Kết quả đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số giống ngô ngọt nhập nội phục vụ cho công tác chọn tạo giống mới

Tài liệu Kết quả đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số giống ngô ngọt nhập nội phục vụ cho công tác chọn tạo giống mới: 3Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018 1 Trung tâm Tài nguyên thực vật KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ NGỌT NHẬP NỘI PHỤC VỤ CHO CÔNG TÁC CHỌN TẠO GIỐNG MỚI Hoàng Thị Lan Hương1, Lê Khả Tường1, Đặng Thị Trang1, Lê Tuấn Phong1, Vũ Văn Tùng1 TÓM TẮT Nhập nội giống cây trồng là một trong những phương pháp quan trọng để mở rộng nền di truyền trong nước. Trên cơ sở đó, 13 giống ngô ngọt nhập nội từ Trung Quốc được nghiên cứu, đánh giá đặc điểm nông sinh học trong vụ Thu Đông năm 2015 và Xuân Hè năm 2016 tại Trung tâm Tài nguyên thực vật, An Khánh - Hoài Đức - Hà Nội. Kết quả bước đầu đã xác định được 05 giống ngô (04N01, 04N08, 08N04, 08N05, 14N50) có triển vọng với thời gian sinh trưởng ngắn, phát triển tốt, đường kính thân to, ít bị đổ gãy; có chiều cao cây và chiều cao đóng bắp tương đối phù hợp, khả năng chống chịu tốt và năng suất thực thu tươi cao (từ 47,8 - 57,6 tạ/ha), cao hơn so với giống đối chứng tron...

pdf5 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 214 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả đánh giá đặc điểm nông sinh học của một số giống ngô ngọt nhập nội phục vụ cho công tác chọn tạo giống mới, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018 1 Trung tâm Tài nguyên thực vật KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ NGỌT NHẬP NỘI PHỤC VỤ CHO CÔNG TÁC CHỌN TẠO GIỐNG MỚI Hoàng Thị Lan Hương1, Lê Khả Tường1, Đặng Thị Trang1, Lê Tuấn Phong1, Vũ Văn Tùng1 TÓM TẮT Nhập nội giống cây trồng là một trong những phương pháp quan trọng để mở rộng nền di truyền trong nước. Trên cơ sở đó, 13 giống ngô ngọt nhập nội từ Trung Quốc được nghiên cứu, đánh giá đặc điểm nông sinh học trong vụ Thu Đông năm 2015 và Xuân Hè năm 2016 tại Trung tâm Tài nguyên thực vật, An Khánh - Hoài Đức - Hà Nội. Kết quả bước đầu đã xác định được 05 giống ngô (04N01, 04N08, 08N04, 08N05, 14N50) có triển vọng với thời gian sinh trưởng ngắn, phát triển tốt, đường kính thân to, ít bị đổ gãy; có chiều cao cây và chiều cao đóng bắp tương đối phù hợp, khả năng chống chịu tốt và năng suất thực thu tươi cao (từ 47,8 - 57,6 tạ/ha), cao hơn so với giống đối chứng trong thí nghiệm là Sugar 75 (46,2 tạ/ha). Từ khóa: Giống ngô ngọt, năng suất, thời gian sinh trưởng, chống chịu I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngô đường (Zea mays L.) đôi khi gọi theo biến chủng là Zea mays L. var. rugosa (hoặc saccharata) là cây hàng năm, họ hòa thảo, bộ nhiễm sắc thể 2n = 20 (Tracy W.F, 1996) thuộc nhóm ngô thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, hàm lượng tinh bột nội nhũ khoảng 25 - 