Khảo sát độc tính bán trường diễn đường uống trên chuột nhắt của viên nang cứng mimostam

Tài liệu Khảo sát độc tính bán trường diễn đường uống trên chuột nhắt của viên nang cứng mimostam: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Dược 640 KHẢO SÁT ĐỘC TÍNH BÁN TRƯỜNG DIỄN ĐƯỜNG UỐNG TRÊN CHUỘT NHẮT CỦA VIÊN NANG CỨNG MIMOSTAM Đỗ Thị Hồng Tươi*, Nguyễn Thị Bạch Tuyết**, Phạm Quốc Vĩnh*, Dương Thị Mộng Ngọc*** TÓM TẮT Mục tiêu: Đề tài khảo sát độc tính bán trường diễn đường uống trên chuột nhắt của viên nang cứng Mimostam chứa cao chiết của hỗn hợp dược liệu Râu mèo, Mướp đắng và Mắc cỡ. Phương pháp: Độc tính bán trường diễn của viên cứng Mimostam được khảo sát trên chuột nhắt liều 500 và 1000 mg/kg, 01 lần/ngày, liên tục trong 28 và 90 ngày. Ghi nhận trọng lượng cơ thể mỗi tuần; các chỉ số huyết học, đường huyết, chức năng gan và thận được ghi nhận vào ngày 28 và 90. Phân tích đại thể các cơ quan và vi thể gan, thận sau 90 ngày thử nghiệm. Kết quả: Sau 28 và 90 ngày, trọng lượng chuột ở lô sinh lý và 2 lô Mimostam liều 500 và 1000 mg/kg khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Việc uống viên Mimostam không ảnh hưở...

pdf7 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 234 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát độc tính bán trường diễn đường uống trên chuột nhắt của viên nang cứng mimostam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Dược 640 KHẢO SÁT ĐỘC TÍNH BÁN TRƯỜNG DIỄN ĐƯỜNG UỐNG TRÊN CHUỘT NHẮT CỦA VIÊN NANG CỨNG MIMOSTAM Đỗ Thị Hồng Tươi*, Nguyễn Thị Bạch Tuyết**, Phạm Quốc Vĩnh*, Dương Thị Mộng Ngọc*** TÓM TẮT Mục tiêu: Đề tài khảo sát độc tính bán trường diễn đường uống trên chuột nhắt của viên nang cứng Mimostam chứa cao chiết của hỗn hợp dược liệu Râu mèo, Mướp đắng và Mắc cỡ. Phương pháp: Độc tính bán trường diễn của viên cứng Mimostam được khảo sát trên chuột nhắt liều 500 và 1000 mg/kg, 01 lần/ngày, liên tục trong 28 và 90 ngày. Ghi nhận trọng lượng cơ thể mỗi tuần; các chỉ số huyết học, đường huyết, chức năng gan và thận được ghi nhận vào ngày 28 và 90. Phân tích đại thể các cơ quan và vi thể gan, thận sau 90 ngày thử nghiệm. Kết quả: Sau 28 và 90 ngày, trọng lượng chuột ở lô sinh lý và 2 lô Mimostam liều 500 và 1000 mg/kg khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Việc uống viên Mimostam không ảnh hưởng lên đường huyết của chuột. Sau 28 và 90 ngày liên tiếp, lô Mimostam liều 500 mg/kg, 1000 mg/kg có các chỉ số hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với sinh lý ở cùng thời điểm khảo sát, ngoài trừ chỉ số hemoglobin và MCHC ở ngày 28 ngày. Cả hai liều khảo sát của viên nang cứng Mimostam không ảnh hưởng lên các chỉ số hoạt tính enzym gan ALT, AST nhưng làm tăng nồng độ ure và creatinin huyết tương. Kết quả phân tích vi thể cho thấy việc uống viên nang cứng Mimostam liều 500 mg/kg và 1000 mg/kg liên tục trong 90 ngày không làm thay đổi vi thể cấu trúc tế bào gan, thận so với lô sinh lý. Kết luận: Sau 28 và 90 ngày cho chuột uống liên tục, viên nang cứng Mimostam liều 500 và 1000 mg/kg không ảnh hưởng lên trọng lượng, đường huyết, chỉ số huyết học, chức năng gan và vi thể gan, nhưng có thể làm