Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống hoa lan có giá trị cao phục vụ nội tiêu và xuất khẩu

Tài liệu Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống hoa lan có giá trị cao phục vụ nội tiêu và xuất khẩu: Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG HOA LAN CÓ GIÁ TRỊ CAO PHỤC VỤ NỘI TIÊU VÀ XUẤT KHẨU Đinh Thị Dinh, Đặng Văn Đông, Chu Thị Ngọc Mỹ Viện Nghiên cứu Rau Quả SUMMARY Research on selecting and breeding of high qualily orchid for domestic demand and exportation Breeding orchid subject was applied on 4 genus: Phalaenopsis, Rhynchostylis, Dendrobium, Cymbidium, and lasted from 2011 to 2015. 50 Phalaenopsis varietes, 37 Dendrobium varietes, 10 Rhynchostylis varietes, 65 Cymbidium varietes were collected, imported and valued. They were used for breeding. The results showed that 2 varietes, “White spot 1” belonging to Rhynchostylis genus and “Kiếm Trần Mộng Xuân” belonging to Cymbidium genus, grew and developed better. They were suggested for test production. Besides, reseachers pollinated 40 Phalaenopsis hybrids, 20 Rhynchostylis hybrids, 20 Dendrobium hybrids, 15 Cymbidium hybrids. The hybrid seeds were grown ...

pdf11 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 175 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống hoa lan có giá trị cao phục vụ nội tiêu và xuất khẩu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG HOA LAN CÓ GIÁ TRỊ CAO PHỤC VỤ NỘI TIÊU VÀ XUẤT KHẨU Đinh Thị Dinh, Đặng Văn Đông, Chu Thị Ngọc Mỹ Viện Nghiên cứu Rau Quả SUMMARY Research on selecting and breeding of high qualily orchid for domestic demand and exportation Breeding orchid subject was applied on 4 genus: Phalaenopsis, Rhynchostylis, Dendrobium, Cymbidium, and lasted from 2011 to 2015. 50 Phalaenopsis varietes, 37 Dendrobium varietes, 10 Rhynchostylis varietes, 65 Cymbidium varietes were collected, imported and valued. They were used for breeding. The results showed that 2 varietes, “White spot 1” belonging to Rhynchostylis genus and “Kiếm Trần Mộng Xuân” belonging to Cymbidium genus, grew and developed better. They were suggested for test production. Besides, reseachers pollinated 40 Phalaenopsis hybrids, 20 Rhynchostylis hybrids, 20 Dendrobium hybrids, 15 Cymbidium hybrids. The hybrid seeds were grown in laboratory, some hybrid planlets were grown in the green house. Keywords: Breeding orchid, variety, domstic, export. I. ĐẶT VẤN ĐỀ* Với mục tiêu chọn tạo và phát triển được một số giống hoa lan (địa lan, phong lan) chất lượng cao, thích hợp với quy mô sản xuất công nghiệp, phục vụ nội tiêu và xuất khẩu và cụ thể là: - Chọn, tạo được 2 - 3 giống hoa phong lan, địa lan sinh trưởng khỏe, hoa bền, đẹp, thích hợp với quy mô sản xuất công nghiệp. - Xây dựng được quy trình nhân giống và trồng các giống hoa lan mới. - Xây dựng được mô hình trồng các giống hoa lan mới, quy mô 500 chậu/giống. Nhóm tác giả Viện nghiên cứu Rau Quả đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu chọn tạo giống hoa lan có giá trị cao phục vụ nội tiêu và xuất khẩu”. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu Trên 4 chi lan Hồ điệp (Phalaenopsis spp.), Ngọc điểm (Rhynchostylis spp.), Hoàng thảo (Dendrobium spp.) và Địa lan (Cymbidium spp.). 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp điều tra, thu thập, đánh giá nguồn vật liệu: Chọn một số vùng sinh thái đại Người phản biện: TS. Vũ Quang Sáng. diện cho những nơi có nhiều giống lan quý, thu thập ở các nhà vườn và những địa điểm đang lưu giữ các giống lan, thu thập mỗi chi 5 - 10 giống, mỗi giống 50 - 100 chậu. Nhập nội một số giống hoa có chất lượng cao ở nước trồng hoa phổ biến. Đánh giá giống theo phương pháp tập đoàn. - Phương pháp tuyển chọn và khảo nghiệm giống: + Khảo nghiệm cơ bản: Từ kết quả đánh giá tập đoàn tuyển chọn các giống hoa có triển vọng đưa vào khảo nghiệm cơ bản. Bố trí thí nghiệm theo khối ngẫu nhiên đầy đủ, 3 lần nhắc lại, số cây trong mỗi lần lặp là 30 cây, theo dõi 10 ngày một lần. + Khảo nghiệm sản xuất: Bố trí ở 3 - 4 vùng sinh thái đại diện, theo phương pháp tuần tự không nhắc lại, mỗi địa điểm 500 chậu. Thu thập số liệu 10 ngày 1 lần theo 5 điểm chéo góc. - Phương pháp nghiên cứu lai tạo giống mới: Lựa chọn bố, mẹ có những đặc tính tốt, theo dõi thời gian ra hoa để tiến hành lai. Các phép lai được thực hiện như sau: