệnh nhân SXHD. 
Kết luận: Cĩ sự tương hợp giữa sự thay đổi nồng độ các cytokin và triệu chứng lâm sàng bệnh nhân SXHD. 
Từ khĩa: Sốt xuất huyết Dengue (SXHD), cytokin. 
ABSTRACT 
INTERACTION BETWEEN CLINICAL SYMPTOMS WITH CONCENTRATION OF CYTOKINES IN 
DENGUE HEMORRHAGIC FEVER IN CHILDREN 
Tran Thanh Hai, Ta Van Tram. * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 4- 2018: 134 – 139 
Objective: To determine the correlation between cytokines and clinical symptoms in DHF. 
Methods: Prospective cohort. 
Results: 234 patients were studied and the results as: High levels of IL-6 increase the likelihood of occurring 
symptoms of abdominal pain in DHF patients. High levels of IL-2, IL-4 and IL-13 increase the occurrence of liver 
enlargementsymptom in DHF patients. High levels of IL-5, IL-10, IL-12 increase the temperature of DHF 
patients. No correlation was found between the concentrations of cytokines with symptoms of vomiting, mucosal 
hemorrhage, subcutaneous hemorrhage of DHF patients. 
Conclusion: There is a correlation between change in cytokine concentrations and clinical symptoms in 
DHF patients. 
Keywords: Dengue hemorrhagic fever (DHF), cytokine. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là 
vấn đề y tế quan trọng ở các nước nhiệt đới, 
trong đĩ cĩ Việt Nam. Theo Tổ chức Y tế Thế 
giới (TCYTTG), cĩ khoảng 2,5 – 3 tỷ người 
thuộc hơn 100 quốc gia cĩ nguy cơ nhiễm 
virus Dengue. Hằng năm, cĩ khoảng 20 triệu 
người nhiễm dengue dẫn đến khoảng 24.000 
trường hợp tử vong. Chẩn đốn lâm sàng và 
điều trị SXHD đã được TCYTTG chuẩn hĩa và 
hồn thiện dần bằng phác đồ. Tuy nhiên vẫn 
cịn nhiều trường hợp SXHD tử vong(7). Một cơ 
chế miễn dịch bệnh sinh khác cho nhiễm virus 
Dengue được đề cập trong thời gian sau này 
và được các nhà nghiên cứu tìm cách chứng 
* Trường Cao đẳng Y tế Tiền Giang, **Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang 
Tác giả liên lạc: PGS. TS BS Tạ Văn Trầm ĐT: 0913771779 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
 135
minh là nhiễm vi rút Dengue gây đáp ứng 
lệch lạc của hệ miễn dịch. Điều này khơng chỉ 
làm suy yếu đáp ứng miễn dịch thải trừ virus 
mà cịn tạo quá mức các cytokin. Nhiều nghiên 
cứu đã chỉ ra rằng đáp ứng miễn dịch ký chủ 
cĩ thể đĩng vai trị trong phát triển SXHD và 
sốc SXHD, bao gồm đáp ứng miễn dịch qua 
trung gian tế bào, sản phẩm cytokin của các tế 
bào khác nhau, trong đĩ sự hoạt hĩa lympho T 
dẫn đến hoạt hĩa bổ thể và sản xuất nhiều 
cytokin khác nhau với sự hoạt hĩa lympho T 
quá mức cĩ thể dẫn đến đáp ứng cytokin bệnh 
lý cĩ liên quan đến bệnh nặng. Nồng độ 
cytokin và những thụ thể hịa tan của chúng ở 
những bệnh nhân SXHD cao hơn bệnh nhân 
sốt Dengue đã gợi ý vai trị của một số cytokin 
nào đĩ trong độ nặng của bệnh. Trong nhiễm 
vi rút Dengue, nồng độ các cytokin IL2, IL6, 
IL8, IL10, IFN, αTNF tăng lên(6,2,4). Sự gia tăng 
các cytokin này được xem như là dấu hiệu chỉ 
điểm ở những bệnh nhân bị SXHD nặng. 