tăng nồng độ ure, creatinin huyết tương. Từ khóa: viên nang cứng Mimostam, độc tính bán trường diễn, đường huyết, chỉ số huyết học, chức năng gan, chức năng thận. ABSTRACT STUDY ON ORAL SUBCHRONIC TOXICITY OF MIMOSTAM CAPSULE IN MICE Do Thi Hong Tuoi, Nguyen Thi Bach Tuyet, Pham Quoc Vinh, Duong Thi Mong Ngoc * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 640 – 646 Objectives: This study evaluated oral subchronic toxicity in mice of Mimostam capsule from extract of mixture of Momordica charantia Linn., Orthosiphon stamineus Benth, Mimosa pudica L. Methods: Subchronic toxicity of Mimostam capsules was examined in healthy mice orally administrated Mimostam capsules once a day at the doses of 500 and 1000 mg/kg for 28 and 90 days consecutively. Changes in weight, hematologic indices, blood glucose, liver or kidney function were noticed on the day 28 and 90. Macro- observation of organs and micro-histological analysis of liver, kidney were carried out after 90-day experiment. Results: After 28-day and 90-day experiments, the difference in body weight mice between physiological group and two groups orally administrated Mimostam capsules at the doses of 500 and 1000 mg/kg was not *Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh **Khoa Dược, Đại học Toulouse III-Paul Sabatier, Cộng hòa Pháp ***Trung tâm Sâm và Dược liệu Tp. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: PGS. TS. Đỗ Thị Hồng Tươi ĐT: 0908683080 Email: hongtuoi@ump.edu.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược 641 statistically significant. Mimostam administration did not affect blood glucose of tested mice. After 28 and 90 days consecutively, mice orally administrated Mimostam capsules at the doses of 500 and 1000 mg/kg had the indices of erythrocyte, leukocyte and platelet similar to those of physiological control at the tested same time, except HgB, MCHC on the day 28. Both two doses of Mimostam capsule didn’t influence the indices of liver function but increased plasma levels of urea and creatinine. Micro-histological analysis showed that Mimostam administration for 90 days consecutively did not change structure of hepatocyte and nephrocyte of tested mice compared to physiological group. Conclusions: After oral administration for 28 and 90 days consecutively, Mimostam capsule at the doses of 500 and 1000 mg/kg did not influence body weight, blood glucose, indices of hematologie, liver function and microstructure. However, this could increase plasma levels of urea and creatinine Key words: Mimostam capsule, subchronic toxicity, blood glucose, hematological indices, liver/kidney function ĐẶT VẤN ĐỀ Đái tháo đường là bệnh lý mạn tính về rối loạn chuyển hóa. Theo Tổ chức Y tế thế giới, Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ tăng bệnh đái tháo đường nhanh nhất thế giới với gần 5 triệu người mắc bệnh này và tỷ lệ tăng từ 8-20% mỗi năm(6). Bên cạnh các thuốc tổng hợp cũng như các thuốc từ những dược liệu riêng lẻ, xu hướng hiện nay của các lương y và doanh nghiệp dược trong nước cũng như ở Ấn Độ, Trung Quốc là nghiên cứu, phát triển các sản phẩm hỗ trợ điều trị đái tháo đường từ hỗn hợp