Tài liệu Kết quả nghiên cứu giống mía vđ00-236 năng suất cao chất lượng tốt tại Nghệ An: Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
765 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU GIỐNG MÍA VĐ00-236 NĂNG SUẤT CAO 
CHẤT LƯỢNG TỐT TẠI NGHỆ AN 
Phạm Văn Chương, Phan Thị Thanh, Bùi Văn Hùng 
Viện KHKTNN Bắc Trung bộ 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nghệ An có khoảng 27,8 ngàn ha mía 
năng suất chỉ đạt 55-57 tấn/ha (Niên giám 
thống kê Nghệ An 2014), trong khi năng suất 
bình quân mía của thế giới là 70,5 tấn/ha, trên 
diện tích 27 triệu ha và năng suất mía ở Việt 
Nam cũng đạt 60,5 tấn/ha trên diện tích 271 
ngàn ha (Niên giám thống kê 2013). Do vậy 
sản lượng mía của Nghệ An hàng năm chỉ đạt 
từ 1,53 – 1,6 triệu tấn, chỉ đủ cung cấp khoảng 
65-70% nhu cầu nguyên liệu chế biến cho các 
nhà máy đường ở Nghệ An như nhà máy 
đường Sông Lam, nhà máy đường Sông Con 
Một trong những nguyên nhân cơ bản 
của vấn đề vừa nêu là do cây mía chưa được 
quan tâm đúng mức, phần lớn diện tích trồng 
mía tập trung ở chân đất gò đồi nghèo dinh 
dưỡng. Đặc biệt ở Nghệ An đất trồng mía chủ 
yếu ở vùng đ...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 4 trang
4 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 692 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả nghiên cứu giống mía vđ00-236 năng suất cao chất lượng tốt tại Nghệ An, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
765 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU GIỐNG MÍA VĐ00-236 NĂNG SUẤT CAO 
CHẤT LƯỢNG TỐT TẠI NGHỆ AN 
Phạm Văn Chương, Phan Thị Thanh, Bùi Văn Hùng 
Viện KHKTNN Bắc Trung bộ 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nghệ An có khoảng 27,8 ngàn ha mía 
năng suất chỉ đạt 55-57 tấn/ha (Niên giám 
thống kê Nghệ An 2014), trong khi năng suất 
bình quân mía của thế giới là 70,5 tấn/ha, trên 
diện tích 27 triệu ha và năng suất mía ở Việt 
Nam cũng đạt 60,5 tấn/ha trên diện tích 271 
ngàn ha (Niên giám thống kê 2013). Do vậy 
sản lượng mía của Nghệ An hàng năm chỉ đạt 
từ 1,53 – 1,6 triệu tấn, chỉ đủ cung cấp khoảng 
65-70% nhu cầu nguyên liệu chế biến cho các 
nhà máy đường ở Nghệ An như nhà máy 
đường Sông Lam, nhà máy đường Sông Con 
Một trong những nguyên nhân cơ bản 
của vấn đề vừa nêu là do cây mía chưa được 
quan tâm đúng mức, phần lớn diện tích trồng 
mía tập trung ở chân đất gò đồi nghèo dinh 
dưỡng. Đặc biệt ở Nghệ An đất trồng mía chủ 
yếu ở vùng đồi phía tây đang có xu hướng 
thoái hóa (sa mạc hóa) sau nhiều năm trồng 
mía nhưng chưa được chú ý cải tạo nâng cao 
độ phì dẫn đến năng suất thấp, hiệu quả mía 
kém. Ngoài ra cơ cấu giống mía chủ yếu là các 
giống mía cũ đã thoái hóa, chống chịu sâu bệnh 
và điều kiện ngoại cảnh thấp như My 55-14, 
Roc10, Roc16 
Góp phần giải quyết những tồn tại đó, 
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Bắc 
Trung bộ đã nghiên cứu chọn lọc xác định 
được giống mía có năng suất và chất lượng cao 
VĐ00-236 phù hợp với vùng sinh thái của 
Nghệ An. 
