Tài liệu Khảo sát độc tính bán trường diễn của cao chiết từ nấm thượng hoàng (phellinus sp.) hoang dại trên chuột nhắt trắng: 50
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(86)/2018
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nấm Thượng hoàng Phellinus sp. là một loài nấm 
dược liệu quý hiếm có khả năng ngăn chặn sự tăng 
trưởng của tế bào ung thư, có hoạt tính chống khối 
u ở các tế bào ung thư vú, trực tràng, phổi và tuyến 
tiền liệt (Li et al., 2004). Nấm Thượng hoàng thiên 
nhiên thường xuất hiện ở các vùng rừng núi hiểm 
trở hoang vắng chỉ hiện diện ở một vài quốc gia như 
Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và Việt Nam. 
Nấm rất khó nuôi trồng và thời gian hình thành thể 
quả ngoài thiên nhiên có thể lên đến 20 năm. Đây 
cũng là loài nấm đầu tiên được sử dụng làm thuốc 
chống ung thư tại Nhật (Shibata et al., 2004). 
Loại nấm này đã được nhóm tác giả tìm thấy ở 
An Giang. Việc nghiên cứu về loài nấm này rất có ý 
nghĩa cho xã hội vì đây là loài nấm quý hiếm có thể 
chữa trị ung thư lại hiện diện ngay tại địa phương 
thì vấn đề nuôi trồng được sẽ dễ dàng. Dù Thượng 
hoàng là loài nấm quý nhưng là loài nấm ho...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 4 trang
4 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 397 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát độc tính bán trường diễn của cao chiết từ nấm thượng hoàng (phellinus sp.) hoang dại trên chuột nhắt trắng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
50
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(86)/2018
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nấm Thượng hoàng Phellinus sp. là một loài nấm 
dược liệu quý hiếm có khả năng ngăn chặn sự tăng 
trưởng của tế bào ung thư, có hoạt tính chống khối 
u ở các tế bào ung thư vú, trực tràng, phổi và tuyến 
tiền liệt (Li et al., 2004). Nấm Thượng hoàng thiên 
nhiên thường xuất hiện ở các vùng rừng núi hiểm 
trở hoang vắng chỉ hiện diện ở một vài quốc gia như 
Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và Việt Nam. 
Nấm rất khó nuôi trồng và thời gian hình thành thể 
quả ngoài thiên nhiên có thể lên đến 20 năm. Đây 
cũng là loài nấm đầu tiên được sử dụng làm thuốc 
chống ung thư tại Nhật (Shibata et al., 2004). 
Loại nấm này đã được nhóm tác giả tìm thấy ở 
An Giang. Việc nghiên cứu về loài nấm này rất có ý 
nghĩa cho xã hội vì đây là loài nấm quý hiếm có thể 
chữa trị ung thư lại hiện diện ngay tại địa phương 
thì vấn đề nuôi trồng được sẽ dễ dàng. Dù Thượng 
hoàng là loài nấm quý nhưng là loài nấm hoang dại 
nên vấn đề an toàn phải được đặt lên hàng đầu. Vì 
thế, hướng nghiên cứu khảo sát tính an toàn của 
nấm thượng hoàng trong thời gian dài trên chuột 
được thực hiện để làm tiền đề cho các nghiên cứu 
tiếp theo. Mục đích của nghiên cứu này là khảo sát 
tính an toàn của cao chiết từ nấm Thượng hoàng 
trong một thời gian dài sau khi uống, nếu có độc 
tính thì không được sử dụng lâu dài.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu 
- Mẫu nghiên cứu: Cao chiết nấm Thượng hoàng 
Phellinus sp.
- Động vật nghiên cứu: Chuột nhắt trắng đực và 
cái chủng Swiss albino trưởng thành (4 - 5 tuần tuổi), 
được cung cấp bởi Viện Vắc xin và Sinh phẩm Y tế 
Nha Trang.
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1. Tiến hành thí nghiệm
Chọn chuột có trọng lượng 25 ± 2 g, chia ngẫu 
nhiên thành lô chứng cho chuột uống nước cất, lô 
thử cho chuột uống cao chiết từ nấm Thượng hoàng 
liều 0,4 g/kg trọng lượng chuột. Chuột được cho 
uống liên tục trong vòng 1 tháng, sau đó lấy máu 
tĩnh mạch ở đuôi chuột làm các xét nghiệm. 
Các chỉ tiêu đánh giá: Trọng lượng cơ thể, thông 
số huyết học (hồng cầu, hemoglobin, bạch cầu, công 
thức bạch cầu, tiểu cầu, các chỉ số liên quan đến 
hồng cầu như MCV, MCH, MCHC, RDW), thông 
số đánh giá chức năng gan (GOT, GPT, protein toàn 
phần, triglycerid), thông số đánh giá chức năng thận 
(creatinin, urea), khảo sát vi thể gan và thận.
