Tài liệu Kết quả thử nghiệm quy trình kỹ thuật mới trên giống mía suphanburi 7 tại Hậu Giang: Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
769 
KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM QUY TRÌNH KỸ THUẬT MỚI TRÊN GIỐNG MÍA 
SUPHANBURI 7 TẠI HẬU GIANG 
Nguyễn Đức Quang, Lê Thị Hiền, Dương Công Thống, 
Đỗ Văn Tường và Nguyễn Thị Tân1 
1 Viện Nghiên cứu Mía đường: Phú An, Bến Cát, Bình Dương. ĐT 06503.580.885 
TÓM TẮT 
Giống mía Suphanburi 7 (bố 85-2-352 x mẹ K84-200) có nguồn gốc từ Thái Lan, nhập nội vào 
Việt Nam năm 2005. Khi trồng giống Suphanburi 7, bón 140 P2O5 kg/ha phân lân nung chảy Ninh Bình, 
áp dụng phòng trừ phòng trừ sâu hại bằng biện pháp sinh học (Phun nấm Beauveria bassiana 3,0 
kg/ha/lần, phun vào thời kỳ mía đẻ nhánh và bắt đầu làm lóng vươn cao) kết quả cho thấy mía sinh 
trưởng và phát triển tốt, năng suất đạt 126,8 tấn/ha (tăng so với quy trình cũ 15,8%) và chữ đường 
đạt 11,56 CCS (tăng so với quy trình cũ 6,94%). 
Từ khóa: Suphanburi 7, chữ đường, giống mía Thái Lan. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Kỹ thuật trồng và chăm sóc mía của 
vùng Tây Nam bộ hiện nay dựa vào qu...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 5 trang
5 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 456 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả thử nghiệm quy trình kỹ thuật mới trên giống mía suphanburi 7 tại Hậu Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
769 
KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM QUY TRÌNH KỸ THUẬT MỚI TRÊN GIỐNG MÍA 
SUPHANBURI 7 TẠI HẬU GIANG 
Nguyễn Đức Quang, Lê Thị Hiền, Dương Công Thống, 
Đỗ Văn Tường và Nguyễn Thị Tân1 
1 Viện Nghiên cứu Mía đường: Phú An, Bến Cát, Bình Dương. ĐT 06503.580.885 
TÓM TẮT 
Giống mía Suphanburi 7 (bố 85-2-352 x mẹ K84-200) có nguồn gốc từ Thái Lan, nhập nội vào 
Việt Nam năm 2005. Khi trồng giống Suphanburi 7, bón 140 P2O5 kg/ha phân lân nung chảy Ninh Bình, 
áp dụng phòng trừ phòng trừ sâu hại bằng biện pháp sinh học (Phun nấm Beauveria bassiana 3,0 
kg/ha/lần, phun vào thời kỳ mía đẻ nhánh và bắt đầu làm lóng vươn cao) kết quả cho thấy mía sinh 
trưởng và phát triển tốt, năng suất đạt 126,8 tấn/ha (tăng so với quy trình cũ 15,8%) và chữ đường 
đạt 11,56 CCS (tăng so với quy trình cũ 6,94%). 
Từ khóa: Suphanburi 7, chữ đường, giống mía Thái Lan. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Kỹ thuật trồng và chăm sóc mía của 
vùng Tây Nam bộ hiện nay dựa vào quy trình 
kỹ thuật canh tác được ban hành theo Quyết 
định số 574/QĐ-TT-CCN, ngày 07/10/2011 
của Cục trưởng Cục trồng trọt: trồng 1 ha 
mía bón 0,5 – 1 tấn vôi; 10 – 30 tấn phân hữu 
cơ hoặc 1 – 2 tấn phân hữu cơ vi sinh; 450 – 
500 kg Urea; 600 – 700 kg Super lân; 350 – 
400 kg KCl; 3 kg thuốc trừ cỏ Ansaron 80WP, 
rải 20 kg thuốc trừ sâu Basudin hoặc Diaphos 
10 H khi trồng để phòng trừ sâu đục thân 
phá hại hom giống và mầm mía, cắt hủy cây 
nhiễm sâu bệnh, rải thuốc hạt cục bộ 10g/m dài 
trên những bụi mía bị sâu đục thân tấn công. 
