VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
680 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT THÂM CANH VƯỜN 
CHÈ SHAN CỔ THỤ LŨNG PHÌN, HUYỆN ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG 
Nguyễn Thị Hồng Lam, Nguyễn Văn Toàn, Nguyễn Hữu La, 
Nguyễn Thị Thanh Hải, Trần Quang Việt, Nguyễn Thị Kiều Ngọc 
TÓM TẮT 
Chè Shan cổ thụ Lũng Phìn trồng trên vùng cao núi đá, sản phẩm chè chất lượng nổi tiếng cả 
nước. Người dân chưa áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh nên vườn chè Shan cổ thụ sinh 
trưởng yếu, nhiều cành tăm hương và búp mù cho năng suất thấp, chất lượng sản phẩm chè xanh 
không đồng đều. Một số biện pháp thâm canh vườn chè Shan cổ thụ Lũng Phìn đã được chúng tôi 
nghiên cứu và cho kết quả. Biện pháp đốn phớt tháng 12 hàng năm cây chè có diện tích tán lớn đạt 
36,49 m2, năng suất trung bình năm cao 4,90 kg/cây. Kỹ thuật hái chè Shan cổ thụ khi búp chè đủ 4-5 
lá thật hái chừa 1-2 lá cho năng suất cao hơn phương thức canh tác chè Shan truyền thống 73,55-
78,82%, sản phẩm sau chế biến có điểm thử nếm cảm quan đạt cao từ 17,00 - 17,30 điểm ở vụ tháng 
9 và tháng 3. Bón bổ sung phân hữu cơ vi sinh ở mức 3 tấn/ha tương ứng với 3kg phân vi sinh/cây 
cho năng suất vươt trội đạt 5,58 tấn/ha so với canh tác truyền thống chỉ thu được 2,34 tấn búp. Bên 
cạnh đó bón bổ sung 3 tấn/ha phân hữu cơ vi sinh còn cho chất lượng nguyên liệu chè với hàm lượng 
chất hòa tan, axitamin TS, đường TS và chất lượng đánh giá qua thử nếm cảm quan cao hơn so với 
biện pháp canh tác truyền thống. 
Từ khóa: Chè Shan cổ thụ, kỹ thuật đốn, hái, phân bón hữu cơ, năng suất, chất lượng cao 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hà Giang là một trong những tỉnh có sản 
phẩm chè Shan nổi tiếng trên cả nước, trong đó 
Shan Lũng Phìn có đặc điểm riêng như trồng 
trên vùng cao núi đá, diện tích lá nhỏ, búp nhỏ, 
nhiều tuyết, sản phẩm có vị ngậy, hương thơm 
tự nhiên, hàm lượng axit amin cao và chất 
lượng tốt. Diện tích chè Shan Lũng Phìn 
khoảng 300 ha, tập trung tại xã Lũng Phìn của 
huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang. Cây chè Shan 
Lũng Phìn có vai trò quan trọng trong thu nhập 
kinh tế hộ tại địa phương. Người dân tại xã 
Lũng Phìn coi thu thập từ cây chè Shan là một 
trong nguồn thu chính, cùng với lợi thế về điều 
kiện khí hậu và địa hình, giá trị từ cây chè Shan 
luôn ổn định hơn các mặt hàng nông nghiệp 
khác. 
Tuy nhiên do trồng bằng hạt chưa chọn 
lọc, mật độ trồng không đồng đều, kỹ thuật 
chăm sóc đốn hái chưa tốt, khiến búp thưa, 
nhiều búp mù, nhiều cành tăm hương, khó thu 
hái, năng suất thấp, chất liệu búp chè nguyên 
liệu chưa cao. Vì vậy, nâng cao chất lượng và 
năng suất cây chè Shan Lũng Phìn bằng các 
biện pháp canh tác nhăm cải tạo vườn chè Shan 
cổ thụ là rất cần thiết. Xuất phát từ những vấn 
đề trên, chúng tôi tiến hành nội dung “Nghiên 
cứu biện pháp kỹ thuật canh tác vườn chè 
Shan cổ thụ nâng cao năng suất, chất lượng 
chè Lũng Phìn”. 
