Tài liệu Kết quả chọn tạo giống lạc kháng bệnh héo xanh vi khuẩn (ralstonia solanacearum smith) bằng chỉ thị phân tử: Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
509 
KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG LẠC KHÁNG BỆNH HÉO XANH VI KHUẨN 
(Ralstonia solanacearum Smith) BẰNG CHỈ THỊ PHÂN TỬ 
 Nguyễn Văn Viết1, Nguyễn Văn Thắng2, Nguyễn Thị Vân3, 
Lê Thị Bích Thủy4, Nguyễn Mạnh Hùng3, Nguyễn Xuân Thu2, 
Ngô Thị Thùy Linh4, Ngọ Văn Ngôn5, Tạ Hồng Lĩnh1 
1 Viện KHNN Việt Nam; 2 Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm; 
3 Viện Bảo vệ Thực vật; 4 Viện Công nghệ sinh học; 5 Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội. 
TÓM TẮT 
Bệnh héo xanh do vi khuẩn Ralstonia solanacearum gây ra là một trong những bệnh gây tác 
hại lớn nhất đối với sản xuất lạc. Sử dụng giống kháng bệnh là giải pháp quan trọng nhất để phòng 
chống bệnh. Kết quả nghiên cứu ứng dụng 3 chỉ thị SSR: pPGPSeq3F5, GA161, 7G2 có độ tin cậy 
cao (r2 = 0,526-0,658) chọn tạo giống lạc kháng bệnh héo xanh vi khuẩn đã chọn tạo được 7 dòng lạc 
từ các tổ hợp lai đơn (1306.4, 1217.3, 1219.7, 1219.5, 1213.1, 1201.1, 1209.7), 7 dòng từ tổ hợp lai 
lại (BC.1 , BC...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 8 trang
8 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 769 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả chọn tạo giống lạc kháng bệnh héo xanh vi khuẩn (ralstonia solanacearum smith) bằng chỉ thị phân tử, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
509 
KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG LẠC KHÁNG BỆNH HÉO XANH VI KHUẨN 
(Ralstonia solanacearum Smith) BẰNG CHỈ THỊ PHÂN TỬ 
 Nguyễn Văn Viết1, Nguyễn Văn Thắng2, Nguyễn Thị Vân3, 
Lê Thị Bích Thủy4, Nguyễn Mạnh Hùng3, Nguyễn Xuân Thu2, 
Ngô Thị Thùy Linh4, Ngọ Văn Ngôn5, Tạ Hồng Lĩnh1 
1 Viện KHNN Việt Nam; 2 Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm; 
3 Viện Bảo vệ Thực vật; 4 Viện Công nghệ sinh học; 5 Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội. 
TÓM TẮT 
Bệnh héo xanh do vi khuẩn Ralstonia solanacearum gây ra là một trong những bệnh gây tác 
hại lớn nhất đối với sản xuất lạc. Sử dụng giống kháng bệnh là giải pháp quan trọng nhất để phòng 
chống bệnh. Kết quả nghiên cứu ứng dụng 3 chỉ thị SSR: pPGPSeq3F5, GA161, 7G2 có độ tin cậy 
cao (r2 = 0,526-0,658) chọn tạo giống lạc kháng bệnh héo xanh vi khuẩn đã chọn tạo được 7 dòng lạc 
từ các tổ hợp lai đơn (1306.4, 1217.3, 1219.7, 1219.5, 1213.1, 1201.1, 1209.7), 7 dòng từ tổ hợp lai 
lại (BC.1 , BC.2 , BC.4 , BC.6 , BC.7 , BC.8, BC.13), 13 dòng/giống triển vọng có khả năng kháng 
bệnh héo xanh vi khuẩn và năng suất cao, trong đó có hai giống lạc triển vọng BWP-1(L28) và BWP-
11(L29) có khả năng kháng bệnh trên nền lây nhiễm nhân tạo và chọn lọc bằng chỉ thị phân tử, năng 
suất cao nhất (37,4-37,8 tạ/ha). Kết quả khảo nghiệm Quốc gia 2 giống lạc triển vọng L28 và L29 xác 
định cả 2 giống vừa có khả năng kháng bệnh héo xanh vi khuẩn, vừa có năng suất cao hơn đối 
chứng ở mức có ý nghĩa để phát triển trong sản xuất. 
