T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018 
 101 
KHẢO SÁT KẾT QUẢ SỬ DỤNG KHÁNG SINH DỰ PHÒNG 
TRONG MỔ LẤY THAI TẠI KHOA PHỤ SẢN, 
BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 
 Lê Thị Hồng Vân*; Nguyễn Thị Minh Tâm*; Huỳnh Thanh Tú** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: khảo sát kết quả sử dụng kháng sinh dự phòng trong mổ lấy thai tại Khoa Phụ sản, 
Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu 172 bệnh nhân mổ lấy 
thai sử dụng kháng sinh dự phòng tại Khoa Phụ sản, Bệnh viện Quân y 103 từ 06 - 2016 đến 
06 - 2017. Kết quả: tuổi trung bình nhóm nghiên cứu: 30,07 ± 4,18; con rạ lần 2: 77,9%; mổ lấy 
thai vì vết mổ đẻ cũ: 57%; thời gian chờ phẫu thuật: 2,94 ± 0,94 giờ; mổ trong 3 giờ đầu: 76,8%; 
nhóm có bạch cầu > 10 G/l là 59,4%. Thời gian phẫu thuật trung bình 54,7 ± 10,5 phút; 
thời gian nằm viện trung bình 3,13 ± 0,46 ngày; nằm 3 ngày 87,8%; sử dụng kháng sinh dự 
phòng thành công 97,6%. Kết luận: khuyến cáo sử dụng kháng sinh dự phòng với chỉ định rộng 
hơn cho các bệnh nhân mổ lấy thai. 
* Từ khóa: Kháng sinh dự phòng; Mổ lấy thai. 
Survey on Result of Using Antibiotic Prophylaxis for Cesarean 
Section in Gynaecology and Obstetrics Department, 103 Military Hospital 
Summary 
Objectives: To survey the results of using antibiotic prophylaxis for cesarean section in Gynaecology 
and Obstetrics Department, 103 Military Hospital. Subjects and methods: Prospective study on 
172 patients who were cesarean section, using antibiotic prophylaxis at Gynaecology and Obstetrics 
Department, 103 Military Hospital from 06 - 2016 to 06 - 2017. Results: The average age 30.07 
years old; 2nd cesarean section 77.9%; cesarean section due to old delivery scar 57%; spend 2.94 
hours preparing to cesarean section; the group had white blood cells over 10 G/L: 59.4%; 
hospital stay: 3.13 days; well - done rate for antibiotic prophylaxis: 97.6%. Conclusion: 
Recommending widely to use antibiotic prophylaxis for cesarean section. 
* Keywords: Antibiotic prophylaxis; Cesarean section. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nhiễm khuẩn sau mổ lấy thai là nguyên 
nhân chính gây ra bệnh lý và tử vong cho 
người mẹ. Việc phòng chống nhiễm khuẩn 
sau mổ luôn là vấn đề thời sự đối với sản 
khoa. Một trong các biện pháp làm giảm 
tỷ lệ nhiễm khuẩn sau phẫu thuật là sử 
dụng kháng sinh đúng cách. Kháng sinh 
dự phòng được khuyến cáo nên sử dụng 
vì hiệu quả, an toàn và thuận lợi; ngăn 
ngừa nhiễm khuẩn sau mổ lấy thai, bệnh 
nhân (BN) được cho con bú sớm, tạo tâm 
lý thoải mái cho sản phụ và gia đình [3]. 
* Bệnh viện Quân y 103 
** Bệnh viện Quân y 121 
Người phản hồi (Corresponding): Lê Thị Hồng Vân (
[email protected]) 
Ngày nhận bài: 04/05/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 15/06/2018 
 Ngày bài báo được đăng: 02/07/2018 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018 
 102
Việc sử dụng kháng sinh dự phòng hiện 
nay đã thành thường quy tại các bệnh 
viện chuyên ngành phụ sản, góp phần 
nâng cao chất lượng điều trị, giảm tỷ lệ 
nhiễm khuẩn hậu phẫu, giảm chi phí điều 
trị [1, 2, 3, 5]. 
Tại Khoa Phụ sản, Bệnh viện Quân y 103 
đã áp dụng kháng sinh dự phòng cho 
nhiều mặt bệnh, chúng tôi tiến hành 
nghiên cứu này nhằm: Khảo sát kết quả 
sử dụng kháng sinh dự phòng trong mổ 
lấy thai. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu. 
Nghiên cứu 172 BN mổ lấy thai tại 
Khoa Phụ sản, Bệnh viện Quân y 103 từ 
01 - 06 - 2016 đến 31 - 06 - 2017. 
* Tiêu chuẩn lựa chọn: 
BN có chỉ định mổ lấy thai: 
- Chưa vỡ ối hoặc ối vỡ < 6 giờ. 
