Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 75
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TIÊU HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH 
KẾT HỢP LẤY HUYẾT KHỐI BẰNG DỤNG CỤ 
TRONG ĐIỀU TRỊ NHỒI MÁU NÃO TỐI CẤP 
Võ Văn Tân*, Lê Kim Khánh*, Bùi Ngọc Trâm*, Lâm Thùy Nga*, Trần Minh Hiền*, 
Nguyễn Đình Luân*, Nguyễn Thanh Sử* 
TĨM TẮT 
Tổng quan: Điều trị tiêu huyết khối khối alteplase đường tĩnh mạch kết hợp với lấy huyết khối bằng dụng cụ 
đối với đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính cĩ thể cải thiện phục hồichức năng thần kinh và giảm tỷ lệ tử vong. 
Mục tiêu: Mục tiêu chính: xác định tỷ lệ cải thiện phục hồi chức năng thần kinh cũng như tử vong hoặc tàn 
tật tại thời điểm 90 ngày, dựa vào thang điểm Rankin sửa đổi (từ 0 [khơng cĩ triệu chứng] đến 6 [chết]) khi kết 
hợp điều trị tiêu huyết khối khối alteplase đường tĩnh mạch kết hợp với lấy huyết khối bằng dụng cụ. 
Phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện 58 bệnh nhân thỏa tiêu chí sử dụng tiêu huyết khối đường tĩnh 
mạch kết hợp lấy huyết khối bằng dụng cụ và theo dõi kết cục ngày thứ 30 và 90. 
Kết quả: Phục hồi lâm sàng dựa trên thang điểm Rankin cải biên sau 30 và 90 ngày lần lược cho thấy cĩ 
53,4% và 67,4% bệnh nhân phục hồi tốt, 36,2% và 20,6% phục hồi chậm và 10,4% và 12% tử vong. 
Kết luận: Điều trị đột quị thiếu máu não cấp trên nền tảng kết hợp tiêu huyết khối đường tĩnh mạch và can 
thiệp lấy huyết khối bằng dụng cụ là phương pháp điều trị cĩ hiệu quả, tỉ lệ tử vong 12% xảy ra ở các trường hợp 
nặng. Điều trị này cần được triển khai rộng tại các bệnh viện cĩ đủ điều kiện. 
Từ khĩa: tiêu huyết khối tĩnh mạch, lấy huyết khối cơ học, điều trị nhồi máu não cấp. 
ABSTRACT 
RESULTS OF TREATMENT INTRAVENOUS ALTEPLASE AND MECHAICAL THROMBECTOMY IN 
ACUTE ISCHEMIC STROKE 
Vo Van Tan, Le Kim Khanh, Bui Ngoc Tram, Lam Thuy Nga, Tran Minh Hien, Nguyen Dinh Luan, 
Nguyen Thanh Su * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 6- 2018: 75 - 80 
Background: Thrombolytic therapy with intravenous alteplase and mechanical thrombectomy for acute 
ischemic stroke improve recovery neurologicaland decrease mortality. 
Objectives: The primary objective was to determine the rate of improved neurological rehabilitation as well 
as death or disability at 90 days, based on the modified Rankin scale (from 0 [no symptoms] to 6 [dead]) when 
combining withintravenous alteplase and mechanical thrombectomy. 
Methods: The study included 58 patients who met the criteria for intravenous alteplase and mechanical 
thrombectomy and improved the functional outcome at30th, 90th day. 
Results: Improved neurological rehabilitation based on modified Rankin scales at 30th, 90th day: 53,4% and 
67,4% of patients recovered well; 36,2% and 20,6%, respectively; 4% and 12% of deaths. 
Conclusions: Treatment of acute ischemic stroke on the basis of intravenous thromboembolism and 
mechanical thrombectomy therapy is an effective treatment, with a mortality rate of 12% in severe cases. This 
therapy should be widely deployed in qualified hospitals. 
