Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Ngoại Khoa 298
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ 265 BỆNH NHÂN TẮC ĐỘNG MẠCH MẠN TÍNH 
CHI DƯỚI BẰNG CAN THIỆP NỘI MẠCH TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY 
Lâm Văn Nút*, Nguyễn Đình Long Hải*, Lê Đức Tín*, Huỳnh Thanh Sơn*, Lê Kim Cao*, 
Trần Quyết Tiến* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá kết quả can thiệp nội mạch điều trị tắc động mạch mạn tính chi dưới. 
Phương pháp: Hồi cứu mô tả hàng loạt các trường hợp được can thiệp từ 1/2012 đến 12/2015 tại khoa Phẫu 
thuật Mạch máu bệnh viện Chợ Rẫy. 
Kết quả: Nghiên cứu có 265 bệnh nhân, được can thiệp 303 chi. Nam chiếm 68,7%, tuổi trung bình 74 ± 
12,43. Đặt giá đỡ nội mạch chiếm 27,2%, nong bóng đơn thuần 32,8%; nong bóng phối hợp đặt giá đỡ nội mạch 
40%. Can thiệp cả hai chi chiếm 14,3%, tầng chậu 35,5%, đùi - khoeo 36,2%, dưới gối 3%, tầng chậu – đùi khoeo 
15,8%. Thời gian nằm viện trung bình là 4,7 ± 2,7 ngày. Thời gian can thiệp trung bình 137 47,4 phút. Biến 
chứng tắc mạch chiếm 4,2%, tụ máu 3,8%, suy thận 1,1%, cắt cụt 3%. Kết quả thành công ngay sau can thiệp, 
ngắn hạn và trung hạn lần lượt là 93,6%, 94,8%, 95,2%. 
Kết luận: Can thiệp nội mạch điều trị tắc động mạch mạn tính hai chi dưới là phương pháp ít xâm lấn, an 
toàn, hiệu quả, ít biến chứng, thời gian nằm viện ngắn, bệnh nhân hồi phục nhanh. Kết quả ngắn hạn và trung 
hạn đạt tỷ lệ thành công cao. 
Từ khóa: tắc động mạch mạn tính chi dưới 
ABSTRACT 
RESULTS OF 265 PATIENTS THE CHRONIC ARTERIAL OCCLUSION OF THE LOWER EXTREMITY 
BY ENDOVASCULAR INTERVENTION THERAPY IN CHORAY HOPITAL 
Lam Van Nut, Nguyen Đinh Long Hai, Le Đuc Tin, Huỳnh Thanh Son, Le Kim Cao, Tran Quyet Tien 
*Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 298 - 303 
Objective: Evaluation of endovascular intervention therapy the results in chronic arterial occlusion of the 
lower extremity. 
Methods: Retrospective descriptive series of cases cured by endovascular intervention between January 2012 
and December 2015. 
Results: The study has 265 patients with 303 limbs had intervention. We had counted 68.7% male rates, 
average ages 74 ± 12.43. Stent is replacement in intravascular accounted for 27.2%, balloon only 38.2%, the both 
is 40%. Endovascular intervention conducted in both legs accounted for 14.3%. Endovascular intervention iliac 
arteries accounted for 35.5%, both femoro - popliteal arteries is 36.2%, BTK intervention for 3% and iliac – fermo 
arteries intervention was 15.8%. The time of hospitalization average was 4.7 ± 2.7 days. The procedure times had 
137 47.4 minutes. Thrombosis artery complications had got into 4.2%, hematoma 3.8%, renal failure 1.1% and 
amputation 3% in our research. Endovascular therapy had been technical successful in post- intervention, short-
term and medium-term results of respectively 93.6%, 94.8% and 95.2%. 
Conclusions: The intervention endovascular therapy of chronic arterial occlusion of the lower extremity less 
*Khoa phẫu thuật mạch máu, Bệnh viện Chợ Rẫy. 
Tác giả liên lạc: Lâm Văn Nút ĐT: 0918375624 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 299
invasive method which is safe, effective, fewer complications, shorter hospital stays and faster recovery of patients. 