Nhiều nghiên cứu ghi nhận vai trị của các 
cytokin trong quá trình gia tăng tính thấm 
thành mạch và xuất huyết(1,5,3). Từ những 
nghiên cứu trên cho thấy các chỉ dấu sinh học, 
đặc biệt là các cytokin cần được nghiên cứu 
hơn nữa sẽ rất hữu ích cho lâm sàng bởi vì sự 
tiến triển từ nhiễm Dengue đến SXHD và sốc 
SXHD hiện chưa thể dự đốn trước được. Vì 
vậy, xác định về sự tương hợp giữa sự thay 
đổi nồng độ các cytokin với các biểu hiện lâm 
sàng trong bệnh nhân SXHD sẽ là một vấn đề 
mới, quan trọng trong lĩnh vực chẩn đốn, xử 
trí và tiên lượng căn bệnh cĩ khả năng gây tử 
vong này. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Xác định sự tương hợp giữa triệu chứng lâm 
sàng với nồng độ các cytokine trong Sốt xuất 
huyết Dengue (SXHD). 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Mơ tả dọc tiến cứu. 
Dân số nghiên cứu 
Tất cả trẻ em được chẩn đốn SXHD nhập 
Khoa Nhi – Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang. 
Tiêu chí chọn bệnh 
Bệnh nhân nhập Khoa Nhi Bệnh viện Đa 
khoa Tiền Giang được sự đồng ý của gia đình về 
việc tham gia nghiên cứu, cĩ tiền sử sốt ít hơn 72 
giờ và được bác sĩ điều trị nghĩ nhiều là bệnh 
SXHD với các tiêu chuẩn theo Tổ chức Y tế Thế 
giới (2009) và Hướng dẫn chẩn đốn và điều trị 
SXHD của Bộ Y tế (2011)(7). 
Tiêu chí loại trừ 
Các trẻ bị SXHD cĩ kèm theo các bệnh lý 
khác như suy gan, suy thận, hội chứng thận hư, 
suy tim, tim bẩm sinh hoặc khơng được sự 
đồng ý của gia đình bệnh nhân. 
Cỡ mẫu 
Được xác định theo cơng thức ước lượng 1 
tỉ lệ: 
Trong đĩ: Z: khoảng tin cậy = 97%; d: sai số 
chuẩn = 0,05; Z 1-α/2= 1,96; p: tần suất lý thuyết. 
Theo nghiên cứu của M. Juffrie (6) từ mẫu huyết 
tương lúc nhập viện của bệnh nhân SXHD, nồng 
độ IL-8 tăng cao trong 16,9% các trường hợp (với 
nồng độ dao động 20-482 pg/ml và trung bình là 
30 pg/ml), p=0,169. 
 n = 1,962 x 0,169.0,831/0,0025 = 216 người. 
Các bước thực hiện 
Mỗi bệnh nhân cĩ một mẫu máu tĩnh mạch 
rút ra vào ngày nhập viện để xét nghiệm huyết 
thanh học IgM/IgG ELISA (bằng thử nghiệm 
anti-DENVIgM/IgGELISA), RT-PCR và NS1 
ELISA đã được sử dụng để xác nhận tất cả các 
trường hợp nhiễm bệnh SXHD. Các trường hợp 
này sau đĩ sẽ được đo nồng độ cytokines. Phát 
hiện cytokine bởi multiplex micro-bead 
immunoassay: trong bộ xét nghiệm này phát 
hiện 10 loại cytokines: IL-1β, IL-2, IL-4, IL-5, IL-6, 
IL-10, IL-12p70, IL-13, IFNγ và TNFα. Các triệu 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018
 136
chứng lâm sàng sẽ được theo dõi và ghi nhận 
hằng ngày cho đến khi xuất viện. 
