Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018
 88
KHÁNG NGUYÊN HLA-DR2 TRÊN BỆNH NHÂN 
LUPUS ĐỎ HỆ THỐNG 
Phạm Thị Uyển Nhi*, Lê Thái Vân Thanh**, Văn Thế Trung** 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Vai trò của hệ gen HLA-DR trên bệnh lupus đỏ hệ thống đã được nghiên cứu trong nhiều thập kỷ 
nay. Gần đây, người ta nhận thấy rằng kháng nguyên HLA-DR2 là một trong các gen chỉ điểm có vai trò tiềm 
năng trong việc chẩn đoán và tiên lượng bệnh lupus đỏ hệ thống. Hơn thế nữa, một số nghiên cứu chỉ ra kháng 
nguyên HLA-DR2 cũng có thể liên quan tới biến chứng thận trong bệnh lupus. 
Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa kháng nguyên HLA-DR2 và bệnh lupus đỏ hệ thống cũng như như 
mối liên quan giữa kháng nguyên HLA-DR2 với tổn thương thận do lupus. 
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân lupus đỏ hệ thống được chẩn đoán theo một trong hai 
tiêu chuẩn ACR 1997 và SLICC 2012. Nhóm chứng có độ tuổi và giới tính tương đồng nhóm bệnh. Chúng tôi 
thu thập mẫu máu ở cả hai nhóm để xét nghiệm tìm kháng nguyên HLA-DR2 bằng phương pháp PCR. Chúng 
tôi so sánh tỉ lệ kháng nguyên HLA-DR2 giữa nhóm bệnh nhân lupus đỏ hệ thống và nhóm chứng để tìm mối 
liên quan. Đồng thời, chúng tôi cũng so sánh tỉ lệ HLA-DR2 giữa nhóm bệnh lupus đỏ hệ thống có biến chứng 
thận và nhóm chứng, giữa nhóm lupus đỏ hệ thống có và không có biến chứng thận để xác định mối liên quan. 
Kết quả: Chúng tôi đã thu thập được 80 bệnh nhân (74 nữ và 6 nam) và 30 người ở nhóm chứng trong 
nghiên cứu này. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có sự gia tăng cao có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ kháng 
nguyên HLA-DR2 ở nhóm bệnh nhân lupus đỏ hệ thống so với nhóm chứng (51,2% ở nhóm bệnh và 20% ở 
nhóm chứng, P = 0,003, OR = 4,205). Khi phân tích mối liên quan trên nhóm bệnh lupus đỏ hệ thống có biến 
chứng thận, chúng tôi nhận thấy tỉ lệ kháng nguyên HLA-DR2 tăng cao hơn hẳn so với nhóm chứng (61,8% và 
20%, P=0,000, OR = 6,476). Từ đó, chúng tôi phân tích riêng giữa hai nhóm bệnh lupus đỏ hệ thống có và không 
có biến chứng thận, kết quả cho thấy tỉ lệ giữa hai nhóm này khác biệt có ý nghĩa thống kê (61,8% và 28%, P = 
0,005, OR = 4,163). 
Kết luận: Kháng nguyên HLA-DR2 liên quan với bệnh lupus đỏ hệ thống cũng như biến chứng thận. 
Chúng tôi cho rằng các bác sĩ lâm sàng có thể xem xét thực hiện xét nghiệm tìm kháng nguyên HLA-DR2 để hỗ 
trợ chẩn đoán cũng như tiên lượng diễn tiến thành biến chứng thận của bệnh lupus đỏ hệ thống. 
Từ khóa: Kháng nguyên HLA-DR2, lupus đỏ hệ thống, biến chứng thận, yếu tố gen. 
ABSTRACT 
ANALYZING HLA-DR2 ANTIGEN IN VIETNAMESE PATIENTS WITH SYSTEMIC LUPUS 
ERYTHEMATOSUS 
Pham Thi Uyen Nhi, Le Thai Van Thanh, Van The Trung 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 22 - No 1- 2018: 88 - 93 
Background: The role of HLA-DR in systemic lupus erythematosus (SLE) has been widely researched 
for decades. Recently, HLA-DR2 has been found that there was the potential to be one of the genetic marker 
for diagnosis and prediction for SLE. In addition, HLA-DR2 also has a significant association with renal 
disorder of lupus. 
