Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
 115
KHẢO SÁT ĐỘC TÍNH CẤP ĐƯỜNG UỐNG 
VÀ TÁC ĐỘNG HẠ ĐƯỜNG HUYẾT TRÊN CHUỘT NHẮT 
CỦA VIÊN NANG CỨNG INSUTRIX 
Đỗ Thị Hồng Tươi*, Lộ Nữ Hoàng Thư*, Dương Thị Mộng Ngọc** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đề tài khảo sát độc tính cấp đường uống và tác động hạ đường huyết trên chuột nhắt của viên 
nang cứng Insutrix chứa cao mềm chiết từ hỗn hợp các dược liệu lá Mã đề, thân rễ Nghệ và hoa Hòe. 
Phương pháp: Khảo sát hoạt tính ức chế enzym α-amylase và α-glucosidase in vitro của bột thuốc viên nang 
cứng Insutrix bằng phương pháp so màu. Các thử nghiệm in vivo trên chuột nhắt Swiss albino, 6-7 tuần tuổi, 
trọng lượng trung bình khoảng 25 g. Khảo sát độc tính cấp đường uống của cao trên chuột đực và cái, theo dõi tỷ 
lệ chết và biểu hiện độc tính trong 72 giờ. Tác dụng hạ đường huyết của viên Insutrix được đánh giá trên chuột 
đực bình thường và chuột gây đái tháo đường bằng cách tiêm tĩnh mạch streptozotocin liều 170 mg/kg được cho 
uống viên Insutrix liều 250, 500 và 1000 mg/kg mỗi ngày trong 14 ngày; đo nồng độ glucose mỗi 5 ngày trong 15 
ngày. Glibenclamid 5 mg/kg sử dụng làm thuốc đối chứng. 
Kết quả: Bột thuốc viên Insutrix ức chế enzym α-amylase và α-glucosidase in vitro với giá trị IC50 lần lượt 
là 652,09 µg/ml và 927,8 µg/ml so với 13,66 µg/ml và 429,24 µg/ml của đối chứng dương acarbose. Viên 
Insutrix không thể hiện độc tính cấp đường uống trên chuột với liều tối đa Dmax 10 g/kg. Trên chuột khỏe mạnh, 
viên Insutrix không làm hạ đường huyết. Trên mô hình tăng đường huyết, sau 2 tuần điều trị, viên Insutrix cho 
chuột uống với liều 250, 500 và 1000 mg/kg giảm đường huyết lần lượt 54%, 24% và 51% so với 47% của nhóm 
glibenclamid. Tác dụng hạ đường huyết thể hiện sớm theo thứ tự liều 250 mg/kg > 500 mg/kg > 1000 mg/kg; 
trong đó liều 250 mg/kg thể hiện tác dụng tương đương với glibenclamid 5 mg/kg. 
Kết luận: Viên nang cứng Insutrix không thể hiện độc tính cấp đường uống liều tối đa Dmax 10 g/kg. Chế 
phẩm thể hiện tác động hạ đường huyết liều cho uống 250, 500 và 1000 mg/kg theo thứ tự sớm như sau: liều 250 
mg/kg > 500 mg/kg > 1000 mg/kg. Khả năng ức chế enzym α-amylase và ức chế α-glucosidase có thể là một trong 
những cơ chế tác động của viên Insutrix. 
Từ khóa: viên nang cứng Insutrix, α-amylase, α-glucosidase, độc tính cấp, tác dụng hạ đường huyết. 
ABSTRACT 
STUDY ON ORAL ACUTE TOXICITY AND HYPOGLYCEMIC EFFECT OF INSUTRIX CAPSULE IN 
MICE 
Do Thi Hong Tuoi, Lo Nu Hoang Thu, Duong Thi Mong Ngoc 
 * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 5- 2018: 115 – 122 
Objectives: This study aim to evaluate oral acute toxicity and hypoglycemic effect of Insutrix capsule from 
extract of mixture of Plantago asiatica L., Curcuma longa L. and Sophora japonica L. 
Methods: For in vitro study, inhibitory activity on α-amylase and α-glucosidase was performed by 
spectrophotometrical methods. In vivo experiments were carried out in Swiss albino mice, 6-7 week aged; 
weighing 25 g. The oral acute toxicity in male and female mice was studied on the death rate within 72 hours after 
being dosed. Hypoglycemic effect of Insutrix capsule was evaluated in normal mice and hyperglycemic mice 
induced by iv streptozotocine at 170 mg/kg. Mice were orally given Insutrix capsule every day at the doses of 250, 
 Khoa Dược - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ** Trung tâm Sâm và Dược liệu TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Đỗ Thị Hồng Tươi ĐT: 0908683080 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018
 116
500 and 1000 mg/kg for 14 days. Blood glucose was determined every 5 days for 15 days. Glibenclamide 5 mg/kg 
was used as a drug reference 
Results: Insutrix capsule could inhibit in vitro activity of α-amylase and α-glucosidase with IC50 values of 
652.09 µg/ml và 927.8 µg/ml compared to those of 13.66 µg/ml and 429.24 µg/ml of acarbose postitive control. 
This product had no oral acute toxicity in Swiss albino mice at the maximum dose of 10 g/kg body weight. 
Insutrix capsule did not exhibe hypoglycemic effect in normal mice. In streptozotocin-induced hyperglycemic 
model, after 2 weeks treatment, glucose levels of mice treated with Insutrix capsule at 250 mg/kg, 500 mg/kg and 
1000 mg/kg were decreased 54%, 24% and 51%, respectively, compared to 47% of 5 mg/kg glibenclamide group. 
