Tạp chí y - d-ợc học quân sự số 8-2018 
 72 
KẾT QUẢ CHỤP CỘNG HƢỞNG TỪ SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI 
KHÂU CHểP XOAY RÁCH: SO SÁNH CHỈ SỐ THOÁI HểA MỠ 
GIỮA NHểM LÀNH VÀ NHểM RÁCH LẠI CHểP XOAY SAU MỔ 
 Phan Đỡnh Mừng1; Trần Đỡnh Chiến2; Phạm Đăng Ninh2 
T M TẮT 
Mục tiờu: so sỏnh chỉ số thoỏi húa mỡ trung bỡnh giữa trước và sau mổ ở bệnh nhõn khõu 
chúp xoay. So sỏnh chỉ số thoỏi húa mỡ ở nhúm lành gõn (Sugaya độ I, II, III) và nhúm rỏch lại. 
Đối tượng và phương phỏp: nghiờn cứu mụ tả tiến cứu 67/114 bệnh nhõn khõu chúp xoay qua 
nội soi được chụp cộng hưởng từ, chẩn đoỏn cú rỏch chúp xoay trờn phim cộng hưởng từ, 
được phẫu thuật nội soi khớp vai điều trị rỏch chúp xoay tại Khoa Chấn thương Chỉnh hỡnh, 
Bệnh viện Quõn y 175 từ thỏng 05 - 2015 đến 11 - 2017. Kết quả: trong số bệnh nhõn khõu 
chúp xoay rỏch qua nội soi, 67 bệnh nhõn chụp cộng hưởng từ lại sau mổ, lành gõn (độ I, II, III 
theo Phõn loại Sugaya) chiếm đa số: 58 bệnh nhõn (86,5%). Chỉ cú 9 bệnh nhõn (13,5%) 
rỏch lại (độ IV, V). Chỉ số thoỏi húa mỡ trung bỡnh giữa trước mổ 1,66 ± 0,962 và sau mổ 
1,58 ± 0,890, khỏc biệt khụng cú ý nghĩa p > 0,05. Nhúm bệnh nhõn rỏch lại chúp xoay sau mổ 
cú chỉ số chỉ số thoỏi húa mỡ trung bỡnh cao hơn nhúm lành gõn ở cả hai thời điểm trước mổ 
(3,00 ± 0,707 so với 1,45 ± 0,820) và sau mổ (3,00 ± 0,5 so với 1,36 ± 0,718) cú ý nghĩa thống kờ. 
Bệnh nhõn rỏch lại đều cú chỉ số chỉ số thoỏi húa mỡ độ IV và V. Kết luận: khụng cú khỏc biệt 
về chỉ số thoỏi húa mỡ trung bỡnh giữa trước và sau mổ ở bệnh nhõn khõu chúp xoay. Chỉ số 
thoỏi húa mỡ ở nhúm rỏch lại (độ IV, V theo Sugaya) cao hơn nhúm lành gõn ở cả hai thời điểm 
trước và sau mổ. 
* Từ khúa: Rỏch chúp xoay; Cộng hưởng từ; Nội soi khớp vai; Thoỏi húa mỡ. 
Magnetic Resonance Imaging Results after Arthroscopic Rotator-
Cuff Repair: Correlation between Fatty Degeneration and Rehabilitation 
Shoulder Functions 
Summary 
Objectives: To make a comparison on average global fatty degeneration index between 
preoperation and postoperation. Comparison average global fatty degeneration index between 
the healing group (I, II, III Sugaya’s classification) and the re-tear group (IV, V Sugaya’s 
classification). Subjects and methods: Descriptively prospective study on 67 arthroscopic 
shoulder patients who were taken magnetic resonance imaging postoperation and diagnosed 
with rotator cuff-tear in Department of Trauma and Orthopedics in 175 Military Hospital, 
Hochiminh City from 05 - 2015 to 11 - 2017. Results: Among patients taken magnetic resonance 
1. Bệnh viện Quõn y 175 
2. Bệnh viện Quõn y 103 
Người phản hồi (Corresponding): Phan Đỡnh Mừng (
[email protected]) 
Ngày nhận bài: 12/06/2018; Ngày phản biện đỏnh giỏ bài bỏo: 10/08/2018 
 Ngày bài bỏo được đăng: 26/09/2018 
tạp chí y - d-ợc học quân sự số 8-2018 
 73 
imaging postoperative, healing tendon patients (grade I, II, III) occupied the highest proportion 
with 58 patients (86.5%). There were only 9 patients (13.5 %) with retear tendon (grade IV, V). 
