Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 280
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM MANG GEN THALASSEMIA 
VÀ BỆNH HUYẾT SẮC TỐ Ở 5 DÂN TỘC THUỘC VÙNG NAM TRUNG BỘ 
Nguyễn Bá Chung*, Bạch Quốc Khánh*, Nguyễn Thị Thu Hà*, Ngô Mạnh Quân*, Nguyễn Triệu Vân*, 
Ngô Huy Minh*, Hoàng Kim Thành*, Dương Quốc Chính*, Nguyễn Ngọc Dũng*, Lê Xuân Hải*, 
Nguyễn Anh Trí* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ và kiểu đột biến gen thalassemia và bệnh huyết sắc tố ở 5 dân tộc sinh sống tại 
vùng Nam Trung Bộ. 
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 2.529 học sinh thuộc 5 dân tộc 
(Raglai, Chăm, Co, H’Re, Cơ Tu) sinh sống ở 3 tỉnh vùng Nam Trung Bộ. 
Kết quả: tỷ lệ mang gen thalassemia và bệnh huyết sắc tố E là 48,9%, trong đó tỷ lệ người mang gen α-thal, 
β-thal và HbE lần lượt là 40%, 0,001% và 17,9%, phối hợp α-thal và HbE là 9%. Có 7 kiểu đột biến gen alpha 
thalassemia được phát hiện, trong đó kiểu gen -α3.7/αα và - αHbCs/αα chiếm tỷ lệ cao nhất (40,7% và 36%). 
Kết luận: tỷ lệ mang gen thalassemia và bệnh huyết sắc tố ở 5 dân tộc vùng Nam Trung Bộ rất cao, trong 
đó chủ yếu là các đột biến α+-thal và HbE. Nghiên cứu cũng phát hiện có tỷ lệ không nhỏ người bị bệnh 
thalasemia và huyết sắc tố thể nhẹ trong cộng đồng. 
Từ khóa: dân tộc thiểu số ở Nam Trung Bộ, Raglai, Chăm, Co, H’Re, Cơ Tu 
ABSTRACT 
CHARACTERISTICS OF THALASSEMIA AND HEMOGLOBINOPATHIES CARRIERS 
AMONG FIVE ETHNIC GROUPS IN THE SOUTH CENTRAL VIETNAM 
Nguyen Ba Chung, Bach Quoc Khanh, Nguyen Thi Thu Ha, Ngo Manh Quan, Nguyen Trieu Van, 
Ngo Huy Minh, Hoang Kim Thanh, Duong Quoc Chinh, Nguyen Ngoc Dung, Le Xuan Hai, 
Nguyen Anh Tri 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 6 - 2019: 280 - 285 
Objectives: To determine the prevalence of thalassemia and hemoglobinopathies carriers among 5 
ethnic groups living in the South Central Region. 
Methods: Cross-sectional description 2.529 students from 5 ethnic groups (Raglai, Cham, Co, H’Re, Co 
Tu) living in 3 provinces of the South Central Coast. 
Results: The prevelance of gene carrying of thalassemia and hemoglobinopathies was 48.9%, of which 
the percentage of α-thal, β-thal and HbE (CD26) genes was 40%, 0.001% and 17.9%, respectively. α-thal 
and HbE combination was 9%. There were 7 genotypes of alpha thalassemia, of which -α3.7/αα and - 
αHbCs/αα accounted for the highest proportion (40.7% and 36% respectively). Co and Cham ethnic groups 
had low rate αo-thal SEA mutation (2%). 
Conclusion: The percentage of thalassemia and hemoglobinopathies carriers among 5 ethnic groups in 
the South Central Coast was very high, of which almost were α+-thal and HbE (CD26) mutations. 
Keywords: minority in South Central Vietnam, Raglai, Chăm, Co, H’Re, Cơ Tu 
*Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương 
Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Thị Thu Hà ĐT: 0985 826 986 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6* 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 281
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Thalassemia và bệnh huyết sắc tố là bệnh lý 
di truyền phổ biến trên ở châu Á cũng như ở 
nước ta(2), do việc di truyền các gen đột biến tổng 
hợp chuỗi alpha và/hoặc beta globin. Bệnh có 
nhiều mức độ khác nhau, từ thể nặng, trung 
bình, nhẹ đến tình trạng mang gen bệnh, tùy vào 
kiểu đột biến gen. Vấn đề phòng bệnh cần được 
đặt lên hàng đầu. Theo liên đoàn Thalassemia 
thế giới, phòng bệnh hướng tới việc kiểm soát 
nguồn gen bệnh và khống chế, giảm tỷ lệ sinh ra 
trẻ bị bệnh thể nặng. 
