Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 150
KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT CẮT THÂN ĐUÔI TỤY BẢO TỒN LÁCH 
Đỗ Hoài Kỷ*, Phan Minh Trí**, Võ Trường Quốc**, Đoàn Tiến Mỹ***, Phạm Hữu Thiện Chí*** 
TÓM TẮT 
Mở đầu: U thân và đuôi tụy là bệnh lý tương đối hiếm gặp hơn so với u đầu tụy. Phẫu thuật cắt thân đuôi 
tụy là một phẫu thuật khá phức tạp và bảo tồn lách hay không nên được quyết định trên từng trường hợp bệnh 
nhân cụ thể. Nhiều trung tâm trên thế giới đã nghiên cứu rất sâu về phẫu thuật cắt thân đuôi tụy bảo tồn lách 
vẫn an toàn và hiệu quả. Chúng tôi muốn thực hiện nghiên cứu này ở bệnh viện Chợ Rẫy nhằm xác định: Tính 
khả thi của phẫu thuật cắt thân đuôi tụy bảo tồn lách? 
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ tai biến, biến chứng sớm của phẫu thuật cắt thân đuôi tụy bảo tồn lách. 
Xác định các yếu tố: kích thước u, vị trí u, bản chất u, có giúp đánh giá khả năng không thắt bó mạch lách trong 
cắt thân đuôi tụy bảo tồn lách. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả loạt ca. Tất cả các bệnh nhân tuổi từ 16 trở lên và 
được mổ cắt thân đuôi tụy bảo tồn lách tại Khoa ngoại Gan Mật Tụy Bệnh viện Chợ Rẫy Tp. Hồ Chí Minh từ 
01/01/2012 đến 31/12/2017. 
Kết quả: Chúng tôi cắt thân đuôi tụy bảo tồn lách được 47 trường hợp. Trong đó 26 trường hợp bảo tồn 
lách với không cắt bó mạch lách (kỹ thuật Kimura), 13 trường hợp bảo tồn lách với cắt bó mạch lách (kỹ thuật 
Warshaw), 8 trường hợp bảo tồn lách với không cắt bó mạch lách thất bại nên chuyển bảo tồn lách với cắt bó 
mạch lách. Có 16 trường hợp mổ nội soi 31 trường hợp mổ mở, tai biến chung trong mổ 11 trường hợp. Tuổi 
trung bình 41,13 (17-76). Nữ: nam = 4,9:1. Kích thước trung bình của u là 6,9cm nhỏ nhất là 1,5cm, lớn nhất là 
20cm. Thời gian mổ trung bình là 182 phút (60 phút – 420 phút). Thời gian nằm viện trung bình là 7,7ngày (3 
ngày – 21ngày). Biến chứng chung sau mổ 7 trường hợp, rò tụy sau mổ 5 trường hợp, không có trường hợp rò 
tụy nào phải mổ lại, không có trường hợp nào tử vong. 
Kết luận: Tỉ lệ tai biến cắt thân đuôi tụy bảo tồn lách 23,4%; biến chứng sớm sau mổ 14,9%. Không trường 
hợp nào mổ lại, hay tử vong trong nghiên cứu. Các yếu tố: kích thước u, tính chất u, vị trí u hay phương pháp 
mổ mở hay mổ nội soi cũng không giúp đánh giá được phương pháp bảo tồn lách có hay không cắt bó mạch lách. 
Từ khoá: u thân đuôi tuỵ, cắt thân đuôi tuỵ bảo tồn lách 
ABSTRACT 
THE SHORT-TERM RESULT OF DISTAL PANCREATECTOMY WITH SPLENIC PRESERVATION 
Do Hoai Ky, Vo Truong Quoc, Phan Minh Tri, Doan Tien My, Pham Huu Thien Chi 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 150-153 
Introduction: The tumor of pancreatic body and tail is relatively rare compared to those of head of pancreas. 
Pancreatic carcinoma’s surgery is a complex surgery and splenic preservation should be decided on every case. 