Từ khóa: Lạc, héo xanh vi khuẩn, Ralstonia solanacearum, kháng bệnh, chỉ thị phân tử SSR 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Lạc là một trong những cây hàng hóa 
phục vụ nội tiêu và xuất khẩu có lợi thế so sánh 
cao hơn so với một số cây trồng khác ở nước 
ta. Mặc dù có nhiều thuận lợi về điều kiện tự 
nhiên và thị trường nhưng năng suất và sản 
lượng lạc tăng chưa tương xứng với tiềm năng 
do hầu hết các địa phương trồng lạc, đặc biệt là 
vùng đất trồng lạc nhờ nước trời như đất đồi 
gò, đất cạn và đất bãi ven sông thường bị bệnh 
héo xanh do vi khuẩn Ralstonia solanacearum 
Smith (HXVK) gây hại nặng. 
 Bệnh HXVK là một trong những bệnh 
rất khó phòng trừ. Sử dụng giống lạc kháng 
bệnh là biện pháp chủ động và có hiệu quả nhất 
trong phòng chống bệnh. Ứng dụng chỉ thị 
phân tử là con đường ngắn và hiệu quả, không 
những góp phần hạn chế tác hại của bệnh mà 
còn hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 
phòng chống bệnh, bảo vệ môi trường và tạo 
sự đa dạng sinh học đối với cây lạc (Liao et al., 
2005b). Trong khuôn khổ đề tài cấp nhà nước 
"Nghiên cứu chọn tạo giống lạc kháng bệnh 
héo xanh vi khuẩn bằng kỹ thuật chỉ thị ADN" 
thuộc Chương trình trọng điểm ứng dụng công 
nghệ sinh học trong nông nghiệp và phát triển 
nông thôn đến 2020 đã ứng dụng chỉ thị phân 
tử chọn tạo thành công một số dòng giống lạc 
kháng bệnh HXVK. 
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1. Vật liệu nghiên cứu 
- Nguồn vi khuẩn để lây nhiễm nhân tạo 
là isolate vi khuẩn Ralstonia solanacearum 
SS1 được thu thập và phân lập từ Sóc Sơn, Hà 
Nội thuộc nòi 1, biovar 3 là biovar gây bệnh 
phổ biến trên lạc ở miền Bắc Việt Nam 
(Nguyễn Văn Viết và cs., 2014). 
- Dòng, giống lạc: Vật liệu kế thừa gồm 
63 mẫu dòng/giống do Trung tâm Nghiên cứu 
và Phát triển đậu đỗ, Viện Cây lương thực và 
cây thực phẩm cung cấp; Vật liệu tạo mới gồm 
50 dòng từ 16 dòng từ tổ hợp lai lại 
L26/BW62. Giống lạc đối chứng kháng cao 
với bệnh HXVK là giổng Gié Nho Quan 
(Nguyễn Văn Liễu và cs., 1998); Đối chứng 
nhiễm bệnh HXVK là giống ICGV3704 (là 
giống chuẩn nhiễm của ICRISAT). Đối chứng 
sản xuất là giống L14 đang trồng phổ biến 
trong sản xuất. 
- Sử dụng 3 chỉ thị phân tử SSR liên kết 
với tính trạng kháng bệnh HXVK gồm 
pPGPSeq3F5, GA161, 7G2 (r2 = 0,526-0,658) 
là 3 chỉ thị được nhóm tác giả trong khuôn khổ 
đề tài xác định với các đặc điểm sau: 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
510 
Tên mồi 
Trình tự (xuôi/ngược) 
Độ dài nhân bản 
chuẩn (bp) 
Chiều dài đoạn nhân 
bản thu được (bp) 
pPGPseq3F5 TTCAGTTGTGATTCCACCCC/ TTACATGGCCACTGACTAGAAGTT 210 219 
GA161 TGAGGCCGTCTTGTTTAGAGA/ CCTCTTCCATCACCGTTCATA 220 226 
7G2 ACTCCCGATGCACTTGAAAT/ AACCTCTGTGCACTGTCCCT 350 386 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
- Phương pháp phân lập vi khuẩn gây 
bệnh héo xanh hại lạc: Phân lập vi khuẩn 
R.solanacearum theo Mehan và McDonald 
(1995) trên môi trường TZCA để nhận dạng các 
dòng vi khuẩn thông qua hình dạng và màu sắc 
khuẩn lạc. Các khuẩn lạc có đặc tính nhầy, màu 
trắng kem, rìa mép nhẵn, ở giữa có màu phớt 
hồng trên môi trường TZCA là đặc trưng của vi 
khuẩn R. solanacearum. 