The hypoglycemic effect early expressed in the order: 250 mg/kg > 500 mg/kg > 1000 mg/kg; in which that of the 
dose at 250 mg/kg was similar to that of 5 mg/kg glibenclamide. 
Conclusions: Insutrix capsule did not show oral acute toxicity in mice at the maximum oral dose (Dmax) of 
10 g/kg. This product exhibed hypoglycemic effect at the oral doses of 250, 500 and 1000 mg/kg in the early order: 
250 mg/kg > 500 mg/kg > 1000 mg/kg. Its inhibitory activity on α-amylase and α-glucosidase could be one of 
mechanisms of hypoglycemic effect. 
Keywords: Insutrix capsule, α-amylase, α-glucosidase, acute toxicity, hypoglycemic effect. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Đái tháo đường là một trong những rối loạn 
chuyển hóa có thể gây biến chứng nghiêm trọng 
và tỷ lệ bệnh nhân ngày càng tăng(15). Hiện nay, 
bên cạnh thuốc tổng hợp, xu hướng điều trị đái 
tháo đường là sử dụng các thuốc từ dược liệu 
giúp kiểm soát đường huyết, hạn chế tác dụng 
phụ khi dùng trong thời gian dài. Ở Việt Nam, 
một số dược liệu được báo cáo tác dụng hạ 
đường huyết như Mướp đắng, Cam thảo, Giảo 
cổ lam, Chè đắng, Hoàng kỳ... Mã đề (Plantago 
asiatica L.) thường dùng trị bí đái, đái ra máu, ho 
lâu ngày, viêm khí quản, đau mắt đỏ(13). Ở Giava, 
toàn cây Mã đề được dùng sắc uống trị đái tháo 
đường(4). Nghệ (Curcuma longa L.) đã được dân 
gian sử dụng điều trị bệnh đái tháo đường, trong 
đó hoạt chất curcumin đã được báo cáo về tác 
dụng làm giảm đường huyết, bảo vệ tế bào tụy 
và tăng độ nhạy cảm với insulin(2,11). Ngoài ra, 
flavonoid có nhiều trong thân rễ Nghệ và Hòe 
hoa (Sophora japonica L.) thể hiện tác dụng chống 
oxy hóa, bảo vệ các cơ quan khỏi tổn thương do 
tình trạng đường huyết cao gây ra. Từ những cơ 
sở trên, ThS. Dương Thị Mộng Ngọc đã nghiên 
cứu bào chế viên nang cứng Insutrix chứa cao 
mềm được chiết từ hỗn hợp các dược liệu lá Mã 
đề, thân rễ Nghệ và hoa Hòe với định hướng 
ứng dụng trong điều trị bệnh đái tháo đường. Vì 
vậy, đề tài thực hiện khảo sát độc tính cấp 
đường uống và tác động hạ đường huyết trên 
chuột nhắt của viên nang cứng Insutrix nhằm 
cung cấp cơ sở khoa học về tính an toàn và tác 
động hạ đường huyết của chế phẩm này. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Mẫu thử 
Viên nang cứng Insutrix sản xuất ngày 
02/8/2017 đạt tiêu chuẩn cơ sở. Viên chứa 25% 
khối lượng cao mềm chiết từ hỗn hợp dược 
liệu lá Mã đề, thân rễ Nghệ và hoa Hòe, đóng 
gói trong chai nhựa nút kín do ThS. Dương Thị 
Mộng Ngọc cung cấp. Viên chứa bột thuốc màu 
nâu đen, mùi thơm đặc trưng. 
Động vật thử nghiệm 
Chuột nhắt Swiss albino đực, 5 - 6 tuần tuổi, 
trung bình khoảng 25 g do Viện Vaccin và Sinh 
phẩm Y tế Nha Trang cung cấp. Chuột khoẻ 
mạnh, không có biểu hiện bất thường, được nuôi 
ổn định 5 ngày, nuôi trong lồng nhựa 25 x 35 x 
15 cm (6 chuột/lồng) và cung cấp thức ăn, nước 
uống đầy đủ trong thời gian thử nghiệm. 
Hóa chất 
Streptozotocin, α-amylase, α-glucosidase, 
p-nitrophenyl-α-D-glucopyranosid (pNPG) 
(Sigma-Aldrich, Hoa Kỳ); acarbose (CKD Bio, 
Hàn Quốc), ethylen diamin tetra-acetic 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
 117
(EDTA) (Merck, Đức), kit định lượng glucose 
(Clinitech, Pháp), glibenclamid (Stada, Việt 
Nam), tinh bột, Na2CO3, cồn 96%, ether ethylic 
(Guangdong Guanghua, Trung Quốc), NaCl 
0,9% (OPV, Việt Nam). 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế thực nghiệm, đo lường độc lập. 
Khảo sát hoạt tính ức chế enzym α-amylase in 
vitro 
Amylase xúc tác phản ứng thủy giải tinh bột 
thành đường đơn, đường đôi hay dextrin phân 
tử lớn. Lượng maltose được giải phóng ra được 
xác định bằng phương pháp tạo màu với hỗn 
hợp thuốc thử. Hoạt tính ức chế α-amylase được 
khảo sát dựa vào phương pháp đo màu(6). Hỗn 
hợp phản ứng gồm 1 ml tinh bột 1% (kl/tt), 1 ml 
α-amylase (1,5 đơn vị/ml) pha trong đệm acetat 
0,1 M (pH 7,2), 1 ml dung dịch mẫu thử (bột 
thuốc viên nang cứng Insutrix/đối chứng 
acarbose), 2 ml đệm acetat. Ủ hỗn hợp 25 phút ở 
37°C. Thêm 1 ml HCl 1N, trộn đều để kết thúc 
phản ứng. Thêm 0,1 ml iod 1%. Đo OD ở 565 nm. 