41% khối lượng hạt, hàm lượng đường và dextrin khá cao từ 19 - 31% khối lượng hạt, độ Brix đạt 18 - 27. Ngô là cây trồng nhập nội được đưa vào Việt Nam khoảng 300 năm và đã trở thành một trong những cây trồng quan trọng trong hệ thống cây lương thực quốc gia (Ngô Hữu Tình và ctv., 1997). Năm 2016, sản lượng ngô đạt 5,24 triệu tấn (FAOSTAT, 2018), và trong niên vụ 2017 - 2018 ước đạt tới 5,5 triệu tấn (Ministry of Industry and Trade of Vietnam, 2017). Sản xuất và tiêu thụ ngô đường trên thế giới không ngừng tăng lên (Diane Huntrod, 2004). Nhiều nước trên thế giới đã phát triển ngô đường phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu đem lại nguồn thu nhập lớn cho kinh tế quốc dân như Mỹ, Thái Lan, Trung Quốc... Ở nước ta, ngô đường mới được nghiên cứu khoảng 15 năm trở lại đây, do vậy những thành tựu chọn tạo giống, kỹ thuật canh tác và chế biến còn rất hạn chế. Bên cạnh đó, công tác nhập nội giống trên thế giới đã có những thành tựu to lớn trong việc nâng cao năng suất, chất lượng và chống chịu. Chính vì vậy, nhập nội giống là phương pháp tuyển chọn nhanh và hiệu quả trong công tác phát triển giống ngô ngọt ở nước ta. Do đó, các giống ngô ngọt sau khi nhập nội cần được nghiên cứu, đánh giá, mô tả chính xác đặc điểm nông sinh học, tính thích nghi, mức độ chống chịu, tiềm năng năng suất, chất lượng để phục vụ sản xuất và làm phong phú nguồn vật liệu lai tạo giống ngô ngọt ở nước ta trong tương lai. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu 13 giống ngô ngọt nhập nội từ Trung Quốc, bao gồm: 03N03, 03N04, 04N01, 04N07, 04N08, 05N01, 07N04, 08N04, 08N05, 08N06, 14N19, 14N50, 15N16; Giống đối chứng là Sugar 75. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Bố trí thí nghiệm theo “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng giống lúa QCVN 01-56: 2011/BNNPTNT” của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Phương pháp bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ với 3 lần nhắc lại, diện tích ô 14 m2 (5 m ˟ 2,8 m). Khoảng cách trồng: 70 ˟ 25 cm; Phân bón/ha: 1 tấn phân vi sinh (bón lót toàn bộ) + 160 kg N (bón lót ¼, thúc ¼ khi cây 4 - 5 lá, thúc ½ khi cây 7 - 9 lá) + 90 kg P2O5 (bón lót toàn bộ) + 90 kg K2O (bón thúc lần ½ khi cây 3 - 5 lá và ½ khi cây 7 - 9 lá). - Các chỉ tiêu theo dõi: Các tính trạng liên quan đến sinh trưởng, phát triển, độ ngọt, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất. Khả năng chống chịu sâu bệnh hại trên đồng ruộng: đánh giá bằng tỷ số cây bị sâu phá hoại trên tổng số cây trong ô thí nghiệm (%) đối với sâu đục thân và sâu cắn lá, đốm lá, khô vằn và bệnh gỉ sắt. Khả năng chống đổ: theo dõi sau đợt gió to và trước khi thu hoạch, theo thang điểm: 1 - tốt : < 5% cây gãy; 2 - khá: 5 - 15% cây gãy; 3 - trung bình : 15 - 30% cây gãy; 4 - kém : 30 - 50% cây gãy; 5 - rất kém: > 50% cây gãy gồm (a) đổ rễ (%): tính phần trăm số cây bị đổ nghiêng 1 góc > 30o so với phương thẳng đứng thì được coi là đổ rễ, (b) đổ gẫy thân: tính phần trăm số cây bị gẫy ở giai đoạn thân phía dưới bắp trước khi thu hoạch. 4Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018 - Đánh giá chất lượng bằng cảm quan: Sau phun râu 20 - 21 ngày, thu 10 bắp ở hàng thứ 1 và hàng thứ 4, đem luộc và nếm thử để đánh giá các chỉ tiêu: độ dẻo, hương thơm, vị đậm theo các mức điểm: điểm 1 - rất dẻo/thơm/đậm; điểm 2 - dẻo/thơm/ đậm; điểm 3 - dẻo/thơm/đậm vừa; điểm 4 - ít dẻo/ thơm/đậm; điểm 5 - không dẻo/thơm/đậm; đo độ đường (đo độ Brix). - Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel, theo phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) bằng chương trình IRRISTAT 5.0. 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Thí nghiệm được tiến hành trong vụ Thu Đông năm 2015 và Xuân Hè năm 2016 tại Trung tâm Tài nguyên thực vật - An Khánh, Hoài Đức, Hà Nội. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Thời gian sinh trưởng của các giống ngô ngọt qua các giai đoạn Hầu hết các giống có thời gian sinh trưởng vụ Thu Đông ngắn hơn vụ Xuân Hè. Do vụ Thu Đông gieo ngày 15/9 nên thời gian từ gieo đến tung phấn dao động từ 46,6 đến 60,0 ngày vụ Thu Đông và từ 47,0 - 63,7 ngày vụ Xuân Hè. Giống 08N04 có thời gian tung phấn sớm nhất, sớm hơn giống đối chứng từ 8 - 9 ngày. Thời gian từ gieo đến phun râu dao động trong khoảng từ 49,0 - 60,3 ngày vụ Thu Đông và 49,3 - 64,0 ngày vụ Xuân Hè. Thời gian chênh lệch giữa tung phấn và phun râu của giống ngô có ảnh hưởng lớn đến việc thụ phấn, thụ tinh. Các giống có thời gian chênh nhau thấp thì thuận lợi cho việc thụ phấn, thụ tinh xảy ra, đảm bảo cho việc hình thành hạt. Thời gian chênh lệch vụ Thu Đông từ 0,3 - 4,0 ngày, vụ Xuân Hè từ 0,3 - 2,3 ngày. Các giống 04N01, 04N08, 08N05, 15N16 có thời gian tung phấn và phun râu trong cùng một ngày. Thời gian sinh trưởng dao động từ 78,6 - 90,0 ngày vụ Thu Đông và từ 7,8 - 92,7 vụ Xuân Hè. Các giống 03N04, 04N01, 08N04 có thời gian sinh trưởng ngắn nhất, ngắn hơn giống đối chứng. Từ kết quả nghiên cứu theo dõi trong bảng 1 cho thấy 13 giống ngô tham gia thí nghiệm có thời gian sinh trưởng trung bình, tung phấn, phun râu khá trùng hợp, rất thuận lợi cho việc lai tạo, nhân dòng và sản xuất giống sau này. 3.2. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống ngô ngọt Chiều cao cây của các giống ngô thí nghiệm có sự khác nhau rõ rệt, dao động từ 120,1 - 217,6 cm. Giống có chiều cao cây cao nhất là 08N04 (217,6 cm), cao hơn ĐC (179,4 cm) là 38,2 cm. Giống có chiều cao thấp nhất là giống 14N19 (120,1 cm), thấp hơn giống đối chứng 59,2 cm (Bảng 2). Bảng 1. Thời gian sinh trưởng của các giống ngô ngọt (ngày), giai đoạn 2015 - 2016 Ghi chú: ASI: thời gian chênh lệch thụ phấn và phun râu; TGST: thời gian sinh trưởng, từ gieo - chín sinh lý. Giống Gieo - tung phấn (50%) Gieo - phun râu (50%) ASI (50%) TGST (50%) Vụ Thu 2015 Vụ Xuân 2016 Vụ Thu 2015 Vụ Xuân 2016 Vụ Thu 2015 Vụ Xuân 2016 Vụ Thu 2015 Vụ Xuân 2016 03N03 56,3 58,7 57,3 59,2 1,0 0,5 82,0 82,3 03N04 48,0 49,2 52,0 51,4 4,0 2,2 79,0 83,2 04N01 49,3 53,5 49,0 51,6 -0,3 -1,9 79,6 80,0 04N07 56,3 54,8 54,7 55,1 -1,6 0,3 84,3 85,7 04N08 60,0 63,7 60,3 64,0 0,3 0,3 88,6 86,3 05N01 57,6 59,0 54,3 57,7 -3,3 -1,3 85,3 89,3 07N04 58,0 60,3 60,0 61,9 2,0 1,6 90,0 92,7 08N04 46,6 47,0 49,0 49,3 2,3 2,3 78,6 79,8 08N05 58,3 61,2 57,7 60,4 -0,6 -0,8 88,0 91,4 08N06 56,3 57,0 57,3 58,0 1,0 1 84,3 88,7 14N19 48,3 51,6 52,0 53,2 3,6 1,6 80,6 81,5 14N50 49,6 54,2 52,6 55,7 3,0 1,5 82,0 88,2 15N16 55,6 58,2 56,0 60,4 0,3 2,2 81,3 83,6 Sugar 75 (Đ/c) 54,0 55,9 56,0 57,0 2,0 1,1 86,3 89,0 5Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018 Bảng 2. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của các giống ngô ngọt, Thu Đông 2015 Ghi chú: DTL (m2 lá/cây) và LAI (m2 lá/m2 đất) đo từ giai đoạn thụ phấn - chín sữa. Chiều cao cây được đo từ mặt đất đến điểm đầu tiên phân nhánh cờ tại thời điểm sau trỗ 15 ngày. Chiều cao đóng bắp được đo từ mặt đất đến đốt mang bắp trên cùng vào giai đoạn chín sữa. Chiều cao đóng bắp: Trong một giống, vị trí đóng bắp càng đồng đều thì việc cơ giới hóa càng thuận lợi. Qua theo dõi cho thấy chiều cao đóng bắp giữa các giống có sự chênh lệch rất lớn, từ 53,6 - 126,4 cm. Giống 14N19 có chiều cao đóng bắp thấp nhất 53,6 cm, giống 08N04 có chiều cao đóng bắp cao nhất là 126,4 cm. Các giống 03N03, 03N04, 04N01, 04N08, 07N04, 08N04, 14N50 và đối chứng (ĐC) có vị trí đóng bắp nằm trong khoảng 45 - 60% chiều cao cây. Số lá trên cây của cây ngô khá ổn định, dao động từ 18 - 20 lá. Các kết quả nghiên cứu cho thấy cơ sở để nâng cao năng suất cây trồng bằng con đường quang hợp là nâng cao chỉ số diện tích lá (LAI). Do đó, giống nào có chỉ số diện tích lá lớn thì giống đó có tiềm năng cho năng suất cao. Tuy nhiên, thực tế cũng có nhiều trường hợp giống có chỉ số diện tích lá lớn nhưng năng suất lại không cao vì mất cân đối phần trên mặt đất và dưới mặt đất, sâu bệnh phá hại và khả năng chống đổ kém. Chỉ số diện tích lá tăng mạnh và đạt lớn nhất ở giai đoạn thụ phấn đến chín sữa, dao động từ 0,96 - 4,28 m2 lá/m2 đất. 08N04, 08N05, 08N06 là các giống có chỉ số diện tích lá lớn nhất gần 4 m2 lá/m2 đất. Giống 14N19 có chỉ số diện tích lá nhỏ nhất với 0,96 m2 lá/m2 đất. 3.3. Nghiên cứu đặc điểm hình thái và chất lượng cảm quan Chiều dài bắp của các giống dao động từ 16,7 - 24,0 cm. Trong đó, giống có chiều dài bắp lớn nhất là 04N01, ngắn nhất là 04N08. 