- Phương pháp lây nhiễm bệnh nhân tạo 
đánh giá khả năng chống chịu nguồn vật liệu: 
Nguồn vi khuẩn được làm thuần, nhân lên trên 
môi trường SPA, sau 2 - 3 ngày nuôi cấy, rửa 
dịch vi khuẩn đã nuôi cấy vào nước cất vô trùng 
với mật độ tế bào vi khuẩn phù hợp (108 - 109 
CFU/ml). 
- Phương pháp lây nhiễm: Lây nhiễm hạt 
lạc đã nảy mầm, nứt nanh dịch vi khuẩn nuôi 
cấy trên môi trường SPA với mật độ tế bào vi 
khuẩn phù hợp (108 - 109 CFU/ml) trong thời 
gian 20 phút sau đó trồng để đánh giá trên nền 
có nguồn bệnh (Sick-plot) (Mehan V.K. et al., 
1994). Lây nhiễm bổ sung nguồn bệnh bằng 
cây lạc bị bệnh tại vùng dịch bệnh là nơi đã thu 
thập isolate SS1 (Sóc Sơn). 
Bố trí thí nghiệm: Mỗi mẫu giống gieo 10 
hạt/1 công thức, nhắc lại 3 lần với khoảng cách 
cây cách cây 10 cm, hàng cách hàng 25 cm. 
Chỉ tiêu theo dõi: Đếm toàn bộ số cây bị 
héo và chết sau khi mọc và khi giống đối 
chứng nhiễm ICGV3704 đạt tỷ lệ bệnh cao 
nhất. Đánh giá khả năng chống chịu bệnh 
HXVK theo thang 6 điểm của ICRISAT 
(Mehan V.K. et al., 1995): 
Điểm số Tỷ lệ cây chết (%) Mức độ chống chịu bệnh Ký hiệu 
1 ≤ 10 Kháng cao HR 
2 >10 - 20 Kháng R 
3 >20 - 30 Kháng trung bình MR 
4 >30 - 50 Nhiễm trung bình MS 
5 >50 - 90 Nhiễm S 
6 > 90 Nhiễm nặng HS 
- Phương pháp chọn lọc các mẫu giống 
lạc kháng bệnh bằng chỉ thị phân tử: ADN 
genome lạc được tách chiết và tinh sạch bằng 
phương pháp CTAB của Saghai- Maroof et al. 
(1994)[5] có cải tiến. Tiến hành phản ứng PCR 
trên máy PCR PTC-100. Kiểm tra kết quả của 
phản ứng PCR bằng điện di trên gel 
Polyacrylamide. Sau khi phân tích các mẫu 
giống lạc nghiên cứu với mỗi chỉ thị liên kết (đã 
được xác định là có liên kết với tính trạng kháng 
bệnh), những mẫu giống có băng giống với 
giống chuẩn kháng (Gié Nho Quan) và tương 
đương với chiều dài đoạn nhân bản thu được 
được xác định là mẫu giống lạc kháng bệnh. 
- Lai hữu tính theo hướng dẫn của 
S.N.Nigam (1991). Thí nghiệm đánh giá tập 
đoàn và tổ hợp lai áp dụng theo quy trình của 
Trung tâm NC&PT Đậu đỗ, Viện Cây lương 
thực Cây thực phẩm. Thí nghiệm so sánh giống 
và chỉ tiêu, phương pháp theo dõi được áp 
dụng theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo 
nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống lạc 
(QCVN 01-57: 2011/BNNPTN). 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
510 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
511 
- Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu thu 
thập được xử lý trong Microsoft Excel và theo 
phương pháp phân tích phương sai bằng chương 
trình IRRISTAT 5.0. 
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Kết quả chọn tạo dòng lạc kháng bệnh 
HXVK bằng chỉ thị phân tử từ tổ hợp lai 
đơn 
Từ 16 tổ hợp lai đơn đã chọn được 16 
dòng để nghiên cứu khả năng kháng bệnh và 
năng suất. Kết quả phân tích các ảnh điện di gel 
polyacrylamide sản phẩm PCR 3 cặp mồi cho 
thấy có 28/50 dòng mang băng tương tự giống 
đối chứng kháng bệnh (56,0%), cho thấy các 
dòng này mang gen kháng bệnh. Trong đánh 
giá bệnh nhân tạo có 22 dòng có khả năng 
kháng bệnh ở mức từ kháng đến kháng trung 
bình (chiếm 44,0%). Trong số các cặp lai, số 
dòng kháng bệnh nhiều nhất là cặp lai có giống 
bố là T38 (71,42%), tiếp đến là BW62 
(41,66%), trong khi đó cặp lai với giống bố là 
Gié Nho Quan và 0702.3 có khả năng kháng 
bệnh HXVK ở mức cao hơn (kháng và kháng 
trung bình tương ứng) lại không có dòng nào 
kháng bệnh. Có thể giống lạc Gié Nho Quan là 
giống địa phương nên việc chuyển gen kháng 
bệnh vào con lai với phép lai đơn khó thực 
hiện, cần nghiên cứu tiếp các phép lai và kỹ 
thuật khác. 
