Kết quả khảo nghiệm một số giống lúa có thời gian sinh trưởng cực ngắn, thích hợp cho vùng sinh thái Bắc Trung Bộ

Tài liệu Kết quả khảo nghiệm một số giống lúa có thời gian sinh trưởng cực ngắn, thích hợp cho vùng sinh thái Bắc Trung Bộ: Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 869 KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM MỘT SỐ GIỐNG LÚA CÓ THỜI GIAN SINH TRƯỞNG CỰC NGẮN, THÍCH HỢP CHO VÙNG SINH THÁI BẮC TRUNG BỘ Lê Văn Vĩnh, Nguyễn Tất Hóa, Võ Văn Trung, Trần Thị Thắm, Nguyễn Thị Hiền Viện KHKTNN Bắc Trung bộ TÓM TẮT Trong giai đoạn 2013 -2015 Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Trung bộ đã tiến hành nghiên cứu tuyển chọn các giống lúa có thời gian sinh trưởng cực ngắn, năng suất cao phục vụ sản xuất. Kết quả đã chọn tạo được các giống BT2, Asin 3 và Asin2 có thời gian sinh trưởng cực ngắn trong vụ mùa (97-99 ngày), năng suất cao. Giống Asin 2 đạt năng suất từ 65,3 - 72,55 tạ/ha (vụ Xuân) và từ 58,34 - 58,67 tạ/ha (vụ Mùa). Giống Asin3 đạt từ 66,3 -72,86 tạ/ha (vụ Xuân) và 60,37 - 61,36 tạ/ha (vụ Mùa). Giống BT2 đạt từ63,3-69,73 tạ/ha (vụ Xuân) và từ 60,57-61,34 tạ/ha (vụ Mùa). Đây là những giống lúa thích hợp trong cơ cấu Xuân muộn và Hè thu, né tránh được thiên tai. Từ khóa: Giống lúa cực ngắn...

pdf7 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 164 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả khảo nghiệm một số giống lúa có thời gian sinh trưởng cực ngắn, thích hợp cho vùng sinh thái Bắc Trung Bộ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 869 KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM MỘT SỐ GIỐNG LÚA CÓ THỜI GIAN SINH TRƯỞNG CỰC NGẮN, THÍCH HỢP CHO VÙNG SINH THÁI BẮC TRUNG BỘ Lê Văn Vĩnh, Nguyễn Tất Hóa, Võ Văn Trung, Trần Thị Thắm, Nguyễn Thị Hiền Viện KHKTNN Bắc Trung bộ TÓM TẮT Trong giai đoạn 2013 -2015 Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Trung bộ đã tiến hành nghiên cứu tuyển chọn các giống lúa có thời gian sinh trưởng cực ngắn, năng suất cao phục vụ sản xuất. Kết quả đã chọn tạo được các giống BT2, Asin 3 và Asin2 có thời gian sinh trưởng cực ngắn trong vụ mùa (97-99 ngày), năng suất cao. Giống Asin 2 đạt năng suất từ 65,3 - 72,55 tạ/ha (vụ Xuân) và từ 58,34 - 58,67 tạ/ha (vụ Mùa). Giống Asin3 đạt từ 66,3 -72,86 tạ/ha (vụ Xuân) và 60,37 - 61,36 tạ/ha (vụ Mùa). Giống BT2 đạt từ63,3-69,73 tạ/ha (vụ Xuân) và từ 60,57-61,34 tạ/ha (vụ Mùa). Đây là những giống lúa thích hợp trong cơ cấu Xuân muộn và Hè thu, né tránh được thiên tai. Từ khóa: Giống lúa cực ngắn, Asin2, Asin 3, giống lúa BT2. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm gần đây, diễn biến thời tiết, khí hậu khắc nghiệt, nắng lắm mưa nhiều, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng, vì vậy để đảm bảo sản xuất ăn chắc cũng như né tránh được ảnh hưởng của thiên tai (như bão lũ trong vụ Hè thu và rét hại đầu vụ trong vụ Xuân), nâng cao thu nhập cho người sản xuất. Việc nghiên cứu, chọn tạo ra những giống lúa có thời gian sinh trưởng cực ngắn (dưới 100 ngày), năng suất cao là một yêu cầu cần thiết. Xuất phát từ mục tiêu trên, Viện KHKTNN Bắc Trung bộ đã tiến hành nghiên cứu, khảo nghiệm một số giống lúa có thời gian sinh trưởng cực ngắn, thích hợp cho vùng sinh thái Bắc Trung bộ. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu Vật liệu nghiên cứu là các dòng/giống lúa được lai tạo và thu thập bao gồm: Asin 1, Asin 2, Asin 3, Asin 4, NAR5, BT2 và KD18 (đ/c). Thời gian nghiên cứu: vụ Xuân và vụ Mùa năm 2013. Địa điểm: Khu thí nghiệm đồng ruộng Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Trung bộ 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Các thí nghiệm khảo nghiệm, khảo nghiệm sản xuất theo “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng giống lúa” (QCVN 01-55- 2011/BNNPTNT) do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành. - Các số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học, áp dụng phần mềm máy vi tính theo chương trình IRRISTAT 5.0 và EXCEL. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Một số đặc trưng hình thái của các giống tham gia thí nghiệm Kết quả bảng 1 cho thấy: - Màu sắc lá trưởng thành: Trong các giống lúa thí nghiệm có hai giống lá xanh trung bình là Asin 2 và Asin 3; có 1 giống lá màu xanh nhạt là Asin 4. Các giống lúa còn lại trong thí nghiệm lá trưởng thành có màu xanh. - Chiều dài phiến lá: Kết quả theo dõi chiều dài phiến lá trưởng thành như sau: Ba giống Asin 2, Asin 3, Asin 1, lá trưởng thành có dạng “dài”; các giống lúa còn lại trong thí nghiệm lá trưởng thành có chiều dài dạng “trung bình”. - Dạng lá đòng: Các giống lúa Asin 3, NAR5, BT2 và KD18 (đ/c) có dạng lá đòng thẳng. Các giống còn lại có dạng lá đòng nửa thẳng. - Thế cây: Thế cây đa số các giống lúa trong thí nghiệm có thế cây nửa đứng, chỉ có giống NAR5 có thế cây đứng. Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 870 Bảng 1. Một số đặc trưng hình thái của các giống lúa thí nghiệm TT Tên giống Màu lá trưởng thành Chiều dài phiến lá Dạng lá đòng Thế cây Độ thoát cỏ bông Màu vỏ trấu Chiều dài hạt thóc 1 Asin 1 Xanh Dài N.thẳng N.đứng Thoát 1 ph Nâu TB 2 Asin 2 Xanh TB Dài N.thẳng N.đứng Thoát Nâu TB 3 Asin 3 Xanh TB Dài Thẳng N.đứng Thoát Vàng TB 4 Asin 4 Xanh nhạt TB N.thẳng N.đứng Thoát Vàng TB 5 NAR5 Xanh TB Dài N.thẳng N.đứng Thoát Vàng cam TB 6 BT2 Xanh TB Thẳng N.đứng Thoát Vàng Dài 7 KD18 (đ/c) Xanh TB Thẳng N.đứng Thoát Vàng TB - Độ thoát cổ bông: Nghiên cứu và quan sát cho thấy chỉ có giống lúa Asin 1 trỗ bông không thoát bẹ, còn các giống còn lại trỗ bông thoát hoàn toàn. 3.2. Một số đặc tính nông học của các dòng giống thí nghiệm Kết quả số liệu bảng 2 cho thấy: - Thời gian sinh trưởng: Trong vụ mùa các giống lúa đều có thời gian sinh trưởng dưới 100 ngày và ngắn nhât là 2 giống NAR5 và Asin 4 (96 ngày). Duy nhất giống KD 18 dài nhất (105 ngày). Trong vụ xuân các giống đều có thời gian sinh trưởng ngắn dưới 120 ngày ngắn nhất là các giống NAR5 và ASin 4 (112 