There was no statistically significant difference (p > 0.05) in average global fatty degeneration 
preoperative (1.66 ± 0.962) and postoperative (1.58 ± 0.890). Postoperative retear group had 
average global fatty degeneration index higher than healing group in both preoperation 
(3.00 ± 0.707 vs. 1.45 ± 0.820) and postoperation (3.00 ± 0.5 vs. 1.36 ± 0.718) with statistical 
significance. All retear patients's global fatty degeneration index were grade IV and V. Conclusion: 
Average global fatty degeneration index rotator-cuff repaire were not significantly different 
between preoperative and postoperative in rotator cuff repair patients. Global fatty degeneration 
index in retear group (grade IV, V Sugaya’s) was higher than that in healed group in preoperation 
and post-operation. 
* Keywords: Rotator-cuff tear; Magnetic resonance imaging; Arthroscopic shoulder; 
Fatty degeneration. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Thoỏi húa mỡ của chúp xoay được coi 
như là một biến chứng, phản ỏnh tỡnh 
trạng mạn tớnh giảm số lượng tế bào cơ, 
tăng tổ chức sợi, tế bào mỡ và teo cơ [1]. 
Gladstone và CS sử dụng tỷ lệ thoỏi húa 
mỡ như là yếu tố đỏnh dấu cho tiờn 
lượng xấu. Mặc dự thoỏi húa mỡ ảnh 
hưởng đến kết quả điều trị đó được chấp 
nhận rộng rói, nhưng tỡnh trạng thoỏi húa 
mỡ tốt lờn hay xấu đi sau mổ là vấn đề 
cũn đang tranh cói [1]. Hệ thống phõn loại 
thoỏi húa mỡ của Goutallier và CS được 
sử dụng rộng rói. Nguyờn bản chỉ số này 
căn cứ trờn hỡnh ảnh CT-scanner lỏt cắt 
ngang, nhưng vỡ cộng hưởng từ (CHT) là 
tiờu chuẩn vàng trong đỏnh giỏ chúp xoay 
nờn phõn loại này dựa trờn lỏt cắt đứng 
dọc trờn CHT chia làm 5 giai đoạn thoỏi 
húa mỡ trong cơ [2]. 
Để đỏnh giỏ bệnh nhõn (BN) lành gõn 
chúp xoay hay rỏch lại dựa theo hệ thống 
phõn loại Sugaya [3] về sự nguyờn vẹn 
của chúp xoay dựa trờn cường độ tớn hiệu 
và cấu trỳc trờn CHT, phõn loại này được 
sử dụng rộng rói vỡ tớnh linh hoạt của nú. 
Hệ thống phõn loại này chỉ ra độ tin cậy 
tốt giữa cỏc phẫu thuật viờn chỉnh hỡnh, 
giữa phẫu thuật viờn chỉnh hỡnh và bỏc sỹ 
chẩn đoỏn hỡnh ảnh với khả năng tỏi sinh 
tốt trong quan sỏt, cũng như tương quan 
với kết quả lõm sàng sau mổ. Theo Young 
Lae Moon [1], BN rỏch chúp xoay đó 
phẫu thuật, nhúm rỏch lại cú chỉ số thoỏi 
húa mỡ trờn phim CHT trong thời gian 
theo dừi cú tiờn lượng xấu đi cú ý nghĩa 
so với CHT thời điểm khởi đầu chưa mổ 
(p = 0,024). 