Tổng hợp khả năng kháng bệnh HXVK và 
năng suất các dòng lai được thể hiện trên bảng 
1. Quan sát bảng thấy rằng có 11 dòng có khả 
năng kháng bệnh (chiếm 22,0%) và có 26 dòng 
năng suất trên 35 tạ/ha (chiếm 52%). Phối hợp 
kết quả chọn lọc các dòng có khả năng kháng 
bệnh HXVK và có năng suất cao (trên 35 tạ/ha) 
đã chọn được 7 dòng (1306.4, 1217.3, 1219.7, 
1219.5, 1213.1, 1201.1, 1209.7) vừa có khả 
năng kháng bệnh HXVK vừa có năng suất cao 
(35,7-41,6 tạ/ha) để tiếp tục chọn lọc. 
Bảng 1. Khả năng kháng bệnh HXVK và năng suất một số dòng lạc triển vọng từ tổ hợp lai đơn 
(Thanh Trì, Hà Nội, 2014) 
TT Cặp lai Tên dòng lai Khả năng kháng bệnh (1/3)* 
Năng suất 
(tạ/ha) Mẹ Bố 
1 
L05 BW62 
1306.9 MR/0 35,5 
2 1306.10 MS/1 33,7 
3 1306.4 R/1 36,2 
4 1306.2 R/0 30,6 
5 
L26 BW62 
1204.5 MS/0 31,7 
6 1204.3 MS/0 33,1 
7 1204.2 MS/0 42,1 
8 
L19 BW62 
1308.9 MS/1 31,5 
9 1308.4 MR/2 30,1 
10 1308.2 MR/1 37,7 
11 1308.5 MS/2 32,5 
12 L26 BW62 1204.6 MS/1 33,4 
13 
L23 0702.3 
1214.13 MS/2 32,8 
14 1214.5 MS/2 33,1 
15 1214.7 MS/2 36,1 
16 1214.14 MR/3 41,6 
17 
0401.65.1 Gié Nho Quan
1316.32 R/1 40,5 
18 1316.33 MR/1 35,7 
19 1316.36 MS/1 37,3 
20 
0909.1 T38 
1315.43 MS/0 38,6 
21 1315.44 MS/0 35,2 
22 1315.45 MS/1 35,7 
23 1315.46 MS/1 34,6 
24 L26 T38 1207.3 MS/2 33,8 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
512 
25 1207.1 MS/1 32,1 
26 
L19 T38 
1209.7 MS/0 35,8 
27 1209.4 MR/0 38,4 
28 1209.9 MS/3 34,2 
29 1209.2 MR/2 33,6 
30 
L26 T38 
1317.181 MR/3 33,5 
31 1317.182 MR/1 32,7 
32 1317.183 MR/0 34,6 
33 1317.184 MS/1 35,3 
34 
0702.3 
L23 
1217.4 MS/2 36,3 
35 1217.3 MR/2 36,7 
36 1217.2 MR/1 40,7 
37 
0401.65.1 L18 
1211.2 MS/1 39,7 
38 1211.15 MS/1 38,5 
39 1211.1 MR/0 36,2 
40 
L18 0816.7 
1219.4 MS/0 35,2 
41 1219.7 MS/0 35,6 
42 1219.5 MS/0 34,7 
43 
L23 0816.7 
1213.1 MR/0 36,2 
44 1213.11 MR/0 37,9 
45 1213.13 MR/0 33,8 
46 
0713.24.1 L18 
1212.5 MR/0 38,4 
47 1212.7 MS/0 33,6 
48 1212.1 MR/0 32,8 
49 L26 0506.2 1201.3 MS/0 33,7 50 1201.1 MR/0 34,5 
51 Gié Nho Quan (đối chứng) R/3 22,5 
52 ICGV3704 (đối chứng) HS/0 27,8 
Ghi chú: *Ký hiệu của 1/3: 1): Kết quả đánh giá bệnh nhân tạo (HR, R, MR, S, MS, HS); 6) Số chỉ thị 
liên kết khi đánh giá bằng 3 chỉ thị liên kết chặt (pPGPseq3F5, 7G2, GA161) 
3.2. Kết quả chọn tạo dòng lạc kháng bệnh 
HXVK bằng chỉ thị phân tử kết hợp lai lại 
16 dòng lạc từ tổ hợp lai lại L26/BW62 
với vật liệu làm bố có khả năng kháng bệnh 
HXVK, vật liệu làm mẹ L26 có năng suất cao 
ở thế hệ BC1F1 được đánh giá khả năng kháng 
bệnh HXVK bằng chỉ thị phân tử và đánh giá 
bệnh nhân tạo. 
