Tài liệu Kết quả nghiên cứu tạo vật liệu khởi đầu cho công tác chọn tạo giống chè bằng phương pháp đột biến: VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TẠO VẬT LIỆU KHỞI ĐẦU CHO CÔNG TÁC 
CHỌN TẠO GIỐNG CHÈ BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỘT BIẾN 
TS. Nguyễn Văn Toàn, TS. Nguyễn Thị Minh Phương, 
ThS. Phùng Lệ Quyên, KS. Chử Ngọc Oánh 
Viện KHKT Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc 
SUMMARY 
The research results on creating starting materials for the tea breeding by 
mutation methods 
When treated with physics agents on germinated tea seeds, ungerminated seeds, and cutting stems, 
the higher dose of treatment was, the less servive rate, plants height, number of leaf, and stem diameter 
both in the nursery and the field were. Treated cutting stems were impacted larger than treated seeds. 
When increasing treated dosage the mutation frequency is increased. When applying chemical treatment 
on seeds and cutting stems, there was little effect on survival rate and growth of tea plants as well as 
the morphological changes. The effect of different levels of treatment does was not significa...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 11 trang
11 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 463 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả nghiên cứu tạo vật liệu khởi đầu cho công tác chọn tạo giống chè bằng phương pháp đột biến, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TẠO VẬT LIỆU KHỞI ĐẦU CHO CÔNG TÁC 
CHỌN TẠO GIỐNG CHÈ BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỘT BIẾN 
TS. Nguyễn Văn Toàn, TS. Nguyễn Thị Minh Phương, 
ThS. Phùng Lệ Quyên, KS. Chử Ngọc Oánh 
Viện KHKT Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc 
SUMMARY 
The research results on creating starting materials for the tea breeding by 
mutation methods 
When treated with physics agents on germinated tea seeds, ungerminated seeds, and cutting stems, 
the higher dose of treatment was, the less servive rate, plants height, number of leaf, and stem diameter 
both in the nursery and the field were. Treated cutting stems were impacted larger than treated seeds. 
When increasing treated dosage the mutation frequency is increased. When applying chemical treatment 
on seeds and cutting stems, there was little effect on survival rate and growth of tea plants as well as 
the morphological changes. The effect of different levels of treatment does was not significant. 
From the source materials, 100 individuals were created under mutagens and sexual hybrids 
selected with mutations (including physics agent treated seeds:50 individuals were selected; 30 
individuals of high quality tea varieties were selected by the hybrid isolated mutant clones each; 20 
individuals were selected from the isolated mutant clones with free pollination. Since then 12 most 
outstanding individuals were chosen with precious characteristics such as good quality green tea 
individuals: ĐBK2, ĐBK1, ĐBTtd205, ĐBTtd208; good quality black tea individuals: ĐBP17, ĐBTL219, 
ĐBPL278, ĐBTtd405; and high yield individuals: ĐBK2, ĐBTL252, ĐBT5, ĐBK1. 
Keywords: Material, tea, mutation, breeding. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ1 
Đến nay Việt Nam có diện tích trên 130 
nghìn ha chè. Năng suất chè bình quân 7,3 tấn 
búp/ha tương đương năng suất bình quân chè thế 
giới. Giá bình quân khoảng 1.378 USD/tấn, chỉ 
bằng 50 - 70% so với giá bình quân trên thế giới. 
Một trong những nguyên nhân cơ bản là chúng ta 
chưa đủ giống tốt, đặc biệt là giống có chất lượng 
cao để cung cấp cho sản xuất. 
Hiện nay, ở nước ta chưa có giống chọn tạo 
trong nước có thể chế biến được chè ôlong chất 
lượng cao. Chúng ta đã nhập nhiều giống từ 
Trung Quốc, vùng lãnh thổ Đài Loan và Nhật 
Bản vào Việt Nam. Song những giống cho chất 
lượng chè xanh và ôlong cao, đa phần là sinh 
trưởng yếu và sâu bệnh nhiều, không thể phát 
triển được. 
Để công tác chọn tạo giống chè mới đạt hiệu 
quả cao cần thiết phải có nguồn vật liệu khởi đầu 
phong phú. Tuy nhiên, hiện nay chọn giống chè ở 
Người phản biện: TS. Nguyễn Văn Thiệp. 
Việt Nam chủ yếu dựa vào 2 nguồn chính là từ 
hạt lai hữu tính và từ nguồn giống thu thập trong 
và ngoài nước, còn nguồn vật liệu khởi đầu từ 
phương pháp gây đột biến mới được quan tâm 
nhưng ở mức độ chưa nhiều. Trong những năm 
vừa qua chọn tạo giống chè bằng phương pháp 
đột biến còn hạn hẹp cả về chiều rộng và chiều 
sâu, mặc dù phương pháp này có thể tạo ra nguồn 
vật liệu khởi đầu với số lượng lớn cũng như 
nguồn biến dị rất phong phú. 
Do vậy, chúng tôi đã tiến hành đề tài: 
“Nghiên cứu tạo nguồn vật liệu khởi đầu cho 
công tác chọn tạo giống chè bằng phương pháp 
đột biến” để đáp ứng nhu cầu của thực tiễn. 
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Vật liệu 
- Hạt và hom của 4 giống chè: Kim Tuyên, 
Phúc Vân Tiên, Shan Chất Tiền, Trung Du. 
- Các cá thể được tạo ra từ tác nhân gây đột 
biến và bằng phương pháp lai hữu tính. 
- Các dòng chè được chọn tạo ra bằng 
phương pháp gây đột biến từ giai đoạn trước 
606 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 
gồm các dòng: TRI777-0.8, TRI777-2.0, 
TRI777-4.0, TRI777-5.0, TRI777-3.5.2 TRI777-
3.5.1, PH1-1.0, PH1-2.0, PH1-5.0, PH1-5.1, 
PH1-5.2, PH1 (Đ/C), TRI777 (Đ/C). 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1. Phương pháp thu thập mẫu 
- Đối với mẫu hạt: Thu quả vào tháng 10 - 
11, chọn hạt tốt theo phương pháp trọng lượng 
(thả vào nước, lấy hạt chìm, bỏ hạt nổi). Tạo hạt 
đang nảy mầm bằng cách ủ trong cát ẩm dày 
20cm, độ ẩm cát 70 - 75%. 
- Đối với mẫu hom giống: Thu mẫu vào 
tháng 11, chọn cành bánh tẻ, lấy hom ở vị trí giữa 
cành. Hom dài 3 - 4cm, có 1 lá, một mầm dài < 
1cm, trường hợp lá quá to có thể cắt bỏ bớt. 
2.2.2. Phương pháp xử lý đột biến 
- Mẫu hạt, hom chè được xử lý ngắn hạn 
bằng bức xạgma (nguồn Co60) có năng lượng tia 
chiếu 133 MeV (Mega electron Von), với máy 
chiếu xạ có buồng chiếu tối đa là 114,16cm2. 
Với liều lượng từ 1 đến 5Kr đối với hạt chưa 
nảy mầm và hom, từ 0,5 - 3,5Kr đối với hạt 
đang nảy mầm. 
- Hóa chất Ethyl methanesulfonate nồng độ 
từ 5 - 500 phần vạn đối với hạt chưa nảy mầm 
và hom. Nồng độ từ 5 - 450 phần vạn đối với 
hạt đang nảy mầm. 
Phương pháp tiến hành xử lý hóa chất: pha 
hóa chất theo các nồng độ đã định sau đó ngâm 
mẫu hạt và hom vào hóa chất trong thời gian từ 3 
- 5 phút, vớt ra om (ủ) trong thời gian 4 - 5giờ, 
rồi rửa bằng nước cất 3 lần, tiến hành gieo hạt 
hoặc giâm hom trong vườn nhân giống. 
2.2.3. Phương pháp lai 
- Sử dụng phương pháp lai đơn (a × b), lai 
thuận nghịch (a × b) (b × a), khử đực và dùng bao 
cách ly từng hoa riêng biệt. 