1 Đại học An Giang, 2 Đại học Cần Thơ
KHẢO SÁT ĐỘC TÍNH BÁN TRƯỜNG DIỄN CỦA CAO CHIẾT TỪ NẤM 
THƯỢNG HOÀNG (Phellinus sp.) HOANG DẠI TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG
Hồ Thị Thu Ba1, Trần Nhân Dũng2, Trương Trần Thuận2
TÓM TẮT
Khảo sát tính an toàn của mẫu cao chiết từ nấm Thượng hoàng Phellinus sp. hoang dại liều 0,4 g/kg trọng lượng 
chuột trong một thời gian dài bằng các bộ kit định lượng protein toàn phần, triglyceride, urea, creatinin, GOT, GPT 
được cung cấp bởi hãng Human và Đức. Kết quả cho thấy các chỉ tiêu đánh giá như: trọng lượng cơ thể; thông số 
huyết học (hồng cầu, hemoglobin, bạch cầu, công thức bạch cầu, tiểu cầu, các chỉ số liên quan đến hồng cầu như 
MCV, MCH, MCHC, RDW); thông số thuộc chức năng gan (GOT, GPT, protein toàn phần, triglycerid), thông số 
thuộc chức năng thận (creatinin, urea); vi thể gan và thận của chuột, sau thời gian một tháng, đều ghi nhận nằm 
trong giới hạn bình thường.
Từ khóa: Nấm thượng hoàng, cao chiết, khảo sát, độc tính bán trường, chuột nhắt trắng 
Hình 1. Nấm thượng hoàng Phellinus sp., chuột giải phẩu; tiêu bản gan và thận chuột
51
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(86)/2018
2.2.2. Các thông số khảo sát
Theo dõi thể trọng cơ thể chuột: Ghi nhận trọng 
lượng cơ thể trước thử nghiệm và sau 1 tháng để 
theo dõi tình trạng sức khỏe, khả năng hấp thu dinh 
dưỡng của chuột.
Các thông số huyết học gồm hồng cầu, 
hemoglobin, hematocrit, tiểu cầu, bạch cầu. 
Thông số đánh giá chức năng gan gồm có enzyme 
gan GOT (Glutamat Oxaloacetat Transaminase) và 
GPT (Glutamat Pyruvat Transaminase); protein 
toàn phần và Triglycerid. 
Thông số đánh giá chức năng thận gồm Creatinin 
và Urea.
2.2.3. Các kỹ thuật thao tác nghiên cứu
Các bộ kit định lượng protein toàn phần, 
triglyceride, urea, creatinin, GOT, GPT được cung 
cấp bởi hãng Human, Đức.
- Kỹ thuật buồng đếm số lượng hồng cầu, số lượng 
bạch cầu, hematocrit theo Phelan và Lawler (1997).
- Kỹ thuật định lượng GOT và GPT trong huyết 
tương theo phương pháp Kinetic (Bộ Y tế, 2009). 
- Kỹ thuật định lượng protein toàn phần trong 
huyết tương theo phương pháp Biuret (Gornall et 
al., 1949).
- Kỹ thuật định lượng creatinin trong huyết tương 
theo phương pháp Laffé (McEvoy-Bowe, 1966).
- Kỹ thuật định lượng urea toàn trong huyết tương 
theo phương pháp Berthelot (Fawcett & Scott, 1960).
2.2.4. Đánh giá kết quả
Các số liệu được biểu thị bằng trị số trung bình 
M ± SEM (Standard Error of Mean - sai số chuẩn của 
giá trị trung bình) và xử lý thống kê bằng phần mềm 
Sigma Stat-3.5 dựa vào phép kiểm Student t-test với 
độ tin cậy > 95% (P < 0,05).
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 
 Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 8/2016 đến 
tháng 4/2017 tại Phòng thí nghiệm Công nghệ Sinh 
học, Đại học An Giang.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Trọng lượng cơ thể chuột
Chuột được thử nghiệm là chuột đực và cái 6 
tuần tuổi, đang trong giai đoạn tăng trưởng và phát 
triển nên thể trọng chuột của lô chứng và lô thử sau 
1 tháng thử nghiệm tăng so với trước thử nghiệm. 
Vậy cao nấm Thượng hoàng không ảnh hưởng đến 
sự phát triển của chuột trong thời gian cho uống. 
Bảng 1. Trọng lượng cơ thể chuột trước 
và sau một tháng thử nghiệm
3.2. Các thông số huyết học 
Số lượng và chất lượng các tế bào máu phản ánh 
tình trạng của cơ quan tạo máu. Nếu thuốc tác động 
đến cơ quan tạo máu sẽ làm thay đổi số lượng và 
chất lượng các tế bào máu. Các chỉ số được ghi nhận 
sau 1 tháng như sau:
- Hồng cầu: Để đánh giá sự ảnh hưởng của cao 
thuốc đến hồng cầu, tiến hành đếm số lượng hồng 
cầu trong một thể tích nhất định, đo thể tích hồng 
cầu thu đuợc kết quả là số lượng hồng cầu ở lô thử 
không khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng. 
Như vậy cao nấm Thượng hoàng không ảnh hưởng 
đến số lượng hồng cầu. 
- Hemoglobin: Hemoglobin có vai trò quan 
trọng trong vận chuyển O2 từ phổi đến các mô nên 
định lượng hemoglobin để biết được khả năng vận 
chuyển oxy của hồng cầu. Qua thí nghiệm nhận 
thấy hemoglobin ở lô thử không khác biệt đạt ý 
nghĩa thống kê so với lô chứng. Như vậy cao nấm 
Thượng hoàng không ảnh hưởng đến hàm lượng 
hemoglobin. 
- Hematocrit: Tỷ lệ thể tích huyết cầu trong máu 
cũng phản ánh được một phần tình trạng của hồng 
cầu. Hematocrit được biểu thị bằng %, tức tỷ lệ % thể 
tích huyết cầu so với thể tích máu. Qua thí nghiệm 
nhận thấy hàm lượng hematocrit ở lô thử không 
khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng. Như 
vậy cao nấm Thượng hoàng không ảnh hưởng đến 
hàm lượng hematocrit. 
- Tiểu cầu: Nhiệm vụ chính của tiểu cầu là tham 
gia cơ chế đông máu. Thuốc làm tăng hoặc giảm số 
lượng tiểu cầu có ảnh hưởng đến quá trình đông 
máu. Qua thí nghiệm nhận thấy số lượng tiểu cầu ở 
lô thử nghiệm không khác biệt đạt ý nghĩa thống kê 
so với lô chứng. Vậy cao nấm Thượng hoàng không 
ảnh hưởng đến số lượng tiểu cầu. 
- Thể tích trung bình hồng cầu: Thể tích trung 
bình của hồng cầu ở lô thử giảm đạt ý nghĩa thống kê 
nhưng vẫn nằm trong giới hạn bình thường (48 - 56 fl). 
Vậy, cao nấm Thượng hoàng không ảnh hưởng lên 
chỉ số thể tích trung bình của hồng cầu.
Các chỉ số 
khảo sát 
(n = 8)
Lô chứng uống 
nước cất
Lô thử uống cao 
thượng hoàng
Trước 
thử 
Sau 
thử 
Trước 
thử 
Sau 
thử 
Trọng lượng 
chuột 24,13g 36,63g 26,75g 37,13g
52
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(86)/2018
- Huyết sắc tố trung bình hồng cầu: Chỉ số huyết 
sắc tố trung bình hồng cầu ở lô thử có sự giảm đạt ý 
nghĩa thống kê nhưng vẫn nằm trong giới hạn bình 
thường (11 - 19 pg). Vậy, cao nấm không ảnh hưởng 
lên chỉ số huyết sắc tố trung bình hồng cầu.
- Nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu: Nồng 
độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu ở lô chứng và lô 
thử không có sự khác biệt đạt ý nghĩa thống kê. Vậy, 
cao nấm Thượng hoàng không ảnh hưởng lên nồng 
độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu.
- Tỷ lệ phân bố hồng cầu: Tỷ lệ phân bố hồng 
cầu ở lô chứng và lô thử không có sự khác biệt đạt ý 
nghĩa thống kê. Vậy, cao nấm Thượng hoàng không 
ảnh hưởng lên tỷ lệ phân bố hồng cầu.
- Số lượng bạch cầu: Chức năng chính của bạch 
cầu là thực bào và sản xuất gamma - globulin. 
Thuốc hoặc bệnh có thể ảnh hưởng đến số lượng 
và chất lượng của bạch cầu. Qua thi nghiệm nhận 
thấy số lượng bạch cầu ở lô thử không khác biệt đạt 
ý nghĩa thống kê so với lô chứng ở các thời điểm 
xét nghiệm. Vậy cao nấm không ảnh hưởng đến số 
lượng bạch cầu. 
