Khảo sát bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh trên bệnh nhân đái tháo đường

Tài liệu Khảo sát bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh trên bệnh nhân đái tháo đường: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Chuyên Đề Nội Khoa 286 KHẢO SÁT BỀ DÀY LỚP NỘI TRUNG MẠC ĐỘNG MẠCH CẢNH TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Đinh Hiếu Nhân*, Đào Thị Thanh Bình**, Tô Vũ Khánh An** TÓM TẮT Tổng quan: Đái tháo đường (ĐTĐ) là yếu tố nguy cơ chính của bệnh lý tim mạch. Bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh (Carotid intima media thickness-cIMT) từ lâu đã được sử dụng như một dấu chỉ điểm của tình trạng xơ vữa động mạch ở giai đoạn sớm. Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu: khảo sát tỉ lệ xơ vữa đông mạch cảnh trên bệnh nhân ĐTĐ típ 2 bằng chỉ số cIMT cũng như mối liên quan của nó với các yếu tố nguy cơ tim mạch (tuổi, giới, béo phì, hút thuốc lá, tăng huyết áp (THA), rối loạn chuyển hóa lipid, thời gian mắc bệnh ĐTĐ và HbA1C). Phương pháp nghiên cứu: 169 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 đã được nhận vào nghiên cứu (57 nam và 112 nữ). Tất cả bệnh nhân được siêu âm ĐM cảnh nhằm ghi nhận mảng xơ vữa và đo chỉ số cIMT trung bình...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 138 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh trên bệnh nhân đái tháo đường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Chuyên Đề Nội Khoa 286 KHẢO SÁT BỀ DÀY LỚP NỘI TRUNG MẠC ĐỘNG MẠCH CẢNH TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Đinh Hiếu Nhân*, Đào Thị Thanh Bình**, Tơ Vũ Khánh An** TĨM TẮT Tổng quan: Đái tháo đường (ĐTĐ) là yếu tố nguy cơ chính của bệnh lý tim mạch. Bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh (Carotid intima media thickness-cIMT) từ lâu đã được sử dụng như một dấu chỉ điểm của tình trạng xơ vữa động mạch ở giai đoạn sớm. Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu: khảo sát tỉ lệ xơ vữa đơng mạch cảnh trên bệnh nhân ĐTĐ típ 2 bằng chỉ số cIMT cũng như mối liên quan của nĩ với các yếu tố nguy cơ tim mạch (tuổi, giới, béo phì, hút thuốc lá, tăng huyết áp (THA), rối loạn chuyển hĩa lipid, thời gian mắc bệnh ĐTĐ và HbA1C). Phương pháp nghiên cứu: 169 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 đã được nhận vào nghiên cứu (57 nam và 112 nữ). Tất cả bệnh nhân được siêu âm ĐM cảnh nhằm ghi nhận mảng xơ vữa và đo chỉ số cIMT trung bình tại các vị trí: ĐM cảnh chung, chỗ chia đơi và đoạn gần ĐM cảnh trong. Đồng thời, các bệnh nhân đều được thăm khám lâm sàng, ghi nhận tiền sử bệnh, các yếu tố nguy cơ tim mạch và thực hiện xét nghiệm về HbA1C và chỉ số lipid máu. Kết quả: Chúng tơi nhận thấy, bệnh nhân ĐTĐ típ 2 cĩ tình trạng dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh với cIMT=0,97±0,27 mm và gia tăng nguy cơ xơ vữa động mạch cảnh với tỉ lệ xơ vữa là 62,1%. Tuổi, nam giới, THA, hút thuốc lá và thời gian mắc bệnh ĐTĐ trên 5 năm là các yếu tố làm gia tăng cIMT cũng như gia tăng nguy cơ xơ vữa động mạch cảnh trên đối