dược liệu để tăng hiệu quả kiểm soát bệnh. Theo xu hướng này, năm 2014- 2016, Sở Khoa học và Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh đã ký hợp đồng giao Trung tâm Sâm và Dược liệu TP. Hồ Chí Minh thực hiện đề tài “Nghiên cứu chiết xuất và thử tác dụng hạ đường huyết của cao dược liệu từ Râu mèo, Mướp đắng và Mắc cỡ”. Với kết quả thu được về tác động hạ glucose huyết từ đề tài(2), nhóm nghiên cứu bào chế viên nang cứng Mimostam đã được báo cáo tác động ức chế enzym α-amylase, α-glucosidase, hạ đường huyết trên chuột nhắt gây đái tháo đường bằng streptozotocin(3) nhằm góp phần cung cấp thuốc có nguồn gốc tự nhiên ứng dụng trong phòng và/hoặc điều trị bệnh đái tháo đường. Đề tài này tiến hành “Khảo sát độc tính bán trường diễn đường uống trên chuột nhắt của viên nang cứng Mimostam” nhằm cung cấp cơ sở khoa học về tính an toàn của sản phẩm. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mẫu thử Viên nang cứng Mimostam 500 mg chứa 200 mg cao chiết của hỗn hợp dược liệu Râu mèo, Mướp đắng, Mắc cỡ được sản xuất ngày 26/3/2018. Viên Mimostam được kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn cơ sở và đóng gói trong chai nhựa nút kín do Trung tâm Sâm và Dược liệu TP. Hồ Chí Minh cung cấp. Viên chứa bột thuốc màu nâu đen, có mùi thơm đặc trưng của dược liệu. Động vật thử nghiệm Chuột nhắt Swiss albino, 6-7 tuần tuổi, trọng lượng khoảng 19-26 g do Viện Vaccin và Sinh phẩm Y tế Nha Trang cung cấp. Chuột khoẻ mạnh, không có biểu hiện bất thường, nuôi ổn định ở môi trường thí nghiệm 5 ngày trong lồng kích thước 25x35x15 cm (6 chuột/lồng) và cung cấp thức ăn, nước uống trong thời gian thử nghiệm. Hóa chất Ethylendiamin tetraacetic (EDTA) (Merck, Đức), kit định lượng glucose (Elitech, Pháp), formaldehyd, NaH2PO4, Na2HPO4 (Guangdong Guanghua, Trung Quốc). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Dược 642 Phương pháp nghiên cứu Khảo sát độc tính bán trường diễn đường uống Độc tính bán trường diễn của viên nang cứng Mimostam được đánh giá dựa trên sự thay đổi về trọng lượng cơ thể, công thức máu, đường huyết, chức năng gan và thận của chuột thí nghiệm sau khi cho chuột uống liên tục trong 28 và 90 ngày mẫu thử ở liều 500 mg/kg và 1000 mg/kg(1). Chuột được chia ngẫu nhiên thành 7 lô, mỗi lô 12 con (6 đực, 6 cái). Lô 0: kiểm tra các thông số của chuột trước thí nghiệm Lô 1 (28 ngày) và Lô 4 (90 ngày): uống nước cất 10 ml/kg, 1 lần/ngày. Lô 2 (28 ngày) và Lô 5 (90 ngày): uống viên nang Mimostam liều 500 mg/kg, 1 lần/ngày. Lô 3 (28 ngày) và Lô 6 (90 ngày): uống viên nang Mimostam liều 1000 mg/kg, 1 lần/ngày. Ghi nhận cân nặng 1 lần/tuần vào ngày thứ 2. Sau 28 hoặc 90 ngày, chuột được cho nhịn đói ít nhất 12 giờ, gây mê bằng đá CO2, mổ nhanh lấy máu tim thực hiện xét nghiệm đường huyết, chỉ số huyết học, sinh hóa (AST, ALT, ure, creatinin) tại phòng khám Tao Đàn, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh. Vào ngày 90, tách gan, thận, rửa sạch, thấm khô, ngâm trong formol 10%, lấy 50% mẫu/lô để đánh giá vi thể sau khi nhuộm hematoxylin- eosin (HE) bằng kính hiển vi quang học (Labomed, Hoa Kỳ) tại Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Quận 2, Tp. Hồ Chí Minh. Xử lý kết quả và phân tích thống kê Kết quả được xử lý bằng phần mềm Excel, trình bày dưới dạng trung bình ± sai số chuẩn của giá trị trung bình (Mean ± SEM). Số liệu được phân tích thống kê bằng phép kiểm Kruskal-Wallis và Mann- Whitney với phần mềm SPSS 22.0. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. KẾT QUẢ Các thông số của chuột trước thử nghiệm Kết quả được trình bày ở Bảng 1. Bảng 1: Các thông số của chuột trước thử nghiệm Trung bình ± SEM Giá trị bình thường (4) WBC (10 9 /L) 4,98 ± 0,63 3,0 – 14,2 RBC (10 12 /L) 7,43 ± 0,25 5 – 9,5 Hgb (g/dL) 12,39 ± 0,46 10,9 – 16,3 HCT (%) 38,31 ± 1,31 / MCV (fL) 51,66 ± 0,27 48,0 – 56,0 MCH (pg) 16,62 ± 0,12 11,9 – 19,0 MCHC (g/dL) 32,28± 0,2 25,9 – 35,1 RDW (%) 17,17 ± 0,37 / PLT (10 9 /L) 522,50 ± 60,33 / Chức năng gan/thận AST (U/L) 100,10 ± 8,65 26 – 120 ALT (U/L) 77,80 ± 4,16 69 – 191 Creatinin (mg/dL) 0,36 ± 0,02 / Ure (mg/dL) 36,8 ± 0,63 / Chú thích: WBC: Số lượg bạch cầu RBC: Lượng hồng cầu Hgb: Huyết sắc tố MCV: Thể tích trung bình hồng cầu HCT: Thể tích khối hồng cầu MCH: Huyết sắc tố trung bình hồng cầu MCHC: Nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu PLT: Số lượng tiểu cầu RDW: Tỷ lệ phân bố hồng cầu Kết quả cho thấy số lượng bạch cầu, tiểu cầu, chỉ số hồng cầu (RBC, HgB, MCV, MCH, MCHC), các thông số về chức năng gan (AST, ALT), chức năng thận (ure, creatinin) nằm trong khoảng giới hạn của chuột bình thường đã được báo cáo(4). Do đó, chuột được sử dụng cho thử nghiệm khảo sát độc tính bán trường diễn của viên nang cứng Mimostam. Tác động của viên nang cứng Mimostam lên trọng lượng chuột Tác động của viên Mimostam lên trọng lượng chuột thử nghiệm được trình bày ở Bảng 2 và 3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược 643 Bảng 2: Trọng lượng (g) trung bình của các lô chuột thử nghiệm trong 28 ngày (T: tuần) Bắt đầu Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 Sinh lý 23,4 ± 0,6 29,8 ± 0,8 29,7 ± 0,8 32,3 ± 1,0 34,2 ± 1,2 Mimostam 500 mg/kg 23,1 ± 0,4 27,6 ± 0,5 28,6 ± 0,5 31,9 ± 0,6 34,2 ± 0,8 Mimostam 1000 mg/kg 22,7 ± 0,5 27,9 ± 0,6 28,6 ± 0,7 31,4 ± 0,9 32,5 ± 0,8 Bảng 3: Trọng lượng (g) trung bình của các lô thử nghiệm trong 90 ngày (T: tuần) Bắt đầu T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 Sinh lý 23,1 ± 0,5 28,5 ± 0,8 28,6 ± 1,0 30,0 ± 1,2 30,8 ± 1,3 36,4 ± 1,6 39,2 ± 1,8 42,1 ± 1,8 43,2 ± 1,9 44,2 ± 1,9 44,9 ± 1,9 46,3 ± 1,7 46,9 ± 1,8 Mimostam 500 mg/kg 23,5 ± 0,6 28,5 ± 0,8 29,1 ± 1,0 31,5 ± 1,3 34,1 ± 1,5 36,8 ± 2,1 39,0 ± 2,1 41,6 ± 2,1 43,4 ± 2,2 44,0 ± 2,2 45,5 ± 1,9 45,8 ± 2,0 46,0 ± 2,0 Mimostam 1000mg/kg 23,3 ± 0,5 27,9 ± 0,7 28,0 ± 0,6 28,8 ± 1,0 29,8 ± 1,2 33,9 ± 2,0 36,4 ± 2,2 38,2 ± 2,0 40,7 ± 2,3 42,2 ± 2,6 43,2 ± 2,6 43,6 ± 2,7 45,5 ± 2,9 Trong thử nghiệm quan sát 28 và 90 ngày, chuột ở tất cả các lô thử nghiệm đều tăng cân trung bình khoảng 2-3 g/tuần. Ở cùng thời điểm khảo sát, sự khác biệt về trọng lượng chuột giữa lô sinh lý và 2 lô cho uống viên Mimostam không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Điều đó cho thấy viên nang cứng Mimostam không làm ảnh hưởng đến cân nặng của chuột thử nghiệm. Tác động của viên nang cứng Mimostam