Tài liệu Kết quả nghiên cứu kỹ thuật canh tác giống mít na tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội: VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
780 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT CANH TÁC GIỐNG MÍT NA 
TẠI HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 
Lê Khả Tường, Nguyễn Hữu Hải, Vũ Văn Tùng, Nguyễn Khắc Quỳnh 
Trung tâm Tài nguyên Thực vật 
TÓM TẮT 
Giống mít Na Ba Vì là một giống đặc sản nổi tiếng của Hà Nội không chỉ ở độ Brix cao mà còn 
bởi sự ra hoa, quả rải rác, có thể cung cấp sản phẩm cho thị trường ở mọi thời điểm trong năm. Đây 
là một lợi thế cần được nghiên cứu, khai thác phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng hiện 
nay ở Hà Nội cũng như các vùng phụ cận. Tuy nhiên giống mít Na Ba Vì hiện tại không phát triển do 
thiếu quy trình canh tác, nhiễm sâu bệnh và hiệu quả canh tác thấp. Trên cơ sở đó, Hội Giống cây 
trồng Việt Nam thông qua dự án QSEAP đã phối hợp với các nhà nông học thuộc Trung tâm Tài 
nguyên thực vật tiến hành nghiên cứu kỹ thuật canh tác giống mít Na tại huyện Ba Vì, Hà Nội trong 
giai đoạn 2013-2015. Kết quả nghiên cứu đã xác định liều lượng phân bón thích...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 6 trang
6 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 752 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả nghiên cứu kỹ thuật canh tác giống mít na tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
780 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT CANH TÁC GIỐNG MÍT NA 
TẠI HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 
Lê Khả Tường, Nguyễn Hữu Hải, Vũ Văn Tùng, Nguyễn Khắc Quỳnh 
Trung tâm Tài nguyên Thực vật 
TÓM TẮT 
Giống mít Na Ba Vì là một giống đặc sản nổi tiếng của Hà Nội không chỉ ở độ Brix cao mà còn 
bởi sự ra hoa, quả rải rác, có thể cung cấp sản phẩm cho thị trường ở mọi thời điểm trong năm. Đây 
là một lợi thế cần được nghiên cứu, khai thác phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng hiện 
nay ở Hà Nội cũng như các vùng phụ cận. Tuy nhiên giống mít Na Ba Vì hiện tại không phát triển do 
thiếu quy trình canh tác, nhiễm sâu bệnh và hiệu quả canh tác thấp. Trên cơ sở đó, Hội Giống cây 
trồng Việt Nam thông qua dự án QSEAP đã phối hợp với các nhà nông học thuộc Trung tâm Tài 
nguyên thực vật tiến hành nghiên cứu kỹ thuật canh tác giống mít Na tại huyện Ba Vì, Hà Nội trong 
giai đoạn 2013-2015. Kết quả nghiên cứu đã xác định liều lượng phân bón thích hợp cho giống mít na 
gồm 60 kg phân chuồng + 1,3 kg urê + 1,3 kg supe lân + 1,9 kg KCl/gốc để đạt năng suất cao nhất 
với 271,99 kg/cây, tăng 36,5% so với đối chứng; liều lượng phân bón khác nhau không làm ảnh 
hưởng đến chất lượng quả mít. Phun phân bón lá Komix làm tăng năng suất một cách có ý nghĩa 
nhưng không làm thay đổi chất lượng quả mít na. Phun chất điều tiết sinh trưởng Flower 94 có hiệu lực 
cao nhất với năng suất 44,98 tấn/ha, tăng trên 10% so với không phun. Áp dụng chất điều tiết sinh 
trưởng Flower 95 và Gibberellin đã làm tăng tỷ lệ sử dụng trên giống mít na so với không áp dụng. 
Từ khóa: Ba Vì, canh tác, chất lượng, giống mít na, năng suất 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Cây mít (Artocarpus heterophyllus) 
thuộc họ dâu tằm (Moraceae), có nguồn gốc ở 
Nam và Đông Nam Á là một trong những cây 
ăn quả phổ biến ở vùng nhiệt đới châu Á. 