Tuy nhiên, Tây Nam bộ là vùng đất thấp, 
đa phần đất bị chua phèn (pHKCl 3,2 – 4,3) và 
chứa hàm lượng lân dễ tiêu thấp (0,40 – 5,70 
mg/100g đất) do lân dễ bị cố định. Bón phân 
super lân có chứa lưu huỳnh tạo nên gốc axit 
cao nên khả năng làm tăng độ chua của đất là 
rất lớn. Vì vậy để giảm độ chua của đất nên 
thay thế phân Super lân bằng phân lân nung 
chảy Ninh Bình nhằm tạo điều kiện cho cây 
trồng sinh trưởng và phát triển tốt. 
Phòng trừ nhóm sâu đục thân bằng 
thuốc hóa học gặp phải khó khăn do quần 
thể ruộng mía rậm rạp khó thực hiện khi mía 
đã lớn hoặc do điều kiện thời tiết không 
thuận lợi. Mặt khác sử dụng thuốc hóa học 
làm tiêu diệt các loài sinh vật có ích tồn tại 
tự nhiên trên ruộng mía. Phòng trừ sâu hại 
bằng biện pháp sinh học tuy hiệu quả chậm 
nhưng kéo dài do nấm tiếp tục được nhân lên 
và duy trì trên ruộng mía, đồng thời bảo vệ 
được các loài sinh vật có ích để kìm hãm 
không cho các loài sâu đục thân phát triển 
thành dịch,không gây ô nhiễm môi trường, 
không phá vỡ cân bằng sinh thái và bảo vệ 
được các loài thiên địch có ích, tạo ra sản phẩm 
sạch cho con người. 
Do đó, cần xác định chủng loại (lân 
super hay lân nung chảy) để tăng cường hiệu 
quả sử dụng phân bón và liều lượng lân thích 
hợp để cây mía cho năng suất, chất lượng cao, 
không gây lãng phí và ô nhiễm môi trường. 
Việc áp dụng biện pháp phòng trừ sinh học (sử 
dụng nấm Beauveria bassiana) có hiệu quả và 
thân thiện với môi trường cần được nghiên cứu 
nhằm bổ sung, hoàn thiện cho quy trình canh 
tác giống mía mới. 
II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1. Thử nghiệm chủng loại và liều lượng 
phân lân 
Thử nghiệm gồm 6 công thức: 
+ Công thức 1 (đ/c): Bón lót khi trồng 
120 kg P2O5/ha (750 kg super lân) 
+ Công thức 2: Bón lót khi trồng 100 kg 
P2O5 /ha (600 kg super lân) 
+ Công thức 3: Bón lót khi trồng 140 kg 
P2O5/ha (850 kg super lân) 
+ Công thức 4: Bón lót khi trồng 100 kg 
P2O5/ha (600 kg lân nung chảy) 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
770 
+ Công thức 5: Bón lót khi trồng 120 kg 
P2O5/ha (700 kg lân nung chảy) 
+ Công thức 6: Bón lót khi trồng 140 kg 
P2O5/ha (800 kg lân nung chảy) 
Thử nghiệm bố trí theo dạng thực nghiệm 
không lặp lại, trồng ngày 22/01/2012, thu hoạch 
ngày 20/01/2013 tại xã Tân Tiến, TP Vị Thanh, 
Hậu Giang. 
2.2. Thử nghiệm phòng trừ sâu hại bằng 
biện pháp sinh học 
 Thử nhiệm gồm 3 công thức. 
+ CT1 (đ/c): Phòng trừ hóa học: Phòng trừ 
sâu bằng cách rải thuốc hạt cục bộ 2 lần vào giai 
đoạn mía đẻ nhánh và giai đoạn đầu làm lóng 
vươn cao, mỗi lần 10g/m dài. 
+ CT2: Phòng trừ sinh học: Phun nấm 
Beauveria bassiana 3,0 kg/ha/lần (150g x 109 
bào tử /bình 25l x 20 bình/ha/lần phun), phun 2 
lần giai đoạn mía đẻ nhánh và giai đoạn đầu 
làm lóng vươn cao. 