Phân tích dữ liệu 
Phần mềm SPSS 18.0. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân 
Bảng1. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân (N=234) 
Đặc điểm n % 
Ngày sốt khi 
bệnh nhân 
nhập viện 
Ngày 1 18 7,69 
Ngày 2 97 41,45 
Ngày 3 119 50,85 
Nơn ĩi 
Khơng nơn ĩi 145 62 
Cĩ nơn ĩi 
- Ngày 1 
- Ngày 2 
- Ngày 3 
- Ngày 4 
- Ngày 5 
89 
13 
27 
46 
2 
1 
38 
5,6 
11,5 
19,7 
0,9 
0,4 
Đau bụng 
Khơng đau bụng 156 66,7 
Cĩ đau bụng 
- Ngày 2 
- Ngày 3 
- Ngày 4 
- Ngày 5 
- Ngày 6 
78 
16 
22 
26 
9 
5 
33,3 
6,8 
9,4 
11,1 
3,8 
2,1 
Xuất huyết 
dưới da 
Khơng xuất huyết dưới da 54 23,1 
Cĩ xuất huyết dưới da 
- Ngày 2 
- Ngày 3 
- Ngày 4 
- Ngày 5 
- Ngày 6 
180 
31 
87 
41 
14 
7 
76,9 
13,2 
37,2 
17,5 
6,0 
3,0 
Xuất huyết 
niêm mạc 
Khơng xuất huyết niêm 
mạc 
52 22,2 
Cĩ xuất huyết niêm mạc 
- Ngày 2 
- Ngày 3 
- Ngày 4 
- Ngày 5 
- Ngày 6 
182 
37 
92 
31 
14 
8 
77,8 
15,8 
39,3 
13,2 
6,0 
3,4 
Gan to 
Khơng cĩ 194 82,9 
Cĩ gan to 
- Ngày 3 
- Ngày 4 
- Ngày 5 
- Ngày 6 
40 
4 
19 
13 
4 
17,1 
1,7 
8,1 
5,6 
1,7 
Nhiệt độ 
Cao nhất 
38,97 ± 
0,38 
Ngày nhiệt độ cao nhất 
- Ngày 1 
- Ngày 2 
- Ngày 3 
- Ngày 4 
- Ngày 5 
- Ngày 6 
8 
62 
104 
41 
14 
5 
3,4 
26,5 
44,4 
17,5 
6,0 
2,1 
Sự tương hợp giữa nồng độ các cytokin với 
triệu chứng nơn ĩi 
Bảng 2.Mối liên quan giữa nồng độ cytokin và triệu 
chứng nơn ĩi 
Loại 
cytokin 
Nơn ĩi n 
Trung bình 
(pg/ml) 
Độ lệch chuẩn 
(pg/ml) 
p 
IL-1 
Cĩ 89 1,4636 1,25424 
0,86 
Khơng 145 1,5259 3,09328 
IL-2 
Cĩ 89 12,5210 16,30352 
0,83 
Khơng 145 12,0637 15,12316 
IL-4 
Cĩ 89 1,2387 1,28165 
0,51 
Khơng 145 1,3916 1,96649 
IL-5 
Cĩ 89 7,4104 19,12326 
0,67 
Khơng 145 6,3399 17,64901 
IL-6 
Cĩ 89 33,5143 39,10513 
0,89 
Khơng 145 32,5366 61,07768 
IL-10 
Cĩ 89 20,0806 35,30743 
0,21 
Khơng 145 30,0464 84,65489 
IL-12 
Cĩ 89 2,3170 2,18211 
0,51 
Khơng 145 2,7192 5,42744 
IL-13 
Cĩ 89 10,6163 13,02370 
0,88 
Khơng 145 10,3781 12,08852 
TNF-α 
Cĩ 89 28,7267 69,05495 
0,84 
Khơng 145 26,9544 64,91652 
INF-γ 
Cĩ 89 1,2396 0,89164 
0,99 
Khơng 145 1,2410 1,22373 
Sự tương hợp giữa nồng độ các cytokin với 
triệu chứng đau bụng 
Bảng 3. Mối liên quan giữa nồng độ cytokin và triệu 
chứng đau bụng 
Loại 
cytokin 
Đau 
bụng 
n 
Trung bình 
(pg/ml) 
Độ lệch chuẩn 
(pg/ml) 
p 
IL-1 
Cĩ 78 1,9399 4,17646 
0,18 
Khơng 156 1,2834 0,98696 
IL-2 
Cĩ 78 13,4987 17,65996 
0,38 
Khơng 156 11,6071 14,39897 
IL-4 
Cĩ 78 1,5772 2,51690 