- Số lượng bạch cầu hạt trung tính 
Số lượng bạch cầu hạt trung tính ở lô chứng và lô 
thử không có sự khác biệt đạt ý nghĩa thống kê. Như 
vậy, cao nấm Thượng hoàng không ảnh hưởng lên số 
lượng bạch cầu hạt trung tính.
- Số lượng bạch cầu lympho 
Số lượng bạch cầu lympho ở lô chứng và lô thử 
không có sự khác biệt đạt ý nghĩa thống kê. Vậy, 
cao nấm không ảnh hưởng lên số lượng bạch cầu 
lympho.
- Số lượng bạch cầu đơn nhân 
Số lượng bạch cầu đơn nhân ở lô chứng và lô 
thử không có sự khác biệt đạt ý nghĩa thống kê. 
Vậy, cao nấm không ảnh hưởng lên số lượng bạch 
cầu đơn nhân.
3.3. Các thông số sinh hóa 
3.3.1. Thông số đánh giá chức năng gan 
Gan là cơ quan đảm nhận nhiều chức năng rất quan 
trọng. Khi đưa thuốc vào cơ thể, thuốc có thể gây độc 
với gan, ảnh hưởng đến chức năng gan. Enzyme gan 
GOT và GPT: Khi tế bào gan bị tổn thương thì GOT 
(Glutamat Oxaloacetat Transaminase) hoặc Aspartat 
aminotransferase (AST), GPT (Glutamat Pyruvat 
Transaminase) hoặc Alanin aminotransferase (ALT) 
trong huyết thanh hoặc huyết tương là tiêu chuẩn để 
đánh giá. Hàm lượng GOT: Hàm lượng GOT ở lô 
uống thử không khác biệt so với lô chứng vẫn nằm 
trong giới hạn sinh lý bình thường (69-191 IU/l). 
Như vậy cao nấm Thượng hoàng không ảnh hưởng 
lên hàm lượng GOT trong huyết tương chuột.
Hàm lượng GPT: Hàm lượng GPT trong huyết 
tương ở lô chứng và lô thử không có sự khác biệt đạt 
ý nghĩa thống kê.Vậy, cao nấm Thượng hoàng không 
ảnh hưởng lên hàm lượng GPT trong huyết tương.
Bảng 2. Thông số huyết học của chuột trước và sau một tháng thử nghiệm
Các chỉ số khảo sát
(đơn vị tính) (n = 8)
Lô uống nước cất Lô uống cao thượng hoàng 
Trước thử Sau thử Trước thử Sau thử 
Hồng cầu (M/UL) 9,85±0,13 10,48±0,18 9,53±0,08 10,19±0,11
Hemoglobin (g/dl) 15,88±0,13 16,64±0,18 15,79±0,10 15,90±0,24
Hematocrit (%) 53,19±0,60 53,06±1,13 53,34±0,70 51,96±0,93
Tiểu cầu (103 tế bào/µl) 1014,88± 74,94 880,14± 90,77 1189,88± 70,87 979,63± 62,21
Thể tích trung bình hồng cầu (fl) 52,95±0,73 51,30±1,07 53,09±0,35 50,19±0,94
Huyết sắc tố trung bình hồng cầu (pg) 16,20±0,23 15,87±0,27 16,48±0,11 15,63±0,22
Nồng độ sắc tố trung bình hồng cầu (g/dL) 30,63±0,26 30,97±0,31 31,07±0,19 31,160,27
Tỷ lệ phân bố hồng cầu (%) 14,48±0,43 13,29±0,23 14,35±0,21 14,91±0,99
Số lượng bạch cầu (tế bào/µl) 4,26±0,32 8,42±0,57 4,41±0,33 8,95±0,91
Số lượng bạch cầu hạt trung tính (%) 21,59±2,54 20,89±2,66 23,94±1,76 20,06±2,07
Số lượng bạch cầu lympho (%) 68,76±2,97 70,47±2,60 64,01±2,97 67,21±2,04
Số lượng bạch cầu đơn nhân (%) 3,68±0,35 3,71±0,33 3,45±0,28 3,34±0,16
53
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(86)/2018
Bảng 3. Thông số đánh giá chức năng gan trước và sau một tháng thử nghiệm
Bảng 4. Hàm lượng Protein toàn phần và triglycerid trong huyết tương
Bảng 5. Thông số đánh giá chức năng thận sau một tháng thử nghiệm
- Hàm lượng protein toàn phần: Định lượng 
protein toàn phần để đánh giá chức năng tổng hợp 
của gan. Hàm lượng protein toàn phần trong huyết 
tương ở lô chứng và lô thử không có sự khác biệt 
đạt ý nghĩa thống kê. Vậy, cao nấm Thượng hoàng 
không ảnh hưởng lên hàm lượng protein toàn phần 
trong huyết tương chuột.