+ CT3: Phòng trừ IPM: Rải thuốc hạt cục 
bộ giai đoạn mía đẻ nhánh (10 g/m dài), sử 
dụng nấm Beauveria bassiana 3,0 kg chế 
phẩm/ha/lần (150g x 109 bào tử/bình 25l x 20 
bình/ha/lần) phun khi mía 3 – 4 tháng tuổi; sau 
đó cắt bỏ các cây mía bị sâu hại đem chôn hoặc 
ngâm nước. 
Thử nghiệm bố trí theo dạng thực nghiệm 
không lặp lại, trồng ngày 19/02/2012, thu hoạch 
ngày 23/02/2013 tại xã Tân Tiến, TP Vị Thanh, 
Hậu Giang. 
2.3. Mô hình trình diễn quy trình kỹ thuật 
mới 
Mô hình trồng 10 ha năm 2012 và trồng 
10 ha năm 2013. 
Theo dõi và đánh giá các chỉ tiêu: Tỷ lệ 
mọc mầm, sức đẻ nhánh, mật độ cây, chiều cao 
cây, tốc độ vươn cao, các chỉ tiêu về sâu bệnh 
hại, các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất 
và chất lượng mía nguyên liệu. Tính hiệu quả 
kinh tế. 
Xử lý số liệu trên phần mềm Excel và MSTATC. 
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Kết quả thử nghiệm chủng loại và liều 
lượng phân lân tại Hậu Giang 
Bảng 1. Các yếu tố cấu thành năng suất (vụ tơ, mía 12 tháng tuổi) 
Công thức Chiều cao cây nguyên liệu (cm) 
Đường kính thân 
(cm) 
 Khối lượng cây 
(kg) 
 Mật độ cây hữu hiệu 
(ngàn cây/ha) 
 CT 1 
(đ/c) 312,5 2,64 1,77 bc 78,1 
CT 2 310,2 2,62 1,69 c 76,3 
CT 3 311,9 2,65 1,80 ab 81,9 
CT 4 310,7 2,63 1,76 bc 79,3 
CT 5 315,6 2,66 1,82 ab 83,5 
CT 6 318,8 2,67 1,88 a 84,2 
CV (%) 4,17 4,62 3,41 4,98 
LSD.05 ns ns 0,11 ns 
Tỷ lệ mọc mầm ở các công thức không 
khác biệt so với đối chứng. Sức đẻ nhánh ở 
công thức bón 140 kg P2O5/ha cao nhất (1,04 
nhánh/cây mẹ) và bón 100 kg P2O5/ha thấp 
nhất (0,79 nhánh/cây mẹ), các công thức còn 
lại tương đương đối chứng. Mật độ giai đoạn 
mía kết thúc đẻ nhánh dao động từ 132,2 – 
145,3 ngàn cây/ha. Bón 140 kg P2O5/ha lân nung 
chảy có mật độ khác biệt so với công thức đối 
chứng. Giai đoạn mía thu hoạch (12 tháng tuổi) 
công thức bón lân nung chảy có mật độ cây cao 
hơn bón super lân trên cùng lượng bón. 
Giai đoạn mía 12 tháng tuổi chiều cao 
cây dao động từ 339,0 - 347,6 cm so với đối 
chứng 341,9 cm. Tốc độ vươn cao khi mía 9 
đến 12 tháng tuổi đạt từ 13,6 - 16,9 cm/tháng, 
trung bình từ 25,3 - 26,2 cm/tháng. 
