Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Ngoại Khoa 264
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ X QUANG TRẬT KHỚP HÁNG 
Trương Trí Hữu*, Khun Sokhuon** 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Hoại tử vô mạch và thoái hóa khớp háng là biến chứng chủ yếu trong kết quả điều trị của trật khớp 
háng. Tính đa dạng của trật khớp háng và kết quả của trật khớp háng cần được nghiên cứu 
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả dịch tể học của trật khớp háng được điều trị tại BV Chấn thương chỉnh hình 
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu cắt ngang đựa trên triệu chứng lâm sàng và X quang của 117 
bệnh nhân nội trú, từ tháng 1/2014-12/2016 có 117 (118 khớp háng) trường hợp gãy trật khớp háng được nhập 
viện tại bệnh viện Chấn Thương Chỉnh Hình Thành Phố Hồ Chí Minh 
Kết quả: Tuổi trung bình là 39, nam chiếm 70%. Tai nạn lưu thông chiếm đa số 76,9%. Trật khớp háng ra 
sau là đa số chiếm 78%. Thương tổn kết hợp 31%. Thời gian từ lúc chấn thương đến nắn kín dưới 6 giờ chiếm 
35,19%, từ 6- 12 giờ là 37,03%, trên 12 giờ lả 27,28%, dài nhứt trong khoảng 1 ngày đến 15 ngày. Tỉ lệ nắn kín 
thành công là 93,1% 
Kết luận: Trật khớp háng do chấn thương thường tuổi thanh niên do tai nạn lưu thông là chính. Trật khớp 
háng ra sau là chủ yếu, đa số đều nắn kín thành công. Thời gian xử trí nắn sớm dưới 12 giờ là chủ yếu. 
Từ khóa: Trật khớp háng. 
ABSTRACT 
CLINICAL AND RADIOLOGICAL SURVEY OF PATIENTS WITH TRAUMATIC HIP DISLOCATION 
Truong Tri Huu - Khun Sokhuon 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 264 - 268 
Introduction: Avascular necrosis and traumatic arthritis were the chief complications encountered in hip 
dislocations with unsatisfactory results. Variety of hip dislocations and their outcome should be researched. 
Objective To describe the epidemiological survey of patients with traumatic hip dislocation treated in 
Hospital for Traumatology Orthopedics HCM City 
Methods A retrospective descriptive cross-sectional study based on chinical symtoms and radiological sign 
involving 117 patients who suffered traumatic hip dislocation was conducted 2014 from January to December 
2016 in Hospital for Traumatology Orthopedics HCM City 
Results: The mean age of patients was 39 years old and 70% were male. Regarding the mechanism of injury, 
76.9% involved traffic accidents. The posterior dislocation of the hip was the most common injury (78%). 
Associated lesions were observed in 31% of patients. The time span between accident and dislocation reduction 
was less than 6 hours in 35.19% of patients, between 6 and 12 hours in 37.03% and over 12 hours in 27.78%, 
ranging from 1 hour to 15 days. A fraction of 93.10% of patients was successful to closed reduction. 
Conclusion: Traumatic hip dislocation affected mostly young adults who are victims of traffic accidents. The 
posterior dislocation of the hip was the most frequent injury and closed reduction was performed in most of 
patients. The time span between accident and dislocation reduction was less than 12 hours in most patients. 
Keyword: Hip dislocation. 
