Kết quả điều trị gãy xương các đốt bàn chân nhỏ bằng phương pháp xuyên kim xuôi dòng

Tài liệu Kết quả điều trị gãy xương các đốt bàn chân nhỏ bằng phương pháp xuyên kim xuôi dòng: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ngoại Khoa 223 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG CÁC ĐỐT BÀN CHÂN NHỎ BẰNG PHƯƠNG PHÁP XUYÊN KIM XUÔI DÒNG Trương Trí Hữu*, Võ Hoàng Minh**, Trần Văn Vương*** TÓM TẮT Mở đầu: Gãy xương bàn chân chiếm tỉ lệ cao trong các tai nạn lưu thông, di lệch trước sau nếu nắn chỉnh không triệt để sẽ gây ra những di chứng lâu dài. Việc kết hợp xương (KHX) bằng xuyên kim ngược dòng vốn được sử dụng rộng rãi thường dễ dẫn đến những biến chứng như đau khi tập đi sớm và biến dạng ngón chân búa nên nhiều tác giả đưa ra kỹ thuật xuyên kim xuôi dòng. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá được kết quả điều trị nắn chỉnh, lành xương và PHCN của phương pháp này. Đối tượng –phương pháp nghiên cứu: 36 bệnh nhân đến điều trị gãy kín xương bàn chân tại khoa Cấp cứu Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình Tp HCM từ tháng 10/2015 đến tháng 5/2016. Các bệnh nhân này được tiến hành KHX bằng xuyên kim Kirschner xuôi dòng dưới màn tăng...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 139 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả điều trị gãy xương các đốt bàn chân nhỏ bằng phương pháp xuyên kim xuôi dòng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ngoại Khoa 223 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG CÁC ĐỐT BÀN CHÂN NHỎ BẰNG PHƯƠNG PHÁP XUYÊN KIM XUÔI DÒNG Trương Trí Hữu*, Võ Hoàng Minh**, Trần Văn Vương*** TÓM TẮT Mở đầu: Gãy xương bàn chân chiếm tỉ lệ cao trong các tai nạn lưu thông, di lệch trước sau nếu nắn chỉnh không triệt để sẽ gây ra những di chứng lâu dài. Việc kết hợp xương (KHX) bằng xuyên kim ngược dòng vốn được sử dụng rộng rãi thường dễ dẫn đến những biến chứng như đau khi tập đi sớm và biến dạng ngón chân búa nên nhiều tác giả đưa ra kỹ thuật xuyên kim xuôi dòng. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá được kết quả điều trị nắn chỉnh, lành xương và PHCN của phương pháp này. Đối tượng –phương pháp nghiên cứu: 36 bệnh nhân đến điều trị gãy kín xương bàn chân tại khoa Cấp cứu Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình Tp HCM từ tháng 10/2015 đến tháng 5/2016. Các bệnh nhân này được tiến hành KHX bằng xuyên kim Kirschner xuôi dòng dưới màn tăng sáng, và đánh giá điều trị bằng thang điểm ACFAS cho các xương bàn nhỏ. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca, có can thiệp lâm sàng. Kết quả: độ gập góc và di lệch sang bên trung bình sau mổ bé hơn có ý nghĩa so với trước mổ. Thời gian lành xương là 7,2 tuần. Điểm ACFAS là 96,4 ± 5,2. Ở lần khám cuối không xuất hiện chai xơ, không hạn chế duỗi ngón hay biến dạng khớp bàn-ngón chân, tỉ lệ lành xương 100%. Kết luận: Điều trị phẫu thuật gãy các xương bàn chân nhỏ bằng xuyên kim xuôi dòng cho kết quả điều trị tốt, hạn chế các biến chứng khớp bàn ngón chân. Từ khóa: gãy xương bàn chân, xuyên kim nội tủy. ABSTRACT ANTEROGRADE K-WIRE TREATMENT OF LESSER METATARSALS