Mẫu chuẩn (có α-amylase, không có mẫu thử) 
được tiến hành song song. Lặp lại thí nghiệm 3 
lần, lấy giá trị trung bình và xác định hoạt tính 
ức chế enzym α-amylase: % ức chế = (ODmẫu thử - 
ODmẫu chuẩn)/ ODmẫu chuẩn x 100. Xác định IC50 (nồng 
độ ức chế 50% hoạt tính α-amylase) dựa vào 
phương trình hồi quy giữa % ức chế và nồng độ 
mẫu thử. 
Khảo sát tác dụng ức chế enzym α-glucosidase 
in vitro(12) 
Hỗn hợp phản ứng gồm 40 µl α-glucosidase 
(0,2 đơn vị/ml), 50 µl mẫu thử hoặc acarbose 
hoặc đệm phosphat pH 6,8 (so màu mẫu thử). Ủ 
20 phút ở nhiệt độ phòng, thêm 40 µl pNPG 1 
mM trong đệm phosphat pH 6,8. Trộn đều, ủ 20 
phút ở nhiệt độ phòng. Kết thúc phản ứng bằng 
cách thêm 130 µl Na2CO3 0,2 M (pH 9,7), trộn 
đều. Đo OD ở 405 nm. Mẫu chuẩn (không có 
mẫu thử) được tiến hành song song. Hoạt tính 
ức chế α-glucosidase tính theo công thức: % ức 
chế = [(ODmẫu chuẩn-ODso màu mẫu chuẩn) - (ODmẫu thử-
ODso màu mẫu thử)] / (ODmẫu chuẩn-ODso màu mẫu chuẩn) x 
100. Xác định giá trị IC50 (nồng độ của mẫu thử 
ức chế 50% hoạt tính α-glucosidase) dựa vào 
phương trình hồi quy giữa % ức chế và nồng độ 
mẫu thử. 
Khảo sát độc tính cấp đường uống 
6 chuột (50% đực, 50% cái) nhịn đói ít nhất 12 
giờ, được cho uống viên nang Insutrix liều duy 
nhất tối đa có thể qua kim (thể tích 0,2 ml/10g) 
theo “Hướng dẫn thử nghiệm tiền lâm sàng và 
lâm sàng thuốc đông y, thuốc từ dược liệu” của 
Bộ Y tế (3). Theo dõi và ghi nhận cử động tổng 
quát, biểu hiện về hành vi, trạng thái lông, ăn 
uống, tiêu tiểu và số lượng chết của chuột trong 
72 giờ. Nếu sau 72 giờ, chuột không có dấu hiệu 
bất thường hoặc chết, tiếp tục theo dõi trong 
vòng 7 ngày. Nếu có chuột chết, giảm liều, tìm 
liều tối thiểu gây chết 100% chuột (LD100), liều tối 
đa không gây chết chuột nào (LD0) và liều gây 
chết 50% chuột (LD50). 
Khảo sát tác động lên trọng lượng và đường 
huyết trên chuột nhắt trắng bình thường 
Chuột bình thường khỏe mạnh được chia 
ngẫu nhiên thành 4 lô: lô sinh lý: cho chuột uống 
nước cất, 3 lô thử cho uống viên nang Insutrix 
với liều 250 mg/kg, 500 mg/kg hoặc 1000 mg/kg, 
1 lần/ngày vào buổi sáng trong 14 ngày. Đường 
huyết của chuột được đo mỗi 5 ngày. Lấy máu 
tĩnh mạch đuôi chuột vào buổi sáng sau khi cho 
chuột nhịn đói qua đêm. 
Khảo sát tác động lên trọng lượng và đường 
huyết trên chuột nhắt trắng gây đái tháo 
đường bằng streptozotocin(8) 
Chuột cho nhịn đói ít nhất 12 giờ, gây tăng 
đường huyết bằng cách tiêm tĩnh mạch 
streptozotocin (pha trong NaCl 0,9%) liều 170 
mg/kg. Sau 5 ngày tiêm streptozotocin, định 
lượng glucose máu (cho chuột nhịn đói ít nhất 
12 giờ). Những chuột có đường huyết đói ≥ 
200 mg/dl được xem là chuột đái tháo đường, 
điều trị bằng glibenclamid 5 mg/kg (đối chứng 
dương) hoặc viên Insutrix liều 250 mg/kg, 500 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018
 118
mg/kg và 1000 mg/kg, cho uống 1 lần/ngày 
vào buổi sáng (8 - 10 giờ) trong 14 ngày. Theo 
dõi đường huyết của chuột thử nghiệm mỗi 5 
ngày theo nguyên tắc enzym màu bằng kit 
định lượng glucose (Clinitech, Pháp). Nồng độ 
glucose được tính theo công thức: Nồng độ 
glucose (mg/dl) = [(Athử - Atrắng)/(Achuẩn - Atrắng)] 
x Cchuẩn x độ pha loãng. 