- Hàm lượng triglycerid: Nếu triglycerid tăng 
trong huyết tương sẽ có nguy cơ tăng lipid máu và 
gây ra nhiều bệnh lý sau này. Hàm lượng triglycerid 
của lô chứng và lô thử có sự tăng khác biệt đạt ý 
nghĩa thống kê so với trước thử nhưng vẫn ở trong 
giới hạn bình thường (71 - 164 mg/dl). Vậy, cao nấm 
không làm ảnh hưởng đến hàm lượng triglycerid.
Các chỉ số khảo sát 
(đơn vị tính) (n = 8)
Lô uống nước cất Lô uống cao thượng hoàng 
Trước thử Sau thử Trước thử Sau thử 
GOT (IU/l) 40,0±1,76 36,50±2,95 46,88±3,25 35,5±1,28
GPT (IU/l) 49,75±2,0 49,50±2,97 46,38±1,64 45,0±1,85
Các chỉ số khảo sát 
(đơn vị tính) (n = 8)
Lô uống nước cất Lô uống cao thượng hoàng
Trước thử Sau thử Trước thử Sau thử
Protein (g/dL) 4,23±0,03 5,88±0,19 4,43±0,09 5,6±0,07
Triglycerid (mg/dL) 83,5±8,23 115,13±6,37 81,5±8,33 114,63±7,98
3.3.2. Thông số đánh giá chức năng thận 
- Creatinin: Để đánh giá ảnh hưởng của thuốc 
trên chức năng thận, thường dùng xét nghiệm định 
lượng creatinin huyết vì creatinin là thành phần ổn 
định nhất trong máu. Hàm lượng creatinin trong 
huyết tương ở lô thử không khác biệt đạt ý nghĩa 
thống kê so với lô chứng. Vậy cao nấm không làm 
ảnh hưởng đến hàm lượng creatinin.
- Urea: Khi urea huyết tăng là biểu hiện gián tiếp 
của sự tăng các độc chất trong cơ thể. Hàm lượng 
urea trong huyết tương ở lô chứng và lô thử không 
có sự khác biệt đạt ý nghĩa thống kê. Vậy, cao nấm 
không ảnh hưởng lên hàm lượng urea.
Các chỉ số khảo sát 
(đơn vị tính) (n = 8)
Lô uống nước cất Lô uống cao thượng hoàng
Trước thử Sau thử Trước thử Sau thử
Creatinin (mg/dL) 0,64±0,03 1,2±0,06 0,71±0,04 1,25±0,04
Urea (mg/dL) 52,16±4,92 60,10±2,86 53,09±3,15 53,0±1,75
3.4. Giải phẫu vi thể 
Khảo sát vi thể gan ở lô chứng và thử cho thấy có 
tình trạng viêm gan mạn ở cả 2 lô. Điều này có thể 
do ảnh hưởng của kỹ thuật tách mẫu và xử lý tiêu 
bản gan chuột. 
Khảo sát vi thể thận ở lô chứng và lô thử không 
cho thấy có sự bất thường.
Giải phẩu vi thể chuột nhận thấy cao nấm 
Thượng hoàng không ảnh hưởng lên gan và thận, 
loài nấm này có thể sử dụng thời gian dài mà không 
ảnh hưởng đến cơ thể vì đây là hai cơ quan chịu tác 
động của độc tính.
IV. KẾT LUẬN 
Cao nấm Thượng hoàng liều 0,4 g/kg sau 1 tháng 
cho uống không có biểu hiện bất thường về độc tính 
bán trường diễn trên chuột nhắt trắng. Các thông số 
về huyết học, chỉ số sinh hóa thuộc về chức năng gan 
- thận nằm trong giới hạn bình thường. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Y tế, 2009. Dược điển Việt Nam tái bản lần 4. Nhà 
xuất bản Y học. Hà Nội.
Fawcett, J. K., & Scott, J., 1960. A rapid and precise 
method for the determination of urea.  Journal of 
clinical pathology, 13 (2): 156-159.
Gornall, A. G., Bardawill, C. J., & David, M. M. 1949. 
Determination of serum proteins by means of the 
biuret reaction.  Journal of biological chemistry,  177 
(2): 751-766.
Li G, Kim DH, Kim TD, Park BJ, Park HD, Park JI, 
Na MK, Kim HC, Hong ND, Lim K, Hwang BD, 
Yoon WH., 2004. Protein-bound polysaccharide 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 39_5918_2152870.pdf 39_5918_2152870.pdf