Many centers in the world have researched deeply in the surgical of distal pancreatectomy with splenic 
preservation safety and effective. We would like to carry out this study in Cho Ray Hospital to determine: The 
feasibility of surgical of distal pancreatectomy with splenic preservation. 
Objectives: (1) To determine the rate of early complications of splenectomy surgery to preserve the spleen. 
(2) Determination of factors: tumor size, tumor location, tumor characteristic to help assess the possibility of 
*Bệnh viện Đa khoa Nha Trang **Bộ môn Ngoại tổng quát, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
***Khoa Ngoại Gan Mật Tụy, Bệnh viện Chợ Rẫy 
Tác giả liên lạc: BSCK2. Đỗ Hoài Kỷ ĐT: 0913451019 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 151
preserving the splenic vessels in of distal pancreatectomy with splenic preservation. 
Method: retrospective study, case series description. All patients aged 16 years and older with distal 
pancreatectomy and splenic preservation at Cho Ray Hospital Cho Ray Hospital Ho Chi Minh City from 
01/01/2012 to 31/12/2017. 
Result: We had 47 case of distal pancreatectomy with splenic preservation. There were 26 cases of splenic 
preservation with preserving the splenic vessels (Kimura technique), 13 cases of splenectomy but not preserving 
the splenic vessels (Warshaw technique). There were 16 cases of laparoscopic surgery, 31 cases open surgery, 
general complication in surgery 11 cases. The mean age was 41.13 (17-76). Female: Male: 4.9: 1. The average size 
of the tumor is 6.9 cm, the smallest is 1.5cm, the largest is 20cm. Average operating time is 182 minutes (60 
minutes - 420 minutes). The mean hospital stay was 7.7 days (3 days - 21 days). General complication after 
surgery in 7 cases, pancreatic fistula in 5 cases, no cases need re-operation, no mortality. 
Conclusion: The rate of intraopertative incidence was 23.4%; complications after surgery 14.9%. No case of 
re-operation or mortality in the study. Factors such as tumor size, tumor location, tumor characteristic did not 
help assess the possibility of preserving the splenic vessels in of distal pancreatectomy with splenic preservation. 
Keywords: pancreatic tail and body’s tumor, pancreatectomy with splenic preservation 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
U thân và đuôi tụy là bệnh lý tương đối 
hiếm gặp hơn so với u đầu tụy. Ung thư thường 
được phát hiện muộn nên khả năng cắt bỏ được 
u là không nhiều, đặc biệt là với những u ác tính 
của thân, đuôi tụy. Nhờ sự phát triển của hình 
ảnh học, nên u thân và đuôi tụy ngày nay được 
phát hiện sớm hơn; cũng như đánh giá được tổn 
thương trước mổ đầy đủ hơn. 
Do vậy vài năm gần đây nhiều nghiên cứu 
thế giới đã nghiên cứu rất sâu về phẫu thuật 
cắt thân đuôi tụy bảo tồn lách vẫn an toàn và 
hiệu quả. Bệnh nhân không phải mất đi chức 
năng sinh lí của lách, cũng như tránh được 
những biến chứng sau cắt lách. Ở BV Chợ Rẫy 
TP. Hồ Chí Minh, có nhiều nghiên cứu nói về 
cắt thân đuôi tụy nhưng chưa có nghiên cứu 
nào phân tích sâu về vấn đề cắt thân đuôi tụy 
bảo tồn lách, nên chúng tôi làm nghiên cứu để 
xác định: Tính khả thi của phẫu thuật cắt thân 
đuôi tụy bảo tồn lách? 
Mục tiêu nghiên cứu 
Xác định tỉ lệ tai biến, biến chứng sớm của 
phẫu thuật cắt thân đuôi tụy bảo tồn lách. 
Xác định các yếu tố: kích thước u, vị trí u, 
bản chất u, có giúp đánh giá khả năng không 
thắt bó mạch lách trong cắt thân đuôi tụy bảo 
tồn lách. 
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Tất cả các bệnh nhân tuổi từ 16 trở lên và 
được mổ cắt thân đuôi tụy bảo tồn lách tại Khoa 
ngoại Gan Mật Tụy Bệnh viện Chợ Rẫy Tp. Hồ 
Chí Minh từ 01/01/2012 đến 31/12/2017. 
Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu hồi cứu, mô tả loạt ca. 
KẾT QUẢ 
Trong vòng 6 năm từ tháng 01/2012 đến 
tháng 12/2017 chúng tôi thu thập được 47 trường 
hợp u thân và đuôi tụy được phẫu thuật nội soi 
và mổ mở cắt thân và đuôi tụy bảo tồn lách. 
Trong số 47 trường hợp này tuổi trung bình 
41,13 (17-76). Nữ: nam = 4,9:1. 
Kích thước trung bình của u là 6,9cm nhỏ 
nhất là 1,5cm, lớn nhất là 20cm. 
Thời gian mổ trung bình là 182 phút (60–420 
phút). Thời gian nằm viện trung bình là 7,7 ngày 
(3 ngày – 21ngày). 
Trong số 47 trường hợp này có 16 trường 
hợp mổ nội soi 31 trường hợp mổ mở, tai biến 
chung trong mổ 11 trường hợp. 
Biến chứng chung sau mổ 7 trường hợp, rò 
tụy sau mổ 5 trường hợp, không có trường hợp 
rò tụy nào phải mổ lại, không có trường hợp nào 
tử vong. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 152
Triệu chứng cơ năng là đau bụng trên rốn 
hay đau hạ sườn trái chiếm tỉ lệ lớn, đây cũng là 
nguyên nhân giúp cho bệnh nhân đi khám và 
phát hiện được bệnh. 
Bảng 1: Chẩn đoán hình ảnh CT scan bụng trước mổ 
Chẩn đoán hình ảnh CT scan Tần suất (n =47) Tỉ lệ % 
Vị trí u 
Đuôi tụy 20 42,6 
Thân tụy 17 36,2 
Thân – đuôi tụy 10 21,3 
Không phát hiện u 0 0 
Tính chất u 
U đặc 15 31,9 
U nang 22 46,8 
U hỗn hợp 10 21,3 
Bảng 2: Cắt tụy 
Cắt tụy Tần suất (n = 47) Tỉ lệ % 
Cắt tụy 
Thân – đuôi 9 19,1 
Đuôi 38 80,1 
Dụng cụ cắt tụy 
Stapler 25 53,2 
Dao điện 17 36,2 
Dao siêu âm 5 10,6 
Khâu tăng cường mặt cắt tụy 
 Có 24 51,1 
 Không 22 46,8 
Cắt tụy bảo tồn lách theo phương pháp 
 Kimura 26 55,3 
 Warshaw 13 27,7 
Kimura 
Warshaw 
8 17 
Thời gian mổ: Thấp nhất: 60 phút, dài nhất: 
420 phút, trung bình: 182,45 phút, độ lệch 
chuẩn: ±72,45. 
Bảng 3: Biến chứng sau mổ 
 Tần suất (n = 47) Tỉ lệ % 
Biến chứng sau mổ 7 14,9 
Rò tụy 5 10,6 
Viêm tụy 2 4,3 
Kết quả giải phẫu bệnh chiếm nhiều nhất là 
u thanh dịch 18 trường hợp, kế đến u đặc giả 
nhú 12 trường hợp, có 3 trường hợp u insulin. 
Thời gian nằm viện: Thấp nhất: 3 ngày, dài 
nhất: 21 ngày, trung bình: 7,74 ngày, độ lệch 
chuẩn: ± 2,92. 
Phương pháp mổ nội soi hay mổ mở có liên 
quan tới phương pháp chuyển từ không cắt bó 
mạch lách sang cắt bó mạch lách. Nhóm mổ nội 
soi chuyển từ kỹ thuật Kimura sang kỹ thuật 
Warshaw chiếm 45,5% cao hơn nhóm mổ mở 
chiếm 13%, có thể do kỹ thuật bóc tách bó mạch 
lách ra khỏi tụy qua nội soi của phẫu thuật viên 
chưa có nhiều kinh nghiệm. Sự khác biệt này có 
ý nghĩa thống kê p = 0,037 < 0,05 phép kiểm chi 
bình phương. 