* Bệnh viện Da Liễu Tp. Hồ Chí Minh ** Bộ môn Da liễu ĐH Y Dược TP. HCM 
Tác giả liên lạc: TS. BS. Văn Thế Trung ĐT: 0908282705 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
 89
Aim: To clarify the association between genetic marker HLA-DR2 and SLE as well as SLE with 
renal disorder. 
Methods: Vietnamese patients were diagnosed with SLE according to the ACR 1997 and/or SLICC 
2012 and healthy controls, ethnically, agedly and sexually were matched with lupus patients. Two groups 
were collected blood samples to determine HLA-DR2 antigen by using PCR technique based on 
commercially obtained antisera defining DR1-DRw10. We compared frequency of HLA-DR2 between the 
SLE patients and the controls. We also compared SLE patients with renal disorder and the controls, SLE 
patients with and without renal disorder. 
Results: Eighty patients (74 females and 6 males) and thirty controls were collected in our study. 
There was a significantly higher frequency of HLA-DR2 prevalence in patients with SLE versus the control 
(51.2% in SLE versus 20% in control, P=0.003, OR = 4.205). Analyzing the HLA-DR2 allele distribution 
in SLE patients with renal disorder revealed that HLA-DR2 frequency was enormously increased when 
compared with controls (61.8% versus 20%, P=0.000, OR = 6.476). Interestingly, there was a significant 
difference in HLA-DR2 allele distribution between the SLE patients with and without renal disorder 
(61.8% versus 28%, P = 0.005, OR = 4.163). 
Conclusions: HLA-DR2 antigen associated with SLE and renal disorder. We suggest that the clinicians 
should consider HLA-DR2 antigen test for supporting diagnosis as well as prognosis renal disorder. 
Keywords: HLA-DR2, systemic lupus erythematosus, renal disorder, genetic factor 
MỞ ĐẦU 
Lupus ban đỏ hệ thống là một trong những 
bệnh viêm tự miễn mãn tính gây tổn thương đa 
cơ quan(12). Cơ chế bệnh sinh của bệnh phức tạp, 
đến nay vẫn còn nhiều cơ chế chưa được hiểu rõ. 
Nhiều nghiên cứu đã tìm ra được các gen nhạy 
cảm với bệnh, trong đó có hệ thống kháng 
nguyên bạch cầu người HLA. Từ năm 1970, hệ 
gen HLA được xác định có liên quan đến bệnh 
lupus ban đỏ hệ thống và viêm thận(3,11,16,17).Từ 
thế kỷ 20, đã có nhiều nghiên cứu cho thấy có sự 
tăng đáng kể tỉ lệ kháng nguyên DR2 ở nhóm 
bệnh nhân lupus đỏ hệ thống cũng như lupus đỏ 
hệ thống gia đình. HLA-DR2 có tiềm năng là dấu 
chỉ để chẩn đoán lupus đỏ hệ thống, tiên lượng 
khả năng chuyển thành lupus đỏ hệ thống ở 
nhóm bệnh nhân chưa đủ tiêu chuẩn chẩn đoán. 
Đồng thời, HLA-DR2 cũng có tiềm năng trở 
thành yếu tố dự đoán lupus thận trên nhóm 
bệnh nhân SLE, tiên lượng khả năng mắc lupus 
ở các thành viên trong gia đình của bệnh nhân 
lupus cũng như là một yếu tố tư vấn khả năng 
lupus gia đình ở nhóm bệnh nhân nữ trẻ và 
đang ở độ tuổi sinh đẻ(6,7). Một vài nghiên cứu 
gần đây cho thấy tỉ lệ kháng nguyên HLA-DR2 
tăng cao trên nhóm bệnh nhân lupus đỏ hệ 
thống người châu Á(1,13,14). 