Xử lý kết quả và phân tích thống kê 
Kết quả trình bày dạng trung bình ± sai số 
chuẩn của giá trị trung bình (Mean ± SEM). Số 
liệu phân tích thống kê bằng phép kiểm 
Kruskal-Wallis và Mann-Whitney với phần 
mềm SPSS 22.0. Sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê khi p < 0,05. 
KẾT QUẢ 
Hoạt tính ức chế enzym α-amylase in vitro 
Khảo sát sơ bộ cho thấy hoạt tính ức chế α-
amylase in vitro của bột thuốc viên nang Insutrix 
ở 1000 µg/ml khoảng 55%. Kết quả thấy bột 
thuốc viên Insutrix thể hiện hoạt tính ức chế 
enzym α-amylase với giá trị IC50 là 652,09 µg/ml 
cao hơn 49,6 lần so với IC50 của mẫu đối chứng 
acarbose là 13,15 µg/ml (Bảng 1) tương tự như 
giá trị IC50 của acarbose là 12,48 µg/ml trong báo 
cáo trước đây của nhóm nghiên cứu(7). 
Hoạt tính ức chế enzym α-glucosidase in vitro 
Từ kết quả thu được, xác định giá trị IC50 của 
bột thuốc viên nang Insutrix và đối chứng 
dương acarbose lần lượt là 927,8 µg/ml và 434,0 
µg/ml (Bảng 2). 
Bảng 1. Hoạt tính ức chế enzym α-amylase in vitro theo nồng độ 
Chất đối chiếu acarbose Bột thuốc viên nang cứng Insutrix 
Nồng độ (µg/ml) % ức chế (Mean ± SD) Nồng độ (µg/ml) % ức chế (Mean ± SD) 
2,5 22,84 ± 4,02 125 14,76 ± 9,81 
5 29,71 ± 3,72 250 30,96 ± 7,24 
10 41,06 ± 1,60 500 50,27 ± 4,88 
15 56,65 ± 0,26 1000 54,81 ± 7,94 
20 62,36 ± 1,63 1500 64,75 ± 1,96 
25 78,32 ± 1,98 2000 77,15 ± 4,01 
30 83,59 ± 2,92 3000 80,79 ± 0,50 
Phương trình: y = 0,0013x
2
 + 0,2945x - 4,8268 
R
2
 = 0,9905 IC50 = 13,15 µg/ml 
Phương trình: y = 0,8011x
2
 - 38,248x + 561,74 
R
2
 = 0,9553 IC50 = 652,09 µg/ml 
Bảng 2. Hoạt tính ức chế enzym α-glucosidase in vitro của mẫu thử và đối chứng acarbose 
Acarbose Bột thuốc viên nang cứng Insutrix 
Nồng độ (µg/ml) Hoạt tính ức chế (%) Nồng độ (µg/ml) Hoạt tính ức chế (%) 
1000 75,87 ± 2,18 2000 76,75 ± 4,22 
500 55,34 ± 2,49 1500 60,93 ± 2,66 
250 36,93 ± 4,22 1000 50,95 ± 2,92 
125 23,62 ± 2,15 500 41,42 ± 1,68 
62,5 20,10 ± 2,98 250 24,57 ± 1,99 
31,25 7,68 ± 2,70 125 12,97 ± 4,97 
 31,25 7,82 ± 5,62 
Phương trình: y = 0,1792x
2
 + 0,7993x + 25,964 
R
2
 = 0,9986 IC50 = 434,0 µg/ml 
Phương trình: y = 0,3137x
2
 + 3,0199x - 7,4405 
R
2
 = 0,983 IC50 = 927,8 µg/ml 
Độc tính cấp đường uống của viên nang 
Insutrix 
Khảo sát trên 6 chuột với liều tối đa có thể 
bơm được qua kim là 10 g/kg. Sau khi cho chuột 
uống, tất cả chuột khỏe mạnh, ăn cám viên, uống 
nước, tiêu tiểu, cử động bình thường, không có 
dấu hiệu bất thường nào và không có chuột nào 
chết trong 72 giờ cũng như trong 7 ngày quan 
sát. Như vậy, viên nang Insutrix không xác định 
được giá trị LD50, không thể hiện độc tính cấp 
đường uống với liều tối đa có thể cho uống 
(Dmax) là 10 g/kg trọng lượng chuột. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
 119
Tác động lên trọng lượng và đường huyết của 
chuột bình thường 
Kết quả cho thấy sự thay đổi đường huyết 
trên chuột bình thường cho uống viên Insutrix 
liều 250 mg/kg, 500 mg/kg hoặc 1000 mg/kg so 
với lô sinh lý không có ý nghĩa thống kê (p > 
0,05). Như vậy, việc uống viên Insutrix không 
ảnh hưởng đường huyết của chuột bình thường 
(Bảng 3 và Bảng 4). 
Tác động lên trọng lượng và đường huyết của 
chuột bị đái tháo đường 
Các lô tiêm streptozotocin có khối lượng cơ 
thể giảm khoảng 5,5 g - 16 g so với chuột sinh lý 
tại thời điểm N0 và các thời điểm khảo sát trong 
14 ngày tiếp theo (p < 0,05). Kết quả chứng tỏ 
streptozotocin gây độc tế bào tụy dẫn đến tình 
trạng tăng đường huyết và giảm trọng lượng cơ 
thể chuột vào ngày N0 và tiếp tục tiến triển trong 
thời gian thử nghiệm. Lô chứng bệnh trọng 
lượng giảm dần theo thời gian (khoảng 3,5 - 4 g 
vào 5 ngày cuối so với thời điểm N0), trong khi ở 
4 lô điều trị (3 lô cho uống viên Insutrix và lô 
glibenclamid) cho thấy trọng lượng cơ thể ổn 
định và tăng nhẹ. Tuy nhiên, so với lô chứng 
bệnh, trọng lượng không khác biệt ở các thời 
điểm khảo sát (p > 0,05), trừ lô uống Insutrix liều 
500 g/kg vào các ngày 10, 11, 13 và Insutrix liều 
250 g/kg ngày 10 có trọng lượng cơ thể cao hơn 
lô chứng bệnh (p < 0,05; Bảng 5). Điều đó chứng 
tỏ việc uống viên Insutrix có thể giúp duy trì thể 
trạng của chuột. 