ngày) giống dài nhất là KD18 (121 ngày). - Chiều cao cây (cm): Qua theo dõi chúng tôi thấy các giống có chiều cao cây dao động trong khoảng 94,5– 107,6 cm và giống có chiều cao cây lớn nhất là KD18 (107,6cm). Giống BT2 có chiều cao cây thấp nhất 94,5 cm. - Số nhánh hữu hiệu (nhánh/khóm): Số nhánh hữu hiệu giữa các dao động từ 4,3 – 5,1 nhánh/khóm. Giống NAR5 có số nhánh hữu hiệu/khóm lớn nhất 5,1 nhánh/khóm. Giống đối chứng (KD18) có 4,7 nhánh hữu hiệu/khóm. - Chiều dài bông (cm): Chiều dài bông của giống NAR5 là ngắn nhất (21,6 cm). Giống lúa Asin1 có chiều dài bông lớn nhất (24,3 cm). Bảng 2. Một số đặc tính nông học của các dòng giống thí nghiệm T T Giống Thời gian sinh trưởng (ngày) Chiều cao cây (cm) Số nhánh hữu hiệu (nhánh/khóm) Chiều dài bông (cm) Mùa 2013 Xuân 2014 1 Asin 1 97 114 103,6 4,4 24,3 2 Asin 2 97 113 98,8 4,4 22,9 3 Asin 3 98 115 104,7 4,4 23,4 4 Asin 4 96 112 97,5 4,8 23,2 5 NAR5 96 112 96,8 5,1 21,6 6 BT2 99 117 94,5 4,3 23,1 7 KD18(đ/c) 105 121 107,6 4,7 22,5 3.3. Tình hình sâu bệnh hại của các công thức thí nghiệm Qua kết quả bảng 3 cho thấy: Trong năm 2013 tình hình sâu bệnh hại lúa không đáng kể. Sâu cuốn lá hại một số giống lúa trong vụ Mùa ở mức điểm 1-3 vào giai đoạn mạ và đẻ nhánh. Bệnh đạo ôn hại trong vụ Xuân ở mức điểm 1-3. Mức hại này không ảnh hưởng nhiều đến sinh trưởng phát triển, năng suất và phẩm chất cuối cùng. Sâu đục thân, bệnh khô vằn một số giống bị hại ở mức điểm 1-3 là không đáng kể và không ảnh hưởng tới năng suất. 870 VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 871 Bảng 3. Một số sâu bệnh hại chính của các dòng lúa trong điều kiện quan sát ngoài đồng ruộng TT Giống Sâu đục thân (điểm) Sâu cuốn lá (điểm) Bệnh khô vằn (điểm) Bệnh đạo ôn (điểm Xuân 2013 Mùa 2013 Xuân 2013 Mùa 2013 Xuân 2013 Mùa 2013 Xuân 2013 Mùa 2013 1 Asin 1 1 1 1 1 1 1 1-3 0 2 Asin 2 1 1 1 1-3 1 1 1-3 0 3 Asin 3 1 1 1 1-3 1 1 1-3 0 4 Asin 4 1 1 1-3 1-3 1 1-3 1-3 0 5 NAR5 1 1 1 1-3 1 1 1 0 6 BT2 1 1 1 1 1 1 1-3 0 7 KD18 (đ/c) 1 1 1 1-3 1 1 1-3 0 3.4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất Qua ngiên cứu và theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa trong thời gian thí nghiệm qua các năm như sau: 3.4.1. Vụ xuân 2013 - Số bông /m2: Kết quả trong vụ Xuân 2013 của các giống biến động từ 255 bông/m2 đến 270 bông/m2 cao nhất là giống NAR5 có số bông/m2 cao nhất đạt 270 bông/m2. - Số hạt chắc/bông (hạt): Số hạt chắc/bông các gióng dao động từ 145 đến 188 hạt/bông cao nhất là giống Asin1 (188 hạt/bông) và tiếp đến là giống BT2 184 hạt/bông. Giống lúa Asin4 có số hạt chắc/bông nhỏ nhất 145 hạt/bông. - Năng suất thực thu (tạ/ha): Trong vụ Xuân năm 2013 các giống lúa giống Asin1, Asin2, Asin3 và BT2 là những giống cho năng suất thực thu cao hơn đối chứng. Giống cho năng suất thực thu cao nhất là giống Asin 1 với 75,65 tạ/ha so với giống đối chứng Khang dân 18 đạt 66,64 tạ/ha. Bảng 4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất vụ Xuân 2013 TT Giống Số bông/m 