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1. Vật liệu nghiên cứu 
Các giống mía VĐ00-236, Roc10, QĐ93-
159, VL6, QĐ94-119 có nguồn gốc từ Trung 
Quốc và Đài Loan được chọn làm vật liệu 
nghiên cứu trong đó Roc10 là giống đối chứng. 
Các loại phân khoáng sử dụng thí 
nghiệm gồm: Đạm Ure, Supe Lân, Kali. vôi 
bột, phân chuồng và một số thuốc hóa học để 
phòng trừ sâu bệnh. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
- Các thí nghiệm được bố trí và đánh giá 
theo tiêu chuẩn QCVN 01-131: 2010/ BNNPTNT 
(quy chuẩn Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh 
tác và giá trị sử dụng giống mía). 
- Khảo nghiệm cơ bản: Thí nghiệm được 
bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh 
(RCBD) với 3 lần lặp lại, diện tích ô thí 
nghiệm 60 m2 tiến hành trên 1 vụ mía tơ và 1 
vụ mía gốc. 
- Khảo nghiệm sản suất: Diện tích mỗi 
giống bố trí 1.000 m2 1 vụ mía tơ và 1 vụ mía 
gốc. 
- Mô hình trình diễn: Bố trí dưới dạng 
khảo nghiệm sản xuất. Diện tích mô hình trình 
diễn 2,0 ha/mô hình. 
- Các chỉ tiêu theo dõi theo tiêu chuẩn 
ngành 10 TCN298-97 ngày 17/1/1997 của Bộ 
Nông nghiệp và PTNT. Tỷ lệ mộc mầm, sức tái 
sinh, khả năng chống chịu sâu bệnh, mật độ hữu 
hiệu, khối lượng cây năng suất và các yếu tố cấu 
thành năng suất, chữ lượng đường (CCS). 
- Kỹ thuật canh tác: Thời vụ trồng 
10/2/2013. Mật độ trồng: 5.000 hom/ha (hàng 
cách hàng 1m và khoảng 5 hom/m dài); Lượng 
phân bón cho 1ha: 180 kg N + 90 kg P205 + 180 
kg K20 + 1 tấn vôi + 1 tấn phân chuồng. 
2.3. Địa điểm nghiên cứu 
- Khảo nghiệm cơ bản: Tại Xã Tây Hiếu 
– Nghĩa Đàn- Nghệ An. Thời gian: 2011-2013 
(vụ mía tơ và vụ mía gốc 1). 
- Khảo nghiệm sản xuất: Tại Xã Tây 
Hiếu – Nghĩa Đàn- Nghệ An. Thời gian: 2013-
2014 (vụ mía tơ và vụ mía gốc 1). 
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Kết quả khảo nghiệm cơ bản 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
766 
Bảng 1. Tỷ lệ nảy mầm, sức để nhánh qua các giai đoạn sinh trưởng (Khảo nghiệm cơ bản năm 
2011-2013 tại xã Tây Hiếu- Nghĩa Đàn- Nghệ An) 
TT Giống Tỷ lệ mọc mầm (%) 
Sức đẻ nhánh 
(nhánh/cây mẹ)
Mật độ cây (ngàn cây/ ha) Thời gian 
sinh trưởng 
(tháng) Kết thúc nảy mầm kết thúc đẻ nhánh 
1 VĐ00-236 51,30 1,45 54,57 129,9 11 
2 Roc10 (đ/c) 50,80 1,48 53,19 137,4 12 
3 QĐ93-159 47,10 1,47 50,64 131,6 11 
4 VL6 48,80 1,55 51,69 142,9 12 
5 QĐ94-119 63,80 1,20 62,85 134,4 12 
 CV (%) 7,52 13,58 
 LSD.05 2,35 6,80 
Tỷ lệ mọc mầm của các giống mía thí 
nghiệm đạt khá cao (từ 47,1-63,8%). Giống 
QĐ93-159 và VĐ00-236 có tỷ lệ nảy mầm cao 
nhất và cao hơn đối chứng; Sức đẻ nhánh của 
các giống dao động từ: 1,20 – 1,55 nhánh/cây 
mẹ, giống VL6 có sức đẻ nhánh cao nhất và 
cao hơn giống đối chứng Roc10 , sức đẻ nhánh 
thấp nhất là giống QĐ94-119 đạt 1,20 
nhánh/cây mẹ (Bảng 1). 
