Khảo sát khả năng sinh trưởng và phát triển của 5 giống hoa chuông (sinningia speciosa) tại Trà Vinh

Tài liệu Khảo sát khả năng sinh trưởng và phát triển của 5 giống hoa chuông (sinningia speciosa) tại Trà Vinh: CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN 6 - TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018 KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA 5 GIỐNG HOA CHUÔNG (SINNINGIA SPECIOSA) TẠI TRÀ VINH Evaluation on growth and development of five gloxinia (Sinningia speciosa) varieties inTra Vinh province Nguyễn Văn Sơn1 và nnk 2 Viện Cây Ăn quả miền Nam Email: ngvansonsofri@gmail.com 1 Thạc sỹ - Viện Cây Ăn quả miền Nam; 2 Thạc sỹ Lê Nguyễn Lan Thanh, Kỹ sư Lâm Thị Thúy Ái, Kỹ sư Nguyễn Thị Vân Anh, Kỹ sư Nguyễn Thị Hương Lan - Viện Cây Ăn quả miền Nam. TÓM TẮT Thí nghiệm khảo sát khả năng sinh trưởng và phát triển của 5 giống hoa chuông (Si1, Si2, Si3, Si4 và Si7) đã được thực hiện tại làng hoa xã Long Đức, thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh từ tháng 11/2015 đến 02/2016. Kết quả đã cho thấy tất cả 5 giống đều có thể sinh trưởng và phát triển tốt tại Trà Vinh. Trong đó, có 3 giống tiềm năng phù hợp cho việc sản xuất hoa chậu do có nhiều đặc ...

pdf7 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 213 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát khả năng sinh trưởng và phát triển của 5 giống hoa chuông (sinningia speciosa) tại Trà Vinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN 6 - TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018 KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA 5 GIỐNG HOA CHUÔNG (SINNINGIA SPECIOSA) TẠI TRÀ VINH Evaluation on growth and development of five gloxinia (Sinningia speciosa) varieties inTra Vinh province Nguyễn Văn Sơn1 và nnk 2 Viện Cây Ăn quả miền Nam Email: ngvansonsofri@gmail.com 1 Thạc sỹ - Viện Cây Ăn quả miền Nam; 2 Thạc sỹ Lê Nguyễn Lan Thanh, Kỹ sư Lâm Thị Thúy Ái, Kỹ sư Nguyễn Thị Vân Anh, Kỹ sư Nguyễn Thị Hương Lan - Viện Cây Ăn quả miền Nam. TÓM TẮT Thí nghiệm khảo sát khả năng sinh trưởng và phát triển của 5 giống hoa chuông (Si1, Si2, Si3, Si4 và Si7) đã được thực hiện tại làng hoa xã Long Đức, thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh từ tháng 11/2015 đến 02/2016. Kết quả đã cho thấy tất cả 5 giống đều có thể sinh trưởng và phát triển tốt tại Trà Vinh. Trong đó, có 3 giống tiềm năng phù hợp cho việc sản xuất hoa chậu do có nhiều đặc tính nổi trội so với các giống còn lại là giống Si1 có hoa kép, màu đỏ, rất được ưa thích, thời gian ra hoa ngắn (47,8 ngày), đường kính hoa 6,7 cm, có 7,4 hoa/cây, đường kính tán 24,5 cm, độ bền của một hoa 4,8 ngày; giống Si2 có hoa kép, màu tím viền trắng ít, được ưa thích, thời gian ra hoa (62,3 ngày), đường kính hoa 7,4 cm, có 11,1 hoa/cây, đường kính tán 30,6 cm, độ bền của một hoa 5,5 ngày và giống Si3 có hoa kép, màu đỏ viền trắng, được ưa thích, thời gian ra hoa 62,0 ngày, đường kính hoa 6,2 cm, có 10,6 hoa/chậu, đường kính tán 31,5 cm, độ bền của một hoa chậu 5,0 ngày. Từ khóa : các giống, đánh giá, hoa, in vitro, Sinningia speciosa, sự sinh trưởng. ABSTRACT The growth and development of five gloxinia (Sinningia speciosa) varieties (Si1, Si2, Si3, Si4 and