Results of short-term and medium-term achieve a high success rate. 
Key words: the chronic arterial occlusion of the lower extremities. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tắc động mạch mạn tính chi dưới là bệnh lý 
thường gặp, bệnh thường diễn tiến âm thầm và 
không triệu chứng nên khi bệnh nhân đến khám 
và điều trị thường là ở giai đoạn muộn. Do đó 
việc điều trị bệnh tắc động mạch chi dưới thật sự 
là thách thức đối với phẫu thuật viên mạch máu. 
Theo thống kê, hiện nay ở Châu Âu và Bắc Mỹ 
có khoảng 27 triệu người bị mắc bệnh này. Tại 
Mỹ, theo nghiên cứu của John W. York và 
Spence M. Taylor (2010)(11) mỗi năm có hơn 10 
triệu người mắc bệnh tắc động mạch chi dưới, 
trong đó bệnh nhân trên 70 tuổi chiếm tỉ lệ 
14,5%. Mỗi năm có trên 100.000 bệnh nhân cần 
phải điều trị tái lưu thông mạch máu, trong đó 
cắt cụt chi chiếm tỉ lệ từ 1 đến 7% trong tất cả các 
trường hợp. 
Ở Việt Nam, thời gian gần đây bắt đầu áp 
dụng kỹ thuật can thiệp nội mạch trong điều trị 
tắc động mạch mãn tính chi dưới. Tại bệnh viện 
Chợ Rẫy, năm 2012 khoa Phẫu thuật Mạch máu 
của chúng tôi đã bước đầu điều trị bệnh nhân tắc 
động mạch mãn chi dưới bằng can thiệp nội 
mạch: Nong tạo hình lòng mạch qua da (PTA: 
percutaneous transluminal angioplasty), đặt giá 
đỡ nội mạch (Stent) bước đầu cho kết quả khả 
quan. Số lượng bệnh nhân tắc động mạch mãn 
tính chi dưới đến điều trị bằng kỹ thuật này 
ngày càng tăng. Tuy nhiên, hiện nay tại nước ta 
vẫn còn ít công trình nghiên cứu về hiệu quả kỹ 
thuật can thiệp nội mạch. Do đó, mục tiêu đề tài 
nghiên cứu của chúng tôi là: Đánh giá kết quả can 
thiệp nội mạch trong điều trị tắc động mạch mạn tính 
chi dưới. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt các 
trường hợp. 
Thời gian nghiên cứu 
Lấy mẫu từ tháng 01 năm 2012 đến tháng 12 
năm 2015, theo dõi đến tháng 02 năm 2016. 
Địa điểm nghiên cứu 
Bệnh viện Chợ Rẫy. 
Đối tượng nghiên cứu 
Tiêu chuẩn chọn mẫu 
Tất cả những trường hợp có bệnh tắc hẹp 
động mạch mạn tính chi dưới điều trị bằng 
phương pháp can thiệp nội mạch tại khoa Phẫu 
thuật Mạch máu, bệnh viện Chợ Rẫy. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Phẫu thuật tái thông động mạch đơn thuần. 
Phẫu thuật kết hợp can thiệp nội mạch (hybrid). 
Đánh giá kết quả điều trị 
Đánh giá kết quả can thiệp dựa vào: lâm 
sàng và cận lâm sàng. Kết quả thành công khi: 
Bảng 1: Lâm sàng (phân loại Rutherford) 
Biến số Tăng ít nhất 1 độ 
Siêu âm Đường kính tái hẹp lòng < 70% 
ABI Tăng > 0,15 
- Đánh giá kết quả can thiệp tại 3 thời điểm: 
01 tháng, 12 tháng và 24 tháng. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Mẫu có 73 trường hợp thỏa tiêu chuẩn 
chọn bệnh. 