Tỷ lệ cây chết do sâu hại trên các công 
thức giai đoạn mía kết thúc mọc mầm, đẻ 
nhánh ở mức <4,0% và giai đoạn mía 6 và 12 
tháng tuổi đều ở mức <6,5% và sự chênh lệch 
trên các công thức là không đáng kể. 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
771 
Bảng 2. Năng suất và chất lượng (vụ tơ, mía 12 tháng tuổi) 
Công thức Năng suất thực thu (tấn/ha) 
Chữ đường 
(CCS) 
Năng suất quy 10 CCS 
Tấn/ha Vượt đối chứng (%) 
 CT 1 (đ/c) 129,4 bc 11,47 148,4 0,00 
CT 2 125,6 c 11,42 143,4 -3,46 
CT 3 131,5 ab 11,45 150,6 1,44 
CT 4 132,0 ab 11,69 154,3 3,83 
CT 5 134,6 a 11,71 157,6 5,85 
CT 6 135,9 a 11,75 159,7 7,07 
CV (%) 3,66 - - - 
LSD 0,05 6,21 - - - 
Ghi chú: các giá trị trong cùng 1 cột có cùng 1 chữ cái thì không khác nhau ở xác suất 99,95% theo 
Dulcan; 
Tỷ lệ trổ cờ giữa các công thức chênh 
lệch từ 19,7 - 26,3% và thời điểm trổ cờ vào 
đầu tháng 12. Mía được vô chân 2 lần, giai 
đoạn thu hoạch (12 tháng tuổi) có tỷ lệ cây bị 
đổ ngã trên các công thức từ 20,8 - 27,2% và ở 
mức nhẹ (cấp 1). 
Bón 140 kg P2O5 /ha lân nung chảy cho 
năng suất thực thu cao nhất (135,9 tấn/ha), kế 
đến bón bón 120 kg P2O5/ ha lân nung chảy 
(134,6 tấn/ha), khác biệt so với đối chứng 
(129,4 tấn/ha). Chữ đường trên các công thức 
chênh lệch nhau không đáng kể, biến động từ 
11,42 – 11,75 CCS. Năng suất quy 10 CCS trên 
công thức bón 140 kg P2O5/ha lân nung chảy đạt 
cao nhất (159,7 tấn/ha) vượt đối chứng 7,07%, 
kế đến là công thức bón 120 kg P2O5/ha lân nung 
chảy (157,6 tấn/ha) vượt đối chứng 5,85%. 
3.2. Kết quả thử nghiệm phòng trừ sâu bằng 
biện pháp sinh học 
Bảng 3. Thành phần và mức độ bắt gặp của các loài sâu đục thân 
TT Tên Việt Nam Tên khoa học Mức độ bắt gặp 
1 Sâu mình tím Phramataecia castanea Hubner + 
2 Sâu mình hồng lớn Sesamia sp. +++ 
3 Sâu đục thân 4 vạch Chilo sacchariphagus Bojer ++ 
4 Sâu đục thân 5 vạch Chilo infuscatellus Snellen + 
5 Sâu đục ngọn Scirpophaganivella Fabricius - 
6 Sâu mình vàng Eucosma schistaceana Snellen - 
Ghi chú: (+++) bắt gặp nhiều >50% số lần. (++) bắt gặp trung bình 26 - 50% số lần. (+) bắt gặp ít 
6 - 25% số lần. (-) bắt gặp rất ít 1 - 5% số lần. 
Trong ruộng thử nghiệm có 6 loài sâu 
đục thân gây hại (Bảng 3),trong đó, loài sâu 
mình hồng lớn (Sesamia sp.) bắt gặp nhiều 
nhất (+++), mức độ bắt gặp trung bình (++) là 
loài sâu 4 vạch (Chilo sacchariphagus Bojer), 
loài sâu đục thân mình tím (Phragmataecia 
castanea Hubner) và loài 5 vạch đục mầm 
(Chilo infuscatellus Snellen) bắt gặp ở mức ít 
(+),loài sâu đục thân mình trắng 
(Scirpophaganivella Fabricius) và loài đục thân 
mình vàng (Eucosma schistaceana Snellen) bắt 
gặp ở mức rất ít (-). 
Bảng 4. Tỷ lệ cây, lóng bị sâu hại của thử nghiệm 
Công thức Tỷ lệ cây bị hại (%) Tỷ lệ lóng bị hại (%) Chỉ số hại (%) 
 Phòng trừ hóa học (đ/c) 18,69 a 6,03 a 1,13 a 
 Phòng trừ sinh học 17,38 a 5,64 a 0,98 a 
 Phòng trừ IPM 14,73 b 4,27 b 0,63 b 
CV (%) 6,32 10,28 12,36 
LSD 0,05 2,14 1,09 0,23 
* Ghi chú: các giá trị trong cùng 1 cột có cùng 1 chữ cái thì không khác nhau ở xác suất 99,95% theo 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
772 
Dulcan; 
Tỷ lệ cây bị hại giai đoạn thu hoạch (mía 
12 tháng tuổi) ở công thức phòng trừ IPM thấp 
nhất (14,73%), công thức phòng trừ sinh học 
17,38% tương đương công thức đối chứng 
(18,69%). Tỷ lệ lóng bị hại và chỉ số hại ở công 
thức phòng trừ IPM thấp nhất (4,27 và 0,63%), 
công thức phòng trừ sinh học 5,64% và 0,98% 
tương đương đối chứng 6,03 và 1,13%. 