tượng bệnh nhân này. Rối loạn chuyển hĩa lipid, béo phì và HbA1C khơng cho thấy cĩ mối liên quan với cIMT và xơ vữa động mạch cảnh. Kết luận: Tỉ lệ xơ vữa động mạch cảnh trên bệnh nhân ĐTĐ típ 2 là 62,1% với cIMT trung bình là 0,97±0,27 mm. Tuổi, nam giới, THA, hút thuốc lá, thời giam mắc bệnh ĐTĐ trên 5 năm là các yếu tố làm gia tăng nguy cơ xơ vữa động mạch cảnh và cIMT. Rối loạn chuyển hĩa lipid, béo phì và HbA1C khơng cho thấy cĩ mối liên quan với cIMT và xơ vữa động mạch cảnh. Từ khĩa: bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh, đái tháo đường ABSTRACT ASSESSMENT OF CAROTID INTIMA-MEDIA THICKNESS IN TYPE 2 DIABETES MELLITUS PATIENTS Dinh Hieu Nhan, Dao Thi Thanh Binh, To Vu Khanh An * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 286 - 291 Background: Diabetes mellitus is associated with high risk of cardiovascular disease. Carotid intima media thickness (cIMT) is widely used as a noninvasive test for the assessment of atherosclerosis. The objective of this study was to find out the prevalence of carotid artery atherosclerosis by using cIMT in patients with type 2 diabetes mellitus (T2DM) and to assess the association of cIMT with cardiovascular risk factors (age, gender, obesity, smoking, hypertension, lipid profile, duration of T2DM and HbA1C). Materials and Methods: A total of 169 T2DM patients (57 men and 112 women) were selected. All the patients were done B-mode ultrasonography of common, bifurcation and internal carotid arteries of both sides to * ĐH Y-Dược Tp.HCM * Bệnh viện Trưng Vương **Bệnh viện Nguyễn Trãi Tác giả liên lạc: TS. BS. Đào Thị Thanh Bình ĐT: 0913704458 Email: binh.daothanh@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học Tim Mạch 287 determine mean (CIMT) and plaque, along with history taking, physical examination and routine laboratory investigations including lipid profile and glycated hemoglobin. Results - Discussion: Patients with T2DM were found to have increased (CIMT) (mean cIMT= 0,97±0,27 mm) and high prevalence of carotid plaque (62,1%). Higher age increase (CIMT) and risk of carotid artery atherosclerosis. Male gender has double risk of carotid artery atherosclerosis compared to female (OR=2,17, p=0,03). Hypertension increases the risk of carotid artery atherosclerosis in patients with T2DM (OR=1,89, p = 0,04). Smoking also increases the risk of carotid artery atherosclerosis in patients with T2DM (OR = 2,4, p=0,03). Duration of diabetes over 5 years has double risk of carotid artery atherosclerosis (OR=2, p=0,03). Hyperlipidemia, obesity and HbA1C show no significant relation to (CIMT) and carotid artery atherosclerosis. Conclusion: Prevalence of carotid artery atherosclerosis in T2DM patients is 62,1 % with mean cIMT=0,97±0,27 mm. Higher age, male gender, hypertension, smoking and duration of diabetes over 5 years are factors those increase the risk of thickening (CIMT) and carotid artery atherosclerosis. Hyperlipidemia, obesity and HbA1C show no significant relation to (CIMT) and carotid artery atherosclerosis. Keywords: CIMT, carotid intima media thickness, diabetes MỞ ĐẦU Trong bối cảnh kinh tế xã hội Việt Nam ngày càng phát triển, tỉ lệ bệnh đái tháo đường trong dân số ngày càng gia tăng. Tỉ lệ đái tháo đường tại Việt Nam năm 2010 là 2,9%, năm 2013 tăng lên đến 5,8 %, với số bệnh nhân tử vong do đái tháo đường là trên 54000 bệnh nhân(7). Trong số đĩ, hơn 70% bệnh nhân đái tháo đường tử vong là do biến chứng xơ vữa động mạch. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy đái tháo đường cĩ mối liên hệ mật thiết với xơ vữa động mạch: tỉ lệ nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, tỉ lệ tàn phế do tắc động mạch nuơi chi trên đối tượng bệnh nhân đái tháo đường đều cao hơn rõ rệt so với đối tượng bình thường khác(10,17). Do đĩ, việc tầm sốt, phát hiện bệnh xơ vữa động mạch sớm trên đối tượng bệnh nhân đái tháo đường mang một ý nghĩa quan trọng. Với mục tiêu chẩn đốn sớm xơ vữa động mạch trước khi xảy ra tổn thương cơ quan đích, từ những năm 1980 các bác sĩ lâm sàng đã đưa ra thơng số bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh (CIMT) như là một dấu chỉ điểm gián tiếp giúp chẩn đốn xơ vữa động mạch nĩi chung và xơ vữa động mạch cảnh nĩi riêng ở giai đoạn tiền lâm sàng. Mặc dù cĩ nhiều lợi điểm, nhưng việc áp dụng chỉ số này trên đối tượng bệnh nhân đái tháo đường chưa được thực hiện thường qui. Xuất phát từ hiện trạng trên, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài ”Khảo sát bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh trên bệnh nhân đái tháo đường”. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định bề dày trung bình của lớp nội trung mạc động mạch cảnh trên bệnh nhân ĐTĐ típ 2. - Xác định tỉ lệ xơ vữa động mạch cảnh trên bệnh nhân ĐTĐ típ 2. - Khảo sát mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ xơ vữa động mạch với bề dày lớp nội trung mạc và tình trạng xơ vữa động mạch cảnh trên bệnh nhân ĐTĐ típ 2. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu 169 bệnh nhân mới mắc hoặc đã được chẩn đốn Đái tháo đường típ 2 theo tiêu chí chẩn đốn ĐTĐ của hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ 2013(3), điều trị nội trú tại khoa Nội Tim Mạch và Nội Tiết bệnh viện Nguyễn Trãi trong khoảng thời gian từ tháng 9/2012 đến tháng 6/2013. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân đái tháo đường típ 1. Bệnh nhân khơng đồng ý tham gia nghiên cứu. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Chuyên Đề Nội Khoa 288 Bệnh nhân đã được đặt stent động mạch cảnh hoặc đã được phẫu thuật bĩc tách nội mạc động mạch cảnh. Các bước tiến hành Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nhận vào nghiên cứu: Ghi nhận các yếu tố nguy cơ xơ vữa động mạch (ĐM) và đặc điểm bệnh bao gồm: Tuổi, giới, tăng huyết áp, tiền căn hút thuốc lá, tình trạng béo phì, tình trạng rối loạn chuyển hĩa lipid, HbA1C và thời gian mắc bệnh ĐTĐ. Tất cả bệnh nhân được siêu âm ĐM cảnh bởi cùng một bác sĩ siêu âm mạch máu, đo bề dày lớp nội trung mạc và ghi nhận mảng xơ vữa ĐM cảnh. Tiến hành đo bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh với phần mềm Automated cIMT của máy siêu âm Doppler Aloka Prosound. Chỉ số cIMT ghi nhận được là chỉ số cIMT trung bình với 6 lần đo cho cả hai bên ĐM cảnh tại các vị trí: ĐM cảnh chung đoạn 2 cm gần chỗ chia đơi, chỗ chia đơi, đoạn 1 cm phần gần động mạch cảnh trong. IMT được cho là dầy bệnh lý khi 0,9mm < cIMT < 1,5mm. Mảng xơ vữa được định nghĩa là khi tăng bề dày lớp nội trung mạc cIMT > 50 % so với bề dày của đoạn thành mạch kế cận, khu trú và nhơ vào lịng mạch hoặc khi cIMT ≥ 1,5mm (theo Hội THA Châu Âu / Hội tim mạch Châu Âu (2012)(13). Xử lý và phân tích số liệu với phầm mềm SPSS 19.0. Biến định tính được kiểm định bằng phép kiểm chi bình phương. Biến liên tục được kiểm định bằng phép kiểm Student và ANOVA. KẾT QUẢ Đặc điểm dân số nghiên cứu (N=169) Qua khảo sát mối liên quan giữa cIMT và xơ vữa ĐM cảnh với các yếu tố nguy cơ trên bệnh nhân ĐTĐ típ 2 chúng tơi nhận thấy: Nam giới cĩ cIMT cao hơn nữ giới (p = 0.007) và nguy cơ xơ vữa ĐM cảnh cũng cao gấp 2.17 lần so với nữ giới (p = 0.03). Tuổi và cIMT cĩ mối tương quan thuận với hệ số tương quan r = 0,28. Tuổi càng lớn cIMT và nguy cơ xơ vữa ĐM cảnh càng tăng (p = 0.03 và p = 0.01). THA làm tăng cIMT (p = 0.04) và tăng nguy cơ xơ vữa ĐM cảnh gấp 1.89 lần (p = 0.04). Hút thuốc lá làm tăng cIMT (p = 0.004) và tăng nguy cơ xơ vữa ĐM cảnh gấp 2.4 lần (p = 0,03). Thời gian mắc bệnh ĐTĐ trên 5 năm làm tăng nguy cơ xơ vữa ĐM cảnh gấp 2 lần (p = 0,03). Rối loạn chuyển hĩa lipid (RLCHLP), béo phì và HbA1C khơng cho thấy cĩ mối liên quan với cIMT và xơ vữa ĐM cảnh. TB ± ĐLC / TẦN SUẤT(N,%) ĐẶC ĐIỂM 67,2 ± 9,8 Tuổi (năm) 8,7 ± 7,4 Thời gian mắc bệnh ĐTĐ (năm) 24,2 ± 3,9 BMI 8,4 ± 1,9 HbA1C(%) 5,1 ± 1,4 Cholesterol tồn phần (mmol/l) 2,1 ± 1,5 Triglyceride (mmol/l) 1,1 ± 0,3 HDL-cholesterol(mmol/l) 3,4 ± 1,0 LDL-cholesterol (mmol/l) 109 (64.5%) THA 46 (27.2%) Hút thuốc lá 58 (34.3%) Béo phì 133 (78.7%) RLCHLP 0,97±0,27 cIMT (mm) 92 (54,4%) Dày nội trung mạc ĐM cảnh 105 (62,1%) Xơ vữa ĐM cảnh RLCHLP: rối loạn chuyển hĩa lipid BÀN LUẬN Trong 169 bệnh nhân ĐTĐ được khảo sát, chúng tơi nhận thấy tỉ lệ bệnh nhân nữ chiếm đa số so với bệnh nhân nam. Bệnh nhân nữ chiếm ¾ dân số nghiên cứu với 112 ca, tỉ lệ 66,3%. Bệnh nhân nam gồm 57 ca chiếm tỉ lệ 33,7%. Độ tuổi trung bình dân số nghiên cứu tương đối cao: 67,2 ± 9,8 tuổi, ở độ tuổi bắt đầu bộc lộ các triệu chứng, hoặc biến chứng của tiến trình xơ vữa động mạch. Trong nghiên cứu của chúng tơi, dân số bệnh nhân ĐTĐ cĩ BMI trung bình là 24,2 ± 3,9, với tỉ lệ béo phì là 34,3%. Qua kết quả trên cho thấy ở bệnh nhân ĐTĐ tỉ lệ béo phì cao hơn hẳn so với dân số chung là 6,6 %. Trong khảo sát Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học Tim Mạch 289 các yếu tố nguy cơ xơ vữa động mạch bên cạnh ĐTĐ, chúng tơi nhận thấy RLCHLP chiếm tỉ lệ cao nhất trong số các yếu tố nguy cơ đi kèm là 78,7%. Nhìn chung, đối tượng bệnh nhân ĐTĐ cĩ tỉ lệ RLCHL đi kèm rất cao, trên 70%. Tỉ lệ THA trên bệnh nhân ĐTĐ trong nghiên cứu của chúng tơi là 64,5%. ĐTĐ cao gần gấp 3 lần so với dân số chung