Tài liệu Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống hoa lan có giá trị cao phục vụ nội tiêu và xuất khẩu: Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO 
GIỐNG HOA LAN CÓ GIÁ TRỊ CAO PHỤC VỤ NỘI TIÊU VÀ XUẤT KHẨU 
Đinh Thị Dinh, Đặng Văn Đông, 
Chu Thị Ngọc Mỹ 
Viện Nghiên cứu Rau Quả 
SUMMARY 
Research on selecting and breeding of high qualily orchid 
for domestic demand and exportation 
Breeding orchid subject was applied on 4 genus: Phalaenopsis, Rhynchostylis, Dendrobium, 
Cymbidium, and lasted from 2011 to 2015. 50 Phalaenopsis varietes, 37 Dendrobium varietes, 10 
Rhynchostylis varietes, 65 Cymbidium varietes were collected, imported and valued. They were used for 
breeding. The results showed that 2 varietes, “White spot 1” belonging to Rhynchostylis genus and “Kiếm 
Trần Mộng Xuân” belonging to Cymbidium genus, grew and developed better. They were suggested for 
test production. Besides, reseachers pollinated 40 Phalaenopsis hybrids, 20 Rhynchostylis hybrids, 20 
Dendrobium hybrids, 15 Cymbidium hybrids. The hybrid seeds were grown ...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 11 trang
11 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 431 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống hoa lan có giá trị cao phục vụ nội tiêu và xuất khẩu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO 
GIỐNG HOA LAN CÓ GIÁ TRỊ CAO PHỤC VỤ NỘI TIÊU VÀ XUẤT KHẨU 
Đinh Thị Dinh, Đặng Văn Đông, 
Chu Thị Ngọc Mỹ 
Viện Nghiên cứu Rau Quả 
SUMMARY 
Research on selecting and breeding of high qualily orchid 
for domestic demand and exportation 
Breeding orchid subject was applied on 4 genus: Phalaenopsis, Rhynchostylis, Dendrobium, 
Cymbidium, and lasted from 2011 to 2015. 50 Phalaenopsis varietes, 37 Dendrobium varietes, 10 
Rhynchostylis varietes, 65 Cymbidium varietes were collected, imported and valued. They were used for 
breeding. The results showed that 2 varietes, “White spot 1” belonging to Rhynchostylis genus and “Kiếm 
Trần Mộng Xuân” belonging to Cymbidium genus, grew and developed better. They were suggested for 
test production. Besides, reseachers pollinated 40 Phalaenopsis hybrids, 20 Rhynchostylis hybrids, 20 
Dendrobium hybrids, 15 Cymbidium hybrids. The hybrid seeds were grown in laboratory, some hybrid 
planlets were grown in the green house. 
Keywords: Breeding orchid, variety, domstic, export. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ* 
Với mục tiêu chọn tạo và phát triển được một 
số giống hoa lan (địa lan, phong lan) chất lượng 
cao, thích hợp với quy mô sản xuất công nghiệp, 
phục vụ nội tiêu và xuất khẩu và cụ thể là: 
- Chọn, tạo được 2 - 3 giống hoa phong lan, 
địa lan sinh trưởng khỏe, hoa bền, đẹp, thích hợp 
với quy mô sản xuất công nghiệp. 
- Xây dựng được quy trình nhân giống và 
trồng các giống hoa lan mới. 
- Xây dựng được mô hình trồng các giống 
hoa lan mới, quy mô 500 chậu/giống. 
Nhóm tác giả Viện nghiên cứu Rau Quả đã 
thực hiện đề tài “Nghiên cứu chọn tạo giống hoa 
lan có giá trị cao phục vụ nội tiêu và xuất khẩu”. 
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Vật liệu 
Trên 4 chi lan Hồ điệp (Phalaenopsis spp.), 
Ngọc điểm (Rhynchostylis spp.), Hoàng thảo 
(Dendrobium spp.) và Địa lan (Cymbidium spp.). 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
- Phương pháp điều tra, thu thập, đánh giá 
nguồn vật liệu: Chọn một số vùng sinh thái đại 
Người phản biện: TS. Vũ Quang Sáng. 
diện cho những nơi có nhiều giống lan quý, thu 
thập ở các nhà vườn và những địa điểm đang 
lưu giữ các giống lan, thu thập mỗi chi 5 - 10 
giống, mỗi giống 50 - 100 chậu. Nhập nội một 
số giống hoa có chất lượng cao ở nước trồng 
hoa phổ biến. Đánh giá giống theo phương 
pháp tập đoàn. 
- Phương pháp tuyển chọn và khảo nghiệm giống: 
+ Khảo nghiệm cơ bản: Từ kết quả đánh giá 
tập đoàn tuyển chọn các giống hoa có triển vọng 
đưa vào khảo nghiệm cơ bản. Bố trí thí nghiệm 
theo khối ngẫu nhiên đầy đủ, 3 lần nhắc lại, số 
cây trong mỗi lần lặp là 30 cây, theo dõi 10 ngày 
một lần. 
+ Khảo nghiệm sản xuất: Bố trí ở 3 - 4 vùng 
sinh thái đại diện, theo phương pháp tuần tự 
không nhắc lại, mỗi địa điểm 500 chậu. Thu thập 
số liệu 10 ngày 1 lần theo 5 điểm chéo góc. 
- Phương pháp nghiên cứu lai tạo giống mới: 
Lựa chọn bố, mẹ có những đặc tính tốt, theo dõi 
thời gian ra hoa để tiến hành lai. Các phép lai 
được thực hiện như sau: Lai các giống hoa lan 
bản địa với giống nhập nội, lai các giống nhập 
nội với nhau. Mỗi phép lai tạo 10 - 20 tổ hợp. Hạt 
được gieo trên môi trường nhân tạo. Đánh giá 
con lai theo phương pháp cá thể. 
559 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Điều tra, thu thập, đánh giá và khai thác 
sử dụng tập đoàn các giống hoa lan có giá trị 
cao, thuộc các chi: Hoàng thảo, Ngọc điểm, Hồ 
điệp, Địa lan. 
- Đã tiến hành điều tra và thu thập bổ sung ở 
15 nhà vườn trồng lan thuộc Hà Nội, Hưng Yên, 
Sa Pa - Lào Cai, Lai Châu, Mộc Châu - Sơn La, 
Đà Lạt - Lâm Đồng. 
- Đã đánh giá nguồn vật liệu (gồm 162 giống 
thuộc 4 chi) phục vụ cho công tác tuyển chọn và 
lai tạo giống: 
+ Chi Hồ điệp 50 giống: Trong đó 20 giống 
Hồ điệp dại, 30 giống Hồ điệp nhập nội. 
+ Chi Ngọc điểm 10 giống, trong đó 2 giống 
bản địa và 8 giống nhập nội, đã tuyển chọn được 
5 giống có nhiều ưu điểm để đưa vào khảo 
nghiệm là giống đai châu đỏ, trắng, trắng đốm đỏ 
và hai giống trắng đốm tím bản địa. 