Đỏnh giỏ nguyờn vẹn của gõn là tiờu 
chớ về hỡnh ảnh cú ý nghĩa nhất trong thời 
gian theo dừi, CHT cũn cho phộp đỏnh 
giỏ kớch cỡ vết rỏch lại, mức độ teo cơ và 
thõm nhiễm mỡ, cú thể giải thớch lý do 
thiếu hụt thụng tin giữa kết quả lõm sàng 
và giải phẫu [4, 5]. Vỡ vậy, nghiờn cứu 
nhằm mục tiờu: 
- So sỏnh chỉ số thoỏi húa mỡ trung 
bỡnh trước và sau mổ ở BN nội soi khõu 
chúp xoay. 
- So sỏnh chỉ số thoỏi húa mỡ trung 
bỡnh ở nhúm lành gõn (Sugaya độ I, II, III) 
và nhúm rỏch lại (Sugaya độ IV, V). 
Tạp chí y - d-ợc học quân sự số 8-2018 
 74 
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP 
NGHIấN CỨU 
1. Đối tƣợng nghiờn cứu. 
67/114 BN khõu chúp xoay chẩn đoỏn 
cú rỏch chúp xoay trờn phim CHT, được 
phẫu thuật nội soi khớp vai điều trị rỏch 
chúp xoay tại Khoa Chấn thương Chỉnh 
hỡnh, Bệnh viện Quõn y 175 từ thỏng 
05 - 2015 đến 11 - 2017. 
2. Phƣơng phỏp nghiờn cứu. 
Nghiờn cứu tiến cứu mụ tả, so sỏnh 
đối chiếu 
* Mụ tả kết quả trờn phim CHT sau mổ: 
- Chỉ số thoỏi húa mỡ trờn phim CHT 
trước và sau mổ. 
- Phõn loại mức độ lành gõn trờn phim 
CHT sau mổ theo Sugaya, chia làm hai 
nhúm: nhúm lành gõn: độ I, II, III; nhúm 
rỏch lại: độ IV, V. 
* So sỏnh, đối chiếu: 
- Chỉ số thoỏi húa mỡ trung bỡnh trước 
và sau mổ. 
- So sỏnh chỉ số thoỏi húa mỡ trung bỡnh 
giữa trước và sau mổ ở nhúm lành gõn. 
- So sỏnh chỉ số thoỏi húa mỡ trung bỡnh 
giữa trước và sau mổ ở nhúm rỏch lại. 
- Chỉ số thoỏi húa mỡ trung bỡnh trước 
mổ ở nhúm lành gõn và nhúm rỏch lại. 
- Chỉ số thoỏi húa mỡ trung bỡnh sau 
mổ ở nhúm lành gõn và nhúm rỏch lại. 
* Xử lý số liệu: sử dụng phần mềm 
SPSS 22.0 và thuật toỏn thống kờ y học. 
KẾT QUẢ NGHIấN CỨU 
1. So sỏnh chỉ số thoỏi húa mỡ trung bỡnh trƣớc và sau mổ trờn phim CHT ở 
BN khõu chúp xoay. 
Bảng 1: So sỏnh chỉ số thoỏi húa mỡ trước và sau mổ trờn phim chụp CHT (n = 67). 
Sử dụng kiểm định từng cặp Pair sample t-test so sỏnh giỏ trị trung bỡnh phõn loại thoỏi 
húa mỡ trờn CHT giữa trước và sau mổ thấy khỏc biệt khụng cú ý nghĩa thống kờ (p > 0,05). 
2. Chỉ số thoỏi húa mỡ giữa nhúm lành gõn và nhúm rỏch lại (theo Sugaya). 
* Sự khỏc nhau của chỉ số chỉ số thoỏi húa mỡ giữa nhúm lành gõn và nhúm rỏch lại: 
Bảng 2: Phõn độ lành gõn sau mổ (n = 67). 