Bệnh liên quan đến nguồn gốc và dân tộc, 
phân bố khắp toàn cầu song có tính địa dư rõ 
rệt. Việt Nam thuộc vùng có nguy cơ cao mắc 
bệnh Thalassemia, đặc biệt Thalassemia có tỷ lệ 
lưu hành cao trong nhóm dân tộc thiểu số. Ở 
vùng duyên hải Nam Trung Bộ là nơi sinh sống 
của nhiều dân tộc thiểu số, trong đó có 5 dân tộc 
đặc trưng là Chăm, Raglai, H’Re, Co, Cơ Tu. Các 
dân tộc này có xu hướng kết hôn trong cùng dân 
tộc, kết hôn cận huyết cao(7). Trong khi đó, chưa 
có khảo sát đầy đủ về tình hình mang gen bệnh 
Thalassemia, huyết sắc tố ở nhóm cộng đồng 
này. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu với mục 
tiêu: “Xác định tỷ lệ và đặc điểm kiểu đột biến 
gen Thalassemia và bệnh huyết sắc tố ở 5 dân tộc 
sinh sống tại vùng Nam Trung Bộ”. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
2.529 người, là học sinh các trường 
THPT/THCS và dân tộc nội trú, thuộc 5 dân tộc: 
Cơ Tu, Co, H’Re, Raglai, Chăm. 
Tiêu chuẩn chọn mẫu 
Đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) có cha và mẹ 
cùng dân tộc, tại thời điểm nghiên cứu không có 
các biểu hiện nhiễm trùng, sốt hoặc bị bệnh khác. 
Thời gian và địa điểm nghiên cứu 
Thời gian: từ tháng 1/2017 đến tháng 12/2017 
(12 tháng). 
Địa điểm lấy mẫu: 3 tỉnh Quảng Nam, 
Quảng Ngãi, Ninh Thuận. 
Địa điểm thực hiện xét nghiệm: Viện Huyết 
học - Truyền máu Trung ương. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Mô tả cắt ngang có phân tích. 
Cỡ mẫu 
Số mẫu cho từng dân tộc được tính theo 
công thức ước lượng cho 1 tỷ lệ: 
n = Z21-α/2 
p(1-p) 
(p x Ɛ)2 
Trong đó: 
p là tỷ lệ mang gen. Tất cả các dân tộc đều 
chưa biết tỷ lệ mang gen, ước tính tỉ lệ mang 
gen p = 0,20; Ɛ = 0,25, cỡ mẫu tối thiểu là 492 
người. Riêng dân tộc Cơ Tu có tỉ lệ kết hôn cận 
huyết ≥10%, lấy p = 0,25, Ɛ = 0,25, cỡ mẫu tối 
thiểu là 269. 
Tổng cỡ mẫu dự kiến là 2.337 người. 
Thực tế, số mẫu đạt tiêu chuẩn đưa vào 
nghiên cứu là 2.529 người, cụ thể như sau: Tại 
Quảng Ngãi, chọn được 567 mẫu người dân tộc 
H’Re, 474 người dân tộc Co; ở Ninh Thuận, chọn 
được 543 người dân tộc Chăm, 500 người dân 
tộc Raglai; ở Quảng Nam, chọn được 445 người 
dân tộc Cơ Tu. 
Phương pháp chọn mẫu 
Chọn mẫu nhiều giai đoạn, tiến hành qua 3 
bước: 
Chọn tỉnh: chọn 3 tỉnh có chủ đích, nơi có 
nhiều người dân các dân tộc trong danh sách 
sinh sống, các tỉnh được chọn là: Quảng Nam, 
Quảng Ngãi, Ninh Thuận. 
Chọn trường, lớp: lựa chọn toàn bộ các 
trường dân tộc nội trú, trong trường chọn tất cả 
các lớp có học sinh thuộc dân tộc nghiên cứu. 
Chọn đối tượng nghiên cứu: trong lớp chọn 
toàn bộ học sinh thuộc dân tộc trong danh sách. 