Lai các giống hoa lan bản địa với giống nhập nội, lai các giống nhập nội với nhau. Mỗi phép lai tạo 10 - 20 tổ hợp. Hạt được gieo trên môi trường nhân tạo. Đánh giá con lai theo phương pháp cá thể. 559 VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Điều tra, thu thập, đánh giá và khai thác sử dụng tập đoàn các giống hoa lan có giá trị cao, thuộc các chi: Hoàng thảo, Ngọc điểm, Hồ điệp, Địa lan. - Đã tiến hành điều tra và thu thập bổ sung ở 15 nhà vườn trồng lan thuộc Hà Nội, Hưng Yên, Sa Pa - Lào Cai, Lai Châu, Mộc Châu - Sơn La, Đà Lạt - Lâm Đồng. - Đã đánh giá nguồn vật liệu (gồm 162 giống thuộc 4 chi) phục vụ cho công tác tuyển chọn và lai tạo giống: + Chi Hồ điệp 50 giống: Trong đó 20 giống Hồ điệp dại, 30 giống Hồ điệp nhập nội. + Chi Ngọc điểm 10 giống, trong đó 2 giống bản địa và 8 giống nhập nội, đã tuyển chọn được 5 giống có nhiều ưu điểm để đưa vào khảo nghiệm là giống đai châu đỏ, trắng, trắng đốm đỏ và hai giống trắng đốm tím bản địa. Chi Hoàng thảo 37 giống, chủ yếu là các giống nhập nội (đơn vị thực hiện Trung tâm Khoai tây, Rau và Hoa Đà Lạt). Chi Địa lan: Tại Sa Pa - Lào Cai đã thu thập tổng số 43 giống, trong đó có 13 giống lan kiếm bản địa và 30 giống lai và nhập nội, trong đó xác định được 2 giống triển vọng là Trần Mộng Xuân và Kiếm Hồng Hoàng đưa vào khảo nghiệm. Tại Đà Lạt: Đã thu thập tổng số 22 giống, trong đó có 6 giống bản địa và 16 giống nhập nội, trong đó xác định được 5 giống triển vọng là Cam Lửa, Xanh Ngọc, Xanh Thơm, Nửa Vầng Trăng, Vàng Golden. 3.2. Nghiên cứu tuyển chọn và khảo nghiệm các giống hoa lan từ tập đoàn thu thập trong nước và nhập nội (thuộc chi Ngọc điểm và Địa lan) 3.2.1. Kết quả khảo nghiệm giống hoa lan đai châu thuộc chi Ngọc điểm 3.2.1.1. Kết quả khảo nghiệm cơ bản giống hoa lan đai châu thuộc chi Ngọc điểm * Tốc độ tăng trưởng lá của các giống lan đai châu: Từ kết quả đánh giá tập đoàn chúng tôi đã tuyển chọn được 5 giống hoa lan đai châu có nhiều ưu điểm đưa vào khảo nghiệm cơ bản, kết quả cho thấy: Khả năng sinh trưởng biểu hiện bằng động thái ra lá và kích thước lá. Số lá trên cây ở các giống biến động qua các năm như sau: Sau 1 năm số lá đạt từ 2 đến 4 lá, sau 2 năm đạt từ 4 - 5 lá, sau 3 năm đạt từ 5 - 6 lá. Tốc độ tăng trưởng số lá nhanh ở hai giống bản địa đai châu đốm tím 1 và đai châu đốm tím 2, sau 3 năm số lá cao nhất là giống đai châu đốm tím 2 (đạt 6,1 lá), thấp nhất là đai châu đốm đỏ đạt 5,1 lá. Bảng 1. Động thái tăng trưởng số lá, chiều dài lá, chiều rộng lá của các giống lan đai châu Tuổi cây 1 năm tuổi 2 năm tuổi 3 năm tuổi Chỉ tiêu Giống Số lá/cây Dài lá (cm) Rộng lá (cm) Số lá/cây Dài lá (cm) Rộng lá (cm) Số lá/cây Dài lá (cm) Rộng lá (cm) Đ/C đỏ 2,8 8,8 1,5 4,1 15,8 2,8 5,3 21,0 4,2 Đai châu trắng 2,6 8,1 1,6 3,9 15,0 2,9 5,2 20,3 4,4 Đai châu đốm đỏ 3,0 8,5 1,5 4,0 15,3 2,7 5,1 21,6 4,0 Đai châu đốm tím 1 3,9 10,5 1,7 4,9 18,3 3,0 6,0 24,5 4,5 Đai châu đốm tím 2 3,8 11,2 1,4 4,9 20,2 2,8 6,1 27,5 4,0 CV (%) 4,3 6,1 5,2 LSD.05 0,6 2,4 0,2 560 Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất Kích thước lá ở các giống cũng có sự khác biệt. Chiều dài lá ở các giống đai châu bản địa dài hơn các giống đai châu công nghiệp, giống đai châu đốm tím 2 có chiều dài lá dài nhất đạt 27,5cm sau trồng 3 năm, nhưng chiều rộng lá lại nhỏ nhất (4cm), lá có hình dạng thuôn dài. Ngược lại, giống đai châu trắng lại có chiều dài lá ngắn nhất đạt 20,3cm nhưng chiều ngang lá lại có kích thước khá lớn đạt 4,4cm. Giống đai châu đốm tím 1 có chiều ngang lá đạt giá trị lớn nhất (4,5cm), dài lá đạt giá trị lớn thứ 2 (24,5cm) sau giống đai châu đốm tím 2. Nhìn chung, tốc độ sinh trưởng số lá và kích thước lá ở 2 giống bản địa đai châu đốm tím 1 và đai châu đốm tím 2 nhanh hơn các giống đai châu công nghiệp ở mức sai khác có ý nghĩa thống kê. * Tốc độ tăng trưởng rễ của các giống lan đai châu Bảng 2. Động thái tăng trưởng số rễ, kích thước rễ của các giống Tuổi cây 1 năm tuổi 2 năm tuổi 3 năm tuổi Chỉ tiêu Giống Số rễ Đường kính rễ (cm) Dài rễ (cm) Số rễ Đường kính rễ (cm) Dài rễ (cm) Số rễ Đường kính rễ (cm) Dài rễ (cm) Đai châu đỏ 3,2 0,25 15,23 4,6 0,56 23,2 5,0 0,77 36,6 Đai châu trắng 3,1 0,24 16,02 4,1 0,67 24,1 5,1 0,86 35,2 Đai châu đốm đỏ 3,0 0,24 14,56 4,1 0,55 25,2 4,8 0,76 37,1 Đai châu đốm tím 1 3,2 0,32 18,78 4,3 0,62 27,3 5,1 0,87 40,8 Đai châu đốm tím 2 3,1 0,30 