Kết quả chọn lọc bằng chỉ thị phân tử 
thông qua hình ảnh điện di trên gel 
Polyacrylamide với các dòng mang băng tương 
tự giống đối chứng kháng bệnh (Gié Nho 
Quan) được xác định là mang chỉ thị liên kết 
cho thấy có 4 dòng (BC.1, BC.7, BC.14, 
BC.15) mang 3 chỉ thị liên kết; 6 dòng (BC.2, 
BC.6, BC.8, BC.9, BC.12, BC.13) mang 2 chỉ 
thị liên kết (Hình 1). Giống đối chứng kháng 
bệnh Gié Nho Quan mang cả 3 chỉ thị liên kết, 
còn giống đối chứng nhiễm bệnh (ICGV3704) 
không mang chỉ thị liên kết. Đánh giá khả năng 
kháng bệnh héo xanh vi khuẩn các dòng lai 
bằng lây nhiễm bệnh nhân tạo cho thấy: có 3/16 
dòng kháng (chiếm 18,75%) là các dòng BC.1, 
BC.2, BC.8; 10/16 dòng kháng trung bình (chiếm 
62,5%); Kết hợp kết quả đánh giá nhân tạo khả 
năng kháng bệnh HXVK và chọn lọc bằng chỉ thị 
phân tử, xác định được 11 dòng (BC.1, BC.2, 
BC.4, BC.5, BC.6, BC.7, BC.8, BC.9, BC.10, 
BC.12, BC.13) có khả năng kháng bệnh. 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
513 
Bảng 2. Kết quả đánh giá khả năng kháng bệnh HXVK và năng suất của các dòng lạc từ tổ hợp lai 
lại L26/BW62 (Thanh Trì, Hà Nội, 2013-2014) 
TT Tên dòng 
Khả năng kháng bệnh 
(1/3)* 
Năng suất (tạ/ha) 
Năm 2014 Năm 2015 
1 BC.1 R/3 35,7 37,2 
2 BC.2 R/2 34,5 36,3 
3 BC.3 MR/0 30,4 32,5 
4 BC.4 MR/1 33,8 36,7 
5 BC.5 MR/2 32,6 30,8 
6 BC.6 MR/3 35,8 37,4 
7 BC.7 MR/3 37,5 33,8 
8 BC.8 R/2 36,6 35,9 
9 BC.9 MR/2 30,8 28,5 
10 BC.10 MR/1 28,6 30,6 
11 BC.11 MR/0 30,0 29,7 
12 BC.12 MR/2 28,9 30,4 
13 BC.13 MR/2 36,7 34,5 
14 BC.14 MS/3 28,7 30,6 
15 BC.15 MS/3 30,4 31,5 
16 BC.16 MS/1 28,5 29,2 
 L14 31,4 33,3 
 Gié Nho Quan R/3 20,5 21,6 
 ICGV3704 HS/0 28,6 27,5 
 CV (%) 7,6 7,1 
 LSD.05 2,5 2,4 
Ghi chú: *Ký hiệu của 1/3: 1): Kết quả đánh giá bệnh nhân tạo (HR, R, MR, S, MS, HS); 6) Số chỉ thị 
liên kết khi đánh giá bằng 3 chỉ thị liên kết chặt (pPGPseq3F5, 7G2, GA161) 
Hình 1. Ảnh điện di gel polyacrylamide sản phẩm PCR cặp mồi GA161 với 16 dòng lạc của 16 tổ 
hợp lai hồi giao: M: marker 100 bp (Biolabs). 