Tại Việt Nam, lupus đỏ hệ thống cũng là một 
trong những bệnh tự miễn có tỉ lệ cao, tuy nhiên, 
bệnh nhân thường được chẩn đoán muộn khi đã 
có tổn thương các cơ quan nặng gây khó khăn 
trong điều trị và ảnh hưởng nhiều đến tiên 
lượng bệnh. Chính vì vậy, nếu hiểu biết hơn về 
bệnh sinh lupus đỏ hệ thống, vai trò của gen nói 
chung và HLA-DR2 nói riêng sẽ góp phần vào 
công tác chẩn đoán, tiên lượng diễn tiến bệnh 
của bệnh nhân. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm 
sàng và miễn dịch học của bệnh nhân lupus đỏ 
hệ thống 
Xác định tỉ lệ kháng nguyên HLA DR2 trên 
nhóm bệnh nhân lupus đỏ hệ thống 
Xác định mối liên quan giữa HLA DR2 và 
bệnh lupus đỏ hệ thống 
Xác định mối liên quan giữa HLA-DR2 và 
tổn thương thận do lupus 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018
 90
ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Cắt ngang phân tích 
Đối tượng nghiên cứu: 
Bệnh nhân lupus hệ thống đến khám tại 
Bệnh viện Chợ Rẫy từ ngày 01/09/2016 đến ngày 
30/05/2017. 
Tiêu chuẩn nhận vào 
Nhóm bệnh 
Bệnh nhân lupus đỏ hệ thống đã được chẩn 
đoán theo tiêu chuẩn ACR 1997 hoặc tiêu chuẩn 
SLICC 2012. Có cả cha mẹ đều là người Việt 
Nam. Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên. Bệnh nhân 
đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Nhóm chứng 
Người khỏe mạnh có các đặc điểm: độ tuổi, 
giới tính tương đồng với nhóm bệnh, đồng ý 
tham gia nghiên cứu. Tương tự tiêu chuẩn nhận 
vào. Không có tiền căn gia đình mắc các bệnh 
mô liên kết tự miễn. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh nhân đang mắc các bệnh lý cấp tính đe 
dọa tính mạng. Bệnh nhân có các bệnh lý bẩm 
sinh gây tổn thương thận không do SLE. 
Cỡ mẫu 
Tính cỡ mẫu theo công thức: 
N: Cỡ mẫu tối thiểu (74 mẫu); Z: giá trị được tra từ 
bảng phân phối chuẩn, Z=1,96 với khoảng tin cậy 95%; α: 
xác suất sai lầm loại 1, nếu α = 0,05 Z0,975 = 1,96; P: 
85,7% (theo nghiên cứu của Azizah M. R. và cs; d: độ chính 
xác (hay là sai số cho phép) d = 0,08. 
Tỉ lệ 2 bệnh: 1 chứng. 
Thu thập mẫu máu và xét nghiệm: 
Trên từng mẫu bệnh và chứng, chúng tôi lấy 
2 ml máu tĩnh mạch chứa trong ống nghiệm có 
chứa chất chống đông EDTA, sau đó vận chuyển 
mẫu máu về Trung tâm Sinh học Phân tử Đại 
học Y dược TPHCM. Tại đây mẫu máu được 
tách chiết đoạn acid nucleic bằng phương pháp 
phenol/chloroform hoặc khử muối, sau đó 
khuếch đại nucleic acid bằng kĩ thuật DR PCR-
SSP để tìm kháng nguyên HLA-DR2. 
Phân tích số liệu 
Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm 
thống kê SPSS 16.0. Giá trị p <0,05 được xem là 
có ý nghĩa thống kê 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu được tiến hành trên 80 bệnh 
nhân và 30 người ở nhóm chứng thỏa các tiêu 
chuẩn chọn mẫu. 
Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng 
Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng của bệnh nhân 
lupus đỏ hệ thống trong nghiên cứu 
Đặc điểm bệnh nhân N (%) 
Nữ 74 (92,5%) 
Tuổi chẩn đoán bệnh 
a 
 27 (20-34,75) 
Thời gian tiếp xúc ánh nắng trong 
ngày 
a*
0,5 (0,5-1,5) 
Tiền căn gia đình 6 (7,5%) 
Thời gian bệnh 
a**
 3 (0,75-6) 
Hồng ban cánh bướm 68 (85,0%) 
Hồng ban dạng đĩa 13 (16,2%) 
Nhạy cảm ánh sáng 70 (87,5%) 
Loét miệng 39 (48,8%) 
Viêm khớp 62 (77,5%) 
Viêm đa màng 23 (28,8%) 
Tổn thương thận 55 (68,8%) 
Rối loạn thần kinh 4 (5%) 
Rối loạn huyết học 38 (47,5%) 
a Trung vị, bách phân vị 25th-75th; * giờ; ** năm 
Tuổi trung vị của nhóm bệnh nhân lupus đỏ 
hệ thống là 32 (24-38,75) tuổi. Tỉ lệ nữ/nam là 
12.3/1, đa số bệnh nhân sống ở các khu vực ngoài 
thành phố Hồ Chí Minh, chủ yếu tập trung ở 
nhóm nội trợ và công nhân viên chức. (Bảng 1) 
Tuổi chẩn đoán bệnh trung bình là 27 (20-
34,75) tuổi; thời gian bệnh khoảng 3 (0,75-6) năm; 
đa số bệnh nhân lupus đỏ hệ thống không có 
tiền căn gia đình; đặc điểm lâm sàng thường gặp 
là hồng ban cánh bướm và nhạy cảm ánh sáng. 