Tuổi, giới và các yếu tố nguy cơ, bệnh 
phối hợp 
Bảng 2: Tuổi, giới và các yếu tố nguy cơ, bệnh phối 
hợp 
Biến số N (%) Trung bình 
Tuổi 265 (100%) 74 ± 12,43 (31 – 95) 
Nam 182 (68,7%) 
Nữ 83(31,3%) 
Hút thuốc lá 148 (55,8%) 
Tăng huyết áp 152 (57,2%) 
Đái tháo đường 59 (22,3%) 
RLCH lipid máu 111 (41,9%) 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Ngoại Khoa 300
Biến số N (%) Trung bình 
NMCT 48 (18,1%) 
Bệnh mạch vành 36 (13,6%) 
Tai biến mạch máu não 18 (6,8%) 
Hẹp ĐM cảnh 41 (15,5%) 
Suy thận mạn 16 (6%) 
Suy tim 22 (8,3%) 
Xơ gan 5 (1,9%) 
Phân loại Rutherford và TASC II 
Bảng 3: Phân loại theo Rutherford và TASC II 
Giai đoạn Độ N (%) TASC II N (%) 
0 0 0 (0%) A 0 (0%) 
I 
1 (0%) 
B 
27 (10,2%) 
2 10 (3,8%) 
3 51 (19,2%) 
C 
125 (47,2%) 
II 4 69 (26%) 
III 5 67 (25,3%) 
D 
113 (42,6%) 
IV 6 68 (25,7%) 
Tổng 265 (100%) 265 (100%) 
Mối tương quan giữa các yếu tố nguy cơ, 
bệnh phối hợp với triệu chứng lâm sàng 
Bảng 4: Tương quan giữa yếu tố nguy cơ, bệnh phối 
hợp với lâm sàng 
Biến số Đau cách 
hồi 
Thiếu máu chi 
nghiêm trọng 
Số trường hợp 62 (23,4%) 203 (76,6%) 
Hút thuốc lá 37 (14%) 111 (41,9%) 
Tăng huyết áp 24 (9,1%) 128 (48,3%) 
Đái tháo đường 7 (2,6%) 52 (19,6%) 
RLCH lipid máu 30 (11,3%) 81 (30,6%) 
Nhồi máu cơ tim 12 (4,5%) 36 (13,6%) 
Bệnh mạch vành 9 (3,4%) 27 (10,2%) 
Tai biến mạch máu não 5 (1,9%) 13 (4,9%) 
Hẹp ĐM cảnh 8 (3,3%) 33 (13,5%) 
Suy thận mạn 3 (1,1%) 13 (4,9%) 
Suy tim 3 (1,1%) 19 (7,2%) 
Xơ gan 1 (0,4%) 4 (1,5%) 
Mối tương quan giữa TASC II với triệu 
chứng lâm sàng 
Bảng 5: Mối tương quan giữa TASC II với triệu 
chứng lâm sàng 
 Đau cách hồi 
Thiếu máu chi nghiêm 
trọng 
TASC II 
B 10 (3,8%) 17 (6,4%) 
C 31 (11,7%) 94 (35,5%) 
D 21 (7,9%) 92 (34,7%) 
Tổng (%) 62 (23,4%) 203 (76,6%) 
Mối tương quan giữa TASC II với 
phương pháp can thiệp 
Bảng 6: Mối tương quan giữa TASC II với phương 
pháp can thiệp 
 Nong bóng Đặt giá đỡ Cả hai 
TASC II 
A 0 (0%) 0 (0%) 0(0%) 
B 5 (1,9%) 4 (1,5%) 22 (8,3%) 
C 30 (11,3%) 24 (9,1%) 109 (41,1%) 
D 52 (19,6%) 44 (16,6%) 85 (32,1%) 
Tổng 87 (32,8%) 72 (27,2%) 216 (81,5%) 
Chỉ số ABI 
Bảng 7: ABI trước và sau phẫu thuật 
ABI N X P 
ABI trước PT 265 0,3 ± 0,22 
P<0,001 
ABI sau PT 265 0,75 ± 0,20 
KẾT QUẢ 
 Phương pháp vô cảm 
Bảng 8: Phương pháp vô cảm 
Biến số N % 
Mê nội khí quản 37 14 
Tê tuỷ sống 38 14,3 
Tê tại chỗ 190 71,7 
Tổng 265 100 
Kháng đông 
Tất cả các trường hợp đều sử dụng heparin 
50UI/kg cân nặng trong khi can thiệp và nhắc lại 
1000UI và nhắc lại mỗi 3 giờ trong khi can thiệp. 