BÀN LUẬN 
Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 41,13 
tuổi, nhỏ nhất là 17 tuổi, lớn nhất là 76 tuổi. 
Trong đó chiếm tỉ lệ đa số là độ tuổi từ 40 trở lên 
(55,3%). Tuy vậy không nhận thấy có sự liên 
quan của độ tuổi và bệnh, bệnh xảy ra ở tất cả 
các độ tuổi. Carricaburu E và cộng sự cũng báo 
cáo 1 trường hợp mổ cắt thân đuôi tụy nội soi 
cho bé trai 9 tuổi bị ung thư đuôi tụy giai đoạn 
sớm năm 2003, Gianluigi M và cộng sự đã báo 
cáo 1 trường hợp cắt thân đuôi tụy nội soi bảo 
tồn lách cho bé gái 11 tuổi bị u dạng đặc giả nhú 
vào năm 2007(3). 
Mổ nội soi 16 trường hợp, mổ mở 31 
trường hợp. Có 25 trường hợp cắt tụy bằng 
stapler chiếm 53,2%, còn lại cắt bằng dao siêu 
âm hay dao cắt đốt đơn cực. Dùng stapler cắt 
ngang qua thân tụy cách bờ an toàn u khoảng 
2cm, các trường hợp cắt bằng dao thường gặp 
trong mổ mở. 
Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng lách có vai 
trò quan trọng trong vấn đề miễn dịch. Quan sát 
những bệnh nhân có cắt lách kèm theo sau cắt 
đại tràng, cắt dạ dày và Mayo là tác giả đầu tiên 
mô tả kỹ thuật cắt thân đuôi tụy năm 1913(1). 
Đến năm 1943 cắt thân đuôi tụy bảo tồn lách lần 
đầu tiên được mô tả bởi Mallet-Guy và Vachon. 
Kỹ thuật bảo tồn lách này bao gồm bảo tồn 
động, tĩnh mạch lách hay còn gọi là kỹ thuật 
Kimura(2). Đến năm 1988 Warshaw(6) đề xuất kỹ 
thuật bảo tồn lách với cắt mạch lách. Trong 
nghiên cứu của chúng tôi có 47 ca cắt thân đuôi 
tụy bảo tồn lách, trong đó có 55,3% (26/47) 
trường hợp bảo tồn lách với bảo tồn bó mạch 
lách là kỹ thuật Kimura, 21 trường hợp (44,7%) 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 153
bảo tồn lách với cắt bó mạch lách là kỹ thuật 
Warshaw. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi thời gian 
mổ trung bình theo phương pháp Warshaw là 
208 phút 65,1. Thấp nhất 110 phút, dài nhất 420 
phút. Thời gian mổ trên 240 phút chiếm tỉ lệ 
19%. Thời gian mổ trung bình theo phương 
pháp Kimura là 161 phút ± 72,4. Thấp nhất 60 
phút, dài nhất 340. Thời gian mổ trên 240 phút 
chiếm tỉ lệ 11,5%. 
Tỉ lệ tai biến trong mổ chung của chúng tôi là 
23,4%, trong đó đa số là chảy máu tĩnh mạch 
lách 17%. Chảy máu khi phẫu thuật là việc khó 
tránh khỏi, nhất là phẫu thuật khu vực tụy tạng 
nơi có rất nhiều mạch máu quan trọng. Thông 
thường khi chảy máu xử lý được trong phẫu 
thuật thì không gọi là tai biến, tuy nhiên các 
trường hợp của nghiên cứu chúng tôi là các 
trường hợp có liên quan đến thay đổi kỹ thuật 
như chuyển mổ mở hay chuyển cắt bó mạch 
lách. Trong 8 (17%) ca chảy máu tĩnh mạch thì có 
7 ca phải chuyển phương pháp bảo tồn lách có 
cắt bó mạch lách. Có 1 trường hợp chảy máu 
động mạch lách và 1 trường hợp chảy máu tĩnh 
mạch cửa chúng tôi phải cắt bó mạch lách và 
khâu lại tĩnh mạch cửa, có 1 trường hợp chảy 
máu diện bóc tách và chảy máu tĩnh mạch lách 
khâu cầm máu được. 