- Phương pháp chọn lọc dựa trên cơ sở đánh 
giá các chỉ tiêu hình thái, sinh trưởng và phát 
triển của cây chè con. 
- Các thí nghiệm về so sánh và khảo 
nghiệm giống được bố trí theo khối ngẫu nhiên 
đầy đủ (RCB). 
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu 
- Thu thập và xử lý số liệu theo phương 
pháp thống kê sinh học thông dụng và phân 
tích phương sai trên phần mềm Excel và 
IRRISTAT 5.0. 
- Đánh giá sự đa dạng di truyền xử lý theo 
phần mềm NTSYSpc 2.1 
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Ảnh hưởng tác nhân vật lý đến sinh 
trưởng của cây chè con khi xử lý trên hạt và 
hom chè 
3.1.1. Trên hạt nảy mầm 
Đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng của cây 
chè con sau khi trồng 3 tuổi (bảng 1) cho thấy: Ở 
các CT1, CT2 và CT3I tác nhân vật lý có tác 
động kích thích sự sinh trưởng chiều rộng tán, từ 
CT4 đến CT5 khi liều lượng tăng thì có chiều 
rộng tán lại nhỏ đi. 
Bảng 1. Ảnh hưởng của tác nhân vật lý đến một số chỉ tiêu sinh trưởng và tần số đột biến 
của các giống chè xử lý trên hạt nảy mầm (3 tuổi) 
Phúc Vân Tiên Kim Tuyên Trung Du Shan 
CT Cao 
cây 
 (cm) 
Rộng 
tán 
 (cm) 
Tần số 
đột 
biến% 
Cao cây
 (cm) 
Rộng 
tán 
 (cm) 
Tần số 
đột 
biến% 
Cao cây
 (cm) 
Rộng 
tán 
 (cm) 
Tần số 
đột biến 
(%) 
Cao cây 
 (cm) 
Rộng 
tán 
 (cm) 
Tần số 
đột biến 
(%) 
CT1 92,5 80,5 10 81,9 85,6 12 85,7 67,5 10 85,2 83,7 20 
CT2 91,5 81,6 12 83,2 87,0 12 87,1 68,3 6 87,1 84,5 20 
CT3 90,7 82,3 10 78,7 83,5 18 86,5 65,5 6 82,1 85,8 22 
CT4 90,5 79,5 10 79,2 81,5 20 81,0 58,3 8 84,5 80,4 22 
CT5 85,3 73,2 12 75,5 80,6 14 82,5 55,7 12 78,2 76,8 22 
CT6 83,7 72,1 18 71,3 78,5 16 81,6 57,0 20 78,6 77,5 18 
CT7 82,3 70,5 58 70,6 75,0 32 82,0 53,5 24 78,0 78,1 26 
Đ/C 88,5 74,9 10 75,8 80,1 18 83,0 58,1 6 81,3 77,5 12 
Trung bình 88,13 76,83 13,7 77,03 81,48 8,2 83,68 60,49 10,8 81,88 80,54 10,9 
CV (%) 9,4 8,3 4,3 8,5 9,5 2,6 7,4 8,5 2,2 8,3 7,5 3,8 
LSD.05 2,3 3,3 10 2,5 3,3 12 3,1 3,5 10 3,7 3,4 20 
Ghi chú: CT1 - 0,5Kr; CT2 - 1,0Kr; CT3 - 1,5Kr; CT4 - 2,0Kr; CT5 - 2,5Kr; CT6 - 3,0Kr; CT7 - 3,5Kr, CT Đ/C- Không 
xử lý. 
607 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
Điều đó cũng khẳng định rằng khi chiếu xạ 
với liều lượng nhỏ 0,5 - 2,0Kr thì có tác động 
kích thích sự sinh trưởng chiều rộng tán, khi tăng 
liều lượng lên thì có tác động ngược lại. Như vậy 
muốn tạo cho cây chè sinh trưởng khoẻ chỉ nên 
xử lý tiagma ở liều lượng nhỏ hơn 2,0Kr sẽ tác 
động tích cực đến sự sinh trưởng của cây như: 
Chiều cao, chiều rộng cũng như các chỉ tiêu 
đường kính thân, số cành các cấp, nếu xử lý liều 
lượng cao trên 2,0Kr thì có tác động tiêu cực đối 
với sự sinh trưởng của cây. 
Về tần số đột biến khi xử lý vật lý nguồn 
Co60 lên hạt chè nảy mầm trên tất cả các giống, 
khi liều lượng xử lý tăng thì tần số đột biến tăng 
lên, đều đạt cao nhất ở CT7 (xử lý với liều lượng 
3,5Kr) tuy nhiên chúng ta nhận thấy tỷ lệ sống 
của CT7 rất thấp và các cây còn sống mang nhiều 
biến dị. Vì vậy khi xử lý vật lý trên hạt nẩy mầm 
chỉ nên xử lý ở liều lượng từ 0,5 - 3,0Kr để tạo ra 
nguồn vật liệu khởi đầu phong phú cho công tác 
chọn tạo giống. 
3.1.2. Trên hạt chưa nẩy mầm 
Bảng 2. Ảnh hưởng của tác nhân vật lý đến khả năng sinh trưởng của giống chè (3 tuổi) 
Phúc Vân Tiên Kim Tuyên Trung Du Shan 
CT 
Cao 
cây 
 (cm) 
Rộng 
tán 
 (cm) 
Tần số 
đột 
biến% 
Cao 
cây 
 (cm) 
Rộng 
tán 
 (cm) 
Tần 
số đột 
biến%
Cao 
cây 
 (cm) 
Rộng 
tán 
 (cm) 
Tần số 
đột 
biến 
(%) 
Cao cây 
 (cm) 
Rộng 
tán 
 (cm) 
Tần số 
đột 
biến 
(%) 
CT1 90,5 a 73,5 ab 14 79,9 a 72,6 ab 12 84,5 ab 62,5 ab 14 84,6 ab 82,7 ab 10 
CT2 89,1 ab 75,6 a 12 80,2 a 76,0 a 10 86,1 a 65,3 a 14 86,2 a 84,5 a 12 
CT3 83,7 bc 72,3 ab 14 75,7 b 73,5 ab 12 82,5 ab 59,5 b 12 82,1 b 83,8 a 8 
CT4 85,5 b 72,9 ab 14 77,2 ab 70,5b 14 83,4 ab 61,3 ab 14 83,5 ab 79,4 b 10 
CT5 84,6 bc 70,1 b 16 71,5 c 68,6 bc 28 81,5 b 57,7 bc 10 77,2 c 80,8 ab 10 
CT6 80,7 c 67,2 bc 22 73,3 bc 69,5 bc 20 82,6 ab 59,0 b 14 78,6 c 76,5 bc 10 
CT7 81,3 bc 68,7 bc 36 68,6cd 65,0 c 30 79,6 bc 52,5 c 30 78,1c 77,1 bc 14 
CT8 79,2 c 65,5c 32 66,8d 66,1c 24 80,5 b 54,1 c 46 76,1c 73,5 c 42 
CT9 78,5 c 63,4 c 46 67,0 d 62,5 c 28 76,1 c 50,0 c 32 76,5 c 74,5 c 28 
Đ/C 81,2 bc 67,5 bc 12 70,5 c 70,5 b 10 81,0 b 54,5 c 14 77,5 76,0 bc 8 
CV (%) 6,4 7,5 10,3 7,2 8,9 7,1 9,5 8,6 8,5 9,7 8.6 8,9 
LSD.05 4,5 3,8 4,,0 3,4 4,3 2,3 4,3 4,5 2,8 3,3 4,2 4,1 
 Ghi chú: CT1 - 1,0Kr; CT2 - 1,5Kr; CT3 - 2,0Kr; CT4 - 2,5Kr; CT5 - 3,0Kr; CT6 - 3,5Kr; CT7 - 4,0Kr; CT8 - 
4,5Kr; CT9 - 5,0Kr, CT Đ/C- Không xử lý. 