Sau can thiệp có thể duy trì heparin bằng bơm 
tiêm điện hoặc plavix hay aspirin bằng đường 
uống. Khi xuất viện bệnh nhân được tiếp tục sử 
dụng aspirin 81mg mỗi ngày. 
Phương pháp can thiệp nội mạch 
Bảng 9. Phương pháp can thiệp 
Biến số N % 
Nong bóng 87 32,8 
Đặt giá đỡ 72 27,2 
Nong + đặt giá đỡ 106 40 
Tổng 265 100 
Chi can thiệp 
Bảng 10. Chi can thiệp 
Biến số N % 
1 chi 227 85,7 
2 chi 38 14,3 
Tổng 265 100 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 301
Tổng cộng có 303 chi can thiệp trong 265 
bệnh nhân. 
Tầng can thiệp 
Bảng 11. Tầng can thiệp 
Biến số N % 
Tầng chậu 94 35,5 
Tầng đùi khoeo 96 36,2 
Tầng dưới gối 8 3 
Chậu + đùi khoeo 42 15,8 
Đùi khoeo + dưới gối 20 7,5 
Chậu + đùi khoeo + dưới gối 2 0,8 
Chậu + dưới gối 3 1,1 
Tổng 265 100 
Thời gian nằm viện 
Bảng 12. Thời gian can thiệp, thời gian nằm viện (N 
= 265) 
Biến số Trung bình 
Thời gian can thiệp (phút) 137 47,4 (30 – 300) 
Thời gian nằm viện (ngày) 4,7 2,7 (1- 20) 
Biến chứng can thiệp 
Bảng 13. Biến chứng can thiệp (N = 265) 
Biến số N % 
Tắc mạch 11 4,2 
Tụ máu 10 3,8 
Suy thận 3 1,1 
Nhồi máu cơ tim 1 0,4 
Cắt cụt 8 3 
Tử vong 4 1,5 
Dò động mạch 0 0 
Giả phình 0 0 
Thủng 0 0 
Tổng 37 14 
Kết quả can thiệp 
Bảng 14. Kết quả can thiệp 
Biến số Thành công Thất bại 
Sau can thiệp (n= 265) 93,6% (248) 6,4% (17) 
Ngắn hạn (n= 212) 94,8 (201) 5,2% (11) 
Trung hạn (n= 124) 95,2 (118) 4,8% (6) 
Bảng 15. Kết quả sau can thiệp theo tầng 
Biến số Thành công Thất bại 
Tầng chậu (n= 94) 97,9% (92) 2,1% (2) 
Tầng đùi khoeo (n= 96) 94,8 %(91) 5,2% (5) 
Tầng dưới gối (n= 8) 62,5 %(5) 37,5% (3) 
Thất bại sau can thiệp có 17 trường hợp: Tắc 
mạch có 11 trường hợp, trong đó 03 trường hợp 
phẫu thuật làm cầu nối có 01 trường hợp tử vong 
tại khoa ICU sau 3 tuần do viêm phổi bệnh viện; 
can thiệp lại 08 trường hợp bao gồm nong bóng 
và đặt giá đỡ nội mạch, trong đó thành công về 
mặt kỹ thuật có 06 trường hợp, không cải thiện 
02 trường hợp nên tiếp tục điều trị nội khoa và 
theo dõi. 
Tụ máu vùng bẹn có 10 trường hợp, suy thận 
thoáng qua do thuốc cản quang 03 trường hợp; 
đây là những biến chứng nhẹ tự hồi phục. Nhồi 
máu cơ tim có 01 trường hợp, bệnh nhân được 
can thiệp mạch vành và xuất viện sau 02 tuần. 
Tử vong có 04 trường hợp, trong đó 02 
trường hợp do nhồi máu cơ tim, 01 trường hợp 
viêm phổi suy hô hấp và 01 trường hợp chảy 
máu sau mổ. Cắt cụt có 08 trường hợp do can 
thiệp không hiệu quả. 