0,23 
Khơng 156 1,2115 1,15834 
IL-5 
Cĩ 78 5,7241 12,90395 
0,54 
Khơng 156 7,2586 20,34462 
IL-6 
Cĩ 78 48,0391 79,95276 
0,01 
Khơng 156 25,3431 31,39849 
IL-10 
Cĩ 78 28,9269 56,36809 
0,68 
Khơng 156 24,9205 76,27018 
IL-12 
Cĩ 78 2,4046 2,33387 
0,69 
Khơng 156 2,6470 5,23468 
IL-13 
Cĩ 78 11,4703 14,21293 
0,38 
Khơng 156 9,9679 11,44427 
TNF-α 
Cĩ 78 29,0199 55,99871 
0,82 
Khơng 156 26,9328 71,16358 
INF-γ 
Cĩ 78 1,4427 1,60735 
0,19 
Khơng 156 1,1393 0,72682 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
 137
Sự tương hợp giữa nồng độ các cytokin với 
triệu chứng xuất huyết niêm mạc 
Bảng 4. Mối liên quan giữa nồng độ cytokin và triệu 
chứng xuất huyết niêm mạc 
Loại 
cytokin 
XHNM n 
Trung bình 
(pg/ml) 
Độ lệch chuẩn 
(pg/ml) 
p 
IL-1 
Cĩ 182 1,3695 1,09382 
0,39 
Khơng 52 1,9667 5,02057 
IL-2 
Cĩ 182 12,2624 15,45178 
0,96 
Khơng 52 12,1508 16,03974 
IL-4 
Cĩ 182 1,2666 1,13620 
0,49 
Khơng 52 1,5673 3,02080 
IL-5 
Cĩ 182 6,9298 19,24285 
0,77 
Khơng 52 6,1075 14,03748 
IL-6 
Cĩ 182 31,4230 54,11331 
0,43 
Khơng 52 38,1077 52,39224 
IL-10 
Cĩ 182 28,2443 76,82974 
0,42 
Khơng 52 19,2969 38,47643 
IL-12 
Cĩ 182 2,6158 4,88701 
0,75 
Khơng 52 2,3927 2,60073 
IL-13 
Cĩ 182 10,5342 12,38257 
0,88 
Khơng 52 10,2396 12,69288 
TNF-α 
Cĩ 182 29,9657 72,55377 
0,32 
Khơng 52 19,4485 36,88362 
INF-γ 
Cĩ 182 1,2159 0,85264 
0,53 
Khơng 52 1,3262 1,73502 
XHNM: xuất huyết niêm mạc 
Sự tương hợp giữa nồng độ các cytokin với 
triệu chứng xuất huyết dưới da 
Bảng 5. Mối liên quan giữa nồng độ cytokin và triệu 
chứng xuất huyết dưới da 
Loại 
cytokin 
XHDD n 
Trung bình 
(pg/ml) 
Độ lệch chuẩn 
(pg/ml) 
p 
IL-1 
Cĩ 180 1,3271 1,07063 
0,27 
Khơng 54 2,0859 4,92854 
IL-2 
Cĩ 180 11,4306 14,71122 
0,19 
Khơng 54 14,9278 17,95662 
IL-4 
Cĩ 180 1,2012 1,09879 
0,17 
Khơng 54 1,7743 2,98723 
IL-5 
Cĩ 180 6,8739 19,41482 
0,84 
Khơng 54 6,3244 13,46902 
IL-6 
Cĩ 180 31,9513 55,25167 
0,62 
Khơng 54 36,0989 48,49754 
IL-10 
Cĩ 180 28,3989 77,18241 
0,39 
Khơng 54 19,1130 38,17568 
IL-12 
Cĩ 180 2,5670 4,91771 
0,99 
Khơng 54 2,5635 2,53595 
IL-13 
Cĩ 180 9,8599 11,71030 
0,22 
Khơng 54 12,4981 14,49584 
TNF-α 
Cĩ 180 30,7691 73,58584 
0,18 
Khơng 54 17,1600 30,61974 
INF-γ 
Cĩ 180 1,1894 0,84407 
0,36 
Khơng 54 1,4104 1,71590 
XHDD: xuất huyết dưới da 
Sự tương hợp giữa nồng độ các cytokin với 
triệu chứng gan to 
Bảng 6. Mối liên quan giữa nồng độ cytokin và triệu 