Khi liều lượng xử lý thấp từ 1,0 đến 3,0Kr 
không ảnh hưởng có hại đến sức sống của cây, 
khi liều lượng tăng lên trên 3,0Kr có tác hại đến 
sức sống của cây. Khi liều lượng xử lý thấp dưới 
3,5Kr tần số đột biến chỉ tương đương đối chứng. 
Khi tăng liều lượng xử lý lên 4,0 - 5,0Kr tần số 
đột biến đã tăng nhảy vọt gấp 1,5 hoặc 2 lần so 
với đối chứng. Như vậy ở các liều lượng 4,0 - 
5,0Kr sẽ tạo ra nguồn vật liệu khởi đầu phong 
phú cho công tác chọn tạo giống. 
Dưới tác động của tác nhân vật lý đã ảnh 
hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng của các 
cá thể khi trồng ra đồi. Chiều cao cây trên tất cả 
các giống khi liều lượng xử lý càng cao chiều cao 
cây càng giảm. 
Theo dõi sự biến đổi hình thái khi xử lý tác 
nhân vật lý trên hạt chúng tôi có một số nhận xét, 
Trên tất cả các giống đều có những biến đổi sau: 
- Biến đổi về hình thái lá: Lá trứng, hình 
elip, thuôn dài, hình không xác định, chóp lá chia 
đôi, răng cưa sắc, lá mọc đối, biến dạng mép lá 
ăn sâu vào gân chính, chóp lá hình trái tim nhưng 
sự biến đổi chủ yếu xảy ra ở các lá gần gốc. 
- Màu sắc: Khảm lá màu xanh vàng ở mép 
lá, búp tím, tím hồng, có cây bạch tạng cả cây, có 
cây tím cả cây. 
- Có hiện tượng đa phôi ở hầu hết các công 
thức thí nghiệm. 
- Khi trồng ra đồi chúng tôi quan sát thấy có 
hiện tượng màu sắc hoa biến đổi; từ màu trắng sữa 
sang màu phớt hồng khi xử lý vật lý trên hạt giống 
Phúc Vân Tiên chưa nẩy mầm ở liều xạ 1,5Kr. 
3.1.3. Trên hom chè 
Trong giai đoạn vườn ươm xử lý tác nhân 
vật lý trên hom chè ảnh hưởng nhiều đến khả 
năng sinh trưởng của các giống. Khi xử lý ở 
liều lượng càng cao thì chiều cao cây, số lá, 
đường kính thân càng giảm. Trên tất cả các 
giống khi xử lý với liều lượng trên 3Kr ảnh 
hưởng nhiều đến tỷ lệ sống, khả năng sinh 
trưởng của các giống. 
608 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 
Bảng 3. Ảnh hưởng của tác nhân vật lý khi xử lý trên hom đến khả năng sinh trưởng 
của các giống chè (Sau trồng 12 tháng) 
Phúc Vân Tiên Kim Tuyên Trung Du Shan 
CT Cao cây 
 (cm) 
ĐK gốc 
 (cm) 
Tỷ lệ 
sống 
Cao 
cây 
 (cm) 
ĐK gốc 
 (cm) 
Tỷ lệ 
sống 
Cao 
cây 
 (cm) 
ĐK gốc 
 (cm) 
Tỷ lệ 
sống 
Cao 
cây 
 (cm) 
ĐK gốc 
 (cm) 
Tỷ lệ 
sống 
CT1 70,2 0,71 83,3 46,8 0,63 90,2 40,8 0,63 80,6 48,4 0,65 70,8 
CT2 63,4 0,72 73,3 42,8 0,63 61,1 38,6 0,53 72,1 42,0 0,49 60,0 
CT3 67,0 0,66 66,7 43,0 0,60 60,0 32,3 0,62 63,2 39,0 0,66 45,8 
CT4 60,4 0,57 46,7 35,2 0,51 45,7 28,7 0,40 45,7 38,0 0,54 44,4 
CT5 59,5 0,52 33,3 25,6 0,42 28,7 23,8 0,35 20,3 33,7 0,45 37,6 
Đ/C 65,1 0,61 90,5 50,5 0,60 85,6 65,7 0,71 85,7 50,5 0,65 78,2 
CV (%) 8,3 10,7 8,6 11,1 11,5 10,6 11,6 
LSD.05 3,2 4,1 3,6 5,9 3,1 5,1 4,5 
Ghi chú: CT1 - 1,0Kr; CT2 - 1,5Kr; CT3 - 2,0Kr; CT4 - 2,5Kr; CT5 - 3,0Kr; CT6 - 3,5Kr; CT7 - 4,0Kr; 
CT8 - 4,5Kr; Ct9 - 5,0Kr, CT Đ/C: Không xử lý.
Đánh giá sinh trưởng của các cá thể sau 
trồng 12 tháng cho thấy: 
Trong các giống xử lý thì giống Phúc Vân 
Tiên các cá thể sinh trưởng khoẻ nhất, chiều 
cao cây trên cả 5 công thức đều sinh trưởng 
khoẻ đạt cao nhất ở CT1, các CT còn lại tương 
đương đối chứng, dao động từ 59,5 - 70,2cm. 
Các giống Trung Du, Kim Tuyên và Shan sinh 
trưởng tương đương nhau dao động từ 25,6 - 
48,4cm nhưng các công thức xử lý đều sinh 
trưởng kém hơn so với đối chứng, trong đó các 
công thức từ CT1 - CT3 sinh trưởng khoẻ hơn 
so với CT4, 5 và CT5 có chiều cao cây thấp 
nhất trên tất cả các giống. 
3.2. Ảnh hưởng tác nhân hóa học (Ethyl methanesulfonate) đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây 
chè con khi xử lý trên hạt và hom chè 
3.2.1. Trên hạt nẩy mầm 
Bảng 4. Ảnh hưởng của tác nhân hóa học đến khả năng sinh trưởng của 
các giống chè sau trồng 12 tháng khi xử lý trên hạt nảy mầm 
Phúc Vân Tiên Kim Tuyên Trung Du Shan 
CT 
Cao 
cây 
 (cm) 
ĐK 
gốc 
 (cm) 
Tỷ lệ 
sống 
Cao 
cây 
 (cm) 
ĐK gốc
 (cm) 
Tỷ lệ 
sống 
Cao 
cây 
 (cm) 
ĐK 
gốc 
 (cm) 
Tỷ lệ 
sống 
Cao 
cây 
 (cm) 
ĐK 
gốc 
 (cm) 
Tỷ 
lệ sống
CT1 63,2 0,86 76,08 72,0 0,96 62,50 57,4 0,85 100,0 48,6 0,68 27,91 
CT2 56,4 0,77 79,76 64,6 0,88 49,02 53,0 0,75 100,0 55,2 0,63 27,21 
CT3 72,2 0,82 73,33 62,0 0,73 61,62 83,0 0,92 89,47 46,0 0,58 10,32 
CT4 65,8 0,86 54,90 58,4 0,71 55,56 80,6 0,91 82,46 50,0 0,85 54,55 
CT5 60,2 0,79 63,44 63,6 0,79 54,70 76,0 0,88 78,43 48,2 0,58 74,64 
CT6 67,2 0,90 78,57 59,4 0,85 53,70 49,8 0,84 54,39 51,0 0,73 70,63 
CT7 69,6 0,86 75,86 62,8 0,82 55,26 68,0 0,88 65,15 52,0 0,77 47,29 
CT8 61,6 0,85 67,78 69,6 0,76 57,50 61,0 0,58 54,55 66,4 0,88 78,52 
CT9 - - - 58,7 0,75 58,73 - - - 45,2 0,61 33,33 
CT10 60,3 0,82 58,25 61,3 0,77 55,44 - - - 47,0 1,04 100 
Đ/C 73,8 1,07 86,11 60,6 0,81 66,67 51,4 0,69 85,18 58,6 0,75 57,58 
CV (%) 8,5 10,6 10,5 7,6 8,5 9,1 9,3 8,6 9,7 9,6 8,5 10,1 
LSD.05 3,0 0,13 4,0 2,6 0,10 5,1 2,2 0,12 3,8 2,6 0,15 3,9 
Ghi chú: CT1 - 5 phần vạn; CT2 - 50 phần vạn; CT3 - 100 phần vạn; CT4 - 150 phần vạn; CT5 - 200 
phần vạn; CT6 - 250 phần vạn; CT7 - 300 phần vạn; CT8 - 350 phần vạn; CT9 - 400 phần vạn; CT10 - 
450 phần vạn; CT Đ/C - Không xử lý. 