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1. Vật liệu nghiên cứu 
Quần thể cây chè Shan cổ thuộc xã Lũng 
Phìn, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang. Với 
mật độ qui ra 800 - 1.000 cây/ha. Năng suất 
chè búp tươi điều tra trước khi tiến hành thí 
nghiệm ước đạt 2,0 - 2,5 tấn/ha. Chè Shan 
trồng trên 70 năm tuổi. 
 Phân bón vi sinh sông Gianh có thành 
phần: Độ ẩm: 30%; Hữu cơ: 15%; P2O5hh: 
1,5%; Acid Humic: 2,5%; Trung lượng: Ca: 
1,0; Mg: 0,5%; S: 0,3%; Các chủng vi sinh vật 
hữu ích Bacillus 1x 106 CFU/g; Azotobacter: 
1x106 CFU/g; Aspergillus sp: 1x106 CFU/g. 
Phân chuồng: phân của vật nuôi hoai mục đạt 
chất lượng 60%. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
- Bố trí thí nghiệm: Các thí nghiệm 
được bố trí theo phương pháp ngẫu nhiên hoàn 
chỉnh (RCBD) mỗi công thức gồm 50 cây chè 
Shan cổ thụ Lũng Phìn. 
2.2.1. Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật đốn chè 
Shan cổ thụ Lũng Phìn 
Thí nghiệm gồm 4 công thức như sau: 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
681 
CT1: Theo truyền thống người dân; CT2: Đốn 
phớt vào tháng 12 hàng năm; CT3: Đốn phớt 
vào tháng 4-5 hàng năm; CT4 đốn đau cách 
mặt đất 3m (năm sau tiến hành đốn phớt). 
2.2.2. Nghiên cứu kỹ thuật hái thích hợp cho 
chè Shan cổ thụ Lũng Phìn 
Thí nghiệm gồm 3 công thức các công 
thức như sau: CT1: Theo truyền thống người 
dân; CT2: Khi búp chè có 4-5 lá thật hái chừa 2 
lá thật; CT3: khi búp chè có 4-5 lá thật hái 
chừa 1 lá. 
2.2.3. Nghiên cứu bón phân hữu cơ cho chè 
Shan Lũng Phìn 
Thí nghiệm gồm 5 công thức, gồm các 
công thức như sau: CT1: Bón 20 tấn phân 
chuồng/ha tương ứng 20kg/cây; CT2: Bón 
phân vi sinh 2000 kg/ha tương ứng 2kg/cây; 
CT3: Bón phân vi sinh 2500 kg/ha tương ứng 
2,5kg/cây; CT4: Bón phân vi sinh 3000 kg/ha 
tương ứng 3kg/cây; CT5: canh tác truyền thống 
Phương pháp bón: cuốc xung quang gốc 
chè sâu 20cm, cách gốc 50-50cm, rải phân và 
lấp kín. Thời điểm bón 1 lần trong năm vào 
tháng 4-5 hàng năm. 
- Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu: 
+ Đánh giá các chỉ tiêu hình thái, sinh 
trưởng, năng suất, chất lượng chè Shan theo các 
phương pháp thông dụng về nghiên cứu chè. 
+ Xử lý số liệu theo phần mềm Excel, 
IRRISTAT 
+ Thời gian nghiên cứu được tiến hành: 
từ năm 2013 – 2015. 