19,21 4,2 0,65 28,0 5,0 0,88 41,2 CV (%) 4,5 4,7 7,3 LSD.05 0,31 0,11 2,8 Tốc độ tăng trưởng rễ của các giống được thể hiện ở số rễ, chiều dài rễ, đường kính rễ biến động qua các năm. Số rễ của các giống sau trồng 1 năm đạt 3 - 3,2 rễ, sau trồng 2 năm đạt 4,1 - 4,6 rễ, sau trồng 3 năm đạt 4,8 - 5,1 rễ. Số rễ giữa các giống trong cùng một năm không có sự khác biệt lớn (sai khác không có ý nghĩa thống kê). Đường kính rễ giữa các giống trong cùng một năm cũng không có sự khác biệt ở mức tin cậy 95%. Đường kính rễ sau trồng một năm đạt từ 0,24 - 0,32cm, sau trồng 2 năm đạt từ 0,55 - 0,67cm, sau trồng 3 năm đạt từ 0,76 - 0,88cm. Chiều dài rễ của các giống có sự khác biệt qua các năm. Sau trồng một năm chiều dài rễ của các giống đạt từ 14,56 - 19,21cm, chiều dài rễ ở giống đai châu bản địa: Đ/C đốm tím 1 và đai châu đốm tím 2 đạt 18,78 - 19,21cm trong khi các giống đai châu công nghiệp chỉ đạt 14,5 - 16,0cm. Sau 2 năm trồng chiều dài rễ của các giống đạt từ 23,2 - 28,0cm. Sau 3 năm trồng, chiều dài rễ của các giống đạt từ 35,2 - 41,2cm, chiều dài rễ đạt giá trị lớn trên 2 giống đai châu đốm tím 1, đốm tím 2 đạt 40,8 - 41,2cm, các giống còn lại đạt giá trị 35,2 - 37,1cm. Sau trồng 3 năm, Giống đai châu đốm tím 1 và đai châu đốm tím 2 có chiều dài rễ lớn hơn các giống khác ở mức có ý nghĩa thống kê. * Năng suất, chất lượng hoa của các giống lan đai châu Năng suất và chất lượng hoa là một trong những yếu tố quyết định hiệu quả sản xuất của từng giống. Kết quả được trình bày ở bảng 3: Bảng 3. Năng suất, chất lượng hoa lan đai châu (cây 3 năm tuổi) Chỉ tiêu Giống Số hoa/cành Dài cành hoa (cm) Đường kính cành hoa (cm) Đường kính hoa (cm) Màu sắc hoa Hương thơm Độ bền hoa (ngày) Đ/C đỏ 21,5 14,2 0,45 2,37 Đỏ đậm Thơm nhẹ 21 Đ/C trắng 24,3 12,6 0,52 2,30 Trắng xanh Thơm nhẹ 19 Đ/C đốm đỏ 23,4 13,7 0,47 2,33 Trắng đốm đỏ Thơm nhẹ 22 Đ/C đốm tím 1 26,3 16,8 0,59 2,33 Trắng đốm tím Thơm 24 Đ/C đốm tím 2 25,2 16,5 0,52 2,32 Trắng đốm tím nhạt Thơm 23 CV (%) 6,5 6,7 4,3 5,4 LSD.05 1,8 2,1 0,06 0,07 561 VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Cây lan đai châu sau trồng 3 năm bắt đầu cho hoa, số chùm hoa đều đạt 1 chùm và đồng nhất trên các giống. Tuy nhiên, chất lượng hoa giữa các giống có sự khác nhau: Số hoa trên cành của các giống đạt từ 21,5 - 26,3 hoa/cành, số hoa đạt cao nhất ở giống đai châu đốm tím 1, tiếp theo là giống đai châu đốm tím 2 đạt 25,2 hoa, các giống đai châu nhập nội đạt từ 21,5 - 24,3 hoa và thấp nhất là giống đai châu đỏ. Số hoa trên cành ở giống đai châu đốm tím 1 và đai châu đốm tím 2 đều cao hơn giống đai châu đỏ ở mức có ý nghĩa thống kê. Chiều dài cành hoa cũng là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng hoa lan đai châu. Chiều dài cành hoa của hai giống đai châu đốm tím 1 và đai châu đốm tím 2 cao hơn so với các giống nhập nội ở độ tin cậy 95%. Chiều dài cành giống đai châu đốm tím 1 và đai châu đốm tím 2 là 16,8 và 16,5cm, các giống nhập nội đạt từ 12,6 - 14,2cm, chiều dài cành hoa ngắn nhất là giống đai châu trắng. Đường kính ngồng hoa giữa các giống đạt từ 0,45 - 0,59cm, lớn nhất ở giống đai châu đốm tím 1, tiếp đến là giống đai châu trắng và đai châu đốm tím 2 đạt 0,52cm, thấp nhất là đai châu đốm đỏ. Đường kính hoa giữa các giống không có sự khác biệt thống kê (đều đạt giá trị 2,3cm). Độ bền hoa tự nhiên của các giống biến động từ 19 - 24 ngày. Giống có độ bền hoa dài nhất là đai châu đốm tím 1, tiếp đến là đai châu đốm tím 2 (23 ngày), các giống còn lại độ bền hoa đạt từ 19 - 22 ngày. Màu sắc hoa của giống đai châu đỏ, hoa có màu đỏ, đai châu trắng có màu trắng xanh, đai châu đốm đỏ hoa có màu trắng đốm đỏ to. Giống hoa lan đai châu đốm tím 1, hoa có màu trắng đốm tím, giống đai châu đốm tím 2 hoa có màu trắng đốm tím nhạt. Mùi thơm của các giống hoa lan đai châu bản địa đai châu đốm tím 1, đai châu đốm tím 2 hoa có mùi thơm ngát, các giống lan đai châu công nghiệp hoa có mùi thơm nhẹ. Nhận xét: Từ kết quả nghiên cứu tuyển chọn và khảo nghiệm cơ bản các giống hoa lan đai châu tại Viện Nghiên cứu Rau Quả, cho thấy: Trong 5 giống hoa lan đai châu đưa vào khảo nghiệm, 2 giống bản địa đai châu đốm tím 1, đai châu đốm tím 2 sinh trưởng, phát triển khỏe, mức độ gây hại của một số sâu bệnh hại chính ở mức nhẹ đến trung bình, chất lượng hoa: Chiều dài cành hoa, số hoa trên cành, độ bền hoa của