Si7) were evaluated at Long Duc commune, Tra Vinh city, Tra Vinh province in Nov 2015 to Jan 2016. Results showed that all of varieties could be growing for pot flower production at Tra Vinh. Among them, there were three potentiality gloxinia varieties for pot flower production with many good charcteristics as compare to other variety i.e the Si1 variety had double-red flowers, short time to flowering (47.8 days), flower diameter 6.7 cm, flower numbers 7.4 flowers/plant, plant-shape diameter (24.5 cm), pot-flower life 4.8 days; the Si2 variety had double-white purple flowers, short time to flowering (62.3 days), flower diameter 7.4 cm, flower numbers 11.1 flowers/plant, plant- shape diameter (30.6 cm), pot-flower life 5.5 days and the Si3 variety had double-white red, short time to flowering (62.0 days), flower diameter 6.2 cm, flower numbers 10.6 flowers/plant, plant- shape diameter 31.5 cm, pot-flower life 5.0 days. Key words: evaluation,flower, growth, in vitro, Sinningia speciosa, varieties. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Cây hoa chuông có tên khoa học Sinningia speciosa là giống hoa chậu trang trí nội thất mới và rất được ưa chuộng trên thế giới[1, 7]. Chúng không chỉ đa dạng về kiểu dáng mà màu sắc cũng phong phú vô cùng[2]. Hoa chuông có thể trồng bằng hạt, giâm lá hoặc nuôi cấy mô. Cây gieo hạt có ưu điểm phong phú về màu sắc và hình dáng hoa nhưng do tỷ lệ hao hụt cao trong giai đoạn ươm và phải mất thời gian dài (hơn 2 tháng ươm). TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018 - 7 CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN Cây cấy mô với nhiều ưu thế hơn như cây khỏe mạnh, đồng đều và sạch bệnh; đồng thời có thể chủ động được nguồn giống nên trong thời gian qua đã có nhiều nơi nhân giống thành công và phục vụ cho sản xuất. Từ năm 2006, Viện Cây ăn quả miền Nam đã đưa ra thị trường vùng đồng bằng sông Cửu Long sản phẩm hoa chuông chậu với các dạng hoa đơn, hoa kép và quy trình kỹ thuật trồng [8]. Đến nay, diện tích trồng hoa chuông chậu không ngừng gia tăng trong vùng và đang được mở rộng, phát triển mạnh ở các tỉnh Bến Tre, Cần Thơ, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Hậu Giang, Tiền Giang [5], cho đến các tỉnh ở miền Trung như Huế [9] và Đà Nẵng [6]. Trà Vinh là một tỉnh trong các tỉnh có làng hoa truyền thống lâu đời của vùng đồng bằng sông Cửu Long. Làng nghề trồng hoa kiểng xã Long Đức, thành phố Trà Vinh đã có hơn 50 năm hình thành và phát triển, được Uỷ ban nhân dân tỉnh Trà Vinh công nhận là một trong những làng nghề truyền thống của địa phương [10]. Do vậy, việc nghiên cứu khảo sát các giống chuông tại làng hoa Long Đức, thành phố Trà Vinh nhằm nắm rõ khả năng sinh trưởng và phát triển của từng giống và chọn ra giống thích hợp phục vụ cho sản xuất là rất cần thiết. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Thời gian và địa điểm Thời gian thực hiện từ tháng 11 năm 2015 đến tháng 02 năm 2016. Địa điểm thực hiện tại làng hoa xã Long Đức, thành phố Trà Vinh. 2. Vật liệu nghiên cứu Giống hoa chuông với các kí hiệu: Si1, Si2, Si3, Si4 và Si7 được lấy từ nguồn gen in vitro được bảo tồn tại phòng nuôi cấy mô của Bộ môn Hoa và Cây cảnh, Viện Cây ăn quả miền Nam [3,4,5]. Cây nuôi cấy mô đã được thuần dưỡng 15 ngày; cây con đạt tiêu chuẩn sạch bệnh, có từ 3 tới 4 lá. Cây con hoa chuông chuyển vào chậu có đường kính 15cm, cao 12 cm với giá thể trồng gồm xơ dừa: phân chuồng (4 : 1). Giá thể trồng phải đảm bảo tơi xốp, thoáng khí, đủ ẩm và thoát nước tốt. Độ pH từ 5,5 - 6,5. 