FRACTURES: CLINICAL AND FUNCTIONAL OUTCOMES Vo Hoang Minh, Truong Tri Huu, Tran Van Vuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 223 - 228 Background: Metatarsal (MTT) fractures have a high incidence in motorcycle trauma, leaving tremendous complications if antero-posterior displacement was not reduced properly. Retrograde fixation with Kirschner (K) wires and exteriorization of the wires at the plantar skin, a common method of fixation, results in complication such as hypertrophic scars, painful calluses, and plantar plate tears. Hence, we suggest the method of anterograde intramedullary K-wires fixation without harming the metatarsal-phalangeal (MP) joint. Objectives: Clinical evaluation of lesser MT fractures treated with this less invasive technique. Method: Descriptive study pre and post-op of a clinical case series. Subjects studied: 36 patients with displaced MTT fractures required internal fixation (IF) that were diagnosed and treated at the Traumatology and Orthopedics Hospital of HCM city from Oct-2015 to May-2016. Patients underwent CRIF with anterograde K- wires technique with use of C-arm. * BV Chấn thương Chỉnh hình Tp. Hồ Chí Minh **, BV Chỉnh hình & PHCN Đà nẵng *** Bộ Môn Chấn Thương Chỉnh Hình –Phục Hồi Chức Năng - Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS Võ Hoàng Minh ĐT: 0919995946 Email: minhvoh89@gmail.com, Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017 Chuyên Đề Ngoại Khoa 224 Results: The displacement and sagittal angulation was significantly reduced post-op vs. pre-op. Time to bone union was 7.2 ± 1.4 weeks post-op. Mean ACFAS score was 96.4 (SD 5.2). No residual pain, hypertrophic scars or painful calluses was recorded at last visit. Bone union incidence is 100%. Conclusion: Treatment of lesser MTT displaced fractures with anterograde intramedullary K-wires fixation yields in successful outcomes and minimizes complications to the MP joint. Keywords: anterograde nailing, metatarsal fractures ĐẶT VẤN ĐỀ Gãy xương bàn chân chiếm từ 3 đến 7% gãy xương toàn cơ thể chiếm 35% gãy xương của toàn bàn chân(4,,8). Mặc dù xuất độ gãy xương cao như vậy, nhưng khi có chỉ định phẫu thuât phần lớn đều sử dụng phương pháp xuyên kim ngược dòng từ xa vào gần. Phương pháp này có đặc điểm thực hiện nhanh, nhưng khó nắn các di lệch gập góc của gãy sát chỏm xương, kim xuyên qua khớp bàn ngón chân làm hạn chế duỗi ngón, biến dạng ngón chân búa, sau mổ đầu kim ló ra dưới da gan chân gây đau khi tập đi sớm chạm bàn chân và tăng khả năng nhiễm trùng(9). Do đó, nhiều tác giả gần đây đề nghị chuyển sang phương pháp mới là chuyển hướng xuyên kim Kirschner theo hướng xuôi dòng từ gần ra xa và không qua khớp bàn đốt ngón chân, đầu kim nơi vào nằm an toàn phía trên mặt lưng bàn chân sẽ không gây cấn đau khi tập đi chạm chân cũng như không hạn chế gấp duỗi khớp bàn-ngón chân(2,5,7). Trên cơ sở lí luận và thực tiễn của loại chấn thương này tại BV CTCH, chúng tôi đặt ra câu hỏi nghiên cứu về hiệu quả, ưu và nhược điểm của phương pháp KHX xuyên kim xuôi dòng trong nắn chỉnh di lệch gãy thân- cổ các xương bàn chân nhỏ, mức độ lành xương và PHCN sau phẫu thuật cho bệnh nhân. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu 36 bệnh nhân đến khám và điều trị gãy kín xương bàn chân tại khoa Cấp cứu Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình Tp HCM từ tháng 10/2015 đến tháng 5/2016. Tiêu chuẩn chọn bệnh Bệnh nhân có gãy kín các thân và cổ xương đốt bàn chân II, III, IV, V có di lệch trên 4 mm ở bất cứ mặt phẳng nào hoặc gập góc >10o ở mặt phẳng đứng dọc, gãy nhiều đốt bàn chân liên tiếp(6). Có đầy đủ phim X-Quang trước mổ trên ba bình diện: phim nghiêng, phim chéo trong 45° và phim thẳng. Có sự đồng ý hợp tác của bệnh nhân và người nhà. Tiêu chuẩn loại trừ Gãy chỏm xương phạm khớp, gãy nền đốt bàn chân Gãy nát 2 vỏ xương, gãy chéo dài đốt bàn chân Những bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật bàn chân, dị tật bẩm sinh bàn chân. Bệnh nhân đa chấn thương, bệnh nhân có gãy xương vùng khác, gãy trật khớp Lisfranc phối hợp. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả, hàng loạt ca Phương tiện nghiên cứu Lưỡi dao 15, kềm bẻ kim, kềm cắt kim, búa, tay cầm (khoan) chữ T, Kelly nhỏ. Kim Kirschner kích thước 2,0mm làm mũi khoan mồi tạo cửa sổ xương trên nền xương bàn. Kim Kirschner kích thước 1,6 mm, 1,8 mm được cắt vát và hơi tù một đầu, đầu này được bẻ cong 5o một đoạn 5 mm. Đầu còn lại gắn với khoan chữ T sau khi đã có cửa sổ xương. Khoan chữ T có tác dụng như tay cầm và kiểm soát hướng của mũi cong kim. Màn tăng sáng (C-arm) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ngoại Khoa 225 Hình 1. Các bước thực hiện. A: Tư thế bệnh nhân. B: chuẩn bị kim kirschner. C: Khoan mồi tạo cửa sổ xương. D,E,F: hướng xuyên kim và kéo nắn. . Hình 2: Hình ảnh X-quang trước mổ, trong lúc mổ, sau mổ và khi lành xương. Các bước thực hiện Bệnh nhân nằm ngửa trên bàn thấu quang, gối cùng bên tổn thương gấp 90o để bàn chân nằm thẳng trên mặt bàn. Sử dụng C-arm nhỏ hỗ trợ, rạch da đường 5mm trên bề mặt mu chân, cách nền đốt gãy 10mm. Dùng khoan nhọn cắm kim 2,0 mm, khoan một lỗ nhỏ trên vỏ xưong mặt lưng cho đến khi vào đến lòng tủy. Trong phương pháp này, chúng tôi cố gắng bằng mọi cách để bảo tồn vỏ xương ở mặt lòng. Sau đó, dùng một kim Kirschner được bẻ góc 5° ở đầu xa và cắm xuôi dòng ra bờ gần của diện gãy. Nắn ổ gãy bằng cách kéo dài dọc trục đồng thời chỉnh lại bàn chân trước. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017 Chuyên Đề Ngoại Khoa 226 Nếu nắn kín không được, rạch một đường nhỏ ngang mức diện gãy để đưa spatula vào nhằm tách phần mềm kẹt giữa ra và dùng kẹp xương để giúp chỉnh trục và nắn lại ổ gãy. Dùng C-arm hỗ trợ, phần còn lại của kim Kirschner được đẩy vào cho đến khi tiến đến đầu xa của xương đốt bàn, và giữ đầu kim cách bờ diện khớp tầm 2mm sao cho không xuyên thủng qua khớp đốt bàn-ngón. Kim nội tủy có vai trò như một trụ giữ bên trong để duy trì nắn kín ổ gãy. Ngay sau mổ, bệnh nhân được máng bột cẳng bàn chân với mục đích giảm đau và duy trì máng bột trong hai tuần. Sau đó, bệnh nhân được bó bột cẳng bàn chân, tập đi chạm bàn chân nhưng không chịu lực nặng trong vòng bốn tuần. Sau mổ 6 tuần, bệnh nhân được cắt bỏ bột