Tại thời điểm ban đầu, chuột được tiêm 
streptozotocin có đường huyết tăng cao hơn, gấp 
2,7 lần so với chuột sinh lý (p < 0,01). Những 
chuột có đường huyết lớn hơn 200 mg/dL được 
phân chia vào 5 lô (chứng bệnh, glibenclamid và 
3 lô uống Insutrix) sao cho đường huyết trung 
bình giữa 5 lô này khác nhau không có ý nghĩa 
(p > 0,05, Bảng 6). 
Sau 5 ngày điều trị, kết quả cho thấy chỉ có lô 
đối chứng glibenclamid 5 mg/kg và lô cho uống 
viên nang Insutrix liều 250 mg/kg làm giảm 
đường huyết lần lượt khoảng 24% và 38% so với 
thời điểm trước khi điều trị và thấp hơn có ý 
nghĩa thống kê so với lô chứng bệnh ở cùng thời 
điểm (p < 0,05). Đối với 2 lô uống viên nang 
Insutrix liều 1000 mg/kg và 500 mg/kg, đường 
huyết của chuột đều giảm khoảng 30 mg/dL so 
với thời điểm trước điều trị nhưng không khác 
biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng bệnh ở 
cùng thời điểm khảo sát (p > 0,05). 
Vào ngày 10, đường huyết của chuột ở lô 
điều trị bằng glibenclamid 5 mg/kg, viên nang 
Insutrix liều 500 mg/kg và 250 mg/kg giảm lần 
lượt khoảng 31%, 29% và 40% so với thời điểm 
trước điều trị và thấp có ý nghĩa thống kê so với 
lô chứng bệnh (p < 0,05), trong khi lô cho uống 
viên Insutrix liều 1000 mg/kg có đường huyết 
tương đương với thời điểm trước điều trị và 
tương đương với lô chứng bệnh khảo sát tại 
cùng thời điểm (p > 0,05). 
Sau 15 ngày điều trị, các lô điều trị bằng 
glibenclamid 5 mg/kg, Insutrix liều 1000 mg/kg, 
500 mg/kg và 250 mg/kg giảm lần lượt 47%, 51%, 
24% và 54% so với thời điểm trước điều trị và 
thấp có ý nghĩa thống kê so với lô chứng bệnh tại 
cùng thời điểm (p < 0,05). 
So sánh giữa 3 lô cho uống viên nang 
Insutrix liều 1000 mg/kg, 500 mg/kg và 250 
mg/kg, đường huyết ở lô uống liều 1000 mg/kg 
cao hơn có hơn có nghĩa thống kê so với 2 liều 
còn sau 5 ngày và 10 ngày (p > 0,05); khác biệt 
không có ý nghĩa so với 2 liều còn lại sau 15 ngày 
điều trị (p > 0,05). Giữa 2 liều 500 mg/kg và 250 
mg/kg, đường huyết của chuột thử nghiệm khác 
biệt không có ý nghĩa thống kê ở cả 3 thời điểm 
khảo sát sau khi điều trị (p > 0,05). 
So với glibenclamid 5 mg/kg, tác động hạ 
đường huyết ở lô Insutrix 250 mg/kg khác biệt 
không có ý nghĩa sau 5, 10 và 15 ngày điều trị (p 
< 0,05). Lô Insutrix 500 mg/kg có đường huyết 
không khác biệt sau 5 và 10 ngày điều trị (p > 
0,05), đường huyết cao hơn có ý nghĩa sau 15 
ngày điều trị (p < 0,05). Insutrix liều 1000 mg/kg 
thể hiện tác động hạ đường huyết tương đương 
glibenclamid sau 15 ngày (p > 0,05) nhưng kém 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018
 120
hơn sau 5 và 10 ngày (p < 0,05). 
Như vậy, viên Insutrix ở ba liều khảo sát thể 
hiện tác động hạ đường huyết chậm hơn đối 
chứng glibenclamid 5 mg/kg. Tác động này xuất 
hiện sớm theo thứ tự: 250 mg/kg > 500 mg/kg > 
1000 mg/kg; trong đó liều 250 mg/kg thể hiện tác 
động tương đương glibenclamid 5 mg/kg. 
