Khảo sát đột biến gen FLT3-ITD trên bệnh bạch cầu cấp dòng tủy người lớn tại Bệnh viện Truyền máu-Huyết học

Tài liệu Khảo sát đột biến gen FLT3-ITD trên bệnh bạch cầu cấp dòng tủy người lớn tại Bệnh viện Truyền máu-Huyết học: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6* 2019 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 317 KHẢO SÁT ĐỘT BIẾN GEN FLT3-ITD TRÊN BỆNH BẠCH CẦU CẤP DÒNG TỦY NGƯỜI LỚN TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU – HUYẾT HỌC Hồ Châu Minh Thư*, Cao Văn Động**, Cao Sỹ Luân**, Đoàn Thị Tuyết Thu**, Phù Chí Dũng**,Phan Thị Xinh* TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm đột biến gen FLT3-ITD của bệnh nhân (BN) bạch cầu cấp dòng tủy (BCCDT) người lớn dựa trên kích thước đoạn chèn, mức độ biểu hiện đột biến và có kèm đột biến gen NPM1. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: 36 BN BCCDT người lớn (không tính thể M3) được chẩn đoán tại Bệnh viện Truyền Máu-Huyết Học TP.Hồ Chí Minh từ 01/06/2013 đến 28/02/2019 có đột biến gen FLT3-ITD. Nghiên cứu mô tả loạt ca. Sử dụng kỹ thuật giải trình tự trực tiếp (Sanger sequencing) và kỹ thuật phân tách đoạn DNA (DNA fragment analysis) để xác định số cặp base (bp) chèn vào gen FLT3 và lượng allele mang đột biến gen FLT3-ITD. Kết quả: Kết...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 29/06/2023 | Lượt xem: 238 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát đột biến gen FLT3-ITD trên bệnh bạch cầu cấp dòng tủy người lớn tại Bệnh viện Truyền máu-Huyết học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6* 2019 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 317 KHẢO SÁT ĐỘT BIẾN GEN FLT3-ITD TRÊN BỆNH BẠCH CẦU CẤP DÒNG TỦY NGƯỜI LỚN TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU – HUYẾT HỌC Hồ Châu Minh Thư*, Cao Văn Động**, Cao Sỹ Luân**, Đoàn Thị Tuyết Thu**, Phù Chí Dũng**,Phan Thị Xinh* TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm đột biến gen FLT3-ITD của bệnh nhân (BN) bạch cầu cấp dòng tủy (BCCDT) người lớn dựa trên kích thước đoạn chèn, mức độ biểu hiện đột biến và có kèm đột biến gen NPM1. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: 36 BN BCCDT người lớn (không tính thể M3) được chẩn đoán tại Bệnh viện Truyền Máu-Huyết Học TP.Hồ Chí Minh từ 01/06/2013 đến 28/02/2019 có đột biến gen FLT3-ITD. Nghiên cứu mô tả loạt ca. Sử dụng kỹ thuật giải trình tự trực tiếp (Sanger sequencing) và kỹ thuật phân tách đoạn DNA (DNA fragment analysis) để xác định số cặp base (bp) chèn vào gen FLT3 và lượng allele mang đột biến gen FLT3-ITD. Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy có 17 BN (47,2%) có ít nhất 1 trong 2 đặc điểm là ≥70bp chèn vào gen FLT3 và/ hoặc lượng allele mang đột biến FLT3-ITD ≥50%; trong đó, 8 trường hợp (22,2%) có số bp chèn vào gen FLT3 là ≥ 70 bp và 11 trường hợp (30,6%) có lượng allele mang đột biến gen FLT3-ITD ≥50%. Tỉ lệ các BN có đột biến gen FLT3-ITD kèm và không kèm đột biến gen NPM1 lần lượt là 52,8% (n=19) và 47,2% (n=17). Kết luận: Chúng tôi đã ứng dụng thành công kỹ thuật giải trình tự trực tiếp kết hợp với kỹ thuật phân tách đoạn DNA trong việc khảo sát đặc điểm đột biến gen FLT3-ITD, giúp phân nhóm tiên lượng BN BCCDT chính xác hơn. Từ khóa: bạch cầu cấp dòng tủy, FLT3-ITD, kỹ thuật giải trình tự trực tiếp, kỹ thuật phân tách đoạn DNA ABSTRACT ANALYSIS OF FLT3-ITD MUTATION IN ADULT ACUTE MYELOID LEUKEMIA AT BLOOD TRANSFUSION HEMATOLOGY HOSPITAL Ho Chau Minh Thu, Cao Van Dong, Cao Sy Luan, Doan Thi Tuyet Thu, Phu Chi Dung, Phan Thi Xinh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 6 - 2019: 317 - 322 Objectives: To analyse FLT3-ITD mutant level, number, size and interaction with NPM1 mutations in adult patients with acute myeloid leukemia (AML). Subjects: We analysed 36 adult patients with AML (non-APL) who had FLT3-ITD mutation at Blood Transfusion Hematology Hospital from June 1, 2013 to February 28, 2019. Method: Prospective case series. We used Sanger sequencing and DNA fragment analysis method for determining ITD length and FLT3-ITD mutant allelic burden. Results: There were 17 patients (47.2%) expressing long ITD length (≥70 bp) or high FLT3-ITD mutant allelic burden (≥50%); in there, 8 cases (22.2%) expressing long ITD length, 11 cases (30.6%) expressing high FLT3-ITD mutant allelic burden. We also found 19 out of 36 patients (52.8%) had NPM1 mutation and 17 patients (47.2%) did not. Conclusion: Analyse FLT3-ITD mutation combining Sanger sequencing and DNA fragment analysis *Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh **Bệnh viện Truyền máu Huyết học Tác giả liên lạc: TS. Cao Sỹ Luân ĐT: 0917 862 262 Email: caosyluan@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 318 was successfully established at our hospital. This may help to improve the classification and prognosis in AML patient. Key word: acute myeloid leukemia, FLT3-ITD, sanger sequencing, DNA fragment analysis ĐẶT VẤN ĐỀ Bạch cầu cấp dòng tủy (BCCDT) là thể bệnh thường gặp nhất trong các thể bạch cầu cấp ở người lớn. Đây là một bệnh không đồng nhất về mặt di truyền học cũng như sinh học phân tử, trong đó đột biến gen và nhiễm sắc thể gây ra các rối loạn về tăng trưởng, biệt hóa của các tế bào tiền thân tạo máu. Các bất thường về gen có thể kể đến như đột biến gen CEBPA, NPM1 và đặc biệt là gen FLT3. Gen FLT3 nằm trên nhiễm sắc thể 13, mã hóa cho thụ thể tyrosine kinase thuộc nhóm III là một trong những gen thường bị đột biến nhất. Hai loại đột biến FLT3 thường gặp trong bệnh BCCDT đã được tìm thấy bao gồm nhân đoạn nội tại (FLT3-ITD) chiếm khoảng 30% các trường hợp và đột biến điểm vùng tyrosine kinase (FLT3-TKD), chiếm khoảng 10%(1,2,9). Trước đây, các bệnh nhân (BN) BCCDT có đột biến gen FLT3-ITD đều được xếp vào nhóm tiên lượng xấu(1,2,5,9). Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy biểu hiện của gen FLT3-ITD không giống nhau giữa các BN mang đột biến. Nói cách khác, đặc điểm lâm sàng, sinh học cũng như tiên lượng, dự hậu của các BN BCCDT có đột biến gen FLT3-ITD phụ thuộc vào sự khác biệt về đặc điểm đột biến, được xác định bởi tỉ lệ allele có đột biến và không có đột biến (alletic ratio) hoặc lượng allele có đột biến trên tổng số allele, cũng như chiều dài đoạn chèn của đột biến(4,6,8) và các đột biến khác kèm theo. Tuy nhiên, cho đến thời điểm nghiên cứu vẫn chưa có công trình nào tại Việt Nam báo cáo về việc đặc điểm của đột biến gen FLT3-ITD để hỗ trợ chẩn đoán và phân nhóm tiên lượng. Nhận thấy sự cần thiết của việc khảo sát đặc điểm của đột biến gen FLT3-ITD ở BN BCCDT để giúp định hướng phương pháp điều trị, chúng tôi thực hiện đề tài này tại BV.Truyền máu – Huyết học TP.Hồ Chí Minh. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu 36 BN BCCDT người lớn (không tính thể M3) được chẩn đoán tại BV Truyền Máu-Huyết Học TP.Hồ Chí Minh từ 01/06/2013 đến 28/02/2019 có đột biến gen FLT3-ITD. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả loạt ca. Phương pháp tiến hành nghiên cứu Hình 1. Sơ đồ tiến hành nghiên cứu Ly trích RNA, tổng hợp cDNA Mẫu tủy xương hoặc máu ngoại biên được lấy trong chống đông EDTA tại thời điểm bệnh mới được chẩn đoán. Ly trích RNA bằng bộ kit Invitrap Spin Universal RNA Mini kit (Stractec) theo quy trình kỹ thuật do nhà sản xuất cung cấp. cDNA được tổng hợp bằng kit PrimeScript RT Master Mix (Takara). Phương pháp giải trình tự gen trực tiếp (Sanger sequencing) Phản ứng PCR gen FLT3 được thực hiện với bộ hóa chất của Takara. Mỗi tube PCR (BN/chứng dương/chứng âm) có thể tích 20 l chứa các thành phần: DNase-Free Water, PCR Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6* 2019 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 319 buffer, dNTPs (250 M cho mỗi loại), mồi xuôi 1675F và mồi ngược 2728R, Takara TaqTM HotStar Polymerase 1,25unit/μl và cDNA. Chu kỳ luân nhiệt trên máy Applied Biosystems 2720 Thermal Cycler (Life Technologies) bao gồm 98oC trong 3 phút; theo sau là 45 chu kỳ với các bước luân nhiệt: 98oC trong 10 giây, 61oC trong 20 giây, 72oC trong 1,5 phút; kết thúc bằng giai đoạn kéo dài sản phẩm ở 72oC trong 5 phút; cuối cùng duy trì ở 4oC. Hình 2. Quy trình giải trình tự gen FLT3-ITD Điện di sản phẩm PCR trên thạch agarose 1,5% có nhuộm ethidium bromide và quan sát dưới hệ thống chụp ảnh Geldoc-ItTM (UVP) để kiểm tra kết quả PCR. Sản phẩm PCR sau đó được tinh sạch bằng illustraTM GFXTM PCR DNA and Gel Band Purification Kit (GE Healthcare) theo hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất. Sản phẩm PCR đã được tinh sạch sẽ được thực hiện phản ứng cycle sequencing với BigDye® Terminator v3.1 Cycle Sequencing kit (Applied Biosystems) theo hai chiều xuôi và ngược (sử dụng mồi PCR). Sản phẩm sau đó được kết tủa bằng