8 giống có chiều dài bắp dài hơn giống đối chứng. Đường kính bắp của các giống dao động từ 3,8 - 5,0 cm (Bảng 3). Bảng 3. Hình thái bắp và chất lượng cảm quan các giống ngô ngọt, Thu Đông 2015 Ghi chú: Tỉ lệ đuôi chuột = Chiều dài đuôi chuột / Chiều dài bắp (%). Giống Đặc điểm hình thái bắp Chất lượng Chiều dài bắp (cm) Đường kính bắp (cm) Tỉ lệ đuôi chuột (%) Độ kín lá bi (điểm) Độ dẻo Độ thơm Độ Brix 03N03 19,5 4,5 9,2 3 2 1 15,6 03N04 17,6 4,2 0,0 2 2 1 14,3 04N01 24,0 4,7 14,5 1 2 2 14,9 04N07 20,6 3,8 7,2 1 3 2 13,7 04N08 16,7 4,6 13,1 2 2 1 15,3 05N01 18,6 5,8 15,0 3 2 2 15,1 07N04 20,2 4,2 11,3 2 3 2 14,2 08N04 21,4 4,5 14,9 1 2 1 15,5 08N05 18,5 4,4 5,9 1 2 2 14,8 08N06 20,2 5,0 2,4 2 2 2 14,7 14N19 22,0 4,0 20,4 2 1 1 20,2 14N50 21,6 4,4 18,5 2 2 2 15,5 15N16 19,2 4,2 8,8 1 2 2 15,0 Sugar 75 18,8 4,6 2,6 1 2 2 14,8 LSD0,05 1,9 0,5 6,2 1,5 CV (%) 9,7 10,7 60,3 10,0 Giống Chiều cao cây (cm) Chiều cao đóng bắp (cm) Đóng bắp/ Cao cây (%) Tổng số lá DTL LAI 03N03 191,6 95,0 48,3 19 0,51 2,93 03N04 199,5 104,4 52,3 19 0,45 2,58 04N01 205,6 102,9 50,0 19 0,62 3,56 04N07 174,2 74,1 42,5 19 0,39 2,22 04N08 176,3 82,1 46,5 18 0,43 2,43 05N01 148,4 62,0 41,8 18 0,28 1,59 07N04 184,6 85,2 46,1 18 0,37 2,10 08N04 217,6 126,4 58,0 19 0,75 4,28 08N05 173,8 75,9 43,6 20 0,66 3,79 08N06 179,6 70,1 39,0 18 0,62 3,54 14N19 120,1 53,6 37,1 18 0,17 0,96 14N50 194,1 110,0 56,7 18 0,73 4,18 15N16 177,9 88,2 49,6 18 0,36 2,03 Sugar 75 179,4 88,4 49,2 19 0,49 2,77 LSD0,05 24,0 19,7 6,1 0,6 0,2 1,0 CV (%) 13,3 22,6 13,0 4,8 35,1 35,5 6Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018 Tỷ lệ đuôi chuột: Do quá trình tung phấn, phun râu vào đúng giai đoạn gió mùa đông bắc về (từ 3/11 - 6/11), mưa kết hợp với nhiệt độ giảm thấp xuống dưới 17oC nên đã ảnh hưởng tới việc thụ tinh hình thành hạt, kết hợp với thời gian chênh lệch giữa tung phấn và phun râu đã gây ra tỷ lệ đuôi chuột ở các giống. Chiều dài đuôi chuột ở các giống dao động từ 0 - 4,5 cm. Giống 03N04 và 08N06 có tỷ lệ đuôi chuột thấp hơn ĐC. Giống 14N19 có tỷ lệ đuôi chuột cao nhất là 20,45%, điều này cho thấy, giống này bị tác động mạnh nhất của điều kiện ngoại cảnh. Độ che phủ lá bi của các giống tương đối tốt, dao động từ điểm 1 - 3. Chất lượng của các giống ngô đường đều ở mức dẻo, thơm và rất thơm, và có độ ngọt đậm. Đặc biệt là giống 14N19 có có mức ngọt, dẻo cao có thể sản xuất ngô rau, độ đường. Các giống 03N03, 05N01, 14N19 có % độ Brix cao hơn so với giống ĐC. Các chỉ tiêu khác về độ dẻo, độ thơm giữa các giống có sự khác nhau là không đáng kể (Bảng 3). 3.4. Khả năng chống chịu của các giống ngô thí nghiệm Khả năng chống chịu sâu bệnh hại: 13/14 giống đều nhiễm sâu đục thân với các mức 1 - 4 điểm. Giống 04N07 không bị nhiễm sâu đục thân, giống 07N04 bị sâu đục thân nặng nhất. Mức độ nhiễm bệnh đốm lá của các giống dao động từ mức điểm 1- 3. Mức độ nhiễm bệnh khô vằn dao động từ điểm 0 - 1: không bị nhiễm hoặc bị nhiễm rất nhẹ cho thấy khả năng kháng khô vằn của các giống là khá tốt. Khả năng chống đổ: Do thí nghiệm được bố trí gieo trồng trong vụ Thu Đông ít mưa bão nên sự ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh đến khả năng chống đổ của các giống là không đáng kể. Kết hợp với khả năng chống đổ của các giống tương đối tốt nên sự đổ thân không xảy ra ở giống nào. Đổ rễ chỉ xảy ra với giống 03N03, 03N04, 08N04 ở giai đoạn cây 3 - 5 lá do đầu vụ mưa to (Bảng 4). 