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Ảnh hưởng của biện pháp đốn đến sinh 
trưởng, năng suất và chất lượng chè Shan cổ 
thụ Lũng Phìn 
Chè Shan có chu kỳ sống dài, trong điều 
kiện tự nhiên hoặc được trồng phân tán chu kỳ 
sống của cây chè có thể kéo dài hàng trăm năm 
hoặc lâu hơn. Chè Shan có dạng hình thân gỗ, 
cao từ 6 – 10m, hàng năm tiến hành đốn tỉa tạo 
ra bộ khung tán cây chè chắc khỏe, số lượng 
cành thích hợp và cân đối, cây chè cho sản 
lượng cao. 
Biện pháp đốn đến sinh trưởng của cây 
chè Shan cổ thụ thông qua diện tích tán tán 
cây. Công thức canh tác truyền thống của 
người dân (CT1) có chiều cao cây và chiều 
rộng tán lớn hơn các công thức tác động biện 
pháp đốn khác, với chiều cao cây đạt 7,24m và 
chiều rộng tán 6,7m. Ngược lại, công thức đốn 
đau (CT4) có chiều cao cây (3,48m) và chiều 
rộng tán (4,2m) thấp nhất. Giữa hai công thức 
đốn phớt (CT2) và (CT3) không có sự khác 
nhau rõ rệt về chỉ tiêu chiều cao cây và chiều 
rộng tán, phản ánh thời gian đốn lửng vào 
tháng 12 và tháng 4 không có ảnh hưởng rõ rệt 
tới hai chỉ tiêu này. 
Các công thức đốn khác nhau ảnh hưởng 
rõ rệt đến thời gian nảy mầm sau đốn của cây 
chè Shan Lũng Phìn. CT2 và CT4 thời gian 
đốn cuối tháng 12 thời gian nảy mầm chậm 
hơn công thức đốn CT3 rõ rệt, thời gian bật 
mầm CT2 là 78 ngày. CT3 đốn vào cuối tháng 
4, khi nhiệt độ và độ ẩm cao nên thời gian bật 
mầm sớm, sau khi đốn 32 ngày chồi mầm đã 
sinh trưởng. 
Bảng 1: Ảnh hưởng của biện pháp đốn đến sinh trưởng và năng suất chè Shan cổ thụ Lũng Phìn 
(năm 2013-2014) 
Công thức 
Diện tích tán
(m2) 
Thời gian nảy 
mầm sau đốn 
(ngày) 
Dài búp 1 
tôm 3 lá 
(cm) 
Khối lượng 
búp 1 tôm 3 
lá (g) 
Mật độ búp 
(búp/cây/lứa) 
Năng suất 
hàng năm 
(kg/cây) 
CT1 34,83 - 7,10 1,07 568 3,1 
CT2 36,49 78 7,30 1,16 561 4,9 
CT3 32,37 32 7,42 1,21 534 3,7 
CT4 30,68 86 8,15 1,32 376 3,3 
LSD.05 4,49 0,6 0,11 68,2 1,2 
CV (%) 6,70 2,5 2,9 8,8 9,3 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
682 
Chiều dài búp: CT4 đốn đau có chiều dài 
búp đạt 8,1cm lớn hơn hẳn các công thức còn 
lại. Ba công thức CT1, CT2, và CT3 không có 
sự sai khác rõ rệt về chỉ tiêu chiều dài búp, 
chiều dài búp từ 7,1 - 7,4 cm. 
Khối lượng búp: khối lượng búp 1 tôm 3 
lá trên CT4 lớn nhất đạt 1,32 g/búp, lớn hơn 
đáng kể so với công thức đốn phớt và công 
thức truyền thống. Khối lượng búp thấp nhất 
trên CT1 với 1,07g/búp. 
Mật độ búp: không có sự sai khác giữa 
các công thức đốn phớt và công thức canh tác 
truyền thống của người dân, mật độ búp dao 
động từ 534 - 568 búp/cây/lứa hái. Trong khi đó 
công thức đốn đau cao 3m, cây chè có mật độ 
búp thấp hơn rõ rệt, chỉ đạt 376 búp/cây/lứa hái. 