chứng gan to 
Loại 
cytokin 
Gan to n 
Trung bình 
(pg/ml) 
Độ lệch chuẩn 
(pg/ml) 
p 
IL-1 
Cĩ 40 1,7645 0,98207 
0,47 
Khơng 194 1,4481 2,76503 
IL-2 
Cĩ 40 18,9725 18,81621 
0,01 
Khơng 194 10,8490 14,45740 
IL-4 
Cĩ 40 1,8400 1,35187 
0,04 
Khơng 194 1,2290 1,79095 
IL-5 
Cĩ 40 7,2715 12,58712 
0,84 
Khơng 194 6,6390 19,16748 
IL-6 
Cĩ 40 48,4337 91,52029 
0,21 
Khơng 194 29,7074 41,57028 
IL-10 
Cĩ 40 33,7300 62,73495 
0,46 
Khơng 194 24,7149 71,65555 
IL-12 
Cĩ 40 2,9270 2,00741 
0,57 
Khơng 194 2,4918 4,83206 
IL-13 
Cĩ 40 15,4477 14,01734 
0,01 
Khơng 194 9,4421 11,85260 
TNF-α 
Cĩ 40 29,9150 53,82912 
0,81 
Khơng 194 27,1571 68,79381 
INF-γ 
Cĩ 40 1,3515 0,64682 
0,48 
Khơng 194 1,2175 1,17991 
Sự tương hợp giữa nồng độ các cytokin với 
nhiệt độ 
Bảng 7 . Tổng hợp các thơng số trong phân tích hồi 
quy tuyến tính đơn biến liên quan giữa nồng độ các 
cytokin với nhiệt độ (N=234) 
Các 
cytokin 
Β βs R R
2
 p 
IL-1 -0,006 -0,25 0,025 0,001 0,71 
IL-2 0,003 0,93 0,93 0,009 0,16 
IL-4 0,008 0,25 0,25 0,001 0,71 
IL-5 -0,002 -0,076 0,076 0,006 0,25 
IL-6 0,000 -0,015 0,015 0,000 0,82 
IL-10 -0,001 -0,141 0,141 0,020 0,03 
IL-12 0,009 0,066 0,066 0,004 0,32 
IL-13 0,005 0,105 0,105 0,011 0,10 
TNF-α 0,000 0,027 0,027 0,001 0,67 
INF-γ 0,012 0,022 0,022 0,001 0,73 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018
 138
Bảng 8. Tổng hợp các thơng số trong phân tích hồi 
quy tuyến tính đa biến liên quan giữa nồng độ các 
cytokin với nhiệt độ (N=234) 
Các 
cytokin 
Β βs R R
2
 p 
IL-1 -0,052 -0,226 0,28 0,078 0,35 
IL-2 -0,012 -0,332 0,28 0,078 0,25 
IL-4 -0,01 -0,031 0,28 0,078 0,91 
IL-5 -0,008 -0,253 0,28 0,078 0,01 
IL-6 0,001 0,054 0,28 0,078 0,46 
IL-10 -0,001 -0,168 0,28 0,078 0,03 
IL-12 0,028 0,212 0,28 0,078 0,03 
IL-13 0,019 0,398 0,28 0,078 0,14 
TNF-α 0,001 0,073 0,28 0,078 0,30 
INF-γ 0,100 0,190 0,28 0,078 0,20 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân 
Phân nửa bệnh nhân nhập viện vào ngày thứ 
3 của bệnh (50,85%), chỉ cĩ 7,69% bệnh nhân 
nhập viện sớm (vào ngày thứ 1 của bệnh). 38% 
bệnh nhân cĩ triệu chứng nơn ĩi; trong đĩ xuất 
hiện nhiều nhất là vào thứ 3 của bệnh; cĩ 0,4% 
bệnh nhân bắt đầu xuất hiện nơn ĩi vào ngày 
thứ 5 của bệnh. 33,3% bệnh nhân SXHD cĩ triệu 
chứng đau bụng; nhĩm triệu chứng này xuất 
hiện từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 6 của bệnh, 
nhưng cao nhất là xuất hiện vào ngày thứ 4 của 
bệnh với 11,1%. 