Kết quả thu được ở bảng 1 cũng cho 
thấy: Mật độ cây ở giai đoạn kết thúc mọc 
mầm dao động từ: 50,64-62,85 ngàn cây/ ha. 
Các giống có mật độ cây/ha lớn nhất và cao 
hơn đối chứng là QĐ94-119 và VĐ00-236, lần 
lượt đạt 62,85 và 54,57 ngàn cây/ ha, khác biệt 
có ý nghĩa so với giống khác. Giai đoạn kết 
thúc đẻ nhánh mật độ cây/ha của các giống dao 
động từ 129,9 ngàn cây/ ha (VĐ00-236) đến 
142,9 ngàn cây/ ha (VL6). Kết quả này cũng 
cho thấy số cây sau đẻ nhánh là yếu tố quan 
trọng, tuy nhiên cần phải có những giải pháp 
kỹ thuật chăm sóc tiếp phù hợp để có số cây 
hữu hiệu cao nhất đảm bảo năng suất thực thu 
cao. 
Bảng 2. Tỷ lệ cây chết do sâu bệnh hại của các giống mía trong khảo nghiệm cơ bản (2011-2013) 
TT Tên giống 
Vụ mía tơ Vụ mía gốc 
Kết thúc 
mọc mầm 
Kết thúc 
đẻ nhánh 
Cuối vươn 
lóng 
Thu 
hoạch
Kết thúc 
mọc mầm
Kết thúc 
đẻ nhánh 
Cuối vươn 
lóng 
Thu 
hoạch
1 VĐ00-236 0,67 2,4 4,5 3,5 2,3 4,0 3,3 5,0 
2 Roc10 (đ/c) 1,35 4,0 13,7 7,0 3,7 10,5 11,5 12,5 
3 QĐ93-159 0,64 3,5 10,2 6,6 4,0 8,7 8,3 11,5 
4 VL6 0,80 4,8 11,3 6,3 4,5 12,4 10,2 9,5 
5 QĐ94-119 0,7 6,6 10,7 7,4 5,3 9,5 12,0 9,4 
Số liệu bảng 2 cho thấy trong vụ mía tơ, 
tỷ lệ chết do sâu bệnh đều ở mức trung bình và 
thấp. Tuy nhiên, đến vụ mía gốc 1, các giống 
mía trong khảo nghiệm có tỷ lệ cây chết tăng 
lên rõ so với vụ mía tơ, đặc biệt ở các giai đoạn 
kết thúc mọc mầm, cuối vươn lóng và thu 
hoạch. Trong cả 2 vụ thu hoạch, giống VĐ00- 
236 có mức độ cây chết thấp nhất và 2 giống 
có mức độ thiệt hại lớn nhất do sâu bệnh là 
Roc10 và QĐ93- 159. 
Bảng 3. Khả năng chống chịu sâu bệnh hại của các giống mía (Khảo nghiệm cơ bản 2011-2013) 
TT Giống mía Vụ tơ Vụ gốc 1 Bệnh than Bệnh trắng lá Bệnh than Bệnh trắng lá 
1 VĐ00-236 - - - - 
2 Roc10 (Đ/c) - Nhẹ Nhẹ Nhẹ 
3 QĐ93-159 - - Nhẹ Trung bình 
4 VL6 - - - - 
5 QĐ94-119 - Trung bình Nhẹ - 
766 
 VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
767 
Giống VĐ00- 236 và VL6 hầu như 
không nhiễm bệnh than và bệnh trắng lá, hai 
loại bệnh này rất nguy hiểm đối với mía. Các 
giống còn lại nhiễm nhẹ và trung bình đối với 
bệnh than và bệnh trắng lá trong cả hai vụ mía 
tơ và mía gốc 1 (bảng 3). 