Chi Hoàng thảo 37 giống, chủ yếu là các 
giống nhập nội (đơn vị thực hiện Trung tâm 
Khoai tây, Rau và Hoa Đà Lạt). 
Chi Địa lan: Tại Sa Pa - Lào Cai đã thu 
thập tổng số 43 giống, trong đó có 13 giống lan 
kiếm bản địa và 30 giống lai và nhập nội, trong 
đó xác định được 2 giống triển vọng là Trần 
Mộng Xuân và Kiếm Hồng Hoàng đưa vào 
khảo nghiệm. 
Tại Đà Lạt: Đã thu thập tổng số 22 giống, 
trong đó có 6 giống bản địa và 16 giống nhập nội, 
trong đó xác định được 5 giống triển vọng là 
Cam Lửa, Xanh Ngọc, Xanh Thơm, Nửa Vầng 
Trăng, Vàng Golden. 
3.2. Nghiên cứu tuyển chọn và khảo nghiệm các 
giống hoa lan từ tập đoàn thu thập trong nước 
và nhập nội (thuộc chi Ngọc điểm và Địa lan) 
3.2.1. Kết quả khảo nghiệm giống hoa lan đai 
châu thuộc chi Ngọc điểm 
3.2.1.1. Kết quả khảo nghiệm cơ bản giống 
hoa lan đai châu thuộc chi Ngọc điểm 
* Tốc độ tăng trưởng lá của các giống lan 
đai châu: 
Từ kết quả đánh giá tập đoàn chúng tôi đã 
tuyển chọn được 5 giống hoa lan đai châu có 
nhiều ưu điểm đưa vào khảo nghiệm cơ bản, 
kết quả cho thấy: 
Khả năng sinh trưởng biểu hiện bằng động 
thái ra lá và kích thước lá. Số lá trên cây ở các 
giống biến động qua các năm như sau: Sau 1 năm 
số lá đạt từ 2 đến 4 lá, sau 2 năm đạt từ 4 - 5 lá, 
sau 3 năm đạt từ 5 - 6 lá. 
Tốc độ tăng trưởng số lá nhanh ở hai giống 
bản địa đai châu đốm tím 1 và đai châu đốm tím 
2, sau 3 năm số lá cao nhất là giống đai châu đốm 
tím 2 (đạt 6,1 lá), thấp nhất là đai châu đốm đỏ 
đạt 5,1 lá. 
Bảng 1. Động thái tăng trưởng số lá, chiều dài lá, chiều rộng lá 
của các giống lan đai châu 
Tuổi cây 
1 năm tuổi 2 năm tuổi 3 năm tuổi 
Chỉ tiêu 
Giống Số lá/cây Dài lá (cm) 
Rộng lá 
(cm) 
Số 
lá/cây 
Dài lá 
(cm) 
Rộng lá 
(cm) Số lá/cây 
Dài lá 
(cm) 
Rộng lá 
(cm) 
Đ/C đỏ 2,8 8,8 1,5 4,1 15,8 2,8 5,3 21,0 4,2 
Đai châu trắng 2,6 8,1 1,6 3,9 15,0 2,9 5,2 20,3 4,4 
Đai châu đốm đỏ 3,0 8,5 1,5 4,0 15,3 2,7 5,1 21,6 4,0 
Đai châu đốm tím 1 3,9 10,5 1,7 4,9 18,3 3,0 6,0 24,5 4,5 
Đai châu đốm tím 2 3,8 11,2 1,4 4,9 20,2 2,8 6,1 27,5 4,0 
CV (%) 4,3 6,1 5,2 
LSD.05 0,6 2,4 0,2 
560 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 
Kích thước lá ở các giống cũng có sự khác 
biệt. Chiều dài lá ở các giống đai châu bản địa dài 
hơn các giống đai châu công nghiệp, giống đai 
châu đốm tím 2 có chiều dài lá dài nhất đạt 
27,5cm sau trồng 3 năm, nhưng chiều rộng lá lại 
nhỏ nhất (4cm), lá có hình dạng thuôn dài. 
Ngược lại, giống đai châu trắng lại có chiều dài 
lá ngắn nhất đạt 20,3cm nhưng chiều ngang lá lại 
có kích thước khá lớn đạt 4,4cm. Giống đai châu 
đốm tím 1 có chiều ngang lá đạt giá trị lớn nhất 
(4,5cm), dài lá đạt giá trị lớn thứ 2 (24,5cm) sau 
giống đai châu đốm tím 2. 
Nhìn chung, tốc độ sinh trưởng số lá và kích 
thước lá ở 2 giống bản địa đai châu đốm tím 1 và 
đai châu đốm tím 2 nhanh hơn các giống đai châu 
công nghiệp ở mức sai khác có ý nghĩa thống kê. 
* Tốc độ tăng trưởng rễ của các giống lan đai châu 
Bảng 2. Động thái tăng trưởng số rễ, kích thước rễ của các giống 
Tuổi cây 
1 năm tuổi 2 năm tuổi 3 năm tuổi 
Chỉ tiêu 
Giống 
Số rễ Đường kính rễ (cm) 
Dài rễ 
(cm) Số rễ 
Đường kính 
rễ (cm) 
Dài rễ 
(cm) Số rễ 
Đường kính 
rễ (cm) 
Dài rễ 
(cm) 
Đai châu đỏ 3,2 0,25 15,23 4,6 0,56 23,2 5,0 0,77 36,6 
Đai châu trắng 3,1 0,24 16,02 4,1 0,67 24,1 5,1 0,86 35,2 
Đai châu đốm đỏ 3,0 0,24 14,56 4,1 0,55 25,2 4,8 0,76 37,1 
Đai châu đốm tím 1 3,2 0,32 18,78 4,3 0,62 27,3 5,1 0,87 40,8 
Đai châu đốm tím 2 3,1 0,30 19,21 4,2 0,65 28,0 5,0 0,88 41,2 
CV (%) 4,5 4,7 7,3 
LSD.05 0,31 0,11 2,8 
Tốc độ tăng trưởng rễ của các giống được 
thể hiện ở số rễ, chiều dài rễ, đường kính rễ biến 
động qua các năm. Số rễ của các giống sau trồng 
1 năm đạt 3 - 3,2 rễ, sau trồng 2 năm đạt 4,1 - 4,6 
rễ, sau trồng 3 năm đạt 4,8 - 5,1 rễ. Số rễ giữa các 
giống trong cùng một năm không có sự khác biệt 
lớn (sai khác không có ý nghĩa thống kê). 
Đường kính rễ giữa các giống trong cùng 
một năm cũng không có sự khác biệt ở mức tin 
cậy 95%. Đường kính rễ sau trồng một năm đạt 
từ 0,24 - 0,32cm, sau trồng 2 năm đạt từ 0,55 - 
0,67cm, sau trồng 3 năm đạt từ 0,76 - 0,88cm. 