Thành phần dinh dưỡng của mít có sự khác biệt 
đáng kể giữa các giống và các vùng. Ở Việt 
Nam, 100 g thịt múi mít cho năng lượng trung 
bình 48kcal, nước 85,4g, protein 0,6g, gluxit 
11,4g, canxi 21mg, photpho 28mg, sắt 0,40mg, 
betacaroten 180mg và vitamin C 5mg. Hạt mít 
cũng được đánh giá là có giá trị dinh dưỡng 
cao với 70% tinh bột, 5,2% protein, 0,62% 
lipid và 1,4% chất khoáng; có thể được dùng 
làm lương thực thay ngũ cốc, chống đói trong 
những ngày giáp hạt. Ngoài ra, thân cây mít 
còn được dùng như một loại gỗ quý trong xây 
dựng cũng như trong việc cung cấp nguyên liệu 
cho các ngành mỹ nghệ hiện nay. Giống mít na 
Ba Vì là đặc sản nổi tiếng của Hà Nội không 
chỉ ở độ Brix cao, múi dài, thịt múi dày, hạt bé, 
màu múi hấp dẫn mà còn bởi đặc tính ra hoa, 
quả rải rác trong năm, có thể cung cấp quả cho 
thị trường ở mọi thời điểm trong năm. Đặc 
điểm này chính là một lợi thế của giống mít na 
cần được nghiên cứu phát triển trong sản xuất. 
Theo định hướng này, Hội Giống cây trồng 
Việt Nam trên cơ sở của Dự án QSEAP - Bộ 
Nông nghiệp và PTNT đã tiến hành nghiên 
cứu, xây dựng biện pháp canh tác góp phần 
nâng cao năng suất và chất lượng giống mít na 
tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội trong giai 
đoạn 2013-2015. 
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1. Vật liệu nghiên cứu 
Vật liệu chính gồm các cá thể trong vườn 
giống mít na đang được bảo tồn, lưu giữ tại xã 
Sơn Đà và Phú Sơn, huyện Ba Vì, Hà Nội. Các 
vật liệu khác bao gồm: Đạm Urê (46% N), lân 
Lâm Thao (16% P2O5), Kali clorua (60% K2O), 
phân chuồng hoai mục, phân bón lá Grow, 
Yogen, Komix, Thiên Nông; Chất điều tiết sinh 
trưởng Nitrate kali nồng độ 1%, Flower 94, 
Flower 95, Gibberellin nồng độ 5-10 ppm. 
Thuốc BVTV Sherpa 25EC 15%, Regent 800 
WG 15%, Booc đô 1%, Kocide 53,8DF. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1. Xác định công thức bón phân thích hợp 
Thí nghiệm gồm 4 công thức, 3 lần nhắc 
lại, mỗi lần 3 cây được bố trí theo khối ngẫu 
nhiên đầy đủ. Nội dung chi tiết các công thức 
được thiết kế như sau: (1) CT1: 40 kg PC + 1,1 
kg urê + 1,1 kg supe lân + 1,6 kg KCl; (2) 
CT2: 50 kg PC + 1,1 kg urê + 1,2 kg supe lân + 
1,6 kg KCl; (3) CT3: 60 kg PC + 1,3 kg urê + 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
781 
1,3 kg supe lân + 1,9 kg KCl, (4) CT4-Đ/C: 30 
kg PC + 0,9 kg urê + 0,9 kg supe lân + 1,3 kg 
KCl. 
Các cây trong thí nghiệm được chọn từ 
các vườn hộ trồng sẵn độ tuổi từ 12 -15 năm. 
Sau khi thu hoạch quả vụ trước bón 100% phân 
chuồng + ½ N + ½ lân + ¼ Kali + vôi; trước ra 
hoa vụ chính 15 - 20 ngày bón ½ P2O5 +¼ 
K2O; giai đoạn nuôi quả vụ chính bón ¼ N + ¼ 
K2O; giai đoạn nuôi quả vụ phụ bón ¼ N + ¼ 
K2O. Đào rãnh quanh tán gốc (rộng, sâu 25 – 
30 cm), trộn và rải đều phân quanh rãnh, lấp 
đất kín. Phân vô cơ vãi quanh tán, dùng cào lấp 
phân, nếu khô hạn sau khi bón phân thì tưới 
nước hoặc hoà phân vào nước để tưới. 