3. Phương pháp nghiên cứu Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên (CRD)với 5 nghiệm thức, 4 lần lặp lại, mỗi nghiệm thức gồm 10 chậu, 10 cây/lặp lại, tổng số cây thí nghiệm là 200 cây. Quá trình trồng và chăm sóc được áp dụng kỹ thuật trồng hoa chuông chậu của Bộ môn Hoa và Cây cảnh, Viện Nghiên cứu Cây ăn quả miền Nam (Viện Nghiên cứu Cây ăn quả miền Nam, 2006). Các chỉ tiêu theo dõi gồm: - Đặc điểm hình thái thân, lá và hoa theo đánh giá của [4, 5 và 7] - Thời gian ra nụ (ngày): thời gian từ khi trồng đến hình thành nụ đầu tiên. - Thời gian ra hoa (ngày): thời gian từ trồng đến khi hoa đầu tiên nở. - Chiều dài lá (cm): đo từ điểm đầu phiến lá đến điểm cuối lá. - Chiều rộng lá (cm): đo tại điểm lá có chiều rộng lớn nhất. - Số cặp lá/cây (cặp lá): đếm tổng số cặp lá trên cây. - Đường kính tán (cm): Đo tại vị trí có đường kính lớn nhất. - Số nụ/cây (nụ): đếm tổng số nụ trên cây. - Chiều dài cuống hoa (cm): đo từ vị trí đầu đến cuối của cuống hoa - Đường kính hoa (cm): đo tại thời điểm hoa nở hoàn toàn - Độ bền của hoa (ngày) = Tính từ khi nụ hoa bắt đầu hé nở đến khi hoa tàn. - Đánh giá chất lượng hoa bằng cảm quan về hình dáng và màu sắc hoa, thăm dò thị hiếu người tiêu dùng và tình hình sâu bệnh. 4. Xử lý số liệu Số liệu tính toán trên Excel, phân tích ANOVA và kiểm định DUCAN ở mức ý nghĩa 1% bằng phần mềm IBM SPSS 22. CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN 8 - TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018 III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 1. Đặc điểm hình thái thân lá của các giống hoa chuông Về hình thái, hình dạng lá của các giống hoa chuông đều có một lớp lông mịn bao phủ trên bề mặt lá, răng tròn chính điều này giúp cho cây giảm bớt sự thoát hơi nước và xua đuổi côn trùng, sâu hại. Lá của giống Si1 có hình oval, giống Si2 có hình oval trứng, giống Si3 có hình thuôn, giống Si4 có đặc điểm lá hình thoi. Riêng Si7 có dạng hình oval tròn và dún sâu, lá cứng và dày. Đây là một trong những điểm dùng để phân biệt các giống hoa với nhau. Bảng 1. Đặc điểm hình thái lá của 5 giống hoa chuông tại Trà Vinh (Viện CAQMN, 2015- 2016) Giống Màu lá cây Dạng lá Kiểu dún của lá Đặc điểm bề mặt lá Si1 Xanh nhạt Oval Dún cạn Lông mềm mịn Si2 Xanh đậm Oval dạng trứng Lá thẳng Lông mềm mịn Si3 Xanh nhạt Thuôn Dún cạn Lông mềm mịn Si4 Xanh nhạt Thoi Dún sâu Lông mềm mịn Si7 Xanh đậm Oval tròn Dún sâu Lông cứng nhám Hình 1. Hình dạng lá của các giống hoa chuông Bảng 2. Đặc điểm hình thái thân và hoa của 5 giống hoa chuông tại Trà Vinh (Viện CAQMN, 2015 - 2016) Giống Thân Hoa Dạng Đốt thân Màu sắc hoa Dạng hoa Si1 Củ Thưa Đỏ đậm Chuông hoa kép Si2 Củ Khít Tím viền trắng Chuông hoa kép Si3 Củ Khít Đỏ viền trắng Chuông hoa kép Si4 Củ Khít Tím đậm viền trắng Chuông hoa kép Si7 Củ Thưa Đỏ đậm Chuông hoa đơn Các giống hoa chuông có đặc tính chung là hoa lưu niên,cây có củ. Giống hoa chuông đỏ đơn (Si7) và giống chuông đỏ kép không viền (Si1) có đốt thân thưa, tán lá mỏng. Các giống hoa kép có viền (Si2, Si3, Si4) có đốt thân khít tán lá dày. 2.Thời gian ra nụ và ra hoa Thời gian sinh trưởng của các giống hoa chuông khá ngắn. Mỗi giống hoa chuông đều có thời gian ra nụ và ra hoa khác nhau, tùy vào mỗi giống mà lựa chọn thời gian trồng thích hợp để đạt hiệu quả kinh tế cao. TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018 - 9 CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN Bảng 3. Thời gian ra nụ và ra hoa của 5 giống hoa chuôngtại Trà Vinh (Viện CAQMN, 2015-2016) Giống Thời gian ra nụ (ngày) Thời gian ra hoa (ngày) Si1 27,3c 47,8c Si2 34,6a 61,0b Si3 32,3b 62,0b Si4 31,1b 64,7a Si7 27,8c 48,8c F ** ** CV% 2,5 1,2 Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có cùng chữ cái theo sau giống nhau thì không khác biệt ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan. (**): Khác biệt rất có ý nghĩa ở mức 1%. Kết quả Bảng 3 cho thấy thời gian từ khi trồng chậu đến khi ra nụ của 5 giống hoa chuông biến động từ 27,3-34,6 ngày. Trong đó, giống Si1 có thời gian ra nụ sớm nhất 27,3 ngày khác biệt rất có ý nghĩa so với giống Si2 có thời gian ra nụ muộn nhất 34,6 ngày. Thời gian trồng đến khi cây ra hoa đầu tiên của 5 giống hoa chuông có sự khác biệt rõ rệt. Ở giai đoạn này, cây gần như đạt được sự tăng trưởng tốt nhất về thân lá. Thời gian ra hoa của 5 giống hoa chuông biến động trong khoảng 44,9-64,7 ngày. Trong đó, giống Si1 có thời gian ra hoa sớm nhất 47,8 ngày sự khác biệt không có ý nghĩa ở mức 0.01 so với giống Si7 48,8 ngày. Tuy nhiên, sự khác biệt rất có ý nghĩa so với giống Si4 64,7 ngày. Kết quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu trước đây của (4, 5, 6 và 9) 3. Đặc điểm sinh trưởng của các giống hoa chuông Đặc tính của hoa chuông lá mọc đối theo từng cặp bộ lá to cân đối hài hòa. Đường kính tán cây là biểu hiện về sự phát triển mạnh hay yếu của bộ lá trên cây. Bảng 4. Một số chỉ tiêu về sinh trưởng của 5 giống hoa chuông tại Trà Vinh (Viện CAQMN, 2015-2016) Giống Chiều dài lá (cm) Chiều rộng lá (cm) Số cặp lá (cặp lá/cây) Đường kính tán (cm) Si1 10,0 c 8,5 c 5,7 c 24,5 c Si2 12,3 a 9,8 a 6,7 b 30,6 a Si3 13,1 a 9,3 ab 7,4 a 31,5 a Si4 11,4 b 8,7 bc 6,5 b 27,1 b Si7 9,9 c 8,2 c 5,7 c 23,6 c F ** ** ** ** CV% 4,1 3,7 5,0 3,9 Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có cùng chữ cái theo sau giống nhau thì không khác biệt ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan. (**): Khác biệt rất có ý nghĩa ở mức 1%. CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN 10 - TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018 Qua kết quả thí nghiệm ở Bảng 4 cho thấy ba giống hoa chuông kép viền trắng (Si2,Si3,Si4) có đặc điểm sinh trưởng tương tự nhau sinh trưởng mạnh tán lá dày, lá có kích lớn. Trong đó giống hoa chuông đỏ viền trắng (Si3) có sức sinh trưởng mạnh nhất cả về số cặp lá (7,4 cặp) và kích thước lá. Còn lại hai giống hoa chuông đỏ kép không viền (Si1) và hoa chuông đỏ đơn (Si7) khả năng sinh trưởng yếu hơn, cả hai giống có kích thước lá và số cặp lá tương đối giống nhau. Tuy giống hoa đỏ đơn (Si7) có chỉ tiêu sinh trưởng thấp nhất đường kính tán 23,6 cm, chiều dài lá 9,9 cm và chiều rộng lá 8,2 cm