Các bất thường trên cận lâm sàng thường 
gặp ở bệnh nhân lupus đỏ hệ thống là ANA 
dương tính, Anti-ds DNA dương tính và giảm 
bổ thể C3. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
 91
Bảng 2: Một số đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân lupus đỏ hệ thống 
Cận lâm sàng Tỉ lệ (%) Cận lâm sàng Trung bình +ĐLC 
Đạm niệu 52,6 RBC 3,77± 0,09 T/L 
Hồng cầu trong nước tiểu 47,5 HCT 32,92 ± 0,80 % 
Thiếu máu đẳng sắc đẳng bào 47,5 HGB 10,72 ± 0,27 mg/dL 
Giảm bạch cầu (<4000/mm
3
) 8,8 WBC 7,93 ± 0.41G/L 
Giảm Lymphocyte (<1000/mm
3
) 34,2 Lymphocyte 1,61 ± 0.12 G/L 
Giảm Lymphocyte (<1500/mm
3
) 54,4 PLT 248,25 ± 10,46 G/L 
Giảm tiểu cầu (<100000/mm
3
) 8,8 BUN 22,45 ± 2,35 mg/dL 
Giảm độ lọc cầu thận (<60mL/ph/1.73m
2
) 39,2 Creatinine 1,20 ± 0,06 mg/dL 
Giảm bổ thể C3 68,1 C3 72,04 ± 4,24 mg/dL 
Giảm bổ thể C4 34,7 C4 18,09 ± 1.43 mg/dL 
ANA dương tính 84,1 
Anti-ds DNA dương tính 56,2 
Coomb test trực tiếp dương tính 30 
Kháng nguyên HLA-DR2 và bệnh lupus đỏ hệ 
thống 
Bảng 3: Tỉ lệ HLA-DR2 trên bệnh nhân lupus đỏ hệ 
thống 
Kháng nguyên HLA-DR2 N Tỉ lệ (%) 
Dương tính 41 51,2 
Âm tính 39 48,8 
Tổng cộng 80 100 
Tỉ lệ kháng nguyên HLA-DR2 dương tính 
51,2% ở nhóm bệnh nhân lupus đỏ hệ thống 
Bảng 4: Mối liên quan giữa HLA-DR2 và bệnh lupus 
đỏ hệ thống 
HLA-DR2 
Bệnh SLE 
Tổng 
Có Không 
Dương tính 41 6 47(42,7%) P = 0,003 
OR = 4,205 
KTC 95% 
(1,55-11,38) 
Âm tính 39 24 63(57,3%) 
Tổng 80 30 110 (100,0%) 
Mối liên quan giữa kháng nguyên HLA-
DR2 với bệnh lupus đỏ hệ thống có ý nghĩa 
thống kê, với p=0,003 < 0,05 và OR= 4,205. 
Mối liên quan giữa kháng nguyên HLA-DR2 
và một số đặc điểm lâm sàng-cận lâm sàng-
miễn dịch học 
Mối liên quan giữa HLA-DR2 và viêm thận 
do lupus có ý nghĩa thống kê, với p=0,005, tỉ số 
số chênh là 4,163 (Bảng 6). 