Nhúm BN lành gõn (độ I, II, III) chiếm đa số (58 BN = 86,5%). Nhúm BN rỏch lại 
(độ III, IV) 9 BN (13,5%). 
Thời điểm n Chỉ số thoỏi húa mỡ X ± SD Nhỏ nhất Lớn nhất p 
Trước mổ 67 1,66 ± 0,962 0 4 
p = 0,450 > 0,05 Sau mổ 67 1,58 ± 0,890 0 4 
Phõn loại Sukaya 
Nhúm lành gõn Rỏch lại 
Cộng 
I II III IV V 
Số BN 3 46 9 5 4 67 
Tỷ lệ 4,5 68,7 13,4 7,5 6,0 100% 
tạp chí y - d-ợc học quân sự số 8-2018 
 75 
Bảng 3: So sỏnh chỉ số thoỏi húa mỡ trước và sau mổ trờn phim chụp CHT ở BN 
lành gõn chúp xoay (n = 58). 
Thời điểm n Chỉ số thoỏi húa mỡ X ± SD p 
Trước mổ 58 1,45 ± 0,820 
0,440 > 0,05 
 Sau mổ 58 1,36 ± 0,718 
Sau khi loại những trường hợp rỏch lại, sử dụng kiểm định từng cặp t-test so sỏnh 
giỏ trị trung bỡnh chỉ số thoỏi húa mỡ trờn CHT giữa trước và sau mổ thấy khỏc biệt 
khụng cú ý nghĩa thống kờ (p > 0,05). 
Bảng 4: So sỏnh chỉ số thoỏi húa mỡ trước và sau mổ trờn phim chụp CHT BN rỏch 
lại chúp xoay (n = 9). 
Thời điểm n Chỉ số thoỏi húa mỡ X ± SD p 
Trước mổ 9 3,00 ± 0,707 > 0,05 
 Sau mổ 9 3,00 ± 0,500 
Sử dụng kiểm định từng cặp t-test so sỏnh giỏ trị trung bỡnh chỉ số thoỏi húa mỡ 
trờn CHT ở BN rỏch lại chúp xoay giữa trước và sau mổ thấy khỏc biệt khụng cú ý 
nghĩa thống kờ (p > 0,05). 
* Chỉ số thoỏi húa mỡ trước mổ nhúm BN lành gõn và nhúm rỏch lại chúp xoay: 
Bảng 5: Chỉ số thoỏi húa mỡ trước mổ trung bỡnh giữa nhúm lành gõn và rỏch lại 
chúp xoay. 
Nhúm BN n Chỉ số thoỏi húa mỡ X ± SD p 
Nhúm lành gõn 58 1,45 ± 0,820 
0,000 < 0,05 
Nhúm rỏch lại 9 3,00 ± 0,707 
Sử dụng kiểm định so sỏnh hai trung bỡnh cỡ mẫu khỏc nhau thấy chỉ số thoỏi húa 
mỡ trước mổ ở hai nhúm khỏc biệt cú ý nghĩa thống kờ với p < 0,01. 
* Chỉ số thoỏi húa mỡ sau mổ nhúm BN lành gõn và nhúm rỏch lại chúp xoay: 
Bảng 6: Chỉ số thoỏi húa mỡ trờn CHT sau mổ trung bỡnh nhúm lành gõn và nhúm 
rỏch lại. 
Nhúm BN n Chỉ số thoỏi húa mỡ X ± SD p 
Nhúm lành gõn 58 1,36 ± 0,718 < 0,05 
Nhúm rỏch lại 9 3,00 ± 0,500 
Sử dụng kiểm định so sỏnh hai trung bỡnh cú cỡ mẫu khỏc nhau thấy chỉ số thoỏi 
húa mỡ trước mổ ở hai nhúm khỏc biệt cú ý nghĩa thống kờ. 