2.2.2. Nghiên cứu phân bón lá cải tiến năng 
suất 
Thí nghiệm gồm 5 công thức được bố trí 
theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh trên 
vườn trồng sẵn của nông dân có độ tuổi từ 12 - 
15 năm. Nội dung chi tiết các công thức thí 
nghiệm phun phân bón lá được thiết kế như 
sau: (1-Đ/C) phun nước lã, (2) Phun Grow, (3) 
phun Yogen, (4) Phun Komix và (5) Phun 
Thiên Nông. Tất cả các công thức được phun 3 
đợt như sau: (1) Trước khi xuất hiện hoa 10 
ngày, (2) sau thời gian hoa nở rộ 10 ngày và 
(3) sau đợt hái 10 ngày. 
2.2.3. Nghiên cứu chất điều tiết làm tăng khả 
năng ra hoa, quả 
Thí nghiệm gồm 5 công thức, 3 lần nhắc, 
mỗi lần 3 cây có độ tuổi 12-15 năm trên vườn 
trồng sẵn của nông dân, thiết kế theo kiểu khối 
ngẫu nhiên hoàn chỉnh. Nội dung chi tiết các 
công thức thí nghiệm gồm: (1) Không sử dụng 
chất điều tiết sinh trưởng; (2) Phun Nitrate kali, 
nồng độ 1% một lần trước khi ra hoa 10-15 
ngày vào lúc sáng sớm hay chiều mát, (3) Phun 
Flower 94 hai lần sau đậu trái 10 ngày vào lúc 
sáng sớm hay chiều mát, (4) Phun Flower 95 
hai lần sau đậu trái cách nhau 10 ngày 1 lần và 
(5) Phun Gibberellin nồng độ 5-10 ppm hai lần 
sau đậu trái 10 ngày và cách nhau 20 ngày 1 
lần. 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO 
LUẬN 
3.1. Xác định công thức bón phân thích hợp 
cho giống mít na 
3.1.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón 
đến các yếu tố năng suất 
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phân 
bón gốc đến năng suất đã cho thấy công thức 3 
với liều lượng 60 kg PC + 1,3 kg urê + 1,3 kg 
supe lân + 1,9 kg KCl cho năng suất cao nhất 
với 271,99 kg/cây, tăng 36,5 % so với đố chứng 
không phun. Điều này được lý giải bởi tác động 
tổng hợp của các yếu tố phân bón. Trong đó 
Kali đã làm tăng vận tốc các dòng chảy của 
nước và các sản phẩm quang hợp trong cây, nhờ 
đó thúc đẩy sự tích lũy các sản phẩm quang hợp 
trong các cơ quan dự trữ (Vũ Hữu Yêm, 1995), 
đạm và lân là hai nguyên tố trực tiếp tham gia 
hình thành và nuôi dưỡng quả. Việc bón đủ lân 
kích thích các mô phân sinh vùng rễ phát triển 
và hoạt động tích cực hơn, từ đó hấp thu dưỡng 
chất tốt hơn. Đạm có vai trò rất quan trọng đối 
với cây, nếu không có đạm sẽ không cấu tạo 
được diệp lục tố và không có quá trình quang 
hợp, đạm còn là thành phần chính của protein và 
các enzyme (Lê Văn Căn, 1978). Như vây, các 
mức phân bón khác nhau có tác dụng rõ rệt đến 
năng suất mít na, trong đó công thức III đã cho 
năng suất cao nhất tướng ứng với 271,99 kg/cây 
(Bảng 1). 
Bảng 1. Ảnh hưởng của phân bón gốc đến các yếu tố năng suất quả giống mít na Ba Vì 
tại Hà Nội, 2013-2015 
CT Số quả/cây (quả) Khối lượng quả (kg) Năng suất (kg/cây) 
1 53,43 3,83 204,64a 
2 56,63 3,85 218,03a 
3 66,34 4,10 271,99b 
4 (Đ/C) 52,45 3,80 199,31a 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
782 
3.1.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón 
đến chất lượng quả mít na 
Các yếu tố chất lượng quả mít bao gồm 
độ dày vỏ, chiều dài múi, chiều rộng múi, độ 
dày thịt múi, độ Brix và tỷ lệ sử dụng đã được 
nghiên cứu trong mối quan hệ với các liều 
lượng phân bón của thí nghiệm. Kết quả nghiên 
cứu cho thấy các chỉ tiêu chất lượng quả của 
giống mít Na không có sự sai khác giữa các 
công thức phân bón. Như vậy các công thức 
phân bón khác nhau trong thí nghiêm không 
làm ảnh hưởng đến các yếu tố chất lượng của 
quả mít (Bảng 2). 