lên đường huyết Sau 28 và 90 ngày thử nghiệm, chuột được nhịn đói ít nhất 12 giờ, tiến hành lấy máu để định lượng đường huyết. Kết quả được trình bày trong Bảng 3. Bảng 3: Đường huyết trung bình của các lô chuột sau 28 và 90 ngày thử nghiệm Lô (n = 12) Đường huyết trung bình ± SEM (mg/dL) Sau 28 ngày Sinh lý 90,51 ± 6,64 Mimostam 500 mg/kg 73,92 ± 3,48 Mimostam 1000 mg/kg 96,25 ± 6,47 Sau 90 ngày Sinh lý 76,67 ± 2,81 Mimostam 500 mg/kg 74,61 ± 6,50 Mimostam 1000 mg/kg 72,64 ± 5,11 So với lô sinh lý ở cùng thời điểm khảo sát, đường huyết trung bình ở hai lô cho uống viên nang Mimostam liều 500 mg/kg và 1000 mg/kg không khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Như vậy, viên nang Mimostam cho chuột uống liều 0,5 g/kg và 1g/kg trong 28 và 90 ngày khảo sát không ảnh hưởng đến đường huyết ở chuột bình thường. Tác động của viên nang cứng Mimostam lên chỉ số huyết học Kết quả khảo sát tác động của viên Mimostam lên chỉ số huyết học được trình bày ở Bảng 4. Sau 28 ngày thử nghiệm, so với lô sinh lý, kết quả cho thấy số lượng bạch cầu, tiểu cầu, các thông số hồng cầu của 2 lô cho uống Mimostam không có sự khác biệt (p > 0,05). Tuy nhiên, lô cho chuột uống viên Mimostam liều 500 mg/kg có chỉ số hemoglobin, MCHC và lô 1000 mg/kg có chỉ số MCHC cao hơn lô sinh lý (p < 0,05) trong khi các chỉ số khác ở cả 2 thử nghiệm đều khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Sau 90 ngày thử nghiệm, tất cả các thông số về số lượng bạch cầu, tiểu cầu, các chỉ số hồng cầu ở 3 lô khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Kết quả thu được cho thấy việc uống viên nang cứng Mimostam với liều 500 mg/kg và 1000 mg/kg trong suốt 28 hoặc 90 ngày liên tiếp không ảnh hưởng lên công thức máu. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Dược 644 Bảng 4: Các chỉ số huyết học sau 28 và 90 ngày thử nghiệm *p < 0,05: so với lô sinh lý ở cùng thời điểm khảo sát Tác động của viên nang cứng Mimostam lên chức năng gan, thận Kết quả hoạt tính AST, ALT, nồng độ ure, creatinin được trình bày ở Bảng 5. Tại cùng thời điểm khảo sát, hoạt tính enzym gan AST, ALT của lô uống viên nang Mimostam liều 500 mg/kg và 1000 mg/kg khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với lô sinh lý (p > 0,05); điều đó chứng tỏ gan không bị tổn thương (viêm gan, hoại tử, xơ gan). Trên chức năng thận, sau 28 ngày, lô uống viên nang Mimostam liều 500 mg/kg có chỉ số ure tăng cao hơn so với lô sinh lý (p < 0,05). Sau 90 ngày cho chuột uống liên tục, chỉ số creatinin ở cả 2 lô Mimostam cao hơn so với lô sinh lý (p < 0,05). Như vậy, việc cho chuột uống viên nang cứng Mimostam với liều 500 mg/kg và 1000 mg/kg trong thời gian 28 và 90 ngày không ảnh hưởng lên chức năng gan nhưng có thể ảnh hướng tới chức năng thận của chuột thử nghiệm. Bảng 5: Các chỉ số AST, ALT, ure, creatinin sau 28 và 90 ngày thử nghiệm Lô (n = 12) AST (U/L) ALT (U/L) Ure (mg/dL) Creatinin (mg/dL) 28 ngày Sinh lý 144,66 ± 20,00 52,48 ± 4,25 32,25 ± 2,34 0,38 ± 0,03 Mimostam 500 mg/kg 187,67 ± 31,97 54,35 ± 5,05 41,46 ± 2,66 * 0,38 ± 0,02 Mimostam 1000 mg/kg 169,72 ± 27,75 45,54 ± 4,19 32,83 ± 2,96 0,33 ± 0,02 90 ngày Sinh lý 115,92 ± 23,05 