Tạp chí y - d-ợc học quân sự số 8-2018 
 76 
* Chỉ số thoỏi húa mỡ hai nhúm ở thời điểm trước mổ và sau mổ: 
Bảng 7: So sỏnh chỉ số thoỏi húa mỡ nhúm lành gõn và rỏch lại ở thời điểm trước và 
sau mổ. 
Chỉ số thoỏi húa mỡ n CHT trƣớc mổ X ± SD CHT sau mổ X ± SD p 
Lành gõn 58 1,45 ± 0,820 1,36 ± 0,718 > 0,05 
Rỏch lại 9 3,00 ± 0,707 3,00 ± 0,500 > 0,05 
 p < 0,05 p < 0,05 
BÀN LUẬN 
1. Chỉ số thoỏi húa mỡ trung bỡnh 
hai thời điềm trƣớc và sau mổ ở BN 
nội soi khõu chúp xoay. 
Trong nhúm BN nghiờn cứu này, 
chỳng tụi thấy giỏ trị trung bỡnh chỉ số 
thoỏi húa mỡ trờn CHT giữa trước và sau 
mổ khỏc biệt khụng cú ý nghĩa thống kờ 
(p > 0,05) (bảng 1). Theo Chris Hyunchul 
[6], nội soi sửa chúp xoay cú thể làm thay 
đổi tỡnh trạng thoỏi húa mỡ và teo cơ trờn 
CHT. Tỏc giả nhận thấy khi sửa chúp 
xoay cú cải thiện thõm nhiễm mỡ ở cơ 
trờn gai và dưới gai. Tỡnh trạng teo cơ cải 
thiện ớt nhất 1 độ ở hầu hết BN cú phõn 
độ teo cơ 1 hoặc 2 trước mổ và ≤ 1 độ 
với BN độ 3 trước mổ. Thờm vào đú, diện 
tớch gõn trờn gai và dưới gai trờn mặt 
cắt ngang tăng cú ý nghĩa. 
Ngược lại, Liem và CS cho rằng mặc 
dự sửa chúp xoay, nhưng quỏ trỡnh thoỏi 
húa mỡ trong cơ khụng cải thiện mà cũn 
tiến triển xấu hơn. Cũng đồng nhất quan 
điểm này, Yuong Lae Moon [1] (ngoại 
trừ 2 BN cú cải thiện khụng đỏng kể) 
nhận thấy tất cả BN ở nhúm đó sửa chúp 
xoay và nhúm rỏch lại cú chỉ số thoỏi húa 
mỡ tiến triển. Tỏc giả nhận thấy chỉ số 
thoỏi húa mỡ trước mổ trong nhúm rỏch 
lại (1,424) xấu đi cú ý nghĩa sau mổ 
(1,727). Tuy nhiờn, chỉ số này cú thể ảnh 
hưởng ở 4 BN cú chỉ số thoỏi húa mỡ 
độ ≥ 3 trong nhúm này đẩy thoỏi húa mỡ 
cao hơn. 
2. Liờn quan chỉ số thoỏi húa mỡ 
với khả năng lành gõn, sự khỏc nhau 
về chỉ số thoỏi húa mỡ giữa nhúm lành 
gõn và nhúm rỏch lại (theo Sugaya). 
Chỉ số thoỏi húa mỡ và chỉ số thoỏi 
húa mỡ trung bỡnh ở cả hai nhúm lành 
gõn và nhúm rỏch lại chúp xoay khụng cú 
khỏc biệt giữa trước và sau mổ (bảng 3 
và 4). Theo Gokmen Deniz và CS [7], chỉ số 
thoỏi húa mỡ khụng cải thiện sau phẫu 
thuật nội soi ngay cả khi phẫu thuật thành 
cụng. Gõn phục hồi nguyờn vẹn phải mất 
ớt nhất 2 năm. Chỉ số này cú thể xấu hơn, 
mức tốt nhất là giữ nguyờn tỡnh trạng như 
trước mổ. Với những ca rỏch lại, chỉ số 
này tiến triển xấu hơn cú ý nghĩa. Cũng 
theo tỏc giả, chỉ số thoỏi húa mỡ trước 
mổ và mức độ teo cơ khụng cải thiện 
ngay cả khi phẫu thuật thành cụng và gõn 
lành nguyờn vẹn, khả năng tốt nhất là 
bảo tồn tỡnh trạng thoỏi húa mỡ khởi đầu. 