Bảng 3. Trọng lượng trung bình của các lô chuột bình thường trong 15 ngày (N: ngày) 
Lô (n=8) N0 N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10 N11 N12 N13 N14 
Sinh lý 
26,0 ± 
0,7 
28,4 ± 
0,8 
29,7 ± 
1,1 
27,5 ± 
1,2 
29,9 ± 
1,4 
29,5 ± 
1,5 
29,0± 
1,4 
30,7 ± 
1,3 
31,1 ± 
1,6 
30,4 ± 
1,3 
30,1 ± 
1,4 
30,7 ± 
1,3 
31,3 ± 
1,3 
32,1 ± 
1,2 
32,8± 
1,3 
Insutrix 1000 
mg/kg 
24,4 ± 
0,5 
27,4 ± 
0,6 
28,5 ± 
0,7 
29,3 ± 
0,7 
28,1 ± 
0,7 
29,0 ± 
0,8 
29,4± 
0,8 
30,1 ± 
0,8 
30,2 ± 
0,7 
30,1 ± 
0,9 
28,6 ± 
0,9 
30,2 ± 
0,8 
30,5 ± 
0,9 
31,0 ± 
0,9 
32,0± 
0,8 
Insutrix 500 
mg/kg 
26,1 ± 
0,7 
28,7 ± 
1,0 
30,8 ± 
1,0 
31,3 ± 
1,0 
30,7 ± 
1,0 
30,8 ± 
1,1 
30,8 ± 
1,2 
31,3 ± 
1,1 
31,7 ± 
1,1 
31,2 ± 
1,1 
29,2 ± 
1,0 
31,3 ± 
1,3 
31,4 ± 
1,3 
32,4 ± 
1,5 
30,3± 
1,5 
Insutrix 250 
mg/kg 
27,0 ± 
0,6 
29,6 ± 
0,7 
31,3 ± 
0,8 
31,6 ± 
0,8 
30,4 ± 
0,9 
30,9 ± 
1,2 
31,3± 
1,2 
32,2 ± 
1,1 
31,9 ± 
1,3 
32,1 ± 
1,6 
30,8 ± 
1,7 
32,1 ± 
1,9 
31,9 ± 
2,0 
32,5 ± 
2,1 
31,7± 
1,9 
Bảng 4. Nồng độ glucose huyết của chuột bình thường ở các lô 
Lô 
(n = 8) 
Đường huyết trung bình ± SEM (mg/dL) 
Ngày 0 Ngày 5 Ngày 10 Ngày 15 
Sinh lý 78,18 ± 4,29 84,75 ± 4,22 83,40 ± 5,05 84,52 ± 5,15 
Insutrix 1000 mg/kg 69,65 ± 7,56 85,22 ± 5,49 85,62 ± 5,76 80,93 ± 3,49 
Insutrix 500 mg/kg 80,95 ± 6,64 81,36 ± 5,85 84,78 ± 4,76 99,22 ± 6,74 
Insutrix 250 mg/kg 73,38 ± 4,63 68,84 ± 4,40 83,94 ± 7,21 81,28 ± 3,92 
Bảng 5. Trọng lượng trung bình của các lô chuột đái tháo đường trong 15 ngày (N: ngày) 
Lô (n=6) N0 N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10 N11 N12 N13 N14 
Sinh lý 
38,3 ± 
1,0 
39,2 ± 
1,0 
39,4 ± 
0,8 
41,3 ± 
0,9 
40,6 ± 
0,7 
41,5 ± 
0,9 
41,9 ± 
1,0 
42,4 ± 
1,0 
41,9 ± 
0,6 
42,6 ± 
0,9 
43,1 ± 
1,2 
42,1 ± 
0,9 
44,4 ± 
1,4 
44,5 ± 
1,6 
43,3± 
1,4 
Chứng bệnh 
32,7 ± 
1,4* 
32,7± 
1,7* 
32,3 ± 
2,0* 
32,7 ± 
2,1* 
32,5 ± 
2,1* 
31,3 ± 
2,2* 
30,7 ± 
1,8* 
30,5 ± 
1,6* 
30,3 ± 
1,3* 
29,5 ± 
1,2* 
29,1 ± 
1,1* 
28,7 ± 
1,3* 
29,5 ± 
1,2* 
28,7 ± 
1,3* 
29,0 ± 
1,5* 
Glibenclami
d 5mg/kg 
29,9± 
1,9* 
29,6± 
1,8* 
28,9 ± 
2,0* 
29,6 ± 
1,8* 
29,6 ± 
1,7* 
28,3 ± 
1,5* 
28,9 ± 
1,7* 
28,9 ± 
1,7* 
29,3 ± 
1,8* 
29,3 ± 
1,9* 
28,3 ± 
1,8* 
28,1 ± 
2,0* 
28,8 ± 
2,1* 
29,0 ± 
2,1* 
28,9± 
2,1* 
Insutrix 1000 
mg/kg 
32,3± 
1,3* 
31,9 ± 
1,3* 
31,0 ± 
1,1* 
31,0 ± 
1,1* 
30,2 ± 
1,1* 
29,1 ± 
1,2* 
29,4 ± 
1,1* 
29,5 ± 
1,2* 
30,1 ± 
1,1* 
28,9 ± 
0,8* 
29,7 ± 
1,5* 
29,2 ± 
1,2* 
29,8 ± 
1,3* 
29,1 ± 
1,1* 
29,4± 
1,4* 
Insutrix 500 
mg/kg 
32,6± 
1,8* 
32,9 ± 
1,6* 
34,1 ± 
1,6* 
34,9 ± 
1,6* 
32,9 ± 
1,7* 
33,2 ± 
1,7* 
34,5 ± 
1,7* 
35,1 ± 
1,7* 
33,4 ± 
1,6* 
33,1 ± 
1,8* 
34,3 ± 
1,7*
#
33,6 ± 
1,5*
#
31,5 ± 
1,2* 
33,8± 
1,6*
#
33,2± 
2,0* 
Insutrix 250 
mg/kg 
31,6± 
0,9* 
31,5 ± 
0,9* 
32,8 ± 
0,9* 
33,5 ± 
0,9* 
31,4 ± 
1,2* 
30,7 ± 
0,9* 
33,3 ± 
1,0* 
33,2 ± 
0,9* 
30,5 ± 
1,6* 
31,5 ± 
0,9* 
32,2± 
1,0*
#
31,1 ± 
1,2* 
33,0 ± 
0,8* 
31,8 ± 
1,0* 
31,9± 
1,0* 
* p < 0,05 so với lô sinh lý và # p < 0,05 so với lô chứng bệnh ở cùng thời điểm khảo sát. 