42,92 ± 9,44 65,08 ± 4,20 0,37 ± 0,01 Mimostam 500 mg/kg 121,58 ± 16,94 40,75 ± 2,47 63,75 ± 3,18 0,49 ± 0,03 *** Mimostam 1000 mg/kg 105,17 ± 10,67 44,33 ± 4,68 62,42 ± 3,10 0,50 ± 0,01 *** *p < 0,05 và ***p < 0,001: so với lô sinh lý ở cùng thời điểm khảo sát Tác động của viên nang cứng Mimostam lên vi thể gan, thận Kết quả khảo sát tác động của viên Mimostam vi thể gan, thận được trình bày ở Bảng 6. Kết quả thu được cho thấy sau 90 ngày thử nghiệm, tất cả chuột đều có cấu trúc vi thể gan bình thường, không có hiện tượng viêm hay hoại tử. Như vậy, việc cho chuột uống viên nang cứng Mimostam không ảnh hưởng lên cấu trúc vi thể gan. Đối với vi thể thận, ở lô sinh lý và lô Mimostam liều 1000 mg/kg, cả 6/6 mẫu thận có hiện tượng viêm đài bể thận mạn tính mức độ Lô (n=12) WBC (10 9 /L) RBC (10 12 /L) Hgb (g/dL) HCT (%) MCV (fL) MCH (pg) MCHC (g/dL) RDW (%) PLT (10 9 /L) 28 ngày Sinh lý 5,03 ± 0,93 7,70 ± 0,24 12,33 ± 0,40 40,41 ± 1,28 52,58 ± 0,92 15,95 ± 0,15 30,46 ± 0,31 15,81 ± 0,24 478,83 ± 87,68 Mimostam 500 mg/kg 5,63 ± 0,3 8,25 ± 0,15 13,45 ± 0,28* 43,28 ± 0,89 52,56 ± 0,63 16,26 ± 0,13 31,05 ± 0,31* 15,40 ± 0,21 575,17 ± 56,33 Mimostam 1000 mg/kg 6,36 ± 0,79 7,57 ± 0,21 12,21 ± 0,41 39,30 ± 1,20 52,11 ± 0,65 16,06 ± 0,17 30,93 ± 0,33* 16,43 ± 0,34 591,17 ± 70,50 90 ngày Sinh lý 5,70 ± 0,64 8,27 ± 0,58 12,99 ± 0,91 41,0 ± 2,79 49,83 ± 0,63 15,68 ± 0,17 31,55 ± 0,34 15,18 ± 0,12 562,92 ± 63,31 Mimostam 500 mg/kg 6,73 ± 0,53 8,64 ± 0,21 13,52 ± 0,37 42,18 ± 1,03 48,91 ± 0,54 15,58 ± 0,16 31,98 ± 0,26 15,06 ± 0,12 570,92 ± 56,41 Mimostam 1000 mg/kg 5,79 ± 0,64 8,61 ± 0,22 13,79 ± 0,48 42,73 ± 1,31 49,63 ± 0,66 15,65 ± 0,18 31,74 ± 0,24 15,40 ± 0,17 580,67 ± 46,92 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược 645 nhẹ. Ở lô cho uống Mimostam liều 500 mg/kg, 5/6 mẫu thận viêm đài bể thận mạn tính mức độ nhẹ. Kết quả này có thể giải thích do sau 90 ngày thử nghiệm, chuột tăng trưởng và phát triển mạnh nên thận có thể bị tổn thương ở mức độ tối thiểu. Cần theo dõi thêm về ảnh hưởng của viên Mimostam lên vi thể thận vì các chỉ số nồng độ ure, creatinin tăng ở chuột uống Mimostam so với lô sinh lý ở cùng thời điểm. Bảng 6: Kết quả phân tích vi thể cấu trúc tế bào gan, thận Lô (n = 6) Vi thể gan Vi thể thận Sinh lý 6/6 mẫu gan bình thường 6/6 mẫu viêm đài bể thận mạn tính, mức độ nhẹ 6/6 mẫu ống thận, tiểu cầu thận bình thường Mimostam 500 mg/kg 6/6 mẫu gan bình thường 5/6 mẫu viêm đài bể thận mạn tính, mức độ nhẹ; 1/6 mẫu đài bể thận bình thường 6/6 mẫu ống thận, tiểu cầu thận bình thường Mimostam 1000 mg/kg 6/6 mẫu gan bình thường 6/6 mẫu viêm đài bể thận mạn tính, mức độ nhẹ 6/6 mẫu ống thận, tiểu cầu thận bình thường Nhu mô gan bình thường Khoảng cửa bình thường Tĩnh mạch trung tâm bình thường Viêm đài bể thận Mẫu thận bình thường Hình 1: Hình ảnh vi thể mẫu gan, thận của chuột sau 90 ngày thử nghiệm BÀN LUẬN Từ kết quả khảo sát tác động ức chế α- amylase và α-glucosidase và hạ đường huyết của viên nang cứng Mimostam chứa cao chiết của hỗn hợp dược liệu Râu mèo, Mướp đắng và Mắc cỡ đã báo cáo trước đây cho thấy tác động hạ đường huyết trên chuột bị đái tháo đường gây bởi streptozotocin