Tuy nhiờn, ở BN rỏch lại, quỏ trỡnh thoỏi 
húa mỡ vẫn tiếp tục và cú thể diễn biến 
tạp chí y - d-ợc học quân sự số 8-2018 
 77 
xấu đi. Tuổi BN, độ rộng của vết rỏch, 
mức độ thoỏi húa mỡ khởi đầu tương quan 
nghịch với thoỏi húa mỡ của gõn và sự 
nguyờn vẹn của chúp xoay. 
Cú sự khỏc biệt rừ rệt giữa nhúm BN 
lành gõn và nhúm BN rỏch lại chúp xoay 
về chỉ số thoỏi húa mỡ ở thời điểm trước 
mổ (3,00 ± 0,707) (nhúm rỏch lại) so với 
1,34 ± 0,803 (nhúm lành gõn) (bảng 3 
và 7). 
Kết quả nghiờn cứu cũng cho thấy cú 
khỏc biệt rừ rệt về chỉ số thoỏi húa mỡ 
sau mổ: 3,00 ± 0,500 ở nhúm rỏch lại so 
với 1,29 ± 0,716 ở nhúm lành gõn. Điều 
này cú ý nghĩa để tiờn lượng lành gõn 
sau mổ nờn dựa vào chỉ số thoỏi húa mỡ 
trờn CHT trước mổ. 
Young Lae Moon [1] nghiờn cứu “Tiến 
triển thoỏi húa mỡ của cỏc cơ chúp xoay 
sau khi sửa” nhận thấy thoỏi húa mỡ và 
teo cơ chúp xoay tiến triển khụng ảnh 
hưởng khi tuổi tăng lờn. Tỏc giả cho rằng 
trong nhúm rỏch chúp xoay cú tăng thoỏi 
húa mỡ và teo cơ chúp xoay so với nhúm 
chúp xoay bỡnh thường cú ý nghĩa thống 
kờ. Trong nhúm rỏch chúp xoay đó phẫu 
thuật, nhúm rỏch lại cú chỉ số thoỏi húa 
mỡ trờn phim CHT trong thời gian theo 
dừi xấu đi cú ý nghĩa so với CHT thời 
điểm khởi đầu chưa mổ (p = 0,024) và 
xấu hơn so với nhúm rỏch chúp xoay đó 
phẫu thuật nhưng khụng cú ý nghĩa thống 
kờ. Mặc dự về kết quả lõm sàng, nhiều 
BN hài lũng hơn trong nhúm đó phẫu 
thuật so với nhúm rỏch lại sau mổ, nhưng 
khụng cú nghĩa thống kờ. Tỏc giả nhận 
thấy ở BN cú chỉ số thoỏi húa mỡ độ 3 
trước mổ thường cú tỷ lệ rỏch lại cao sau 
mổ chúp xoay. 
4. Giới hạn khi ỏp dụng chỉ số thoỏi 
húa mỡ. 