Bảng 6. Đường huyết của chuột bị đái tháo đường ở các lô vào ngày 0, 5, 10, 15 
Lô (n = 6) 
Đường huyết trung bình ± SEM (ml/dL) 
Ngày 0 Ngày 5 Ngày 10 Ngày 15 
Sinh lý 102,28 ± 5,11 67,07 ± 2,35 62,56 ± 5,76 77,28 ± 2,23 
Chứng bệnh 276,27 ± 10,30
**
 271,03 ± 17,23
**
 316,87 ± 27,81
**
 295,77 ± 30,27
**
Glibenclamid 5 mg/kg 264,15 ± 13,52
**
 201,33 ± 13,71
**#
 181,38 ± 18,11
**##
 139,28 ± 8,73
**##
Insutrix 1000 mg/kg 282,37 ± 22,70
**
 254,27 ± 12,17
**$
 287,59 ± 29,87
**$
 138,28 ± 15,34
#
Insutrix 500 mg/kg 254,65 ± 20,48
**
 219,91 ± 21,82
**
 181,08 ± 22,84
**#
 193,56 ± 16,43
**#$
Insutrix 250 mg/kg 270,16 ± 16,46
**
 166,60 ± 18,80
**##
 160,94 ± 20,15
**##
 125,33 ± 30,04
#
** p < 0,01: so với lô sinh lý; # p < 0,05; ## p < 0,01: so với lô chứng bệnh và $ p < 0,05: so với lô glibenclamid ở cùng thời điểm 
khảo sát 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
 121
BÀN LUẬN 
Bên cạnh việc sử dụng từng dược liệu riêng 
lẻ trong điều trị bệnh đái tháo đường, một số chế 
phẩm ở Trung Quốc, Ấn Độ và Việt Nam 
thường kết hợp nhiều dược liệu để tăng hiệu 
quả kiểm soát bệnh này. Viên nang cứng được 
bào chế từ cao mềm chiết từ hỗn hợp lá Mã đề, 
thân rễ Nghệ và hoa Hòe phù hợp với định 
hướng chung của Việt Nam và thế giới. Một 
trong những cơ chế điều trị đái tháo đường là 
làm giảm tiêu hóa và hấp thu carbohydrat ở ruột 
non qua cơ chế ức chế α-amyase và α-
glucosidase, hai enzym tham gia phân giải và 
thủy phân các phân tử carbohydrat thành đường 
đơn hấp thu vào máu. Kết quả về tác dụng ức 
chế α-amyase và α-glucosidase của bột thuốc 
viên Insutrix thu được trong đề tài phù hợp với 
các báo cáo trước đây về tác dụng ức chế hai 
enzym này của rutin, quercetin có trong hoa Hòe 
và curcumin, demethoxycurcumin, 
bisdemethoxycurcumin phân lập từ củ Nghệ(5,10). 
Với kết quả viên Insutrix không thể hiện độc 
tính cấp ở Dmax là 10 g/kg, đề tài chọn liều 250, 
500 và 1000 mg/kg để khảo sát tác động hạ 
đường huyết in vivo. Các liều này tương ứng với 
1/40, 1/20 và 1/10 Dmax, phù hợp với khuyến cáo 
về liều thử tác dụng dược lý của Bộ Y tế(3). Ở ba 
liều khảo sát, viên Insutrix không ảnh hưởng lên 
thể trọng và đường huyết của chuột bình 
thường; bước đầu chứng tỏ tính an toàn của chế 
phẩm. Trên mô hình chuột đái tháo đường gây 
bởi streptozotocin, viên Insutrix thể hiện tác 
động hạ đường huyết sớm theo thứ tự: 250 
mg/kg > 500 mg/kg > 1000 mg/kg; trong đó liều 
250 mg/kg thể hiện tác động tương đương thuốc 
đối chứng glibenclamid 5 mg/kg. Tác động này 
của viên Insutrix phù hợp với báo cáo về khả 
năng hạ đường huyết của cao cồn từ lá Mã đề 
liều 1000 mg/kg trên chuột cống bị đái tháo 
đường được báo cáo bởi nhóm nghiên cứu 
Malaysia(1). Tác động hạ đường huyết của viên 
Insutrix có thể giải thích nhờ kết hợp cơ chế bảo 
vệ tế bào tụy và tăng độ nhạy cảm với insulin 
của củ Nghệ(2,11) với cơ chế ức chế các cytokin 
viêm (IL-6, TNF-α), giảm tình trạng stress oxy 
hóa, rối loạn lipid huyết cũng như bảo vệ tế bào 
beta tụy, làm tăng giải phóng insulin của hoa 
Hòe(9). Flavonoid trong hoa Hòe cũng được báo 
cáo tác dụng bảo vệ tế bào beta tụy, tế bào thận 
tránh khỏi những tổn thương gây ra bởi 
streptozotocin của hoa Hòe(14). 