Bảng 5: Mối liên quan giữa HLA-DR2 và đặc điểm 
lâm sàng và cận lâm sàng 
 Đặc điểm lâm sàng Kiểm định P 
HLA-
DR2 
Hồng ban cánh bướm 
Hồng ban dạng đĩa 
Nhạy cảm ánh sáng 
Loét niêm mạc 
Rụng tóc không sẹo 
Viêm khớp 
Tràn dịch đa màng 
Tổn thương thận 
Tổn thương thần kinh 
Rối loạn huyết học 
Giảm bổ thể C3 
Giảm bổ thể C4 
ANA 
Anti-ds DNA 
χ
2 
0,178 
0,838 
0,933 
0,650 
0,209 
0,512 
0,169 
0,005 
0,330 
0,120 
0,330 
0,295 
0,529 
0,673 
Kháng nguyên HLA-DR2 và tổn thương thận 
do lupus 
Bảng 6: Mối liên quan giữa HLA-DR2 và tổn 
thương thận do lupus 
HLA-DR2 
Tổn thương 
thận/SLE Tổng 
Có Không 
Dương tính 34 7 41 (51,2%) P = 0,005 
OR = 4,163 
KTC 95% 
(1,48-11,64) 
Âm tính 21 18 39 (48,8%) 
Tổng 55 25 (100,0%) 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng 
Khi so sánh nghiên cứu của chúng tôi với các 
công trình trên thế giới cũng như y văn, chúng 
tôi thấy đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và cận 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018
 92
lâm sàng khá tương đồng với các công trình 
khác. Có một số đặc điểm tỉ lệ trong nghiên cứu 
của chúng tôi cao hơn như nhạy cảm ánh nắng, 
hồng ban cánh bướm do sự khác nhau về chủng 
tộc, vùng địa lý, ánh nắng mặt trời đã tạo nên sự 
khác nhau này. 
Triệu chứng lâm sàng 
Nghiên cứu này 
Tỉ lệ (%) 
Sassi RH
(15)
Tỉ lệ (%) 
Simon JA
(18)
Tỉ lệ (%) 
Y văn
(8)
Tỉ lệ (%) 
Hồng ban cánh bướm 85,0 56,3 53 50 
Nhạy cảm ánh sáng 87,5 71,7 44 70 
Hồng ban dạng đĩa 16,2 11,8 14 20 
Loét niêm mạc 48,8 36,1 51 40 
Rụng tóc không sẹo 91,2 - - 40 
Tổn thương khớp 77,5 74,5 86 95 
Viêm đa màng 28,8 25,4 22 30-50 
Rối loạn huyết học 47,5 74,5 75 85 
Tổn thương thần kinh 5,0 12 6 60 
Sang thương da cấp 85,0 - - 80 
Sang thương da bán cấp 2,5 - - 15 
Sang thương da mạn 16,2 - - 20 
Kháng nguyên HLA-DR2 và đặc điểm lâm 
sàng-cận lâm sàng 
Khi khảo sát mối liên quan giữa kháng 
nguyên HLA-DR2 và một số đặc điểm lâm sàng, 
cận lâm sàng và miễn dịch học trong mẫu 
nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy hầu hết không 
có mối liên quan nào giữa HLA-DR2 với các yếu 
tố đã khảo sát. Có khả năng các đặc điểm lâm 
sàng, cận lâm sàng thay đổi theo diễn tiến của 
bệnh, thời điểm chúng tôi khảo sát mẫu nghiên 
cứu không phải là thời điểm khởi phát bệnh, khi 
mà các biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng nổi bật 
nhất, chính vì thế chúng tôi chưa nhận thấy mối 
liên quan. 
Kháng nguyên HLA-DR2 và bệnh lupus đỏ hệ 
thống 
Chúng tôi nhận thấy, tỉ lệ HLA-DR2 trong 
nghiên cứu của chúng tôi khá cao (51,2%), tỉ lệ 
này cao hơn nghiên cứu trong nước của tác giả 
Phạm Đăng Khoa (25,3%), và thấp hơn so với tác 
giả Azizah, nghiên cứu trên nhóm bệnh nhân 
Malaysia (85,7%). Tuy nhiên, kết quả của chúng 
tôi khá tương đồng so với nghiên cứu của các tác 
giả châu Âu, tác giả Kachru RB và tác giả Smolen 
đều có tỉ lệ HLA-DR2 dương tính là 41%. Các kết 
quả nghiên cứu trên đều cao hơn nhóm chứng 
nhiều và đều có ý nghĩa thống kê. Các kết qủa 
nghiên cứu này đều chứng tỏ rằng tỉ lệ HLA-
DR2 ở nhóm bệnh cao hơn hẳn nhóm chứng và 
có ý nghĩa thống kê. Tỉ số nguy cơ tính được 
trong nghiên cứu của chúng tôi khá cao 
(OR=4,20), điều này cho thấy nguy cơ bị bệnh 
lupus đỏ hệ thống ở cao gấp 4 lần so với người 
không có gen HLA-DR2. Chính vì vậy, có HLA-
DR2 có thể là một yếu tố giúp nghi ngờ chẩn 
đoán bệnh trong những trường hợp chưa đủ tiêu 
chuẩn chẩn đoán. 