Chiều dài rễ của các giống có sự khác biệt 
qua các năm. Sau trồng một năm chiều dài rễ của 
các giống đạt từ 14,56 - 19,21cm, chiều dài rễ ở 
giống đai châu bản địa: Đ/C đốm tím 1 và đai 
châu đốm tím 2 đạt 18,78 - 19,21cm trong khi 
các giống đai châu công nghiệp chỉ đạt 14,5 - 
16,0cm. Sau 2 năm trồng chiều dài rễ của các 
giống đạt từ 23,2 - 28,0cm. Sau 3 năm trồng, 
chiều dài rễ của các giống đạt từ 35,2 - 41,2cm, 
chiều dài rễ đạt giá trị lớn trên 2 giống đai châu 
đốm tím 1, đốm tím 2 đạt 40,8 - 41,2cm, các 
giống còn lại đạt giá trị 35,2 - 37,1cm. Sau trồng 
3 năm, Giống đai châu đốm tím 1 và đai châu 
đốm tím 2 có chiều dài rễ lớn hơn các giống khác 
ở mức có ý nghĩa thống kê. 
* Năng suất, chất lượng hoa của các giống 
lan đai châu 
Năng suất và chất lượng hoa là một trong 
những yếu tố quyết định hiệu quả sản xuất của 
từng giống. Kết quả được trình bày ở bảng 3: 
Bảng 3. Năng suất, chất lượng hoa lan đai châu (cây 3 năm tuổi) 
Chỉ tiêu 
Giống Số hoa/cành 
Dài cành hoa 
(cm) 
Đường kính 
cành hoa 
(cm) 
Đường 
kính hoa 
(cm) 
Màu sắc hoa Hương thơm 
Độ bền 
hoa (ngày)
Đ/C đỏ 21,5 14,2 0,45 2,37 Đỏ đậm Thơm nhẹ 21 
Đ/C trắng 24,3 12,6 0,52 2,30 Trắng xanh Thơm nhẹ 19 
Đ/C đốm đỏ 23,4 13,7 0,47 2,33 Trắng đốm đỏ Thơm nhẹ 22 
Đ/C đốm tím 1 26,3 16,8 0,59 2,33 Trắng đốm tím Thơm 24 
Đ/C đốm tím 2 25,2 16,5 0,52 2,32 Trắng đốm tím nhạt Thơm 23 
CV (%) 6,5 6,7 4,3 5,4 
LSD.05 1,8 2,1 0,06 0,07 
561 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
Cây lan đai châu sau trồng 3 năm bắt đầu 
cho hoa, số chùm hoa đều đạt 1 chùm và đồng 
nhất trên các giống. Tuy nhiên, chất lượng hoa 
giữa các giống có sự khác nhau: 
Số hoa trên cành của các giống đạt từ 21,5 - 
26,3 hoa/cành, số hoa đạt cao nhất ở giống đai 
châu đốm tím 1, tiếp theo là giống đai châu đốm 
tím 2 đạt 25,2 hoa, các giống đai châu nhập nội 
đạt từ 21,5 - 24,3 hoa và thấp nhất là giống đai 
châu đỏ. Số hoa trên cành ở giống đai châu đốm 
tím 1 và đai châu đốm tím 2 đều cao hơn giống 
đai châu đỏ ở mức có ý nghĩa thống kê. 
Chiều dài cành hoa cũng là chỉ tiêu quan 
trọng để đánh giá chất lượng hoa lan đai châu. 
Chiều dài cành hoa của hai giống đai châu đốm 
tím 1 và đai châu đốm tím 2 cao hơn so với các 
giống nhập nội ở độ tin cậy 95%. Chiều dài cành 
giống đai châu đốm tím 1 và đai châu đốm tím 2 
là 16,8 và 16,5cm, các giống nhập nội đạt từ 12,6 
- 14,2cm, chiều dài cành hoa ngắn nhất là giống 
đai châu trắng. 
Đường kính ngồng hoa giữa các giống đạt từ 
0,45 - 0,59cm, lớn nhất ở giống đai châu đốm tím 1, 
tiếp đến là giống đai châu trắng và đai châu đốm 
tím 2 đạt 0,52cm, thấp nhất là đai châu đốm đỏ. 
Đường kính hoa giữa các giống không có sự 
khác biệt thống kê (đều đạt giá trị 2,3cm). 
Độ bền hoa tự nhiên của các giống biến 
động từ 19 - 24 ngày. Giống có độ bền hoa dài 
nhất là đai châu đốm tím 1, tiếp đến là đai châu 
đốm tím 2 (23 ngày), các giống còn lại độ bền 
hoa đạt từ 19 - 22 ngày. 
Màu sắc hoa của giống đai châu đỏ, hoa có 
màu đỏ, đai châu trắng có màu trắng xanh, đai 
châu đốm đỏ hoa có màu trắng đốm đỏ to. Giống 
hoa lan đai châu đốm tím 1, hoa có màu trắng 
đốm tím, giống đai châu đốm tím 2 hoa có màu 
trắng đốm tím nhạt. 
Mùi thơm của các giống hoa lan đai châu 
bản địa đai châu đốm tím 1, đai châu đốm tím 2 
hoa có mùi thơm ngát, các giống lan đai châu 
công nghiệp hoa có mùi thơm nhẹ. 
Nhận xét: Từ kết quả nghiên cứu tuyển chọn 
và khảo nghiệm cơ bản các giống hoa lan đai 
châu tại Viện Nghiên cứu Rau Quả, cho thấy: 
Trong 5 giống hoa lan đai châu đưa vào khảo 
nghiệm, 2 giống bản địa đai châu đốm tím 1, đai 
châu đốm tím 2 sinh trưởng, phát triển khỏe, mức 
độ gây hại của một số sâu bệnh hại chính ở mức 
nhẹ đến trung bình, chất lượng hoa: Chiều dài 
cành hoa, số hoa trên cành, độ bền hoa của các 
giống này cũng đều cao hơn so với các giống 
nhập nội. Hai giống lan đai châu bản địa đai châu 
đốm tím 1, đai châu đốm tím 2 đều có màu sắc 
hoa đẹp, trắng đốm tím, có mùi thơm được người 
tiêu dùng ưa thích trong khi các giống nhập nội 
chỉ có mùi thơm nhẹ. 
3.2.1.2. Kết quả khảo nghiệm sản xuất các 
giống lan đai châu ở một số địa phương 
Từ kết quả khảo nghiệm cơ bản tại Viện 
Nghiên cứu Rau Quả nhóm nghiên cứu xác định 
được 2 giống hoa lan đai châu bản địa đai châu 
đốm tím 1 và đai châu đốm tím 2 có khả năng 
sinh trưởng, phát triển mạnh hơn, chất lượng hoa 
tốt, chúng tôi tiếp tục đưa vào khảo nghiệm sản 
xuất ở một số địa phương, kết quả cho thấy; 
Chiều dài lá, năng suất, chất lượng hoa của 
hai giống lan đai châu trồng ở một số địa phương 
cho kết quả tương tự như giai đoạn khảo nghiệm 
cơ bản tại Viện Nghiên cứu Rau Quả. 
Chiều dài lá ở giống đai châu đốm tím 2 có 
chiều dài lá dài nhất đạt 27,3 - 28,2cm sau trồng 
3 năm ở các địa phương, nhưng chiều ngang lá 
lại nhỏ nhất (4cm), lá quá dài, mềm, nhỏ có xu 
hướng bị vặn hoặc lật, gãy lá làm giảm thẩm mỹ 
của cây. 