* Khoa Nội Thần Kinh - Bệnh viện Nhân Dân Gia Định 
Tác giả liên lạc: Ths.Bs.Võ Văn Tân ĐT: 0918762645 Email:
[email protected] 
* Bộ mơn Nội Tổng Quát - Đại học Y Dược TPHCM, * Khoa Nội tiêu hĩa - bệnh viện Nhân Dân Gia Định 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 76
Keywords: Intravenous Alteplase, mechanical thrombectomy, acute cerebral infarction reatment. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Đột quỵ thiếu máu não, chiếm 80% các 
trường hợp đột quỵ não, là bệnh lý thường gặp 
ở người lớn tuổi, để lại nhiều di chứng nặng nề 
cho gia đình và xã hội nếu khơng được điều trị 
kịp thời. Đây là nguyên nhân hàng đầu gây tàn 
tật cũng là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng 
thứ 3 tại Hoa Kỳ(1) và đang gia tăng nhanh chĩng 
tại Việt Nam trong những năm gần đây. Trên 
thế giới, cĩ 2 phương pháp chính điều trị tái 
thơng mạch não trong giai đoạn tối cấp bao gồm 
sử dụng thuốc tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch 
(trong vịng 4,5 tiếng đầu) và lấy huyết khối cơ 
học qua đường động mạch (trong vịng 6 - 8 giờ 
đầu). Hiệu quả phương pháp điều trị tiêu sợi 
huyết đường tĩnh mạch đã được khẳng qua 
nghiên cứu NINDS 1995 cho thấy cứu được 30% 
khỏi tử vong và tàn tật(6). Tuy nhiên chỉ 5% bệnh 
nhân đột quỵ thiếu máu não được chỉ định dùng 
thuốc tiêu sợi huyết vì thời gian rất sớm, và các 
chống chỉ định kèm theo khi dùng thuốc tiêu sợi 
huyết đường tĩnh mạch tồn thân gây tăng biến 
chứng chảy máu, nhất là chảy máu nội sọ cĩ 
triệu chứng(4,6). Hơn nữa khả năng tái thơng 
động mạch lớn sau khi dùng thuốc tiêu sợi 
huyết đường tĩnh mạch khá hạn chế đối với 
động mạch cảnh trong đạt khoảng 15 - 20% và 
động mạch não giữa khoảng 25%(4). Đối với các 
trường đột quỵ nhồi máu não, thời gian tắc 
mạch càng lâu thì nhu mơ não càng kém hồi 
phục, đồng thời khi mạch khơng được tái thơng 
thì tỉ lệ tử vong và tàn tật gia tăng(5). Khắc phục 
nhược điểm này, sau điều trị tiêu sợi huyết tĩnh 
mạch sẽ kết hợp lấy huyết khối bằng dụng cụ 
bằng can thiệp nội mạch mang lại nhiều ưu 
điểm và hiệu quả tốt so với điều trị tiêu sợi 
huyết tĩnh mạch đơn thuần. 
Tại Việt Nam, kỹ thuật này được áp dụng 
điều trị lần đầu tại bệnh viện Nhân Dân Gia 
Định vào năm 2016 nhưng chưa cĩ nghiên cứu 
chính thức nào. Vì vậy, chúng tơi tiến hành đề 
tài nhằm mục tiêu: “Kết quả điều trị tiêu sợi 
huyết tĩnh mạch kết hợp lấy huyết khối bằng 
dụng cụ trong điều trị nhồi máu não tối cấp”. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng khơng đối 
chứng, theo dõi dọc. Gồm bệnh nhân được chẩn 
đốn xác định nhồi máu não tối cấp và được 
điều trị tiêu sợi huyết tĩnh mạch kết hợp lấy 
huyết khối bằng dụng cụ ở các bệnh nhân nhồi 
máu não tối cấp 01/2017 đến tháng 3/2018, tại 
bệnh viện Nhân Dân Gia Định. 
Tiêu chuẩn thu nhận 
Tuổi từ 18 tuổi đến 80 tuổi. 
Chẩn đốn xác định là nhồi máu não cấp 
tính với các dấu hiệu thiếu sĩt về thần kinh rõ 
ràng, được đánh giá dựa trên bảng điểm NIHSS 
(< 25đ) và được chẩn đốn xác định bằng hình 
ảnh cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ 
não/mạch não. 
Thời gian từ lúc khởi phát các triệu chứng 
nhồi máu não đến lúc kết thúc điều trị lấy huyết 
khối trong vịng 6 tiếng với vịng tuần hồn 
trước (cảnh trong, não giữa) và khơng quá 12 
tiếng với vịng tuần hồn sau (sống - nền). 
Các thành viên của gia đình bệnh nhân 
và/hoặc bệnh nhân đồng ý điều trị tiêu sợi huyết 
tĩnh mạch kết hợp lấy huyết khối bằng dụng cụ 
ở các bệnh nhân nhồi máu não tối cấp. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh nhân đến muộn (quá 6 tiếng với tắc 
vịng tuần hồn trước và 12 tiếng với vịng tuần 
hồn sau) hoặc khơng xác định được chính xác 
thời gian. 