ethanol, hòa tan trong Hi-Di formamide, biến tính ở 96oC trước khi làm lạnh đột ngột. Trình tự DNA được đọc bằng máy ABI 3500 Genetic Analyzer, với POP-7 polymer và capillary 50 cm (Applied Biosystems). Kết quả giải trình tự sẽ được phân tích bằng phần mềm CLC Main Workbench với trình tự gen FLT3 tham chiếu là trình tự chuẩn trong cơ sở dữ liệu của NCBI để xác định kiểu đột biến, bao gồm vị trí đoạn chèn và số base (bp) được chèn vào gen FLT3. Phương pháp phân tách đoạn DNA (DNA fragment analysis) Sử dụng cDNA của các mẫu đã được xác định có đột biến gen FLT3-ITD bằng kỹ thuật giải trình tự ở trên. Các đoạn mồi dùng cho phản ứng PCR khuếch đại gen FLT3 bao gồm mồi xuôi 5’-6FAM/GC AAT TTA GGT ATG AAA GCC AGC-3’ và mồi ngược 5’-CTT TCA GCA TTT TGA CGG CAA CC-3’ được thiết kế bằng phần mềm Oligo 4.1. Mỗi tube PCR (BN/chứng dương/chứng âm) có thể tích 20 l chứa các thành phần: DNase-Free Water, PCR buffer, dNTPs (250 μM cho mỗi loại), mồi xuôi, mồi ngược, Takara TaqTM HotStar Polymerase 1,25unit/μl và cDNA. Chu kỳ luân nhiệt trên máy Applied Biosystems 2720 Thermal Cycler (Life Technologies) bao gồm 98oC trong 3 phút; theo sau là 25 chu kỳ với các bước luân nhiệt: 98oC trong 10 giây, 66oC trong 40 giây, 72oC trong 1 phút; kết thúc bằng giai đoạn kéo dài sản phẩm ở 72oC trong 3 phút; cuối cùng duy trì ở 4oC. Sản phẩm PCR được pha loãng với Nanopure water theo tỉ lệ 1:10, sau đó hòa tan với Hi-di formamide, size standard và đọc bằng máy ABI 3130 Genetic Analyzer (Applied Biosystems). Kết quả sẽ được phân tích bằng phần mềm Gene scan software (Applied Biosystems) và lượng allele mang đột biến gen FLT3-ITD sẽ được tính theo công thức: Trong đó: A: diện tích dưới đường cong của mẫu allele mang đột biến. B: diện tích dưới đường cong của mẫu allele Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 320 bình thường. KẾT QUẢ Từ 01/06/2013 đến 28/02/2019, chúng tôi có 36 BN BCCDT (không tính thể M3) phát hiện có đột biến gen FLT3-ITD được chọn vào nghiên cứu này. Chẩn đoán tủy đồ chiếm đa số là thể M2 (58,3%), kế tiếp là M4 (30,5%) và không có trường hợp nào là M0, M6 và M7 (Bảng 1). Tuổi trung bình là 45,3 tuổi (từ 20-68 tuổi). Có 15 BN nam và 21 BN nữ. Tỉ lệ nam:nữ là 1:1,4 (Bảng 2). Bảng 1. Sự phân phối nhóm bệnh BCCDT có đột biến gen FLT3-ITD được chẩn đoán dựa trên tủy đồ Chẩn đoán Số lượng Tỉ lệ M0 0 0% M1 2 5,6% M2 21 58,3% M4 11 30,5% M5 2 5,6% M6 0 0% M7 0 0% Tổng số 36 100% Bảng 2. Kết quả đột biến gen FLT3-IT STT Tuổi Giới Exon Số bp chèn Lượng FLT3- ITD NPM1 1 68 Nam 14 24 19,2% (-) 2 44 Nữ 14 54 34,8% (-) 3 52 Nữ 14 39 36,8% (-) 4 50 Nữ 14 60 42,4% (+) 5 42 Nam 14 60 15,1% (+) 6 53 Nam 14 45 44,4% (+) 7 58 Nam 14 45 39,1% (+) 8 39 Nữ 14 48 30% (-) 9 60 Nam 14 54 41,8% (+) 10 64 Nữ 14 27 47,8% (+) 11 48 Nữ 15 81 37,1% (-) 12 28 Nữ 14 60 46,8% (-) 13 51 Nữ 14 24 63,4% (-) 14 48 Nam 14 15 52,6% (-) 15 49 Nữ 14 42 51,6% (-) 16 20 Nữ 14 21 