Lãnh đạo nhà trường và giáo viên chủ nhiệm tư 
vấn để các cháu tự nguyện tham gia nghiên cứu 
cho đến khi đủ cỡ mẫu. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 282
Phương pháp tiến hành 
Học sinh được tập trung, tư vấn và tổ chức 
thu thập thông tin cá nhân, lấy mẫu xét nghiệm, 
bảo quản và gửi về Viện Huyết học – Truyền 
máu Trung Ương để làm xét nghiệm. 
Mẫu được làm xét nghiệm tổng phân tích tế 
bào máu bằng máy đếm tế bào tự động, sinh hóa 
máu (sắt huyết thanh, ferritin), xét nghiệm thành 
phần huyết sắc tố bằng kĩ thuật sắc ký lỏng hiệu 
năng cao (HPLC), xác định đột biến gen bằng kĩ 
thuật Multiplex PCR, Gap- PCR (khi MCV <85 fl; 
MCH <28 pg, không thiếu sắt). 
Tiêu chuẩn xác định có mang đột biến gen tổng hợp 
chuỗi alpha, chuỗi beta globin 
Mang gen đột biến alpha Thalassmia: có ≥1 
đột biến; mang gen αo khi xác định có SEA, 
THAI; α+ khi xác định có: 3.7, 4.2, C2delT, 
HbCs, HbQs. 
Mang gen đột biến beta thalassemia: có ≥1 
đột biến; mang gen βo khi xác định có đột biến: 
CD17, CD41/42, CD71/72, CD95, IVS1-1, IVS1-
5, -90; mang gen β+ khi có đột biến -28, -88, 
IVS2-654. 
Mang gen đột biến bệnh huyết sắc tố (HbE): 
CD26 (GAG-AAG). 
Phân tích và xử lý số liệu 
Phần mềm Excel 2010 và SPSS 20.0. 
KẾT QUẢ 
Tỷ lệ ĐTNC có thiếu máu khá cao (26,8%), 
hồng cầu nhỏ là 65,8%, nhược sắc là 81,7%; tỷ lệ 
ĐTNC có thiếu sắt là 9,6% (Bảng 1). 
Tỷ lệ mang gen đột biến globin chung là 
48,9%, tỷ lệ này rất cao ở dân tộc Raglai (88,6%). 
Tỷ lệ mang gen beta Thalassemia rất thấp (0,1%). 
Trong các đột biến huyết sắc tố khác, chỉ gặp đột 
biến HbE (CD26) với tỷ lệ 17,9% và có 9% ĐTNC 
mang gen alpha phối hợp với HbE (Bảng 2). 
Tỷ lệ mang gen α0-thal thấp, trung bình là 
0,8%, α+-thal cao (39,2%), rất cao ở dân tộc Raglai 
(85,2%). Tỷ lệ mang gen β-thal rất thấp (β0-thal là 
0,1%; không có đột biến β+-thal). Tỷ lệ HbE là 
17,9%, cao nhất ở dân tộc Raglai (31,2%) (Bảng 3). 
Trong các đột biến gen Alpha globin, đột 
biến 3.7 chiếm tỷ lệ cao nhất 61,5%, tiếp đến là 
HbCs 43,6%. Nhiều trường hợp có mang 2 gen 
đột biến (Bảng 4). 
Có 7 kiểu gen alpha Thalassemia được phát 
hiện, trong đó kiểu gen -α3.7/αα và -αHbCs/αα 
chiếm tỷ lệ cao nhất; kiểu gen -α3.7/αα chiếm ưu 
thế ở dân tộc Raglai, Chăm; kiểu gen -αHbCs/αα 
chiếm ưu thế ở dân tộc Cơ Tu, H’Rê; kiểu gen -
α3.7/αα và -αHbCs/αα tương đương nhau ở dân tộc 
Co (Bảng 5). 
Có 5 allen đột biến gen beta globin được 
phát hiện: CD41/42, IVS1-5, IVS2-654 và CD26. 
Đồng thời có 5 kiểu gen đột biến chuỗi beta 
globin, phổ biến nhất là kiểu gen β/βCd26 (95%) 
(Bảng 6). 
Bảng 1. Đặc điểm một số chỉ số huyết học, sinh hóa ở ĐTNC. 