BÀN LUẬN 
Trong nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy tuổi 
trung bình là 74, nam gấp 3 lần nữ. Những bệnh 
nhân tắc động mạch mạn tính chi dưới liên quan 
trực tiếp với các yếu tố nguy cơ như: hút thuốc 
lá, tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn 
chuyển hóa lipid. Trong 265 trường hợp tắc 
động mạch mạn tính chi dưới kết hợp với bệnh 
mạch vành như MNCT có 48 trường hợp (18%), 
hẹp mạch vành có 36 trường hợp (13,6%); 
BMMN 18 trường hợp (6,8%), hẹp động mạch 
cảnh 41 trường hợp (15.5%)(3, 4, 6). 
Bệnh nhân nhập viện thường giại muộn với 
triệu chứng lâm sàng thiếu máu chi nghiêm 
trọng đa số 203 trường hợp (76,6%), trong đó loét 
hoại tử ngón hay nặng hơn loét bàn chân hay cổ 
chân 135 trường hợp (51%); sang thương trên 
hình ảnh học chủ yếu TASC II C và D có 238 
trường hợp (86%), TASC II B 27 trường hợp 
(14%), không có trường hợp nào là TASC II A. 
Theo khuyến cáo của hội SVS (Society of 
vascular surgery – Mỹ), sang thương TASC II A, 
B ưu tiên can thiệp nội mạch, đối với TASC II C 
có thể cân nhắc phẫu thuật hoặc can thiệp, 
những sang thương TASC II D nên phẫu thuật(9). 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Ngoại Khoa 302
Tuy nhiên, trong nhóm nghiên cứu này, bệnh 
nhân đều lớn tuổi, kết hợp nhiều bệnh nội khoa 
nặng, có nguy cơ cao nên không thể thực hiện 
phẫu thuật làm cầu nối. Do đó, chúng tôi ưu tiên 
chọn phương pháp can thiệp nội mạch cho 
nhóm bệnh nhân này và cho kết quả rất tốt. 
Đặc điểm can thiệp 
Can thiệp bằng phương pháp nong bóng 87 
trường hợp (32,8%), đặt giá đỡ nội mạch 72 
trường hợp (27,2%), kết hợp cả 2 có 106 trường 
hợp (40%). Chúng tôi can thiệp chủ yếu là tầng 
chậu và tầng đùi – khoeo với 257 trường hợp 
(97%). Tầng dưới gối can thiệp rất hạn chế chỉ 08 
trường hợp (3%), nguyên nhân do dụng cụ còn 
thiếu như guide wire và catheter phù hợp để 
can thiệp động mạch chày – mác, từ 2015 đến 
nay chúng tôi bắt đầu can thiệp tầng dưới gối 
nhiều hơn. Tuy nhiên hiện nay can thiệp tầng 
dưới gối vẫn còn thách thức, chúng tôi cần cố 
gắng nhiều hơn trong thời gian tới để hoàn thiện 
ở tầng can thiệp dưới gối này. Thời gian can 
thiệp trung bình là 137 phút, thời gian nằm viện 
trung bình 4,7 ngày, so với các tác giả khác thời 
gian can thiệp và nằm viện của chúng tôi dài 
hơn như Hideaki Aihara và cs (2014)(5) thì thời 
gian can thiệp là 74 phút và thời gian nằm viện là 
01 ngày. Hiện nay thời gian nằm viện của bệnh 
nhân tại khoa chúng tôi rút ngắn đáng kể còn 
khoảng 2 đến 3 ngày. 
Thời gian gần đây có nhiều tiến bộ đáng kể 
trong can thiệp nội mạch như dây dẫn (guide 
wire) nhiều kích cỡ 0,035; 0,018; 0,014 có thể đi 
trong lòng động mạch hoặc dưới lớp nội mạc; 
Catheter trượt hỗ trợ guide wire hay Quick 
cross; Dụng cụ cắt nội mạc như The Silverhawk, 
Jet Stream device sử dụng guide wire 0,014 dùng 
để cắt nội mạc động mạch đùi và động mạch 
tầng dưới gối; Bóng hoặc Stent có phủ thuốc; 
Siêu âm nội mạch trong lúc can thiệp. Tất cả 
những yếu tố trên giúp cho quá trình can thiệp 
trở nên an toàn và hiệu quả hơn(1,2,7). 