các giống này cũng đều cao hơn so với các giống nhập nội. Hai giống lan đai châu bản địa đai châu đốm tím 1, đai châu đốm tím 2 đều có màu sắc hoa đẹp, trắng đốm tím, có mùi thơm được người tiêu dùng ưa thích trong khi các giống nhập nội chỉ có mùi thơm nhẹ. 3.2.1.2. Kết quả khảo nghiệm sản xuất các giống lan đai châu ở một số địa phương Từ kết quả khảo nghiệm cơ bản tại Viện Nghiên cứu Rau Quả nhóm nghiên cứu xác định được 2 giống hoa lan đai châu bản địa đai châu đốm tím 1 và đai châu đốm tím 2 có khả năng sinh trưởng, phát triển mạnh hơn, chất lượng hoa tốt, chúng tôi tiếp tục đưa vào khảo nghiệm sản xuất ở một số địa phương, kết quả cho thấy; Chiều dài lá, năng suất, chất lượng hoa của hai giống lan đai châu trồng ở một số địa phương cho kết quả tương tự như giai đoạn khảo nghiệm cơ bản tại Viện Nghiên cứu Rau Quả. Chiều dài lá ở giống đai châu đốm tím 2 có chiều dài lá dài nhất đạt 27,3 - 28,2cm sau trồng 3 năm ở các địa phương, nhưng chiều ngang lá lại nhỏ nhất (4cm), lá quá dài, mềm, nhỏ có xu hướng bị vặn hoặc lật, gãy lá làm giảm thẩm mỹ của cây. Giống đai châu đốm tím 1 có chiều dài lá đạt 24,4 - 25,1cm, sau 3 năm tuổi ở các điểm trồng, chiều ngang lá đạt giá trị 4,5cm (lớn hơn giống đai châu đốm tím 2), kích thước lá cân đối, lá cứng, mọc xiên, khỏe mạnh. Sau trồng 3 năm, cây bắt đầu cho hoa, số chùm hoa đều đạt 1 chùm và đồng nhất trên cả 2 giống. Tuy nhiên, chất lượng hoa giữa các giống có sự khác nhau: Số hoa trên cành của các giống đai châu đốm tím 1 ở các điểm trồng đạt từ 26,4 - 27,5 hoa/cành, số hoa đạt cao nhất ở điểm trồng Hưng Yên. Giống đai châu đốm tím 2 đạt 25,1 - 26,0 hoa, số hoa cũng đạt cao nhất ở Hưng Yên. 562 Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất Bảng 4. Chiều dài lá và chất lượng hoa lan đai châu trồng ở các địa phương (3 năm tuổi) Địa điểm Chỉ tiêuGiống Dài lá (cm) Số hoa/chùm Dài cành hoa (cm) Đường kính cành hoa (cm) Đường kính hoa (cm) Màu sắc hoa Độ bền hoa (ngày) Đai châu đốm tím 1 24,6 26,4 16,7 0,59 2,33 Trắng đốm tím 24 Viện Rau Quả Đai châu đốm tím 2 27,4 25,1 16,5 0,54 2,33 Trắng đốm tím nhạt 23 Đai châu đốm tím 1 25,1 27,5 17,2 0,59 2,34 Trắng đốm tím 24 Hưng Yên Đai châu đốm tím 2 28,2 26,0 16,9 0,53 2,32 Trắng đốm tím nhạt 24 Đai châu đốm tím 1 24,4 26,4 16,4 0,57 2,32 Trắng đốm tím 23 La Phù Đai châu đốm tím 2 27,3 25,6 16,4 0,52 2,31 Trắng đốm tím nhạt 22 Đai châu đốm tím 1 24,6 26,7 16,5 0,58 2,34 Trắng đốm tím 25 Sóc Sơn Đai châu đốm tím 2 27,5 25,6 16,1 0,53 2,32 Trắng đốm tím nhạt 24 Chiều dài cành hoa của giống đai châu đốm tím 1 ở các điểm trồng là 16,4 - 17,2cm, đạt giá trị lớn nhất ở điểm trồng Hưng Yên. Giống đai châu đốm tím 2 ở các điểm trồng là 16,1 - 16,9cm và cũng đạt giá trị lớn nhất ở điểm trồng Hưng Yên. Đường kính cành hoa và đường kính hoa của hai giống không có sự khác biệt giữa 2 giống và trên tất cả các điểm trồng đều đạt đường kính cành 0,5cm và đường kính hoa là 2,3cm. Độ bền hoa tự nhiên của hai giống ở các điểm trồng biến động từ 22 - 25 ngày. Giống đai châu đốm tím 1 có độ bền hoa dài hơn giống đai châu đốm tím 2. Độ bền hoa của giống đai châu đốm tím 1 ở các điểm trồng biến động từ (23 - 25 ngày), giống đai châu đốm tím 2, độ bền hoa đạt từ 22 - 24 ngày. Cả hai giống đều có độ bền hoa cao hơn ở điểm trồng Sóc Sơn. Màu sắc hoa của giống đai châu đốm tím 1 là trắng đốm tím và màu sắc hoa của đai châu đốm tím 2 là trắng đốm tím nhạt. Mùi thơm của cả hai giống đều có mùi thơm ngát. Nhận xét: Qua kết quả khảo nghiệm sản xuất cho thấy: Giống đai châu đốm tím 1 sinh trưởng, phát triển tốt, cho năng suất, chất lượng hoa tương đương với giai đoạn khảo nghiệm cơ bản: Chiều dài lá đạt 24,4 - 25,1cm và chiều rộng lá đạt 4,5cm, lá cứng, cân đối. Chiều dài cành hoa đạt từ 16,4 - 17,2cm, số hoa/cành đạt 26,4 - 27,5 hoa, độ bền hoa đạt từ 23 - 25 ngày. Giống đai châu đốm tím 2 có năng suất, chất lượng hoa tương đương với giống đai châu đốm tím 1. Tuy nhiên, lá phát triển quá dài (đạt 27,3 - 28,2cm), chiều rộng lá nhỏ (4cm), lá mềm, nhỏ có xu hướng bị vặn hoặc lật, gãy làm giảm thẩm mỹ của cây. 3.2.2. Kết quả khảo nghiệm giống hoa Địa lan tại Sa Pa - Lào Cai Đề tài đã phối hợp với Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển cây ôn đới tại SaPa - Lào Cai, thu thập tập đoàn địa lan tại Lào Cai và một số vùng lân cận như Lai Châu, Điện Biên, Yên Bái và