 Cỡ mẫu (n) Hb<120g/l (n,%) MCV<85fl (n,%) MCH<28pg (n,%) Ferritin<30 ng/ml (n,%) 
Raglai 500 93(18,6) 459(91,8) 483(96,6) 45(9) 
H’re 567 241(42,5) 392(69,1) 534(94,2) 84(14,8) 
Co 474 270(57) 342(72,2) 430(90,7) 93(19,6) 
Chăm 543 39(7,2) 218(40,1) 332(61,1) 13(2,4) 
Cơ Tu 445 35(7,9) 253(56,9) 287(64,5) 9(2) 
Tổng 2529 678(26,8) 1664(65,8) 2066(81,7) 244(9,6) 
Bảng 2. Tỷ lệ mang gen bệnh thalassemia và huyết sắc tố. 
Dân tộc Cỡ mẫu (n) Chung (n, %) α-globin (n, %) 
β-globin 
α-globin và HbE (n, %) 
Beta (n, %) HbE (n, %) 
Raglai 500 443 (88.6) 427 (85,4) 1 (0,2) 156 `(31,2) 141 (28,2) 
H’Rê 567 272 (48) 220 (38,8) 0 77 (13,6) 25 (4,4) 
Co 474 184 (38,8) 116 (24,5) 1 (0,2) 92 (19,4) 24 (5,1) 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6* 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 283
Dân tộc Cỡ mẫu (n) Chung (n, %) α-globin (n, %) 
β-globin 
α-globin và HbE (n, %) 
Beta (n, %) HbE (n, %) 
Chăm 543 207 (38,1) 151 (27,8) 0 74 (13,6) 18 (3,3) 
Cơ Tu 445 131 (29,4) 97 (21,8) 1 (0,2) 53 (11,9) 19 (4,3) 
Tổng 2529 1237 (48,9) 1011 (40,0) 3 (0,1) 452 (17,9) 227 (9,0) 
Bảng 3. Tỷ lệ các kiểu đột biến gen 
Dân tộc 
Cỡ mẫu Chung α
o
 α
+ 
β
o 
β
+ 
HbE 
Tần số (n, %) (n, %) (n, %) (n, %) (n, %) 
Raglai 500 443 (88,6) 1 (0,2) 426 (85,2) 1 (0,2) 0 156 (31,2) 
H’Rê 567 272 (48) 0 (0) 220 (38,8) 0 (0) 0 77 (13,6) 
Co 474 184 (38,8) 9 (1,9) 107 (22,6) 1 (0,2) 0 92 (19,4) 
Chăm 543 207 (38,1) 9 (1,7) 142 (26,2) 0 0 74 (13,6) 
Cơ Tu 445 131 (29,4) 1 (0,2) 97 (21,8) 1 (0,2) 0 53 (11,9) 
Chung 2529 1237(48,9) 20 (0,8) 992( 39,2) 3(0,1) 0 (0) 452(17,9) 
Bảng 4. Tỷ lệ các alen đột biến alpha globin theo từng dân tộc 
Dân tộc 3.7 HbCs 4.2 SEA 
Raglai (n, %) 373(87%) 102(23,9) 1(0,2) 1(0,2) 
H’Re (n, %) 64(29,1) 170(77,3) 1(0,5) 0(0) 
Co (n, %) 49(42,2) 60(51,7) 2(1,7) 9(7,8) 
Chăm (n, %) 101(66,9) 42(27,8) 2(1,3) 9(6) 
Cơ Tu (n, %) 35(36,1) 67(69,1) 0(0) 1(1) 
Tổng (n, %) 622(61,5) 441(43,6) 6(0,6) 20(2) 
Bảng 5. Tỷ lệ các kiểu đột biến gen alpha globin ở từng dân tộc 
Dân tộc Tần số chung -α
3.7
/αα (n, %) -α
4.2
/αα α
Cs
α/αα -α
3.7
/-α
3.7
 -α
3.7
/ α
Cs
α - -
SEA
/αα - - 
SEA
/ -α
3.7
Raglai 427 201(47,1) 1(0,2) 52(12,2) 122(28,6) 50(11,7) 1(0,2) 
H’Rê 220 49(22,3) 1(0,5) 155(70,5) 
15(6,8) 
Co 116 44(37,9) 2(1,7) 56(48,3) 1(0,9) 4(3,4) 9(7,8) 
Chăm 151 93(61,6) 2(1,3) 39(25,8) 5(3,3) 3(2) 9(6) 
Cơ Tu 97 25(25,8) 
62(63,9) 4(4,1) 5(5,2) 
1(1) 