của viên Mimostam liều 500 mg/kg và 1000 mg/kg khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Từ đó, nhóm nghiên cứu dùng liều 500 mg/kg trên chuột nhắt để ngoại suy liều điều trị dự kiến ở người tương ứng 4-5 viên 500 mg/ngày. Trong đề tài này, độc tính bán trường diễn của viên nang cứng Mimostam được khảo sát ở liều 500 mg/kg tương đương liều dự kiến ở người và liều 1000 mg/kg cao gấp hai lần liều điều trị để có thể quan sát được độc tính trên động vật thử nghiệm. Thời gian tiến hành thử nghiệm là 28 và 90 ngày theo hướng dẫn của Bộ Y tế(1). Kết quả cho thấy việc cho chuột uống viên nang cứng Mimostam liều 500 mg/kg và 1000 mg/kg liên tục trong 28 và 90 ngày không ảnh hưởng lên trọng lượng cơ thể, đường huyết, các chỉ số huyết học, chức năng gan và vi thể gan. Tuy nhiên, cần thận trọng khi dùng Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Dược 646 Mimostam trong thời gian dài, đặc biệt ở liều cao tương ứng với liều trên chuột nhắt là 1000 mg/kg vì có thể gây ảnh hưởng lên chức năng thận. Kết quả này có thể giải thích do trong hỗn hợp dược liệu dùng chiết cao chứa Râu mèo và Mắc cỡ. Theo từ điển cây thuốc Việt Nam, Râu mèo và Mắc cỡ là những dược liệu có vị ngọt, tính hơi hàn, mát, có tác dụng lợi tiểu(5). Khi lạm dụng, uống thuốc trong thời gian dài với liều cao, tác dụng lợi tiểu mạnh dẫn đến thận hoạt động nhiều, bị suy giảm chức năng; thể hiện qua sự tăng các thông số nồng độ ure, creatinin huyết tương của chuột. Do đó, cần khuyến cáo bệnh nhân thận trọng, không nên lạm dụng uống quá liều thuốc có thể gây tổn thương thận. KẾT LUẬN Sau 28 và 90 ngày cho chuột nhắt uống liên tục, viên nang cứng Mimostam liều 500 và 1000 mg/kg không ảnh hưởng lên trọng lượng cơ thể, đường huyết, chỉ số huyết học, chức năng gan và vi thể cấu trúc tế bào gan. Tuy nhiên, cần thận trọng kiểm tra chức năng thận khi sử dụng đặc biệt khi dùng liều cao trong thời gian dài. Lời cảm ơn: Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn sự tài trợ kinh phí của Sở Khoa học và Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế, “Hướng dẫn thử nghiệm tiền lâm sàng và lâm sàng thuốc đông y, thuốc từ dược liệu” ban hành theo quyết định số 141/QĐ-K2ĐT ngày 27 tháng 10 năm 2015, tr.13-17. 2. Dương Thị Mộng Ngọc, Nguyễn Thị Ngọc Đan, Phạm Thị Nguyệt Hằng, Phí Thị Xuyến, Đỗ Thị Phương (2015). Khảo sát độc tính cấp và tác dụng hạ glucose huyết thực nghiệm của cao hỗn hợp Mắc cỡ, Râu mèo và Mướp đắng. Chuyên đề Y học cổ truyền, Y học TP. Hồ Chí Minh, Phụ bản 19(5): tr.91-95. 3. Đỗ Thị Hồng Tươi, Nguyễn Thị Bạch Tuyết, Dương Thị Mộng Ngọc (2018), “Khảo sát độc tính cấp đường uống và tác động hạ đường huyết trên chuột nhắt của viên nang cứng Mimostam”, Y học Tp. Hồ Chí Minh, 22(5): tr.102-108. 4. Mark A. et al. (2001), "The laboratory mouse", CRC Press Inc., USA, pp. 18-21. 5. Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam, NXB Y học. 6. World Health Organization, mediacentre/factsheets/fs312/fr/, truy cập ngày 6/6/2018. Ngày nhận bài báo: 18/10/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018 Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf640_0524_2164093.pdf
Tài liệu liên quan