Sơn La, kết quả đã thu thập được 13 giống hoa Địa lan đưa vào đánh giá phục vụ cho công tác chọn tạo giống, một số đặc điểm cơ bản của các giống hoa địa lan Kiếm được thể hiện qua bảng 5. Bảng 5. Một số đặc điểm cơ bản của các giống hoa địa lan Kiếm TT Tên Việt Nam Tháng ra mầm hoa Tháng nở hoa Độ bền hoa Màu sắc hoa Hương thơm Giá trị (1000 đ) 1 Kiếm mỡ gà 7 9 - 10 55 Vàng nhạt Ít thơm 100 2 Kiếm thu xanh 7 - 8 10 65 Vàng xanh Không thơm 200 3 Kiếm thu nâu 7 - 8 10 70 Vàng nâu Không thơm 200 4 Kiếm rủ 7 - 8 9 - 10 60 Nâu socola Ít thơm 100 5 Kiếm thu nâu xanh 7 - 8 10 70 Nâu xanh Không thơm 200 6 Kiếm hồng hoàng 9 - 10 2 - 4 75 Vàng xanh Không thơm 500 7 Kiếm bạch ngọc 7 - 8 10 45 Trắng Thơm nhẹ 250 8 Kiếm thu vàng 7 - 8 10 - 11 70 Vàng Ít thơm 400 9 Kiếm gấm hè 2 - 3 5 - 6 45 Vàng vạch tím Không thơm 100 10 Kiếm lô hội 2 - 3 5 - 6 50 Nâu tím Không thơm 100 11 Trần Mộng Xuân 9 - 10 2 - 4 80 Vàng lục Ít thơm 600 12 Hồng lan 9 - 10 1 - 3 70 Trắng hồng Ít thơm 300 13 Kiếm gấm xuân 1 - 2 3 - 4 50 Tím nâu Không thơm 100 563 VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Nhìn chung, thời gian xuất hiện mầm hoa của các giống thường tập trung thành 3 nhóm: Tháng 2 - 3, tháng 7 - 8 và tháng 9 - 10 trong năm. Thời gian nở hoa tập trung vào tháng 3 - 4 và tháng 10 trong năm. Độ bền hoa đạt từ 45 đến 80 ngày, cao nhất ở các giống Trần Mộng Xuân, Kiếm Hồng Hoàng và một số giống Kiếm Thu, độ bền hoa thấp nhất ở giống Kiếm Bạch Ngọc và Kiếm Gấm Hè. Màu sắc hoa chia thành 3 nhóm chủ đạo là màu vàng, màu nâu và màu trắng. Hoa lan Kiếm thường có mùi thơm nhẹ như Kiếm Trần Mộng Xuân, Kiếm Thu Vàng, Kiếm Mỡ Gà..., bên cạnh các giống thơm thì có 7 giống không thơm. Chất lượng hoa được thể hiện bởi giá trị kinh tế, hầu hết hoa lan Kiếm có giá trị kinh tế cao hơn so với các loài hoa khác, một số giống có giá trị kinh tế đặc biệt cao như Kiếm Trần Mộng Xuân, Kiếm Hồng Hoàng, Kiếm Thu Vàng giá bàn trung bình từ 400.000 - 600.000đ một ngồng hoa. Từ kết quả đánh giá tập đoàn nhóm nghiên cứu đã tuyển chọn được 3 giống hoa lan kiếm có khả năng sinh trưởng khỏe, chất lượng hoa tốt và có giá trị kinh tế cao để đưa vào khảo nghiệm, kết quả được thể hiện qua bảng 6. Bảng 6. Đặc điểm chính của các giống Địa lan Kiểm triển vọng TT Đặc điểm chính Kiếm Hồng Hoàng Kiếm thu vàng Trần Mộng Xuân 1 Đường kính thân (cm) 4,0 - 5,0 2,0 3,5 2 Chiều dài lá (cm) 85,0 80,0 90,0 3 Chiều rộng lá (cm) 3,5 2,0 2,5 4 Tháng ra mầm hoa trong năm 9 - 10 7 - 8 9 - 10 5 Tháng nở hoa (tháng) 2 - 4 10 - 11 2 - 4 6 Độ bền hoa (ngày) 75 70 80 7 Chiều dài cành hoa (cm) 73,5 68,5 75,5 8 Số hoa TB/cành (hoa) 26 25 25 9 Màu sắc cánh đài Vàng xanh Vàng Vàng lục 10 Màu sắc cánh bên Vàng xanh Vàng Vàng lục 11 Màu sắc cánh môi Vàng đỏ sẫm Vàng vân tím Vàng, đỉnh đỏ hồng 12 Vẻ đẹp Đẹp Đẹp Đẹp 13 Hương thơm Không thơm Ít thơm Ít thơm 14 Hướng sử dụng Hoa chậu, hoa cắt Hoa chậu, hoa cắt Hoa chậu, hoa cắt 15 Tỷ lệ bị bệnh (%) 10 - 30 10 - 30 10 - 30 Các chỉ tiêu về sinh trưởng: Đường kính thân đạt giá trị cao nhất ở giống Kiếm Hồng Hoàng (4 - 5cm), tiếp đến là Kiếm Trần Mộng Xuân (3,5cm) và thấp nhất là Kiếm Thu Vàng (2cm), chiều dài lá đạt cao nhất ở giống Trần Mộng Xuân, tiếp đến là Kiếm Hồng Hoàng và thấp nhất là Kiếm Thu Vàng, thời gian nở hoa trong năm của giống Trần Mộng Xuân và Kiếm Hồng Hoàng nở hoa vào dịp Tết cổ truyền (tháng 2 - 4 dương lịch), còn giống Kiếm Thu Vàng nở hoa vào tháng 10 - 11 (dl). Chiều dài cành hoa của cả 3 giống đều rất cao, cao nhất ở giống Trần Mộng Xuân là 75,5cm, tiếp đến là giống lan Kiếm Hồng Hoàng 73,5cm thấp nhất là Kiếm Thu Vàng 68,5cm. Số hoa trên cành của các giống là 25 - 26 hoa. Màu sắc hoa của cá giống đều là màu vàng, cấu tạo hoa đẹp, giống Kiếm Trần Mộng Xuân và Kiếm Thu Vàng có mùi thơm nhẹ còn giống Kiếm Hồng Hoàng không thơm. Từ kết quả đánh giá ở trên cho thấy, trong ba giống lan Kiếm, giống Trần Mộng Xuân có nhiều ưu điểm hơn cả, cây sinh trưởng, phát triển khỏe, chất lượng hoa cao, cành dài 75,5cm, có 25 hoa trên cành, hoa màu vàng tươi có mùi thơm và nở hoa vào dịp Tết cổ truyền, được thị trường ưa chuộng, cho giá trị kinh tế cao. 3.3. Nghiên cứu lai tạo giống mới 3.3.1. Kết quả lai tạo các giống hoa lan đai châu thuộc chi Ngọc điểm Với mong muốn tạo ra con lai mang các đặc tính tốt của bố mẹ và có màu sắc hoa khác biệt chúng tôi tiến hành thiết