2 (bông) Số hạt chắc/bông (hạt) Tỷ lệ lép (%) P1.000 hạt (g) NSLT (tạ/ha) NSTT (tạ/ha) 1 Asin 1 265 188 5,53 21,75 108,36 75,65 2 Asin 2 260 182 10,78 21,60 102,21 72,55 3 Asin 3 260 181 8,59 22,30 104,94 72,86 4 Asin 4 255 145 10,49 21,53 79,61 56,73 5 NAR5 270 173 4,42 18,15 84,78 61,37 6 BT2 260 184 6,60 21,12 101,04 69,73 7 KD18 (đ/c) 270 187 6,03 18,75 94,67 66,64 CV (%) 2,56 LSD.05 7,4 VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 872 3.4.2. Vụ Mùa năm 2013 Bảng 5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất vụ Mùa 2013 TT Giống Số bông/m 2 (bông) Số hạt chắc/bông (hạt) Tỷ lệ lép (%) P1.000 hạt (g) NSLT (tạ/ha) NSTT (tạ/ha) 1 Asin 1 218 164 11,35 21,45 76,58 56,33 2 Asin 2 221 166 9,78 21,46 78,67 58,34 3 Asin 3 220 163 9,94 22,21 79,56 61,66 4 Asin 4 239 137 13,29 21,12 69,12 51,78 5 NAR5 250 165 9,84 18,35 75,82 56,35 9 BT2 217 174 7,94 21,04 79,57 60,57 10 KD18 (đ/c) 234 172 10,42 19,01 76,43 56,68 CV (%) 4,35 LSD.05 6,0 - Số bông/m2: Vụ Mùa 2013 cho thấy các giống có số bông/m2 dao động trong khoảng 217- 250 bông/m2 trong đó giống NAR5 có số bông/m2 lớn nhất là 250 bông/m2. - Số hạt chắc/bông (hạt): Số hạt chắc/bông cao nhất là giống BT2 (174 hạt/bông). Giống lúa Asin 4 có số hạt chắc/bông thấp nhất 137 hạt/bông. - Năng suất thực thu (tạ/ha): Các giống Asin3 BT2 và Asin2 cho năng suất thực thu cao hơn đối chứng, cao nhất là giống là giống Asin 3 (61,66 tạ/ha) và thấp nhất là giống Asin 4 (51,78 tạ/ha). 3.4.3. Vụ Xuân 2014 - Số bông/m2: Qua bảng 6 cho thấy các giống có số bông/m2dao động trong khoảng 245 – 260 bông/m2 và giống NAR5 có số bông/m2 lớn nhất là 260 bông/m2. - Số hạt chắc/bông (hạt): Số hạt chắc/bông cao nhất là giống BT2 (164 hạt/bông) và ASin 4 có số hạt chắc/bông thấp nhất 143 hạt/bông. - Năng suất thực thu (tạ/ha): Các giống Asin1, Asin3, Asin2 là những giống cho năng suất cao nhất và dao động từ 66,91 – 67,84 tạ/ha. Giống có năng suất thấp nhất là Asin4 57,23 tạ/ha. Bảng 6. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất vụ Xuân 2014 TT Giống Số bông/m2 (bông) Số hạt chắc/bông (hạt) Tỷ lệ lép (%) P1.000 hạt (g) NSLT (tạ/ha) NSTT (tạ/ha) 1 Asin 1 255 163 10,44 21,75 90,40 67,84 2 Asin 2 250 162 9,50 21,60 87,48 66,91 3 Asin 3 250 161 9,55 22,30 89,76 67,34 4 Asin 4 245 143 11,73 21,53 75,43 57,23 5 NAR5 260 158 9,71 18,15 74,56 58,21 6 BT2 250 164 10,38 21,12 86,59 65,24 7 KD 18 (đ/c) 260 160 9,64 18,75 78,00 62,12 CV (%) 8,3 LSD.05 2,30 Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 873 3.4.4. Vụ Mùa 2014 Bảng 7. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất Vụ Mùa 2014 T T Tên giống Số bông/m2 (bông) Số hạt chắc/bông (hạt) Tỷ lệ lép (%) KL 1.000hạt (g) NSLT (tạ/ha) NSTT (tạ/ha) 1 Asin 1 220 158,25 8,23 21,45 74,68 57,45 2 Asin 2 220 162,37 9,47 21,46 76,66 58,67 3 Asin 3 220 158,73 8,64 22,21 77,56 60,37 4 Asin 4 240 132,48 15,86 21,12 67,15 54,55 5 NAR5 255 155,62 7,55 18,35 72,82 56,84 6 BT2 215 174,24 7,59 21,04 78,82 61,34 7 KD18 (đ/c) 235 169,34 10,58 19,01 75,65 55,52 CV (%) 7,0 LSD.05 4,13 - Số bông/m2: Số bông/m2 của các giống lúa dao động trong khoảng 220 - 255 bông/m2 và giống lúa NAR5 có số bông/m2 lớn nhất (255 bông/m2). Giống lúa đối chứng KD18 có số bông/m2 là 235 bông/m2. - Số hạt chắc/bông (hạt): Số hạt chắc/bông của các giống dao động từ 132,48 – 174,24 hạt chắc/bông và cao nhất là giống lúa BT2 (174,24 hạt/bông). Giống lúa Asin 4 có số hạt chắc/bông thấp nhất là 132,48 hạt/bông. - Năng suất thực thu (tạ/ha):Qua kết quả theo dõi cho thấy các giống BT2, Asin 2, Asin 3, Asin 4, Asin 1 và NAR5 đều cho năng suất thực thu cao hơn giống đối chứng KD18, trong đó giống BT2 cho năng suất cao nhất đạt 61,34 tạ/ha. 3.4.5. Vụ Xuân 2015 - Số bông/m2: Số bông/m2 dao động trong khoảng 223,3 – 253,3 bông/m2. Giống Asin3 (253,3 bông/m2), Asin 2 (250 bông/m2) có số bông/m2cao hơn giống đối chứng KD18 (247,0 bông/m2). - Số hạt chắc/bông (hạt): Số hạt chắc/bông cao nhất là giống Asin 1(174,9 hạt/bông). Giống lúa Asin4 có số hạt chắc/bông nhỏ nhất 149,0 hạt/bông. - Năng suất thực thu (tạ/ha): Các giống Asin1là giống có năng suất cao nhất với 73,3 tạ/ha, còn giống Asin 4 có năng suất thực thu thấp nhất (60,7 tạ/ha). Qua 3 năm tiến hành thí nghiệm cho thấy các giống Asin 3, BT2 và Asin2, là những giống lúa có triển vọng thích hợp với cơ cấu sản xuất vụ Xuân muộn và vụ Mùa, nhất là vụ Hè thu. Các giống này có thời gian sinh trưởng ngắn (dưới 100 ngày), năng suất khá, phù hợp với sản xuất Hè thu, né tránh được thiên tai trong vụ Mùa và vụ Xuân muộn trong cơ cấu cây vụ Đông. Bảng 8: Các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng giống lúa, vụ xuân 2015 TT Giống Số bông/m 2 (bông) Số hạt chắc/bông (hạt) Tỷ lệ lép (%) P1.000 hạt (g) NSLT (tạ/ha) NSTT (tạ/ha) 1 Asin1 223,3 174,9 10,1 24,6 96,1 73,3 2 Asin 2 250,0 166,3 12,5 21,1 87,9 65,3 3 Asin 3 253,3 160,5 9,7 22,5 90,3 66,3 4 Asin 4 223,3 149,0 13,3 22,8 76,0 60,7 5 NAR5 223,3 171,6 11,2 18,6 71,2 62,0 6 BT2 226,7 162,0 10,4 21,3 78,3 63,3 7 KD18 (đ/c) 247,0 163,7 13,1 19,6 79,1 62,0 CV (%) 5,4 LSD.05 4,0 Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 874 IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận Kết quả nghiên cứu cho thấy các giống lúa trong thí nghiệm có thời gian sinh trưởng ngắn, sinh trưởng và phát triển khỏe, cho năng suất khá, đặc biệt là các giống Asin3, BT2 và Asin2. Cụ thể có các ưu điểm như sau: - Về thời gian sinh trưởng: Các giống lúa có thời gian sinh trưởng cực ngắn (95 – 100 ngày). - Về sâu bệnh hại chính: Hầu hết các giống lúa trong thí nghiệm có khả năng chống bệnh từ vừa đến khá (điểm 1-3) do sâu cuốn lá, khô vằn các loại bệnh khác chưa thấy xuất hiện trong điều kiện thí nghiệm. - Về năng suất: Có 3 giống Asin3, BT2 và Asin2 cho năng suất cao hơn giống lúa đối chứng (KD18) ở tất cả các vụ nghiên cứu, trong đó 2 giống BT2 và Asin3 có nhiều ưu điểm hơn. 4.2. Đề nghị Viện KHKTNN Bắc Trung bộ tạo điều kiện cho khảo nghiệm 3 giống lúa này trên