Năng suất thu được ở CT2 đốn lửng vào 
cuối tháng 12 đạt cao nhất với 4,9 kg/cây/năm. 
Công thức đốn đau CT4 cho năng suất thấp hơn 
rõ rệt công thức đốn lửng CT2 và CT3, nhưng 
không khác so với công thức đốn hái truyền 
thống của người dân. Với kết quả này có thể 
khuyến cáo người dân đốn đau nhằm mục đích 
hạ thấp cây chè, tiện lợi cho việc thu hái mà 
năng suất thu được không giảm. 
Kết quả phân tích sinh hoá cho thấy công 
thức đốn đau (CT4) cách mặt đất 3m có hàm 
lượng tanin thấp nhất 32,62%. Công thức đốn 
hái truyền thống (CT1) có hàm lượng tannin 
cao nhất đạt 33,78%. Kết quả trên phản ánh 
chiều cao vết đốn đã ảnh hưởng đến hàm lượng 
tannin trong búp chè 
Bảng 2. Ảnh hưởng của biện pháp đốn đến một số thành phần sinh hóa búp chè nguyên liệu 
Công thức Tanin (%) Chất hòa tan (%) Axit amin TS (%) Đường (%) Cafein (%)
CT1 33,78 43,76 3,45 1,97 2,57 
CT2 33,01 44,27 3,68 2,16 3,04 
CT3 32,78 45,05 3,78 2,11 2,79 
CT4 32,62 44,19 3,77 2,14 2,75 
Búp chè hai công thức đốn phớt (CT2, 
CT3) có hàm lượng chất hoà tan, đường, cafein 
và axit amin cao hơn công thức đốn hái truyền 
thống (CT1) và công thức đốn đau (CT4). Cụ 
thể búp chè công thức đốn phớt vào cuối tháng 
12 (CT2) có hàm lượng chất hòa tan đạt 
44,27%; axit amin đạt 3,68%; đường tổng số 
đạt 2,16% và hàm lượng cafein đạt 3,04%. 
Ngược lại, CT1 có hàm lượng các chất này 
thấp hơn các công thức còn lại. 
Chè Shan Lũng Phìn của các công thức 
đốn khác nhau chế biến chè xanh đều có chất 
lượng tốt, đạt điểm trung bình từ 15,89 đến 
16,34 điểm, xếp loại khá, cụ thể: Về ngoại 
hình: CT2 và CT3 đốn phớt có ngoại hình chè 
thành phẩm đẹp hơn công thức đốn sâu. Về 
màu nước: sản phẩm chè xanh từ CT2 cũng 
cho điểm màu nước cao nhất với màu nước 
xanh vàng sáng, đạt 4,13 điểm các công thức 
còn lại sản phẩm chè có màu nước vàng xanh, 
đạt điểm từ 4,00 đến 4,03 điểm. 
3.2. Ảnh hưởng của biện pháp hái đến năng 
suất và chất lượng chè Shan cổ thụ Lũng 
Phìn 
 Với tác động của biện pháp hái làm cho 
mật độ búp của chè Shan cổ thụ Lũng Phìn 
tăng lên rõ rệt, biện pháp hái chừa ở CT2 và 
CT3 cho tổng số búp trên cây cho nhiều hơn 
hẳn CT1 (hái chè theo truyền thống địa 
phương). CT2 tổng số búp đạt 1675,20 búp, 
CT3 Tổng số búp đạt 1668,00 búp, CT1 chỉ đạt 
1218,40 búp. 
Bảng 3: Ảnh hưởng của biện pháp hái đến các chỉ tiêu về năng suất (Năm 2014-2015) 
Chỉ tiêu 
Công thức 
Tổng số búp 
trên cây (búp) 
Sản lượng cây 
(kg/năm) 
Năng suất 
(tấn/ha) 
Năng suất tăng so 
đối chứng (%) 
CT1 (Đ/C) 1218,40 2,76 2,21 
CT2 1675,20 4,80 3,84 73,55 
CT3 1668,00 4,94 3,95 78,82 
LSD.05 197,57 0,56 0,44 
CV (%) 5,7 5,9 6,9 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
683 
Về năng suất CT2 và CT3 đạt 4,80-4,94 
kg/cây, còn CT1 đối chứng chỉ đạt 2,76 kg/cây. 