kế các cặp lai và đã tạo 564 Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất ra 20 tổ hợp. Trong 13 cặp lai thực hiện năm 2011 có 3 cặp lai không đậu quả là 04, 05 và 06. Các cặp lai còn lại có tỷ lệ đậu quả dao động từ 25 - 75%, 10 tổ hợp lai đậu quả được gieo hạt và ra ngôi vào tháng 9 năm 2012. Tuy nhiên, chỉ có 9 tổ hợp đã hình thành cây (tổ hợp 13 có đậu quả nhưng quả không hạt). Năm 2012 tiến hành lai bổ sung tạo 7 tổ hợp lai, đang được gieo hạt trong phòng thí nghiệm. Chín tổ hợp lai ra ngôi trên vườn, mỗi tổ hợp lấy 100 cây. Đánh giá con lai theo phương pháp cá thể, qua 4 tháng theo dõi, căn cứ vào đặc điểm thân, lá có thể thấy mỗi tổ hợp lai phân chia ra thành một số nhóm kiểu hình đặc trưng. Tổ hợp R01 được chia thành 5 nhóm kiểu hình, con lai được ký hiệu từ HR01 - 1đến HR01 - 5; tương tự với các tổ hợp lai khác, đặc điểm của các con lai điển hình được thể hiện qua bảng 7. Bảng 7. Một số đặc điểm hình thái của con lai đai châu Màu sắc lá TT Ký hiệu con lai Màu sắc thân Số lá (lá) C. dài lá (cm) C. rộng lá (cm) Hình dạng lá Mặt trên Mặt dưới Thế lá (lá) Sự phân thùy của lá Đ/C 09 (Đ/C) X. tía 5,3 6,1 1,6 Thuôn X. đậm Xanh Đứng Sâu, lệch Tổ hợp R01 1 HR01 - 1 Chấm tím 5,2 5,8 1,6 Thuôn Xanh X. tím Đứng Sâu, lệch, tròn 2 HR01 - 2 Chấm tím 6,0 6,0 1,5 Thuôn dài Xanh Xanh Đứng Lệch, tròn 3 HR01 - 3 Xanh 6,1 5,5 1,6 Bầu dục Xanh Xanh Đứng Ít, đều, tròn 4 HR01 - 4 X. tím 5,4 6,8 1,3 Thuôn dài Xanh Xanh Đứng Ít, tròn 5 HR01 - 5 Tím 5,2 7,0 1,8 Thuôn X. đậm X. tím Đứng Sâu, lệch, tròn Tổ hợp Đ01 6 H01 - 1 Tím 5,6 6,0 1,3 Thuôn dài nhỏ Xanh X. tím Đứng Ít, đều, tròn 7 H01 - 2 Chấm tím 4,9 5,5 2,0 Thuôn X. chấm tím Xanh Đứng Sâu, đều, tròn 8 H01 - 3 Tím 5,4 4,5 1,8 Bầu dục X. tím X. tím Đứng Sâu, đều, gai nhọn giữa Tổ hợp Đ02 9 H02 - 1 Tím 5,3 2,6 1,2 Bầu dục X. tím X. tím Ngang Tròn, đều 10 H02 - 2 Tím 6,4 5,5 1,1 Thuôn X. đậm X. tím Đứng Lệch, tròn 11 H02 - 3 Xanh 5,7 5,0 1,2 B. dục dài X. đậm X. tía Đứng Lệch tròn Tổ hợp Đ03 12 H03 - 1 X. tía 5,4 5,2 1,1 Thuôn dài X. đậm X. tía đỏ Ngang Sâu, tròn đều, có gai giữa 13 H03 - 2 Xanh 6,3 6,1 1,7 Bầu dục X. đậm Xanh Đứng Sâu, lệch tròn, có gai giữa Tổ hợp Đ07 14 H07 - 1 Xanh 5,5 6,0 2,0 Bầu dục X. đậm Xanh Đứng Sâu, tròn lệch 15 H07 - 2 Xanh 4,8 8,0 1,6 Thuôn dài X. đậm Xanh Đứng Tròn, lệch, có gai giữa 16 H07 - 3 Đỏ 6,3 5,3 1,1 Thuôn dài X. tía Tím Đứng Lệch, tròn 17 H07 - 4 X. tía 5,7 6,0 1,5 Thuôn X. đậm X. tía đỏ Đứng Ít, tròn Tổ hợp Đ08 18 H08 - 1 X. tía 4,9 5,3 1,0 Thuôn dài X. tía Tím Đứng Ít, tròn 19 H08 - 2 X. tía 4,7 6,0 1,8 Bầu dục X. tía đỏ Tím Đứng Tròn, đều có gai giữa Tổ hợp Đ09 20 H09 - 1 Xanh 5,8 6,0 1,4 Thuôn dài Xanh Xanh Đứng Lệch, tròn có gai giữa 21 H09 - 2 Xanh 6,5 5,2 1,8 Bầu dục X. đậm X. đậm Đứng Lệch, có gai nhọn 22 H09 - 3 Xanh 5,4 8,3 2,1 Thuôn Xanh Xanh Đứng Lệch, tròn 565 VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Màu sắc lá TT Ký hiệu con lai Màu sắc thân Số lá (lá) C. dài lá (cm) C. rộng lá (cm) Hình dạng lá Mặt trên Mặt dưới Sự phân thùy của lá Thế lá (lá) Tổ hợp Đ10 23 H10 - 1 Tím 6,5 5,5 1,9 Bầu dục X. đậm X. tía Đứng Sâu, tròn 24 H10 - 2 Xanh 5,7 6,0 1,3 Thuôn dài X. đậm X. tía Đứng Lệch, tròn, có gai giữa 25 H10 - 3 X. tía 5,4 5,3 1,7 B. dục dài X. đậm tía X. tía Đứng Lệch, tròn Tổ hợp Đ12 26 H12 - 1 Xanh 4,9 4,1 1,4 Bầu dục X. nhạt Xanh Đứng Ít, có gai giữa 27 H12 - 2 Tía 6,3 5,5 1,0 Thuôn dài X. tía X. tía Đứng Lệch, tròn 28 H12 - 3 Xanh 6,5 6,3 1,6 B. dục dài X. đậm Xanh Đứng Lệch, tròn Kết quả theo dõi sau 4 tháng cho thấy: Màu sắc thân của các con lai từ xanh đến xanh tía, số lá của các con lai đạt từ 4,7 - 6,6 lá, chiều dài lá đạt từ 4,1 - 8,3cm, chiều rộng lá đạt từ 1,0 - 2,1cm. Hình dạng lá bầu dục hoặc thuôn dài, màu sắc lá từ xanh nhạt đến xanh đậm, thế lá của hai con lai thuộc tổ hợp lai Đ02 và Đ03 có lá ngang, các con lai còn lại thế lá đứng. Đầu lá của các con lai hầu hết là phân thùy lệch và có gai. Do thời gian đánh giá còn ngắn (4 tháng) nên chưa đánh giá được nhiều. Tuy nhiên, bước đầu cho thấy: Con lai của tổ hợp R01 và Đ09 sinh trưởng, phát triển khỏe hơn so với cây đối chứng, thể hiện qua chỉ tiêu tỷ lệ sống sau trồng trên 93,6%, số lá (5,2 - 6,5 lá/cây), chiều dài lá (5,2 - 8,3cm). Ngược lại các cá thể của tổ hợp 08, 11 sinh trưởng phát triển kém hơn so với các cá thể của các tổ hợp còn lại. 3.3.2. Kết quả