hoàn toàn và cho tập đi chống chân không nạng. Kim Kirschner sẽ được rút sau mổ khi có can xương trung bình khoảng 8 tuần đến 3 tháng. Vật lý trị liệu phục hồi chức năng với bài tập các khớp bàn ngón chân được thực hiện khi bệnh nhân còn mang bột. Các chỉ tiêu nghiên cứu và cách đánh giá Đặc điểm lâm sàng: đặc điểm chung, tiền sử bệnh, hình thái gãy xương: gãy ngang, chéo, xoắn, mức độ di lệch, vị trí đốt gãy, tổn thương mô mềm kèm theo. Đánh giá điều trị: thời gian lành xương, đánh giá X-quang sau mổ về nắn chỉnh giải phẫu, đánh giá chức năng bàn chân trước theo thang điểm ACFAS(3), biến chứng sau mổ. Phương pháp xử lí và phân tích số liệu Sử dụng chương trình SPSS 15.0 để xử lý và phân tích. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm lâm sàng Tiền sử bệnh lí Đái tháo đường: 3 bệnh nhân (8%). Hút thuốc lá: 8 bệnh nhân (22%). Béo phì: 1 bệnh nhân (3%). Nguyên nhân tai nạn Tai nạn giao thông: 86%, tai nạn lao động 14%. Vị trí gãy xương Gãy 1 đốt: Gãy cổ xương 4 trường hợp, gãy thân xương 15 trường hợp. Gãy nhiều đốt: gãy cổ xương 7 trường hợp, gãy thân xương 10 trường hợp. Bảng 1. Gãy nhiều đốt xương bàn Số lượng xương gãy Các xương bị gãy Số lượng bệnh nhân 2 II/III 5 III/IV 4 3 II/III/IV 2 III/IV/V 3 4 II/III/IV/V 3 Di lệch trước mổ Góc di lệch trước mổ: 21,6º ± 11,3º. Di lệch sang bên trước mổ: 3,8 ± 1,1 mm. Di lệch chồng ngắn trước mổ: 5,2 mm ± 2,4mm. Kết quả điều trị Nắn chỉnh di lệch Bảng 2. So sánh di lệch gập góc và sang bên trước và sau mổ Độ gập góc trước mổ (n=37) Độ gập góc sau mổ (n=37) Giá trị p (T test) 21,6º ± 11,3º 0,8 o ± 2,1 o p< 0,001 Di lệch sang bên trước mổ (n=20) Di lệch sang bên sau mổ (n=20) Giá trị p (T test) 3,8 ± 1,1 mm 0,7 ±1,1 mm p< 0,001 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ngoại Khoa 227 Thời gian lành xương Bảng 3. Các thời điểm phục hồi Thời gian Trung bình (tuần) Tối thiểu – tối đa (tuần) Thời điểm chống cả bàn chân 4,5 ± 0,9 4 - 7 Thời điểm bỏ bột đi giày 6,2 ± 1,3 6 - 10 Thời điểm lành xương 7,2 ± 1,4 6 - 12 Chức năng khớp bàn-ngón chân sau mổ Bảng 4. Chức năng khớp bàn-ngón chân sau mổ Chức năng Sau mổ 6-8 tuần Lần khám cuối Duỗi khớp bàn-ngón chân 59,3 o ±15,6 o 73,2 o ±10, o Gấp khớp bàn-ngón chân 5,1 o ±2,1 o 10,9 o ±3,7 o Lực tì ngón 27 (75 %) 34 (94%) Dấu ngăn kéo 0 0 Đi khập khiễng do đau 2 (6%) 0 Biến chứng sau mổ Sau mổ và ở những lần khám sau, chúng tôi không ghi nhận xuất hiện chai xơ ở bệnh nhân nào, không hạn chế duỗi ngón hay biến dạng khớp bàn-ngón chân, tỉ lệ lành xương 100%. Tuy nhiên có 4 trường hợp có cal lệch sau mổ, độ gập góc trung bình là 6,8o (5o-9o). Điểm ACFAS trung bình của 4 bệnh nhân này là 94,5. Bảng 5. Cal lệch sau mổ Thứ tự bệnh nhân Số xương gãy Số xương có gập góc trước mổ Góc di lệch trước mổ Độ gập góc của cal lệch 7 2 2 27 o , 21 o 7 o 10 4 4 44 o ,34 o ,25 o , 19 o 5 o ,9 o 11 1 1 27 o 5 o 25 3 2 27 o , 16 o 8 o BÀN LUẬN Chúng tôi theo dõi và đánh giá trên 36 bệnh nhân với 64 xương bàn đều là gãy kín với mức độ tổn thương mô mềm khác nhau. Tỉ lệ nắn kín thành công là 32 trường hợp. Có 4 trường hợp bệnh nhân gãy từ 3 xương bàn trở lên, chúng tôi mở ổ gãy tối thiểu (<5cm) trên 1 đốt có độ di lệch gập góc lớn nhất sau khi nắn kín không khả thi. Các trường hợp này đều là các trường hợp đầu xa di lệch về gan chân có độ gập góc lớn > 30o. Kết quả so sánh di lệch gập góc và sang bên trước mổ và sau mổ cho thấy về mặt thống kê, các di lệch này đã được chúng tôi nắn chỉnh cải thiện rõ ràng và sau phẫu thuật không có di lệch nào ở mức độ có khả năng gây di chứng lâm sàng về sau (gập góc > 10o, sang bên > 4mm). Thời gian lành xương của chúng tôi là 7,2 ± 1,4 tuần, của Kim (2012) là 7,1 ± 1,5 tuần vì tác giả này điều trị xuyên kim xuôi dòng cho cả gãy hở(5). Việc gập góc 5o giúp chúng tôi nắn được di lệch gập góc của ổ gãy và hạn chế di lệch xoay thứ phát nhờ vào nguyên tắc 3 điểm tì. Do kim nằm hoàn toàn trong lòng tủy nên không có trường hợp nào ghi nhận có hạn chế của khớp bàn ngón chân sau mổ. Bệnh nhân có thể đi chống chân sớm bằng nhiều loại giày dép mà không có cảm giác đau ở lòng bàn chân. Chúng tôi cố gắng phục hồi giải phẫu nên các chỏm bàn chân đều nằm trên cùng mặt phẳng ngang và đảm bảo đường cong parabol về độ dài. Minh chứng là ở lần khám cuối, không có bệnh nhân nào than phiền về việc đau chỏm đốt bàn và cũng không có bệnh nhân nào hình thành chai lòng bàn chân do tăng tì đè bất thường một điểm. Phục hồi gấp mu và gan các khớp bàn-ngón chân cũng có tỉ lệ tốt cao. Trong nghiên cứu của Mechchat (2014), có 2% nhiễm trùng và 4% kim xuyên thấu khớp khi sử dụng phương pháp này(7). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Armagan OE, Shereff MJ (2001),”Injuries to the toes and metatarsals”, Orthop Clin North Am,32:1-10. 2. Beck M, Mittlmeier T. (2008),”Anterograde intramedullar K wire osteosynthesis for subcapital metatarsal fracture”, Unfallchirurg111 (10):841-3 3. Cook JJ, et al (2011),”Validation of the American College of Foot and Ankle Surgeons Scoring Scales", J Foot Ankle Surg, 50 (4): 420-429. 4. Emmett JE, Breck LW (1958),”A review and analysis of 11,000 fractures seen in a private practice of orthopaedic surgery,1937-1956”. J Bone Joint Surg Am.; 40(5):1169-75. 5. Kim HN and Park YW (2011),”Reduction and fixation of metatarsal neck fractures using closed antegrade intramedullary nailing: technique tip", Foot Ankle Int, 32 (11): 1098-1100 6. Heckman J (1984),”Fractures and dislocations of the foot”. In: Rockwood C, Green D, editors. Fractures in adults. 2nd edition. Philadelphia: JB Lippincott; pp. 1808-9. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017 Chuyên Đề Ngoại Khoa 228 7. Mechchat A, et al (2014),”L’embrochage centromédullaire antérograde dans les fracturesdes métatarsiens moyens”, Med. Chir. Pied, 30: 53-56 8. Rammelt S, Heineck J, Zwipp H (2004),”Metatarsal fractures”, Injury, 35, pp.S-B77– S-B86. 9. Sammarco GJ, Carrasquillo HA (1995),”Intramedullary fixation of metatarsal fracture and nonunion”, Orthop Clin North Am, 26: 265–272. Ngày nhận bài báo: 01/12/2016 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 18/12/2016 Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfket_qua_dieu_tri_gay_xuong_cac_dot_ban_chan_nho_bang_phuong.pdf
Tài liệu liên quan