Khơng được chụp hoặc cắt lớp vi tính sọ não 
khơng cản quang hoặc cộng hưởng từ sọ não 
khơng tiêm thuốc đối quang từ hoặc cĩ bằng 
chứng chảy máu trên hình ảnh cắt lớp vi tính 
và/hoặc cộng hưởng từ sọ não. 
Chụp cắt lớp vi tính mạch máu (CT 
Angiography) hoặc cộng hưởng từ mạch máu 
(TOF 3D) hoặc chụp mạch DSA khơng thấy hình 
ảnh tắc động mạch lớn của não. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 77
Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính và/hoặc cộng 
hưởng từ sọ não cĩ nhồi máu não diện rộng 
(trên 1/3 diện chi phối của rộng mạch não giữa). 
Chấn thương hoặc chảy máu tiến triển. 
Tiền sử đột quỵ não, chấn thương đầu mức 
độ nặng, nhồi máu cơ tim hoặc phẫu thuật sọ 
não trong 3 tháng gần đây. 
Nguy cơ chảy máu cao: 
Số lượng tiểu cầu dưới 100,000/ mm3; 
Huyết áp khơng kiểm sốt được (huyết áp 
tâm thu trên 185 mmHg hoặc huyết áp tâm 
trương trên 110 mmHg); 
Điều trị thuốc chống đơng gần đây với tỷ lệ 
INR trên 1,5 lần chứng. 
Quy trình nghiên cứu 
Bệnh nhân chuyển vào khoa Cấp cứu hoặc 
khoa Nội Thần Kinh, được nhanh chĩng đánh 
giá các triệu chứng lâm sàng và hồn thành các 
xét nghiệm cơ bản cần thiết. Chẩn đốn xác định 
nhồi máu và nguyên nhân, vị trí gây tắc bằng 
máy chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ tại 
khoa chẩn đốn hình ảnh. Nếu bệnh nhân thỏa 
mãn được tiêu chuẩn lựa chọn và gia đình đồng 
ý tiến hành điều trị thuốc tiêu huyết khối đường 
tĩnh mạch, chụp CTA mạch máu não tìm tắc 
động mạch lớn, sẽ được chuyển sang phịng can 
thiệp mạch. Tại phịng can thiệp mạch, bệnh 
nhân được can thiệp lấy huyết khối bằng bằng 
dụng cụ. Theo dõi, đánh giá dựa trên phim chụp 
sau can thiệp tại các thời điểm khác nhau và khả 
năng phục hồi lâm sàng sau: 1 tháng, 3 tháng. 
Đánh giá mức độ tái thơng trên ảnh chụp 
mạch số hĩa xĩa nền ngay sau can thiệp theo 
thang TICI: 
TICI 0 (khơng tưới máu): thuốc cản quang 
khơng đi qua vị trí động mạch tắc và khơng cĩ 
dịng chảy phía sau. 
TICI 1 (tái tưới máu nhỏ): thuốc cản quang đi 
qua vị trí động mạch tắc nhưng khơng thấy hiện 
hình tồn bộ các nhánh mạch tận. 
TICI 2 (tái tưới máu phần lớn): thuốc cản 
quang đi qua vị trí động mạch tắc và hiện hình 
các nhánh mạch tận (TICI 2a: hiện hình < 2/3 các 
nhánh mạch tận; TICI 2b: hiện hình tồn bộ các 
nhánh mạch tận nhưng tốc độ chậm và khơng rõ 
nét so với hình ảnh bình thường). 
TICI 3 (tái tưới máu tồn bộ): thuốc cản 
quang đi qua vị trí động mạch tắc và hiện hình 
rõ nét tồn bộ các nhánh mạch tận với tốc độ 
bình thường. 
Lâm sàng: Sau can thiệp bệnh nhân được 
đánh giá hồi phục so sánh theo thang điểm 
NIHSS sau can thiệp 24 giờ, điểm Rankin sửa 
đổi (0 - 6) tại thời điểm xuất viện và sau 3 tháng. 
Đánh giá thay đổi hình ảnh sau can thiệp 
dựa trên cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ. 
Thu thập số liệu 
Bằng cách sử dụng bệnh án mẫu. Các số liệu 
nghiên cứu được xử lý bằng phương pháp thống 
kê y học, sử dụng chương trình SPSS tính trung 
bình, phương sai, độ lệch chuẩn. 