Với sản lượng thu được quy ra số lượng cây 
chè cổ thụ trên 1ha là 800 cây thì cho năng suất 
ở CT2 và CT3 là 3,84 - 3,95 tấn/ha còn ở CT1 
đối chứng chỉ cho năng suất chè là 2,21 tấn/ha. 
Tính năng suất tăng lên so với đối chứng thì 
cho thấy CT2 và CT3 cho năng suất tăng từ 
73,55-78,82%. 
Biện pháp thu hái có ảnh hưởng đến chất 
lượng chè chế biến thông qua đặc điểm ngoại 
hình của sản phẩm chè và đánh giá cảm quan 
cho kết quả qua bảng 4: 
Bảng 4: Đánh giá cảm quan chè xanh ở các công thức hái chè khác nhau 
Công 
thức 
Ngoại hình Màu nước Mùi Vị 
Tổng 
điểm 
Xếp 
loại Nhận xét Điểm Nhận xét Điểm Nhận xét Điểm Nhận xét Điểm 
Tháng 9/2014 
CT1 Xoăn hơi thô có tuyết 4,18 Vàng sáng 4,00 Thơm nhẹ 4,10 Đậm dịu 4,20 16,48 Khá
CT2 Xoăn non đều cánh có tuyết 4,33 
Xanh vàng 
sáng 4,42 Thơm nhẹ 4,00 
Đậm dịu, 
có hậu 4,25 17,00 Khá
CT3 Xoăn hơi thô, có tuyết 4,00 
Xanh vàng 
sáng 4,15 
Thoáng 
hương 4,00 Chát dịu 4,10 16,25 Khá
Tháng 2/2015 
CT1 Xoăn hơi thô có tuyết 3,95 Vàng sáng 4,20 Thơm nhẹ 4,20 Đậm dịu 4,10 16,45 Khá
CT2 Xoăn non đều cánh có tuyết 4,50 
Xanh vàng 
sáng 4,25 Thơm nhẹ 4,40 Đậm dịu 4,05 17,30 Khá
CT3 Xoăn hơi thô, có tuyết 4,05 
Xanh vàng 
sáng 4,00 
Thoáng 
hương 4,30 Chát dịu 4,00 16,35 Khá
Tháng 6/2015 
CT1 Xoăn hơi thô có tuyết 4,05 Vàng sáng 4,00 Thơm nhẹ 4,00 Đậm dịu 4,00 16,05 Khá
CT2 Xoăn non đều cánh có tuyết 4,25 
Xanh vàng 
sáng 4,10 Thơm nhẹ 4,20 Đậm dịu 4,00 16,45 Khá
CT3 Xoăn hơi thô, có tuyết 4,00 
Xanh vàng 
sáng 4,05 
Thoáng 
hương 3,90 Chát dịu 4,00 15,95 Khá
Công thức CT2 hái chừa 2 lá cho ngoại 
hình sản phẩm tốt nhất qua các thời điểm chế 
biến tháng 9, tháng 2 và tháng 6. Ở CT1 phương 
pháp hái chè truyền thống sản phẩm cho ngoại 
hình hơi thô do đó có ảnh hưởng đến chất lượng 
tại hầu hết các thời điểm chế biến. 
Các công thức áp dụng các biện pháp hái 
tại các thời vụ trong năm khác nhau nhưng đề 
cho sản phẩm đạt loại khá đạt trên 16 điểm. Tại 
thời vụ tháng 2 và tháng 9 thì CT2 cho điểm thử 
nếm đạt cao nhất là 17,00-17,30 điểm. 