so với tỉ lệ THA trong dân số chung 25.1%. Chúng tơi ghi nhận được bề dày lớp nội trung mạc ĐM cảnh trung bình của dân số nghiên cứu là 0,97mm ± 0,27 mm. Đa phần bệnh nhân ĐTĐ cĩ bề dày lớp nội trung mạc ĐM cảnh bất thường, lớn hơn nhiều so với bề dày lớp nội trung mạc ĐM cảnh bình thường của người Việt Nam là 0,64 ± 0,18mm(9). Chỉ số này cũng lớn hơn so với chỉ số trung bình của người Châu Á: 0,77 ± 0,14mm(8). Kết quả nghiên cứu của chúng tơi khác biệt với tác giả Manuel A. Gomez-Marcos, nghiên cứu trên 121 bệnh nhân ĐTĐ ghi nhận bề dày nội trung mạc trung bình là 0,78 ± 0,11mm(6), hoặc khác biệt với tác giả Ak Agarwal và cs nghiên cứu trên 111 bệnh nhân ĐTĐ cho kết quả bề dày lớp nội trung mạc ĐM cảnh là 0,84 ± 0,2 mm(1). Sự khác biệt này cĩ thể là do khác biệt về độ tuổi của dân số nghiên cứu. Nghiên cứu của hai tác giả trên cĩ tuổi trung bình lần lượt là 60,2±10,0 và 58,1± 9,7 tuổi. Nghiên cứu của chúng tơi cĩ đối tượng bệnh nhân lớn tuổi hơn 67,2 ± 9,8 và HbA1C trung bình cao hơn (8,4 ± 1,9% so với 7,6 ±1,4%). Tỉ lệ dày bệnh lý lớp nội trung mạc ĐM cảnh (cIMT> 0,9mm) ở bệnh nhân ĐTĐ trong nghiên cứu của chúng tơi là 54,4 %. Như vậy hơn phân nửa bệnh nhân ĐTĐ cĩ tình trạng xơ vữa ĐM cảnh ở giai đoạn sớm. Chúng tơi ghi nhận tỉ lệ xơ vữa ĐM cảnh là 62,1% cao hơn so với tỉ lệ xơ vữa ĐM cảnh ở người lớn trên 60 tuổi là 44,2%(12). Từ những kết quả trên cĩ thể rút ra nhận định, đối với bệnh nhân ĐTĐ mới chẩn đốn hoặc đang điều trị thì hơn phân nửa bệnh nhân cĩ xơ vữa động mạch cảnh. Tỉ lệ xơ vữa động mạch cảnh trong nghiên cứu chúng tơi cũng như của các tác giả khác trong nước đều cho thấy tỉ lệ cao hơn hẵn so với những nghiên cứu nước ngồi như của Manuel A. Gomez và cs là 41,5%(6). Tác giả Yu- Hong Zang nghiên cứu trên 250 bệnh nhân ĐTĐ cho thấy tỉ lệ xơ vữa là 52,4%(19). Kết quả xơ vữa ĐM cảnh trên bệnh nhân ĐTĐ của tác giả Ak Argawal là 55%(1). Qua khảo sát đối tượng nghiên cứu của các tác giả nước ngồi chúng tơi nhận thấy cĩ sự khác biệt về đặc điểm dân số nghiên cứu. Mặc dù dân số ĐTĐ trong các nghiên cứu nước ngồi cĩ tuổi trung bình tương ứng nhưng lại cĩ HbA1C thấp hơn so với dân số nghiên cứu của chúng tơi cũng như của các tác giả trong nước. Chỉ số HbA1C trung bình trong nghiên cứu của tác giả Yu- Hong Zang và Ak Argawal lần lượt là 7,2% và 8,01%. Điều này cho thấy việc quản lí và điều trị bệnh nhân tối ưu hơn cĩ thể dẫn tới sự khác biệt về tỉ lệ xơ vữa ĐM cảnh giữa các nghiên cứu trong và ngồi nước. Kết quả phân tích hồi qui cho thấy tuổi và cIMT cĩ mối tương quan thuận, hệ số tương quan r = 0,28 (p< 0,05). Tuổi càng cao thì cIMT và tỉ lệ xơ vữa ĐM cảnh càng tăng. Đặc biệt tỉ lệ xơ vữa tăng rõ rệt ở tuổi trên 50 (16% ở tuổi dưới 50 so với 45,5% ở tuổi trên 50). Qua nghiên cứu, chúng tơi nhận thấy nam giới cĩ bề dày lớp nội trung mạc ĐM cảnh cao hơn nữ giới, đồng thời nam giới cũng cĩ nguy cơ xơ vữa ĐM cảnh cao gấp đơi so với nữ giới. Sự khác biệt này cĩ thể là do nam giới tiếp xúc với nhiều yếu tố nguy cơ hơn là so với nữ, tỉ lệ nam giới hút thuốc và uống rượu cao hơn nữ giới trong nghiên cứu. Bề dày lớp nội trung mạc ĐM cảnh ở bệnh nhân ĐTĐ kèm THA cao hơn so với bệnh nhân khơng kèm THA (1,01±0,3 mm so với 0,92±0,21 mm). THA từ lâu đã được xem như một yếu tố nguy cơ độc lập của bệnh xơ vữa động mạch và bệnh lý tim mạch. Nghiên cứu Frammingham chỉ rõ nguy cơ xảy ra biến cố tim mạch đối với bệnh nhân THA cao hơn gấp 3 lần đối với bệnh nhân khơng THA(5). THA là yếu tố khơng những gây xơ vữa mà cịn gây phì đại lớp trung mạc Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Chuyên Đề Nội Khoa 290 ĐM cảnh, gĩp phần làm dầy thêm lớp nội trung mạc dù cĩ hay khơng tình trạng xơ vữa động mạch. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy tỉ lệ xơ vữa ĐM cảnh trên đối tượng bệnh nhân ĐTĐ cĩ kèm THA cao hơn so với bệnh nhân khơng kèm THA (66,4% so với 51,1%). Nguy cơ xơ vữa ĐM cảnh trên bệnh nhân ĐTĐ cĩ kèm THA cao gần gấp đơi so với bệnh nhân ĐTĐ khơng kèm THA (p = 0,04). Bên cạnh đĩ, tỉ lệ dày bệnh lý nội trung mạc ĐM cảnh tăng cao ở nhĩm bệnh nhân ĐTĐ cĩ hút thuốc lá (71,7% so với 48%) và tỉ lệ xơ vữa ĐM cảnh ở bệnh nhân hút thuốc lá cao hơn hẳn so với bệnh nhân khơng hút thuốc lá (76,1% so với 56,9%). Nguy cơ xơ vữa ĐM cảnh ở nhĩm hút thuốc cao hơn gấp đơi so với nhĩm khơng hút thuốc lá (p=0,03). Điều này cho thấy rõ hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ gây tổn thương nội mạc mạch máu. Tác động bất lợi của hút thuốc lá được chứng minh qua các nghiên cứu quan sát mơ tả KHID và ARIC khảo sát trên 2073 bệnh nhân theo dõi trong 14 năm cho thấy mức độ tiến triển lớp nội trung mạc cao nhất trên đối tượng hút thuốc lá, ít hơn ở nhĩm đã bỏ và thấp nhất trên đối tượng khơng hút thuốc lá(14,18). Nghiên cứu MARS cho thấy mức độ tiến triển lớp nội trung mạc cĩ thể chậm lại sau khi bỏ thuốc lá và thay đổi lối sống(11). Qua khảo sát 169 đối tượng bệnh nhân ĐTĐ, chúng tơi nhận thấy khơng cĩ sự liên quan giữa bề dày lớp nội trung mạc ĐM cảnh hay xơ vữa ĐM cảnh với mọi dạng RLCHLP bao gồm tăng cholesterol tồn phần, tăng LDL-cholesterol, tăng Triglyceride hay giảm HDL-cholesterol. Cĩ sự khác biệt trong kết quả nghiên cứu của chúng tơi với các tác giả nước ngồi cĩ thể là do số lượng bệnh nhân cịn hạn chế và đối tượng bệnh nhân ĐTĐ của chúng tơi một số đã được điều trị với thuốc chống RLCHLP. Chính việc điều trị này cĩ thể gây biến đổi nội mạc ĐM cảnh. Trong nhiều nghiên cứu của nước ngồi cho thấy với điều trị RLCHLP bằng nhĩm thuốc statin gây biến đổi tích cực trên bề dày nội mạc ĐM cảnh của bệnh nhân(15,16). Chúng tơi cũng nhận thấy khơng cĩ mối liên quan giữa tình trạng béo phì với cIMT và xơ vữa ĐM cảnh. Tác giả Marwan S. và cộng sự nghiên cứu trên 46 bệnh nhân ĐTĐ cho thấy bệnh nhân ĐTĐ béo phì cĩ tỉ lệ dày bệnh lý nội trung mạc ĐM cảnh cao hơn bệnh nhân ĐTĐ cĩ BMI bình thường(2). Nghiên cứu của chúng tơi khơng cho thấy cĩ mối liên quan giữa nồng độ HbA1C với bề dày lớp nội trung mạc và xơ vữa ĐM cảnh trên hai nhĩm bệnh nhân ĐTĐ cĩ HbA1C lớn hơn 7% và nhỏ hơn 7%, mức HbA1C khuyến cáo cần đạt được theo hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ(3). Nghiên