các vùng khác, ở các tỉnh khác để có kết luận chính xác hơn. Tiếp tục tổ chức khảo nghiệm sản xuất trên các vùng sinh thái khác nhau trên cơ sở đó đề nghị Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn cho công nhận sản xuất thử tại vùng Bắc Trung Bộ cho 2 giống lúa BT2 và Asin 3 là những giống lúa triển vọng trên để đưa vào sản xuất, đặc biệt là những vùng cần giống lúa tránh thiên tai lũ lụt vào cuối vụ Mùa. LỜI CẢM ƠN Tác giả xin chân thành cảm ơn: - Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn đã cấp kinh phí thực hiện đề tài: Nghiên cứu chọn tạo giống lúa ngắn ngày năng suất cao chống chịu sâu bệnh cho vùng Bắc Trung bộ 2012 - 2016. - Bộ môn Cây lương thực, Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Bắc Trung bộ, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam tạo điều kiện để thực hiện Dự án. - Các đơn vị đã giúp chủ trì triển khai các nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chọn giống cây trồng (giáo trình cao học nông nghiệp). Nhà xuất bản Nông nghiệp năm 1997. 2. Báo cáo công nhận giống lúa BT1 tháng 11 năm 2007. Phạm Văn Chương và cs. 3. Kết quả nghiên cứu KHCN phục vụ sản xuất nông nghiệp trong những năm gần đây - Viện KHKTNN Bắc Trung bộ - Nhà xuất bản Lao động xã hội. 4. Trường đại học Nông nghiệp I, 2004. Giáo trình côn trùng chuyên khoa. Nhà xuất bản Nông nghiệp/ 5. Giáo trình sinh lý thực vật (Giáo trình cao học nông nghiệp). Nhà xuất bản Nông nghiệp năm 1995. 6. Trương Đích, 2005. Kỹ thuật trồng các giống lúa mới. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội - 2005 7. Phương pháp kiểm định đồng ruộng cây trồng và phương pháp kiểm tra tính đúng giống trên ô thí nghiệm đồng ruộng. Nhà xuất bản Nông Nghiệp Hà Nội - 2004. 8. Bùi Huy Đáp, 1987. Lúa Việt Nam – trong vùng lúa Nam và Đông Nam Á. Nhà xuất bản Nông nghiệp - Hà Nội. 874 VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 875 ABSTRACT Results of testing some varieties with extremely short growth duration and suitable for Northern Central of Vietnam In the period of 2013 – 2015, ASINCV has studied the selection of rice varieties with very short growth duration, high yield for production in North Central Region. The results have been selected BT2, Asin 3 and Asin2 varieties with very short growth duration Summer season (97-99 days), high yield. Asin 2 rice variety got yield from 6.5 – 7.2 tons/ha (Spring season) and from 5.8 – 5.8 tons/ha (Summer season). Asin3 rice variety reached from 6.6 – 7.2 tons /ha (Spring season) and 6.1 - 6.0 tons/ha (Summer season). BT2 rice variety reached from 6.3 – 6.9 tons/ha (Spring season) and from 6.0 – 6.1 tons/ha (Summer season). These varieties are suitable in the framework of late spring and summer season and evade disaster. Keywords: extremely short rice varieties, Asin2, Asin 3, BT2 varieties. Người phản biện: TS. Phạm Ngọc Thạch Một số hình ảnh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_viet_41_6638_2130128.pdf
Tài liệu liên quan