Tổng (n, %) 1011 412(40,7) 6(0,6) 364(36) 132(13) 77(7,6) 19(1,9) 1(0,1) 
Bảng 6. Tỷ lệ các kiểu đột biến gen beta golbin ở từng dân tộc 
Dân tộc Tần số chung (n) β/β
Cd41/42 
(n,%) β/β
IVS1-5
 β
IVS2-654
/ β
Cd26
 β/β
Cd26
 β
Cd26
/ β
Cd26
Raglai 157 1(0,6) 149(94,9) 7(4,5) 
H’rê 77 75(97,4) 2(2,6) 
Co 92 1(1,1) 87(94,6) 4(4,3) 
Chăm 74 71(95,9) 3(4,1) 
Cơ Tu 54 1(1,9) 50(92,6) 3(5,5) 
Tổng (%) 454 1(0,2) 1(0,2) 1(0,2) 432(95%) 9(4,2) 
BÀN LUẬN 
Khảo sát những chỉ số huyết học cơ bản của 
ĐTNC chúng tôi nhận thấy, có tỷ lệ khá cao học 
sinh bị thiếu máu (26,8%), trong khi đó tỷ lệ có 
thiếu sắt là 9,6%. Số liệu này cho thấy, tình trạng 
thiếu máu và thiếu máu dinh dưỡng ở học sinh 
còn rất cần được quan tâm(1). Cùng với tỷ lệ rất 
cao ĐTNC có hồng cầu nhỏ (65,8%), nhược sắc 
(81,7%) (Bảng 1). Điều này cho thấy, có thể sử 
dụng các xét nghiệm này để bước đầu sàng lọc 
đối tượng có nguy cơ mang gen 
thalassemia/huyết sắc tố. 
Kết quả tại Bảng 2 cho thấy, tỷ lệ mang gen 
đột biến globin ở ĐTNC khá cao, 48,9%; tỷ lệ này 
rất cao ở dân tộc Raglai (88,6%), dân tộc H’re 
(48%); trong đó chủ yếu là đột biến alpha 
Thalassemia với tỷ lệ chung trong nhóm ĐTNC 
là 40%. Về đột biến của chuỗi beta, chúng tôi chỉ 
gặp 3 trường hợp mang gen beta Thalassemia, 
17,9% mang đột biến HbE, không gặp các đột 
biến huyết sắc tố khác. Do tỷ lệ khá cao của 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 284
alpha và HbE nên gặp tới 9% ĐTNC mang cả 
đột biến của chuỗi alpha phối hợp với HbE. 
Những kết quả này phù hợp với các mô tả 
về đặc điểm của người mang gen Thalassemia, 
huyết sắc tố, đó là bề ngoài có thể bình 
thường, không có biểu hiện thiếu máu cũng 
như các biểu hiện bất thường khác; và một xét 
nghiệm rất phổ biến là Tổng phân tích tế bào 
máu, nếu không chú ý cũng sẽ rất dễ bỏ 
qua(1,5). Điều này, cũng phù hợp với khuyến 
cáo của tác giả Nguyễn Thị Thu Hà (2016), nên 
sử dụng ngưỡng MCV là 85fL và MCH là 28pg 
để tăng độ nhạy của sàng lọc(6). 
Dân tộc Raglai là một bộ phận của dân tộc 
Chăm đã tách ra, hiện có khoảng 122.245 
người sinh sống chủ yếu tại Ninh Thuận. Tuy 
nhiên, tỷ lệ mang gen Thalassemia ở hai dân 
tộc trong nghiên cứu này khá rõ rệt: ở dân tộc 
Raglai (88,6%), ở dân tộc Chăm là (38,1%). 
Như vậy, tỷ lệ mang gen bệnh 
Thalassemia/HST có thể không hoàn toàn phụ 
thuộc vào nguồn gốc dân tộc, hệ ngôn ngữ, 
cũng không hoàn toàn phụ thuộc vào địa lý. 