nhưng có đặc điểm thân lá cứng cáp hơn, điều này cũng ảnh hưởng đến khả năng sống của cây. Khi cây hoa chuông xuất hiện nụ đầu tiên, tốc độ tăng trưởng đường kính tán khá nhanh tạo điều kiện tốt nhất cho cây phân hóa mầm hoa, dao động trong khoảng 23,6 - 31,5 cm. Đường kính tán của 5 giống hoa chuông đều có sự khác biệt rất có ý nghĩa trong thống kê. Giống Si3 có đường kính tán lớn nhất (31.5 cm), khác biệt rất có ý nghĩa so với giống Si7 có đường kính tán nhỏ nhất (23,6 cm), giống Si1 (24,5 cm). Khi hoa đầu tiên nở, đường kính tán tăng nhanh và đạt gần đến giá trị cực đại, các công thức hoa kép phát triển mạnh đường kính tán hơn ở các công thức hoa đơn. Đường kính tán phụ thuộc vào đặc tính giống qua đó xác định được giống sinh trưởng mạnh làm tiền đề cho chất lượng hoa sau này. Nhiều tác giả cho rằng chiều dài lá và rộng lá thì phụ thuộc chính vào đặc điểm lá của giống [3, 5 và 7]. 4. Năng suất và chất lượng của các giống hoa chuông Năng suất và chất lượng của hoa chuông được đánh giá qua số nụ trên cây, độ bền hoa, đường kính hoa, chiều dài cuống. Số nụ trên cây là chỉ tiêu quan trọng quyết định năng suất hoa, không chỉ phụ thuộc vào giống mà còn phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh. Bảng 6. Một số chỉ tiêu về năng suất và chất lượng hoa của 5 giống hoa chuông tại Trà Vinh (Viện CAQMN, 2015-2016) Giống Số nụ trên cây (nụ/cây) Chiều dài cuống (cm) Đường kính hoa (cm) Độ bền hoa (ngày) Thị hiếu người tiêu dùng Si1 7,4 c 5,1e 6,7b 4,8bc Rất thích Si2 11,1 a 6,9c 7,4a 5,5b Thích Si3 10,6 a 7,6a 6,2c 5,0bc Thích Si4 9,2 b 5,9d 6,8b 4,2c Thích Si7 7,7 c 7,2b 6,6b 6,9a Ít thích F ** ** ** ** CV% 4,2 1,5 3,2 11,9 Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có cùng chữ cái theo sau giống nhau thì không khác biệt ý nghĩa thống kê qua phép thử Duncan. (**): Khác biệt rất có ý nghĩa ở mức 1%. Kết quả Bảng 6 cho thấy số nụ trên cây giữa các giống có khác biệt thống kê ở mức 1%. Trong đó, các giống hoa chuông kép viền trắng có năng suất hoa cao hơn các giống hoa chuông còn lại. Giống kép Si2 có số nụ trên cây lớn nhất 11,1 nụ/ cây đạt tiêu chuẩn một chậu hoa đẹp. Giống hoa kép đỏ (Si1) có 7,4 nụ/cây đạt thấp nhất khác biệt so với các giống còn lại. Chất lượng hoa chuông được đánh giá thông qua các chỉ tiêu chiều dài cuống, đường kính hoa, độ bền tự nhiên của hoa. Sự tương quan hợp lý giữa các yếu tố này tạo nên giá trị thẩm mỹ và giá trị thương phẩm của hoa. TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018 - 11 CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN Đường kính hoa là chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lượng hoa chuông. Đường kính hoa của các giống biến động trong khoảng 6,2-7,4 cm. Trong đó, giống Si2 có đường kính hoa lớn nhất 7,2cm khác biệt rất có ý nghĩa so với các giống còn lại. Giống có đường kính hoa thấp nhất là Si3 6,2 cm. Chiều dài cuống hoa có ảnh hưởng đến sự hài hòa về hình dáng cây hoa chuông. Chiều dài cuống giữa các giống khác biệt rất có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Trong đó giống Si3 có chiều dài cuống lớn nhất 7,6 cm, thấp nhất là Si1 có chiều dài 5,1 cm. Độ bền hoa có sự khác nhau giữa các giống hoa đơn Si7 với các giống hoa kép. Trong đó, giống Si7 