cứu của chúng tơi và các nghiên cứu khác cho kết quả khác biệt nhìn chung đều là những nghiên cứu cắt ngang với cỡ mẫu hạn chế nên chưa cho thấy cĩ mối liên quan trên. Cần cĩ những nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn đồng thời cần cĩ thời gian theo dõi diễn tiến của HbA1C để cĩ kết quả chính xác hơn, vì với nồng độ HbA1C tại một thời điểm khơng phản ánh chính xác mức độ cũng như tình trạng kiểm sốt đường huyết của bệnh nhân. Qua nghiên cứu, chúng tơi cũng chưa ghi nhận được cĩ mối liên quan giữa thời gian mắc bệnh ĐTĐ và bề dày lớp nội trung mạc ĐM cảnh, mặc dù chúng tơi nhận thấy đối với những bệnh nhân cĩ thời gian mắc bệnh trên 5 năm bề dày lớp nội trung mạc ĐM cảnh cĩ xu hướng cao hơn ở bệnh nhân cĩ thời gian mắc bệnh ngắn hơn 5 năm. Trái ngược với bề dày nội trung mạc ĐM cảnh, tỉ lệ xơ vữa ĐM cảnh ở bệnh nhân cĩ thời gian mắc bệnh dưới 5 năm và trên 5 năm lại khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê. Nguy cơ xơ vữa ĐM cảnh của nhĩm bệnh nhân ĐTĐ với thời gian mắc bệnh trên 5 năm cao gấp đơi so với nhĩm bệnh nhân cĩ thời gian mắc bệnh dưới 5 năm. Như vậy việc phát hiện và điều trị sớm tích cực cĩ thể làm giảm nguy cơ xơ vữa ĐM cảnh trên bệnh nhân ĐTĐ(4). KẾT LUẬN Qua nghiên cứu trên 169 bệnh nhân ĐTĐ típ 2, chúng tơi rút ra kết luận như sau. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học Tim Mạch 291 Bề dày trung bình lớp nội trung mạc ĐM cảnh ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 là 0,97±0,27mm, với 54,4% bệnh nhân cĩ tình trạng dày bệnh lý lớp nội trung mạc và 62,1% bệnh nhân cĩ xơ vữa ĐM cảnh. Tuổi, Giới, THA, Hút thuốc lá và thời gian mắc bệnh ĐTĐ trên 5 năm là các yếu tố làm tăng nguy cơ xơ vữa ĐM cảnh. RLCHLP, béo phì và HbA1C khơng cĩ mối liên quan với bề dày lớp nội trung mạc và xơ vữa ĐM cảnh. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Agarwal A. K, Gupta P, Prasad A. (2008),”Carotid intimomedial thickness in type 2 diabetic patients and its correlation with coronary risk factors". J Assoc Physicians India, 56 tr. 581-6. 2. Al-Nimer MSM., S. Hussein II (2009),”Increased mean carotid intima media thickness in type 2 diabetes mellitus patients with non-blood pressure component metabolic syndrome: A preliminary report". Int J Diabetes Dev Ctries, 29 (1), tr. 19-22. 3. Association American Diabetes (2013),”Standards of medical care in diabetes--2013". Diabetes Care, 36 Suppl 1 tr. S11-66. 4. Foundation National Kidney (2002),”K/DOQI clinical practice guidelines for chronic kidney disease: evaluation, classification, and stratification". Am J Kidney Dis, 39 (2 Suppl 1), tr. S1-266. 5. Franklin SS Larson MG, Khan SA,Wong ND, (2001),”Does the relation of blood pressure to coronary heart disease risk change with aging? The Framingham Heart Study". Circulation 103 tr. 1245-1249. 6. Gĩmez-Marcos Manuel A., Recio-Rodríguez José I., Rodríguez- Sánchez (2011),”Carotid Intima-Media Thickness in Diabetics and Hypertensive Patients”Revista Espađola de Cardiología (English Edition), 64 (7), tr. 622-625. 