* BV Chấn thương Chỉnh hình ** Bộ môn CTCH – Đại học Y Dược Tp.HCM 
Tác giả liên lạc: TS.BS Trương Trí Hữu. ĐT: 0918591576 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 265
MỞ ĐẦU 
Trật khớp háng là một tổn thương khá mạnh 
do chấn thương có năng lượng cao, nếu không 
được điều trị nắn sửa sớm thì ảnh hưởng đến 
chức năng khớp háng nặng nề, thậm chí ngay cả 
được nắn chỉnh sớm thì cũng cần phải theo dõi 
lâu dài vì biến chứng phức tạp. Nguyên nhân 
thường gặp do tai nạn sinh hoạt, tai nạn lao 
động nhưng gặp nhiều nhất là tai nạn giao 
thông. Tổn thương trật khớp háng do chấn 
thương gây thương tổn gân cơ bao khớp phần 
mềm xung quanh khớp và nặng nề nhất là tổn 
thương mạch máu nuôi chỏm xương đùi. Trật 
khớp háng chấn thương là một cấp cứu ngoại 
khoa trong chấn thương chỉnh hình và việc nắn 
trật sớm giúp giảm những biến chứng hoại tử 
chỏm vô mạch, nhưng theo ghi nhận từ các kết 
quả nghiên cứu y văn có kết quả thuận lợi chỉ 
dao động từ 40-80%(4). Việc nắn trật sớm là bắt 
buộc nhưng vấn đề phương cách bất động sau 
nắn và chịu nặng chân đau sau chấn thương vẫn 
còn bàn cãi. Biến chứng sau trật khớp háng như 
hoại tử chỏm vô mạch(HTVMCXĐ) và thoái hóa 
khớp háng (THKH) đã được ghi nhận trong y 
văn và cho kết quả khác nhau. Trên thế giới đã 
có nhiều tác giả nghiên cứu: năm 1954, Steward(5) 
và cộng sự, nghiên cứu 193 BN trật khớp háng 
chấn thương trong 5 năm tại London, cho kết 
quả phục hồi chức năng thuận lợi 57%, tỷ lệ 
HTVMCXĐ 19%, THKH là 48%. Năm 1951, 
Thompson và Epstein(6), nghiên cứu 116 BN trật 
khớp háng chấn thương trong 21 năm tại Mỹ cho 
kết quả phục hồi chức năng thuận lợi 67%, tỷ lệ 
HTVMCXĐ 10%, THKH là 7%. Đề tài này khảo 
sát đặc điểm lâm sàng và X quang trật khớp 
háng do chấn thương, ghi nhận những phương 
pháp nắn thích hợp cho từng loại trật vì sao có 
loại nắn thất bại, xác định nguyên nhân cơ chế 
chấn thương, biểu hiện lâm sàng và X quang của 
các kiểu trật khớp háng. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Bao gồm trên 15 tuổi bị trật khớp háng chấn 
thương được điều trị tại Bệnh Viện Chấn 
Thương Chỉnh Hình Thành Phố Hồ Chí Minh từ 
tháng 01 năm 2014 đến tháng 12 năm 2016. BN 
được chẩn đoán trật khớp háng chấn thương tại 
Bệnh Viện Chấn Thương Chỉnh Hình Thành Phố 
Hồ Chí Minh. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
BN có dị tật bẩm sinh khớp háng. 
Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu hồi cứu, cắt ngang mô tả hàng 
loại ca, kết quả thu được sẽ được phân tích trên 
phần mềm SPPSS 16 
Phân loại kiểu trật khớp háng trên phim X 
quang 
Theo OTA (The Orthopaedic Trauma 
Association) có cách phân loại thông dụng là 
dựa vào vị trí di lệch của chỏm xương đùi so với 
ô chảo gồm 4 loại(4): 30-A1: ra trước 30-A2: ra sau 
30-A3: trung tâm 30-A4: kiểu bịt. 
Phân loại trật khớp háng ra trước của Epstein(1) 
Type I: Trật lên trên, bao gồm kiểu mu và 
mỏm gai: IA: Không kèm theo gãy xương, IB: 
Gãy kèm theo hoặc ảnh hưởng chỏm xương đùi, 
IC: Kèm theo gãy ổ cối. 
Type II: Trật xuống dưới, bao gồm cả kiểu bịt 
và kiểu chậu: IIA: Không kèm theo gãy xương, 
IIB: Gãy kèm theo hoặc ảnh hưởng chỏm xương 
đùi, IIC: Kèm theo gãy ổ cối. 
Hình 1. Phân loại trật khớp háng ra trước của 
Epstein 
" Nguồn: Epstein H. C., 1973 "(1) 
Phân loại trật khớp háng ra sau của Thompson 
và Epstein(6): 
- Type I: trật khớp háng có hoặc không kèm 
vỡ nhỏ ổ cối. Vững sau nắn. 