53,7% (+) 17 48 Nữ 14 21 61,2% (+) 18 53 Nữ 14 24 100% (+) 19 52 Nam 14 63 34,1% (+) 20 59 Nam 14 84 43,9% (-) 21 25 Nữ 14 90 10,8% (-) 22 39 Nữ 14 90 33,5% (-) 23 44 Nam 14 90 53,6% (+) 24 46 Nữ 14 3 44,3% (-) STT Tuổi Giới Exon Số bp chèn Lượng FLT3- ITD NPM1 25 57 Nữ 14 57 59,1% (-) 26 26 Nữ 14 78 20,1% (+) 27 40 Nữ 14 48 19,2% (-) 28 28 Nam 14 24 58,7% (+) 29 55 Nữ 14 24 41,1% (+) 30 49 Nam 14 48 46,2% (+) 31 35 Nam 14 36 66% (+) 32 47 Nam 14 51 33,7% (-) 33 36 Nam 14 84/81 59% (+) 34 27 Nam 14 108 38,2% (+) 35 56 Nữ 14 21 48,2% (-) 36 34 Nữ 14 57 43,5% (+) Kết quả ở Bảng 2 cho thấy tất cả 36 BN đều có đột biến lặp đoạn nhưng bảo tồn khung đọc, kích thước đoạn lặp thay đổi, ngắn nhất là 3 bp (1 acid amin) và dài nhất là 108 bp (36 acid amin). Số lượng đoạn lặp hầu hết là 1 đoạn và vị trí đoạn lặp chỉ gặp ở vùng cận màng, chưa phát hiện ở vị trí khác. Hơn nữa, chúng tôi cũng tiến hành so sánh số bp chèn vào gen FLT3 theo kỹ thuật giải trình tự với kỹ thuật phân tách đoạn DNA, kết quả cho thấy số bp chèn là giống nhau ở cả 2 kỹ thuật trên tất cả 36 BN (Hình 3). Code Sample File Name Allele Size (bp) Height Area 9336 frag_002_F08.fsa 33 239 6171 4131 9336 frag_002_F08.fsa OL 260 5711 4343 Hình 3. So sánh số bp chèn vào gen FLT3 bằng kỹ thuật giải trình tự gen và kỹ thuật phân tách đoạn DNA Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6* 2019 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 321 Phân tách đoạn DNA là 1 kỹ thuật điện di có độ phân giải cao, có thể phân tách được các đoạn DNA có kích thước hơn kém nhau 1 bp. Trong nghiên cứu này, 01 trường hợp có số bp chèn vào ngắn (Hình 4) được phát hiện dễ dàng và chính xác. Code Sample File Name Allele Size (bp) Height Area 8111 frag_003_G06.fsa 33 239 2014 25845 8111 frag_003_G06.fsa OL 242 1649 20582 Hình 4. Kết quả thể hiện lượng allele mang đột biến FLT3-ITD bằng kỹ thuật phân tách đoạn DNA. Trong đó, allele bình thường có chiều dài 239bp. Allele mang đột biến có chèn thêm 3bp vào gen FLT3 Ngoài ra, 01 BN tồn tại song song 2 kiểu đột biến lặp đoạn 81 bp và 84 bp cũng được phát hiện chính xác (Hình 5). Code Sample File Name Allele Size (bp) Height Area 9237 frag_003_G08.fsa 33 239 3985 32552 9237 frag_003_G08.fsa 16 320 2149 24109 9237 frag_003_G08.fsa OL 323 1791 22676 Hình 5. Kết quả thể hiện lượng allele mang đột biến FLT3-ITD bằng kỹ thuật phân tách đoạn DNA ở 1 trường hợp tồn tại cùng lúc 2 kiểu đột biến (chèn 81bp và 84bp vào gen FLT3) Phân tích lượng allele mang đột biến gen FLT3-ITD trên các BN chúng tôi ghi nhận có sự khác nhau giữa 36 BN, ít nhất là 10,8% và nhiều nhất là 100%. Kết quả mô tả các đặc điểm của đột biến gen FLT3-ITD trong mẫu khảo sát được trình bày ở Bảng 3. Trong đó có 47,2% BN mang ít nhất 1 trong 2 đặc điểm là số bp được chèn vào gen FLT3 ≥ 70bp và/ hoặc lượng allele mang đột biến gen FLT3-ITD ≥50%; trong đó, có 2 BN mang cả 2 đặc điểm trên. Bảng 