609 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
Sau khi gieo được 9 tháng trong vườn nhân 
giống cho thấy: Chiều cao cây, số lá, đường 
kính thân của các cá thể không tuân theo quy 
luật nhất định. Điều đó cho thấy dưới tác động 
của tác nhân hóa học không ảnh hưởng đến các 
chỉ tiêu sinh trưởng của các cá thể trong giai 
đoạn vườn ươm. 
Khi xử lý tác nhân hóa học lên hạt chè nảy 
mầm ở tất cả các giống sự biến đổi hình dạng lá, 
thân với các nồng độ xử lý khác nhau mức độ 
ảnh hưởng không tuân theo quy luật. 
Qua bảng 4 cho thấy các cá thể đều sinh 
trưởng phát triển tốt. 
Từ các kết quả trên có thể nhận xét: Dưới tác 
động của tác nhân hóa học không có ảnh hưởng 
rõ rệt đến các chỉ tiêu sinh trưởng của các cá thể. 
Với các nồng độ khác nhau sự tác động không 
tuân theo một quy luật nhất định. 
3.2.2. Trên hạt chưa nẩy mầm 
Bảng 5. Ảnh hưởng của tác nhân hóa học đến khả năng sinh trưởng của các giống 
khi xử lý trên hạt chưa nảy mầm (Sau trồng 12 tháng) 
Phúc Vân Tiên Kim Tuyên Trung Du Shan 
Công thức Cao cây 
 (cm) 
ĐK 
gốc 
 (cm) 
Tỷ lệ 
sống 
Cao 
cây 
 (cm) 
ĐK gốc
 (cm) 
Tỷ lệ 
sống 
Cao 
cây 
 (cm) 
ĐK 
gốc 
 (cm) 
Tỷ lệ 
sống 
Cao 
cây 
 (cm) 
ĐK gốc 
 (cm) 
Tỷ lệ 
sống 
CT1 67,0 0,90 64,71 81,6 0,82 55,88 76,2 0,94 77,08 69,2 0,96 92,38 
CT2 75,6 0,67 73,96 70,4 0,85 64,52 69,0 0,90 70,83 73,4 0,94 81,58 
CT3 58,4 0,67 70,37 71,2 0,97 82,29 80,4 0,89 82,22 64,2 0,74 72,97 
CT4 70,8 0,60 62,96 73,2 0,87 68,63 64,2 0,85 83,33 77,8 0,81 87,18 
CT5 71,8 0,60 66,67 74,6 1,02 67,71 77,6 1,00 94,44 57,2 0,85 25,85 
CT6 63,2 0,67 78,16 71,6 0,75 77,78 79,8 0,95 94,44 55,2 0,77 67,46 
CT7 53,8 0,70 61,90 62,5 0,78 75,26 76,2 0,97 66,67 69,6 0,75 73,33 
CT8 - - - 59,0 0,77 73,33 65,2 1,00 100,0 88,2 0,94 86,67 
CT9 54,4 0,65 76,19 58,6 0,90 66,67 59,0 0,88 88,89 81,6 0,97 91,67 
CT10 46,6 0,52 91,67 58,0 0,76 91,67 64,4 0,88 91,67 63,4 0,86 88,89 
CT11 59,0 0,72 79,17 55,4 0,98 100 66,8 0,82 93,33 86,4 1,09 83,33 
Đ/C 72,4 0,95 80,56 64,8 0,76 66,67 59,2 0,69 87,88 70,0 0,73 63,64 
CV (%) 9,5 11,5 9,5 8,6 10,5 12,1 11,3 10,6 6,7 6,6 7,9 10,1 
LSD.05 3,0 0,13 4,2 2,8 0,14 5,3 3,2 0,11 3,1 2,3 0,13 3,9 
 Ghi chú: I - 5 phần vạn; II - 50 phần vạn; III - 100 phần vạn; IV - 150 phần vạn; V - 200 phần vạn; VI - 250 
phần vạn, VII - 300 phần vạn, VIII - 350 phần vạn, IX - 400 phần vạn, X - 450 phần vạn, XI - 500 phần vạn, 
CTĐ/C không xử lý. 
Khi xử lý tác nhân hóa học trên hạt chưa nẩy 
mầm gieo trồng trong vườn ươm trên cả 4 giống 
sự sai khác về chiều cao cây, số lá, đường kính 
gốc dưới tác động của các nồng độ xử lý khác 
nhau không tuân theo quy luật, ít có sự sai khác 
so với đối chứng. 
Tần số đột biến khi xử lý hóa học trên hạt 
chưa nẩy mầm của tất cả các giống đều không có 
sự khác biệt lớn giữa các nồng độ xử lý. 
Khả năng sinh trưởng của các cá thể trên các 
giống đều sinh trưởng tốt, trong đó giống Trung Du 
có các chỉ tiêu sinh trưởng lớn nhất, thấp nhất là 
giống Phúc Vân Tiên. Trong từng giống các chỉ tiêu 
sinh trưởng không tuân theo quy luật nhất định. 
Theo dõi sự biến đổi hình thái trên tất cả các 
giống khi xử lý hóa học đều có một số nhận xét: 
- Biến đổi về hình thái lá: Dưới tác nhân hóa 
học các cá thể sau khi trồng đều có biến đổi hình 
thái lá thành hình dạng không xác định, có một 
số cá thể không có răng cưa, lá mọc đối, biến 
dạng mép lá ăn sâu vào gân chính, có hiện tượng 
cây phân cành sớm, cây chung gốc, nhưng sự 
biến đổi chủ yếu xảy ra ở các lá gần gốc. 
- Màu sắc: Có hiện tượng khảm lá, mép lá có 
màu xanh vàng xen kẽ, hoặc khảm cả lá, có hiện 
bạch tạng lá gần gân chính, búp tím, phớt tím. 
- Trên tất cả các giống đều có hiện tượng đa 
phôi ở hầu hết các công thức xử lý trên hạt nảy 
mầm, còn trên hạt chưa nảy mầm hiện tượng này 
chỉ có ở CT1 - CT3. 
Từ các kết quả trên đi đến nhận xét: Khi xử 
lý tác nhân hóa học lên hạt chè chưa nảy mầm 
không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống, sự sinh trưởng 
của các cá thể, nhưng có ảnh hưởng đến hình 
dạng lá, hình dạng cây và màu sắc lá, búp. 