7. Guariguata L., Whiting D. R., et al. (2014),”Global estimates of diabetes prevalence for 2013 and projections for 2035". Diabetes Research and Clinical Practice, 103 (2), tr. 137-149. 8. Kazuhiko Nenchung Chang (1998),”A study of carotid ultrasonography in 505 cases of healthy Japanese-Standard value of intima-media thickness and asymtomatic plaque”, Atherosclerosis, Official Journal of the European atherosclerosis society Affiliated with the international atherosclerosis society, tr. 47. 9. Lê Văn Sĩ, Trần Đức Thọ, Phạm Thắng (2000),”Nghiên cứu độ dày nội trung mạc động mạch cảnh ở người bình thường bằng siêu âm mạch máu". Kỷ yếu tồn văn đề tài khoa học Đại Hội Tim mạch học quốc gia Việt Nam, tr. 813-819. 10. Luscher T. F., Creager M. A., Beckman J. A. (2003),”Diabetes and vascular disease: pathophysiology, clinical consequences, and medical therapy: Part II". Circulation, 108 (13), tr. 1655-61. 11. Markus R. A., Mack W. J., Azen S. P. (1997),”Influence of lifestyle modification on atherosclerotic progression determined by ultrasonographic change in the common carotid intima-media thickness". Am J Clin Nutr, 65 (4), tr. 1000-4. 12. Nguyễn Phú (2000),”Khảo sát siêu âm động mạch não ngồi sọ ở người cĩ tuổi". Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. 13. Perk J., De Backer G., Gohlke H. et al. (2012),”European Guidelines on cardiovascular disease prevention in clinical practice (version 2012): The Fifth Joint Task Force of the European Society of Cardiology and Other Societies on Cardiovascular Disease Prevention in Clinical Practice (constituted by representatives of nine societies and by invited experts)". Atherosclerosis, 223 (1), tr. 1-68. 14. Salonen J. T., Salonen R. (1991),”Ultrasonographically assessed carotid morphology and the risk of coronary heart disease". Arterioscler Thromb, 11 (5), tr. 1245-9. 15. Sibal L., Agarwal S. C., (2011),”Carotid intima-media thickness as a surrogate marker of cardiovascular disease in diabetes". Diabetes Metab Syndr Obes, 4 tr. 23-34. 16. Taylor A. J., Villines T. C., Stanek E. J. et al. (2009),”Extended- release niacin or ezetimibe and carotid intima-media thickness". N Engl J Med, 361 (22), tr. 2113-22. 17. Vijay Achari AK Thakur, Arun K Sinha”The Metabolic Syndrome: Its Prevalence and Association with Coronary Artery Disease in Type 2 Diabetes”(2006). 18. Wattanakit K. Folsom AR. Selvin E. et al. (2005),”Risk factors for peripheral arterial disease incidence in persons with diabetes: the Atherosclerosis Risk in Communities (ARIC) Study". Atherosclerosis, 180 (2), tr. 389-397. 19. Zhang YH., Gao Y., Mao X. (2013),”Assessment of Carotid Atherosclerosis in Type 2 Diabetes Mellitus Patients with Microalbuminuria by High-Frequency Ultrasonography". International Journal of Endocrinology, 2013 tr. 6. Ngày nhận bài báo: 18/11/2016 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 17/12/2016 Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_be_day_lop_noi_trung_mac_dong_mach_canh_tren_benh_n.pdf
Tài liệu liên quan