Giống đai châu đốm tím 1 có chiều dài lá đạt 
24,4 - 25,1cm, sau 3 năm tuổi ở các điểm trồng, 
chiều ngang lá đạt giá trị 4,5cm (lớn hơn giống 
đai châu đốm tím 2), kích thước lá cân đối, lá 
cứng, mọc xiên, khỏe mạnh. 
Sau trồng 3 năm, cây bắt đầu cho hoa, số 
chùm hoa đều đạt 1 chùm và đồng nhất trên cả 2 
giống. Tuy nhiên, chất lượng hoa giữa các giống 
có sự khác nhau: 
Số hoa trên cành của các giống đai châu đốm 
tím 1 ở các điểm trồng đạt từ 26,4 - 27,5 
hoa/cành, số hoa đạt cao nhất ở điểm trồng Hưng 
Yên. Giống đai châu đốm tím 2 đạt 25,1 - 26,0 
hoa, số hoa cũng đạt cao nhất ở Hưng Yên. 
562 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 
Bảng 4. Chiều dài lá và chất lượng hoa lan đai châu trồng ở các địa phương (3 năm tuổi) 
Địa điểm Chỉ tiêuGiống 
Dài lá 
(cm) 
Số 
hoa/chùm
Dài cành 
hoa (cm) 
Đường 
kính cành 
hoa (cm) 
Đường 
kính hoa 
(cm) 
Màu sắc hoa 
Độ bền 
hoa 
(ngày) 
Đai châu đốm tím 1 24,6 26,4 16,7 0,59 2,33 Trắng đốm tím 24 Viện Rau 
Quả Đai châu đốm tím 2 27,4 25,1 16,5 0,54 2,33 Trắng đốm tím nhạt 23 
Đai châu đốm tím 1 25,1 27,5 17,2 0,59 2,34 Trắng đốm tím 24 
Hưng Yên Đai châu đốm tím 2 28,2 26,0 16,9 0,53 2,32 Trắng đốm tím nhạt 24 
Đai châu đốm tím 1 24,4 26,4 16,4 0,57 2,32 Trắng đốm tím 23 
La Phù Đai châu đốm tím 2 27,3 25,6 16,4 0,52 2,31 Trắng đốm tím nhạt 22 
Đai châu đốm tím 1 24,6 26,7 16,5 0,58 2,34 Trắng đốm tím 25 
Sóc Sơn Đai châu đốm tím 2 27,5 25,6 16,1 0,53 2,32 Trắng đốm tím nhạt 24 
Chiều dài cành hoa của giống đai châu đốm 
tím 1 ở các điểm trồng là 16,4 - 17,2cm, đạt giá trị 
lớn nhất ở điểm trồng Hưng Yên. Giống đai châu 
đốm tím 2 ở các điểm trồng là 16,1 - 16,9cm và 
cũng đạt giá trị lớn nhất ở điểm trồng Hưng Yên. 
Đường kính cành hoa và đường kính hoa của 
hai giống không có sự khác biệt giữa 2 giống và 
trên tất cả các điểm trồng đều đạt đường kính 
cành 0,5cm và đường kính hoa là 2,3cm. 
Độ bền hoa tự nhiên của hai giống ở các 
điểm trồng biến động từ 22 - 25 ngày. Giống đai 
châu đốm tím 1 có độ bền hoa dài hơn giống đai 
châu đốm tím 2. Độ bền hoa của giống đai châu 
đốm tím 1 ở các điểm trồng biến động từ (23 - 25 
ngày), giống đai châu đốm tím 2, độ bền hoa đạt 
từ 22 - 24 ngày. Cả hai giống đều có độ bền hoa 
cao hơn ở điểm trồng Sóc Sơn. 
Màu sắc hoa của giống đai châu đốm tím 1 là 
trắng đốm tím và màu sắc hoa của đai châu đốm 
tím 2 là trắng đốm tím nhạt. Mùi thơm của cả hai 
giống đều có mùi thơm ngát. 
Nhận xét: Qua kết quả khảo nghiệm sản xuất 
cho thấy: Giống đai châu đốm tím 1 sinh trưởng, 
phát triển tốt, cho năng suất, chất lượng hoa 
tương đương với giai đoạn khảo nghiệm cơ bản: 
Chiều dài lá đạt 24,4 - 25,1cm và chiều rộng lá 
đạt 4,5cm, lá cứng, cân đối. Chiều dài cành hoa 
đạt từ 16,4 - 17,2cm, số hoa/cành đạt 26,4 - 27,5 
hoa, độ bền hoa đạt từ 23 - 25 ngày. 
Giống đai châu đốm tím 2 có năng suất, chất 
lượng hoa tương đương với giống đai châu đốm 
tím 1. Tuy nhiên, lá phát triển quá dài (đạt 27,3 - 
28,2cm), chiều rộng lá nhỏ (4cm), lá mềm, nhỏ 
có xu hướng bị vặn hoặc lật, gãy làm giảm thẩm 
mỹ của cây. 
3.2.2. Kết quả khảo nghiệm giống hoa Địa lan 
tại Sa Pa - Lào Cai 
Đề tài đã phối hợp với Trung tâm Nghiên cứu 
và Phát triển cây ôn đới tại SaPa - Lào Cai, thu 
thập tập đoàn địa lan tại Lào Cai và một số vùng 
lân cận như Lai Châu, Điện Biên, Yên Bái và Sơn 
La, kết quả đã thu thập được 13 giống hoa Địa lan 
đưa vào đánh giá phục vụ cho công tác chọn tạo 
giống, một số đặc điểm cơ bản của các giống hoa 
địa lan Kiếm được thể hiện qua bảng 5. 
Bảng 5. Một số đặc điểm cơ bản của các giống hoa địa lan Kiếm 
TT Tên Việt Nam Tháng ra mầm hoa 
Tháng nở 
hoa Độ bền hoa Màu sắc hoa Hương thơm 
Giá trị 
(1000 đ) 
1 Kiếm mỡ gà 7 9 - 10 55 Vàng nhạt Ít thơm 100 
2 Kiếm thu xanh 7 - 8 10 65 Vàng xanh Không thơm 200 
3 Kiếm thu nâu 7 - 8 10 70 Vàng nâu Không thơm 200 
4 Kiếm rủ 7 - 8 9 - 10 60 Nâu socola Ít thơm 100 
5 Kiếm thu nâu xanh 7 - 8 10 70 Nâu xanh Không thơm 200 
6 Kiếm hồng hoàng 9 - 10 2 - 4 75 Vàng xanh Không thơm 500 
7 Kiếm bạch ngọc 7 - 8 10 45 Trắng Thơm nhẹ 250 
8 Kiếm thu vàng 7 - 8 10 - 11 70 Vàng Ít thơm 400 
9 Kiếm gấm hè 2 - 3 5 - 6 45 Vàng vạch tím Không thơm 100 
10 Kiếm lô hội 2 - 3 5 - 6 50 Nâu tím Không thơm 100 
11 Trần Mộng Xuân 9 - 10 2 - 4 80 Vàng lục Ít thơm 600 
12 Hồng lan 9 - 10 1 - 3 70 Trắng hồng Ít thơm 300 
13 Kiếm gấm xuân 1 - 2 3 - 4 50 Tím nâu Không thơm 100 
563 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
Nhìn chung, thời gian xuất hiện mầm hoa 
của các giống thường tập trung thành 3 nhóm: 
Tháng 2 - 3, tháng 7 - 8 và tháng 9 - 10 trong 
năm. Thời gian nở hoa tập trung vào tháng 3 - 4 
và tháng 10 trong năm. Độ bền hoa đạt từ 45 đến 
80 ngày, cao nhất ở các giống Trần Mộng Xuân, 
Kiếm Hồng Hoàng và một số giống Kiếm Thu, 
độ bền hoa thấp nhất ở giống Kiếm Bạch Ngọc 
và Kiếm Gấm Hè. Màu sắc hoa chia thành 3 
nhóm chủ đạo là màu vàng, màu nâu và màu 
trắng. Hoa lan Kiếm thường có mùi thơm nhẹ 
như Kiếm Trần Mộng Xuân, Kiếm Thu Vàng, 
Kiếm Mỡ Gà..., bên cạnh các giống thơm thì có 7 
giống không thơm. 
Chất lượng hoa được thể hiện bởi giá trị 
kinh tế, hầu hết hoa lan Kiếm có giá trị kinh tế 
cao hơn so với các loài hoa khác, một số giống 
có giá trị kinh tế đặc biệt cao như Kiếm Trần 
Mộng Xuân, Kiếm Hồng Hoàng, Kiếm Thu 
Vàng giá bàn trung bình từ 400.000 - 600.000đ 
một ngồng hoa. 
Từ kết quả đánh giá tập đoàn nhóm nghiên 
cứu đã tuyển chọn được 3 giống hoa lan kiếm có 
khả năng sinh trưởng khỏe, chất lượng hoa tốt và 
có giá trị kinh tế cao để đưa vào khảo nghiệm, 
kết quả được thể hiện qua bảng 6. 
Bảng 6. Đặc điểm chính của các giống Địa lan Kiểm triển vọng 
TT Đặc điểm chính Kiếm Hồng Hoàng Kiếm thu vàng Trần Mộng Xuân 
1 Đường kính thân (cm) 4,0 - 5,0 2,0 3,5 
2 Chiều dài lá (cm) 85,0 80,0 90,0 
3 Chiều rộng lá (cm) 3,5 2,0 2,5 
4 Tháng ra mầm hoa trong năm 9 - 10 7 - 8 9 - 10 
5 Tháng nở hoa (tháng) 2 - 4 10 - 11 2 - 4 
6 Độ bền hoa (ngày) 75 70 80 
7 Chiều dài cành hoa (cm) 73,5 68,5 75,5 
8 Số hoa TB/cành (hoa) 26 25 25 
9 Màu sắc cánh đài Vàng xanh Vàng Vàng lục 
10 Màu sắc cánh bên Vàng xanh Vàng Vàng lục 
11 Màu sắc cánh môi Vàng đỏ sẫm Vàng vân tím Vàng, đỉnh đỏ hồng 
12 Vẻ đẹp Đẹp Đẹp Đẹp 
13 Hương thơm Không thơm Ít thơm Ít thơm 
14 Hướng sử dụng Hoa chậu, hoa cắt Hoa chậu, hoa cắt Hoa chậu, hoa cắt 
15 Tỷ lệ bị bệnh (%) 10 - 30 10 - 30 10 - 30 
Các chỉ tiêu về sinh trưởng: Đường kính thân 
đạt giá trị cao nhất ở giống Kiếm Hồng Hoàng (4 
- 5cm), tiếp đến là Kiếm Trần Mộng Xuân 
(3,5cm) và thấp nhất là Kiếm Thu Vàng (2cm), 
chiều dài lá đạt cao nhất ở giống Trần Mộng 
Xuân, tiếp đến là Kiếm Hồng Hoàng và thấp nhất 
là Kiếm Thu Vàng, thời gian nở hoa trong năm 
của giống Trần Mộng Xuân và Kiếm Hồng 
Hoàng nở hoa vào dịp Tết cổ truyền (tháng 2 - 4 
dương lịch), còn giống Kiếm Thu Vàng nở hoa 
vào tháng 10 - 11 (dl). Chiều dài cành hoa của cả 
3 giống đều rất cao, cao nhất ở giống Trần Mộng 
Xuân là 75,5cm, tiếp đến là giống lan Kiếm Hồng 
Hoàng 73,5cm thấp nhất là Kiếm Thu Vàng 
68,5cm. Số hoa trên cành của các giống là 25 - 26 
hoa. Màu sắc hoa của cá giống đều là màu vàng, 
cấu tạo hoa đẹp, giống Kiếm Trần Mộng Xuân và 
Kiếm Thu Vàng có mùi thơm nhẹ còn giống 
Kiếm Hồng Hoàng không thơm. 
Từ kết quả đánh giá ở trên cho thấy, trong ba 
giống lan Kiếm, giống Trần Mộng Xuân có nhiều 
ưu điểm hơn cả, cây sinh trưởng, phát triển khỏe, 
chất lượng hoa cao, cành dài 75,5cm, có 25 hoa 
trên cành, hoa màu vàng tươi có mùi thơm và nở 
hoa vào dịp Tết cổ truyền, được thị trường ưa 
chuộng, cho giá trị kinh tế cao. 
3.3. Nghiên cứu lai tạo giống mới 
3.3.1. Kết quả lai tạo các giống hoa lan đai châu 
thuộc chi Ngọc điểm 
Với mong muốn tạo ra con lai mang các đặc 
tính tốt của bố mẹ và có màu sắc hoa khác biệt 
chúng tôi tiến hành thiết kế các cặp lai và đã tạo 
564 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 
ra 20 tổ hợp. Trong 13 cặp lai thực hiện năm 
2011 có 3 cặp lai không đậu quả là 04, 05 và 06. 
Các cặp lai còn lại có tỷ lệ đậu quả dao động từ 
25 - 75%, 10 tổ hợp lai đậu quả được gieo hạt và 
ra ngôi vào tháng 9 năm 2012. Tuy nhiên, chỉ có 
9 tổ hợp đã hình thành cây (tổ hợp 13 có đậu quả 
nhưng quả không hạt). Năm 2012 tiến hành lai bổ 
sung tạo 7 tổ hợp lai, đang được gieo hạt trong 
phòng thí nghiệm. 
Chín tổ hợp lai ra ngôi trên vườn, mỗi tổ hợp 
lấy 100 cây. Đánh giá con lai theo phương pháp 
cá thể, qua 4 tháng theo dõi, căn cứ vào đặc điểm 
thân, lá có thể thấy mỗi tổ hợp lai phân chia ra 
thành một số nhóm kiểu hình đặc trưng. Tổ hợp 
R01 được chia thành 5 nhóm kiểu hình, con lai 
được ký hiệu từ HR01 - 1đến HR01 - 5; tương tự 
với các tổ hợp lai khác, đặc điểm của các con lai 
điển hình được thể hiện qua bảng 7. 