Đạo đức nghiên cứu 
Tất cả hoạt động tiến hành trong nghiên 
cứu này đều tuân thủ quy định và nguyên tắc 
chuẩn mực về đạo đức nghiên cứu y sinh học 
của Việt Nam và quốc tế. Tất cả các đối tượng 
nghiên cứu được thực hiện theo hướng dẫn 
điều trị tại bệnh viện. 
KẾT QUẢ 
Trong thời gian nghiên cứu, cĩ 58 bệnh nhân 
được điều trị bằng lấy huyết khối cơ học và tiêu 
huyết khối tĩnh mạch. Tổng số lần can thiệp là 59 
do cĩ một bệnh nhân bị nhồi máu 2 lần. Cĩ 38 
bệnh nhân nam và 20 bệnh nhân nữ, tỉ lệ 
nam/nữ = 1,9. 
Bảng 1: Đặc điểm nền bệnh nhân 
Đặc điểm N=58 
Tuổi, trung bình±SD 66,1 ± 11,9 
Nam % 65,51 
Tiền sử, % 
Tăng huyết áp 62,5 
Đái tháo đường 20 
Rối loạn mỡ máu 17,5 
Rung nhĩ 20 
Bệnh mạch vành 15 
Hút thuốc lá 22,5 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 78
Đặc điểm N=58 
Lâm sàng 
Cân nặng trung bình (kg) 58±9 
NIHSS 8 (7-14) 
Thời gian trung bình từ khởi phát tới tiêm 
thuốc, phút±SD 
164±38 
Huyết áp TT trước điều trị, mmHg±SD 152±24 
Huyết áp TTr trước điều trị, mmHg±SD 86±10 
Đường huyết trước điều trị, mg/dL±SD 118±40 
Hình ảnh học 
Dấu hiệu sớm trên CT(%) 50 
Phân loại nguyên nhân đột quị (%) 
Tim 30 
Xơ vữa mạch máu 26 
Mạch máu nhỏ 12 
Khác/Khơng xác định 32 
Các bệnh nhân bị đột quỵ não chủ yếu do 
huyết khối vịng tuần hồn trước trong đĩ 2/3 
trường hợp là tắc động mạch cảnh trong (72,4%). 
Bảng 2: Vị trí động mạch tắc 
 N % 
Vịng tuần hồn trước 
Động mạch cảnh trong 42 72,4 
Động mạch não giữa 12 20,6 
Vịng tuần hồn sau Động mạch thân nền 4 7 
Thời gian trung bình từ lúc khởi phát đến 
khi được đưa vào viện là trong vịng 2 giờ đầu, 
trong đĩ cĩ 4 bệnh nhân đột quỵ tại bệnh viện. 
Thời gian can thiệp trung bình khoảng 65 phút. 
Bảng 3: Kết quả khảo sát thời gian 
Thời gian trung 
bình (phút) 
Thời gian từ lúc khởi phát đến vào viện 102,1 ± 73,1 
Thời gian vào viện đến tiêm thuốc 73,4± 35 
Thời gian từ lúc khởi phát đến khi chọc 
động mạch đùi 
295,5 ± 85,1 
Thời gian can thiệp 65,4 ± 38,5 
Trong 58 bệnh nhân cĩ 82,8% các trường hợp 
sau can thiệp cĩ tái thơng mạch não tốt, phân 
loại 2a - 3 theo TICI, 17,2% trường hợp trong 
nghiên cứu tái thơng khơng tốt sau can thiệp. 
Bảng 4: Tỷ lệ tái thơng sau can thiệp 
Mức độ tái thơng (theo TICI) Số ca (N=58) % 
Khơng tốt 
0 10 17,2 
17,2 
1 
Tốt 
2a 
82,8 2b 
3 48 82,8 
Phần lớn các trường hợp can thiệp lấy huyết 
khối cơ học đường động mạch cĩ sử dụng thuốc 
tiêu sợi huyết trước đĩ (93,1%), cĩ 4 trường hợp 
khơng sử dụng thuốc tiêu sợi huyết vì bệnh 
nhân chống chỉ định về thời gian. 
Bảng 5: Dùng kết hợp r - tPA và can thiệp 
 N % 
Tiêu huyết khối tĩnh mạch 54 93,1 
Khơng 4 6,9 
Cĩ 53,45% trường hợp bệnh nhân cĩ xuất 
huyết sau can thiệp, nhưng chỉ cĩ 6,9% xuất 
huyết nặng, cịn lại là xuất huyết nhỏ. 