Bảng 2. Ảnh hưởng của phân bón gốc đến chất lượng quả mít na tại Ba Vì Hà Nội, 2014 
CT Dầy vỏ (cm) 
Chiều dài múi 
(cm) 
Chiều rộng múi 
(cm) 
Dầy thịt múi 
(mm) 
Độ Brix 
(%) 
Tỷ lệ ăn được 
(%) 
1 1,87 6,10 5,13 2,52 21,67 54,43 
2 1,96 5,97 5,04 2,48 21,03 55,24 
3 1,92 6,06 5,10 2,51 22,46 55,56 
4 1,90 5,92 5,02 2,52 20,65 53,73 
3.2. Nghiên cứu phân bón lá cải tiến năng 
suất, chất lượng 
3.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón 
lá đến năng suất 
Năng suất quả mít và các yếu tố cấu 
thành của nó là kết quả của quá trình tổng hợp 
và chuyển hóa từ vật chất vô cơ thành vật chất 
hữu cơ có giá trị dinh dưỡng cao. Tuy nhiên 
khả năng và quy mô của sự chuyển hóa ấy lại 
phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố 
kiểu gen, đất đai, mùa vụ và vùng sinh thái. Vì 
vậy để tìm hiểu khả năng sử dụng phân bón lá 
và xác định chủng loại phân bón thích hợp cho 
giống mít Na, đề tài đã tiến hành nghiên cứu 
ảnh hưởng của 5 công thức phân bón lá khác 
nhau đến các yếu tố cấu thành năng suất và 
năng suất của giống mít Na triển vọng tại Ba 
Vì, Hà Nội. Kết quả cho thấy các loại phân bón 
lá khác nhau có ảnh hưởng rõ rệt đến số 
quả/cây, khối lượng quả và và năng suất 
quả/cây. Theo đó số quả/cây đạt giá trị lớn nhất 
khi áp dụng công thức 4 với 60,32 quả/cây, 
tăng 19,6 % so với không phun. Các loại phân 
bón lá khác nhau ảnh hưởng không rõ đến khối 
lượng quả nhưng ảnh hưởng khá rõ đến năng 
suất quả/cây. Trong đó năng suất cao nhất 
thuộc về công thức IV với 247,31 kg/cây, tăng 
so với Đ/C 26,6% (Bảng 3). Như vậy phun 
Komix 3 lần, lần 1 trước khi xuất hiện hoa 10 
ngày, lần 2 sau thời gian hoa nở rộ 10 ngày và 
lần 3 sau đợt hai 10 ngày đã góp phần tăng 
năng suất một cách có ý nghĩa trên giống mít 
na tại huyện Ba Vì, Hà Nội (Bảng 3). 
Bảng 3. Ảnh hưởng của phân bón lá đến các yếu tố năng suất của giống mít na tại Ba Vì, Hà Nội, 
2013-2015 
CT Số quả/cây (quả) Khối lượng quả (kg) Năng suất (kg/cây) 
1 (Đ/C) 50,45 3,87 195,24a 
2 55,63 3,90 216,96a 
3 51,43 4,03 207,26a 
4 60,32 4,10 247,31b 
5 49,45 3,95 195,33a 
3.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón 
lá đến chất lượng mít na 
Kết quả nghiên cứu cho thấy các chỉ tiêu 
chất lượng quả mít na không có sự sai khác 
giữa các công thức phân bón lá. Như vậy các 
công thức phân bón lá khác nhau không làm 
ảnh hưởng đến các yếu tố chất lượng của quả 
mít na tại huyện Ba Vì, Hà Nội trong giai đoạn 
2013-2015 (Bảng 4). 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
783 
Bảng 4. Ảnh hưởng của phân bón lá đến chất lượng giống mít na tại Ba Vì, Hà Nội, 2013-2015 
CT Dầy vỏ (cm) 
Chiều dài múi 
(cm) 
Chiều rộng múi
(cm) 
Dầy thịt múi 
(mm) 
Độ Brix 
(%) 
Tỷ lệ ăn được 
(%) 
1 (Đ/C) 1,83 6,13 5,12 2,4 19,83 53,34 
2 1,96 6,04 5,14 2,5 20,06 53,43 
3 1,92 6,07 5,08 2,6 20,43 52,67 
4 1,85 5,92 4,94 2,5 20,52 53,12 
5 1,93 6,16 5,03 2,5 20,27 52,54 
3.3. Nghiên cứu chất điều tiết sinh trưởng 
tăng khả năng ra hoa, quả 
3.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều 
tiết đến thời gian nở hoa 
Các yếu tố môi trường như thời gian 
chiếu sáng, nhiệt độ và độ ẩm có vai trò quan 