Đa số bệnh nhân SXHD cĩ dấu hiệu xuất 
huyết dưới da (76,9%), cĩ 23,1% bệnh nhân 
khơng cĩ triệu chứng này. Ngày thứ 3 của bệnh 
là thời điểm cĩ nhiều bệnh nhân xuất huyết xuất 
huyết dưới da nhất (37,2%). 
77,8% bệnh nhân cĩ xuất huyết niêm mạc, 
triệu chứng này cũng xuất hiện từ ngày thứ 2 
đến ngày thứ sáu của bệnh. Trong đĩ, nhiều 
nhất là 39,2% bệnh nhân bắt đầu cĩ xuất huyết 
niêm mạc từ ngày thứ 3 của bệnh. 
Chỉ cĩ 17,1% bệnh nhân SXHD được nghiên 
cứu cĩ triệu chứng gan to, trong đĩ cao nhất 
(8,1%) bệnh nhân xuất hiện triệu chứng gan to 
vào ngày thứ 4 của bệnh. 
Nhiệt độ cao nhất trung bình của bệnh nhân 
SXHD là 38,97±0,38oC. Trong đĩ, chiếm đa số với 
44,4% bệnh nhân SXHD cĩ thân nhiệt cao nhất 
rơi vào ngày thứ 4; tiếp theo cĩ 26,5% bệnh nhân 
cĩ thân nhiệt cao nhất rơi vào ngày thứ 3. Thấp 
nhất cĩ 2,1% bệnh nhân SXHD cĩ thân nhiệt cao 
nhất rơi vào ngày thứ 6 của bệnh. 
 Sự tương hợp giữa nồng độ các cytokin với 
triệu chứng nơn ĩi 
Kết quả phân tích ghi nhận khơng tìm thấy 
mối liên giữa nồng độ cytokin được khảo sát với 
triệu chứng nơn ĩi của bệnh nhân SXHD (với 
p>0,05). 
 Sự tương hợp giữa nồng độ các cytokin với 
triệu chứng đau bụng 
Nồng độ IL-6 ở nhĩm bệnh nhân SXHD cĩ 
đau bụng cao hơn cĩ ý nghĩa thống kê so với 
nhĩm bệnh nhân khơng cĩ triệu chứng đau 
bụng (p=0,01). Khơng tìm thấy mối liên giữa 
nồng độ các cytokin khác được khảo sát với triệu 
chứng đau bụng của bệnh nhân SXHD. 
Sự tương hợp giữa nồng độ các cytokin với 
triệu chứng xuất huyết niêm mạc 
Khơng tìm thấy mối liên giữa nồng độ các 
cytokin được khảo sát với triệu chứng xuất 
huyết niêm mạc của bệnh nhân SXHD với 
p>0,05. 
Sự tương hợp giữa nồng độ các cytokin với 
triệu chứng xuất huyết dưới da 
Khơng tìm thấy mối liên giữa nồng độ các 
cytokin được khảo sát với triệu chứng xuất 
huyết dưới da của bệnh nhân SXHD (p>0,05). 
Sự tương hợp giữa nồng độ các cytokin với 
triệu chứng gan to 
Nồng độ IL-2, IL-4 và IL-13 ở nhĩm bệnh 
nhân SXHD cĩ gan to cao hơn cĩ ý nghĩa thống 
kê so với nhĩm bệnh nhân khơng cĩ gan to với p 
lần lượt là 0,01; 0,04 và 0,01. Khơng tìm thấy mối 
liên giữa nồng độ các cytokin khác được khảo sát 
với triệu chứng gan to của bệnh nhân SXHD. 
Sự tương hợp giữa nồng độ các cytokin với 
nhiệt độ 
Nhìn vào bảng phân tích đơn biến ta thấy, hệ 
số tương quan R của IL-10 cao nhất. Như vậy IL-
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
 139
10 cĩ ảnh hưởng nhiều nhất đến nhiệt độ của 
bệnh nhân SXHD (p=0,03). Sự thay đổi nồng độ 
IL-10 giải thích được 2% sự thay đổi nhiệt độ của 
bệnh nhân SXHD (R2=0,020). 
Kết quả phân tích đa biến cho thấy: hệ số 
tương quan chung là R=0,28 và tất cả 10 yếu tố 
cytokin này giải thích được gần 7,8% (R2=0,078) 
sự thay đổi nhiệt độ của bệnh nhân; cĩ IL-5,IL-
10, IL-12 là cĩ ý nghĩa độc lập giải thích sự thay 
đổi nhiệt độ của bệnh nhân SXHD. 
KẾT LUẬN 
Nồng độ IL-6 cao làm tăng khả năng xuất 
hiện triệu chứng đau bụng của bệnh nhân 
SXHD. Nồng độ IL-2, IL-4 và IL-13 cao làm tăng 
khả năng xuất hiện triệu chứng gan to của bệnh 
nhân SXHD. Nồng độ IL-5 ,IL-10, IL-12 cao làm 
tăng nhiệt độ của bệnh nhân SXHD. Khơng tìm 
thấy mối tương quan giữa nồng độ các cytokine 
được khảo sát với triệu chứng nơn ĩi, xuất huyết 
niêm mạc, xuất huyết dưới da, nồng độ ALT của 
bệnh nhân SXHD. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bozza FA, Cruz OG, Zagne SM (2009). Multiplex cytokine 
profile from dengue patients: MIP-1beta and IFN-gamma as 
predictive factors for severity. Journal of Virology, 76(23): 
pp.1242–1249. 
2. Houghton-Triviđo, Rodríguez S, (2010). Levels of soluble ST2 in 
serum associated with severity of dengue due to tumour 
necrosis factor alpha stimulation. Journal of General Virology, 
91(3): pp.697-706. 
3. Juffrie M, Hack CE (2000). Inflammatory Mediators in Dengue 
Virus Infection in Children: Interleukin-8 and Its Relationship to 
Neutrophil Degranulation. Infection and Immunity, 68(2): pp.702-
707. 
4. Nguyễn Minh Tuấn, Lê Bích Liên, Lâm Thị Mỹ (2009). Đặc điểm 
sốt xuất huyết Dengue ở trẻ em theo các týp virus. Y học TP. Hồ 
Chí Minh, 13(5): tr.41-48. 
5. Nguyễn Thanh Hùng (2004). Đặc điểm lâm sàng, miễn dịch và 
điều trị sốt xuất huyết Dengue ở trẻ nhũ nhi. Luận án tiến sĩ Y 
học, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, tr.32. 
6. Rathakrishnan A, Wang SM, Hu Y (2012). Cytokine Expression 
Profile of Dengue Patients at Different Phases of Illness. PLoS 
One; 7(12): e52215. 
7. WHO (2009). Dengue hemorrhagic fever: diagnosis, treatment 
and control, Geneva. 
Ngày nhận bài báo: 10/3/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 11/5/2018 
Ngày bài báo được đăng: 30/06/2018