Bảng 6: Tỷ lệ biến chứng xuất huyết 
 N (58) % 
Khơng xuất huyết 27 46,55 
Xuất huyết khơng triệu chứng 27 46,55 
Xuất huyết nặng 4 6,9 
Đánh giá mức độ phục hồi lâm sàng sau 01 
tháng, phần lớn các bệnh nhân cĩ phục hồi 
lâmsàng tốt (53,4%), 6 bệnh nhân tử vong, 21 
bệnh nhân phục hồi chậm. 
Bảng 7. Tỷ lệ phục hồi lâm sàng sau 01 tháng (theo 
điểm Rankins cải biên) 
Mức độ phục hồi N (58) % 
Tốt (0 - 2) 31 53,4 
Chậm (3 - 5) 21 36,2 
Tử vong 6 10,4 
Mức độ phục hồi lâm sàng, sau 03 tháng cĩ 
thêm 8 bệnh nhân hồi phục, vậy các bệnh nhân 
cĩ phục hồi lâm sàng tốt (67,4%), 7 bệnh nhân tử 
vong, 12 bệnh nhân phục hồi chậm. 
Bảng 8. Tỷ lệ phục hồi lâm sàng sau 03 tháng (theo 
điểm Rankins cải biên) 
Mức độ phục hồi N (58) % 
Tốt (0 - 2) 39 67,4 
Chậm (3 - 5) 12 20,6 
Tử vong 7 12 
BÀN LUẬN 
Trong nghiên cứu cĩ 58 bệnh nhân, gồm 20 
bệnh nhân nữ (chiếm 34,5%) và 38 bệnh nhân 
nam (chiếm 65,5%). Kết quả này của chúng tơi cĩ 
sự khác biệt với các nghiên cứu khác khi tỷ lệ về 
giới gần bằng nhau, trong SWIFT tỷ lệ bệnh 
nhân nam là 42% và trong IMS III là 50%(2). Tuổi 
trung bình là 66,1 ± 11,9, phù hợp với tỉ lệ này 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 79
trong SWIFT 65,4 ± 14 Trong các bệnh lý kèm 
theo đột quỵ não, đứng đầu là tăng huyết áp và 
các bệnh van tim. Tỷ lệ đột quị do bệnh lý tim 
mạch chiếm 30% thấp hơn với tỷ lệ này trong 
TREVO 2 (48%)(7). Trong nghiên cứu này, tỉ lệ 
gặp tắc động mạch cảnh trong chiếm đa số, 
trong khi số bệnh nhân tắc động mạch não giữa 
thấp (20,6%). Điều này trái ngược với các nghiên 
cứu trên thế giới về đột quỵ não khi tỉ lệ tắc 
động mạch não giữa đoạn M1 luơn chiếm số 
lượng lớn (TREVO 2: 60%, SWIFT: 61%)(7). 
Nguyên nhân khác nhau về điều trị khi phần lớn 
các bệnh nhân được điều trị tái thơng tiêu huyết 
khối trước khi tại khoa cấp cứu trước khi tái 
thơng bằng dụng cụ. Thời gian trung bình từ khi 
bệnh nhân cĩ triệu chứng khởi phát đến khi đưa 
vào viện là 102,1 ± 73,1 phút, bệnh nhân đến 
sớm nhất là sau 30 phút, đột quỵ tại bệnh viện 
do rung nhĩ. Bệnh nhân đến muộn nhất là giờ 
thứ 5. Thời gian từ khi triệu chứng khởi phát 
đến khi bắt đầu can thiệp chọc động mạch đùi là 
295,5 ± 85,1 phút, tương đương trong SWIFT là 
301,6 ± 71,2 phút. Điều này một phần nhờ hệ 
thống phối hợp đa chuyên khoa tốt cùng 
protocol cụ thể giúp rút ngắn thời gian chẩn 
đốn và điều trị. Thời gian can thiệp nội mạch 
trung bình 65,4 ± 38,5 phút, tương đương thời 
gian này trong SYNTHESIS là 60 phút(3). Thời 
gian ngắn nhất là 20 phút và ca can thiệp dài 
nhất là 155 phút. Trong quá trình can thiệp, điều 
trị đơn thuần bằng cĩ 4 trường hợp chiếm 6,9%, 
điều trị bắc cầu sau dùng r - tPA đường tĩnh 
mạch chiếm 93,1%(6). Hiệu quả tái thơng mạch 
máu sau can thiệp được đánh giá dựa trên thang 
điểm TICI với tỷ lệ tái thơng tốt (TICI 2a - 3) 
chiếm phần lớn 82,8%. Tỷ lệ tái thơng tốt trong 
nghiên cứu của chúng tơi tương đương trong 
SWIFT (89%) và cao hơn TREVO 2 (68%), IMS III 