trọng đối với quá trình ra hoa kết quả trên cây 
mít. Tuy nhiên, một nghiên cứu mới công bố 
trên tạp chí “Nature Genetics” cho thấy có một 
cơ chế thứ cấp, trước đây chưa được biết đến, 
đó là chất điều tiết tham gia vào quá trình kiểm 
soát sự ra hoa. Nghiên cứu về vấn đề này, 
Lippman và các cộng sự cho thấy việc mất kiểm 
soát về thời gian ra hoa do sử dụng chất điều tiết 
sinh trưởng (ĐTST) như cơ chế ra hoa mở quá 
nhanh sẽ dẫn đến kết quả là chùm hoa chỉ tạo 
ra một hoa trên mỗi chùm thay vì 7 đến 10 hoa 
như bình thường. Ngược lại, việc làm chậm 
chương trình ra hoa cho phép tạo ra nhiều chùm 
hoa, có nghĩa là tạo ra nhiều trái hơn. Để đánh 
giá những ảnh hưởng của các chất ĐTST lên sự 
nở hoa của giống mít Na, đề tài đã tiến hành với 
5 công thức, trong đó công thức đối chứng 
không áp dụng chất ĐTST. Những nghiên cứu 
ảnh hưởng của chất ĐTST lên quá trình nở hoa 
được thực hiện với những thời điểm chính là: 
Bắt đầu nở hoa, nở rộ và kết thúc hoa. Kết quả 
nghiên cứu cho thấy sự có mặt của các chất 
ĐTST đã thức đẩy sự ra hoa sớm hơn 3 - 5 ngày 
so với không áp dụng chất ĐTST. Đồng thời 
thời gian hoa nở rộ có xu hướng kéo dài hơn từ 
18/1 - 21/2 với công thức 2, đến 22/2 với công 
thức 3, đến 23/2 với công thức 4 và 22/2 với 
công thức 5, trong khi với công thức đối chứng 
là 19/2. Sự kéo dài thời gian hoa rộ là dấu hiệu 
của sự tăng trưởng số lượng hoa và số quả hữu 
hiệu do áp dụng chất ĐTST. Theo dõi về thời 
gian kết thúc hoa cũng cho thấy sự có mặt của 
các chất ĐTST đã thúc đẩy quá trình kết thúc 
hoa sớm hơn 2 - 5 ngày so với không sử dụng 
chất ĐTST (Bảng 5). 
Bảng 5. Ảnh hưởng của chất điều tiết đến thời gian ra hoa của giống mít na tại Ba Vì, 
Hà Nội, 2014 
CT Thời gian ra hoa Bắt đầu nở Nở rộ Kết thúc 
1 7– 10/1 18/1 - 19/2 21- 24/8 
2 6– 10/1 19/1 - 21/2 18-22/8 
3 5 - 9/1 18/1 – 20/2 20-24/2 
4 5 – 9/1 20/1-20/2 21-25/8 
5 4– 9/10 20/1-19/2 20 – 24/8 
3.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều 
tiết đến các yếu tố năng suất 
Mục tiêu cuối cùng của việc áp dụng 
chất ĐTST lên giống mít na là làm tăng số 
lượng hoa quả hữu hiệu, từ đó góp phần nâng 
cao năng suất, chất lượng và giá trị thương 
mại. Trên cơ sở đó đề tài đã tiến hành đánh giá 
các yếu tố cấu thành năng suất bao gồm số 
quả/cây, trọng lượng quả, khối lượng quả/cây 
và năng suất quả/ha. Kết quả nghiên cứu cho 
thấy sự có mặt của các chất ĐTST đã làm tăng 
số quả/cây từ 49,86-54,85 quả/cây, tăng trên 
10% so với đối chứng. Việc áp dụng chất 
ĐTST hầu như không làm tăng khối lượng quả 
với sự biến động từ 3,92-4,10 kg/quả, trong khi 
đối chứng là 4,02 kg/quả. Việc áp dụng chất 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
784 
ĐTST làm tăng số quả/cây đã góp phần làm 
tăng khối lượng quả/cây trong sự biến động từ 
200,82-224,89 kg/cây, trong đối chứng là 
199,55 kg/cây. Năng suất cá thể (khối lượng 
quả/cây) tăng lên dưới tác động của chất ĐTST 
đã làm tăng năng suất trên một đơn vị diện tích 
trong sự biến động từ 40,16-44,98 tấn/ha trong 
khi đối chứng là 39,91 tấn/ha. Trong đó công 
thức III được đánh giá là có hiệu lực cao nhất 
với năng suất 44,98 tấn/ha (Hình 1). 