3. Đặc điểm đột biến gen FLT3-ITD trong mẫu khảo sát Đặc điểm Giá trị Số bp được chèn vào gen FLT3 < 70bp 77,8% (n=28) ≥ 70bp 22,2% (n=8) Lượng allele mang đột biến < 50% 69,4% (n=25) ≥ 50% 30,6% (n=11) Số bp được chèn vào gen FLT3 < 70bp và lượng allele mang đột biến <50% 52,8% (n=19) Số bp được chèn vào gen FLT3 ≥ 70bp hoặc lượng allele mang đột biến ≥ 50% 47,2% (n=17) Có kèm đột biến gen NPM1 52,8% (n=19) Không kèm đột biến gen NPM1 47,2% (n=17) Kết qủa ở Bảng 4, có 33,3% BN có lượng allele mang đột biến gen FLT3-ITD <50% và có kèm đột biến gen NPM1, thuộc nhóm tiên lượng tốt, vừa đáp ứng điều trị tốt và vừa có dự hậu tốt hơn so với các nhóm còn lại. Bảng 4. Mối liên hệ giữa đột biến gen FLT3-ITD và gen NPM1 Giá trị Lượng FLT3-ITD < 50% (n=25) ≥ 50% (n=11) Có kèm đột biến gen NPM1 33,3% (n=12) 19,4% (n=7) Không kèm đột biến gen NPM1 36,1% (n=13) 11,2% (n=4) BÀN LUẬN Đột biến gen FLT3-ITD vừa có ý nghĩa tiên lượng, vừa là đích nhắm phân tử hứa hẹn trong nghiên cứu điều trị bệnh BCCDT. Nghiên cứu này bổ sung và hoàn chỉnh hơn quy trình khảo sát đặc điểm của gen FLT3-ITD bên cạnh việc đánh giá có hay không có đột biến này trước đây, nhằm giúp tiên lượng bệnh chính xác ngay từ đầu, hỗ trợ các bác sĩ lâm sàng lựa chọn chiến lược điều trị. Các nghiên cứu mới đây cho thấy những BN có lượng allele mang đột biến ≥50% hay có ≥70bp chèn vào gen FLT3 thì có đáp ứng điều trị cũng như dự hậu xấu hơn nhóm còn lại(3,4,7). Ngược lại, nhóm BN vừa có lượng allele mang đột biến gen FLT3-ITD <50%, vừa có kèm đột biến gen NPM1 thì lại có đáp ứng điều trị tốt và tiên lượng tốt hơn(3,7). Kết quả nghiên cứu này cho thấy có 8 BN có Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 322 số bp chèn vào gen FLT3 ≥70bp (22,2%), gần tương đương với nghiên cứu của Kim Y và cs (20,5%, n=363)(4). 11 BN (30,6%) có lượng allele mang đột biến gen FLT3-ITD ≥50%, cao hơn các nghiên cứu của các tác giả Gale (15%, n=1425)(3) và Kim Y (17,8%)(4). Nhóm BN có ít nhất một trong 2 đặc điểm là lượng allele mang đột biến gen FLT3-ITD ≥ 50% hay có ≥70bp chèn vào gen FLT3 bao gồm 17 trường hợp (47,2%), cao hơn so với nghiên cứu của Kim Y (32,9%)(5). Tỉ lệ các BN có đột biến gen FLT3-ITD kèm và không kèm đột biến gen NPM1 lần lượt là 52,8% (n=19) và 47,2% (n=17), tương đương với các nghiên cứu của Schneider F (51% và 49%, n=648)(7) và Gale (60% và 40%)(3). Trong đó, nhóm có tiên lượng tốt nhất, vừa có lượng allele mang đột biến gen FLT3-ITD <50%, vừa có kèm đột biến gen NPM1 chiếm tỉ lệ 33,3% (n=12), tương đương với nghiên cứu của tác giả Gale (33%)(3). Đây là nghiên cứu đầu tiên khảo sát đặc điểm đột biến gen FLT3-ITD đối với nhóm bệnh BCCDT người lớn. Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi sẽ định hướng đưa vào xét nghiệm thường quy để cung cấp thông tin về đặc điểm đột biến của gen FLT3 cụ thể hơn, giúp các bác sĩ lâm sàng trong việc phân nhóm nguy cơ và tiên lượng bệnh chính xác hơn. KẾT LUẬN Chúng tôi đã ứng dụng thành công kỹ thuật giải trình tự trực tiếp kết hợp với kỹ thuật phân tách đoạn DNA trong việc khảo sát đặc điểm đột biến gen FLT3-ITD, giúp phân nhóm nguy cơ và tiên lượng BN BCCDT chính xác hơn. Việc ứng dụng kỹ thuật này vào xét nghiệm cận lâm sàng có thể hỗ trợ cho các bác sĩ lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp hơn cho từng BN. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bienz M, et al (2005). Risk assessment in patients with acute myeloid leukemia and a normal karyotype. Clinical Cancer Research, 11(4):1416-1424. 2. Fröhling S, et al (2002). Prognostic significance of activating FLT3 mutations in younger adults (16 to 60 years) with acute myeloid leukemia and normal cytogenetics: a study of the AML Study Group Ulm. Blood, 100(13):4372-4380. 3. Gale RE, et al (2008). The impact of FLT3 internal tandem duplication mutant level, number, size, and interaction with NPM1 mutations in a large cohort of young adult patients with acute myeloid leukemia. Blood, 111(5): 2776-2784. 4. Kim Y, et al (2015). Quantitative fragment analysis of FLT3-ITD efficiently identifying poor prognostic group with high mutant allele burden or long ITD length. Blood Cancer Journal, 5(8): e336. 5. Kottaridis PD, et al (2001). The presence of a FLT3 internal tandem duplication in patients with acute myeloid leukemia (AML) adds important prognostic information to cytogenetic risk group and response to the first cycle of chemotherapy: analysis of 854 patients from the United Kingdom Medical Research Council AML 10 and 12 trials. Blood, 98(6): 1752-1759. 6. Pratcorona M, et al (2013). Favorable outcome of patients with acute myeloid leukemia harboring a low-allelic burden FLT3- ITD mutation and concomitant NPM1 mutation: relevance to post-remission therapy. Blood, 121(14):2734-8. 7. Schneider F, et al (2012). The FLT3ITD level has a high prognostic impact in NPM1 mutated, but not NPM1 unmutated AML with a normal karyotype. Blood, 119(19):4383-6. 8. Thiede C, et al (2002). Analysis of FLT3-activating mutations in 979 patients with acute myelogenous leukemia: association with FAB subtypes and identification of subgroups with poor prognosis: Presented in part at the 42nd Annual Meeting of the American Society of Hematology, December 1-5, 2000, San Francisco, CA (abstract 2334). Blood, 99(12): 4326-4335. 9. Whitman SP, et al (2001). Absence of the wild-type allele predicts poor prognosis in adult de novo acute myeloid leukemia with normal cytogenetics and the internal tandem duplication of FLT3: a cancer and leukemia group B study. Cancer Research, 61(19): 7233-7239. Ngày nhận bài báo: 01/08/2019 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/08/2019 Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_dot_bien_gen_flt3_itd_tren_benh_bach_cau_cap_dong_t.pdf
Tài liệu liên quan