Bảng 7. Một số đặc điểm hình thái của con lai đai châu 
Màu sắc lá 
TT Ký hiệu con lai 
Màu sắc 
thân 
Số lá 
(lá) 
C. dài 
lá (cm)
C. rộng 
lá (cm) 
Hình 
dạng lá Mặt trên Mặt dưới Thế lá (lá) 
Sự phân thùy 
của lá 
 Đ/C 09 (Đ/C) X. tía 5,3 6,1 1,6 Thuôn X. đậm Xanh Đứng Sâu, lệch 
 Tổ hợp R01 
1 HR01 - 1 Chấm tím 5,2 5,8 1,6 Thuôn Xanh X. tím Đứng Sâu, lệch, tròn
2 HR01 - 2 Chấm tím 6,0 6,0 1,5 Thuôn dài Xanh Xanh Đứng Lệch, tròn 
3 HR01 - 3 Xanh 6,1 5,5 1,6 Bầu dục Xanh Xanh Đứng Ít, đều, tròn 
4 HR01 - 4 X. tím 5,4 6,8 1,3 Thuôn dài Xanh Xanh Đứng Ít, tròn 
5 HR01 - 5 Tím 5,2 7,0 1,8 Thuôn X. đậm X. tím Đứng Sâu, lệch, tròn
 Tổ hợp Đ01 
6 H01 - 1 Tím 5,6 6,0 1,3 Thuôn dài nhỏ Xanh X. tím Đứng Ít, đều, tròn 
7 H01 - 2 Chấm tím 4,9 5,5 2,0 Thuôn X. chấm tím Xanh Đứng Sâu, đều, tròn
8 H01 - 3 Tím 5,4 4,5 1,8 Bầu dục X. tím X. tím Đứng Sâu, đều, gai nhọn giữa 
 Tổ hợp Đ02 
9 H02 - 1 Tím 5,3 2,6 1,2 Bầu dục X. tím X. tím Ngang Tròn, đều 
10 H02 - 2 Tím 6,4 5,5 1,1 Thuôn X. đậm X. tím Đứng Lệch, tròn 
11 H02 - 3 Xanh 5,7 5,0 1,2 B. dục dài X. đậm X. tía Đứng Lệch tròn 
 Tổ hợp Đ03 
12 H03 - 1 X. tía 5,4 5,2 1,1 Thuôn dài X. đậm X. tía đỏ Ngang Sâu, tròn đều, có gai giữa 
13 H03 - 2 Xanh 6,3 6,1 1,7 Bầu dục X. đậm Xanh Đứng Sâu, lệch tròn, có gai giữa 
 Tổ hợp Đ07 
14 H07 - 1 Xanh 5,5 6,0 2,0 Bầu dục X. đậm Xanh Đứng Sâu, tròn lệch 
15 H07 - 2 Xanh 4,8 8,0 1,6 Thuôn dài X. đậm Xanh Đứng Tròn, lệch, có gai giữa 
16 H07 - 3 Đỏ 6,3 5,3 1,1 Thuôn dài X. tía Tím Đứng Lệch, tròn 
17 H07 - 4 X. tía 5,7 6,0 1,5 Thuôn X. đậm X. tía đỏ Đứng Ít, tròn 
 Tổ hợp Đ08 
18 H08 - 1 X. tía 4,9 5,3 1,0 Thuôn dài X. tía Tím Đứng Ít, tròn 
19 H08 - 2 X. tía 4,7 6,0 1,8 Bầu dục X. tía đỏ Tím Đứng Tròn, đều có gai giữa 
 Tổ hợp Đ09 
20 H09 - 1 Xanh 5,8 6,0 1,4 Thuôn dài Xanh Xanh Đứng Lệch, tròn có gai giữa 
21 H09 - 2 Xanh 6,5 5,2 1,8 Bầu dục X. đậm X. đậm Đứng Lệch, có gai nhọn 
22 H09 - 3 Xanh 5,4 8,3 2,1 Thuôn Xanh Xanh Đứng Lệch, tròn 
565 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
Màu sắc lá 
TT Ký hiệu con lai 
Màu sắc 
thân 
Số lá 
(lá) 
C. dài 
lá (cm)
C. rộng 
lá (cm) 
Hình 
dạng lá Mặt trên Mặt dưới 
Sự phân thùy 
của lá Thế lá (lá) 
 Tổ hợp Đ10 
23 H10 - 1 Tím 6,5 5,5 1,9 Bầu dục X. đậm X. tía Đứng Sâu, tròn 
24 H10 - 2 Xanh 5,7 6,0 1,3 Thuôn dài X. đậm X. tía Đứng Lệch, tròn, có gai giữa 
25 H10 - 3 X. tía 5,4 5,3 1,7 B. dục dài X. đậm tía X. tía Đứng Lệch, tròn 
 Tổ hợp Đ12 
26 H12 - 1 Xanh 4,9 4,1 1,4 Bầu dục X. nhạt Xanh Đứng Ít, có gai giữa 
27 H12 - 2 Tía 6,3 5,5 1,0 Thuôn dài X. tía X. tía Đứng Lệch, tròn 
28 H12 - 3 Xanh 6,5 6,3 1,6 B. dục dài X. đậm Xanh Đứng Lệch, tròn 
Kết quả theo dõi sau 4 tháng cho thấy: 
Màu sắc thân của các con lai từ xanh đến xanh 
tía, số lá của các con lai đạt từ 4,7 - 6,6 lá, 
chiều dài lá đạt từ 4,1 - 8,3cm, chiều rộng lá 
đạt từ 1,0 - 2,1cm. Hình dạng lá bầu dục hoặc 
thuôn dài, màu sắc lá từ xanh nhạt đến xanh 
đậm, thế lá của hai con lai thuộc tổ hợp lai Đ02 
và Đ03 có lá ngang, các con lai còn lại thế lá 
đứng. Đầu lá của các con lai hầu hết là phân 
thùy lệch và có gai. 
Do thời gian đánh giá còn ngắn (4 tháng) nên 
chưa đánh giá được nhiều. Tuy nhiên, bước đầu 
cho thấy: Con lai của tổ hợp R01 và Đ09 sinh 
trưởng, phát triển khỏe hơn so với cây đối 
chứng, thể hiện qua chỉ tiêu tỷ lệ sống sau trồng 
trên 93,6%, số lá (5,2 - 6,5 lá/cây), chiều dài lá 
(5,2 - 8,3cm). Ngược lại các cá thể của tổ hợp 
08, 11 sinh trưởng phát triển kém hơn so với các 
cá thể của các tổ hợp còn lại. 
3.3.2. Kết quả lai tạo giống hoa lan Hồ điệp 
Nhóm nghiên cứu đã tiến hành lai hữu tính 
được 110 tổ hợp lai, trong đó có 37 tổ hợp lai 
không đậu quả và 33 tổ hợp lai có hình thành quả 
nhưng không có hạt, còn lại 40 tổ hợp lai (có 3 tổ 
hợp lai đã được ra cây và 37 tổ hợp lai đang được 
gieo hạt trong phòng thí nghiệm). 