lai tạo giống hoa lan Hồ điệp Nhóm nghiên cứu đã tiến hành lai hữu tính được 110 tổ hợp lai, trong đó có 37 tổ hợp lai không đậu quả và 33 tổ hợp lai có hình thành quả nhưng không có hạt, còn lại 40 tổ hợp lai (có 3 tổ hợp lai đã được ra cây và 37 tổ hợp lai đang được gieo hạt trong phòng thí nghiệm). Theo dõi sự phát triển của quả cho thấy: Sau 45 ngày kể từ ngày thụ phấn thì kích thước quả lai đều đạt xấp xỉ tối đa. Ở các tổ hợp lai sử dụng cây mẹ là cây nhập nội thì kích thước quả lớn hơn (chiều dài quả dao động từ 6,8 - 9,6cm; đường kính quả từ 0,9 - 1,5cm) so với cây mẹ là cây bản địa (chiều dài quả dao động từ 2,5 - 4,5cm; đường kính quả từ 0,5 - 0,9cm). Ngược lai, thời gian từ khi thụ phấn đến khi quả chín thì ở tổ hợp cây mẹ nhập nội là từ 90 - 125 ngày. Nếu cây mẹ là bản địa thì thời gian quả chín là từ 175 - 215 ngày. Như vậy: Có thể thấy tỷ lệ đậu quả của các tổ hợp lai giữa Hồ điệp nhập nội với nhau và các tổ hợp lai giữa Hồ điệp bản địa với Hồ điệp nhập nội tương đối cao, trong khi đó các giống Hồ điệp bản địa sử dụng làm bố thì không đậu quả. Và một số mẫu giống HĐ50, HĐ28, HĐ27, HĐ24, HĐ40, HĐ18... sử dụng làm vật liệu lai không đậu quả hoặc quả không có hạt. Trong 40 tổ hợp lai có 3 tổ hợp lai là I02, I03 và I05 đã ra ngôi vào tháng 6 năm 2012, 37 tổ hợp lai còn lại đã được ra cây vào khoảng tháng 4 năm 2013. Ba tổ hợp lai I02, I03 và I05 có cây bố mẹ là cây nhập nội (cây lai) lên cây con phân ly tương đối lớn. Đánh giá con theo phương pháp cá thể, tuy nhiên, qua quan sát có thể thấy mỗi tổ hợp lai có thể phân chia ra thành một số nhóm kiểu cây đặc trưng. Tổ hợp I02 đánh giá con lai HI02-1, HI02-2, HI02-3, HI02-4, HI02-5, HI02-6; Tổ hợp I03 đánh giá con lai HI03-1, HI03-2, HI03-3, HI03-4, HI02-5, HI02-6; Tổ hợp I05 đánh giá con lai HI05-1, HI05-2, HI05-3, HI05-4, HI05-5, HI05-6, HI05-7. Đánh giá đặc điểm thân, lá và khả năng sinh trưởng phát triển của con lai so với cây bố mẹ. Kết quả được trình bày ở bảng 8. 566 Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất Bảng 8. Một số đặc điểm hình thái của con lai Hồ điệp sau ra ngôi 6 tháng Màu sắc lá TT Ký hiệu con lai Màu sắc thân Số lá (lá) C. dài lácm) Rộng lá (cm) Hình dạng lá Mặt trên Mặt dưới Thế lá (lá) I Tổ hợp I02 HĐ05 (♀) Đỏ tía 4 8 3,5 Dài X. đậm Mép đỏ tía Đứng HĐ11(♂) Xanh 4 9,1 4,2 Bầu dục Xanh X. Nhạt Ngang 1 HI02 - 1 X. tía 5 6,8 4,5 B.dục tròn X. tím Tím Ngang 2 HI02 - 2 X. tía 5 13 4 B. dục dài X. tím Tím Ngang 3 HI02 - 3 X. tía 5 6 3,8 Bầu dục X. tím Tím Đứng 4 HI02 - 4 Xanh 4 5 4,3 Tròn Xanh Xanh Ngang 5 HI02 - 5 Xanh 4 11,2 3 B. dục dài Xanh Xanh Ngang 6 HI02 - 6 X. tía 4 6 4,5 Tròn X. viền tím Tím Đứng II Tổ hợp I03 HĐ05 (♀) Đỏ tía 4 8 3,5 Dài X. đậm Mép đỏ tía Đứng HĐ13 (♂) Đỏ tía 4 10,5 3,8 Dài Xanh Mép đỏ tía Đứng 7 HI03 - 1 Xanh 4 5,2 4,8 Tròn Xanh Xanh Đứng 8 HI03 - 2 Xanh 5 5,8 3 Bầu dục Xanh Xanh Ngang 9 HI03 - 3 Đỏ tía 5 6,4 4 Bầu dục X. tím Tím Ngang 10 HI03 - 4 Đỏ tía 4 7 4 Bầu dục X. viền tím Tím Đứng 11 HI03 - 5 Đỏ tía 5 6,2 4 B.dục tròn X. tím Tím Đứng 12 HI03 - 6 Đỏ tía 5 7,3 3,5 Bầu dục X. tím Tím Đứng III Tổ hợp I05 HĐ10 (♀) Xanh 6 8 3,2 Thondài X. đậm X. Nhạt Đứng HĐ05 (♂) Đỏ tía 4 8 3,5 Dài X. đậm Mép đỏ tía Đứng 13 HI05 - 1 Xanh 4 5,5 2,5 Bầu dục X. đậm Xanh Ngang 14 HI05 - 2 Xanh 4 5,5 3,2 Trứng Xanh Xanh Ngang 15 HI05 - 3 Xanh 6 4,2 3,4 Tròn Xanh Xanh Ngang 16 HI05 - 4 Tím 6 5 4,3 Tròn X. tím Tím Ngang 17 HI05 - 5 Đỏ tía 5 7,5 3,5 Bầu dục X. tím Tím Ngang 18 HI05 - 6 Đỏ tía 4 7 3,4 Bầu dục X. tím Tím Ngang 19 HI05 - 7 Đỏ tía 5 7 4,1 Trứng X. tím Tím Đứng Qua bảng 6 cho thấy, con lai ở mỗi tổ hợp lai đã thấy sự phân ly tương đối rõ, thể hiện qua các chỉ tiêu màu sắc thân, hình dạng lá, màu sắc lá, thế lá và sự phân thùy của lá. 3.3.3. Kết quả lai tạo giống hoa lan Hoàng thảo Đề tài đã tiến hành lai tạo 20 tổ hợp lai Hoàng thảo, trong đó từ 10 tổ hợp (lai giữa các giống bản địa và giống nhập nội) đã chọn lọc được 13 dòng có triển vọng, kết quả về đặc điểm sinh trưởng, phát triển của các dòng được thể hiện qua bảng 9. Nhìn chung các dòng chọn sinh trưởng khá mạnh, với độ tuổi không đồng đều nhau từ 10 - 20 tháng tuổi. Một số dòng chọn có độ tuổi từ 18 - 20 tháng đang trong giai đoạn ra hoa bói, số hoa/cành 6 - 11 hoa, chiều cao cây trung bình trong khoảng 22 - 25cm, đường kính thân trung bình 1,6 - 2,2cm. Những dòng lai còn