610 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 
3.2.3. Trên hom 
Bảng 6. Ảnh hưởng của tác nhân hóa học đến khả năng sinh trưởng của các giống 
khi xử lý trên hom chè giống (giai đoạn sau trồng 12 tháng) 
Phúc Vân Tiên Kim Tuyên Trung Du Shan 
Công thức Cao 
cây 
 (cm) 
ĐK 
gốc 
 (cm) 
Tỷ lệ 
sống 
Cao 
cây 
 (cm) 
ĐK 
gốc 
 (cm) 
Tỷ lệ 
sống 
Cao 
cây 
 (cm) 
ĐK 
gốc 
 (cm) 
Tỷ lệ 
sống 
Cao 
cây 
 (cm) 
ĐK 
gốc 
 (cm) 
Tỷ lệ 
sống 
I 82,0 0,76 89,06 53,8 0,60 77,78 33,0 0,52 41,18 44,0 0,70 43,48 
II 77,6 0,76 88,89 47,8 0,56 64,81 34,4 0,58 41,67 47,8 0,60 45,00 
III 76,0 0,81 81,48 47,4 0,59 71,93 36,8 0,57 30,30 51,8 0,62 25,00 
IV 74,0 0,84 86,67 45,8 0,57 87,50 33,6 0,43 36,11 47,0 0,61 39,58 
V 77,4 0,68 76,47 51,4 0,79 82,05 41,2 0,50 38,89 35,6 0,50 47,92 
VI 76,6 0,61 70,08 46,6 0,70 66,67 40,8 0,52 36,11 36,0 0,53 72,55 
VII 74,2 0,67 79,63 49,8 0,67 82,35 37,4 0,63 36,36 48,4 0,57 71,21 
VIII 77,8 0,71 88,89 45,8 0,65 64,58 38,4 0,59 72,50 49,0 0,59 68,42 
IX 74,6 0,76 77,78 45,2 0,62 72,92 37,0 0,60 55,26 50,0 0,57 79,17 
X 74,4 0,62 78,33 41,4 0,67 86,67 36,4 0,60 44,44 42,8 0,60 69,33 
XI 71,4 0,59 68,25 45,6 0,56 86,67 45,8 0,65 58,33 50,2 0,55 58,89 
Đ/C 73,5 0,65 95,00 45,6 0,61 93,5 50,7 0,55 92,3 46,5 0,61 82,51 
CV (%) 9,5 11,5 9,5 8,6 10,5 12,1 11,3 10,6 6,7 6,6 7,9 10,1 
LSD.05 3,0 0,13 4,2 2,8 0,14 5,3 3,2 0,11 3,1 2,3 0,13 3,9 
 Ghi chú: I - 5 phần vạn; II - 50 phần vạn; III - 100 phần vạn; IV - 150 phần vạn; V - 200 phần vạn; VI - 250 
phần vạn, VII - 300 phần vạn, VIII - 350 phần vạn, IX - 400 phần vạn, X - 450 phần vạn, XI - 500 phần vạn, 
CTĐ/C không xử lý. 
Khi xử lý tác nhân hóa học trên hom chè cho 
thấy các cá thể sau khi xử lý đều sinh trưởng 
khoẻ trong giai đoạn vườn ươm: Đối với giống 
chè Shan ở các công thức xử lý liều lượng thấp từ 
CT1 - CT5 có chiều cao cây và số lá tương 
đương so với đối chứng dao động từ 15,4 - 
21,1cm và 7,6 - 10,1 lá, từ CT6 - CT11 có chiều 
cao cây và số lá thấp hơn so với đối chứng dao 
động từ 11,7 - 14,5cm và 6,6 - 8,3 lá trong khi đó 
đối chứng đạt 18,7cm. 
Đối với các giống Trung Du, Kim Tuyên và 
Phúc Vân Tiên, chiều cao cây và số lá ở tất cả 
các công thức đều tương đương và không có sự 
khác biệt lớn so với đối chứng. 
Sau trồng một năm các giống chè khi xử lý 
tác nhân hóa học trên hom đều có khả năng sinh 
trưởng tốt, trong đó giống Phúc Vân Tiên sinh 
trưởng khoẻ nhất và kém nhất là giống Trung Du. 
Các chỉ tiêu sinh trưởng không tuân theo quy 
luật, về tỷ lệ sống nhìn chung liều lượng xử lý 
càng cao tỷ lệ sống càng giảm. 
Như vậy khi xử lý tác nhân hóa học lên hom 
chè giống không ảnh hưởng đến sinh trưởng của 
các cá thể trong cả giai đoạn vườn ươm và giai 
đoạn sau trồng. 
3.3. Tuyển chọn các cá thể đột biến ở thế hệ 
M1 dưới tác nhân vật lý và hóa học 
Từ các kết quả đánh giá nguồn vật liệu 
được tạo ra dưới các tác nhân vật lý, hóa học 
trên hạt chè và trên hom chè, trong giai đoạn 
vườn ươm và sau trồng ra đồi. Dựa trên các 
đánh giá về hình thái, sinh trưởng, năng suất, 
chất lượng chúng tôi đã chọn ra được 50 cá thể 
có nhiều đặc điểm quí trong đó gồm 19 cá thể 
được chọn lọc xử lý trên giống Phúc Vân Tiên, 
10 cá thể chọn lọc xử lý trên giống Trung Du, 
13 cá thể chọn lọc xử lý trên giống Kim Tuyên 
và 8 cá thể trên giống chè Shan. 
Đánh giá sơ bộ sản lượng của các cá thể 
chọn lọc cho thấy: 
- Về số lượng búp trên cây có dòng ĐBT5, 
ĐBP18 có số búp trên cây lớn nhất (đạt trên 400 
búp/cây), sau đó đến các dòng ĐBK2, ĐBP12, 
ĐBP8, ĐBS4 đạt trên 300 búp/cây. 
611 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
- Về sản lượng cho thấy, dòng ĐBK2, 
ĐBP12 có sản lượng búp cao nhất đạt trên 200 
g/cây, sau đó đến các dòng ĐBP5, ĐBP17, 
ĐBP18, ĐBT5, ĐBK1, ĐBT2 có sản lượng trên 
150 g/cây. 
Đánh giá chất lượng chè xanh thông qua thử 
nếm cảm quan cho thấy: Điểm thử nếm cảm quan 
đều đạt loại khá trên 16,3 điểm tương đương 
hoặc cao hơn đối chứng, trong đó điển hình là 
các cá thể ĐBK2, ĐBK1, ĐBT5, ĐBP17, ĐBS2 
có số điểm cao nhất đạt trên 17 điểm. 
Căn cứ các chỉ tiêu sinh trưởng, sản lượng và 
chất lượng chọn được 4 cá thể có triển vọng đã 
tiến hành thả cành nuôi hom để nhân giống phục 
vụ cho khảo nghiệm so sánh giống, đó là các cá 
thể: ĐBK2, ĐBT5, ĐBK1, ĐBP17 có năng suất 
cao hơn đối chứng 86,5 - 132,6%. Điểm thử nếm 
trên 16,8 điểm. 
3.4. Tuyển chọn các dạng đột biến ở thế hệ M2 
bằng phương pháp lai hữu tính 
3.4.1. Tuyển chọn các dạng đột biến từ các dòng 
chè đột biến đã được phân lập giao phấn tự do 
Trong thời gian 3 năm 2009 - 2011 chúng tôi 
đã thu được tổng số 8.594 hạt giao phấn tự do. 
Qua theo dõi sinh trưởng của các cá thể đã 
chọn được 20 cá thể sinh trưởng khoẻ, có một số 
đặc điểm hình thái quý về năng suất và chất 
lượng (bảng 7). 
Bảng 7. Năng suất của các cá thể chọn lọc ở các dòng chè đột biến giao phấn tự do 
Năng suất (g/cây) Chất lượng 
TT Tên cá thể Số búp/cây Năng suất 
(g/cây) 
% so với 
Đ/C TRI777 
% so với 
Đ/C PH1 
Chè xanh 
 (tổng điểm) 
Chè đen 
 (tổng điểm) 
1 ĐBTtd205 172 189,1 171,1 - 17,5 16,16 
2 ĐBTtd208 147 176,3 159,5 - 17,3 16,58 
3 ĐBTtd401 167 192,5 174,2 - 17,2 16,24 
4 ĐBTtd405 165 206,4 186,8 - 16,9 15,52 
5 ĐBTtd409 166 215,2 194,8 - 17,2 17,85 
6 ĐBT402 175 224,6 203,3 - 17,0 15,48 
7 ĐBTtd506 178 239,7 216,9 - 16,9 16,18 
8 ĐBTtd509 175 237,9 215,3 - 16,7 15,56 
9 ĐBTtd501 170 245,1 221,8 - 16,7 15,94 
10 ĐBTtd3513 171 178,7 161,7 - 16,6 15,38 
11 ĐBTtd3516 155 185,5 167,9 - 16,6 15,42 
12 ĐBTtd3519 148 170,5 154,3 - 16,4 16,06 
13 ĐBPtd503 112 145,7 - 111,6 16,4 15,88 
14 ĐBPtd204 137 178,3 - 136,6 16,4 15,56 
15 ĐBPtd106 141 154,9 - 118,7 16,3 16,0 
16 ĐBPtd157 132 146,5 112,3 16,6 16,12 
17 ĐBPtd213 127 148,7 113,9 16,5 15,4 
18 ĐBPtd307 115 150,6 115,4 16,7 15,92 
19 ĐBPtd3502 126 145,2 111,3 16,4 16,37 
20 ĐBPtd208 137 147,7 113,2 16,3 15,18 
 PH1 (Đ/C) 110 130,5 100 15,5 16,64 
 TRI777 (Đ/C) 85 110,5 100 16,1 16,38 
Qua bảng 7 cho thấy: Cá thể ĐBTtd506 có 
số búp trên cây đạt cao nhất (178 búp), sau đó 
đến các cá thể ĐBTtd402, ĐBT509, ĐBTtd205 
đạt trên 170 búp/cây và thấp nhất là TRI777 Đ/C 
chỉ đạt 85 búp/cây. 