Theo Maristella F. Saccomanno và CS [4], 
CHT là tiờu chuẩn đỏnh giỏ đặc điểm 
chúp xoay, mức độ thõm nhiễm mỡ đo 
trờn hỡnh ảnh cắt ngang và vị trớ lỏt cắt 
nằm ở phần gần phớa trong bụng cơ, 
nhưng khụng đại diện cho toàn bộ bụng 
cơ, hơn nữa khu vực cắt ngang của cơ 
cú thể chịu ảnh hưởng do co rỳt chỗ nối 
gõn cơ của chúp xoay. Nghiờn cứu trờn 
mụ hỡnh động vật đó chỉ ra thõm nhiễm 
mỡ là quỏ trỡnh xõm nhập tiến triển theo 
thời gian từ chỗ nối gõn cơ về phớa 
nguyờn ủy gõn. Trong nghiờn cứu lõm 
sàng, sau khi khõu gõn, nếu việc khõu 
thành cụng và mộp gõn co rỳt được kộo 
trở lại nơi bỏm chỗ mấu động lớn, nghĩa 
là dịch chuyển bụng cơ ra phớa ngoài nờn 
cải thiện mức độ thõm nhiễm mỡ trong 
cơ giả. Cuối cựng, chất lượng đỏnh giỏ 
của hệ thống Goutallier mang tớnh chủ 
quan về mức độ thõm nhiễm mỡ. Hơn nữa, 
yếu tố kinh nghiệm của người đỏnh giỏ 
cũng là yếu tố cần xem xột. Do vậy, đo 
lường chất lượng cơ bằng chỉ số teo cơ 
cũng đó được đề nghị, nhưng chưa chấp 
nhận rộng rói. 
KẾT LUẬN 
- Chỉ số thoỏi húa mỡ trung bỡnh giữa 
trước và sau mổ khụng khỏc biệt cú ý nghĩa 
thống kờ. 
- Nhúm BN rỏch lại chúp xoay sau mổ 
cú chỉ số thoỏi húa mỡ trung bỡnh cao 
hơn nhúm lành gõn ở cả hai thời điểm 
trước mổ (3,00 ± 0,707 so với 1,34 ± 
0,803) và sau mổ (3,00 ± 0,500 so với 
1,29 ± 0,716). Sự khỏc biệt cú ý nghĩa 
thống kờ. 
Tạp chí y - d-ợc học quân sự số 8-2018 
 78 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Moon Y.L, Kim B.S, Park S.H. 
Progression of fatty degeneration of rotator- 
cuff muscles after cuff repairs. Arthrosc Orthop 
Sport Med AOSM. 2015, Vol 2, No 1, p.3441. 
2. Goutallier D, Postel J.M, Gleyze P, 
Leguilloux P et al. Influence of cuff muscle 
fatty degeneration on anatomic and functional 
outcomes after simple suture of full-thickness 
tears. J Shoulder Elb Surg. 2003, Vol 12, No 6, 
pp.550-554. 
3. Yoshida M et al. Post-operative rotator-
cuff integrity, based on Sugaya’s 
classification, can reflect abduction muscle 
strength of the shoulder. Knee Surgery Sport. 
Traumatol Arthrosc. 2018, Vol 26, No 1 
pp.161-168. 
4. Saccomanno M.F, Cazzato G, Fodale 
M. Magnetic resonance imaging criteria for 
the assessment of the rotator cuff after repair: 
a systematic review. Knee Surgery Sport 
Traumatol Arthrosc. 2015, Vol 23, No 2, 
pp.423-442. 
5. Malavolta E.A et al. Serial structural 
MRI evaluation of arthroscopy rotator cuff 
repair: does Sugaya’s classification correlate 
with the postoperative clinical outcomes?. 
Arch Orthop Trauma Surg. 2016, Vol 136, No 6, 
pp.791-797. 
6. Jo C.H, Shin W.H, Park J.W et al. 
Degree of tendon degeneration and stage of 
rotator cuff disease. Knee Surgery, Sport 
Traumatol Arthrosc. 2017, Vol 25, No 7, 
pp.2100-2108. 
7. Deniz G, Kose O, Tugay A et al. Fatty 
degeneration and atrophy of the rotator 
cuff muscles after arthroscopic repair: Does it 
improve, halt or deteriorate?. Arch Orthop 
Trauma Surg. 2014, Vol 134, No 7, pp.985-990.