- BN không có dấu hiệu nhiễm khuẩn 
toàn thân và tại chỗ cơ quan sinh dục. 
- BN không có dị ứng, phản ứng kháng 
sinh. 
- BN đồng ý sử dụng kháng sinh dự 
phòng. 
* Tiêu chuẩn loại trừ: 
- BN mổ lấy thai nhưng không đáp ứng 
tiêu chuẩn lựa chọn. 
- Chuyển kháng sinh điều trị sau mổ 
do vết mổ viêm dính nhiều. 
2. Phương pháp nghiên cứu. 
Nghiên cứu hồi cứu và phân tích. 
* Quy trình sử dụng kháng sinh dự phòng 
cho mổ lấy thai: 
- Trước phẫu thuật: 
+ Cạo lông vùng sinh dục. 
+ Sát trùng vùng mổ bằng dung dịch 
betadine 10%, băng vùng mổ bằng gạc 
vô trùng. 
- Trong phòng mổ: 
Sau khi phẫu thuật viên bắt bé ra 
ngoài và kẹp dây rốn, kỹ thuật viên khoa 
gây mê thử kháng sinh và tiêm tĩnh mạch 
cho BN 1 liều duy nhất: 1 g cephalosporin. 
- Sau phẫu thuật: 
Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp 
hàng ngày. Thay băng kỳ đầu sau mổ 
24 giờ. Đánh giá tình trạng vết mổ. Làm 
thuốc âm đạo hàng ngày. Đánh giá số 
lượng, chất lượng sản dịch. Theo dõi tình 
trạng nhiễm khuẩn toàn thân: sốt, môi khô, 
lưỡi bẩn Cấy khuẩn vết mổ khi nghi ngờ 
nhiễm khuẩn. 
* Một số định nghĩa trong nghiên cứu: 
- Thời gian phẫu thuật: từ khi bắt đầu 
rạch da đến khi mối chỉ cuối cùng được 
đóng xong. 
- Thời gian nằm viện: từ lúc BN vào 
viện cho tới khi ra viện. 
- Sốt sau phẫu thuật khi nhiệt độ BN 
≥ 37oC. 
* Đánh giá kết quả nghiên cứu: 
Tình trạng sốt (theo Bộ môn Sinh lý bệnh, 
Học viện Quân y): 
+ ≥ 37 - 380C: sốt nhẹ. 
+ > 38 - 390C: sốt vừa. 
+ > 390C: sốt cao. 
* Tình trạng vết mổ (phân loại theo CDC): 
hay gặp trong vết mổ lấy thai: 
- Nhiễm khuẩn vết mổ nông: vết mổ 
sưng, nóng, đỏ, đau hoặc chảy dịch từ 
vết mổ nông. 
- Nhiễm khuẩn vết mổ sâu: chảy mủ, 
toác vết mổ, sốt > 380C, kèm theo vết mổ 
sưng nề, đỏ, đau. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018 
 103 
* Đánh giá tỷ lệ nhiễm khuẩn sau phẫu 
thuật: 
Tỷ lệ nhiễm khuẩn sau phẫu thuật = 
tổng số nhiễm khuẩn sau phẫu thuật/tổng 
số đối tượng nghiên cứu/nhóm. 
* Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS 
20.0, tính tỷ lệ phần trăm, giá trị trung bình. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ 
BÀN LUẬN 
1. Đặc điểm BN. 
* Tuổi BN: 
Độ tuổi < 20: 1 BN (0,6%); 20 - 29 tuổi: 
77 BN (44,8%); 30 - 39 tuổi: 93 BN (54%); 
40 - 49 tuổi: 1 BN (0,6%). Tuổi trung bình 
30,07 ± 4,18. 
Theo Lê Tuyết Minh (2000), nhóm tuổi 
từ 20 - 29 chiếm 73% [6]. Do xã hội ngày 
càng phát triển, độ tuổi kết hôn của phụ 
nữ cao hơn, dẫn đến độ tuổi sinh con 
cũng tăng theo. Bên cạnh đó, còn nhiều 
nguyên nhân tác động đến tuổi sinh đẻ: 
vô sinh, thời gian muốn sinh con lần 2 
* Số lần sinh con: 
Lần 1: 20 BN (11,6%); lần 2: 134 BN 
(77,9%); > 2 lần: 18 BN (10,5%). Số lần 
sinh con lần 2 trở lên ở những sản phụ có 
vết mổ lấy thai lần đầu sẽ ảnh hưởng trực 
tiếp đến thời gian phẫu thuật lần mổ lấy 
thai này do có nguy cơ viêm dính vết mổ, 
bàng quang gây khó khăn và kéo dài 
thời gian cuộc mổ. Bên cạnh đó còn tăng 
nguy cơ biến chứng có thể xảy ra sau mổ 
như: viêm dính, nhiễm khuẩn vết mổ, tổn 
thương bàng quang 
2. Tình trạng BN trước phẫu thuật 
Bảng 1: Thời gian chờ phẫu thuật. 