3.3. Ảnh hưởng của biện pháp bón phân đến 
năng suất và chất lượng chè Shan cổ thụ 
Lũng Phìn 
 Năm 2014: Khi bón phân hữu cơ sự sinh 
trưởng của cây chè Shan cổ thụ Lũng Phìn và 
năng suất của cây chè cổ thụ được tăng lên ở 
các liều lượng phân bón khác nhau. Đối với 
canh tác truyền thống của người dân CT5 năng 
suất ước tính chỉ đạt 1,96 tấn/ha, năng suất suất 
cao nhất là bón với 3kg/cây năng suất đạt 3,22 
tấn/ha, các công thức bón 20 kg phân chuồng, 
2,0-2,5 kg phân vi sinh trên gốc cây chè thì 
năng suất đạt 2,60 - 2,81 tấn/ha. Và hiêu quả 
của việc bón hân là cho năng suất tăng từ 32,65 
đến 64,28% so với đối chứng. 
Năm 2015: Các công thức bón phân đã 
có tác động rất lớn đến năng suất của chè Shan 
cổ thụ, ở công thức CT3 bón 3kg phân vi sinh/ 
gốc cây năng suất đạt cao nhất là 5,58 tấn/ha, 
công thức bón 2,5 kg/cây năng suất đạt 4,23 
tấn/ha, CT1 và CT2 năng suất đạt 3,90 - 3,90 
tấn/ha. Khi so sánh tăng năng suất so với đối 
683
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
684 
chứng cho thấy năng suất tăng vượt trội hơn 
hẳn đối chứng CT4 năng suất tăng 138,46% so 
với đối chứng, CT1, CT2, CT3 năng suất tăng 
từ 67,95 - 80,77% so với đối chứng. 
Bảng 5: Ảnh hưởng của liệu lượng phân bón đến tổng sản lượng và năng suất 
của chè Shan Lũng Phìn 
Chỉ tiêu 
Năm 2014 Năm 2015 
Tổng sản lượng 
(kg/cây) 
Năng suất 
(Tấn/ha) 
NS tăng
 (%) 
Tổng sản lượng 
(kg/cây) 
Năng suất 
(Tấn/ha) 
 NS tăng 
(%) 
CT1 3,25 2,60 32,65 4,95 3,98 70,08 
CT2 3,34 2,67 36,22 4,88 3,90 67,95 
CT3 3,51 2,81 43,37 5,29 4,23 80,77 
CT4 4,03 3,22 64,28 6,98 5,58 138,46 
CT5(đ/c) 2,45 1,96 2,93 2,34 
LSD.05 0,27 0,22 0,43 0,34 
CV (%) 4,4 4,3 4,5 4,5 
Ảnh hưởng của phân bón đến một số thành 
phần sinh hoá búp chè nguyên liệu 
Chất lượng chè nguyên liệu phụ thuộc 
chủ yếu vào 2 yếu tố: đặc tính bên ngoài là 
thành phần cơ giới và đặc tính bên trong là nội 
chất được phản ánh bằng các chỉ tiêu thành 
phần hoá học chủ yếu của búp chè như tanin, 
catechin, đường, axit amin và các chất khác. 
Mẫu búp chè 1 tôm 2 lá sau khi hái được hấp 
cách thuỷ sau đó sấy khô gửi về phòng phân 
tích, kết quả phân tích như sau: 
Bảng 6. Ảnh hưởng của phân bón đến một số thành phần sinh hoá búp chè nguyên liệu 
Công thức Tanin (%) Chất hòa tan (%) Axit amin TS (%) Đường (%) Cafein (%) 
CT1 31,78 43,76 3,45 2,07 2,57 
CT2 32,01 44,27 3,28 2,16 3,04 
CT3 32,08 44,05 3,48 2,11 2,79 
CT4 32,12 44,69 3,77 2,14 2,75 
CT5 (đ/c) 31,17 42,08 2,86 1,98 2,41 
Hàm lượng tanin trong búp chè Shan cổ 
thụ Lũng Phìn ở CT5 đối chứng có hàm lượng 
thấp nhất là 31,17%, CT1 có hàm lượng tanin 
là 31,78%, hàm lượng tanin ở CT2, CT3, CT4 
là từ 32,01 - 32,12%. Chất hoàn tan của các 
công thức bón phân có hàm lượng cao hơn 
CT5 theo canh tác người dân địa phương. 