Khảo sát đặc điểm mang gen đột biến chuỗi 
alpha globin chúng tôi nhận thấy, hai đột biến có 
tỷ lệ cao và rất phổ biến là 3.7 và Constant 
Spring, chiểm tỷ lệ 61,5% và 43,6% trong tổng số 
allen đột biến gen alpha phát hiện được. Trong 
khi đó, tỷ lệ mang đột biến nặng là SEA chỉ gặp 
với tỷ lệ rất thấp, có 20 trường hợp (Bảng 4). Bảng 
3 cho kết quả tương đồng, ở 5 dân tộc này, chủ 
yếu là mang đột biến α+ (39,2%), chỉ có 0,8% 
ĐTNC mang gen đột biến nặng. 
Theo Liên đoàn thalassemia thế giới, người 
mang 1 gen bệnh là người mang gen, mang 2 
gen đột biết gọi là người bị bệnh, tùy gen gì mà 
sẽ có mức độ bệnh khác nhau. Bảng 5 cho thấy, 
có 13% số người mang gen có đồng hợp tử 3.7 (-
α3.7/-α3.7, nhiều nhất ở dân tộc Raglai), 7,6% có 
kiểu gen -α3.7/αCsα tương đương với alpha 
thalassemia thể nhẹ, và 1 trường hợp - - SEA/-α3.7 
tương đương với thể trung bình. Như vậy, trong 
cộng đồng không chỉ có người mang gen, mà có 
người bệnh thể nhẹ, thể trung bình có thể bị bỏ 
qua mà không được quan tâm. 
Cũng tại Bảng 5 cho thấy trong số các kiểu 
gen alpha thalassemia, kiểu gen -α3.7/αα và -
αHbCs/αα chiếm tỷ lệ cao nhất; kiểu gen -α3.7/αα 
chiếm ưu thế ở dân tộc Raglai, Chăm (chủ yếu 
tại Ninh Thuận); kiểu gen -αHbCs/αα chiếm ưu 
thế ở dân tộc Cơ Tu, H’Rê (chủ yếu tại Quảng 
Nam, Quảng Ngãi); kiểu gen -α3.7/αα và -
αHbCs/αα tương đương nhau ở dân tộc Co. Kết 
quả này cũng phù hợp nghiên cứu của 
Nguyễn Văn Hòa ở 298 phụ nữ người Cơ Tu 
thấy tỷ lệ HbCs là cao nhất (26,2%), 3.7 là 
10,7%, α0-thal là 0%(4). Điều này cho thấy tỷ lệ 
mang gen thalassemia và bệnh huyết sắc tố có 
tính địa dư khá rõ. 
Khảo sát về kiểu đột biến gen beta globin, 
chúng tôi nhận thấy nhóm 5 dân tộc nghiên cứu, 
tỷ lệ mang đột biến beta rất thấp. Bảng 2 và 6 cho 
thấy, chỉ có 3 trường hợp được phát hiện mang 
allen đột biến gen beta globin, với kiểu gen là 
β/βCd41/42, β/βIVS1-5, βIVS2-654/ βCd26. Có 432 trường hợp 
mang gen bệnh huyết sắc tố E (kiểu gen β/βCd26), 
có 9 trường hợp bị bệnh huyết sắc tố E, kiểu gen 
đồng hợp tử βCd26/βCd26. Như vậy HbE có gặp ở 
tất cả các dân tộc, cao nhất là Raglai (31,2%), Cơ 
tu (19,4%). Tỷ lệ này tương đồng với nghiên cứu 
của S O'Riordan, tỷ lệ HbE ở dân tộc Raglai là 
14,4% và beta thalassemia là 0,1%(8), tác giả 
Nguyễn Văn Hòa nghiên cứu trên dân tộc Cơ 
Tu, tỷ lệ HbE là 13,8%, beta Thalassemia là 
0,67%(4). 
Vùng Nam Trung Bộ tiếp giáp với 
Campuchia, nên kết quả nghiên cứu của chúng 
tôi cũng phù hợp với các nghiên cứu của một số 
nước trong khu vực Đông Nam Á như báo cáo 
của Suthat Fucharoen and Pranee Winichagoon 
(1992), tỷ lệ mang gen alpha thalassemia là 30 - 
40% ở miền Bắc Thái Lan và Lào, tỷ lệ mang gen 
beta thalassemia từ 1 – 9% và tỷ lệ HbE khoảng 
50 – 60% ở khu vực giữa 3 nước Thái Lan, Lào và 
Campuchia. Nghiên cứu của Savongsy O, 
Fucharoen S (2008) về tỷ lệ mang gen bệnh 
Thalassemia/HST của phụ nữ ở Lào cho thấy tỷ 
lệ mang gen alpha, beta và HbE là 12,7%, 3,6% 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6* 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 285
và 30,2%(9). Tỷ lệ người mang gen bệnh α-
thalassemia ở miền Bắc Thái Lan và Lào là 30 - 
40%(8). Tỷ lệ người mang gen alpha ở miền bắc 
Thái Lan là 35,8%, trong đó tỷ lệ người mang 
gen 3.7 là 18,1% và SEA là 13,9%(3). 