Thời gian (giờ) BN (n = 172) Tỷ lệ (%) 
< 1 34 19,8 
1 - < 3 98 57 
3 - < 7 4 2,3 
7 - < 10 27 15,7 
≥ 10 9 5,2 
Trung bình 2,94 ± 0,94 giờ 
Theo Chữ Quang Độ, tỷ lệ nhiễm 
khuẩn hậu phẫu tỷ lệ thuận với thời gian 
vỡ ối trước phẫu thuật [4]. Tỷ lệ được mổ 
lấy thai trong 3 giờ đầu và thời gian trung 
bình BN được phẫu thuật cho thấy hiện 
nay kinh nghiệm và chuyên môn của bác 
sỹ cũng như trang thiết bị y tế của bệnh 
viện ngày càng được nâng cao, đủ khả 
năng tiên lượng và quyết định phẫu thuật 
sớm đối với BN không đẻ đường âm đạo, 
tránh kéo dài thời gian chuyển dạ cũng 
như thời gian vỡ ối trước phẫu thuật, 
giảm căng thẳng, mệt mỏi và lo lắng cho 
BN, góp phần hạn chế tỷ lệ nhiễm khuẩn 
hậu phẫu. 
* Chỉ định mổ lấy thai: vết mổ đẻ 
< 2 năm: 34 BN (19,8%); vết mổ đẻ cũ: 
98 BN (57%); do thai: 31 BN (18%); do phần 
phụ: 9 BN (5,2%). 
3. Tình hình sử dụng kháng sinh dự 
phòng và kết quả điều trị. 
Hiện nay, tại Khoa Phụ sản, Bệnh viện 
Quân y 103, tỷ lệ sử dụng kháng sinh dự 
phòng trong mổ lấy thai là 36,4% tổng số 
ca phẫu thuật. Kháng sinh dự phòng nhóm 
cephalosporin thế hệ 3. Đường dùng: 
tiêm tĩnh mạch chậm, 1 liều duy nhất ngay 
sau khi cắt rốn bé. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018 
 104
Liều lượng và thời điểm sử dụng: Burke 
(1960) đã chứng minh nếu kháng sinh 
tiêm trước khi rạch da, tỷ lệ nhiễm trùng 
sẽ giảm. Tỷ lệ nhiễm trùng ở BN được chỉ 
định kháng sinh trong vòng 3 giờ sau khi 
rạch da là 1,4%, trong khi tỷ lệ nhiễm trùng 
ở BN được chỉ định kháng sinh trong 
vòng 2 giờ trước khi rạch da là 0,6%. 
Kháng sinh dự phòng giảm tỷ lệ nhiễm 
trùng tại vị trí mổ được chỉ định trước 
rạch da chứ không phải trong hoặc sau 
phẫu thuật. Thử nghiệm của Miles (1957) 
và Burke (1961) đã xác định được thời 
điểm dùng kháng sinh để đạt hiệu quả tối 
ưu: 30 đến - 60 phút trước mổ [7]. 
Thông thường đối với mổ lấy thai, 
kháng sinh thường được tiêm tại thời 
điểm kẹp dây rốn để tránh tiếp xúc không 
cần thiết giữa thuốc và thai nhi, tránh gây 
ảnh hưởng đến kết quả lâm sàng và cận 
lâm sàng của trẻ sơ sinh bị bệnh lý nhiễm 
khuẩn. 
* Thời gian phẫu thuật: 
Bảng 2: 
Thời gian (phút) BN Tỷ lệ (%) 
30 - 40 20 11,6 
41 - 50 48 27,9 
51 - 60 88 51,2 
> 60 16 9,3 
Trung bình 54,7 ± 10,5 phút 
Độ dài cuộc phẫu thuật tỷ lệ thuận với 
nhiễm khuẩn hậu phẫu. Thời gian phẫu 
thuật càng dài, khả năng nhiễm khuẩn 
hậu phẫu càng tăng do nguy cơ phù nề 
tại chỗ cao hơn và tồn tại nguy cơ phơi 
vùng phẫu thuật ra môi trường ngoài 
lâu hơn. Thời gian trung bình mổ lấy thai 
trong nghiên cứu 54,7 phút, tương đương 
với nghiên cứu của Bùi Sương là 53,8 phút. 