(Tên dòng: 1: BC1F1, 2: BC1F1.2, 3: BC1F1.3, 4: BC1F1.4, 5: BC1F1.5, 6: BC1F1.6, 7: BC1F1.7, 
8: BC1F1.8, 9: BC1F1.9, 10: BC1F1.10, 1 BC1F1.11, , 12: BC1F1.6, 13: BC1F1.13, 14: BC1F1.14, 
15: BC1F1.15, 16: BC1F1.16, 17: Gié NQ, 18: ICGV3704). 
Về năng suất thực thu, có 7/16 dòng có 
năng suất trung bình 2 năm đạt trên 35 tạ/ha 
(chiếm 43,75%) (dòng BC.1, BC.2, BC.4; BC.6, 
BC.7, BC.8, BC.13). Từ 16 dòng của tổ hợp lai 
lại L26/BW62 đã chọn được 7 dòng (BC.1, 
BC.2, BC.4, BC.6, BC.7, BC.8 và BC.13) có 
khả năng kháng bệnh héo xanh vi khuẩn và có 
năng suất cao (trên 35 tạ/ha). 
3.3. Kết quả chọn dòng/giống lạc kháng 
bệnh HXVK bằng chỉ thị phân tử từ vật liệu 
kế thừa 
13 dòng/giống lạc triển vọng chọn từ 63 
mẫu giống trong tập đoàn và 3 giống đối chứng 
được đánh giá khả năng kháng bệnh bằng chỉ thị 
phân tử và lây bệnh nhân tạo cũng như đánh giá 
một số đặc điểm nông học chính. Tổng hợp kết 
quả phân tích ảnh điện di gel polyacrylamide 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
514 
sản phẩm PCR với 3 cặp mồi (pPGSseq3F5, 
7G2, GA161) thấy rằng trong số 13 dòng/giống 
triển vọng, đã chọn được 11 dòng/giống mang 
băng đặc trưng giống băng của giống đối 
chứng kháng Gié Nho Quan. 
Hình 2. Ảnh điện di gel polyacrylamide sản phẩm PCR cặp mồi pPGSseq3F5 với giống lạc 
triển vọng: 
M: marker 100 bp (Biolabs). Tên giống 1:BWP-1, 2:BWP-2, 3:BWP-3, 4:BWP-4, 5:BWP-5, 6:BWP-6, 
7:BWP-7, 8:BWP-8, 9:BWP-9, 10:BWP-10, 11:BWP-11, 12:BWP-12, 13:BWP-13, 14: Gié Nho Quan, 
15: ICGV3704, 16:BW15. 
Kết hợp với kết quả đánh giá nhân tạo 
khả năng kháng bệnh HXVK, có 11 dòng/giống 
triển vọng (BWP-1, BWP-3, BWP-4, BWP-5, 
BWP-6, BWP-7, BWP-8, BWP-10, BWP-11, 
BWP-12, BWP-13) có khả năng kháng bệnh cả 
trong đánh giá nhân tạo kết hợp chọn lọc bằng 
chỉ thị phân tử. 
Bảng 3. Kết quả đánh giá khả năng kháng bệnh HXVK và năng suất của các của các dòng lạc 
triển vọng (Thanh Trì, Hà Nội, năm 2014) 
STT Tên dòng/giống Khả năng kháng bệnh (1/3)* Năng suất thực thu (tạ/ha)
1 BWP-1 MR/3 37,8a 
2 BWP-2 R/0 34,1ab 
3 BWP-3 MR/3 33,2b 
4 BWP-4 R/1 30,8b 
5 BWP-5 MR/3 35,6a 
6 BWP-6 R/3 34,6ab 
7 BWP-7 R/3 36,4a 
8 BWP-8 MR/3 35,2a 
9 BWP-9 MR/0 35,0a 
10 BWP-10 MR/2 35,9a 
11 BWP-11 R/3 37,4a 
12 BWP-12 MR/3 36,3a 
13 BWP-13 MR/3 35,7a 
14 MD7 MR 32,3b 
15 Gié Nho Quan (đ/c) R/3 19,7d 
16 ICGV3704 (đ/c) HS/0 23,9c 
 CV (%) 6,5 
 LSD.05 3,5 
Ghi chú: *Ký hiệu của 1/3: 1): Kết quả đánh giá bệnh nhân tạo (HR, R, MR, S, MS, HS); 6) Số chỉ thị 
liên kết khi đánh giá bằng 3 chỉ thị liên kết chặt (pPGPseq3F5, 7G2, GA161) 
Năng suất thực thu cao nhất là giống 
BWP-1 (37,8 tạ/ha), tiếp theo là giống BWP-11 
(37,4 tạ/ha); thấp nhất là giống BWP-3 (đạt 
33,2 tạ/ha). Giống đối chứng ICGV3704 chỉ 
đạt 23,9 tạ/ha và giống Gié Nho Quan chỉ đạt 
19,6 tạ/ha. 