Liều 250 mg/kg thể hiện tác động hạ đường 
huyết có ý nghĩa thống kê so với lô chứng bệnh 
ở cùng thời điểm khảo sát sớm hơn liều 500 
mg/kg và 1000 mg/kg có thể giải thích khi tăng 
liều, thành phần không thể hiện tác động hạ 
đường huyết lớn sẽ ảnh hưởng nhiều hơn đến 
tác động mong muốn. Từ đó gợi ý việc chọn liều 
phù hợp để tính toán liều dự kiến ở người. 
Kết quả của đề tài cung cấp cơ sở khoa học 
về tính an toàn và tác động hạ đường huyết của 
viên nang cứng Insutrix, là tiền đề để ứng dụng 
chế phẩm này trong phòng và/hoặc điều trị đái 
tháo đường trên lâm sàng. 
KẾT LUẬN 
Viên nang cứng Insutrix thể hiện tác động ức 
chế α-amylase và α-glucosidase in vitro với IC50 
lần lượt là 652,09 µg/ml và 927,8 µg/ml so với 
IC50 của acarbose lần lượt là 13,66 µg/ml và 
429,24 µg/ml. Viên Insutrix không thể hiện độc 
tính cấp đường uống với liều Dmax là 10 g/kg. 
Chế phẩm thể hiện tác động hạ đường huyết ở 
liều 250 mg/kg, 500 mg/kg và 1000 mg/kg sau 2 
tuần điều trị; tác động này nhanh theo thứ tự 250 
mg/kg > 500 mg/kg > 1000 mg/kg; trong đó liều 
250 mg/kg thể hiện tác động hạ đường huyết 
tương đương glibenclamid 5 mg/kg. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Abdulghani MA et al (2014). “Potential antidiabetic activity of 
Plantago major leaves extract in Streptozocin-induced diabetic 
rats”. Research Journal of Pharmaceutical, Biological and Chemical 
Sciences; 5(2): 896-902. 
2. Arun N, Nalini N (2002). “Efficacy of turmeric on blood sugar 
and polyol pathway in diabetic albino rats”. Plant Foods Hum. 
Nutr.; 57(1): 41-52. 
3. Bộ Y tế (2015). Hướng dẫn thử nghiệm tiền lâm sàng và lâm sàng 
thuốc đông y, thuốc từ dược liệu. Ban hành theo quyết định số 
141/QĐ-K2ĐT ngày 27 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018
 122
4. Choi SY, Jung SH, Lee HS, Park KW, Yun BS, Lee KW (2008). 
“Glycation inhibitory activity and the identification of an active 
compound in P. asiatica extract”. Phytother. Res.; 22: 323–329. 
5. Dua Z et al. (2006). “α-glucosidase inhibition of natural 
curcuminoids and curcumin analogs”. European journal of 
medicinal chemistry; 41(2): 213-218. 
6. Gupta D, Chandrashekar, Richard L, Yogendra, Gupta N (2012). 
“In vitro antidiabetic activity of stem bark of Bauhinia purpurea 
Linn.”. Der Pharmacia Lettre; 4(2): 614-619. 
7. Mai Thị Cúc, Đỗ Thị Hồng Tươi (2015). “Phân tích sơ bộ thành 
phần hóa học, khảo sát hoạt tính ức chế α-amylase, α-
glucosidase in vitro và độc tính cấp đường uống của trà thảo 
mộc Karantina”. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 19(3): 32-
37. 
8. Ngô Thị Nga, Mai Thị Cúc, Đỗ Thị Hồng Tươi (2017). “Khảo sát 
tác dụng hạ lipid huyết và hạ đường huyết của cao cồn 50% từ 
trà thảo mộc Panas Karantina trên chuột nhắt”. Tạp chí Y học 
Thành phố Hồ Chí Minh; 21(2): 7-15. 
9. Niture NT, Ansari AA, Naik SR (2014). “Anti-hyperglycemic 
activity of rutin in streptozotocin-induced diabetic rats: an effect 
mediated through cytokines, antioxidants and lipid 
biomarkers”. Indian J Exp Biol.; 52(7): 720-727. 
10. Oboh G et al. (2015). “Comparative effect of quercetin and rutin 
on α-amylase, α-glucosidase, and some pro-oxidant-induced 
lipid peroxidation in rat pancreas”. Comparative Clinical 
Pathology; 24(5): 1103-1110. 
11. Onozato ML, Tojo A, Goto A et al. (2002). “Oxidative stress and 
nitric oxide synthase in rat diabetic nephropathy, effect of A-CEI 
and ARB”. Kidney Int.; 61(1): p. 186 
12. Phạm Thị Diệu Hạnh, Phùng Văn Trung, Nguyễn Ngọc Hạnh, 
Nguyễn Đông Trúc (2007). “Khảo sát hoạt tính ức chế men 
alpha glucosidase của các cao chiết hạt mướp đắng”. Tạp chí 
Khoa học Trường đại học Cần Thơ; 7: 130-137. 
13. Viện dược liệu (2004). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam 
– tập I. NXB khoa học và kỹ thuật, tr. 172-173. 
14. Wang T, Miao M, Bai M, Li Y, Li M, Li C, Xu Y (2017). “Effect of 
Sophora japonica total flavonoids on pancreas, kidney tissue 
morphology of streptozotocin-induced diabetic mice model”. 
Saudi J Biol Sci; 24(3): 741-747. 
15. World Health Organization (2018). 
 truy cập 
ngày 6/6/2018. 
Ngày nhận bài báo: 25/04/2017 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/06/2018 
Ngày bài báo được đăng: 20/09/2018