So với một số nghiên cứu khác, thời gian 
phẫu thuật dài hơn, tuy nhiên chúng tôi 
cho rằng đây là những con số hợp lý, vì 
chỉ định mổ lấy thai do sản phụ đã có vết 
mổ lấy thai lần đầu lên đến 76,8%. Do đó, 
trong mổ, phẫu thuật viên phải đối mặt 
với tình trạng viêm dính nên thời gian 
phẫu thuật kéo dài. 
* Tỷ lệ thành công kháng sinh dự phòng: 
0%
97,6%
2,4%
Thành công
Dấu hiệu NK
Biểu đồ 1: Tỷ lệ điều trị kháng sinh dự 
phòng thành công. 
Trong 172 BN, 4 BN phải chuyển kháng 
sinh điều trị, sử dụng kháng sinh dự phòng 
thành công chiếm tỷ lệ cao (97,6%). Kết quả 
của chúng tôi tương tự nghiên cứu của 
các tác giả trong và ngoài nước. Theo 
Trương Ngọc Đan Thanh [3], tỷ lệ kháng 
sinh dự phòng thành công 92,6%. Nghiên 
cứu của Mudholkar [7], tỷ lệ kháng sinh 
dự phòng thành công 98,69%. 
* Thời gian điều trị: 
≤ 3 ngày: 151 BN (87,8%); 4 - 6 ngày: 
21 BN (12,2%); trung bình: 3,15 + 0,46 ngày 
4 BN có dấu hiệu nhiễm khuẩn chuyển 
kháng sinh điều trị nên thời gian nằm viện 
> 3 ngày, tối đa thời gian nằm viện 6 ngày. 
Dấu hiệu 
nhiễm khuấn 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018 
 105 
KẾT LUẬN 
* Đặc điểm đối tượng nghiên cứu: 
Tuổi trung bình nhóm nghiên cứu: 
30,07 ± 4,18, nhóm tuổi hay gặp nhất 
30 - 39 (54,1%). Con rạ lần 2 chiếm tỷ lệ 
cao (77,9%). Chỉ định mổ lấy thai vì vết 
mổ đẻ cũ 57%. Thời gian từ lúc chuyển 
dạ đến lúc BN được phẫu thuật trung 
bình 2,94 ± 0,94 giờ. Tỷ lệ mổ trong vòng 
3 giờ đầu 76,8%. Có sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê giữa hai nhóm có bạch cầu 
 10 G/l. 
* Kết quả điều trị: 
Thời gian phẫu thuật trung bình 54,7 ± 
10,5 phút. Tổng số ngày nằm viện trung 
bình 3,15 ± 0,46. Nằm viện 3 ngày 87,8%. 
Điều trị kháng sinh dự phòng thành công 
97,6%. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Văn Cư, Nguyễn Thị Thanh 
Minh. Mối liên quan giữa việc sử dụng kháng 
sinh dự phòng và nhiễm khuẩn vết mổ trong 
cắt tử cung hoàn toàn qua đường bụng tại 
Bệnh viện Hùng Vương. Tạp chí Y học Thành 
phố Hồ Chí Minh. 2008. 
2. Nguyễn Ngọc Khuyên. Hiệu quả kháng 
sinh dự phòng cefotaxim so với kháng sinh 
điều trị trong phẫu thuật sản phụ khoa có 
chọn lọc. Kỷ yếu Hội nghị khoa học. Bệnh viện 
An Giang. 
3. Trương Ngọc Đan Thanh, Nguyễn Hữu Đức. 
Khảo sát việc sử dụng kháng sinh trong mổ 
sinh tại Khoa Sản, Bệnh viện Hùng Vương. 
Chuyên đề Y học tuổi trẻ. 
4. Chữ Quang Độ. Góp phần nghiên cứu 
hình thái lâm sàng và các yếu tố liên quan 
gây nhiễm khuẩn sau mổ đẻ tại Bệnh viện 
Bà mẹ và Trẻ sơ sinh. Luận văn Thạc sỹ Y học. 
Trường Đại học Y Hà Nội. 2002. 
5. Bùi Sương và CS. Nghiên cứu phương 
pháp kháng sinh dự phòng nhằm khống chế 
nhiễm khuẩn sản phụ khoa. Công trình Nghiên 
cứu khoa học. Bệnh viện Phụ sản Hà Nội. 1999. 
6. Lê Thị Tuyết Minh và CS. Sử dụng 
kháng sinh dự phòng augmentin liều duy nhất 
trong một số trường hợp mổ lấy thai có ít 
nguy cơ nhiễm trùng. Công trình Nghiên cứu 
khoa học. Viện Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ sơ sinh 
2001. 
7. A.S Mudholkar, V.S Taralekar et al. 
Study of prophylactic single dose antibiotics in 
obstetrics and gynecological procedures in low 
risk patients. Indian Journal of Applied Research.