(75%)(2,7), khả năng do TREVO 2 và IMS III sử 
dụng kết hợp nhiều dụng cụ. Tỷ lệ biến chứng 
xuất huyết nặng sau điều trị chiếm 6,9%, cao hơn 
so với tỷ lệ này trong SWIFT (2%), nhưng tương 
đương TREVO (7%) và IMS III (6,2%), trong khi 
tỷ lệ xuất huyết nĩi chung là 53,45%(2,7). điều này 
do phần lớn các bệnh nhân trong nghiên cứu tắc 
động mạch cảnh trong nên nguy cơ chảy máu 
cao hơn. Phục hồi lâm sàng sau 01 tháng dựa 
trên thang điểm Rankin cải biên cho thấy cĩ 
53,4% bệnh nhân phục hồi tốt, 36,2% phục hồi 
chậm và 10,4% (6 bệnh nhân) tử vong. Đánh giá 
phục hồi lâm sàng sau 03 tháng dựa trên thang 
điểm Rankin cải biên cho thấy cĩ 67,4% bệnh 
nhân phục hồi tốt, 20,6% phục hồi chậm và 12% 
(7 bệnh nhân) tử vong. Các trường hợp tử vong 
gặp ở bệnh nhân tắc động mạch cảnh trong, 
động mạch thân nền mà 4 khơng tái thơng được 
mạch máu, 3 khơng tái thơng đồng thời diện tổn 
thương rộng và được can thiệp muộn. Tỷ lệ này 
phù hợp với nghiên cứu SWIFT với tỷ lệ tốt 
tương ứng là 63%. 
KẾT LUẬN 
Điều trị đột quị thiếu máu não cấp trên nền 
tảng kết hợp tiêu huyết khối đường tĩnh mạch 
và can thiệp lấy huyết khối bằng dụng cụ là 
phương phápđiều trị cĩ hiệu quả, tỉ lệ tử vong 
12% xảy ra ở các trường hợp nặng. Điều trị này 
cần được triển khai rộng tại các bệnh viện cĩ đủ 
điều kiện. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bendok B, Naidech A (2011). Hemorrhagic and Ischemic Stroke: 
Medical, Imaging, Surgical and Interventional Approaches. 
Thieme New York. 
2. Broderick JP (2013). Endovascular therapy after intravenous t - 
PA versus t - PA alone for stroke. N Engl J Med, 368(10), 893 - 903. 
3. Ciccone AL (2013). Valvassori, Synthesis Expansion 
Investigators. Endovascular treatment for acute ischemic stroke. 
N Engl J Med, 368(25), 2433 - 2434. 
4. Dabus G, Samaniego EA, Linfante I (2012). Intra-arterial 
Thrombolysis: Tissue Plasminogen Activator and Other 
Thrombolytic Agents, Tech Vasc Interventional Rad, 15, 41 - 46. 
5. Dabus G, Linfante I (2012). The Natural History of Acute 
Ischemic Stroke Due to Intracranial Large-Vessel Occlusion: 
What Do We Know?, Tech Vasc Interventional Rad, 15, 2 - 4. 
6. NINDS (1995). Tissue plasminogen activator for acute ischemic 
stroke. The National Institute of Neurological Disorders and 
Stroke rt-PA Stroke Study Group. N Engl J Med, 14; 333(24), 1581 - 1587. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 80
7. Nogueira RG (2012). Trevo versus Merci retrievers for 
thrombectomy revascularisation of large vessel occlusions in 
acute ischaemic stroke (TREVO 2): a randomised trial. Lancet, 
380(9849), 1231 - 140. 
8. Saver JL (2012). Solitaire flow restoration device versus the 
Merci Retriever in patients with acute ischaemic stroke (SWIFT): 
a randomised, parallel-group, non-inferiority trial. Lancet, 
380(9849), 1241 – 1249. 
Ngày nhận bài báo: 15/07/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 09/08/2018 
Ngày bài báo được đăng: 10/11/2018