Năng suất ở cá thể ĐBTtd501 cao nhất đạt 
245,1 g/cây tiếp đến là các cá thể ĐBTtd506, 
ĐBTtd509, ĐBTtd402 dao động từ 224,6 - 239,7 
g/cây. Tất cả các cá thể chọn lọc đều có năng suất 
cao hơn đối chứng: Các cá thể thu được trên các 
dòng đột biến từ TRI777 tăng từ 54,3 - 121,8% 
so với TRI777 đối chứng, các cá thể thu đựơc 
trên các dòng đột biến từ PH1 tăng 11,3 - 36,6% 
so với PH1 đối chứng. 
Đánh giá chất lượng sản phẩm chè xanh và 
chè đen bằng phương pháp cảm quan, kết quả 
cho thấy: Các cá thể chọn lọc đều có điểm thử 
nếm cảm quan chè xanh cao hơn so với đối 
612 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 
chứng trên cả 2 giống. Điểm thử nếm chè xanh 
cao nhất đạt 17,5 điểm ở cá thể ĐBTtd205, tiếp 
đến các cá thể ĐBTtd208, ĐBTtd401, 
ĐBTtd405, ĐBTtd409 đều đạt trên 17 điểm, các 
cá thể còn lại điểm thử nếm đều đạt trên 16,3 
điểm, thấp nhất PH1Đ/C 15,5 điểm. Đánh giá 
chất lượng chè đen các cá thể đều có chất lượng 
khá, điểm thử nếm dao động từ 15,2 - 17,9 điểm, 
trong đó nổi trội là cá thể ĐBTtd405 đạt 17,9 
điểm có chất lượng chè đen đặc trưng đó là màu 
nước đỏ nâu sáng, viền vàng, hương thơm đượm, 
vị đậm dịu có hậu, sau đó là các cá thể 
ĐBTtd208; ĐBTtd401; ĐBPtd3502 có điểm thử 
nếm dao động từ 16,2 - 16,6 điểm. 
Từ kết quả trên đã lựa chọn được 4 cá thể để 
phát triển thành dòng gồm các cá thể ĐBTtd205, 
ĐBTtd208, ĐBTtd401, ĐBTtd405 có năng suất 
cao hơn đối chứng PH1 từ 35,1 - 58,2%, cao hơn 
đối chứng TRI777 từ 59,5 - 86,8%. 
3.4.2. Tuyển chọn các dạng đột biến từ lai 
hữu tính 
Từ quần thể các cá thể thu được từ phương 
pháp lai hữu tính đã chọn ra được 30 cá thể ưu tú 
trong đó: Từ các cặp lai giữa các dòng chè phân 
lâp với các giống chè chất lượng cao đã chọn 
được 11 cá thể và từ lai hữu tính giữa các dòng 
chè phân lập với nhau đã chọn được 19 cá thể. 
Bảng 8. Khả năng sinh trưởng, năng suất của các cá thể thu được từ các tổ hợp lai giữa các dòng đột 
biến phân lập với nhau và với các dòng chè chất lượng cao (tuổi 2 năm 2012) 
Năng suất cá thể 
TT Tên cá thể 
Cao 
cây 
(cm) 
Rộng tán 
(cm) 
ĐKG 
(cm) 
Tổng số 
búp/cây Trung bình 
 (g/cây) 
So với PH1 
Đ/C (%) 
So với TRI777 
Đ/C (%) 
Các cá thể được tạo ra từ các dòng chè phân lập lai với giống chè chất lượng cao 
1 ĐBTL209 72,1 47,8 2,09 180 219,6 - 198,19 
2 ĐBTL211 70,7 60,3 2,25 170 201,4 - 181,77 
3 ĐBTL216 68,5 45,7 2,00 171 210,2 - 189,71 
4 ĐBTL218 75,5 55,2 2,34 177 184,1 - 166,16 
5 ĐBTL219 72,5 56,7 2,03 172 187,5 - 169,22 
6 ĐBTL222 70,6 51,1 2,15 152 171,3 - 154,60 
7 ĐBTL224 65,7 45,7 1,98 183 234,7 - 211,82 
8 ĐBTL242 69,2 47,3 2,00 167 215,4 194,40 
9 ĐBTL252 67,5 57,3 1,93 175 240,1 - 216,70 
10 ĐBPL263 74,5 50,3 2,07 153 185,5 142,14 - 
11 ĐBPL262 71,5 53,2 2,28 160 180,5 138,31 - 
Các cá thể thu được từ hạt giữa các dòng chè phân lập với nhau 
12 ĐBTL206 64,2 46,5 1,90 137 156,2 - 141,00 
13 ĐBTL207 68,3 51,0 2,00 127 135,6 - 122,38 
14 ĐBTL340 68,2 49,5 2,20 128 132,5 - 119,58 
15 ĐBTL353 65,4 46,0 2,15 132 127,5 - 115,07 
16 ĐBTL406 68,8 47,3 1,95 128 134,6 - 121,48 
17 ĐBTL503 69,2 55,1 1,97 141 170,6 - 154,00 
18 ĐBTL505 71,7 48,1 1,95 137 152,8 - 137,90 
19 ĐBTL243 70,6 50,3 2,15 176 173,7 - 156,77 
20 ĐBTL265 71,3 49,5 1,82 117 140,7 - 126,99 
21 ĐBTL272 65,7 45,8 1,93 142 173,3 - 156,41 
22 ĐBTL278 63,1 47,5 1,90 146 179,9 137,85 - 
23 ĐBPL100 66,7 49,0 2,15 121 153,5 117,62 - 
24 ĐBPL200 63,9 49,7 2,05 127 145,6 111,57 - 
25 ĐBPL215 65,7 55,7 2,14 145 153,1 117,31 - 
26 ĐBPL225 69,2 48,2 2,15 137 134,5 103,07 - 
27 ĐBPL245 71,3 47,6 1,90 142 156,8 120,15 - 
28 ĐBPL320 70,0 45,9 1,90 143 162,7 124,67 - 
29 ĐBPL345 69,2 47,8 2,20 135 142,9 109,50 - 
30 ĐBPL422 70,3 48,6 2,20 130 129,5 99,23 - 
31 PH1 (Đ/C) 62,5 48,3 2,00 155 130,5 - 
32 TRI777 (Đ/C) 68,7 50,3 1,93 95 110,8 - 
613 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
Hiện nay các cá thể mới được 2 tuổi, bước 
đầu theo dõi năng suất cá thể cho thấy: Cá thể 
ĐBTL252 năng suất cá thể cao nhất đạt 240,1 g/cây 
cao hơn 116,7% so TRI777 Đ/C. Sau đó đến cá 
thể ĐBTL224 đạt 234,7 g/cây tăng 111,82% so 
với TRI777Đ/C. Các cá thể chọn lọc trên các cặp 
lai giữa các dòng phân lập được chọn trên 
TRI777 lai với các giống chè chất lượng cao cơ 
bản có năng suất cá thể cao hơn các cá thể được 
chọn lọc trên các dòng đột biến được phân lập từ 
PH1. Trong các cá thể được tạo ra từ các dòng 
đột biến trên PH1 lai với các giống chất lượng 
cao và các dòng chè phân lập có cá thể ĐBPL263 
có năng suất cao nhất đạt 185,5 g/cây tăng 
42,14% so với PH1 đối chứng, sau đó đến cá thể 
ĐBPL262 và ĐBPL278 đạt 180,5 - 179,9 g/cây 
tăng 37,85 - 38,31% so với đối chứng. 