Như vậy, qua phân tích các kiểu đột biến 
gen và tỷ lệ các thể bệnh Thalassemia/huyết sắc 
tố ở 5 dân tộc vùng Nam Trung Bộ cho thấy có 
đặc điểm mang các kiểu gen bệnh giống các dân 
tộc trong khu vực, với đặc điểm tỷ lệ α+-
thalassemia và HbE cao. Như vậy, tỷ lệ mang 
gen Thalassemia/ huyết sắc tố của các dân tộc 
vùng Nam Trung Bộ có thể liên quan đến các 
yếu tố như: địa lý, nguồn gốc dân tộc, hệ ngôn ngữ. 
KẾT LUẬN 
Qua khảo sát tỷ lệ mang gen bệnh 
thalassemia/HST ở 5 dân tộc (Raglai, Chăm, Co, 
Cơ Tu, H’Rê) đang sinh sống ở 3 tỉnh vùng Nam 
Trung Bộ cho thấy tình trạng mang gen bệnh 
Thalassemia/HST gặp ở tất cả các dân tộc với tỷ 
lệ gặp rất cao (48,9%). Rất may, chủ yếu gặp 
những đột biến nhẹ như 3.7, HbCs, CD26; 
những đột biến nặng như SEA, CD 41/42, IVS1-1 
gặp với tỷ lệ rất nhỏ. Nghiên cứu cũng phát hiện 
có tỷ lệ không nhỏ người bị bệnh Thalasemia và 
huyết sắc tố trong cộng đồng. 
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Dự án 
“Nghiên cứu sản xuất chip sinh học trên nền 
DNA microarray để chẩn đoán một số bệnh ở 
người” mã số 01/2017/CNC – HDKHCN đã tài trợ 
kinh phí để chúng tôi thực hiện nghiên cứu này. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Department of Nutrition for Health and Development WHO 
(2015). The global prevalence of anaemia in 2011. WHO, pp.3-4. 
2. Fucharoen S, Winichagoon P (2011). Haemoglobinopathies in 
Southeast Asia. Indian J Med Res, 134(4):498–506. 
3. Lemmens-Zygulska M, Eigel A (1996). Prevalence of alpha-
thalassemias in northern Thailand. Hum Genet, 98(3):345-7. 
4. Ng Van Hoa, Sanchaisuriya K, Wongprachum K, et al (2013). 
Hemoglobin constant spring is markedly high in women of an 
ethnic minority group in Vietnam: A community-based survey 
and hematologic features. Blood cells Molecules and Diseases, 
52(4):161-165. 
5. Nguyễn Anh Trí (2013). Hỏi đáp về bệnh tan máu bẩm sinh. 
Nhà xuất bản Y học Hà Nội, pp.8-9. 
6. Nguyễn Thị Thu Hà (2016). Đặc điểm một số chỉ số huyết học ở 
người mang gen bệnh thalassemia đến tư vấn tại Viện Huyết 
học Truyền máu TW. Y học Việt Nam, 448:169–176. 
7. Phùng Đức Tùng, Tổng quan thực trạng kinh tế - xã hội của 53 
dân tộc thiểu số. Ủy ban Dân tộc Hà Nội, pp.26-27. 
8. Savongsy O, Fucharoen S, et al (2008). Thalassemia and 
hemoglobinopathies in pregnant Lao women: carrier screening, 
prevalence and molecular basis. Ann Hematol, 87(8):647-54 
9. Winichagoon P, Svasti S, Munkongdee T, Chaiya W, 
Boonmongkol P, Chantrakul N, et al (2008). Rapid diagnosis of 
thalassemias and other hemoglobinopathies by capillary 
electrophoresis system. Transl Res,152:178–84. 
Ngày nhận bài báo: 15/08/2019 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/08/2019 
Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019