Khi so sánh với các tác giả khác tỉ lệ tai 
biến chungtrong mổ theo Dai là 16%, tác giả 
DiNorcia là 28,2%. Vậy tai biến chung của 
chúng tôi tương đương 2 tác giả trên, nhưng 
có thấp hơn tác giả Nguyễn Thanh Thoại là 
45,2% có thể do kỹ thuật nội soi khó hơn và 
không có trường hợp nào tử vong(5). 
Có 7 trường hợp 14,9% biến chứng sau mổ 
trong đó rò tụy là 10,6% (5 trường hợp) và viêm 
tụy sau mổ là 4,3% (2 trường hợp). Trong 2 
trường hợp viêm tụy là hậu phẫu ngày thứ 2 
bệnh nhân có triệu chứng đau bụng thượng vị 
kèm sốt, xét nghiệm BC > 10G/L, amylase máu > 
369UI/L, cả hai bệnh nhân điều trị nội sau đó ổn 
định. Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn 
Quang Dũng cũng có 1 trường hợp viêm tụy sau 
mổ và điều trị nội bệnh nhân ổn định(4). 
Trường hợp nằm viện lâu nhất của chúng tôi 
là 21 ngày, đây là trường hợp bệnh nhân rò tụy 
kéo dài nhưng không cần can thiệp ngoại khoa 
chỉ điều trị nội sau đó bệnh nhân ổn định. Do 
vậy tỉ lệ thời gian nằm viện trung bình của 
chúng tôi thấp hơn nhiều tác giả có thể tỉ lệ biến 
chứng thấp hơn và biến chứng nhẹ hơn. So với 
các tác giả cho thấy giữa 2 nhóm phương pháp 
mổ không có khác biệt ý nghĩa thống kê về thời 
gian nằm viện trung bình. 
KẾT LUẬN 
Mổ nội soi hay mổ mở cắt thân đuôi tụy bảo 
tồn lách điều trị u lành tính thân và đuôi tụy có 
thể thực hiện một cách an toàn và hiệu quả ở cơ 
sở y tế chuyên sâu. Tỉ lệ tai biến cắt thân đuôi 
tụy bảo tồn lách 23,4%; biến chứng sớm sau mổ 
14,9%. Không trường hợp nào mổ lại, hay tử 
vong trong nghiên cứu. Các yếu tố: kích thước u, 
tính chất u, vị trí u hay phương pháp mổ mở hay 
mổ nội soi cũng không giúp đánh giá được 
phương pháp bảo tồn lách có hay không cắt bó 
mạch lách. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Hou B, Xiong D, Chen S, et al. (2018). Splenic vessel 
preservation versus splenic vessel resection in laparoscopic 
spleen-preserving distal pancreatectomy. 88(6):pp. E532-e538. 
2. Kimura W, Yano M, Sugawara S et al (2010). Spleen-
preserving distal pancreatectomy with conservation of the 
splenic artery and vein: techniques and its significance. J 
Hepatobiliary Pancreat Sci, 17 (6):pp. 813-23. 
3. Gianluigi M et al (2007). Laparoscopic Distal Pancreatectomy 
in Children: Case Report and Review of the Literature. Annals 
of Surgical Oncology. 2007 March, 14(3):pp. 1065-1069. 
4. Nguyễn Quang Dũng (2015). Đánh giá kết quả phẫu thuật u đặc 
thân đuôi tụy. Luận án chuyên khoa II, Đại học Y Dược TP. Hồ 
Chí Minh. 
5. Nguyễn Thanh Thoại (2013). Kết quả điều trị phẫu thuật nội soi u 
thân đuôi tụy. Luận văn chuyên khoa II, Đại học Y dược TP. 
Hồ Chí Minh. 
6. Warshaw AL (1988). Conservation of the spleen with distal 
pancreatectomy. Arch Surg, 41, pp. 550-553. 
Ngày nhận bài báo: 8/11/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019