Bảng 5. Năng suất và chất lượng mía (vụ tơ, mía 12 tháng tuổi) 
Công thức Năng suất thực thu(tấn/ha) 
Chữ đường
(CCS) 
Năng suất quy 10 CCS 
Tấn/ha Vượt đối chứng (%)
Phòng trừ hóa học (đ/c) 116,4 11,23 130,8 0,0 
Phòng trừ sinh học 119,2 11,42 136,1 4,1 
Phòng trừ IPM 123,2 11,35 139,8 6,9 
CV (%) 11,86 - - - 
LSD 0,05 Ns - - - 
Năng suất thực thu mía 12 tháng tuổi 
giữa các công thức không có sự khác biệt về 
mặt thống kê, dao động từ 116,4 - 123,2 tấn/ha. 
Chất lượng mía dao động từ 11,23 - 11,42 CCS 
và năng suất quy 10 CCS phòng trừ IPM đạt 
139,8 tấn/ha vượt đối chứng 6,9%; phòng trừ 
sinh học đạt 136,1 tấn/ha vượt đối chứng 4,1%. 
3.3. Kết quả xây dựng mô hình 
Bảng 6. So sánh năng suất, chất lượng mía và hiệu quả kinh tế của mô hình với quy trình cũ (vụ 
tơ, mía 12 tháng tuổi) 
STT Chỉ tiêu Quy trình cũ (đối chứng) 
Quy trình mới 
Kết quả % vượt so đ/c 
1 Năng suất thực thu (tấn/ha) 109,50 126,8 15,80 
2 Chữ đường (CCS) 10,81 11,56 6,94 
3 Năng suất quy 10 CCS (tấn/ha) 118,42 146,4 23,63 
4 Chi phí sản xuất (triệu đồng/ha) 83,007 89,826 8,21 
5 Tổng doanh thu (triệu đồng/ha) 102,895 128,032 24,43 
6 Lợi nhuận (triệu đồng/ha) 20,388 38,206 87,39 
7 Tỷ suất lợi nhuận 0,250 0,426 70,40 
8 Giá thành (triệu đồng/tấn 10 CCS) 0,702 0,615 -12,39 
So với mô hình áp dụng quy trình canh 
tác cũ thì mô hình mới cho năng suất thực thu 
vượt 15,80%, chữ đường vượt 6,94%, lợi nhuận 
vượt 87,39% và giá thành giảm được 12,39%. 
Mô hình áp dụng quy trình mới bón 140 
P2O5 kg/ha lân nung chảy và áp dụng biện pháp 
phòng trừ sinh học có tỷ lệ mọc mầm khá đạt 
57,2%. Sức đẻ nhánh đạt 0,96 nhánh/cây mẹ. 
Mật độ cây giai đoạn mía 12 tháng tuổi đạt 84,1 
ngàn cây/ha. Chiều cao cây giai đoạn thu hoạch 
trung bình đạt 340,4 cm. Tốc độ vươn lóng 
trung bình đạt 24,7 cm/tháng. Chiều cao cây 
nguyên liệu trung bình đạt 312,3 cm. Mật độ 
cây hữu hiệu 80,4 ngàn cây/ha. Đường kính 
thân đạt 2,64 cm. Năng suất thực thu và chữ 
đường bình quân đạt 126,8 tấn/ha và 11,56 
CCS. Năng suất quy 10 CCS trung bình đạt 
146,4 tấn/ha. 