Theo dõi sự phát triển của quả cho thấy: Sau 
45 ngày kể từ ngày thụ phấn thì kích thước quả 
lai đều đạt xấp xỉ tối đa. Ở các tổ hợp lai sử dụng 
cây mẹ là cây nhập nội thì kích thước quả lớn hơn 
(chiều dài quả dao động từ 6,8 - 9,6cm; đường 
kính quả từ 0,9 - 1,5cm) so với cây mẹ là cây bản 
địa (chiều dài quả dao động từ 2,5 - 4,5cm; đường 
kính quả từ 0,5 - 0,9cm). Ngược lai, thời gian từ 
khi thụ phấn đến khi quả chín thì ở tổ hợp cây mẹ 
nhập nội là từ 90 - 125 ngày. Nếu cây mẹ là bản 
địa thì thời gian quả chín là từ 175 - 215 ngày. 
Như vậy: Có thể thấy tỷ lệ đậu quả của các 
tổ hợp lai giữa Hồ điệp nhập nội với nhau và các 
tổ hợp lai giữa Hồ điệp bản địa với Hồ điệp nhập 
nội tương đối cao, trong khi đó các giống Hồ 
điệp bản địa sử dụng làm bố thì không đậu quả. 
Và một số mẫu giống HĐ50, HĐ28, HĐ27, 
HĐ24, HĐ40, HĐ18... sử dụng làm vật liệu lai 
không đậu quả hoặc quả không có hạt. 
Trong 40 tổ hợp lai có 3 tổ hợp lai là I02, I03 
và I05 đã ra ngôi vào tháng 6 năm 2012, 37 tổ 
hợp lai còn lại đã được ra cây vào khoảng tháng 4 
năm 2013. 
Ba tổ hợp lai I02, I03 và I05 có cây bố mẹ là 
cây nhập nội (cây lai) lên cây con phân ly tương 
đối lớn. Đánh giá con theo phương pháp cá thể, 
tuy nhiên, qua quan sát có thể thấy mỗi tổ hợp lai 
có thể phân chia ra thành một số nhóm kiểu cây 
đặc trưng. Tổ hợp I02 đánh giá con lai HI02-1, 
HI02-2, HI02-3, HI02-4, HI02-5, HI02-6; Tổ hợp 
I03 đánh giá con lai HI03-1, HI03-2, HI03-3, 
HI03-4, HI02-5, HI02-6; Tổ hợp I05 đánh giá 
con lai HI05-1, HI05-2, HI05-3, HI05-4, HI05-5, 
HI05-6, HI05-7. 
Đánh giá đặc điểm thân, lá và khả năng sinh 
trưởng phát triển của con lai so với cây bố mẹ. 
Kết quả được trình bày ở bảng 8. 
566 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 
Bảng 8. Một số đặc điểm hình thái của con lai Hồ điệp sau ra ngôi 6 tháng 
Màu sắc lá 
TT Ký hiệu con lai Màu sắc thân 
Số lá 
(lá) 
C. dài 
lácm) 
Rộng lá 
(cm) Hình dạng lá Mặt trên Mặt dưới 
Thế lá 
(lá) 
I Tổ hợp I02 
 HĐ05 (♀) Đỏ tía 4 8 3,5 Dài X. đậm Mép đỏ tía Đứng 
 HĐ11(♂) Xanh 4 9,1 4,2 Bầu dục Xanh X. Nhạt Ngang 
1 HI02 - 1 X. tía 5 6,8 4,5 B.dục tròn X. tím Tím Ngang 
2 HI02 - 2 X. tía 5 13 4 B. dục dài X. tím Tím Ngang 
3 HI02 - 3 X. tía 5 6 3,8 Bầu dục X. tím Tím Đứng 
4 HI02 - 4 Xanh 4 5 4,3 Tròn Xanh Xanh Ngang 
5 HI02 - 5 Xanh 4 11,2 3 B. dục dài Xanh Xanh Ngang 
6 HI02 - 6 X. tía 4 6 4,5 Tròn X. viền tím Tím Đứng 
II Tổ hợp I03 
 HĐ05 (♀) Đỏ tía 4 8 3,5 Dài X. đậm Mép đỏ tía Đứng 
 HĐ13 (♂) Đỏ tía 4 10,5 3,8 Dài Xanh Mép đỏ tía Đứng 
7 HI03 - 1 Xanh 4 5,2 4,8 Tròn Xanh Xanh Đứng 
8 HI03 - 2 Xanh 5 5,8 3 Bầu dục Xanh Xanh Ngang 
9 HI03 - 3 Đỏ tía 5 6,4 4 Bầu dục X. tím Tím Ngang 
10 HI03 - 4 Đỏ tía 4 7 4 Bầu dục X. viền tím Tím Đứng 
11 HI03 - 5 Đỏ tía 5 6,2 4 B.dục tròn X. tím Tím Đứng 
12 HI03 - 6 Đỏ tía 5 7,3 3,5 Bầu dục X. tím Tím Đứng 
III Tổ hợp I05 
 HĐ10 (♀) Xanh 6 8 3,2 Thondài X. đậm X. Nhạt Đứng 
 HĐ05 (♂) Đỏ tía 4 8 3,5 Dài X. đậm Mép đỏ tía Đứng 
13 HI05 - 1 Xanh 4 5,5 2,5 Bầu dục X. đậm Xanh Ngang 
14 HI05 - 2 Xanh 4 5,5 3,2 Trứng Xanh Xanh Ngang 
15 HI05 - 3 Xanh 6 4,2 3,4 Tròn Xanh Xanh Ngang 
16 HI05 - 4 Tím 6 5 4,3 Tròn X. tím Tím Ngang 
17 HI05 - 5 Đỏ tía 5 7,5 3,5 Bầu dục X. tím Tím Ngang 
18 HI05 - 6 Đỏ tía 4 7 3,4 Bầu dục X. tím Tím Ngang 
19 HI05 - 7 Đỏ tía 5 7 4,1 Trứng X. tím Tím Đứng 
Qua bảng 6 cho thấy, con lai ở mỗi tổ hợp lai 
đã thấy sự phân ly tương đối rõ, thể hiện qua các 
chỉ tiêu màu sắc thân, hình dạng lá, màu sắc lá, 
thế lá và sự phân thùy của lá. 
3.3.3. Kết quả lai tạo giống hoa lan Hoàng thảo 
Đề tài đã tiến hành lai tạo 20 tổ hợp lai 
Hoàng thảo, trong đó từ 10 tổ hợp (lai giữa các 
giống bản địa và giống nhập nội) đã chọn lọc 
được 13 dòng có triển vọng, kết quả về đặc điểm 
sinh trưởng, phát triển của các dòng được thể 
hiện qua bảng 9. 