- Type II: trật khớp háng kèm theo vỡ một 
mãnh lớn bờ sau ổ cối. Không vững. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Ngoại Khoa 266
- Type III: trật khớp háng kèm theo vỡ vụn 
nhiều mảnh bờ sau ổ cối. 
- Type IV: trật khớp háng kèm theo gãy sàn ổ 
cối 
- Type V: trật khớp háng kèm theo gãy cổ 
xương đùi. 
Hình 1. Phân loại trật khớp háng ra sau 
củaThompson và Epstein " Nguồn: Thompson V. P. và 
Epstein, H. C., 1951 "(6) 
KẾT QUẢ 
Phân bố theo giới 
- Nam có 82 trường hợp chiếm tỷ lệ: 70 % Nữ 
có 35 trường hợp chiếm tỷ lệ: 30 % 
Phân bố theo tuổi:tuổi trung bình là 39 tuổi, 
tuổi nhỏ nhất là 16, tuổi lớn nhất là 94. 
Nguyên nhân: tai nạn giao thông (TNGT) 90 
ca (76,72%), tai nạn lao động (TNLĐ) 8 (6,84%), 
tai nạn sinh hoạt (TNSH) 19 (16,24%). 
 Bên trật khớp bên trái 64 ca (54,70%), bên 
phải 52 (44,44%, Hai bên 1 (0,85%). 
Bảng 1: Phân loại trật khớp háng 
 Phân loại N Tỷ lệ (%) 
Trật ra sau I 36 30,51 
II 18 15,25 
III 7 5,93 
IV 8 6,78 
V 13 11,02 
Trật ra trước IA 1 0,85 
 Phân loại N Tỷ lệ (%) 
IIA 21 17,80 
Trật trung tâm 30-A3 14 11,86 
Tổng cộng 118 100 
Bảng 2: Phân loại gãy trật ra sau loại V theo Pipkin 
Loại N Tỷ lệ (%) 
I 2 15,38 
II 9 69,23 
III 1 7,69 
IV 1 7,69 
Tổng số: 13 100 
Tổn thương phối hợp 
36 ca 
Phương pháp điều trị 
- Nhóm trật đơn thuần 
Đa số bệnh nhân trật đơn thuần được điều 
trị bằng phương pháp nắn kín chiếm tỷ lệ 
93,10%. Trong đó 4 trường hợp cần phẫu thuật 
nắn do: Nắn kín thất bại 03 trường hợp, bệnh 
nhân bị trật nhưng tự điều trị ở nhà 5 tuần 01 
trường hợp. 
- Nhóm gãy trật 
Đa số bệnh nhân được điều trị bằng phương 
pháp phẫu thuật nắn và kết hợp xương chiếm tỷ 
lệ 76,67%. 04 trường hợp điều trị nắn kín, 08 
trường hợp điều trị bảo tồn, 01 trường hợp điều 
trị thay khớp háng toàn phần do gãy trật 8 
tháng. 
Thời điểm nắn: Thời gian từ lúc chấn thương 
đến nắn kín dưới 6 giờ chiếm 35,19%, từ 6- 12 giờ 
là 37,03%, trên 12 giờ lả 27,28%, dài nhứt trong 
khoảng 1 ngày đến 15 ngày. Tỉ lệ nắn kín thành 
công là 93,1% 
- Phương pháp nắn: Phương pháp nắn 
thường dùng là Allis. 
- Nhóm gãy trật 
Tất cả BN được nắn cấp cứu dưới gây tê tủy 
sống hoặc gây mê tại phòng mổ. Sau khi nắn 
xong được kiểm tra độ vững và bất động hoặc 
xuyên kim kéo tạ chờ mổ chương trình. Đa số 
bệnh nhân được mổ nắn kết hợp xương trong 
vòng 02 tuần đầu sau khi tình trạng ổn định và 
đã chuẩn bị đầy đủ xét nghiệm tiền phẫu chiếm 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 267
tỷ lệ 71,74%. Số bệnh nhân được mổ sớm 2-6 
ngày chiếm tỷ lệ 26,09 %, 08 trường hợp được 
mổ sau 21 ngày. 