Biến chứng can thiệp 
Biến chứng chung sau can thiệp 37 trường 
hợp chiếm tỷ lệ 14%. Trong đó có 11 trường hợp 
tắc mạch phải phẫu thuật bắt cầu 03 trường hợp, 
can thiệp lại 08 trường hợp cho kết quả thành 
công về mặt kỹ thuật được 06 trường hợp; biến 
chứng tử vong 04 trường hợp (1,5%), cắt cụt 08 
trường hợp (3%). Theo nghiên cứu Brian G. 
DeRubertis và cs (2007)(4) với 1000 chi can thiệp 
trong 730 bệnh nhân tắc động mạch mạn tính chi 
dưới được can thiệp từ năm 2001 đến 2006, biến 
chứng sau 30 ngày bao gồm tử vong 0,5%, tụ 
máu vùng bẹn 5%, giả phình động mạch 3,4%, 
suy thận 2%, cắt cụt 0,5%. Báo cáo của Hideaki 
Aihara và cs (2014)(5) trong 190 trường hợp can 
thiệp tầng chủ - chậu từ năm 2005 đến 2009, biến 
chứng chung được ghi nhận là 6,3%, tắc mạch 
sau can thiệp chuyển mổ mở làm cầu nối 1,1%, 
tụ máu vùng bẹn 1,1%, suy thận 1,6%, chảy máu 
cần truyền máu 2,1%, tai biến mạch máu não 
0,5%. Như vậy, so với các tác giả thì biến chứng 
sau can thiệp của chúng tôi còn cao hơn. 
Đánh giá kết quả 
Kết quả thành công về mặt kỹ thuật sau can 
thiệp là 93,6%, trong đó thành công tầng chậu là 
97,9%, tầng đùi - khoeo 94,8%, tầng dưới gối 
62,5%. Theo M. Schillinger and E. Minar (2007)(8) 
trong thử nghiệm CRISP-US có 101 trường hợp 
tắc động mạch chậu được đặt stent tự bung 
Nitinol, thành công về mặt kỹ thuật là 98%, sau 
12 tháng tỉ lệ tái hẹp là 5%. Trong nghiên cứu 
Hideaki Aihara và cs (2014)(5), trong 190 trường 
hợp tắc động mạch chủ chậu được can thiệp nội 
mạch thì tỉ lệ thành công về mặt kỹ thuật là 
99,5%, thành công tại thời điểm 1 năm và 5 năm 
lần lượt là 87% và 73%. 
Ehrin J. Armstrong và cs (2014)(3) nghiên cứu 
can thiệp tắc động mạch mạn tính tầng đùi 
khoeo đoạn rất dài cho 254 bệnh nhân trong giai 
đoạn 2006 – 2011, tỉ lệ thành công về mặt kỹ 
thuật là 98%, theo dõi sau 1 năm tỉ lệ thành công 
là 75%. 
Báo cáo Rosemarie Met và cs (2010)(10) trong 
26 trường hợp có tình trạng thiếu máu chi 
nghiêm trọng do tắc động mạch chày với tổn 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 303
thương dài được can thiệp nội mạch từ năm 2006 
– 2009, tỉ lệ thành công về mặt kỹ thuật là 88% và 
biến chứng có 4 trường hợp. 
Chúng tôi nhận thấy rằng tỉ lệ thành công về 
mặt kỹ thuật trong nghiên cứu này thấp hơn so 
với các tác giả khác. 
Kháng đông 
Brian G. DeRubertis và cs (2007)(4) báo cáo 
kết quả can thiệp nội mạch 1000 chi trên 730 
bệnh nhân tắc động mạch mạn tính chi dưới. 