IV. KỀT LUẬN 
4.1. Kết luận 
Kết quả thử nghiệm bón 140 kg P2O5/ha 
phân lân nung chảy Ninh Bình cho năng suất 
thực thu và chữ đường cao nhất(135,9 tấn/ha và 
11,75 CCS) Phòng trừ sâu hại bằng nấm 
Beauveria bassiana 3,0 kg/ha/lần (150g x 109 
bào tử /bình 25l x 20 bình/ha/lần phun), phun 2 
lần giai đoạn mía đẻ nhánh và giai đoạn đầu 
làm lóng vươn cao làm giảm tỷ lệ sâu hại, bảo 
vệ thiên địch trên đồng. Áp dụng 2 biện pháp 
trên trong mô hình cho thấy mía sinh trưởng và 
phát triển tốt, năng suất và chất lượng tăng đạt 
126,8 tấn/ha và 11,56 CCS. 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
773 
4.2. Đề nghị 
 Bổ sung quy trình kỹ thuật canh tác bón 
140 kg P2O5/ha phân lân nung chảy, phòng trừ 
sâu bằng nấm Beauveria bassiana 3,0 
kg/ha/lần, phun 2 lần giai đoạn mía đẻ nhánh 
và giai đoạn đầu làm lóng vươn vào quy trình 
canh tác mía tại Hậu Giang. 
Giống mía Suphanburi 7 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. 
“Báo cáo kết quả sản xuất mía đường niên 
vụ 2011- 2012 và kế hoạch sản xuất vụ 
2012-2013”, Hà Nội 10-08-2012. 
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, tháng 
7/2014. Báo cáo Tổng kết sản xuất mía 
đường niên vụ 2013/2014 tại Thanh Hóa. 
3. Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Mía 
Đường, tháng 2/2011. Báo cáo tổng kết Đề 
tài “Nghiên cứu chọn tạo giống và biện 
pháp quản lý cây trồng tổng hợp (ICM) để 
tăng năng suất, chất lượng mía” (2006 – 
2010). 
4. Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Mía 
Đường, báo cáo nghiệm thu kết quả nghiên 
cứu đề tài "Nghiên cứu tuyển chọn giống và 
biện pháp quản lý cây trồng tổng hợp (ICM) 
để tăng năng suất, chất lượng mía) 03/2011. 
5. Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Mía 
Đường, Báo cáo nghiệm thu kết quả nghiên 
cứu đề tài “Nghiên cứu chọn, tạo giống mía 
chịu hạn cho miền Trung, Đông Nam bộ và 
Tây Nguyên“ 09/2011. 
6. Viện Nghiên cứu Mía đường, Hà Nội 11/2011. 
Báo cáo tổng kết đề tài độc lập cấp Nhà 
nước: Nghiên cứu chọn, tạo giống mía chịu 
hạn cho miền Trung, Đông Nam bộ và Tây 
Nguyên. 
7. Viện Nghiên cứu Mía đường, tháng 05/2013. 
Báo cáo kết quả đề tài: Nghiên cứu tuyển 
chọn giống mía có năng suất, chất lượng 
cao phù hợp với điều kiện đất thấp và phèn 
mặn của tỉnh Cà Mau. 
ABSTRACT 
Results of newly advanced cultivating tecnology applied in production of the Suphanburi 7 
sugarcane variety in Hau Giang 
Nguyen Duc Quang, Le Thi Hien, Duong Cong Thong, Do Van Tuong và Nguyen Thi Tan1 
In order to make the sugarcane cultivating technology suitable to the soil condition in south 
western provinces, a study on the newly improved techniques in terms of phosphate fertilizer type 
application and bio-pesticides utilization was implemented in Hau Giang province with Thailand 
introduced cultivar named Sunphanburi. Results showed that utilization of 140 kg P2O5/ha of FMP Ninh 
Binh and twice sprays of fungicide Beauveria bassiana 3.0 kg/ha at tillering and rising periods gave good 
effect to sugarcane growth, development, yield (126.8 tons/ha; 15.8% higher than existing cultivating 
technology application), and sugar content (11.56 CCS 6.94% higher compared to the control) 
Keywords: Suphanburi 7, CCS, sugarcane varieties of Thailand 
Người phản biện: GS. TS. Vũ Mạnh Hải 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai_viet_261_5592_2130579.pdf bai_viet_261_5592_2130579.pdf