Hàm lượng axit amin trong búp chè nó 
chiến tỷ lệ nhỏ nhưng lại rất quan trọng nó tại 
nên hương vị của chè thành phẩm. Qua nghiên 
cứu cho thấy các công thức sử dụng phân bón 
có hàm lượng axit amin đề cao hơn CT5 đối 
chứng, hàm lượng tăng dần từ CT2, CT1, CT3, 
CT4 có hàm lượng axit amin là 3,28-3,77%. 
Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón đến 
kết quả thử nếm chè xanh thành phẩm 
Kết quả đánh giá chất lượng sản phẩm 
chè xanh được chế biến từ nguyên liệu chè 
Shan Lũng Phìn dưới tác động phân bón hữu 
cơ khác nhau được được đánh giá bởi Hội đồng 
cảm quan của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông 
Lâm nghiệp miền núi phía Bắc. Kết quả cho 
thấy nguyên liệu chè Shan Lũng Phìn của các 
công thức bón phân khác nhau chế biến chè 
xanh đều có chất lượng tốt, đạt điểm trung bình 
từ 16,34 đến 17,27 điểm, xếp loại khá số điểm 
thử nếm cảm quan CT1 và CT4 đạt cao nhất từ 
17,07 - 17,27 điểm; CT2 và CT3 đạt từ 16,72-
16,78 điểm; CT5 đối chứng đạt số điểm thấp 
nhất 16,34 và xếp loại khá. 
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
4.1. Kết luận 
Biện pháp đốn phớt hàng năm vào cuối 
tháng 12 (CT2) cây chè có diện tích tán lớn 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
685 
nhất đạt 36,49 m2, búp 1 tôm 3 lá có chiều dài 
búp và khối lượng búp lớn hơn đối chứng, 
năng suất trung bình năm đạt cao nhất là 4,90 
kg/cây. Các chỉ tiêu về sinh hóa cho chất lượng 
tương tự như canh tác truyền thống, chất lượng 
chè qua thử nếm cảm quan cho điểm ngoại 
hình tốt hơn đối chứng và CT4 đốn đau. 
Kỹ thuật hái chè Shan cổ thụ khi búp chè 
đủ 4-5 lá thật hái chừa 1-2 lá cho năng suất cao 
hơn đối chứng 73,55-78,82%, CT2 hái chừa 2 
lá khi chế biến sản phẩm và thử nếm cảm quan 
đạt số điểm cao nhất từ 17,00 - 17,30 điểm ở 
vụ tháng 9 và tháng 3. 
Lượng phân bón ở CT4 (năm 2015) với 
3kg phân vi sinh cho một cây chè có chiều dài 
dúp và trọng lượng búp lớn nhất, năng suất cao 
nhất vươt trội đạt 5,58 tấn/ha cao hơn đối 
chứng 138,46%, CT3 cao hơn 80,77%, CT1 và 
CT2 cao hơn đối chứng 76,95-70,08%; Thành 
phần sinh hóa và chất lượng đánh giá qua thử 
nếm cảm quan tốt hơn đối chứng, CT1 và CT4 
đat 17,07-17,27 điểm, CT5 đối chứng chỉ đạt 
16,34 điểm. 
4.2. Đề nghị 
 Hàng năm nên áp dụng các biện pháp kỹ 
thuật đốn, hái và bón phân hữu cơ, vi sinh cho 
nương chè Shan cổ thụ tại Lũng Phìn nhằm 
nâng cao năng xuất và chất lượng nguyên liệu 
búp tạo ra sản phẩm nâng cao giá trị cho người 
dân địa phương. 