Hình 1. Ảnh hưởng của chất điều tiết sinh trưởng đến năng suất giống mít Na tại Ba Vì, 
Hà Nội, 2015 
3.3.3. Ảnh hưởng của chất ĐTST đến chất 
lượng giống mít na 
Cơ chế tác động của chất ĐTST đối với 
cây mít được đánh giá là liên quan tới nhiều 
quá trình sinh lý, sinh hóa phức tạp. Trong 
nhiều trường hợp chất ĐTST đã tham gia xúc 
tác và thúc đấy nhanh quá trình vận chuyển 
dinh dưỡng, làm cân bằng quá trình phân phối 
chất dinh dưỡng tới các bộ phân của cây. Để 
tìm hiểu tác động của chất ĐTST đến chất 
lượng giống mít na, đã tiến hành nghiên cứu 
với 5 loại chất ĐTST, đồng thời ghi nhận 
những giá trị của các yếu tố chất lượng quả bao 
gồm: Độ dày vỏ, chiều dài múi, chiều rộng 
múi, độ dầy thịt múi, độ Brix và tỷ lệ ăn được. 
Kết quả cho thấy các chất ĐTST có khả năng 
làm mỏng vỏ quả khá rõ trong sự biến động từ 
1,77-1,80 cm, trong khi đối chứng là 1,84 cm. 
Việc áp dụng các chất ĐTST có ảnh hưởng đến 
tỷ lệ ăn được, trong đó các chất ĐTST ở công 
thức 4 và 5 có tỷ lệ này cao nhất với > 53%, 
trong khi đối chứng là 51%. Các chất ĐTST 
ảnh hưởng không rõ đến chiều dài múi, rộng 
múi, độ dầy thịt múi và độ Brix (Bảng 6). 
Bảng 6. Ảnh hưởng của chất điều tiết đến chất lượng giống mít na tại Ba Vì, Hà Nội, 2013-2015 
CT Dầy vỏ (cm) 
Chiều dài múi 
(cm) 
Chiều rộng múi
(cm) 
Dầy thịt múi 
(mm) 
Độ Brix 
(%) 
Tỷ lệ ăn được 
(%) 
1 1,84 6,03 507 2,5 20,63 51,74
2 1,92 6,06 5,09 2,5 20,12 52,13
3 1,97 5,96 4,95 2,5 20,83 51,83
4 1,88 6,02 5,02 2,6 20,54 53,13
5 1,94 5,94 4,96 2,5 20,67 53,24
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
4.1. Kết luận 
- Bón phân cho cây mít na với liều lượng 
60 kg PC + 1,3 kg urê + 1,3 kg supe lân + 1,9 
kg KCl/gốc đạt năng suất cao nhất với 271,99 
kg/cây, tăng 36,5 so với đối chứng, liều lượng 
phân bón khác nhau không làm ảnh hưởng đến 
chất lượng quả mít. 
- Phun phân bón lá Komix đã góp phần 
tăng năng suất một cách có ý nghĩa nhưng 
không làm thay đổi chất lượng quả mít na. 
- Phun chất điều tiết sinh trưởng Flower 
94 có hiệu lực cao nhất với năng suất 44,98 
tấn/ha, tăng trên 10% so với không phun. Áp 
dụng chất điều tiết sinh trưởng Flower 95 và 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
785 
Gibberellin sẽ góp phần làm tăng tỷ lệ qủa ăn 
được trên giống mít na so với không áp dụng. 