Nhìn chung các dòng chọn sinh trưởng khá 
mạnh, với độ tuổi không đồng đều nhau từ 10 - 
20 tháng tuổi. Một số dòng chọn có độ tuổi từ 18 
- 20 tháng đang trong giai đoạn ra hoa bói, số 
hoa/cành 6 - 11 hoa, chiều cao cây trung bình 
trong khoảng 22 - 25cm, đường kính thân trung 
bình 1,6 - 2,2cm. Những dòng lai còn lại sinh 
trưởng khá mạnh, chưa đủ độ tuổi thành thục nên 
chưa bộc lộ hết các đặc điểm hình thái. 
567 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
Bảng 9. Một số đặc điểm hình thái của dòng lai lan Hoàng thảo 
TT Dòng chọn Số tháng tuổi 
Chiều cao 
cây (cm) 
ĐK thân 
(cm) 
Dài  Rộng lá 
(cm) 
Số 
hoa/cành 
ĐK hoa 
(cm) 
1 Den 08.11.9 20 21 1,7 15  4,0 7 8 
2 Den 08.11.25 14 22 1,6 12  3,8 - - 
3 Den 08.14.5 17 15 1,4 14  4,1 7 8 
4 Den 08.14.6 10 14 1,4 11  3,5 - - 
5 Den 08.14.11 11 21 1,5 12  4,2 - - 
6 Den 08.14.13 18 22 1,7 14  3,9 5 7,5 
7 Den 08.15.2 10 6 0,8 7  2,0 - - 
8 Den 08.12.2 17 36 2,2 15  4,0 11 8,3 
9 Den 08.9.2 18 22 1,6 15  4,0 6 7,8 
10 Den 08.8 18 25 1,7 14  3,5 7 6,4 
11 Den 08.8.1 15 22 1,5 11  2,8 7 7,0 
12 Den 08.8.5 16 24 1,6 12  3,8 6 6,5 
13 Den 08.5.2 15 20 1,7 11  3,5 5 6,0 
3.3.4. Kết quả lai tạo giống hoa Địa lan 
Dựa trên kết quả điều tra, thu thập và xác 
định giống bố mẹ, đã tiến hành lai được 15 THL 
hoa Địa lan, trong đó có 6 THL đã ra ngôi trong 
vườn ươm, 9 tổ hợp lai còn lại đang được gieo 
hạt trên môi trường nhân tạo. 
Bảng 10. Đặc điểm của một số tổ hợp lai hoa Địa lan 
TT THL Số lá Đường kính thân (cm) Chiều dài lá (cm) Số tháng tuổi
1 Xanh Chiểu  31 10 2,0 16 15 
2 31  Xanh Chiểu 10 2,1 20 15 
3 Xanh Nhật  Xanh Chiểu 7 1,7 17 15 
4 Vàng Ba Râu  12X 8 1,6 15 8 
5 Tím hột  12X 6 1,2 14 6 
6 30  12X 6 1,0 12 6 
Các tổ hợp đã đưa ra vườn với độ tuổi từ 6 
đến 15 tháng. Cây lai đang ở giai đoạn cây con 
nên sinh trưởng và phát triển với tốc độ chậm, 
với 6 - 10 lá thật, 1 giả hành, đường kính giả 
hành từ 1,0 - 2,0cm, cây con không bị nhiễm 
bệnh. Trong đó THL sinh trưởng mạnh nhất là: 
Xanh Chiểu  31 và 31  Xanh Chiểu. Các THL 
được trồng trong bịch đen tùy thuộc giai đoạn và 
kích cỡ cây. Số lượng mỗi THL 100 cây. 
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
4.1. Kết luận 
Đã thu thập, nhập nội và đánh giá tập đoàn 
gồm 50 giống lan Hồ điệp, 37 giống lan Hoàng 
thảo, 10 giống lan Ngọc điểm, 65 giống Địa lan 
phục vụ cho công tác chọn tạo giống. 
Đã tuyển chọn và khảo nghiệm giống trên 2 
chi Ngọc điểm và Địa lan xác định được 2 giống 
có các đặc điểm vượt trội về sinh trưởng và chất 
lượng hoa đó là giống hoa lan đai châu đốm tím 1 
thuộc chi Ngọc điểm và giống lan Kiếm Trần 
Mộng Xuân thuộc chi Địa lan. 
Đã lai tạo 40 tổ hợp lai Hồ điệp, 20 tổ hợp lai 
thuộc chi Ngọc điểm, 20 tổ hợp lai thuộc chi 
Hoàng thảo, 15 tổ hợp lai Địa lan. Các tổ hợp lai 
được gieo hạt trong phòng thí nghiệm, trong đó có 
một số tổ hợp lai đã ra ngôi, đang được đánh giá 
trên vườn gồm 40 tổ hợp lai lan Hồ điệp, 9 tổ hợp 
568 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 
lai lan Ngọc điểm, 6 tổ hợp lai Địa lan và 13 dòng 
lai triển vọng lan Hoàng thảo. 
4.2. Đề nghị 
Đề nghị công nhận giống hoa lan đai châu 
Đốm tím 1 thuộc chi Ngọc điểm và giống lan 
Kiếm Trần Mộng Xuân thuộc chi Địa lan là 
giống sản xuất thử. 
Tiếp tục lai tạo bổ sung nguồn vật liệu 
ban đầu và tiếp tục đánh giá các tổ hợp lai, 
dòng lai đã tạo ra, chọn lọc, nhân dòng, khảo 
nghiệm giống. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Lê Tấn Đức và cs. (2007). Sử dụng phương pháp 
bắn gen để tạo cây lan Dendrobium chuyển gen, 
Công nghệ sinh học thực vật trong công tác nhân 
giống và chọn tạo giống hoa, NXB. Nông nghiệp TP 
Hồ Chí Minh, tr 299 - 303. 
2. Lê văn Hòa, Dương Thị Mỹ Phụng, Nguyễn Quốc 
Hội, Nguyễn Văn Ây (2007). Khả năng gây đột biến 
nhân tạo hoa lan cắt cành Dendrobium bằng tia 
gamma, Công nghệ sinh học thực vật trong công tác 
nhân giống và chọn tạo giống hoa, NXB. Nông 
nghiệp TP Hồ Chí Minh, tr 175 - 187.\ 
3. Nguyễn Hữu Hổ và cs. (2007). Nghiên cứu chuyển 
gen vào lục lạp giống hoa phong lan thương mại 
Dendrobium Candy stripe  Madame cherry, Công 
nghệ sinh học thực vật trong công tác nhân giống và 
chọn tạo giống hoa, NXB. Nông nghiệp TP Hồ Chí 
Minh, tr 255 - 264. 
4. A. Khoddamzadeh, In vitro induction and 
proliferation of protocorm - like bodies (PLBs) from 
leaf segments of Phalaenopsis bellina (Rchb.f.) 
Christenson, Plant Growth Regulation, Online 
First™, 14 July 2011. 
5. Alvin Seidel Orquidário Catarinense Ltda và cs 
(2011). Ex vitro acclimatization of Cattleya forbesii 
and Laelia purpurata seedlings in a selection of 
substrates, Acta Scientiarum - Agronomy 2011 Vol. 
33 No. 1 pp. 97 - 103. 
569 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai_viet_130_3082_2130448.pdf bai_viet_130_3082_2130448.pdf