Bảng 4. Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng các giống mía thí nghiệm. 
T
T Giống 
Mật độ 
cây hữu 
hiệu 
(ngàn 
cây/ha) 
Khối 
lượng 
cây 
(kg/cây) 
Năng 
suất lý 
thuyết 
(tấn/ha) 
Năng 
suất 
thực thu 
vụ mía 
tơ 
(tấn/ha)
Tăng 
so với 
đối 
chứng 
(%) 
Năng 
suất 
thực thu 
vụ mía 
gốc 1 
(tấn/ha)
Tăng 
so với 
đối 
chứng 
(%) 
Năng 
suất 
trung 
bình 2 
vụ 
(tấn/ha
CCS 
(%) 
Năng 
suất quy 
đổi 10 
CCS 
Tăng 
so với 
đối 
chứng 
(%) 
1 VĐ00-236 88,9 1,4 120,3 99,0 15,0 108,8 17,11 104,3 12,3 128,3 34,43 
2 Roc10 
(Đ/c) 85,6 1,2 102,4 84,9 - 92,9 - 88,8 10,7 95,0 - 
3 QĐ93-159 84,3 1,2 101,2 83,5 -1.0 91,5 1,54 87,4 12,0 106,6 12,21 
4 VL6 87,3 1,3 114,4 94,7 11,15 103,7 11,42 99,6 10,1 100,6 5,89 
5 QĐ94-119 83,6 1,1 92,1 76,4 -11,98 83,4 10,39 79,9 10,9 87,1 -9,08 
 CV (%) 11,23 12,34 9,8 
 LSD 0.05 7,43 6,34 7,05 
Số liệu bảng 4 cho thấy: giống VĐ00- 236 
có mật độ cây hữu hiệu cao hơn so với các giống 
khác và giống đối chứng. Khối lượng cây của 
VĐ00- 236 cao nhất trong các giống thí nghiệm 
và đạt 1,4kg/ cây. Do vậy năng xuất thực thu đạt 
99,0 tấn/ ha tăng 15% so với đối chứng và cao 
hơn tất cả các giống còn lại với sự khác biệt có ý 
nghĩa. Ở vụ mía gốc cũng có xu hướng tương tự, 
năng suất giống VĐ00- 236 đạt 108,8 tấn/ ha, 
cao nhất trong số các giống trong khảo nghiệm 
và cao hơn đối chứng Roc10 là 17%. Về chất 
lượng giống VĐ00- 236 và QĐ93-119 có chữ 
đường (CCS) cao nhất và tương ứng là 12,3 và 
12,2%. Năng xuất quy chuẩn 10CCS của VĐ00- 
236 đạt 128,3 tấn/ ha tăng 34,3% so với đối 
chứng và tiếp đến là giống QĐ93-119 có năng 
xuất quy chuẩn 10 CCS đạt 106,6 tấn/ ha tăng 
12,21% so với đối chứng. 
3.2. Kết quả khảo nghiệm sản xuất
Bảng 5. Khảo nghiệm sản xuất các giống mía VĐ00-236 và một số giống khác 
TT Giống 
Xã Tây Hiếu, Nghĩa Đàn, Nghệ An 
Vụ mía tơ (2013) Vụ mía gốc 1 (2014) 
Năng suất 
(tấn/ha) 
Tăng so với 
đối chứng 
Chữ đường 
(CCS%) 
Năng suất 
(tấn/ha) 
Tăng so với đối 
chứng 
Chữ đường 
(CCS%) 
1 VĐ00-236 91,9 38,03 12,4 101,1 39,06 12,0 
2 QĐ94-119 67,6 2,26 11,2 74,4 2,33 10,8 
3 Roc10 (Đ/c) 66,1 - 10,3 72,7 - 10,4 
 CV (%) 12,5 11,37 
 LSD.05 11,7 8,35 
Kết quả bảng 5 cho thấy: 
Qua 2 vụ khảo nghiệm sản xuất tại Nghệ 
An cho thấy VĐ00- 236 luôn đứng đầu về năng 
suất và chữ lượng đường. Năng suất 89,4 
tấn/ha vụ mía tơ và 98,3 tấn/ ha vụ mía gốc 1 
tăng so với đối chứng 27,53 % vụ mía tơ và 
28,27% vụ mía gốc 1. 