Như vậy cho thấy tất cả các cá thể chọn lọc 
đều sinh trưởng khoẻ và khả năng cho năng suất 
cao hơn so với đối chứng. 
Qua đánh giá chất lượng chè xanh, chè đen 
bằng thử nếm cảm quan cho thấy các cá thể đều 
có điểm thử nếm chè xanh cao hơn đối chứng 
trên cả 2 giống và đều đạt loại khá. Cao nhất ở 
các cá thể ĐBPL278, ĐBTL219, ĐBPL263 đạt 
17,2 điểm, các cá thể còn lại có điểm thử nếm 
trên 16 điểm, duy nhất có giống PH1 đối chứng 
có số điểm thấp nhất là 15,5 điểm. Chất lượng 
chè đen cao nhất ở cá thể ĐBL278, ĐBTL219 đạt 
17,3 - 17,7 điểm; sau đó đến các cá thể 
ĐBTL505, ĐBPL215 đạt 16,4 điểm, các cá thể 
còn lại đều có chất lượng chè đen khá đạt 15,5 - 
16,2 điểm. 
Từ kết quả đánh giá sinh trưởng, năng suất 
và chất lượng chúng tôi đã chọn 4 cá thể ưu tú 
nhất đã tiến hành thả cành nuôi hom để nhân 
giống đánh giá khảo nghiệm so sánh giống gồm 
các cá thể ĐBTL219, ĐBTL252, ĐBPL263, 
ĐBPL278. 
Như vậy từ các kết quả nghiên cứu trên đã 
chọn được 100 vật liệu khởi đầu có các đột biến 
(từ hạt xử lý tác nhân vật lý chọn được 50 cá thể, 
từ lai các dòng đột biến phân lập lai với nhau và 
với các giống chè chất lượng cao chọn được 30 
cá thể, từ các dòng đột biến phân lập giao phấn tự 
do chọn được 20 cá thể). Từ đó đã chọn được 12 
cá thể ưu tú nhất đã tiến hành nuôi hom để nhân 
giống khảo nghiệm so sánh giống. Các cá thể 
chọn lọc có các đặc điểm quý được thể hiện tại 
các bảng sau: 
Bảng 9. Một số đặc điểm quý của các cá thể chè chọn lọc từ các quần thể đột biến (tuổi 2) 
Năng suất Chất lượng 
TT Tên dòng Năng suất 
( g/cây) 
So 
PH1Đ/C 
(%) 
So TRI777 
Đ/C (%) 
HL. 
tanin% 
HL. 
axit 
amin%
HL.chất 
thơm 
Điểm thử 
nếm chè 
xanh 
Điểm thử 
nếm chè 
đen 
1 ĐBK2 210,50 232,61 - 28,32 2,56 52,53 17,5 16,3 
2 ĐBT5 174,83 - 210,6 25,75 2,50 55,27 17,2 16,7 
3 ĐBK1 168,80 186,5 - 26,93 2,52 53,16 17,3 16,0 
4 ĐBP17 174,55 139,6 - 30,56 2,50 47,35 17,0 17,2 
5 ĐBTL219 187,50 - 169,22 27,43 2,56 48,41 17,2 17,3 
6 ĐBTL252 240,10 - 216,70 28,27 2,67 47,25 16,8 15,7 
7 ĐBPL263 185,50 142,14 - 25,34 2,68 50,32 17,2 15,8 
8 ĐBPL278 179,90 137,85 - 30,62 2,74 52,68 17,2 17,7 
9 ĐBTtd205 189,10 - 144,9 29,46 2,50 54,15 17,5 16,2 
10 ĐBTtd208 176,30 - 135,1 25,74 2,50 52,63 17,3 16,6 
11 ĐBTtd401 192,50 - 147,5 28,27 2,51 51,53 17,2 16,2 
12 ĐBTtd405 206,40 - 158,2 30,65 2,50 51,47 17,2 17,9 
13 PH1 (Đ/C) 125,00 100 - 33,86 2,25 45,07 15,5 16,0 
14 TRI777 (Đ/C) 83,40 - 100 33,84 2,35 48,32 16,1 16,5 
614 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 
Các cá thể chọn lọc đang ở tuổi 2, hiện các 
chỉ tiêu sinh trưởng, năng suất, chất lượng chưa 
ổn định, tuy nhiên bước đầu đánh giá cho thấy: 
Tất cả các cá thể chọn lọc đều có năng suất cao 
hơn đối chứng từ 35,1 - 132,61%. Về hàm lượng 
tanin các cá thể đều có hàm lượng tanin thấp 
dao động từ 25,34 - 30,65% phù hợp với chế 
biến sản phẩm chè xanh, các cá thể chọn lọc đều 
có hàm lượng tanin nhỏ hơn PH1 và TRI777Đ/C 
trên 10%. 
Hàm lượng axit amin là một chỉ tiêu quan 
trọng ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm, tất 
cả các cá thể dòng chọn lọc trên đều có hàm 
lượng axit amin cao trên 2,5%. Hàm lượng tanin 
nhỏ và hàm lượng axit amin cao, hàm lượng chất 
thơm lớn thể hiện các cá thể chọn lọc đều có 
thành phần nội chất rất tốt, phù hợp với chế biến 
sản phẩm chè xanh và chè ôlong, vì vậy trong 
thời gian tới chúng tôi tiếp tục nghiên cứu và 
tuyển chọn để mở rộng các cá thể có triển vọng 
vào sản xuất. 
Đánh giá chất lượng chè xanh cho thấy: Các 
cá thể chế biến chè xanh đều có chất lượng khá, 
có điểm thử nếm dao động từ 16,1 - 17,5 điểm, 
tất cả các cá thể đều có điểm thử nếm cao hơn so 
với đối chứng PH1 và TRI777. 
Đánh giá chất lượng chè đen cho thấy: Các 
cá thể đều có chất lượng chè đen đạt loại khá, 
trong đó điển hình là các cá thể ĐBP17, 
ĐBTL219, ĐBPL278, ĐBTtd405 có chất lượng 
chè đen rất khá, có hương thơm mát, ngọt đặc 
trưng chè đen, vị chát dịu có hậu, màu nước đỏ 
nâu viền vàng. 
Qua đánh giá năng suất, chất lượng của các 
cá thể chọn lọc cho thấy: Các cá thể có chất 
lượng chè xanh tốt đó là: ĐBK2, ĐBK1, 
ĐBTtd205; ĐBTtd208; các cá thể có chất lượng 
chè đen tốt: ĐBP17, ĐBTL219, ĐBPL278, 
ĐBTtd405; các cá thể có năng suất cao điển hình 
là ĐBK2, ĐBTL252, ĐBT5, ĐBK1. 
Tuy nhiên hiện nay các cá thể đang ở tuổi 2, 
các chỉ tiêu đánh giá còn trên phạm vi hẹp (cá 
thể), nên các tiêu chí chọn giống theo hướng 
chống chịu chưa phản ánh chính xác. Vì vậy cần 
tiếp tục theo dõi đánh giá các cá thể chọn lọc trên 
phạm vi rộng (các dòng) nhằm chọn được các 
dòng có khả năng chống chịu hạn hán, sâu bệnh 
tốt đáp ứng được những biến đổi khí hậu khó 
lường trong điều kiện hiện nay. 
IV. KẾT LUẬN 
- Trên tất cả các giống khi xử lý tác nhân vật 
lý lên hạt chè nảy mầm, chưa nảy mầm và hom 
liều lượng xử lý càng cao tỷ lệ sống, sinh trưởng 
cao cây, số lá, đường kính gốc càng giảm cả 
trong giai đoạn vườn ươm và trồng ngoài đồi. 