BÀN LUẬN 
Tuổi và giới: trong hầu hết các nghiên cứu 
trước đây về trật khớp háng đều xảy ra ở tuổi 
trẻ, đang ở tuổi lao động và nam giới nhiều 
hơn nữ giới. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 
N=117 ca, tuổi trung bình là 39 tuổi, tuổi 
thường gặp là 15-30 chiếm tỷ lệ 34,19 % và 
nam chiếm 70 %. Về tuổi và giới, nghiên cứu 
của chúng tôi không khác biệt so với nghiên 
cứu của các tác giả nước ngoài(3,5). 
Nguyên nhân chấn thương: nghiên cứu của 
chúng tôi, N =117 ca, nguyên nhân chủ yếu do 
tai nạn giao thông chiếm 76,92 %, các nguyên 
nhân khác (tai nạn sinh hoạt chiếm 16.24 %, tai 
nạn lao động chiếm 6,84%). Về nguyên nhân trật 
khớp háng, phần lớn do tai nạn giao thông. 
Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các 
nghiên cứu của các tác giả nước ngoài(1,2,5). Tuy 
nhiên, trong các nghiên cứu nước ngoài, nguyên 
nhân thường gặp là do tai nạn xe ô tô. Lô nghiên 
cứu của chúng tôi nguyên nhân thường gặp là 
do tai nạn xe máy. 
Sự khác biệt này là do phương tiện giao 
thông của người dân nước ta chủ yếu là xe 
máy khác với châu Âu và Bắc Mỹ chủ yếu là 
xe ô tô(1,5). 
Vị trí chân bên trật khớp:Về vị trí chân bên 
trật khớp, bên T gặp nhiều hơn bên P. Nghiên 
cứu của chúng tôi phù hợp với các nghiên cứu 
của các tác giả nước ngoài(5). 
Phân loại trật khớp 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, áp dụng 
phân loại trật ra sau theo Thompson và trật ra 
trước của Epstein, riêng độ V có gãy chỏm 
xương đùi kết hợp thêm với bảng phân loại của 
Pipkin để giúp chỉ định điều trị. 
Giải thích sự khác biệt này giữa nghiên 
cứu của chúng tôi và so với tác giả nước ngoài: 
Nguyên nhân chủ yếu của chúng tôi là tai nạn 
xe máy còn của tác giả nước ngoài là tai nạn xe 
ô tô lực mạnh hơn, gãy nhiều mảnh nhiều hơn 
(Bảng 3). 
Bảng 3: So sánh tỷ lệ độ gãy 
Tác giả 
Phân loại 
Chúng 
tôi (%) 
Stewart và 
Milford (%)
(5)
Thompson và 
Epstein (%)
(6)
I 30,51 27,32 18,63 
II 15,25 23,71 13,66 
III 5,93 10,82 17,39 
IV 6,78 9,28 12,42 
V 11,02 2,06 6,83 
Ra trước 18,65 7,22 3,11 
Trung tâm 11,86 19,59 27,95 
Tỷ lệ 100% 100% 100% 
Phương pháp điều trị 
Nhóm trật đơn thuần 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số 
bệnh nhân trật đơn thuần được điều trị bằng 
phương pháp nắn kín 93,10 % (54/58), và phẫu 
thuật nắn 6,90 % (4/58). Trong đó 4 trường hợp 
cần phẫu thuật nắn do: Nắn kín thất bại 03 
trường hợp, bệnh nhân bị trật nhưng tự điều 
trị ở nhà 5 tuần 01 trường hợp. Trong nghiên 
cứu của Thompson và Epstein, N = 204 ca, đa 
số bệnh nhân trật đơn thuần được điều trị 
bằng phương pháp nắn kín 100%(6). 
Nhóm gãy trật 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số bệnh 
nhân gãy trật được điều trị bằng phương pháp 
phẫu thuật nắn 76,67%, nắn kín 8,33 %, bảo tồn 
8% và thay khớp háng 1,67%. Trong nghiên cứu 
của Thompson và Epstein, N = 204 ca, đa số bệnh 
nhân gãy trật được điều trị bằng phương pháp 
phẫu thuật nắn 63,87 %, nắn kín 36,13%(6). 