có độ bền lâu nhất 6,9 ngày và thấp nhất là giống Si4 chỉ đạt 4,2 ngày còn các giống hoa chuông kép (Si1, Si2, Si3, Si7) hầu như không có sự sai khác về mặt thống kê. Ngoài đặc tính di truyền độ bền hoa còn phụ thuộc rất lớn vào điều kiện ngoại cảnh (nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm,), khả năng sinh trưởng phát triển của cây, kỹ thuật chăm sóc và tình trạng sâu bệnh hại. Hình 2. Các giống hoa chuông đã khảo sát Hoa chuông là giống hoa mới có hình dáng màu sắc đẹp cả 5 giống đều được người tiêu dùng ưa thích. Trong đó, giống hoa kép đỏ (Si1) được người tiêu dùng rất thích và ưu tiên lựa chọn; hoa đơn đỏ (Si7) và được đánh giá là ít được thích hơn các giống hoa kép. Các giống còn lại đều được ưa thích. 5. Tình hình sâu bệnh hại Cây trồng nói chung và các loại hoa cây cảnh nói riêng đều có thể bị sâu bệnh hại. Sâu bệnh hại hoa cây cảnh sẽ làm giảm giá trị làm cảnh, giá trị thương phẩm của hoa. Nếu không phát hiện kịp thời để có biện pháp xử lý kịp thời thì sẽ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh tế của nhà vườn trồng hoa. Bảng 7. Tình hình sâu bệnh hại (Viện CAQMN, 2015-2016) Giống Sâu ăn lá Bệnh thối thân Si1 + - Si2 - + Si3 + - Si4 - + Si7 - - Ghi chú: (-) không có (+) có với mức độ nhẹ (tỷ lệ sâu bệnh hại<20%) Trong quá trình trồng hoa chuông thực nghiệm, đã ghi nhận sự xuất hiện của các loại sâu bệnh. Trong điều kiện thực nghiệm sâu bệnh xuất hiện với mức độ rất ít, chỉ xuất hiện ở vài cây và rải rác trên các giống Si1, Si2, Si3, Si4. Về sâu hại, Bảng 7 cho thấy sự xuất hiện và gây hại của sâu ăn lá trong thí nghiệm được ghi nhận có sự gây hại ở mức độ nhẹ ở các giống hoa chuông Si1 và Si3. Về bệnh gây hại, chỉ ghi nhận bệnh thối thân ở mức độ nhẹ trên giống Si2 và Si4. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu trước đây của [5,6 và 9]. Nhìn chung, tỷ lệ sâu bệnh hại ở 5 giống hoa chuông trồng thí nghiệm là không lớn. Kết quả này là do quá trình theo dõi và kiểm tra thường xuyên phát hiện sớm và phun kịp thời. Đồng thời, thí nghiệm này được bố trí trong nhà lưới ngăn cách giữa các khu sản xuất khác nên phần nào hạn chế được mức độ nhiễm sâu bệnh hại. IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Qua kết quả khảo sát trên, chúng tôi có các kết luận sau: CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN 12 - TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018 [1] John M. Dole and Harold F. Wilkins, 2005. Flori- culture Principles and Sepecies. Pulisher: Ste- phen Helba. 833-838. [2] Lê Nguyễn Lan Thanh, 2013. Ấn tượng từ những Festival hoa tại Đà Lạt. Tọa đàm Hoa Đà Lạt và du lịch tại Đà Lạt tháng 12/2013. [3] Lê Nguyễn Lan Thanh và Nguyễn Văn Sơn, 2004. Kết quả khảo sát một số giống hoa cúc (Chrysanthemum sp.), hoa chuông (Sinningia speciosa) và hoa tím Châu phi (Saintpaulia ionantha). Kết quả Nghiên cứu Khoa học Công nghệ Rau hoa quả 2003-2004 của Viện Cây ăn quả miền Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp: 604-613. [4] Lê Nguyễn Lan Thanh và Nguyễn Văn Sơn, 2005. Kết quả bước đầu thu thập, bảo tồn và đánh giá các giống/dòng hoa nhiệt đới ở một số tỉnh phía Nam. Báo cáo Nghiên cứu Khoa học Công nghệ 2005 của Bộ môn Hoa và Cây cảnh, Viện Cây ăn quả miền Nam. Tài liệu chưa được xuất bản. [5] Lê Nguyễn Lan Thanh, Nguyễn Thị Vân Anh, Nguyễn Thị Hương Lan và Nguyễn Văn Sơn (2014), Khảo sát năng sinh trưởng và phát triển của 6 giống hoa chuông (Sinningia spe- ciosa) từ nguồn gen in vitro tại Tiền Giang, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 4, tr. 162-167. [6] Ngô Thị Thu Vân, 2013. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống hoa chuông (Sinningia speciosa) và kỹ thuật trồng phù hợp với điều kiện sinh thái tại Đà Nẵng. Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học chuyên ngành Sinh thái học: 24 trang. [7] Nguyễn Văn Sơn và Lê Nguyễn Lan Thanh, 2004. Kết quả bước đầu thu thập, bảo tồn và đánh giá các giống/dòng hoa nhiệt đới ở một số tỉnh phía Nam. Kết quả Nghiên cứu Khoa học Công nghệ Rau hoa quả 2003-2004 của Viện Cây ăn quả miền Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp: 614-621. [8] Viện Nghiên cứu Cây ăn quả miền Nam, 2006. Kỹ thuật trồng hoa chuông (hoa Valentine). Tài liệu bướm của Bộ môn Hoa và Cây cảnh, Viện Nghiên cứu Cây ăn quả miền Nam: 2 trang. [9] Lã Thị Thu Hằng, Nguyễn Tiến Long, Trần Thị Triêu, Trần Văn Minh, 2013. Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và sâu bệnh của giống hoa chuông màu đỏ (Sinningia speciosa) trên các loại giá thể khác nhau ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Tạp chí Khoa học Đại học Huế 75 (6): 57- 65. [10] Lương Định, 2016. Trà Vinh: Nửa thế kỷ một làng hoa. the-ky-mot-lang-hoa-d48367.html Các giống hoa chuông khảo sát đều sinh trưởng, phát triển và ra hoa tốt tại điều kiện khí hậu của Tp. Trà Vinh. Trong 5 giống khảo sát thì có 3 giống hoa chuông kép có tiềm năng cho sản xuất hoa chậu thương mại là Si1, Si2 và Si3, các đặc tính cụ thể của từng giống như sau: + Giống Si1 có thời gian từ trồng đến ra hoa 47,8 ngày, đường kính hoa 6,7 cm, số hoa trên cây 7,4 hoa/cây, đường kính tán 24,5 cm, độ bền tự nhiên của hoa 4,8 ngày với hoa kép, cánh dày, màu đỏ đậm, rất được ưa thích. + Giống Si2 có thời gian từ trồng đến ra hoa 62,3 ngày, đường kính hoa 7,4 cm, số hoa trên cây 11,1 hoa/cây, đường kính tán 30,6 cm, độ bền tự nhiên của hoa 5,5 ngày với hoa kép, cánh dày, màu tím viền cánh trắng ít, được ưa thích. + Giống Si3 có thời gian từ trồng đến ra hoa 62,0 ngày, đường kính hoa 6,2 cm, số hoa trên cây 10,6 hoa/cây, đường kính tán 31,5 cm, độ bền tự nhiên của hoa 5,0 ngày với hoa kép, cánh dày, màu đỏ viền cánh trắng, được ưa thích. 2. Kiến nghị Hoa chuông có khả năng sinh trưởng, phát triển và ra hoa rất tốt tại điều kiện Tp. Trà Vinh, cây có thể trồng bán hoa chậu quanh năm và mang lại hiệu quả kinh tế cho người nông dân. Vì vậy cần được mở rộng sản xuất trong thời gian tới. Tuy nhiên để nâng cao chất lượng chậu hoa đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng và hiệu quả kinh tế trong thời gian tới thì cần phải đầu tư trồng từ nguồn giống cây con nuôi cấy mô sạch bệnh và phải được trồng trong nhà che plastic để bảo vệ chậu hoa khỏi bị hư hại do mưa bão và sương muối. Cần phải có những nghiên cứu để áp dụng hệ thống tưới phân và nước tự động trong sản hoa chuông để nâng cao sự đồng nhất và chất lượng chậu hoa. TÀI LIỆU THAM KHẢO

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf7_8935_2225266.pdf