Chỉ nên xử lý với liều lượng nhỏ hơn 3,0Kr, khi 
xử lý liều lượng trên 3,0Kr ảnh hưởng lớn đến 
sức sống của cây. Xử lý trên hom mức độ ảnh 
hưởng lớn hơn so với xử lý trên hạt. 
- Khi tăng liều lượng xử lý thì tần số đột biến 
đều tăng. Trên hạt chưa nảy mầm khi tăng liều 
lượng xử lý lên 4,0 - 5,0Kr thì tần số đột biến đã 
tăng nhảy vọt gấp 1,5 hoặc 2 lần so với đối chứng. 
- Khi xử lý hóa học trên hạt và hom ít ảnh 
hưởng đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây chè 
cũng như sự biến đổi hình thái. Các nồng độ xử lý 
khác nhau mức độ ảnh hưởng không biểu hiện rõ. 
- Dưới các tác nhân vật lý, hóa học trên hạt 
chè và trên hom chè qua đánh giá về hình thái, 
sinh trưởng, năng suất, chất lượng đã chọn ra 
được 50 cá thể có nhiều đặc điểm quí, từ đó đã 
chọn được 4 cá thể có triển vọng để nhân giống 
phục vụ cho khảo nghiệm so sánh giống, đó là 
các cá thể: ĐBK2, ĐBT5, ĐBK1, ĐBP17 có 
năng suất cao hơn đối chứng 86,5 - 132,6%. 
Điểm thử nếm trên 16,8 điểm. 
- Đã thu được 1.785 cá thể từ giao phấn tự 
do trên các dòng chè đột biến đã phân lập. Từ đó 
đã chọn được 20 cá thể có đặc điểm quý về năng 
suất tăng 11,3 - 121,8% so với đối chứng, điểm 
thử nếm đạt trên 16,3 điểm và đều cao hơn so với 
đối chứng. Từ đó đã chọn được 4 cá thể 
ĐBTtd205, ĐBTtd208, ĐBTtd401, ĐBTtd405 có 
năng suất cao hơn đối chứng 59,5 - 86,8% điểm 
thử nếm trên 17 điểm. 
- Khi lai giữa các dòng đột biến đã phân lập 
với các dòng chất lượng cao và giữa các dòng chè 
phân lập với nhau đã chọn được 30 cá thể lai có 
đặc điểm quý về năng suất và chất lượng. Đã 
chọn được 4 cá thể ưu tú nhất là ĐBTL219, 
ĐBTL252, ĐBPL263, ĐBPL278 có năng suất 
cao hơn đối chứng 37,85 - 116,7%, chất lượng tốt 
đều đạt trên 17,2 điểm, đã tiến hành nhân giống 
để khảo nghiệm so sánh giống. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Lê Trần Bình, Hồ Hữu Nhị, Lê Thị Muội (1997). 
Công nghệ sinh học thực vật trong cải tiến giống 
cây trồng, NXB. Nông nghiệp Hà Nội, tr. 133 - 136. 
2. Luyện Hữu Chỉ, Trần Như Nguyện (1982). Giáo 
trình chọn tạo và sản xuất giống cây trồng, NXB. 
Nông nghiệp Hà Nội, tr. 146 - 156. 
3. Nguyễn Hữu Đống, Đào Thanh Bằng, Lâm 
Quang Dụ, Phan Đức Trực (1997). Đột biến cơ 
sở lý luận và ứng dụng, NXB. Nông nghiệp Hà 
Nội, tr. 127 - 132. 
615 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
616 
4. Lê Mệnh (1999). Nghiên cứu ảnh hưởng của bức 
xạgma (Co60) lên hạt chè giống PH1, 777 và ứng 
dụng nó trong công tác chọn tạo giống chè, Luận 
văn Thạc sĩ Nông nghiệp. 
5. Lê Mệnh, Nguyễn Văn Tạo (2006). “Khả năng nhân 
giống vô tính bằng giâm hom các dòng chè được 
chọn tạo bằng phương pháp xử lý đột biếngma Co60 
từ giống gốc TRI777”, Tạp chí Khoa học - Công 
nghệ của Bộ Nông nghiệp và PTNT số 19/2006, tr 
33 - 35, 46. 
6. Lê Mệnh, Nguyễn Văn Tạo (2006). “Đánh giá năng 
suất, thành phần sinh hóa của một số dòng đột biến 
có triển vọng từ giống gốc TRI777”, Tạp chí Khoa 
học - Công nghệ của Bộ Nông nghiệp và PTNT số 
20/2006, tr 30 - 32. 
7. Hoàng Quang Minh, Nguyễn Như Toản (2005). 
Hiệu ứng chiếu xạ tiagma (nguồn Co60) lên hạt lúa 
và những biến đổi di truyền trong thế hệ M1 và M2. 
(
ame=Pages1&go=page&pid=103) 
8. Đinh Thị Phòng, Nguyễn Minh Hùng, Lê Mệnh 
(2005). “Phân tích mức độ thay đổi phân tử một số 
dòng chè đột biến”, Những vấn đề nghiên cứu cơ 
bản trong khoa học sự sống, NXB. Khoa học và Kỹ 
thuật tháng 11/2005, tr 1347 - 1350. 
9. Trần Duy Quí (1997). Các phương pháp mới trong 
chọn tạo giống cây trồng. NXB. Nông nghiệp Hà 
Nội. 
10. Nguyễn Văn Toàn, Trần Thị Lư, Nguyễn Văn Niệm 
(1998). Phương pháp chọn giống chè, Tuyển tập các 
công trình nghiên cứu về chè 1988 - 1997, NXB. 
Nông nghiệp, tr. 309 - 325. 
11. Lê Xuân Trình (2001). Nghiên cứu sự di truyền một 
số đột biến thực nghiệm ở ngô nếp Việt Nam, Luận 
án Tiến sĩ sinh học, tr 35. 
12. Nguyễn Văn Vinh (1999). Tạo nguồn vật liệu khởi 
đầu để cải tiến giống dâu tằm bằng kĩ thuật in vitro 
kết hợp xử lý tiagma, Luận án Tiến sĩ nông nghiệp, 
tr. 40 - 50. 
13. Abe T., Kazama Y., Ichida H., Hayashi Y., Ryuto 
H., Fukunishi N. (2007). Plant breeding using the 
ion beam irradiation in riken, Cyclotrons and Their 
14. Applications 2007, Eighteenth International 
Conference, RNC, RIKEN, Saitama, Japan. 
15. Harada Kenshi, Murakami Michio, Umekage 
Osamu. Studies on the artificial induction of 
polyploid tea plant, The Scientific reports of the 
Saikyo University, Agriculture 
( 
16. Masuda T., Yoshioka T. (1995). Selection of Mutants 
Resistant to Black Spot Disease of Japanese Pear by 
Acute Irradiation ofgma - rays, Technical News No. 47, 
07 - 03 - 1995, Institute of Radiation Breeding. 
17. Takyu T., Takeda Y., Nagatomi S. (2003). 
Trichomeless Mutants in Tea, Technical News No. 
67, 15 - 09 - 2003, Institute of Radiation Breeding. 
18. КЕPKAД3E И.Г.1982. coздaниe нoВoгo 
гeнoфoндa cубТpoпичeckиx kyлЬТуp MeТoдoM 
paдиaциoннoгo MуТaгeнeзa. ТeзиcЬI дokлaдoВ II 
зakaВkackoгo coВeщaния пo иcпoлВзoВaнию 
paдиaции В ceлВckoMxoзяйcТВe Tбилиcи, CTp. 
86 - 87. 
19. КЕPKAД3E И.Г.1986; PAДИAЦИOHHЬIЙ 
MУTAГEHE3 CУБTPOПИЧECKИX KYЛbTУP. 
B C6. ИCПOЛb3OBAHИE ИOHИ3ИPУIOШEГO 
И3ЛУЧEHИЯ B CУБTPOПИЧECKOM 
PACTEHИEBOДCTBE, CTp. 33 Maxapaдэe - 
Aӊaceули 1986. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai_viet_175_8934_2130493.pdf bai_viet_175_8934_2130493.pdf