Heparin được sử dụng 100UI/kg ngay sau khi 
đặt sheath, aspirin được sử dụng cho tất cả các 
trường hợp. Đối với bệnh nhân đặt stent hoặc 
cắt nội mạc thì liều dùng nạp Plavix 450mg tại 
đơn vị săn sóc hậu phẫu, sau đó 75mg/ngày 
liên tục trong 30 ngày. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 265 trường hợp tắc động 
mạch mạn tính chi dưới được điều trị bằng 
phương pháp can thiệp nội mạch, chúng tôi có 
kết luận sau: 
Bệnh nhân với đa số là nam giới, lớn tuổi có 
nhiều yếu tố nguy cơ và bệnh phối hợp. 
Bệnh có biểu hiện lâm sàng nặng với triệu 
chứng thiếu máu chi nghiêm trọng, TASC II C, D 
chiếm ưu thế. 
Can thiệp nội mạch điều trị tắc động mạch 
mạn tính hai chi dưới là phương pháp ít xâm lấn, 
an toàn, hiệu quả, ít biến chứng, thời gian nằm 
viện ngắn, bệnh nhân hồi phục nhanh. Kết quả 
sau can thiệp, ngắn hạn và trung hạn đạt tỷ lệ 
thành công cao. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Brodmann M, Zeller T, et al. (2015), "CRT-321 Passeo-18 Lux 
Drug Releasing Balloon: 12-month Update From The Biolux P-
I And Biolux P-II Studies And The Biolux P-III All-comers 
Study Design", JACC: Cardiovascular Interventions, 8 (2), S2. 
2. Brandão JF, Mansilha A (2012), "Below the Knee Techniques: 
Now and Then", Angioplasty, Various Techniques and Challenges 
in Treatment of Congenital and Acquired Vascular Stenoses, 
InTech, Europe, Chap 3, 41-58. 
3. DeAllie CH, Mitran EV, Walker CM, and Patlola RR (2008), 
"Critical limb ischemia", Textbook of Peripheral Vascular 
Interventions (2 ed.), INFORMA UK, UK, 639 - 646. 
4. DeRubertis BG, Faries PL, et al. (2007), "Shifting paradigms in 
the treatment of lower extremity vascular disease: a report of 
1000 percutaneous interventions", Ann Surg, 246 (3), 415-422; 
discussion 422-414. 
5. Hideaki Aihara YS, Suzuki OI, et al. (2014), "Long-Term 
Outcomes of Endovascular Therapy for Aortoiliac Bifurcation 
Lesions in the Real-AI Registry", J endovasc ther, 21, 25 - 33. 
6. Judith G, Regensteiner WRH, Coll JR, et al. (2008), "The 
impact of peripheral arterial disease on health-related quality 
of life in the Peripheral Arterial Disease Awareness, Risk, and 
Treatment: New Resourcesfor Survival (PARTNERS) 
Program", Vascular Medicine, 13, 15 - 24. 
7. Jaff MR CJW, Hiatt WR (2015), "An Update on Methods for 
Revascularization and Expansion of the TASC Lesion 
Classification to Include Below-the-Knee Arteries: A 
Supplement to the Inter-Society Consensus for the 
Management of Peripheral Arterial Disease (TASC II)", Journal 
of Endovascular Therapy, 657-571. 
8. Minar MS aE (2007), "Endovascular stent implantation for 
treatment of peripheral artery disease", European Journal of 
Clinical Investigation, 37, 165– 170. 
9. Overhagen H, Van SS, Tsetis D (2013), "CIRSE standards of 
practice guidelines: Below-the-knee Interventions ", Cardiovasc 
Intervent Radiol, 36, 302-311. 
10. Rosemarie Met M, Bipat S (2010), "Always Contact a Vascular 
Interventional Specialist Before Amputating a Patient with 
Critical Limb Ischemia", Cardiovasc Intervent Radiol, 33(3), 469–
474. 
11. Taylor JW YSM (2010), "Lower Extremity Arterial Disease: 
Decision Making and Medical Treatment", Rutherford's 
Vascular Surgery, 7ed, 2, Chap 104, 1593 - 1612. 
Ngày nhận bài báo: 24/11/2016 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 17/12/2016 
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017