TÁC GIẢ CHÂN THÀNH CẢM ƠN 
- Bộ Khoa học và Công nghệ đã cấp kinh 
phí để thực hiện nội dung triển khai nhiệm vụ: 
“Khai thác và phát triển nguồn gen cây chè 
Shan Lũng Phìn - Hà Giang”; 
- Cảm ơn Trung tâm Nghiên cứu và Phát 
triển chè, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm 
nghiệp miền núi phía Bắc, Viện Khoa học 
Nông nghiệp Việt Nam đã tạo mội điều kiện để 
thực hiện nhiệm vụ này; 
- Cảm ơn UBND xã Lũng Phìn, phòng 
Nông nghiệp huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang 
cùng cộng tác triển khai các nội dung của 
nhiệm vụ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Thị Ngọc Bình, Nguyễn Văn Toàn 
(2007), “Hiệu quả sử dụng phân lân hữu cơ 
sinh học sông Gianh trong sản xuất chè an 
toàn”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ nông 
nghiệp Việt Nam, Viện Khoa học nông 
nghiệp Việt Nam số 4, tr. 96 -100. 
2. Nguyễn Ngọc Kính (1979), Giáo trình cây 
chè, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 48 – 56. 
3. Nguyễn Hữu La, Nguyễn Thị Hồng Lam, 
Nguyễn Thị Phúc, Trần Quang Việt (2013) 
“Nghiên cứu công nghệ sản xuất chè Shan 
thiên nhiên Hoàng Su Phì” Hội thảo quốc 
gia về Khoa học cây trồng lần thứ nhất, 
NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 876-877. 
4. Đỗ Văn Ngọc, Nguyễn Hữu La và CTV 
(2009), “Kết quả nghiên cứu khai thác chè 
shan vùng cao”, Kết quả Nghiên cứu Khoa 
học và chuyển giao công nghệ giai đoạn 
2006 – 2009, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 
Tr. 21 - 26. 
5. Nguyễn Văn Tạo (1998), “Các phương pháp 
quan trắc thí nghiệm đồng ruộng chè”, 
Tuyển tập các công trình nghiên cứu về chè 
1988 - 1997, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 
112 – 140 
ABSTRACT 
Results on cultivation techniques research Lung Phin ancient Shan tea garden, Dong Van 
district, Ha Giang province 
Lung Phin ancient Shan tea was grown on rocky upland, with tea product is famous in the whole 
country. Farmers have not applied cultivation techniques lead to ancient Shan tea garden grow weakly, 
small branches and banji shoots make low productivity and unstable quality tea products. Some 
cultivation techniques were studied on Lung Phin ancient Shan garden and we got some results. Tea 
plants with Annual light pruning on December treatment have the biggest canopy area, reaching 36.49 
m2, high productivity getting 4.90 kg/plant. Tea handing harvesting when the shoot 4-5 real leaves and 
keeping 1-2 leaves after picking young buds treatment has higher yield than traditional method 73.55-
78.82%, dried tea products have high organoleptic tasting point with 17.00 – 17.30 on March and 
September seasons. Application of 3 tons/ha micro-organic fertilizer corresponding 3 kg/plant treatment 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
686 
has high yield with 5.58 tons/ha compared to 2.34 tons/ha of traditional cultivation treatment. In addition 
to the concentration of water-soluble substances, total amino acid, total sugar content of tea raw material 
and dried tea products organoleptic tasting point have be better traditional cultivation. 
Keywords: Ancient Shan tea, pruning, harvesting, organic fertilizer, productivity, high quality. 
Nguyễn Thị Hồng Lam - Viện KHKT Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc 
Số điện thoại: 0915976999 Email: 
[email protected] 
Người phản biện: TS. Trương Hồng