Kết hợp kết quả đánh giá bệnh nhân tạo 
và chọn lọc bằng chỉ thị phân tử, 9 dòng/giống 
lạc triển vọng (BWP-1, BWP-5, BWP-7, BWP-
8, BWP-10, BWP-11 BWP-12, BWP-13) vừa 
có khả năng kháng bệnh, vừa có năng suất cao 
(35,0-37,8 tạ/ha). Từ các kết quả trên, đã chọn 2 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
515 
giống BWP-1 và BWP-11 có năng suất cao nhất 
trong số các dòng/giống (37,4-37,8 tạ/ha) và 
hơn đối chứng ở mức tin cậy, có khả năng 
kháng bệnh HXVK trên nền lây nhiễm nhân tạo 
và chọn lọc bằng 3 chỉ thị liên kết để tham gia 
vào mạng lưới khảo nghiệm giống Quốc gia. 
3.4. Kết quả khảo nghiệm Quốc gia 
Năng suất của các giống lạc triển vọng 
khảo nghiệm trong vụ Xuân năm 2014 -2015 
được trình bày ở bảng 4. 
Bảng 4. Năng suất của các giống lạc trong khảo nghiệm (Trung tâm Khảo kiểm nghiệm Giống, 
Sản phẩm cây trồng Quốc gia, 2014-2015) 
 Đơn vị: tạ/ha 
Năm TT Giống Hà Nội Nghệ 
An 
Hải 
Dương
Vĩnh 
Phúc 
Thái 
Bình 
Thanh 
Hóa 
Trung 
bình Từ Liêm Văn Điển 
2014 1 L14 (đ/c) 32,9 33,6 29,2 30,4 16,4 34,5 - 28,5 
2 L28 (BWP-1) 36,9 36,4 33,8 29,1 27,1 47,3 - 32,7 
3 L29 (BWP-11) 35,1 35,7 28,2 31,6 28,9 43,6 - 31,9 
CV (%) 8,6 4,5 6,3 6,3 5,4 - - - 
LSD.05 5,0 1,9 3,1 3,1 1,8 - - - 
2015 1 L14 (đ/c) 33,5 28,2 27,2 31,9 20,8 25,4 33,9 28,7 
2 L28 (BWP-1) 36,5 35,1 29,9 35,7 19,7 36,5 38,9 33,2 
3 L29 (BWP-11) 33,1 32,9 28,8 30,1 23,6 28,7 37,5 30,7 
CV (%) 5,7 7,1 3,2 5,2 5,2 3,6 7,1 - 
LSD.05 3,2 3,5 1,5 2,7 1,8 1,7 3,9 - 
Từ kết quả bảng 4 cho thấy: trong năm 
2014 giống lạc L28 và L29 tại các điểm khảo 
nghiệm đều có năng suất cao hơn so với giống 
đối chứng L14 ở mức có ý nghĩa tại các điểm 
Từ Liêm, Văn Điển, Hải Dương, Vĩnh Phúc và 
Thái Bình. Năm 2015 giống lạc L28 có năng 
suất cao hơn so với giống đối chứng L14 ở 
mức có ý nghĩa tại các điểm Văn Điển, Hải 
Dương, Thái Bình, Thanh Hóa. Giống lạc L29 
có năng suất cao hơn so với giống đối chứng 
L14 ở mức có ý nghĩa tại Thanh Hóa và đạt 
năng suất khá cao (37,5 tạ/ha). Trung tâm khảo 
kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng Quốc 
gia kết luận hai giống lạc L28 và L29 có nhiều 
đặc tính nông sinh học tốt, đề nghị khảo 
nghiệm sản xuất để đánh giá khả năng mở rộng 
ra sản xuất tại các vùng sinh thái. 
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
4.1. Kết luận 
1) Ứng dụng 3 chỉ thị SSR 
(pPGPSeq3F5, GA161, 7G2) đã chọn tạo được 
7 dòng lạc từ các tổ hợp lai đơn (1306.4, 
1217.3, 1219.7, 1219.5, 1213.1, 1201.1, 
1209.7), 7 dòng từ tổ hợp lai lại (BC.1 , BC.2, 
BC.4, BC.6, BC.7, BC.8, BC.13) và 13 
dòng/giống triển vọng có khả năng kháng bệnh 
héo xanh vi khuẩn và năng suất cao, trong đó 
có hai giống triển vọng BWP-1(L28) và BWP-
11(L29) có khả năng kháng bệnh trên nền lây 
nhiễm nhân tạo và chọn lọc bằng chỉ thị phân 
tử, năng suất cao nhất (37,4-37,8 tạ/ha). 