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
4.1. Kết luận 
- VĐ00- 236 là giống mía triển vọng có 
khả năng sinh trưởng phát triển tốt, ít nhiễm 
sâu bệnh chính hại mía, năng suất trung bình 
đạt 104 tấn/ha tăng 17 % so với đối chứng; 
năng suất quy chuẩn về 10 CCS đạt 128 tấn/ha 
tăng 34% so với đối chứng. VĐ00- 236 có chữ 
lượng đường cao nhất trong các giống hiện tại 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
768 
trong sản xuất và đạt bình quân 12,3% cao hơn 
giống đối chứng 15-20%. 
- VĐ00- 236 có khả năng thích ứng rộng 
trong điều kiện sinh thái vùng gò đồi ở Nghệ 
An, thời gian sinh trưởng ngắn có thể trồng rải 
vụ góp phần làm tăng hiệu quả trong sản xuất 
nguyên liệu và chế biến đường. 
4.2. Kiến nghị 
VĐ00- 236 là giống mía có năng suất 
chất lượng cao, có thời gian sinh trưởng ngắn, 
khả năng thích ứng rộng. Vì vậy trong thời 
gian tới cần có chính sách khuyến khích nông 
dân mở rộng diện tích gieo trồng, đặc biệt là 
vùng gò đồi thuộc một số huyện trọng điểm 
mía ở Nghệ An nhằm góp phần tăng thu nhập, 
tăng hiệu quả kinh tế cho người trồng mía. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Niên giám Thống kê 2013, Nhà xuất bản 
Thống kê Hà Nội- Hà Nội 2014 
2. Niên giám thống kê Nghệ An 2014 
3. Trần Văn Sởi 1995. Kỹ thuật trồng mía vùng 
đồi núi. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội 
1995 
4. A. Gomez; Methodology for Agricultural 
experiment, IRRI, 1984. 
5. Yang, P.C; Ho, F.W; Chen, J.B; chen, Y.T; 
Chang, K.Y. and Lin, Y.H. Studies on 
growth, maturity and yield of short-term 
sugarcane in Taiwan. Report of Agronomy. 
Taiwan Sugar Research Institute (Taiwan). 
1986. No 114. 
 Giống mía VĐ00-236 
ABSTRACT 
A study on the selection of sugarcane cultivar coded vd00-236 in Nghe An province 
Pham Van Chuong, Phan Thi Thanh, Bui Van Hung 
 The obiective of the study is to screen variety of sugarcane to be properly cultivated in Nghe 
An midland regions where low soil fertility was recorded. Sugarcane cultivar coded VD00-236 was 
deeply evaluated and compared with 4 other cultivars consisting ROC10 cultivar considered as the 
control in terms of basic and large scale testing during 2011 – 2014 period. Results conducted from 
the study showed that the cultivar VD00-236 was reported as the most promising one presented by 
high yield (104 tons/ha, 17% higher than the control) high sugar content (12.7% CCS, 15-20% higher 
than the control). The highest yield and sugar content of VD00-236 cultivar were recorded in both 
seasons, says, the first planting and the second one (the first ratoon). 
Người phản biện: GS. TS. Vũ Mạnh Hải 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai_viet_259_9301_2130577.pdf bai_viet_259_9301_2130577.pdf