lại sinh trưởng khá mạnh, chưa đủ độ tuổi thành thục nên chưa bộc lộ hết các đặc điểm hình thái. 567 VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Bảng 9. Một số đặc điểm hình thái của dòng lai lan Hoàng thảo TT Dòng chọn Số tháng tuổi Chiều cao cây (cm) ĐK thân (cm) Dài  Rộng lá (cm) Số hoa/cành ĐK hoa (cm) 1 Den 08.11.9 20 21 1,7 15  4,0 7 8 2 Den 08.11.25 14 22 1,6 12  3,8 - - 3 Den 08.14.5 17 15 1,4 14  4,1 7 8 4 Den 08.14.6 10 14 1,4 11  3,5 - - 5 Den 08.14.11 11 21 1,5 12  4,2 - - 6 Den 08.14.13 18 22 1,7 14  3,9 5 7,5 7 Den 08.15.2 10 6 0,8 7  2,0 - - 8 Den 08.12.2 17 36 2,2 15  4,0 11 8,3 9 Den 08.9.2 18 22 1,6 15  4,0 6 7,8 10 Den 08.8 18 25 1,7 14  3,5 7 6,4 11 Den 08.8.1 15 22 1,5 11  2,8 7 7,0 12 Den 08.8.5 16 24 1,6 12  3,8 6 6,5 13 Den 08.5.2 15 20 1,7 11  3,5 5 6,0 3.3.4. Kết quả lai tạo giống hoa Địa lan Dựa trên kết quả điều tra, thu thập và xác định giống bố mẹ, đã tiến hành lai được 15 THL hoa Địa lan, trong đó có 6 THL đã ra ngôi trong vườn ươm, 9 tổ hợp lai còn lại đang được gieo hạt trên môi trường nhân tạo. Bảng 10. Đặc điểm của một số tổ hợp lai hoa Địa lan TT THL Số lá Đường kính thân (cm) Chiều dài lá (cm) Số tháng tuổi 1 Xanh Chiểu  31 10 2,0 16 15 2 31  Xanh Chiểu 10 2,1 20 15 3 Xanh Nhật  Xanh Chiểu 7 1,7 17 15 4 Vàng Ba Râu  12X 8 1,6 15 8 5 Tím hột  12X 6 1,2 14 6 6 30  12X 6 1,0 12 6 Các tổ hợp đã đưa ra vườn với độ tuổi từ 6 đến 15 tháng. Cây lai đang ở giai đoạn cây con nên sinh trưởng và phát triển với tốc độ chậm, với 6 - 10 lá thật, 1 giả hành, đường kính giả hành từ 1,0 - 2,0cm, cây con không bị nhiễm bệnh. Trong đó THL sinh trưởng mạnh nhất là: Xanh Chiểu  31 và 31  Xanh Chiểu. Các THL được trồng trong bịch đen tùy thuộc giai đoạn và kích cỡ cây. Số lượng mỗi THL 100 cây. IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận Đã thu thập, nhập nội và đánh giá tập đoàn gồm 50 giống lan Hồ điệp, 37 giống lan Hoàng thảo, 10 giống lan Ngọc điểm, 65 giống Địa lan phục vụ cho công tác chọn tạo giống. Đã tuyển chọn và khảo nghiệm giống trên 2 chi Ngọc điểm và Địa lan xác định được 2 giống có các đặc điểm vượt trội về sinh trưởng và chất lượng hoa đó là giống hoa lan đai châu đốm tím 1 thuộc chi Ngọc điểm và giống lan Kiếm Trần Mộng Xuân thuộc chi Địa lan. Đã lai tạo 40 tổ hợp lai Hồ điệp, 20 tổ hợp lai thuộc chi Ngọc điểm, 20 tổ hợp lai thuộc chi Hoàng thảo, 15 tổ hợp lai Địa lan. Các tổ hợp lai được gieo hạt trong phòng thí nghiệm, trong đó có một số tổ hợp lai đã ra ngôi, đang được đánh giá trên vườn gồm 40 tổ hợp lai lan Hồ điệp, 9 tổ hợp 568 Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất lai lan Ngọc điểm, 6 tổ hợp lai Địa lan và 13 dòng lai triển vọng lan Hoàng thảo. 4.2. Đề nghị Đề nghị công nhận giống hoa lan đai châu Đốm tím 1 thuộc chi Ngọc điểm và giống lan Kiếm Trần Mộng Xuân thuộc chi Địa lan là giống sản xuất thử. Tiếp tục lai tạo bổ sung nguồn vật liệu ban đầu và tiếp tục đánh giá các tổ hợp lai, dòng lai đã tạo ra, chọn lọc, nhân dòng, khảo nghiệm giống. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Tấn Đức và cs. (2007). Sử dụng phương pháp bắn gen để tạo cây lan Dendrobium chuyển gen, Công nghệ sinh học thực vật trong công tác nhân giống và chọn tạo giống hoa, NXB. Nông nghiệp TP Hồ Chí Minh, tr 299 - 303. 2. Lê văn Hòa, Dương Thị Mỹ Phụng, Nguyễn Quốc Hội, Nguyễn Văn Ây (2007). Khả năng gây đột biến nhân tạo hoa lan cắt cành Dendrobium bằng tia gamma, Công nghệ sinh học thực vật trong công tác nhân giống và chọn tạo giống hoa, NXB. Nông nghiệp TP Hồ Chí Minh, tr 175 - 187.\ 3. Nguyễn Hữu Hổ và cs. (2007). Nghiên cứu chuyển gen vào lục lạp giống hoa phong lan thương mại Dendrobium Candy stripe  Madame cherry, Công nghệ sinh học thực vật trong công tác nhân giống và chọn tạo giống hoa, NXB. Nông nghiệp TP Hồ Chí Minh, tr 255 - 264. 4. A. Khoddamzadeh, In vitro induction and proliferation of protocorm - like bodies (PLBs) from leaf segments of Phalaenopsis bellina (Rchb.f.) Christenson, Plant Growth Regulation, Online First™, 14 July 2011. 5. Alvin Seidel Orquidário Catarinense Ltda và cs (2011). Ex vitro acclimatization of Cattleya forbesii and Laelia purpurata seedlings in a selection of substrates, Acta Scientiarum - Agronomy 2011 Vol. 33 No. 1 pp. 97 - 103. 569

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_viet_130_3082_2130448.pdf
Tài liệu liên quan