2) Kết quả khảo nghiệm Quốc gia 2 
giống lạc triển vọng L28 và L29 xác định cả 2 
giống vừa có khả năng kháng bệnh héo xanh vi 
khuẩn, vừa có năng suất cao hơn đối chứng ở 
mức có ý nghĩa để phát triển trong sản xuất. 
4.2. Đề nghị 
Phát triển hai giống lạc L28 và L29 có 
khả năng kháng bệnh HXVK và năng suất cao 
ra sản xuất. 
CÁM ƠN 
Tập thể tác giả cám ơn Chương trình 
trọng điểm ứng dụng công nghệ sinh học trong 
lĩnh vực nông nghiệp và PTNT đến năm 2020, 
Bộ Nông nghiệp và PTNT đã tài trợ cho nghiên 
cứu này. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Văn Liễu, 1998. Xác định nguồn gen 
kháng bệnh HXVK trong tập đoàn các giống 
lạc hiện có ở Việt Nam và bước đầu sử dụng 
chúng trong công tác chọn giống chống bệnh. 
Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp, Viện Khoa học 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
516 
kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội. 
2. Liao B.S., 2005. A broad review and 
perspectives on breeding for resistance to 
bacterial wilt. In: Bacterial wilt disease and 
the Ralstonia solanacearum species complex, 
p. 225-238, America Phytopathological 
Society. 
3. Mehan V.K. and McDonald D.,1995. 
Techniques for diagnosis of Pseudomonas 
solanacearum, and for resistance screening 
against groundnut bacterial wilt. Technical 
Report. International Crops Research Institute 
for the Semi-Arid Tropics. 
4. Saghai-Maroof M.A., Biyashev R.M., Yang 
G.P., Zhang Q., Allard R.W., 1984. 
Extraodirarily polymorphic microsetellite 
DNA in barley: Species diversity, 
chromosome location, and population 
dynamics. PNAS, 91: 5466-5470. 
5. Nguyễn Văn Viết, Nguyễn Thị Vân, Lê Thị 
Bích Thủy, Nguyễn Mạnh Hùng, Ngọ Văn 
Ngôn, Ngô Thị Thùy Linh (2014). Kết quả 
nghiên cứu xác định Biovar và đa dạng di 
truyền một số isolate vi khuẩn Ralstonia 
solanacearum Smith gây bệnh héo xanh hại 
lạc ở một số tỉnh trồng lạc miền Bắc Việt 
Nam. Tạp chí Khoa học và công nghệ Nông 
nghiệp Việt Nam số 7/2014. 
ABSTRACT 
Breeding of groundnut varieties resistant to bacterial wilt (Ralstonia solanacearum) 
using molecular marker 
Bacterial wilt, caused by Ralstonia solanacearum, is among the key biotic constraints affecting 
peanut production. Planting groundnut cultivars with resistance is the most important solution for 
controlling bacterial wilt. Result of the study using three SSR markers pPGPSeq3F5, GA161, 7G2 with 
high reliability (r2 = 0.526 to 0.658) in molecular breeding of groundnut varieties resistant to bacterial 
wilt showed that, 7 peanut lines selected from single hybrid combinations (1306.4, 1217.3, 1219.7, 
1219.5, 1213.1, 1201.1, 1209.7), 7 promising lines from backcross combination L26/BWW62 (BC.1, 
BC.2, BC.4, BC.6, BC.7, BC.8, BC.13), and 9 promising lines/varieties showed resistant ability 
to bacterial wilt and high yield of which two promising varieties of BWP-1 (L28) and BWP-11 (L29) 
gave the highest yield (37.4 to 37.8 quintals/ ha). The result of National testing on 2 promising 
groundnut varieties L28 and L29 showed that both varieties are resistant to bacterial wilt and show 
higher yield than the control (L14) at significant level. These two varieties should be used in the field 
production condition at different location. 
Keywords: groundnut, bacterial wilt, Ralstonia solanacearum, resistant, SSR marker 
Người phản biện: GS. TS. Nguyễn Văn Tuất 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai_viet_62_223_2130149.pdf bai_viet_62_223_2130149.pdf