Bảng 7: So sánh tỉ lệ kháng nguyên HLA-DR2 giữa 
các nghiên cứu 
Công trình 
nghiên cứu 
HLA-DR2 
Nhóm bệnh 
HLA-DR2 
Nhóm chứng 
P OR 
Nghiên cứu này 51,2% 20% 0,003 4,20 
Phạm Đăng 
Khoa
(13)
Azizah MR
(1)
Kachru RB
(10)
Smolen JS
(20)
25,3% 
85,7% 
41% 
41% 
11% 
61% 
18% 
25% 
<0,05 
<0,05 
<0,001 
<0,0005 
- 
- 
3,03 
- 
Kháng nguyên HLA-DR2 và tổn thương thận 
lupus 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ HLA-
DR2 dương tính ở nhóm bệnh nhân lupus đỏ 
hệ thống có biến chứng thận là 61,8% thấp hơn 
so với nghiên cứu của tác giả Azizah MR 
(90%). Tỉ lệ dương tính ở nhóm không có tổn 
thương thận của chúng tôi là 28%, cũng thấp 
hơn so với tác giả này. Sự khác biệt các tỉ lệ 
giữa hai nhóm trong nghiên cứu chúng tôi khá 
lớn và có ý nghĩa thông kê (p=0,005). Tỉ số số 
chênh trong nghiên cứu là 4,16, đây là một tỉ 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
 93
số cao. Điều này dự đoán những bệnh nhân 
lupus đỏ hệ thống có xét nghiệm HLA-DR2 
dương tính có nguy cơ diễn tiến đến tổn 
thương thận cao gấp 4 lần so với nhóm bệnh 
nhân lupus đỏ có HLA-DR2 âm tính. 
Bảng 8: Tỉ lệ HLA-DR2 dương tính trên nhóm bệnh 
nhân có tổn thương thận 
Công trình 
nghiên cứu 
HLA-DR2(+) 
Có tổn 
thương thận 
HLA-DR2(+) 
Không tổn 
thương thận 
P OR 
Nghiên cứu này 61,8% 28% 0,005 4,16 
Azizah MR
(1)
 90% 78% <0,05 - 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
Chúng tôi nhận thấy có mối liên quan mạnh 
giữa kháng nguyên HLA-DR2 và bệnh Lupus đỏ 
hệ thống cũng như biến chứng thận trên bệnh 
nhân SLE. Từ đó chúng tôi kiến nghị nên đưa xét 
nghiệm tìm kháng nguyên HLA-DR2 vào sử 
dụng trên thực tế lâm sàng trên những bệnh 
nhân nghi ngờ SLE nhưng chưa đủ tiêu chuẩn 
chẩn đoán theo ACR hoặc SLICC như một yếu tố 
gợi ý chẩn đoán bệnh sớm hơn cũng như tiên 
lượng nguy cơ diễn tiến viêm thận lupus ở 
những bệnh nhân đã chẩn đoán SLE. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Azizah MR, Ainol SS, et al (2001). HLA antigens in Malay 
patients with systemic lupus erythematosus: association with 
clinical and autoantibody expression. The Korean journal of 
internal medicine, 16(2), 123. 
2. Beck S, & Trowsdale J (2000). The human major 
histocompatibility complex: lessons from the DNA 
sequence. Annual review of genomics and human genetics, 1(1), 
117-137. 
3. Ceccarelli F, Perricone C, Borgiani P, et al (2015). Genetic 
Factors in Systemic Lupus Erythematosus: Contribution to 
Disease Phenotype. Journal of immunology research, 2015 745647. 