3.5. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất Số hàng hạt trên bắp của các giống dao động trong khoảng từ 9,3 - 14,6 hàng. Giống 07N04 và 08N95 có số hàng hạt trên bắp cao nhất là 14,6 hàng. Các giống còn lại đều có số hàng hạt trên bắp thấp hơn ĐC. Số hạt trên hàng của các giống dao động từ 31,0 - 41,6 hạt. Các giống 03N04, 04N08, 07N04, 08N04, 08N05, 08N06 có số hạt/hàng cao hơn hoặc xấp xỉ giống ĐC. Khối lượng nghìn hạt tươi của các giống dao động trong khoảng 235,2 - 404,5 g. 10/13 giống có khối lượng nghìn hạt tươi cao hơn giống đối chứng. Khối lượng nghìn hạt ở độ ẩm 14% của các giống ngô đường rất thấp, do tỉ lệ nước trong ngô ngọt là rất lớn. Bảng 4. Mức độ nhiễm sâu bệnh của các giống ngô ngọt, Thu Đông 2015 Giống Sâu đục thân điểm (1- 5) Đốm lá (0-5) Khô vằn (%) Đổ rễ (%) Đổ gãy thân (điểm 1-5) 03N03 2 3 20 25 1 03N04 3 2 20 25 1 04N01 2 2 20 15 1 04N07 1 3 30 15 1 04N08 2 2 30 15 1 05N01 3 3 30 15 1 07N04 4 3 25 15 1 08N04 2 2 5 20 1 08N05 2 2 20 15 1 08N06 2 3 20 15 1 14N19 2 1 5 15 1 14N50 2 2 20 15 1 15N16 2 2 30 15 1 Sugar75 2 2 25 15 1 Bảng 5. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô ngọt, Thu Đông 2015 Giống Số hàng/ bắp Số hạt/ hàng KL bắp tươi (g) P1000 hạt tươi (g) NSLT (tạ/ ha) NSTT (tạ/ ha) 03N03 13,7 36,6 170 132,3 49,5 29,2 03N04 12,6 40,3 235 131,3 53,5 40,4 04N01 14,0 38,2 265 121,3 62,9 49,0 04N07 9,3 30,6 168 185,7 54,5 28,8 04N08 12,2 40,0 278 123,9 51,8 47,8 05N01 13,1 38,0 250 117,4 53,5 42,9 07N04 12,4 40,6 277 111,7 45,1 47,6 08N04 14,6 40,6 335 97,8 53,2 57,6 08N05 14,6 41,6 306 120,9 50,5 52,6 08N06 14,0 41,0 328 132,7 26,6 56,4 14N19 11,1 31,0 152 120,3 28,3 24,4 14N50 14,2 35,3 325 154,3 70,7 55,8 15N16 13,0 34,0 189 129,2 58,5 32,5 Sugar 75 14,2 40,6 280 121,7 48,1 46,2 LSD0,05 11,7 11,1 CV (%) 23,1 25,3 7Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018 Năng suất lý thuyết của các giống dao động từ 26,6 - 70,7 tạ/ ha. Giống 14N50 có năng suất lý thuyết cao nhất đạt 70,7 tạ/ha, cao hơn giống ĐC đạt 22,5 tạ/ha. Các giống 03N03, 03N04, 04N01, 04N07, 04N08, 05N07, 04N08,05N01, 08N04, 08N05, 14N16 có năng suất lý thuyết cao hơn ĐC cho thấy tiềm năng năng suất của các giống này. Năng suất thực thu tươi: ở ngô đường chủ yếu ăn và thu bắp tươi nên năng suất bắp tươi là yếu tố quan trọng nhất trong công tác chọn tạo giống cũng như trong sản xuất ngô. Năng suất thực thu tươi của các giống dao động từ 24,4 - 57,6 tạ/ha. Giống 08N04 có năng suất thực thu cao nhất đạt 57,6 tạ/ha, cao hơn giống đối chứng 11,36 tạ/ha. Giống 03N03, 04N01, 05N01, 07N04, 04N08, 05N01, 08N04, 08N05, 08N06, 15N16 có năng suất thực thu cao hơn giống đối chứng cho thấy khả năng thích ứng của các giống tương đối tốt trong điều kiện gieo trồng ở Việt Nam (Bảng 5). IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận Kết quả nghiên cứu đã xác định giống ngô 04N01, 04N08, 08N04, 08N05, 14N50 có nhiều triển vọng với thời gian sinh trưởng ngắn từ 79 - 88 ngày vụ Thu Đông và 79 - 91 ngày Vụ Xuân Hè, cây sinh trưởng phát triển tốt, đường kính thân to, ít bị đổ gãy. Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp tương đối phù hợp, có chỉ số LAI tương đối cao, khả năng chống chịu tốt và năng suất thực thu tươi cao đạt từ 47,8 - 57,6 tạ/ha, cao hơn so với giống đối chứng Sugar 75 đạt 46,2 tạ/ha. Đây là các nguồn gen triển vọng cần tiếp tục đánh giá nếu ổn định qua các vụ tiếp theo có thể tiến hành nhập nội để sản xuất hoặc sử dụng làm vật liệu trong lai tạo giống. 4.2. Đề nghị Đưa các giống triển vọng tham gia khảo nghiệm để xác định tiềm năng của chúng tại các vùng sinh thái và làm vật liệu cho công tác chọn tạo giống mới. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2011. QCVN 01-56: 2011/BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng giống ngô. Ngô Hữu Tình, Trần Hồng Uy, Võ Đình Long, Bùi Mạnh Cường, Lê Quý Kha, Nguyễn Thế Hùng, 1997. Cây ngô, nguồn gốc đa dạng di truyền và phát triển. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Diane Huntrods, 2004. Sweet Corn Profile. AgMRC, Iowa State University. FAOSTAT, 2012. FAOSTAT StatisticalData - Final 2012 production crop. DesktopDefault.aspx?PageID=567#ancor. Ministry of Industry and Trade of Vietnam, 2013. Overview of agricultural production in 2013. Ministry of Industry and Trade. Dec 2013. Vinanet. Tracy, W.F., 1996. Sweet corn. In “Specialty Corns”, (ed.A.R. Hallauer). CRC Press, Boca Raton, FL, pp.147-187. Evaluation of agrobiological characteristic of introduced sweet corn varieties Hoang Thị Lan Huong, Le Kha Tuong, Dang Thi Trang, Le Tuan Phong, Vu Van Tung Abstract Introduction of plant varieties is one of the important methods to expand the genetic background in the country. On that basis, 13 sweet corn varieties imported from China were evaluated in autumn-winter of 2015 and spring- summer of 2016 at the Plant Resources Center - An Khanh, Hoai Duc, Ha Noi. After 2 seasons of basic experiment, 05 varieties with medium growth duration 79 - 88 days in autumn-winter crop and 79 - 91 days in spring-summer crop, good lodging tolerance, good pest and disease resistance were selected. These varieties also had higher potential yield (47.8 - 57.6 quintals/ha) in comparison with control variety - Sugar 75 (46.2 quintals/ha). Keywords: Sweet corn variety, yield, growth duration, tolerance Ngày nhận bài: 16/10/2018 Ngày phản biện: 24/10/2018 Người phản biện: TS. Vương Huy Minh Ngày duyệt đăng: 15/11/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf9_3845_2209483.pdf
Tài liệu liên quan