Thời điểm nắn 
Trong tất cả nghiên cứu, các tác giả đều 
đồng ý rằng nắn khớp háng sau trật càng sớm 
càng tốt để hạn chế di chứng về sau: Tất cả BN 
được nắn cấp cứu tại phòng mổ, vô cảm bằng 
tê tủy sống hoặc mê nội khí quản dưới sự 
giám sát của bác sĩ gây mê. Phương pháp nắn 
thường dùng là Allis. Đa số được nắn trong 
vòng 12 giờ đầu sau chấn thương. Tỷ lệ nắn 
được của chúng tôi không khác biệt so với kết 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Ngoại Khoa 268
quả nước ngoài và phù hợp tỷ lệ y văn thế giới 
ghi nhận(2). Tuy nhiên có sự khác biệt ở thời 
điểm nắn, điều này do ở nước ta mạng lưới y 
tế cơ sở vật chất chưa tốt, nhiều cơ sở y tế 
không có bác sĩ và nhân viên gây mê, cơ sở hạ 
tầng xuống cấp do đó vận chuyển bệnh nhân 
từ tuyến trước lên mất nhiều thời gian trong 
khi nhiều trường hợp chưa được nắn. 
Thời điểm mổ: BN trong nghiên cứu của 
chúng tôi, sau khi nắn được cố định tạm bằng 
xuyên đinh kéo tạ và mổ chương trình sau khi 
tình trạng chung của bệnh nhân đã ổn đồng thời 
các xét nghiệm tiền phẫu trong giới hạn cho 
phép phẫu thuật. Mổ sớm nhất của chúng tôi là 
sau 02 ngày, trễ nhất là 120 ngày là do bệnh nhân 
điều trị ở tuyến dưới trước. Thời gian mổ trung 
bình của chúng tôi là 15,7 ngày.Trong nhiên cứu 
của chúng tôi, các BN được mổ đa số trong vòng 
7-14 ngày trong khi của các tác giả nước ngoài là 
24 giờ(1,5). Sự khác biệt này là do tình trạng quá 
tải bệnh nhân phải chờ lên chương trình mổ và 
đặc biệt là do bệnh nhân đến trễ. 
KẾT LUẬN 
Trật khớp háng chấn thương thường gặp ở 
bệnh nhân trẻ trong tuổi lao động từ 15-30 
tuổi chiếm tỷ lệ 34,19% và nam gặp nhiều hơn 
nữ (70% và 30%). Nguyên nhân thường do 
chấn thương có năng lượng cao, chủ yếu là do 
tai nạn giao thông (76,92%). Bệnh nhân 
thường trật bên T nhiều hơn bên P (54,70% và 
44,44%), trật ra sau gặp nhiều nhất (69,49%). 
Trong 117 trường hợp (118 khớp háng) có 
49,15% trường hợp trật đơn thuần và 50,85 % 
gãy trật. Chấn thương phối hợp tại chỗ là liệt 
thần kinh tọa 4,27%. Thời gian từ lúc chấn 
thương đến lúc nắn trước 12 giờ là 72,22% cho 
nhóm trật đơn thuần trong đó phương pháp 
nắn thường dùng là phương pháp Allis. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Epstein HC (1973). "Traumatic dislocations of the hip", Clin 
Orthop Relat Res(92), pp. 116-142. 
2. Lima LC, et al (2014). "Epidemiology of traumatic hip 
dislocation in patients treated in Ceara, Brazil", Acta Ortop 
Bras. 22(3), pp. 151- 154. 
3. Onyemaechi NO and Eyichukwu GO (2011). "Traumatic hip 
dislocation at a regional trauma centre in Nigeria", Niger J 
Med. 20(1), pp. 124-130. 
4. OTA A (2007). "OTA dislocation classification system", J 
Orthop Trauma. 21(10), p. 10. 
5. Stewart MJ, and Milford LW (1954). "Fracture-dislocation of 
the hip; an end-result study", J Bone Joint Surg Am. 36(A:2), pp. 
315-342. 
6. Thompson VP and Epstein HC (1951). "Traumatic dislocation 
of the hip; a survey of two hundred and four cases covering a 
period of twenty-one years", J Bone Joint Surg Am. 33-A(3), pp. 
746-758. 
Ngày nhận bài báo: 21/11/2017 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/11/2017 
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018