4. Choo SY (2007). The HLA system: genetics, immunology, 
clinical testing, and clinical implications. Yonsei medical 
journal, 48(1), 11-23. 
5. Chowdhary VR, Dai C, Tilahun AY, et al (2015). A central role 
for HLA-DR3 in anti-smith antibody responses and 
glomerulonephritis in a transgenic mouse model of 
spontaneous lupus. The Journal of Immunology, 195(10), 4660-
4667. 
6. Chung SA, Brown EE, Williams AH, et al (2014). Lupus 
nephritis susceptibility loci in women with systemic lupus 
erythematosus. Journal of the American Society of Nephrology, 25 
(12), 2859-2870. 
7. Cooper GS, Dooley MA, Treadwell EL, et al (1998). Hormonal, 
environmental, and infectious risk factors for developing 
systemic lupus erythematosus. Arthritis & Rheumatology, 41(10), 
1714-1724. 
8. Hahn BH (2015). Systemic Lupus Erythematosus. In: MD Dan 
L. Longo, et al., Harrison's Principles of Internal Medicine, 19th 
Editors, McGraw Hill, New York 
9. Hochberg MC (1997), "Updating the American college of 
rheumatology revised criteria for the classification of systemic 
lupus erythematosus". Arthritis & Rheumatology, 40(9), 1725-
1725. 
10. Kachru RB, Sequeira W, Mittal KK, et al (1984). A significant 
increase of HLA-DR3 and DR2 in systemic lupus 
erythematosus among blacks. The Journal of rheumatology, 11(4), 
471-474. 
11. Niu Z, Zhang P, Tong Y (2015). Value of HLA-DR genotype in 
systemic lupus erythematosus and lupus nephritis: a meta-
analysis. International journal of rheumatic diseases, 18(1), 17-28. 
12. Phan Quang Đoàn (2009). Lupus ban đỏ hệ thống (SLE). In: 
Phan Quang Đoàn. Dị ứng- miễn dịch lâm sàng, 174-186. Nhà 
xuất bản Giáo dục Việt Nam. 
13. Phạm Đăng Khoa (2006). Nghiên cứu tính đa hình thái của một 
số gen nhạy cảm trong bệnh Lupus ban đỏ hệ thống. Luận án 
tiến sĩ, Đại học Y Hà Nội. 
14. Referral GFOR, & Of M (1999). Guidelines for referral and 
management of systemic lupus erythematosus in adults. 
American College of Rheumatology Ad Hoc Committee on 
Systemic Lupus Erythematosus Guidelines. Arthritis and 
Rheumatism, 42, 1785-1796. 
15. Sassi RH, Hendler JV, Piccoli GF, et al (2017). Age of onset 
influences on clinical and laboratory profile of patients with 
systemic lupus erythematosus. Clinical rheumatology, 36(1), 89-
95. 
16. Shoenfeld Y, Zandman-Goddard G, Stojanovich L, et al (2008). 
The mosaic of autoimmunity: hormonal and environmental 
factors involved in autoimmune diseases--2008. The Israel 
Medical Association Journal, 10(1), 8-12. 
17. Shoenfeld Y, Isenberg DA (1989). The mosaic of autoimmunity. 
Immunology today, 10(4), 123-126. 
18. Simon JA, Cabiedes J, Ortiz E, Alcocer-Varela J, et al (2003). 
Anti-nucleosome antibodies in patients with systemic lupus 
erythematosus of recent onset. Potential utility as a diagnostic 
tool and disease activity marker. Rheumatology, 43(2), 220-224. 
19. Smith KJ Pyrdol J, Gauthier L, Wiley DC, et al (1998). Crystal 
structure of HLA-DR2 (DRA* 0101, DRB1* 1501) complexed 
with a peptide from human myelin basic protein. Journal of 
Experimental Medicine, 188(8), 1511-1520. 
20. Smolen JS, Klippel JH, et al (1987). HLA-DR antigens in 
systemic lupus erythematosus: association with specificity of 
autoantibody responses to nuclear antigens. Annals of the 
rheumatic diseases, 46(6), 457-462. 
Ngày nhận bài báo: 14/11/2017 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 17/11/2017 
Ngày bài báo được đăng: 28/02/2018