4.2. Đề nghị 
 Áp dụng biện pháp kỹ thuật canh tác 
giống mít na tại huyện Ba Vì và các vùng có 
điều kiện sinh thái tương tự. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Lê Văn Căn, 1987. Giáo trình Nông hóa. 
Nhà xuất bản Nông nghiệp, 337 trang. 
2. Nguyễn Thị Hạnh. Kết quả bình tuyển, chọn 
lọc cây mít ưu tú tại Tây Nguyên. Kết quả 
nghiên cứu KHCN 2006-2010, Viện KHNN 
Việt Nam. 
3. Trần Văn Hậu, Trần Thị Doãn Xuân và 
Phạm Thanh Sang, 2015. Ảnh hưởng của 
liều lượng phân N-P-K đến năng suất và 
phẩm chất trái mít ba láng hạt lép 
(Artocarpus heterophyllus LAM.) tại huyện 
Cái Răng, TP. Cần Thơ. 
4. Nguyễn An Đệ, Mai Văn Trị và Bùi Xuân 
Khôi, 2007. Ảnh hưởng các biện pháp tạo 
tán và tỉa cành đến sinh trưởng, ra hoa và 
năng suất mít cây mít nghệ ở miền Đông 
Nam bộ. Kết quả nghiên cứu KHCN Rau 
quả 2007 - Viện NCCAQ miền Nam. Nhà 
xuất bản Nông nghiệp. 
5. Vũ Công Hậu, 2000. Trồng mít (Artocarpus 
heterophyllus). NXB Nông nghiệp. 
6. Bùi Xuân Khôi, Mai Văn Trị, Nguyễn Văn 
Hùng, Phan Văn Dũng, Nguyễn An Đệ, 
Châu Văn Toàn, Nguyễn Văn Thu và Chung 
Thị Hồng Thoa, 2002. Kết quả chọn lọc cây 
ưu tú mít ta ở miền Đông Nam bộ. Tạp chí 
NN&PTNT số 9/2002. Trang 769-770. 
7. Dutta S., 1966. Cultivation of Jackfruit in 
Asia. Indian Journal of Horticulture 13: 
189-197. 
8. Jackfruit, Breadfruit & Relatives, 2012. 
Know & Enjoy Tropical Fruit 2012. 
Retrieved November 23 
9. Jackfruit Artocarpus heterophyllus, 2006. 
Field Manual for Extension Workers and 
Farmers (PDF). Southampton, UK: 
Southampton Centre for Underutilised 
Crops. 2006. ISBN 0-85432-834-3. 
ABSTRACT 
A study on cultivating techniques for “na” jackfruit cultivar grown in Ba Vi, Ha Noi 
“Na” jackfruit grown in Ba Vi is well known cultivar in Ha Noi for sweetness presented by high Brix 
degree and year round flowering and fruiting resulting in providing its product to market at any time. 
Though advantage of “Na” cultivar was already recorded, the lack of cultivating technology to be applied 
by producers affected significantly to its yield and quality as well. Because of this, a study under QSEAP 
project aimed to improve the situation of production of “Na” jackfruit cultivar was implemented by 
Vietnam seed Association and Plant Resources Center in 2013-2015 period. Results conducted from the 
study showed that fertilizer application of 60 kg of manure fertilizer + 1.3 kg of urea + 1.3 kg of 
superphosphate + 1.9 kg of KCL per tree was considered most suitable to “Na” jackfruit cultivar indicated 
by high yield production (271.99 kg/a tree, 35.5% higher than the control – no fertilization) whereas its 
quality kept unchanged). And, what is more, spraying of Komix (foliar fertilizer) and Flower 94 (growth 
regulator) gave good effect to fruit yield of cultivar withought quality change involving fruit appearance 
(highest yield of 44.98 tons/ha, 10% higher than control when sprayed with Komix was rported) In 
addition, Flower 95 and Gibberilin made edible portion of fruit increased. 
Keywords: Ba Vi, cultivation technology, Na jackfruit variety, yield, quality 
Người phản biện: TS. Trần Danh Sửu 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai_viet_265_5665_2130583.pdf bai_viet_265_5665_2130583.pdf